



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61458992
NHẬP MÔN KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
NỘI DUNG 1 (3 điểm):
1. Thế nào là tri thức khoa học?
- “Khoa học”: bắt nguồn từ chữ Latinh “scienta” được hiểu là hệ thống tri thức về mọi loại quy
luật của vật chất và sự vận động của vật chất, những quy luật của TN, XH, tư duy.
- Nghiên cứu KH: quá trình nhằm khám phá ra những KT mới, học thuyết mới về TN, XH.
Những KT hay học thuyết mới này tốt hơn có thể thay thế dần những cái cũ không còn phù hợp.
- Tri thức kinh nghiệm: là những tri thức được tích luỹ ngẫu nhiên qua trải nghiệm cuộc sống hàng
ngày và là tiền đề của tri thức KH
- Tri thức khoa học là hệ thống phổ quát những quy luật và lý thuyết nhằm giải thích một hiện
tượng của hành vi nào đó có được thông qua hoạt động nghiên cứu khoa học bằng cách sử dụng phương pháp khoa học
- Trong đó quy luật được hiểu là mô hình quan sát được từ các hiện tượng hoặc hành vi có lý
thuyết là những kiến dài có tính hệ thống và hiện tượng hoặc hành vi đó VD.
Thuyết tiến hóa của Darwin, định luật Newton….
2. Khoa học xã hội và nhân văn gồm những ngành khoa học nào?
- KHXH và NV gồm các ngành KHXH và các ngành KHNV:
+ Khoa học xã hội (theo Bảng phân loại 6/2011 của Bộ KH và TN): Tâm lý học, Kinh tế và kinh
doanh, Khoa học giáo dục, Xã hội học, Pháp luật, Khoa học chính trị, Địa lí kinh tế và xã hội,
Thông tin đại chúng và truyền thông, Khoa học xã hội khác.
+ Khoa học nhân văn (theo Bảng phân loại 6/2011 của Bộ KH và CN): Lịch sử và khảo cổ học,
Ngôn ngữ học và văn học; Triết học, đạo đức học và tôn giáo học; Nghệ thuật học; Khoa học nhân văn khác
3. Khái niệm “khoa học xã hội và nhân văn”?
- Khoa học xã hội và nhân văn là nhóm ngành khoa học nghiên cứu về xã hội, văn hóa và con
người; về đời sống tinh thần, nhân cách và ứng xử của con người; nghiên cứu hiện tượng, bản
chất, các mối quan hệ, định chế xã hội và những quy luật hình thành phát triển của xã hội, văn
hóa; nghiên cứu cơ chế vận dụng quy luật, xử lý hiện tượng nhằm thúc đẩy xã hội và con người vận động phát triển.
- Khoa học xã hội và nhân văn là nhóm ngành khoa học nghiên cứu về con người trong hệ thống
các mối quan hệ nhân tạo - con người với xã hội, con người với tự nhiên, con người với chính
mình - nhằm thúc đẩy xã hội và con người vận động phát triển 4. Phân biệt khoa học xã hội và khoa học nhân văn? Giống nhau
- Giữa khoa học xã hội và khoa học Nhân Văn Tuy có sự phân biệt nhưng vẫn có sự quan hệ mật
thiết gần gũi giao thoa thâm nhập lẫn nhau
- Khoa học xã hội luôn bao hàm trong nó những nội dung, mục đích Nhân văn
Ví dụ: + sự hòa nhập với cộng đồng của người LGBT ở Hà Nội hiện nay
+ bạo lực gia đình đối với người phụ nữ
+ vấn đề trẻ mồ côi/lang thang cơ nhỡ
+ luật học: ban hành Hiến pháp, quy chế, nghị định => giúp cho con người sống bình đẳng, dân chủ, tôn trọng
- Còn khoa học Nhân Văn luôn mang bản chất Xã Hội lOMoAR cPSD| 61458992
Ví dụ: Ngôn ngữ, Văn học, Lịch sử, Khảo cổ học: tìm hiểu, phân tích được thời đại, xã hội nhất
định. (“Truyện Kiều” – Nguyễn Du => hiện thực xã hội PK bất công, tàn nhẫn)
- Do đó các khoa học này ở nước ta được xếp chung thành nhóm ngành Khoa học Xã hội và Nhân văn Khác nhau: KHXH KHNV Đối tượng
Nghiên cứu hiện tượng Nghiên cứu về con người (tinh thần), lịch sử, xã
xã hội, vấn đề xã hội hội
Loại hình tri Khách quan, duy tự Tính chủ quan (của chủ thể nghiên cứu, của thức khoa học nhiên
khách thể nghiên cứu) Văn hoá trung tâm luận Phương pháp
Giải thích (chủ thể - PP luận thông hiểu khách thể tách biệt)
5. Mục đích nghiên cứu của khoa học xã hội và nhân văn (có so sánh với khoa học tự nhiên)?
Khoa học xã hội và nhân văn
- Nhận thức, mô tả, giải thích và tiên đoán về các hiện tượng, quy luật xã hội
- Giúp con người nhận thức được thế giới xung quanh và chính bản thân mình một cách khách quan hơn.
- Định hướng hành động cho con người.
- Trau dồi cho con người những kiến thức về lịch sử, văn hóa,...để từ đó áp dụng hiệu quả trong
việc xây dựng nền kinh tế, chính trị, xã hội ổn định. •
Khoa học tự nhiên
Nhận thức, mô tả, giải thích và tiên đoán về các hiện tượng, quy luật tự nhiên, dựa trên những dấu
hiệu được kiểm chứng chắc chắn; bảo vệ con người, nâng cao chất lượng cuộc sống •
Mục đích nghiên cứu của KHXH&NV
Mục đích nhận thức
Mục đích xây dựng Mục đích dự báo lOMoAR cPSD| 61458992 -
Nhận thức về đời sống -
Xây dựng con người có nhân cách, - Dự
tinh thần, tư duy, ứng xử của có vănhoá tốt đẹp, có khả năng tự hoàn thiện báo hướng con người, nhân cách
nhân cách văn hoá của bản thân phát triển -
Nhận thức về các hiện -
Xây dựng xã hội nhân văn, phát của con
tượng, quan hệ, định chế, quy triển hài hoà, bền vững người, xã luật xã hội, văn hoá hội - Nhận thức, giải mã - Cảnh
được cácdi sản văn hoá, tinh báo những
thần của con người, xã hội nguy cơ phát triển nhân cách văn hoá lệch chuẩn của con người - Cảnh báo những rủi ro, nguy cơ về phát triển xã hội thiếu cân bằng, hài hoà
6. Đối tượng nghiên cứu của khoa học xã hội và nhân văn (có so sánh với khoa học tự nhiên)?
Đối tượng nghiên cứu
- Các vấn đề phổ quát về con người, xã hội, văn hóa, tinh thần, tư duy.
- Các hiện tượng, quan hệ và định chế xã hội, văn hóa, môi trường; lịch sử hình thành và phát
triển của xã hội, văn hóa, tư duy.
- Đời sống tinh thần (tư tưởng, tình cảm) của con người trong các mối quan hệ nội tại; cơ cấu của
nhân cách, sự hình thành, phát triển, giáo dục nhân cách, ứng xử của nhân cách đối với môi
trường tự nhiên và xã hội.
- Các văn bản (các hệ thống ký hiệu có tổ chức ý nghĩa) chứa đựng thông tin về văn hóa, tinh thần con người và xã hội.
=> Đối tượng của KHXH&NV là con người – con người trong hệ thống các mối quan hệ nhân
tạo “con người và thế giới”, “con người và xã hội”, “con người và chính mình” •
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi đối tượng Phạm vi không gian Phạm vi thời gian lOMoAR cPSD| 61458992
- XH: Các hiện tượng, quan - Nhỏ/ hẹp: không - Quá khứ: các giai
hệ và định chế XH VH, MT; gian cá nhân, gia đình, đoạn tiểusử, nhân loại, dân
lịch sử hình thành và phát nhóm, khu vực, vùng miền tộc, quốc gia...
triển của XH, VH, tư duy. - - Rộng: thế giới, châu - Hiện tại: các hiện
Đời sống tinh thần của con lục, quốc gia, vùng lãnh thổ tượng đương đại
người, nhân cách, ứng xử. - - Dự báo tương lai căn
Các văn bản chứa đựng
cứ vào quá khứ, hiện tại.
thông tin về văn hóa, tinh
thần con người và xã hội. • So sánh KHXH&NV KHTN Đối
tượng Đối tượng của KHXH và NV là
Các hiện tượng, quy luật tự nhiên xảy ra nghiên cứu
con người - con người trong hệ
trên trái đất cũng như ngoài vũ trụ
thống quan hệ "con người và thế
giới", "con người và xã hội",
"con người và chính mình" Phạm vi -
Đời sống tinh thần của con -
Đời sống tự nhiên, vật chất của nghiên cứu
người,nhân cách, xã hội. cácsinh thể. -
Trong thế giới loài người.- -
Toàn bộ tồn tại vật chất (vô cơ
Trong tiến trình hình thành, đổi
vàhữu cơ) trên trái đất và trong vũ trụ.
thay, phát triển của loài người.
- Toàn bộ tiến trình hình thành, phát
triển, suy vong của các thực thể trên
trái đất và trong vũ trụ.
7. Tính khách quan khoa học đồng thời chú trọng trực giác và ý thức chủ thể nghiên cứu
trong khoa học xã hội và nhân văn?
KHXH&NV bảo đảm khách quan khoa học, đồng thời chú trọng trực giác và ý thức chủ thể nghiên cứu. •
Khách quan khoa học:
+ Phạm trù “khách quan” dùng để chỉ tất cả những gì tồn tại không phụ thuộc vào một chủ thể xác
định, hợp thành một hoàn cảnh hiện thực, thường xuyên tác động đến việc xác định mục tiêu,
nhiệm vụ và phương thức hoạt động của chủ thể đó.
+ Tiên đề, Sự thật Chân lý (một sự thật đã được chứng minh hoặc được mặc nhiên coi là đúng, tồn
tại độc lập, không xuất phát từ ý thức của chủ thể)
+ Thực tại khách quan (tất cả những gì tồn tại bên ngoài chủ thể hoạt động, độc lập, không lệ thuộc vào ý thức chủ thể) •
Khách quan khoa học trong KHXH&NV (giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa
khách quan và chủ quan, giữa lý luận và thực tiễn)
+ Tôn trọng hiện thực khách quan và nhận thức đúng bản chất của sự thật khách quan là yêu cầu
hàng đầu của mọi nghiên cứu khoa học. Tính khách quan là đặc điểm của nghiên cứu khoa học và
cũng là tiêu chuẩn của người nghiên cứu khoa học. lOMoAR cPSD| 61458992
+ Nghiên cứu bắt đầu từ những yêu cầu của thực tại khách quan, những tiền đề, sự thật, chân lý đúng đắn.
+ Nghiên cứu đối tượng bảo đảm tính toàn diện, bao quát hoàn cảnh, điều kiện lịch sử - cụ thể,
chú trọng và điều chỉnh theo những thay đổi của thực tiễn, kiểm chứng kết quả bằng thực tiễn; chú
trọng đặc thù trường hợp, song luôn biết chắt lọc hiện tượng cá biệt, đơn lẻ, nhất thời để phát hiện
ra bản chất và quy luật của đối tượng nghiên cứu. Chủ thể nghiên cứu khoa học -
Chủ thể cá nhân: Là người phân tích các quá trình xã hội và có khả năng đảm bảo sự gia
tăng tri thức xã hội và nhân văn. -
Chủ thể tập thể = cộng đồng khoa học: Một tập hợp hệ thống tất cả các nhà khoa học ( nhà
nghiên cứu) làm việc trong một lĩnh vực khoa học nhất định.
+ Cộng đồng của tất cả các nhà khoa học trên thế giới;
+ Cộng đồng khoa học quốc gia;
+ Cộng đồng các chuyên gia trong một lĩnh vực kiến thức cụ thể.
+ Nhóm các nhà nghiên cứu thống nhất cách giải quyết một vấn đề cụ thể. •
Chủ thể nghiên cứu KHXH&NV
+ Chủ thể nghiên cứu KHXH&NV không thể hoàn toàn khách quan với các khách thể nghiên
cứu của mình là con người - xã hội – văn hóa – tư duy, vốn bao chứa cả chính mình vào đó. +
Trong nhiều trường hợp, chủ thể nghiên cứu KHXH&NV còn cần phải thâm nhập sâu vào đối
tượng tới mức loại trừ quan hệ chủ thể - khách thể, để thông hiểu đối tượng “từ bên trong”.
+ Chủ thể nghiên cứu KHXH&NV còn phải thể hiện rõ lập trường thái độ, đánh giá đối tượng, các
biểu hiện của nó và cả kết quả nghiên cứu. •
Trực giác và ý thức chủ thể
+ Trực giác là một hoạt động hay quá trình thuộc về cảm tính, cho phép chúng ta hiểu, biết sự việc
một cách trực tiếp mà không cần lý luận, phân tích hay bắc cầu giữa phần ý thức và phần tiềm
thức của tâm trí, hay giữa bản năng và lý trí. Trực giác có thể là một hoạt động nội tâm, nhận thấy
những sự việc không hợp lý và dự cảm mà không cần lý do...
+ Ý thức là sự phản ánh năng động thế giới khách quan vào bộ óc con người một cách có chọn
lọc, có căn cứ, chỉ phản ánh những gì cơ bản nhất mà con người quan tâm. Ý thức đã bao hàm
trong nó một thái độ đánh giá và có thể diễn đạt được bằng ngôn ngữ sáng rõ.
+ KHXH&NV đòi hỏi chú trọng cả trực giác, lẫn ý thức của chủ thể nghiên cứu ở mức độ cao hơn
so với KH tự nhiên. Khoa học về tinh thần phải là ý thức thông hiểu dựa trên cơ sở thâm nhập
bằng trực giác vào mạng lưới những mối quan hệ mang tính người trong thế giới. Do vậy những
yếu tố phi lý tính và lý tính trong nhận thức của chủ thể nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn
đều đóng vai trò vô cùng quan trọng.
Ví dụ: Mối quan hệ tác phẩm - nhà văn - bạn đọc
"Mình là ta đấy, thôi ta vẫn gửi cho mình, Sâu thẳm mình ư lại là ta đấy, Ta gửi cho
mình nhen thành lửa cháy, Gửi viên đá con, mình lại dựng lên thành”
(Mình và ta - Chế Lan Viên)
Mối quan hệ giữa tính khách quan và tính chủ quan:
- KHTN: đối tượng nghiên cứu và kết quả nghiên cứu mang tính khách quan cao
VD: 1 bài toán có thể giải bằng nhiều cách khác nhau (người giải toán mang tính chủ quan) nhưng
kết quả luôn giống nhau (chỉ có 1 đáp án đúng)
- KHXH&NV: đối tượng NC phức tạp, trừu tượng, khái quát cao => nghiên cứu mang tính cảm tính, chủ quan đậm nét lOMoAR cPSD| 61458992
VD: kiến giải khác nhau của người đọc về 1 TPVH (“Truyện Kiều” và nhân vật Thuý Kiều); cảm
nhận khác nhau về 1 bức tranh, 1 bản nhạc; quan điểm khác nhau về lịch sử, về văn hoá, xã hội,…/
cái nhìn khác nhau về người nông dân VN trước CM tháng 8 trong văn học lãng mạn và
VH hiện thực phê phán VN (Ngô Tất Tố, Vũ Trọng Phụng, Nam Cao, …) 8. Sự
chi phối của lập trường hệ giá trị trong khoa học xã hội và nhân văn? • Khái quát
- Bất kỳ một hiện tượng tinh thần, xã hội, văn hóa nào cũng có thể tồn tại như một giá trị, tức là
được đánh giá trên bình diện đạo đức, thẩm mỹ, chân lý, sự công bằng...
- Giá trị không thể tách rời đánh giá – phương tiện để ý thức giá trị.
- Nghiên cứu KHXH&NV không thể không đánh giá đối tượng, các tác nhân trong điều kiện tồn
tại của chúng với tất cả các mối quan hệ đa chiều.
- Nghiên cứu KHXH&NV luôn phải hướng tới những mục đích có ý nghĩa giá trị đối với xã hội,
con người và đánh giá kết quả nghiên cứu theo tiêu chí này.
- Việc đánh giá đó tất yếu chịu sự chi phối của lập trường hệ giá trị trong một bối cảnh không gian,
thời gian, văn hóa xác định. •
KHÁI NIỆM GIÁ TRỊ
- Giá trị là tính chất của khách thể được chủ thể đánh giá là tích cực xét trong so sánh với các
khách thể khác cùng loại trong một bối cảnh không gian, thời gian cụ thể.
- Các thành tố giá trị của văn hóa: Gồm giá trị cá nhân và giá trị xã hội:
+ Giá trị cá nhân: Giá trị thể chất, giá trị tinh thần, giá trị hoạt động
+ Giá trị xã hội: Giá trị nhận thức, giá trị tổ chức, giá trị ứng xử, giá trị vật chất, giá trị tinh thần có gốc tự nhiên. •
TIÊU CHÍ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ
- Chủ thể đánh giá một sự vật, hiện tượng không chỉ theo lý tưởng đạo đức, thẩm mỹ, những
biểuhiện của nhân thúc, phương pháp luận cá nhân của mình mà còn phải đặt sự vật hiện trong
đó trong tương quan với các hệ giả tin của nhân loại, xã hội trong bối cảnh không gian–thời gian văn hóa xác định.
- Hệ giá trị là toàn bộ những giá trị của một khách thể được đánh giá trong một bởi cạnh không
gian thời gian văn hóa xác định cùng mạng lưới các mối quan hệ của chúng.
- Giá trị xác định ý nghĩa nhân loại, xã hội và văn hóa cho một số hiện tượng nhất định trong thực tại.
- Các hệ giá trị chi phối nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn:
+ Hệ giá trị thời đại + Hệ giá trị toàn cầu
+ Hệ giá trị chính thể
+ Hệ giá trị dân tộc, quốc gia
+ Hệ giá trị khu vực, vùng miền
+ Hệ giá trị giai cấp, giai tầng, nhóm xã hội
+ Hệ giá trị nghề nghiệp, tổ chức cơ quan, doanh nghiệp, các quan hệ ngoài
của đối tượng và khoa học.
9. Tính phức hợp - liên ngành trong khoa học xã hội và nhân văn?
Tính phức hợp liên ngành:
- Tính liên kết tri thức thành một hệ thống - nhìn nhận tri thức hệ thống, tư duy hệ thống ở tầm “
tri thức của mọi tri thức” hết sức cần thiết trong nghiên cứu khoa học, nhất là nghiên cứu về con lOMoAR cPSD| 61458992
người và đời sống xã hội với tính phong phú, muôn vẻ của các quan hệ và liên hệ trong logic và lịch sử của nó.
- Đối tượng của KHXH&NV do có tính chi tiết và phiếm định nên nó lệ thuộc chặt chẽ vào các
đối tượng có liên quan . Việc nghiên cứu một khía cạnh, quan hệ, hoạt động, ứng xử này luôn
phải đặt trong mối liên hệ mật thiết với các khía cạnh, quan hệ, hoạt động, ứng xử khác của con
người. Nghiên cứu KHXH&NV do vậy mang tính liên ngành từ trong bản chất.
• Yêu cầu phức hợp liên ngành trong nghiên cứu KHXH&NV - Phức hợp tri thức
các ngành KHXH với KHNV
- Phức hợp tri thức chính trị, kinh tế và môi trường
- Tri thức và phương pháp chuyên ngành kết hợp với liên ngành (sử học, xã hội học, đạo đức học,
tâm lý học...), đa ngành (nhân học, văn hóa học…)
+ Kết hợp vận dụng tri thức và phương pháp nghiên cứu khoa học tự nhiên (thống kê toán học,
sinh lý học, y học, sinh học...)
• Ba mức độ liên ngành:
+ Dùng khái niệm và phương pháp của ngành này áp dụng cho ngành khác
+ Vận dụng quy luật của ngành này vào các ngành khác để định hướng và tìm các giải pháp mang tính phổ quát
+ Xác định điểm giao thoa giữa các ngành để phát hiện các quy luật chung
10. Sự chú trọng tính đặc thù và nhân cách trong khoa học xã hội và nhân văn? -
ĐẶC THÙ HIỆN TƯỢNG XÃ HỘI, VĂN HÓA: Nghiên cứu KHXH&NV không thể
bỏ qua đặc thù mỗi hiện tượng xã hội, văn hóa bởi:
+ Mỗi hiện tượng xã hội, văn hóa có đặc thủ cá biệt, được quy định bởi bối cảnh không gian– thời
gian, văn hóa cụ thể, việc đánh giá, đưa ra giải pháp trước hết là cho trường hợp cụ thể đó, sau đó
mới là áp dụng sang các trường hợp khác cùng loại cũng vẫn phải chú trọng những đặc thù của đối tượng khác đó.
+ Trong trường hợp KHXH&NV nghiên cứu so sánh hay khái quát quy luật, việc chú trọng đặc
thù vẫn rất cần thiết hướng tới mục đích cuối cùng là xây dựng xã hội nhân văn, phát triển hài hòa,
bền vững không thể bỏ qua đặc thù của những trường hợp cụ thể để cùng phát triển. -
ĐẶC THÙ NHÂN CÁCH: Nghiên cứu KHXH&NV không thể bỏ qua đặc thù nhân cách
như đối tượng nghiên cứu bởi:
+ KHXH&NV tiếp cận đối tượng nghiên cứu là con người như những nhân cách, những chủ thể
kiến thiết văn hóa – xã hội, chú trọng đặc thù đối tượng nhân cách mới có thể thông hiểu được đối
tượng và tiến hành quá trình nghiên cứu có hiệu quả.
+ KHXH&NV hướng tới mục đích xây dựng và phát triển nhân cách, văn hóa, tinh thần của con
người trong xã hội, chú trọng đặc thù nhân cách đối tượng còn là đảm bảo tính nhân văn cho kết
quả nghiên cứu không xa rời mục đích nghiên cứu.
NỘI DUNG 2 (7 điểm):
Hãy trình bày ngắn gọn hiểu biết của mình về phương pháp… Nêu một vấn đề nghiên cứu
cụ thể thuộc lĩnh vực khoa học mà anh/chị quan tâm và lập kế hoạch nghiên cứu trong đó
có vận dụng phương pháp nghiên cứu … để giải quyết vấn đề.
1. Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lí thuyết trong nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn. Khái niệm lOMoAR cPSD| 61458992
- Phương pháp phân loại:
+ Là phương pháp sắp xếp các tài liệu, các thông tin và các cứ khoa học theo từng mặt, từng đơn
vị kiến thức, từng vấn đề có cùng dấu hiệu bản chất, cùng một hướng phát triển, cùng một mục đích phát triển.
+ Phân loại làm cho khoa học từ chỗ có kết cấu phức tạp trong nội dung thành cái dễ nhận thấy,
dễ sử dụng theo mục đích nghiên cứu của các đề tài.
+ Phương pháp phân loại còn giúp phát hiện các quy luật phát triển của khách thể, cũng như sự
phát triển của kiến thức khoa học, để từ đó mà dự đoán được xu hướng phát triển mới của khoa
học và thực tiễn, đón đầu các xu hướng nghiên cứu, định hướng sự lựa chọn tìm tòi.
- Phương pháp hệ thống hóa lí thuyết:
+ Là phương pháp sắp xếp những tri thức khoa học đã phân loại theo từng mặt, từng đơn vị kiến
thức, từng vấn đề thành một hệ thống với kết cấu chặt chẽ trên cơ sở xây dựng một lý thuyết mới
hoàn chỉnh giúp hiểu biết đối tượng được đầy đủ, sâu sắc hơn.
+ Phương pháp này còn tạo cơ sở lý luận vững chắc cho quá trình nghiên cứu.
- Mối quan hệ giữa phương pháp phân loại và phương pháp hệ thống hoá lý thuyết:
+ Là hai phương pháp đi liền với nhau
+ Trong phân loại có yếu tố hệ thống hoá, hệ thống hoá phải dựa trên cơ sở phân loại +
Hệ thống hoá làm cho phân loại được đầy đủ và chính xác hơn • Chức năng
- Phương pháp phân loại:
+ Phân loại làm cho khoa học từ chỗ có kết cấu phức tạp trong nội dung thành cái dễ nhận thấy,
dễ sử dụng theo mục đích nghiên cứu của các đề tài.
+ Phân loại giúp phát hiện các quy luật phát triển của khách thể, cũng như sự phát triển của kiến
thức khoa học, để từ đó mà dự đoán được các xu hướng phát triển mới của khoa học và thực tiễn.
- Phương pháp hệ thống hóa lí thuyết:
Hệ thống hóa là phương pháp tuân theo quan điểm hệ thống - cấu trúc trong nghiên cứu khoa học.
Những thông tin đa dạng thu thập từ các nguồn, các tài liệu khác nhau, nhờ phương pháp hệ thống
hóa mà ta có được một chính thể với một kết cấu chặt chẽ để từ đó mà ta xây dựng một lý thuyết mới hoàn chỉnh.
- Phương pháp phân loại và phương pháp hệ thống hoá lý thuyết:
+ Phân loại và hệ thống hóa là hai phương pháp đi liền với nhau. Trong phân loại đã có yếu tố hệ
thống hóa, hệ thống hóa phải dựa trên cơ sở phân loại.
+ Hệ thống hóa làm cho phân loại được đầy đủ và chính xác hơn. Phân loại và hệ thống hóa là hai
bước tiến để tạo ra những kiến thức mới sâu sắc và toàn diện. •
Phạm vi ứng dụng
- Bao giờ cũng có bước nghiên cứu tổng quan tài liệu đã có, để thấy được một cách khái quát
vấnđề mình đang quan tâm đã được những người đi trước tìm hiểu được những gì.
- Các tài liệu trong tổng quan nghiên cứu phải được phân loại và hệ thống hoá.
- Trên cơ sở phân loại tài liệu nghiên cứu, người nghiên cứu hệ thống hoá dữ liệu theo một mô
hình thống nhất, thành lập cơ sở lý thuyết và các bước tiến hành cho công trình nghiên cứu của mình.
- Phương pháp phân loại và hệ thống hoá lý thuyết trong KHXH & NV được sử dụng trong nghiên
cứu những vấn đề mang tính lý thuyết và trong khâu xây dựng mô hình, cơ sở lý thuyết trong vấn đề nghiên cứu. lOMoAR cPSD| 61458992
VD. - Ứng dụng trong khoa học và nghiên cứu: Để xác định và phân loại các hiện tượng và đối
tượng trong nhiều lĩnh vực khoa học, như vật lý, hóa học, sinh học, tâm lý học và xã hội học -
Ứng dụng trong giáo dục: Phân loại và hệ thống hóa lí thuyết đóng vai trò quan trọng trong việc
giảng dạy và học tập. Chúng giúp sinh viên và học sinh hiểu và tổ chức kiến thức một cách có
cấu trúc, từ đó nâng cao khả năng học tập và phân tích vấn đề. •
Ưu điểm, hạn chế - Ưu điểm:
+ Thấy được toàn cảnh hệ thống kiến thức khoa học đã nghiên cứu.
+ Làm cho khoa học từ phức tạp trở nên dễ nhận biết, dễ sử dụng theo mục đích nghiên cứu. +
Thấy quy luật tiến triển của vấn đề, dự đoán những xu hướng tiếp theo. - Hạn chế:
+ Nhà nghiên cứu phải làm việc với khối lượng lớn tài liệu.
+ Nhà nghiên cứu có thể lựa chọn sai tài liệu dẫn đến phân loại sai và hệ thống lý thuyết không
đạt mục đích nghiên cứu. •
Các bước tiến hành:
Bước 1: Mục tiêu nghiên cứu
Bước 2: Xác định phạm vi tư liệu Bước 3: Thu thập
Bước 4: Xử lí tài liệu
Bước 5: Viết báo cáo ghi lại kết quả nghiên cứu •
Đề tài: Ngoại giao Việt Nam thời Nguyễn độc lập (1802-1884).
B1: Xác định đối tượng nghiên cứu và mục đích nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: hoạt động ngoại giao giữa triều đình nhà Nguyễn với các quốc gia láng
giềng và phương Tây trong thời kỳ độc lập (1802-1884).
- Mục đích nghiên cứu: tìm hiểu chính sách ngoại giao thời nhà Nguyễn từ đó hình thành tri thức,
hiểu biết về lịch sử, văn hóa đối ngoại của dân tộc một thời kì; hình thành ý thức trân trọng, bảo
tồn lịch sử dân tộc; rút ra những bài học thực tiễn cho chính sách ngoại giao giữa Việt Nam với các nước hiện nay.
B2: Xác định phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu -
Phạm vi nghiên cứu: thời nhà Nguyễn độc lập (1802-1884).
- Phương pháp nghiên cứu: PP phân loại và hệ thống hóa lý thuyết, PP lịch sử, PP nghiên cứu tư
liệu, PP phân tích, tổng hợp, PP so sánh,… - Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Tập hợp, phân loại, hệ thống hóa các tài liệu nghiên cứu về triều Nguyễn nói chung, về triều
Nguyễn thời kì độc lập (1802-1884) nói riêng; đặc biệt là các tài liệu tập trung vào chính sách
ngoại giao của nhà Nguyễn độc lập với các quốc gia khác.
+ Trình bày chính sách ngoại giao của triều Nguyễn thời kì độc lập với các quốc gia láng giềng
và với các nước Âu – Mĩ trên các phương diện ngoại giao chính trị, quân sự, kinh tế, thương mại,
văn hóa,…, đồng thời phân tích, lý giải, nhận xét, đánh giá về các chính sách ngoại giao của nhà Nguyễn thời kì đó.
+ Đưa ra một số đề xuất về bài học ngoại giao của Việt Nam hiện nay với các nước trên thế giới
dựa trên kinh nghiệm lịch sử ngoại giao của thời nhà Nguyễn độc lập.
B3: Trình bày lịch sử vấn đề nghiên cứu – sử dụng PP phân loại và hệ thống hóa lý thuyết để
trình bày tổng quan vấn đề nghiên cứu (từ phạm vi rộng đến phạm vi hẹp)
- Đọc các sách chuyên luận, giáo trình, chuyên khảo, bài tạp chí khoa học, Luận văn, Luận án,…,
phân loại và xếp vào hệ thống các tài liệu nghiên cứu về thời nhà Nguyễn nói chung (18021945). lOMoAR cPSD| 61458992
- Đọc, phân loại, xếp vào hệ thống các tài liệu nghiên cứu về thời nhà Nguyễn độc lập (18021884).
=>Nhận xét tình hình nghiên cứu về đối tượng của đề tài: thấy được một cách khái quát vấn đề
mình đang quan tâm đã được những người đi trước tìm hiểu như thế nào, mức độ tới đâu, những
thành tựu đã đạt được, những nội dung nào còn chưa khám phá -> đề xuất hướng tiếp cận, nghiên
cứu đối tượng mới của cá nhân.
B4: Viết báo cáo trình bày, phân tích chính sách ngoại giao thời Nguyễn độc lập theo các tài
liệu đã được phân loại và hệ thống hóa, ví dụ như:
- Chính sách ngoại giao của nhà Nguyễn với các nước láng giềng: Trung Quốc, Xiêm La (Thái
Lan), Chân Lạp (Cam-pu-chia), Ai Lao (Lào)
- Chính sách ngoại giao của nhà Nguyễn với các nước phương Tây: Pháp, Anh, Tây Ban Nha, Hoa
Kì Trong quá trình viết báo cáo, người viết vừa trình bày những thông tin thu thập được từ các
tài liệu có liên quan như công trình Sử học, Văn hóa học, Dân tộc học,…, vừa phân tích, đánh
giá chính sách ngoại giao của triều Nguyễn giai đoạn độc lập, từ đó liên hệ, rút ra bài học thực
tiễn cho đường lối ngoại giao của Việt Nam với các nước trên thế giới hiện nay. B5: Viết Kết
luận (Tổng kết kết quả nghiên cứu) và gợi mở hướng nghiên cứu tiếp theo (Ví dụ như ngoại
giao của triều Nguyễn thời kì 1884-1945).
2. Phương pháp lịch sử trong nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn.
Quan điểm lịch sử - cụ thể là một trong những yêu cầu cơ bản của phương pháp luận nghiên cứu
khoa học. Quan điểm này yêu cầu nghiên cứu khoa học phải tuân thủ hướng tiếp cận lịch sử - cụ
thể, chú trọng phương pháp lịch sử, đặc biệt là đối với khoa học xã hội và nhân văn – ngành khoa
học có đối tượng nghiên cứu gắn bó mật thiết với đời sống con người và xã hội diễn ra trong những
điều kiện lịch sử - cụ thể.
PHƯƠNG PHÁP LỊCH SỬ Khái niệm
- Phương pháp lịch sử là phương pháp nghiên cứu theo hướng di tìm nguồn gốc phát sinh quátrình
phát triển và biển đối của đối tượng, từ đó phát hiện bản chất và quy luật của đối tượng: là
phương pháp tái hiện trung thực sự vật, hiện tượng theo tiến trình lịch sử, nghiên cứu sự vật,
hiện tượng trong bối cảnh lịch sử.
- Phương pháp lịch sử yêu cầu làm rõ quá trình phát triển cụ thể của đối tượng. nắm được vậnđộng
cụ thể của đối trọng trong toàn bộ tính phong phủ của nó, luôn bám sát đối tượng, theo dõi những
bước quanh co, những ngẫu nhiên của lịch sử, phát hiện sợi dây lịch sử của toàn bộ sự phát triển ấy.
- Phương pháp lịch sử trong nghiên cứu lý thuyết còn được sử dụng để phân tích các tài liệu
lýthuyết dã có, nhằm phát hiện các xu hướng, các trường phải nghiên cứu trong tiến trình lịch sử khoa học. •
Chức năng, phạm vi
- Chức năng: Nghiên cứu và phục dựng đầy đủ các điều kiện hình thành, quá trình ra đời, pháttriển
của sự vật, hiện tượng, dựng lại bức tranh chân thực của sự vật, hiện tượng như đã xảy ra. - Phạm vi ứng dụng:
+ Sử dụng thường xuyên trong các ngành Khảo cổ học, Nhân học, Văn học, Địa lí học, Triết học, …
+ Trong nhiều trường hợp, mối liên hệ Văn-Sử, Sử-Địa, Sử- Triết,… có sự gắn kết và giao thoa không thể tách rời. •
Một số nguyên tắc cơ bản của phương pháp lịch sử lOMoAR cPSD| 61458992
- Tính biên niên: trình bày quá trình hình thành và phát triển của sự vật, hiện tượng theo đúng
trình tự của nó như đã diễn ra trong thực tế.
- Tính toàn diện: khối phục đầy đủ tất cả các mặt, các yếu tố và các bước phát triển của sự vật, hiện tượng.
- Tính minh xác: các nguồn dữ liệu phải chính xác; sự vật, hiện tượng phải được nghiên cứu,
trình bày một cách chân thực, minh bạch. khách quan.
- Tính liên kết: làm sáng tỏ các mối liên hệ đa dạng của sự vật, hiện tượng được nghiên cứu với
các sự vật, hiện tượng xung quanh. •
Một số phương pháp cụ thể của phương pháp lịch sử
- Phương pháp lịch đại: Nghiên cứu quá khứ theo các giai đoạn phát triển trước kia của sự vật,
hiện tượng. Phương pháp lịch đại bị hạn chế khi nghiên cứu các hiện tượng xảy ra gần và có ưu
thế khi nghiên cứu các hiện tượng xa về mặt thời gian.
- Phương pháp đồng đại: xác định các hiện tượng, quá trình khác nhau xảy ra cùng một thời
điểm, có liên quan đến nhau. Phương pháp đồng đại giúp bao quát được toàn vẹn và đầy đủ quá
trình lịch sử ; so sánh dược sự vật, hiện tượng đã xảy ra trong cùng một thời gian.
- Phương pháp phân kì: nghiên cứu các quá trình lịch sử, làm sáng tỏ nội dung và đặc diễn các
giai đoạn phát triển, các thời kỳ biến đổi về chất của sự vật, hiện tượng.
*Những ngành KHXH&NV thường sử dụng phương pháp lịch sử Lịch sử, nghiên cứu văn học,
ngôn ngữ, nhân chủng học, khảo cổ học... •
Ưu, nhược điểm - Ưu điểm:
+ Độ chính xác cao, minh bạch
+ Sự vật, hiện tượng phản ánh rõ nét
+ Làm sáng tỏ các mối liên hệ đa dạng của đối tượng nghiên cứu đối với sự vật nghiên cứu - Nhược điểm: + Tốn nhiều thời gian + Tư liệu ít
+ Ít có sự giao lưu trực tiếp giữa nhà nghiên cứu với đối tượng nghiên cứu •
Các bước nghiên cứu của phương pháp lịch sử trong nghiên cứu KHXH&NV
- Bước 1: Xác định phạm vi tư liệu nghiên cứu (các dạng tư liệu (tranh ảnh, video, sơ đồ biểu
bảng, text, hiện vật...), các nguồn tư liệu (từ ai, từ đâu, trong khoảng thời gian, không gian nào,
thuộc loại hình gì (bài báo, luận án, chuyên khảo, ghi chép....))
- Bước 2: Thu thập tư liệu
- Bước 3: Xử lý tư liệu (phân loại, phân tích tư liệu...)
- Bước 4: Trình bày kết quả nghiên cứu (tái hiện tư liệu trong cái nhìn lịch sử về đối tượng nghiên cứu) •
Áp dụng đề tài: Tiếp nhận sáng tác của Vũ Trọng Phụng ở Việt Nam
B1: Xác định đối tượng nghiên cứu và mục đích nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: tình hình tiếp nhận sáng tác của Vũ Trọng Phụng ở Việt Nam
- Mục đích nghiên cứu: thông qua việc tìm hiểu tình hình tiếp nhận sáng tác của Vũ Trọng Phụng
ở Việt Nam, đề tài sẽ lý giải nguyên nhân hình thành nên những quan điểm, khuynh hướng khác
nhau trong tiếp nhận sáng tác của nhà văn này, từ đó thấy được mối quan hệ biện chứng giữa
nhà văn – tác phẩm – bạn đọc cũng như các yếu tố tác động đến tiếp nhận văn học nói chung.
B2: Xác định phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu: lOMoAR cPSD| 61458992
+ Phạm vi về đối tượng nghiên cứu: tình hình tiếp nhận sáng tác Vũ Trọng Phụng ở Việt Nam +
Phạm vi về thời gian: đề tài tập trung nghiên cứu tiếp nhận sáng tác của Vũ Trọng Phụng từ những
năm 30 của thế kỷ XX (khi tác phẩm của Vũ Trọng Phụng ra đời) cho đến nay.
- Phương pháp nghiên cứu: PP lịch sử, PP phân loại và hệ thống hóa lý thuyết, PP nghiên cứu
tưliệu, PP phân tích, tổng hợp, PP so sánh,… - Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Tập hợp, phân loại, hệ thống hóa các tài liệu nghiên cứu, phê bình về sáng tác của Vũ Trọng
Phụng từ năm 1930 đến nay, theo các giai đoạn lịch sử khác nhau.
+ Trình bày tình hình tiếp nhận sáng tác của Vũ Trọng Phụng từ năm 1930 đến nay, theo các giai
đoạn lịch sử khác nhau trong đó phân tích, lý giải, nhận xét, đánh giá các yếu tố dẫn đến các quan
điểm và khuynh hướng tiếp nhận khác nhau về sáng tác của Vũ Trọng Phụng.
B3: Lịch sử nghiên cứu vấn đề (PP phân loại và hệ thống hóa lý thuyết)
- Các công trình nghiên cứu về nhà văn Vũ Trọng Phụng
- Các công trình nghiên cứu về các sáng tác của Vũ Trọng Phụng
- Các khuynh hướng nghiên cứu khác nhau về sáng tác của Vũ Trọng Phụng
B4: Nội dung nghiên cứu – sử dụng PP lịch sử (PP lịch đại kết hợp với PP phân kì):
- Tình hình tiếp nhận sáng tác của Vũ Trọng Phụng trước năm 1945
- Tình hình tiếp nhận sáng tác của Vũ Trọng Phụng từ 1945 đến 1975 (ở miền Bắc và miền Nam)
- Tình hình tiếp nhận sáng tác của Vũ Trọng Phụng sau năm 1975 đến nay Ở bước này, người
viết vừa trình bày, vừa phân tích, đánh giá, nêu ý kiến cá nhân về tình hình tiếp nhận sáng tác
của Vũ Trọng Phụng qua các thời kì lịch sử, nhận xét và lý giải sự vận động, biến đổi trong tiếp
nhận sáng tác của nhà văn này từ nhiều góc độ khác nhau (như từ đối tượng tiếp nhận: sáng tác
của Vũ Trọng Phụng mang cả yếu tố tích cực lẫn tiêu cực; từ đặc điểm của chủ thể sáng tác: nhà
văn Vũ Trọng Phụng có thế giới quan, nhân sinh quan khá phức tạp; từ chủ thể tiếp nhận: người
đọc ở các hoàn cảnh chính trị, lịch sử, xã hội khác nhau, từ trình độ văn hóa khác nhau, thị hiếu thẩm mĩ khác nhau,…)
B5: Kết luận -> Gợi mở hướng nghiên cứu tiếp theo
3. Phương pháp quan sát trong nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn: quan sát tham dự,
quan sát không cấu trúc.
a) PHƯƠNG PHÁP QUAN SÁT Khái niệm
- Phương pháp quan sát là phương pháp thu thập thông tin bằng cách quan sát trực tiếp hoặc
giántiếp các tình huống, hành vi, sự kiện, sự việc trong thực tế, thu thập thông tin có liên hệ trực
tiếp đối với đối tượng điều tra.
- PPQS là 1 công cụ k thể thiếu trong NCKH hiện đại, đặc biệt trong NC KHXH và NV. • Chức năng
-Thu thập thông tin thực tiễn.
- Kiểm chứng các lý thuyết, giả thuyết đã có.
-So sánh, đối chiếu các kết quả trong nghiên cứu lý thuyết với thực tiễn, thực tế • Đặc điểm
- Đối tượng quan sát là hoạt động phức tạp của một cá nhân, hay một tập thể có những đặc điểm
đa dạng về năng lực hay trình độ.
- Chủ thể quan sát là nhà khoa học hay cộng tác viên có trình độ, kinh nghiệm, thế giới quan, cảm
xúc tâm lí khác nhau, quan sát bao giờ cũng thông qua lăng kính chủ quan của “cái tôi” ngay cả lOMoAR cPSD| 61458992
khi sử dụng kĩ thuật hiện đại để quan sát.Quan sát còn chịu sự chi phối của quy luật ảo giác của
cảm giác, tri giác trong hoạt động nhận thức.
- Kết quả quan sát dù khách quan đến mấy vẫn phụ thuộc vào việc xử lí các thông tin của người
nghiên cứu, do đó cần được chọn lọc theo các chuẩn nhất định. •
Ưu điểm, nhược điểm Ưu điểm
- Cho phép chúng ta có được những ấn tượng trực tiếp về các sự kiện, quá trình và hành vi xã hội;
- Cho phép nhà nghiên cứu ghi lại những biến đổi khác nhau của đối tượng được nghiên cứu vào
lúc đối tượng xuất hiện;
- Thường mang lại những thông tin có đặc tính mô tả;
- Thông tin mang tính thời sự cao; phát huy được năng lực quan sát của nhà nghiên cứu;- Kỹ thuật
quan sát không bị bó buộc bởi tổ chức cơ cấu chặt chẽ, tạo điều kiện cho người nghiên cứu chủ động, linh hoạt.
- Giúp nghiên cứu khối lượng lớn các thông tin khác nhau và giúp nhận biết được những đặc điểm,
xu hướng của đối tượng nghiên cứu một cách tổng thể;
- Khi thực hiện, người nghiên cứu có thể kiểm tra lại các thông tin thu thập được và lặp lại quá
trình nếu cần thiết, từ đó tăng độ tin cậy của nghiên cứu;
- Giảm thiểu ảnh hưởng của nhân tố nghiên cứu và các yếu tố khác như sự thiếu chính xác từ bênthứ ba;
- Không yêu cầu những kỹ năng phức tạp, dễ sử dụng và dễ hiểu.
Nhược điểm:
- Thông tin thu được có thể chỉ mang tính bề ngoài của đối tượng, hiện tượng, khó tìm hiểu bản
chất bên trong của đối tượng;
- Nếu không có sự trợ giúp của các phương tiện kỹ thuật chỉ có thể quan sát một không gian giới hạn;
- Dễ bị ảnh hưởng bởi yếu tố chủ quan của chủ thể quan sát;
- Dữ liệu quan sát có định lượng, khó xây dựng thang đo và tổng hợp kết quả điều tra;
- Chỉ cho thấy sự xuất hiện của các hiện tượng, không giải thích được nguyên nhân bên trong
cáchiện tượng này. Chỉ đo lường được các biến hiển nhiên, không thể đo lường được các biến không hiển nhiên;
- Đòi hỏi thời gian và chi phí nghiên cứu cao để thu thập và xử lý dữ liệu;
- Có thể được sử dụng cho nghiên cứu những sự kiện đang diễn ra chứ không thể nghiên cứu được
các sự kiện đã diễn ra hoặc sẽ diễn ra;
-Thông tin thu được cũng như hướng khai thác thông tin phụ thuộc vào lăng kính chủ quan của
người quan sát. Ảnh hưởng đến tính khách quan tự nhiên của đối tượng quan sát, khó tránh khỏi
áp đặt ý chí chủ quan hay ấn tượng của người nghiên cứu lên đối tượng. • Các bước
Bước 1: Xác định đối tượng, mục đích quan sát Bước
2: Xác định nội dung, phương pháp quan sát:
Bước 3: : Lập phiếu quan sát và kế hoạch quan sát:
Bước 4: Tiến hành quan sát
Bước 5: Xử lý kết quả quan sát: tập hợp các phiếu quan sát, sắp xếp các số liệu và phân tích để đi
đến một nhận định khoa học lOMoAR cPSD| 61458992 •
ỨNG DỤNG ĐỀ TÀI: Quan sát mức độ sinh viên Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đến thư viện
Bước 1: Đối tượng, mục đích quan sát:
- Đối tượng: sinh viên Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
- Mục đích quan sát: đánh giá số lượng sinh viên lui tới thư viện, thái độ, xem xét mức độ tập trung và hành vi của sinh viên
Bước 2: Xác định nội dung, phương pháp quan sát:
- Nội dung: quan sát thái độ, mức độ tập trung và hành vi của mọi người trong giờ tự học- Phương
pháp: quan sát trực tiếp, ghi chép và ghi hình Bước 3: Lập phiếu quan sát và kế hoạch quan sát: Phiếu quan sát gồm:
- Đối tượng: sinh viên Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
- Địa chỉ: thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
- Giờ: các khung giờ linh hoạt- Người quan sát: nhóm 3 Bước 4: Tiến hành quan sát:
- Quan sát bằng cách dựng tình huống
- Ghi chép kết quả vào phiếu khảo sát
- Trò chuyện với những người tham gia và có liên quan
Bước 5: Tập hợp các phiếu quan sát, phân tích các kết quả để đưa ra nhận định khách quan,
chính xác nhất
b) PHƯƠNG PHÁP QUAN SÁT THAM DỰ • Khái niệm
Phương pháp quan sát tham dự là một phương pháp nghiên cứu trong khoa học xã hội, trong đó
người nghiên cứu tham gia vào hoạt động nhóm hoặc cộng đồng mà họ đang nghiên cứu để thu thập dữ liệu
• Chức năng, phạm vi ứng dụng - Chức năng:
+ Giúp người nghiên cứu hiểu rõ hơn về hành vi tư tưởng của nhóm hoặc cộng đồng được nghiên cứu.
+ Chức năng thu thập thông tin thực tiễn, đây là chức năng quan trọng nhất.
+ Chức năng so sánh đối chiếu các kết quả trong nghiên cứu lý thuyết với thực tiễn. (Đối chiếu lý thuyết với thực tế)
- Phạm vi ứng dụng: văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, kinh doanh… •
Đặc điểm phân loại Đặc điểm:
- Chủ yếu mang tính chất định tính nhưng cũng có thể bao gồm các khía cạnh định lượng, được
sử dụng để tiến hành cả nghiên cứu giải thích và nghiên cứu thăm dò.
- Là một phương pháp nghiên cứu linh hoạt có thể được điều chỉnh để phù hợp với nhiều câu hỏi
và bối cảnh nghiên cứu khác nhau.
- Nghiên cứu phải đảm nhiệm nhiều vai trò, sự phức tạp trong mối quan hệ tiêu chuẩn giữa nhà
nghiên cứu và chủ thể.
- Tốn công sức và thời gian nhưng cho phép có cái nhìn cận cảnh về đời sống xã hội.
- Thường được kết hợp với các phương pháp khác như phỏng vấn.
Phân loại: quan sát kín, quan sát công khai lOMoAR cPSD| 61458992 •
Ưu, nhược điểm Ưu điểm:
- Cho kết quả cao hơn so với quan sát không tham dự.
- Khắc phục được hạn chế do quá trình tri giác thụ động.
- Cho phép người quan sát đi sâu vào thế giới nội tâm của người được quan sát, để hiểu sâu nguyên
nhân và động cơ của hành động.
- Cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động của nhóm.
- Tạo quan hệ thân mật gần gũi để thông hiểu đối tượng từ bên trong.
Nhược điểm:
- Không phải lúc nào nhà nghiên cứu cũng tham gia vào quá trình quan sát.
- Sự tham gia yêu cầu một thời gian dài để điều tra viên thích ứng với môi trường mới.
- Sự tham dự lâu dài khiến cho chủ thể nghiên cứu dần đánh mất sự khách quan trong đánh giá.
- Khó giữ thái độ trung lập. •
Đề tài : Ảnh hưởng của
phong tục tập quán các dân tộc
thiểu số miền núi phía Bắc đến
hiệu quả của xây dựng nông thôn mới
Bước 1: Quyết định mục tiêu nghiên cứu: Phong tục tập quán
Bước 2: Quyết định nhóm đối tượng khảo sát: Các dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc. Bước 3:
Thâm nhập vào nhóm đối tượng khảo sát: Tới các vùng dân tộc thiểu số miền núi phía bắc và
tham gia đồng thời quan sát một số lễ hội, phong tục, nghi thức truyền thống của người dân địa phương.
Ví dụ một số lễ hội, phong tục tiêu biểu: tục nhảy lửa của người Pà Thẻn ở Hà Giang, tục đi ăn
trộm lấy may của người dân tộc Lô Lô huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang...
Bước 4: Quan hệ với các đối tượng nghiên cứu
Tạo mối quan hệ thân thiết, gần gũi với người dân địa phương để hiểu hơn và tham gia, quan sát các nghi lễ, phong tục.
Bước 5: Tiến hành nghiên cứu bằng quan sát và ghi nhận trên thực địa
- Kết hợp cả quan sát tham gia kín và quan sát tham gia công khai
- Nghiên cứu những ưu điểm của các phong tục, nghi lễ đồng thời thấy được những hạn chế trong
việc phát triển để xây dựng nông thôn mới
- Ghi chép lại qua quá trình trải nghiệm và quan sát ở địa phương
Bước 6: Giải quyết những trường hợp có thể gây khó khăn như khi có va chạm với các đối
tượng khảo sát
- Lập báo cáo quản lí rủi ro trước khi tham gia thực địa.
- Một số rủi ro có thể gặp phải: người dân địa phương không hài lòng, muốn sự riêng tư trong quá
trình diễn ra lễ; không tạo được thiện cảm đối với người dân địa phương sẽ khiến quá trình quan
sát tham gia khó khăn hơn.
Bước 7: Phân tích các dữ liệu
- Dựa trên những trải nghiệm thực tế, phân tích các phong tục tập quán tiêu biểu của các dân tộc
thiểu số miền núi phía bắc để đưa ra những tài liệu cho ảnh hưởng của nó đến phát triển nông thôn mới. lOMoAR cPSD| 61458992
- Những ưu điểm và hạn chế trong việc gìn giữ và lưu truyền, cần làm gì để cải thiện, các đề
xuấtdựa vào ưu điểm để phát triển, đẩy nhanh quá trình xây dựng nông thôn mới. Bước 8: Viết
báo cáo trình bày kết quả thu được b) PP quan sát không cấu trúc Khái niệm
Quan sát không cấu trúc: quan sát linh hoạt, thăm dò, mô tả hành vi, đề mục dần dần hình thành
trong quá trình quan sát - định tính (khác biệt với quan sát có cấu trúc - quan sát hành vi, đề mục
được hình thành trước - định lượng)
Chức năng, phạm vi ứng dụng - Chức năng:
+ Thu nhập thông tin thực tiễn
+ Kiểm chứng các lý thuyết, giả thuyết đã có
+ So sánh, đối chiếu các kết quả trong nghiên cứu lý thuyết với thực tiễn, thực tế
=> Giúp người quan sát chỉ ghi lại được những gì họ thấy, nghe hoặc cảm nhận mà không có sự
can thiệp hay ảnh hưởng trực tiếp từ người quan sát - Phạm vi ứng dụng: nhân chủng học, lịch sử, văn học
Ưu điểm, hạn chế - Ưu điểm:
+ Khám phá thông tin mới, bất ngờ phong phú, sâu sắc về đối tượng nghiên cứu
+ Tạo ra những ý tưởng mới
+ Giúp việc quan sát chuỗi hành vi trong bối cảnh của chính nó, các nghiên cứu có giá trị sinh thái cao hơn
+ Thường được sử dụng để tạo ra những ý tưởng mới nên nó mang lại cho nhà nghiên cứu cơ hội
nghiên cứu toàn bộ tình hình, nó thường gợi ý những hướng điều tra chưa từng được nghĩ đến trước đó
VD. Hữu ích cho những nhà thơ, nhà văn, nhiếp ảnh gia tìm kiếm cảm hứng sáng tạo cho các tác
phẩm của chính mình => Tác phẩm sẽ có những góc nhìn trở nên mới mẻ, ấn tượng không bị gò
bó bởi những chủ đề cũ kĩ, tránh được sự nhàm chán - Hạn chế:
+ Kém tin cậy hơn vì không thể kiểm soát được chất lượng và khả năng tổng quát hoá của kết quả quan sát
VD: Sự khác biệt của loại quan sát này so với quan sát có kiểm soát giống như sự khác biệt giữa
việc nghiên cứu động vật hoang dã trong sở thú và nghiên cứu chúng trong môi trường sống tự nhiên.
+ Vì động vật trong môi trường sống tự nhiên không hề theo 1 quy luật, trình tự nào nhất định, nên
người quan sát phải sử dụng phương pháp quan sát không cấu trúc “theo chân” các loài động vật đó •
Các bước cơ bản
Bước 1: Xác định mục tiêu nghiên cứu
Bước 2: Xác định những yếu tố của đối tượng nghiên cứu có ý nghĩa nhất cho việc nghiên cứu?
Bước 3: Tiến hành quan sát
Bước 4: Phân tích và xử lý thông tin
Bước 5: Viết báo cáo trình bày kết quả thu thập được •
Đề tài: Nghiên cứu văn hóa làng quê trong thời đại mới
B1 : Xác định mục tiêu nghiên cứu: Văn hóa làng quê xưa và nay
B2 : Xác định những yếu tố của đối tượng nghiên cứu có ý nghĩa nhất cho việc nghiên cứu?
Quan sát những hiện vật lịch sử còn sót lại và những vật chất hiện đại dang dần được thay thế B3: Tiến hành quan sát lOMoAR cPSD| 61458992
B4: Phân tích và xử lí các thông tin quan sát B5: Viết báo cáo
4. Phương pháp phỏng vấn trong nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn: phỏng vấn có cấu
trúc, phỏng vấn không có cấu trúc, phỏng vấn sâu.
a) PHƯƠNG PHÁP PHỎNG VẤN Khái niệm
- Phương pháp phỏng vấn trong nghiên cứu khoa học là phương pháp hỏi – đáp, trao đổi thông tin
bằng ngôn từ trực tiếp giữa người phỏng vấn và người cungcấp thông tin, được tiến hành với
mục đích, kế hoạch nhất định: người phỏng vấn đưa ra loạt câu hỏi xác định, cụ thể, rõ ràng, với
mục đích thu thập thông tin, phục vụ cho mục đích nghiên cứu của mình, để người cung cấp
thông tin (đối tượng phỏng vấn) trả lời, mở rộng, trao đổi thêm về quan điểm của mình. • Chức năng:
- Phương pháp phỏng vấn trong nghiên cứu khoa học giúp người nghiên cứu khẳng định, xác định vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp phỏng vấn trong nghiên cứu khoa học giúp người nghiên cứu xây dựng cơ sở lý
thuyết, lý luận và mở rộng đề tài nghiên cứu. • Phạm vi áp dụng:
- Phỏng vấn là phương pháp nghiên cứu định tính cơ bản, có thể áp dụng tốt trong những trườnghợp:
- Mục tiêu nghiên cứu chưa được hiểu rõ hoàn toàn. Vấn đề và mục tiêu nghiên cứu có thể sửa
hoặc xem xét lại trong quá trình nghiên cứu.
- Một loạt các câu trả lời có khả năng chưa được biết trước. Một số người trả lời có thể trình bày
các quan điểm mới mà người nghiên cứu chưa biết tới.
- Người nghiên cứu cần có sự lựa chọn đề xuất hay trình bày thêm những câu hỏi dựa trên thông
tin từ người trả lời.
- Một số người trả lời có thể có thông tin chất lượng cao và người nghiên cứu mong muốn tìm hiểu
sâu hơn với họ về đề tài nghiên cứu.
- Các câu hỏi có liên quan tới kiến thức ẩn, không nói ra hoặc quan điểm cá nhân (thái độ, giá
trị,niềm tin, suy nghĩ…). •
Ưu điểm, Nhược điểm Ưu điểm
- Thông tin thu được một cách nhanh chóng, trên phạm vi rộng. - Tiết kiệm kinh phí.
- Đảm bảo tính khuyết danh cao.Nhược điểm
- Việc thu hồi bảng hỏi khó khăn.
- Ít khi nhận lại đủ số bảng hỏi đã gửi đi.
- Hạn chế về tính đầy đủ của thông tin, một số câu hỏi không được trả lời đầy đủ. •
CÁC BƯỚC CƠ BẢN ĐỂ TIẾN HÀNH:
Bước 1: Thiết kế đề tài nghiên cứu.
Bước 2: Tiếp cận người tham dự phỏng vấn. Bước 3: Phỏng vấn.
Bước 4: Phân tích dữ liệu.
Bước 5: Viết báo cáo đề tài nghiên cứu. •
ỨNG DỤNG: ĐỀ TÀI : vấn đề ô nhiễm không khí ở Hà Nội hiện nay. lOMoAR cPSD| 61458992
Bước 1: Thiết kế đề tài nghiên cứu:
- Xác định mục tiêu nghiên cứu, đề tài nghiên cứu: vấn đề ô nhiễm không khí ở Hà Nội hiện nay.
- Dự định phương pháp phỏng vấn: dùng bảng hỏi, phỏng vấn trực tiếp.
- Viết danh sách chủ đề, câu hỏi: 4 câu.
+ Anh/Chị có cảm nhận như thế nào về môi trường ở Hà Nội hiện nay?
+ Anh/Chị nghĩ đâu là nguyên nhân khiến cho môi trường trở nên như vậy?
+ Theo anh/chị tình trạng ô nhiễm môi trường có thể gây ra những hậu quả gì?
+ Anh/Chị có đề xuất giải pháp gì cho môi trường hiện nay không?
Bước 2: Tiếp cận người tham dự phỏng vấn:
- Xác định đối tượng phỏng vấn: tất cả mọi người đang sinh sống, làm việc và học tập tại Hà Nội.
- Quyết định sử dụng những nền tảng để liên hệ với người tham gia: mạng xã hội, vận động trực tiếp, phát tờ rơi,...
- Gửi thông tin cho người tham gia nghiên cứu (mục tiêu nghiên cứu, nội dung nghiên cứu, trách
nhiệm, rủi ro, lợi ích,...) và mẫu chấp thuận những cam kết về đạo đức qua email.
Bước 3: Phỏng vấn:
- Phỏng vấn trực tiếp:
+ Luôn ghi âm lại cuộc phỏng vấn và có sự cho phép của người tham gia trước khi ghi âm.
+ Có một số khởi động (chào hỏi, giới thiệu,...).
+ Theo dõi và phỏng vấn theo danh sách chủ đề, câu hỏi đã soạn. - Yêu cầu:
+ Tập trung cao độ vào việc phỏng vấn: người phỏng vấn tập trung vào chủ đề;
+ Thúc đẩy thông tin được yêu cầu bằng cách sử dụng ba kỹ thuật: lời nhắc, thăm dò và kiểm tra;
+ Quan trọng nhất: thái độ cởi mở, lịch sự,… và hành động của nhà nghiên cứu;
+ Chặt chẽ về mặt thời gian: tránh lan man, dài dòng;
+ Người phỏng vấn cần linh hoạt, nhạy bén để sẵn sàng xử lí tình huống; +
Kết thúc phần phỏng vấn: gửi lời cảm ơn đến người được phỏng vấn.
- Phỏng vấn theo bảng hỏi:
Bước 4: Phân tích dữ liệu:
- Cải biên dữ liệu và dành thời gian nghiên cứu, suy ngẫm về dữ liệu đó;- Phân tích, đọc, ghi chú
đánh dấu các chủ đề xuất hiện;
- Xem xét lại dữ liệu sau vài ngày, sau đó điều chỉnh danh mục.
Bước 5: Viết đề tài nghiên cứu: Vấn đề ô nhiễm không khí ở Hà Nội hiện nay.
b) PHƯƠNG PHÁP PHỎNG VẤN CÓ CẤU TRÚC • Khái niệm
Phỏng vấn có cấu trúc là phỏng vấn theo một bộ câu hỏi soạn sẵn, có thể dự kiến được các tình
huống mà ứng viên trả lời. Người phỏng vấn chỉ cần căn cứ trên đó và áp dụng bảng câu hỏi đó
cho tất cả các ứng viên •
Chức năng phỏng vấn có cấu trúc
- Giúp sàng lọc nhanh và có độ chính xác cao
- Đánh giá các ứng viên một cách công bằng
- Tạo sự logic trong cuộc phỏng vấn giúp các câu hỏi có sự tăng tiến
- Thu thập thông tin ứng viên một cách khách quan lOMoAR cPSD| 61458992 • Đặc điểm
- Dễ so sánh kết quả thu được từ nhiều nguồn thông tin khác nhau
- Người phỏng vấn cần lên danh sách các câu hỏi theo cấu trúc logic với nhau
- Không tốn nhiều thời gian phỏng vấn mà vẫn thu được lượng thông tin cần thiết Ưu điểm, hạn chế Ưu điểm
- Có thể sử dụng cho nghiên cứu định lượng
- Dữ liệu có thể được so sánh
- Thời gian hiệu quả cho người phỏng vấn và người trả lời Hạn chế
- Nhà nghiên cứu không thể đặt câu hỏi bổ sung để làm rõ hoặc sắc thái hơn - Phạm vi bị giới hạn
- Có nguy cơ phản ứng thiên lệch
- Do các tùy chọn trả lời bị hạn chế, mọi người có thể phải chọn “phù hợp nhất” Các bước tiến hành
BƯỚC 1: XÁC ĐỊNH MỤC ĐÍCH, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
BƯỚC 2: THU THẬP DỮ LIỆU VÀ ĐIỀU CHỈNH
BƯỚC 3: THỰC HÀNH PHỎNG VẤN
BƯỚC 4: XỬ LÝ KẾT QUẢ PHỎNG VẤN VÀ VIẾT BÁO CÁO
BƯỚC 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
• Đề tài: Ứng dụng thực tế sự vận động và biến đổi hội Lim (Từ Sơn - Bắc Ninh) Bước
1: XÁC ĐỊNH MỤC ĐÍCH, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Xác định mục đích nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu hướng đến mục đích: tìm hiểu về lễ hội Lim
hiện nay trong sự đối sánh với lễ hội Lim gốc, từ đó đánh giá những điểm tích cực và hạn chế
của lễ hội, đồng thời đề xuất giải pháp cho những vấn đề tồn tại trong lễ hội Lim hiện nay - Xác
định đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu đó là những vận động, biến đổi của lễ hội Lim (Từ Sơn Bắc Ninh)
- Xác định phạm vi nghiên cứu: lễ hội Lim ở Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh hiện nay (năm 2024).
BƯỚC 2: THU THẬP DỮ LIỆU VÀ ĐIỀU CHỈNH
- Thu thập dữ liệu: Để có thể tiến hành phỏng vấn, ta cần đặt các câu hỏi liên quan tới các vấn
đềvề các tiết mục ở lễ hội, các lễ nghi, lượng khách, … - Xác định và sắp xếp câu hỏi trong bảng hỏi: + Bạn tên là gì?
+ Cô/Bác/Anh/Chị được phân công nhiệm vụ gì trong lễ hội?
+ Anh/Chị là khách tham dự lễ hội phải không ạ?
+ Anh/Chị từng tham gia hội Lim bao nhiều lần?
+ Nếu anh/chị từng tham gia hội Lim thì anh/chị có thấy sự khác biệt gì về hội Lim năm nay không ạ?
+ Hoạt động nào ở hội Lim mà anh/chị thích nhất ở các năm? Tại sao?
- Phỏng vấn thử và điều chỉnh nếu cần:
+ Trong nhóm nghiên cứu, chọn ra một khoảng thời gian hợp lý, cùng nhau tiến hành phỏng vấn
thử, từ đó kiểm tra xem bảng hỏi có hợp lý hay không. lOMoAR cPSD| 61458992
+ Trong quá trình phỏng vấn thử, cần có sự ghi chép những điều cần điều chỉnh để thay đổi và bổ sung.
- Lựa chọn các câu hỏi phù hợp vào bảng hỏi: Sau khi nhóm nghiên cứu tiến hành phỏng
vấn thử, tổ chức họp nhóm và đưa ra sự thống nhất cho công việc phỏng vấn
BƯỚC 3: THỰC HÀNH PHỎNG VẤN BƯỚC 4: XỬ LÝ KẾT QUẢ PHỎNG VẤN VÀ VIẾT BÁO CÁO
- Tập hợp các câu trả lời, sắp xếp số liệu mã hóa, phân tích để đi đến một nhận định khoa học. - Viết báo cáo:
+ Sự biến đổi lễ hội Lim xưa và nay về không gian/ địa điểm tổ chức lễ hội.
+ Sự biến đổi lễ hội Lim xưa và nay về người trình diễn và người tham gia lễ hội.
+ Sự biến đổi lễ hội Lim xưa và nay về tiến trình và các hoạt động của phần lễ.
+ Sự biến đổi lễ hội Lim xưa và nay về các hoạt động của phần hộ
BƯỚC 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP c)
PHỎNG VẤN KHÔNG CẤU TRÚC • Khái niệm
Phỏng vấn không có cấu trúc (Unstructured Interview) là phỏng vấn mà trong đó người phỏng vấn
không tuân thủ một kịch bản câu hỏi cụ thể. Thay vào đó, người phỏng vấn tạo ra một không gian
cho ứng viên được tự do diễn đạt ý kiến và kinh nghiệm cá nhân.
=> Điều này cho phép mở rộng phạm vi câu trả lời và khám phá sâu hơn về quan điểm và ý kiến của ứng viên.
• Chức năng, phân loại, phạm vi ứng dụng - Chức năng:
+ Tạo ra thông tin phong phú, chi tiết
+ Hữu ích cho những trường hợp cần thông tin sâu hoặc chưa hiểu biết nhiều về vùng, lĩnh vực nghiên cứu
+ Khuyến khích sự sáng tạo và tư duy độc lập
+ Có cái nhìn sâu hơn và khám phá được những yếu tố “không ngờ” về ứng viên
+ Làm cho người được phỏng vấn cảm thấy thoải mái và cởi mở trả lời theo các chủ đề phỏng vấn
+ Kiểm chứng, xác thực các giả thuyết, lí thuyết đã có
+ Có ích trong những trường hợp không thể sử dụng được phỏng vấn chính thức
+ Giúp theo dõi thông tin quan trọng
+ Hữu ích trong nghiên cứu các chủ đề nhạy cảm như tình dục, mại dâm, ma túy hoặc HIV/AIDS
+ Đánh giá sự phù hợp với văn hóa tổ chức
+ Linh hoạt thay đổi cấu trúc phỏng vấn tùy theo ngữ cảnh và đặc điểm của đối tượng - Phân loại:
+ Phỏng vấn không cấu trúc định hướng
+ Phỏng vấn không cấu trúc không định hướng
+ Phỏng vấn không cấu trúc nhóm - Phạm vi ứng dụng:
+ Phạm vi ứng dụng rộng rãi trên mọi lĩnh vực, khía cạnh của cuộc sống
+ Đặc biệt thường được áp dụng trong việc tuyển dụng
Ưu điểm, nhược điểm - Ưu điểm:
+ Linh hoạt thay đổi cấu trúc phỏng vấn tùy theo ngữ cảnh và đặc điểm của đối tượng