CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KIỂM TOÁN
1. Những vấn đề chung về kiểm toán
Lịch sử hình thành và phát triển: KTV ra đời nhằm hạn chế rủi ro về mặt thông tin cho những người sử dụng thông
tin tài chính của DN trong các giao dịch kinh tế.
KN Kiểm toán: kiểm toán là quá trình KTV có năng lựcđộc lập tiến hành nhằm thu thập bằng chứng về những
thông tin được kiểm toán của một tổ chứcđánh giá chúng nhằm thẩm định và báo cáo về mức độ phù hợp giữa
những thông tin đó với các chuẩn mực đã được thiết lập
Đối tượng của kiểm toán:
thông tin cần được kiểm toán của DN, tổ chức cần phải đánh giá và bày tỏ ý kiến về tính trung thực, hợp lý
là thông tin tài chính hoặc thông tin phi tài chính
Chức năng: kiểm tra, xác nhận bày tỏ ý kiến về tính trung thực, hợp của các thông tin trước khi đến tay
người dùng
Phân loại hoạt động kiểm toán theo đối tượng, mục đích
Kiểm toán BCTC Kiểm toán hoạt động Kiểm toán tuân thủ
Khái
niệm
Là việc kiểm tra và bày tỏ ý kiến
nhận t về tính trung thực, hợp
của c BCTC của một đv
Là quá trình kiểm tra và đánh giá
tình hình về kinh tế, tính hiệu lực
tính hiệt quả của một hoạt
động để từ đó đề xuất PA cải tiến
Là việc kiểm tra nhằm đánh giá
mức độ chấp hành luật pháp,
chính sách, chế độ quản lý, hay
các văn bản, quy định nào đó
của đv
Đối
tượng
Các BCTC (BCĐKT,BCĐTK..) Đa dạng việc tuân thủ pháp luật
các quy định hiện hành
Chuẩn
mực
Lấy các chuẩn mực kiểm toán
hay chế độ kiểm toán hiện hành,
hệ thống VB pháp lý liên quan
Không chuẩn mực cụ thể nên
cần thiết lập chỉ tiêu đánh giá
phù hợp
Luật kt, thông tư, nghị định,
quy định nộ bộ của DN…
Chủ thể KTV độc lập, NN, NB KT nội bộ là chủ yếu KT NN, NB
Người
sử dụng
KQ
NN, NĐT, NCC,NH Nhà qly, ban lãnh đạo Cơ quan quản lý
Mức độ
phổ biến
Phổ biến nhất Chưa phổ biến Khá phổ biến
phân loại theo chủ thể thực hiện:
Kiểm toán Nhà nước Kiểm toán độc lập Kiểm toán nội bộ
Khái
niệm
việc đgia xnhan tính đúng đắn,
trung thực của các thông tin TC công,
TS công hoặc BCTC lquan đến qly, sd
TC công, TS công; việc chấp hành
pháp luật hqua trong việc qly, sd
TC công, TS công
hoạt động kiểm toán
được tiến hành bởi các
kiểm toán viên độc lập
thuộc các tổ chức kiểm
toán độc lập
hoạt động kiểm toán do
các KTV nội bộ của đv tiến
hành theo yêu cầu của GĐ DN
hoặc thủ trưởng đv
Khách
thể
CT, DA, đvi cá nhân sd NSNN Tổ chức, nhân trong
nền KT có nhu cầu
Các bộ phận nội bộ của DN
nh độc
lập
Cao Cao Thấp
Nguồn
kinh phí
NSNN, phí Kiểm toán Phí dv KH trả, phí kiểm
toán
Quỹ lương ca đv, hđ kim toán
kng thu p
Loại hình
kt chủ
yếu
Kiểm toán BCTC, KT tuân thủ Chủ yếu KT BCTC, KT
tuân thủ
KT BCTC, KT hđ, KT tuân
thủ theo yc của các nhà qly
2. Kiểm toán viên: KTV là người được cấp chứng chỉ KTV theo quy định của pháp luật hoặc người có chứng chỉ của
nước ngoài được Bộ TC công nhận đạt kỳ thi sát hạch về pháp luật VN. KTV hành nghề KTV đã được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề KT.
Tiêu chuẩn của KTV theo IFAC:
- có năng lực và chuyên môn nghiệp vụ
- hiểu và tông trọng pháp luật
- độc lập về: quan hệ kinh tế, quan hệ nhân thân, độc lập về chuyên môn với đv được kiểm toán
- đạo đức nghề nghiệp: chính trực, khách quan, bảo mật, tôn trọng chuẩn mực nghiệp vụ và đạo đức ứng xử.
Tiêu chuẩn và điều kiện hành nghề tại VN:KTV độc lập
- Tiêu chuẩn:
có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
có phẩm chất đạo đực tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan.
bằng TN ĐH trở lên thuộc chuyên ngành TC, NH, Kế toán, Kiểm toán hoặc chuyên ngành khác theo của
BTC
có Chứng chỉ KTV theo qđ của BTC
- Điều kiện hành nghề
là kiểm toán viên
có thời gian thực tế làm kiểm toán từ đủ 36 trở lênth
tham gia đầy đủ chương trình cập nhật kiến thức
Tiêu chuẩn điệu kiện hành nghề tại VN: KTV Nhà nước công chức nhà nước được TổngKTV Nhà nước
Kiểm toán nhà nước bổ nhiệm vào các ngạch kiểm toán viên nhà nước để thực hiện nhiệm vụ kiểm toán.
- Tiêu chuẩn:
có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan
bằng TN ĐH trở lên thuộc một trong các chuyên ngành Kế-Kiểm toán, TC, NH, KT, Luật hoặc các chuyên
ngành khác có liên quan trực tiếp đến hoạt động kiểm toán
đã có thời gian làm việc liên tục từ 5 năm trở lên theo chuyên ngành được đào tạo hoặc có thời gian làm nghiệp vụ
kiểm toán ở kiểm toán nhà nước từ 3 năm trở lên, không kể thời gian tập sự
có chứng chỉ kiểm toán viên nhà nước
Tiêu chuẩn KTV Nội bộ
- có bằng ĐH trở lên các chuyên ngành phù hợp với yêu cầu kiểm toán, có kiến thức đầy đủluôn được cập nhật
về các lĩnh vực được giao thực hiện KT nội bộ.
- đã thời gian từ 5 năm trở lên làm việc theo chuyên ngành đạo tạo hoặc từ 3 năm trở lên làm việc tại đơn vị
đang công tác hoặc từ 3 năm trở lên làm kiểm toán, kế toán hoặc thanh tra
- kiến thức, hiểu biết chung về pháp luật họa động của đơn vị; khả năng thu thập, phân tích, đánh giá
tổng hợp các thông tin; có kiến thức, kỹ năng về kiểm toán nội bộ
- chưa bị kỷ luật mức cảnh cáo trở lên do sai phạm trong quản kinh tế, tài chính, kế toán hoặc không đang
trong thời gian bị thi hành án kỷ luật
- các tiêu chuẩn khác do đơn vị quy định
3. Tổ chức và hoạt động của cty kiểm toán: hình thức tổ chức: DN tư nhân, cty hợp danh, cty TNHH 2 TV trở lên
4. Trách nhiệm pháp lý của KTV và tổ chức kiểm toán
trách nhiệm pháp lý
- chịu trách nhiệm trước pháp luậtkh về kq kiểm toán ý kiến nhận xét trong bc kiểm toán, về những vi phạm
quy chế hành nghề và phải chịu bồi thường mọi thiệt hại gây ra cho kh
- KTV có trách nhiệm kiểm toán theo các chuẩn mực kiểm toán hiện hành và luôn duy trì sự thận trọng đúng mực
5. Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp
các nguyên tắc đạo đức cơ bản
- tính chính trực (integrity):
- tính khách quan ( objectivity):
- năng lực chuyên môn và tính thận trọng (professional competence and due care)
- tính bảo mật (confidentiality)
- tư cách nghề nghiệp ( professional behavior)
các nguy cơ
- nguy cơ tư lợi
- nguy cơ tự kiểm tra
- nguy cơ về sự bào chữa
- nguy cơ từ sự quen thuộc
-nguy cơ bị đe dọa
các biện pháp bảo vệ: các hành động hoặc phương pháp khác nhằm loại trừ hoặc làm giảm các nguy
xuống mức có thể chấp nhận được
- các biện pháp do tổ chức nghề nghiệp qđ, do PL và các qđ có lquan điều chỉnh
- các biện pháp được xd trong môi trường làm việc
CHƯƠNG 2: KIỂM SOÁT NỘI BỘ
1. Khái niệm
KSNB là quy trình do Ban quản trị, BGĐ và các nhân khác trong đơn vị thiết kế, thực hiện và duy trì để tạo ra
sự đảm bảo hợp về khả năng đạt được mục tiêu cỉa đơn vị trong việc đảm bảo độ tin cậy của BCTC, đảm bảo
hiệu quả, hiệu hoạt động, tuân thủ pháp luật và quy định có liên quan
Mục tiêu: giải quyết các rủi ro kinh doanh đã được xác định, gây ra nguyđơn vị không đạt được một trong các
mục tiêu liên quan đến
- chiến lược, các mục tiêu tầm cao phù hợp với tầm nhìn DN
- HTTT TC ( KSNB về HTTT TC)
- hoạt động kiểm soát
- tuân thủ pháp luật và các quy định
2. Các thành phần KSNB
i trường kiểm soát (Control environment): Bao gồm các chức năng quản trị và quản lý, các quan điểm, nhận thức
nh động của BQT BGĐ liên quan đến KSNB tầm quan trọng của KSNB đối với hoạt động của đơn vị
- Vai trò: nền tảng của một hệ thống KSNB hiệu quả.
- Các yếu tố:
Truyền đạt thông tin và yêu cầu thực thi tính chính trực và các giá trị đạo đức
Cam kết về năng lực
Sự tham gia của BQT
Triết lý và phong cách điều hành của BGĐ (qtrog nhất, chi phối các yt clai)
Cơ cấu tổ chức
Phân công quyền hạn và trách nhiệm
Các chính sách và thông lệ về dân sự
Quy trình đánh giá rủi ro (Risk assessment process): Quy trình đánh giá rủi ro là các hoạt đọng nhận diện, đánh
giá các rủi ro kinh doanh, từ đó qđ các hành động thích hợp nhằm đối phó với các rủi ro đó
Là cơ sở để BGĐ xác định các rủi ro cần được quản lý
- Mục tiêu:
XĐ rủi ro liên quan đến lập và trình bày BCTC
Ước tính mức độ rủi ro
Đánh giá kn rủi ro
Quyết định hành động thích hợp đối với các rủi ro
- Phân loại: rủi ro cấp độ dn và rủi ro cấp độ hoạt động
Hệ thống thông tin và trao đổi thông tin (Information system and Communication)
- Hệ thống thông tin
Chu trình kế toán: được thiết kế để tạo ra một kết quả nhất định. Chúng tạo ra các gd được ghi chép, xử và báo
cáo bởi HTTT của đơn vị
Hệ thống kế toán: bao gồm các phần mềm kế toán, bảng tính điện tửcác chính sách, thủ tục trong quá trình lập
và trình bày BCTC
Các yêu cầu:
- Sự phê chuẩn (Authorization)
- Tính có thực ( Existence)
- Tính đầy đủ ( Completeness)
- Sự đánh giá ( Valuation)
- Sự phân loại ( Classification)
- Kịp thời ( Timeliness)
- Chuyển số tổng hợp chính xác ( Post &
summarization)
- Trao đổi thông tin: là sự cung cấp thông tin trong đơn vụ (từ cấp trên xuống dưới, từ cấp dưới lên, giữa các bộ phận
quan hệ ngang hàng) với bên ngoài
Các hoạt động kiểm soát (Control activities): Các hoạt động kiểm soát các chính sách thủ tục nhằm
đảm bảo rằng các chỉ đạo của BGĐ được thực hiện
- Các hoạt động kiểm soát chính
Phê duyệt
Đánh giá hoạt động
Xử lý thông tin
Các kiểm soát vật chất (khóa an toàn, két sắt, camera..)
Phân chia nhiệm vụ
- Các kểm soát chu trình kinh doanh có thể được phân loại thành:
Kiểm soát ngăn ngừa (phòng ngừa): tránh lỗi hoặc sự không tuân thủ
oPhê duyệt
oXử lý thông tin
oKiểm soát vật chất
oPhân chia nhiệm vụ
Kiểm soát phát hiện: phát hiện lỗi hoặc không tuân thủ sau khi nó đã xảy ra từ các hành động khắc phục có thể
được thực hiện
oĐánh giá hoạt động
oXử lý thông tin
oKiểm soát vật chất
Kiểm soát sửa chữa: khắc phục các lỗi đã được phát hiện
Giám sát các kiểm soát (Monitoring of controls): là quy trình đánh giá hiệu quả hoạt động của KSNB trong từng
giai đoạn.
- hình thức giám sát
giám sát thường xuyên: diễn ra ngay trong quá trình hoạt động, thông qua các hoạt động quản lý và giám sát do các
nhà quản lý và các nhân viên thực hiện trong trách nhiệm của mình
giám sát tách biệt: thường thực hiện qua các NQL và bộ phận kiểm toán NB.
được thực hiện bởi NQL, BP kiểm toán NB,…
- Vai trò: giám sát cung cấp thông tin cho BGĐ về việc liệu hệ thống KSNB có:
hiệu quả trong việc xác định các mục tiêu KS
hiểu và thi hành bởi các nhân viên trong đơn vị
được sử dụng và tuân thủ hàng ngày
có thể sửa đổi hoặc cải tiến cho phù hợp với sự thay đổi của hoàn cảnh
3. Các nguyên tắc trong thiết kế KSNB
Các nguyên tắc trong thiết kế KSNB:
- nguyên tắc toàn diện: KSNB cần được thiết lập và vận dụng trong tất cả phòng ban
- nguyên tắc “4 mắt”
- nguyên tắc cân nhắc lợi ích- chi phí
- nguyên tắc phân công phân nhiệm
- phân chia trách nhiệm thích hợp (nguyên tắc bất kiêm nhiệm) : mỗi nhân bộ phận không được đảm nhận
thực hiện một nghiệp vụ hoặc phần lớn các giai đoạn quan trọng của nv kể từ khi bắt đầu đến khi kết thúc nghiệp
vụ.
- các thủ tục phê chuẩn đúng đắn
- chứng từ và sổ sách đầy đủ
- bảo vệ tài sản vật chất và sổ sách
- kiểm tra độc lập
- phân tích rà soát
Các nhân tố ảnh hưởng tới KSNB:
- quy mô của DN
- đặc điểm cơ cấu tổ chức và quyền sở hữu của DN
- đặc điểm hoạt động kinh doanh của DN
- tính đa dạng và tính phức tạp trong hoạt động của DN
- phương pháp truyền đạt, xử lý, duy trì và tiếp cận thông tin của DN
-các yêu cầu mang tính luật pháp và quy định bắt buộc khác
4. Những hạn chế vốn có của KSNB:
- yêu cầu thông thường là CP cho hệ thống KSNB không vượt quá những lợi ích mà hệ thống đó mang lại
- phần lớn các thủ tục KSNB thường được thiết lập tập trung cho các sai phạm dự kiến, thế thường bỏ qua sai
phạm đột xuất hay bất thường
- sai phạm của nhân viên xảy ra do thiếu thận trọng, sai lầm trong xét đoạn, hoặc hiểu sai hướng dẫn của cấp trên
- các kiểm soát có thêt bị vô hiệu hóa do sự thông đồng của hai hay nhiều người hoặc bị BGĐ khống chế
- do sự biến động tình hình, các thủ tục kiểm soát khả năng không còn thích hợp do không còn được áp
dụng
- chức năng của phần mềm máy tính giúp phát hiện và báo cáo về các giao dịch vượt hạn mức tín dụng cho phép có
thể bị khống chế hoặc vô hiệu hóa
- khi thiết kếthực hiện các kiểm soát, BGĐ có thể thực hiện các xét đoán về phạm vi, mức độ các kiểm soát
BGĐ lựa chọn thực hiện và về phạm vi, mức độ rủi ro mà họ quyết định chấp nhận
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN TRONG KIỂM TOÁN
1. sở dẫn liệu (Assertions): khẳng định của BGĐ đơn vị được kiểm toán một cách trực tiếp hoặc dưới hình
thức khác về các khoản mục thông tin trình bày trong báo cáo tài chính được KTV sử dụng để xem xét các
loại sai sót có thể xảy ra
Đối với các nhóm giao dịch và sự kiện trong kỳ được kiểm toán
-nh hiện hữu (Existence/Occurrence): các giao dịch các sự kiện được ghi nhận đã xảy ra và liên quan đến đơn vị
- tính đầy đủ (Completeness): tất cả các giao dịch và sự kiện cần ghi nhận đã được ghi nhận
-tính chính xác (Accuracy): số liệu và dữ liệu liên quan đến các giao dịch và sự kiện đã ghi nhận được phản ánh một
cách phù hợp
- đúng kỳ (Cut-off): các giao dịch và sự kiện được ghi nhận đúng kỳ kế toán.
-phân loại (Classification): các giao dịch và sk được ghi nhận vào đúng TK.
Đối với số dư tài khoản vào cuối kỳ:
- tính hiện hữu (Existence): TS, NPT NV CSH thực sự tồn tại
- quyền và nghĩa vụ (Right and obligations): đơn vị nắm giữ các quyền liên quan đến TS thuộc sở hữu của đơn vị và
đơn vị có nghĩa vụ với các khoản NPT.
- tính đầy đủ (Completeness): tất cả TS, NPT NVCSH cần ghi nhận và đã được ghi nhận đầy đủ
- đánh giá và phân bổ (Valuation and allocation): TS,NPT và NVCSH được thể hiện trên BCTC theo giá trị phù hợp
và những điều chỉnh liên quan đến đánh giá hoặc phân bổ đã được ghi nhận phù hợp
Đối với các trình bày và thuyết minh
- tính hiện hữu, quyền nghĩa vụ (Occurrence, rights and obligations): các sự kiện, giao dịch các vấn đề khác
được thuyết minh thực sự đã xảy ra và có liên quan đến đơn vị
- tính đầy đủ (Completeness): tất cả các thuyết minh cần được trình bày trên BCTC đã được trình bày
- phân loại tính dễ hiểu (Classification and understandability): các thông tin TC được trình bày, diễn giải, thuyết
minh hợp lý, rõ ràng, dễ hiểu
- tính chính xác và đánh giá (Accuracy and compleation): thông tin TC và thông tin khác được trình bày hợp lý và theo
giá trị phù hợp
Mối quan hệ giữa CSDL và mục tiêu kiểm toán:
- KTV phải thu thập được bằng chứng kiểm toán cho từng CSDL đối với các nhóm giao dịch và sự kiện trong kỳ được
kiểm toán, với số dư tài khoản vào cuối kỳ, với các trình bày và thuyết minh
- bằng chứng kiểm toán liên quan đến một CSDL không thể bù đắp cho việc thiếu bằng chứng kiểm toán liên quan đến
một CSDL khác
- một thử nghiệm có thể cung cấp bằng chứng kiểm toán cho nhiều CSDL.
2. Bằng chứng kiểm toán (Audit evidence): những thông tin, tài liệu liên quan đến cuộc kiểm toán, được KTV thu
thập để làm cơ sở cho những ý kiến, nhận xét của mình trên BC kiểm toán.
Phân loại BCKT:
- Phân loại theo nguồn gốc của BCKT:
bằng chứng do đơn vị được kiểm toán cung cấp (độ tin cậy thấp nhất)
bằng chứng do bên ngoài cung cấp: đối thủ cạnh tranh, ngân hàng, bạn hàng, đối tác của đơn vị được kiểm toán,
những người khác (độ tin cậy thứ 3)
bằng chứng thu thập từ các nguồn thông tin đại chúng (độ tin cậy thứ 2)
bằng chứng do KTV tự tính toán (độ tin cậy cao nhất)
- Phân loại theo hình thức biểu hiện
bằng chứng vật chất: cân đo đong đếm, cầm nắm, kiểm tra (độ tin cậy cao nhất)
bằng chứng tài liệu: chứng từ, sổ sách, báo cáo..
bằng chứng lời nói: phỏng vấn (độ tin cậy thấp nhất)
Yêu cầu của BCKT:
- Tính thích hợp (Appropriateness): để chỉ chất lượng hay độ tin cậy của BCKT
Yếu tố ảnh hưởng:
nguồn gốc thu thập bằng chứng
dạng bằng chứng
thời điểm thu thập BCKT
chất lượng KSNB của đơn vị được kiểm toán
Tính đầy đủ (Sufficiency): chỉ số lượng của các bằng chứng mà KTV phati thiết lập để dựa vào đó đưa ra ý kiến của
mình
yếu tố ảnh hưởng:
chất lượng và độ tin cậy của BCKT
mức độ rủi ro cưa thông tin được kiểm toán
tính trọng yếu của thông tin được kiểm toán
Các kỹ thuật thu thập BCKT
-Kiểm tra đối chiếu (Inspection): là việc KTV trực tiếp kiểm tra, đối chiếu xem xét các tài liệu, sổ sách kế toán và
các TSHH để kiểm tra tính đúng đắn của sổ sách kế toán và sự tồn tại, quyền sở hữu của các TS vật chất đó.
-Quan sát (Observation): là việc KTV xem xét, chứng kiến tận mắt các quá trình xử lý nghiệp vụ do các cán bộ đv
thực hiện=> xem quy định về quy trình nghiệp vụ có được tuân th
-Xác nhận (External confirmation): Là việc thu thập các xác nhận của bên thứ 3 về các thông tin liên quan đến đối
tượng được kiểm toán.
-Phỏng vấn (Inquiry): là việc thu thập thông tin qua việc trao đổi, trò chuyện với những người trong hoặc ngoài
đv được kiểm toán
-Tính toán (Recalculation): là việc KTV trực tiếp tính toán lại các phép nh trên các sổ sách, chứng từ kế toán
hoặc các bảng biểu…ktr về số lượng, đơn giá, sự chính xác số học…
-Phân tích (Analytical produres): là sự đánh giá các thông tin tài chính của đơn vị thông qua việc nghiên cứu mqh
giữa các thông tin tài chính với nhay và với các thông tin phi tài chính.
3. Gian lận(Fraud) và nhầm lẫn (Error)
Sai sót (Misstatement): là sự khác biệt giữa các giá trị, cách phân loại, trình bày hoặc thuyết minh của một khoản mục
trên BCTC với giá trị, cách phân loại, trình bày hoặc thuyết minh của khoản mục đó theo khuôn khổ về lập và trình
bày BCTC được áp dụng. Sai sót có thể phát sinh do nhầm lẫn hoặc gian lận
Sai sót không được điều chỉnh: là các sai sót mà KTV đã phát hiện và tổng hợp lại trong quá trình kiểm toán nhưng
không được điều chỉnh
Gian lận (Fraud) Nhầm lẫn (Error)
Khái niệm Là hành vi cố ý do một hay nhiều người trong BQT,
BGĐ, các nhân viên hoặc bên thứ 3 thực hiện bằng
các hanh vi gian dối để thu lợi bất chính hoặc bất
hợp pháp.
Là hành vi không cố ý dẫn đến sai sót
Phân loại - Lập BCTC gian lận
- Biển thủ tài sản
Đặc điểm - Động hoặc áp lực phải thực hiện hành vi gian
lận.
- Có cơ hội để thực hiện hành vi gian lận
- Hợp lý hóa hành vi gian lận
- Lỗi sai về tính toán hay ghi chép sai
- Bỏ sót hoặc hiểu sai sự việc
- Áp dụng sai chuẩn mực kế toán, tài chính
nhưng không cố ý.
Hình thức - Lập BCTC gian lận: xuyên tạc, làm giả hoặc sửa
đổi chứng từ, sổ kế toán; làm sai lệch hoặc cố ý
không trình bảy trong BCTC các sự kiện, gd hoặc
thông tin qtrong; cố ý áp dụng sai các nguyên tắc kế
toán.
- Biển thủ tài sản: biển thủ các KPT; lấy cắp TSVC
hoặc TS trí tuệ; làm cho đv phải thanh toán tiền cho
hh và dv mà đv không nhận được
Mức độ tinh vi Tính toán kỹ lưỡng, che giấu tinh vi nên khó phát
hiện
Do không có chủ ý nên dễ phát hiện.
Trọng yếu Mức độ trọng yếu cao hơn (trong đó lập BCTC cao
hơn biển thủ TS)
Tùy thuộc vào quy mô, tính chất của sai phạm.
Các nhân tố ảnh hưởng:
Các yếu tố bên trong Các yếu tố bên ngoài
Trình độ đạo đức của NQL Sức ép bất thường lên doanh nghiệp
Trình độ và ý thức của NV
Lương của cán bộ nhân viên
Cơ cấu tổ chức bộ máy
Tính chất của ngành nghề và đơn vị
Đặc tính của tài sản
Thiếu sót của hệ thống KT KSNB
Chính ch pháp luật thiếu đồng bộ, nhiều điểm yếu, kẽ
hở
Các biến động KT vĩ mô: lạm phát, lãi suất, tỷ giá…
Đối thủ cạnh tranh
Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Môi trường kỹ thuật công nghệ
Khi DN nhảy sang kd một linhc vực khác.
4. Trọng yếu (Materiality): thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của một thông tin (một số liệu kế
toán) trong BCTC
Thông tin được coi là trọng yếu có nghĩa là nếu thiếu thông tin đó hoặc thiếu tính chính xác của thông tin đó s
ảnh hưởng đến các quyết định kinh tế của người sử dụng BCTC.
Các nhân tố ảnh hưởng đến xác định trọng yếu:
- đặc điểm của từng đơn vị và từng loại nghiệp vụ
- bản chât của thông tin, tầm quan trọng của khoản mục
- phụ thuộc vào yêu cầu của pháp luật và các quy định cụ thể
- xét đoán chuyên môn của KTV
Trọng yếu là một khái niệm tương đối
Trọng yếu tính 2 mặt: định lượng (bao nhiêu trọng yếu); định lượng ( bản chất của việc xảy ra sai
phạm)
Mức trọng yếu Mức trọng yếu thực hiện
Khái niệm Là một mức giá trị do KTV xác định tùy thuộc
vào tầm quan trọng và tính chất của thông tin
trong hoàn cảnh cụ thể.
Là mức giá trị do KTV xác định ở mức thấp
hơn mức trọng yếu đối với tổng thể BCTC .
Vai trò Dùng để xác định:
Các thủ tục kiểm toán cần thực hiện
Ảnh hưởng của các sai sót được phát hiện
trong quá trình kiểm toán
Giảm khả năng ảnh hưởng của các sai sót
không được điều chỉnh và không được phát
hiện quá mức trọng yếu đối với tổng thể
BCTC.
Đối tượng áp dụng Tổng thể BCTC
Nhóm các giao dịch, số dư TK,thông tin thuyết minh trên BCTC
Các bước vận dụng mức trọng yếu
- Xác định mức trọng yếu, mức trọng yếu thực hiện đối với tổng thể BCTC
- Xác định mức trọng yếu, mức trọng yếu thực hiện áp dụng cho từng nhóm giao dịch, số dư
- Thực hiện các thủ tục kiểm toán
- Đánh giá ảnh hưởng của sai sót
- Hình thành ý kiến kiểm toán
5. Rủi ro kiểm toán (Audit risk- AR): là rủi ro do KTV đưa ra ý kiến kiểm toán không phù hợp khi BCTC đã
được kiểm toán còn chứa đụng sai sót trọn yếu
Rủi ro kiếm toán là hệ quả của rủi ro có sai sót trọng yếu (gồm rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát) và rủi ro
phát hiện.
Các bộ phận cấu thành:
- rủi ro kiểm toán (Audit risk)
- rủi ro tiềm tàng (Inherent risk)
- rủi ro kiểm soát (Control risk)
- rủi ro phát hiện (Detection risk)
Rủi ro có sai sót trọng yếu (SSTY) là rủi ro khi BCTC chứa đụng những SSTY trước khi kiểm toán:
- Rủi ro có SSTY ở cấp độ cơ sở dẫn liệu gồm 2bp là RR tiềm tàng và RR kiểm soát là rủi rô của đv được
kiểm toán và tồn tại một cách độc lập đối với cuộc kiểm toán BCTC
- Rủi ro có SSTY ở cấp độ tổng thể BCTC: là những rủi ro có SSTY có ảnh hưởng lan tỏa đối với rổng
thể BCTC và có thể ảnh hưởng tiềm tàng tới nhiều CSDL.
Rủi ro tiềm tàng Rủi ro kiểm soát Rủi ro phát hiện
Khái
niệm
Là rủi ro tiềm ẩn, vốn có, do có
kn CSDL của một nhóm giao
dịch, số dư TK hay thông tin TM
có thể chứa đựng SSTY, khi xét
riêng lẻ hay tổng hợp lại, trước
khi xem xét đến bất kỳ kiểm soát
nào có liên quan.
Là rủi ro xảy ra SSTY, khi xét
riêng lẻ hay tổng hợp lại, đối với
CSDL của một nhóm giao dịch, số
dư TK hay thông tin TM mà KSNB
của đv không thể ngăn chặn hoặc
không phát hiện và sửa chữa kịp
thời.
Là rủi ro mà trong quá trình kiểm
toán, các thủ tục mà KTV thực hiện
nhằm làm giảm rủi ro kiểm toán
xuống tới mức thấp có thể chấp nhận
được nhưng vẫn không phát hiện
được hết các SSTY khi xét riêng lẻ
hoặc tổng hợp lại.
Nhân tố
ảnh
hưởng
Quy mô tổng thể, cơ cấu tổ chức
DN
Bản chất công việc KD, lĩnh vực
HĐKD và đặc điểm của đv
Tính phức tạp của các nghiệp
vụ; hướng dẫn mới về xử lý
nghiệp vụ, các nghiệp vụ kinh tế
không thường xuyên
Quy mô số dư tài khoản
Môi trường kiểm soát
Hệ thống kế toán
Vấn đề nhân sự
Vấn đề tổ chức
Các nghiệp vụ mới
Tính thích hợp, đầu đủ, hiệu lực
của các thủ tục, trình tự kiểm soát.
Các yếu tố khác về KSNB của DN
Do trình độ năng lực, KN của KTV
Sự xét đoán của KTT về rr có SSTY
không chính xác, do đó đã áp dụng
sai các pp kiểm toán không thích hợp
Do sự gian lận đặc biệt, sự gian lận
có hệ thống từ BGĐ.
CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP KIỂM TOÁN VÀ KỸ THUẬT LẤY MẪU TRONG KIỂM TOÁN
1. Phương pháp kiểm toán: là sự kết hợp có hệ thống các thủ tục kiểm toán để thu thập hiểu biết về đơn vị
được kiểm toán và môi trường của đơn vị trong đó có KSNB nhằm xác định và đánh giá rủi ro có SSTY do
gian lận hoặc nhầm lẫn ở cấp độ BCTC hoặc cấp độ CSDL
Phương pháp kiểm toán đối với rủi ro có sai phạm trọng yếu ở cấp độ BCTC
onhấn mạnh với nhóm kiểm toán về sự cần thiết phải duy trì thái độ hoài nghi nghề nghiệp
obổ nhiệm các TV nhóm kiểm toán có kn hoặc có kỹ năng chuyên môn đặc biệt, hoặc sd chuyên gia
otăng cường giám sát
okết hợp các yếu tố không thể dự đoán trước khi lựa chọn các thủ tục kiểm toán tiếp theo cần thực
hiện
othực hiện những thay đổi chung đói với nd, lịch trình và phạm vi các thủ tục kiểm toán
ođánh giá tính hữu hiệu của mt kiểm soát trong đơn vị được kiểm toán
phương pháp kiểm toán đối với rủi ro có SSTY ở cấp độ CSDL:
othử nghiệm kiểm soát: là các thủ tục kiểm toán được thiết kế đánh giá tính hữu hiệu của hoạt động
kiểm soát trong việc ngăn ngừa, phát hiện hoặc sửa chữa các SSTY ở cấp độ CSDL.
thực hiện khi: KTV kỳ vọng các kiểm soát do đơn vị được kiểm toán thiết kế hoạt động hiệu quả
othử nghiệm cơ bản: là các thủ tục kiểm toán được thiết kế nhằm phát hiện các SSTY ở cấp độ CSDL.
Các thử nghiệm cơ bản bao gồm:
Thủ tục phân tích
Kiểm tra chi tiết (các nhóm giao dịch, số dư tài khoản, và thông tin thuyết minh)
sử dụng nhiều: với đơn vị có KSNB yếu, các nghiệp vụ đơn giản, diễn ra không thường xuyên.
Thử nghiệm kiểm soát Thử nghiệm cơ bản
Ưu
điểm
Chi phí thấp
Xét đến các rủi ro có thể phát sinh trong mqh giữa
các mảng nghiệp vụ, các hoạt động với nhau và
cung cấp cái nhìn hệ thống.
Mang tính định hướng tương lai
Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ và số dư TK
Cho những BCKT có độ tin cậy cao về những số liệu
mà hệ thống kế toán xử lý cung cấp
Cho thấy nguyên nhân cụ thể của những sai sót do gian
lận hay nhầm lẫn
Nhượ
c điểm
Chưa thu thập được bằng chứng kiểm toán trực
tiếp, BC kiểm toán có độ tin cậy cao về số kiệu
của HT kế toán
Trong thực tế, đặc biệt là kiểm toán BCTC, không
được bỏ thử nghiệm cơ bản
Tốn chi phí, mất thời gian
Hướng tới kiểm tra đối với nghiệp vụ trong qk, chưa
định hướng cho tương lai
Có thể phát hiện ra sai phạm cụ thể nhưng không phát
hiện sai phạm mang tính hệ thống
Ứng
dụng
Áp dụng nhiều tại các đv có quy mô lớn, quy
trình, nghiệp vụ phức tạp, KSNB tốt với các gd
diễn ra thường xuyên
Áp dụng nhiều với các đv có KSNB yếu, các nghiệp vụ
cơ bản, diễn ra không thường xuyên
2. Kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán: là việc chọn ra một số phần tử gọi là mẫu từ một tập hợp các phần tử
gọi là tổng thể, để nghiên cứu và đánh giá mẫu, sau đó dùng các đặc trưng của mẫu để rút ra các suy đoán về
đặc trưng của toàn bộ tổng thể
Phân loại:
- Rủi ro lấy mẫu: là rủi ro xuất phát từ việc kiểm tra số phần tử ít hơn 100% số phần tử của tổng thể,
và tỷ lệ sai phạm của mẫu khác với tỷ lệ sai phạm thực tế của tổng thể. Có 2 loại:
Tỷ lệ sai phạm của mẫu > tỷ lệ sai phạm của tổng thể: làm tăng chi phí kiểm toán
Tỷ lệ sai phạm của mẫu < tỷ lệ sai phạm của tổng thể: thường làm tăng rủi ro kiểm toán
- Rủi ro ngoài lấy mẫu: là rủi ro khi KTV đi đến một kết luận sai vì các nguyên nhân không liên quan
đến cỡ mẫu. (VD: KTV hiểu sai về BCKT hoặc áp dụng sai thủ tục kiểm toán )
Các phương pháp:
- lựa chọn ngẫu nhiên - lựa chọn theo hệ thống
- lựa chọn bất kỳ
- lấy mẫu theo đơn vị tiền tệ
- lấy mẫu theo khối
- lựa chọn các phần tử đặc biệt
Kỹ thuật phân tổ: là việc phân chia tổng thể thành các nhóm có cùng một tiêu thức hay tính chất kinh tế
gọi là nhóm (tổ)
Các phần tử trong cùng một nhóm (tổ) thì có chung với nhau một tiêu thức nào đó
Mục tiêu: làm giảm tính biến động của các phần tử trong mỗi nhóm và do đó cho phép giảm cỡ mẫu mà
không làm tăng rủi ro lấy mẫu
Quy trình lẫy mẫu và kiểm tra mẫu
1. xác định mục tiêu thử nghiệm
2. xác định tổng thể một cách chính xác
3. xác định kích cỡ mẫu
4. xác định phương pháp chọn mẫu
5. thực hiện lấy mẫu
6. phân tích và đánh giá mẫu: tỷ lệ sai phạm, dạng sai phạm=> tổng sai sót mẫu dự kiến
7. ghi thành tài liệu về việc lấy mẫu
CHƯƠNG 5: QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
1. Lập kế hoạch kiểm toán: là việc phát triển một chiến lược tổng thể và một phương pháp tiếp cận với đối
tượng kiểm toán trong một khuôn khổ nội dung và thời gian dự tính
Mục tiêu:
-định hướng được các khoản mục quan trọng trên BCTC
-xác định các vấn đề có thể phát sinh để có biện pháp xử lý kịp thời
-tổ chức và quản lý cuộc kiểm toán hiệu quả cao và theo đúng thời gian dự tính
-phân công công việc hợp lý
-đảm bảo sự phối hợp công tác giữa các KTV với nhau và với các chuyên gia
Cơ sở : kế hoạch kiểm toán được xây dựng dựa trên sự hiểu biết về KH (lĩnh vực hđkd, cơ cấu tổ chức…) để
đánh giá sai sót có rủi ro trọng yếu, đưa ra dự kiến về rủi ro phát hiện
Thời điểm lập KH: thời điểm lập KH kiểm toán là khi nhận được giấy mời và viết thư xác nhận kiểm toán.
Nội dung của lập KH:
2. Thực hiện kiểm toán: là giai đọna thực hiện các kế hoạch, các chương trình kiểm toán đã được hoạch định
sẵn=> Thực chất là quá trình KTV đi tìm kiếm các bằng chứng kiểm toán để làm cơ sở cho những nhận xét
của mình trên báo cáo kiểm toán.
3. Hoàn tất và lập BCKT
ND công việc ở giai đoạn hoàn tất:
KTV chính, nhóm trưởng kiểm tra và đánh giá lại toàn bộ công việc kiểm toán đã thực hiện, nhằm
mục đích
oĐảm bảo rằng KHKT được thực hiện một cách có hiệu quả
oXem xét các ý kiến, các phát hiện của KTV là có chính xác, đầy đủ cơ sở, bằng chứng hay
không
oĐánh giá mục tiêu kiểm toán đã đạt được hay chưa
Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày lập BCTC
Phân tích tổng quát BCTC của đơn vị
Soát xét => cuối cùng lập BCKT

Preview text:

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KIỂM TOÁN
1. Những vấn đề chung về kiểm toán
Lịch sử hình thành và phát triển: KTV ra đời nhằm hạn chế rủi ro về mặt thông tin cho những người sử dụng thông
tin tài chính của DN trong các giao dịch kinh tế.
KN Kiểm toán: kiểm toán là quá trình KTV có năng lực và độc lập tiến hành nhằm thu thập bằng chứng về những
thông tin được kiểm toán của một tổ chức và đánh giá chúng nhằm thẩm định và báo cáo về mức độ phù hợp giữa
những thông tin đó với các chuẩn mực đã được thiết lập
Đối tượng của kiểm toán: 
thông tin cần được kiểm toán của DN, tổ chức cần phải đánh giá và bày tỏ ý kiến về tính trung thực, hợp lý
là thông tin tài chính hoặc thông tin phi tài chính
Chức năng: kiểm tra, xác nhận và bày tỏ ý kiến về tính trung thực, hợp lý của các thông tin trước khi nó đến tay người dùng
Phân loại hoạt động kiểm toán theo đối tượng, mục đích Kiểm toán BCTC Kiểm toán hoạt động Kiểm toán tuân thủ Khái
Là việc kiểm tra và bày tỏ ý kiến Là quá trình kiểm tra và đánh giá Là việc kiểm tra nhằm đánh giá niệm
nhận xét về tính trung thực, hợp tình hình về kinh tế, tính hiệu lực mức độ chấp hành luật pháp,
lý của các BCTC của một đv
và tính hiệt quả của một hoạt chính sách, chế độ quản lý, hay
động để từ đó đề xuất PA cải tiến các văn bản, quy định nào đó của đv Đối
Các BCTC (BCĐKT,BCĐTK..) Đa dạng
Là việc tuân thủ pháp luật và tượng các quy định hiện hành Chuẩn
Lấy các chuẩn mực kiểm toán Không có chuẩn mực cụ thể nên Luật kt, thông tư, nghị định, mực
hay chế độ kiểm toán hiện hành, cần thiết lập chỉ tiêu đánh giá quy định nộ bộ của DN…
hệ thống VB pháp lý liên quan phù hợp Chủ thể KTV độc lập, NN, NB KT nội bộ là chủ yếu KT NN, NB Người NN, NĐT, NCC,NH Nhà qly, ban lãnh đạo Cơ quan quản lý sử dụng KQ
Mức độ Phổ biến nhất Chưa phổ biến Khá phổ biến phổ biến
phân loại theo chủ thể thực hiện: Kiểm toán Nhà nước Kiểm toán độc lập Kiểm toán nội bộ Khái
Là việc đgia và xnhan tính đúng đắn, Là hoạt động kiểm toán Là hoạt động kiểm toán do niệm
trung thực của các thông tin TC công, được tiến hành bởi các các KTV nội bộ của đv tiến
TS công hoặc BCTC lquan đến qly, sd kiểm toán viên độc lập hành theo yêu cầu của GĐ DN
TC công, TS công; việc chấp hành thuộc các tổ chức kiểm hoặc thủ trưởng đv
pháp luật và hqua trong việc qly, sd toán độc lập TC công, TS công Khách CT, DA, đvi cá nhân sd NSNN
Tổ chức, cá nhân trong Các bộ phận nội bộ của DN thể nền KT có nhu cầu Tính độc Cao Cao Thấp lập Nguồn NSNN, phí Kiểm toán
Phí dv KH trả, phí kiểm Quỹ lương của đv, hđ kiểm toán kinh phí toán không thu phí hđ
Loại hình Kiểm toán BCTC, KT tuân thủ
Chủ yếu KT BCTC, KT KT BCTC, KT hđ, KT tuân kt chủ tuân thủ
thủ theo yc của các nhà qly yếu
2. Kiểm toán viên: KTV là người được cấp chứng chỉ KTV theo quy định của pháp luật hoặc người có chứng chỉ của
nước ngoài được Bộ TC công nhận và đạt kỳ thi sát hạch về pháp luật VN. KTV hành nghề là KTV đã được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề KT.
Tiêu chuẩn của KTV theo IFAC: -
có năng lực và chuyên môn nghiệp vụ -
hiểu và tông trọng pháp luật -
độc lập về: quan hệ kinh tế, quan hệ nhân thân, độc lập về chuyên môn với đv được kiểm toán -
đạo đức nghề nghiệp: chính trực, khách quan, bảo mật, tôn trọng chuẩn mực nghiệp vụ và đạo đức ứng xử.
Tiêu chuẩn và điều kiện hành nghề KTV độc lập tại VN: - Tiêu chuẩn:
có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
có phẩm chất đạo đực tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan.
có bằng TN ĐH trở lên thuộc chuyên ngành TC, NH, Kế toán, Kiểm toán hoặc chuyên ngành khác theo qđ của BTC
có Chứng chỉ KTV theo qđ của BTC - Điều kiện hành nghề  là kiểm toán viên
có thời gian thực tế làm kiểm toán từ đủ 36th trở lên
tham gia đầy đủ chương trình cập nhật kiến thức
Tiêu chuẩn và điệu kiện hành nghề KTV Nhà nước tại VN: KTV Nhà nước là công chức nhà nước được Tổng
Kiểm toán nhà nước bổ nhiệm vào các ngạch kiểm toán viên nhà nước để thực hiện nhiệm vụ kiểm toán. - Tiêu chuẩn:
có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan
có bằng TN ĐH trở lên thuộc một trong các chuyên ngành Kế-Kiểm toán, TC, NH, KT, Luật hoặc các chuyên
ngành khác có liên quan trực tiếp đến hoạt động kiểm toán
đã có thời gian làm việc liên tục từ 5 năm trở lên theo chuyên ngành được đào tạo hoặc có thời gian làm nghiệp vụ
kiểm toán ở kiểm toán nhà nước từ 3 năm trở lên, không kể thời gian tập sự
có chứng chỉ kiểm toán viên nhà nước
Tiêu chuẩn KTV Nội bộ -
có bằng ĐH trở lên các chuyên ngành phù hợp với yêu cầu kiểm toán, có kiến thức đầy đủ và luôn được cập nhật
về các lĩnh vực được giao thực hiện KT nội bộ.
-
đã có thời gian từ 5 năm trở lên làm việc theo chuyên ngành đạo tạo hoặc từ 3 năm trở lên làm việc tại đơn vị
đang công tác hoặc từ 3 năm trở lên làm kiểm toán, kế toán hoặc thanh tra -
có kiến thức, hiểu biết chung về pháp luật bà họa động của đơn vị; có khả năng thu thập, phân tích, đánh giá và
tổng hợp các thông tin; có kiến thức, kỹ năng về kiểm toán nội bộ
-
chưa bị kỷ luật ở mức cảnh cáo trở lên do sai phạm trong quản lý kinh tế, tài chính, kế toán hoặc không đang
trong thời gian bị thi hành án kỷ luật
-
các tiêu chuẩn khác do đơn vị quy định
3. Tổ chức và hoạt động của cty kiểm toán: hình thức tổ chức: DN tư nhân, cty hợp danh, cty TNHH 2 TV trở lên
4. Trách nhiệm pháp lý của KTV và tổ chức kiểm toán
trách nhiệm pháp lý -
chịu trách nhiệm trước pháp luật và kh về kq kiểm toán và ý kiến nhận xét trong bc kiểm toán, về những vi phạm
quy chế hành nghề và phải chịu bồi thường mọi thiệt hại gây ra cho kh -
KTV có trách nhiệm kiểm toán theo các chuẩn mực kiểm toán hiện hành và luôn duy trì sự thận trọng đúng mực
5. Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp
các nguyên tắc đạo đức cơ bản -
tính chính trực (integrity): -
tính khách quan ( objectivity): -
năng lực chuyên môn và tính thận trọng (professional competence and due care) -
tính bảo mật (confidentiality) -
tư cách nghề nghiệp ( professional behavior) các nguy cơ - nguy cơ tư lợi -
nguy cơ từ sự quen thuộc -
nguy cơ tự kiểm tra
-nguy cơ bị đe dọa -
nguy cơ về sự bào chữa
các biện pháp bảo vệ: là các hành động hoặc phương pháp khác nhằm loại trừ hoặc làm giảm các nguy cơ
xuống mức có thể chấp nhận được -
các biện pháp do tổ chức nghề nghiệp qđ, do PL và các qđ có lquan điều chỉnh -
các biện pháp được xd trong môi trường làm việc
CHƯƠNG 2: KIỂM SOÁT NỘI BỘ 1. Khái niệm
KSNB là quy trình do Ban quản trị, BGĐ và các cá nhân khác trong đơn vị thiết kế, thực hiện và duy trì để tạo ra
sự đảm bảo hợp lý về khả năng đạt được mục tiêu cỉa đơn vị trong việc đảm bảo độ tin cậy của BCTC, đảm bảo
hiệu quả, hiệu hoạt động, tuân thủ pháp luật và quy định có liên quan
Mục tiêu: giải quyết các rủi ro kinh doanh đã được xác định, gây ra nguy cơ đơn vị không đạt được một trong các mục tiêu liên quan đến -
chiến lược, các mục tiêu tầm cao phù hợp với tầm nhìn DN -
HTTT TC ( KSNB về HTTT TC) -
hoạt động kiểm soát -
tuân thủ pháp luật và các quy định 2. Các thành phần KSNB
Môi trường kiểm soát (Control environment): Bao gồm các chức năng quản trị và quản lý, các quan điểm, nhận thức
và hành động của BQT và BGĐ liên quan đến KSNB và tầm quan trọng của KSNB đối với hoạt động của đơn vị -
Vai trò: nền tảng của một hệ thống KSNB hiệu quả. - Các yếu tố:
Truyền đạt thông tin và yêu cầu thực thi tính chính trực và các giá trị đạo đức
Cam kết về năng lực
Sự tham gia của BQT
Triết lý và phong cách điều hành của BGĐ (qtrog nhất, chi phối các yt clai)
Cơ cấu tổ chức
Phân công quyền hạn và trách nhiệm
Các chính sách và thông lệ về dân sự
Quy trình đánh giá rủi ro (Risk assessment process): Quy trình đánh giá rủi ro là các hoạt đọng nhận diện, đánh
giá các rủi ro kinh doanh, từ đó qđ các hành động thích hợp nhằm đối phó với các rủi ro đó
Là cơ sở để BGĐ xác định các rủi ro cần được quản lý - Mục tiêu:
XĐ rủi ro liên quan đến lập và trình bày BCTC
Ước tính mức độ rủi ro
Đánh giá kn rủi ro
Quyết định hành động thích hợp đối với các rủi ro -
Phân loại: rủi ro cấp độ dn và rủi ro cấp độ hoạt động
Hệ thống thông tin và trao đổi thông tin (Information system and Communication) - Hệ thống thông tin
Chu trình kế toán: được thiết kế để tạo ra một kết quả nhất định. Chúng tạo ra các gd được ghi chép, xử lý và báo
cáo bởi HTTT của đơn vị
Hệ thống kế toán: bao gồm các phần mềm kế toán, bảng tính điện tử và các chính sách, thủ tục trong quá trình lập và trình bày BCTC Các yêu cầu:
- Sự phê chuẩn (Authorization)
- Sự phân loại ( Classification)
- Tính có thực ( Existence)
- Kịp thời ( Timeliness)
- Tính đầy đủ ( Completeness)
- Chuyển số và tổng hợp chính xác ( Post &
- Sự đánh giá ( Valuation) summarization) -
Trao đổi thông tin: là sự cung cấp thông tin trong đơn vụ (từ cấp trên xuống dưới, từ cấp dưới lên, giữa các bộ phận
quan hệ ngang hàng) với bên ngoài
Các hoạt động kiểm soát (Control activities): Các hoạt động kiểm soát là các chính sách và thủ tục nhằm
đảm bảo rằng các chỉ đạo của BGĐ được thực hiện -
Các hoạt động kiểm soát chính  Phê duyệt
Đánh giá hoạt động Xử lý thông tin
Các kiểm soát vật chất (khóa an toàn, két sắt, camera..)
Phân chia nhiệm vụ -
Các kểm soát chu trình kinh doanh có thể được phân loại thành:
Kiểm soát ngăn ngừa (phòng ngừa): tránh lỗi hoặc sự không tuân thủ oPhê duyệt
oKiểm soát vật chất oXử lý thông tin
oPhân chia nhiệm vụ
Kiểm soát phát hiện: phát hiện lỗi hoặc không tuân thủ sau khi nó đã xảy ra từ các hành động khắc phục có thể được thực hiện
oĐánh giá hoạt động
oKiểm soát vật chất oXử lý thông tin
Kiểm soát sửa chữa: khắc phục các lỗi đã được phát hiện
Giám sát các kiểm soát (Monitoring of controls): là quy trình đánh giá hiệu quả hoạt động của KSNB trong từng giai đoạn. - hình thức giám sát
giám sát thường xuyên: diễn ra ngay trong quá trình hoạt động, thông qua các hoạt động quản lý và giám sát do các
nhà quản lý và các nhân viên thực hiện trong trách nhiệm của mình
giám sát tách biệt: thường thực hiện qua các NQL và bộ phận kiểm toán NB.
được thực hiện bởi NQL, BP kiểm toán NB,… -
Vai trò: giám sát cung cấp thông tin cho BGĐ về việc liệu hệ thống KSNB có:
hiệu quả trong việc xác định các mục tiêu KS
hiểu và thi hành bởi các nhân viên trong đơn vị
được sử dụng và tuân thủ hàng ngày
có thể sửa đổi hoặc cải tiến cho phù hợp với sự thay đổi của hoàn cảnh
3. Các nguyên tắc trong thiết kế KSNB
Các nguyên tắc trong thiết kế KSNB: -
nguyên tắc toàn diện: KSNB cần được thiết lập và vận dụng trong tất cả phòng ban -
nguyên tắc “4 mắt” -
nguyên tắc cân nhắc lợi ích- chi phí -
nguyên tắc phân công phân nhiệm -
phân chia trách nhiệm thích hợp (nguyên tắc bất kiêm nhiệm) : mỗi cá nhân và bộ phận không được đảm nhận
thực hiện một nghiệp vụ hoặc phần lớn các giai đoạn quan trọng của nv kể từ khi bắt đầu đến khi kết thúc nghiệp vụ. -
các thủ tục phê chuẩn đúng đắn -
chứng từ và sổ sách đầy đủ -
bảo vệ tài sản vật chất và sổ sách - kiểm tra độc lập - phân tích rà soát
Các nhân tố ảnh hưởng tới KSNB: - quy mô của DN -
đặc điểm cơ cấu tổ chức và quyền sở hữu của DN -
đặc điểm hoạt động kinh doanh của DN -
tính đa dạng và tính phức tạp trong hoạt động của DN -
phương pháp truyền đạt, xử lý, duy trì và tiếp cận thông tin của DN
-các yêu cầu mang tính luật pháp và quy định bắt buộc khác
4. Những hạn chế vốn có của KSNB: -
yêu cầu thông thường là CP cho hệ thống KSNB không vượt quá những lợi ích mà hệ thống đó mang lại -
phần lớn các thủ tục KSNB thường được thiết lập tập trung cho các sai phạm dự kiến, vì thế thường bỏ qua sai
phạm đột xuất hay bất thường -
sai phạm của nhân viên xảy ra do thiếu thận trọng, sai lầm trong xét đoạn, hoặc hiểu sai hướng dẫn của cấp trên -
các kiểm soát có thêt bị vô hiệu hóa do sự thông đồng của hai hay nhiều người hoặc bị BGĐ khống chế -
do có sự biến động tình hình, các thủ tục kiểm soát có khả năng không còn thích hợp và do không còn được áp dụng -
chức năng của phần mềm máy tính giúp phát hiện và báo cáo về các giao dịch vượt hạn mức tín dụng cho phép có
thể bị khống chế hoặc vô hiệu hóa -
khi thiết kế và thực hiện các kiểm soát, BGĐ có thể thực hiện các xét đoán về phạm vi, mức độ các kiểm soát mà
BGĐ lựa chọn thực hiện và về phạm vi, mức độ rủi ro mà họ quyết định chấp nhận
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN TRONG KIỂM TOÁN
1. Cơ sở dẫn liệu (Assertions): là khẳng định của BGĐ đơn vị được kiểm toán một cách trực tiếp hoặc dưới hình
thức khác về các khoản mục và thông tin trình bày trong báo cáo tài chính và được KTV sử dụng để xem xét các
loại sai sót có thể xảy ra
Đối với các nhóm giao dịch và sự kiện trong kỳ được kiểm toán
-tính hiện hữu (Existence/Occurrence): các giao dịch và các sự kiện được ghi nhận đã xảy ra và liên quan đến đơn vị -
tính đầy đủ (Completeness): tất cả các giao dịch và sự kiện cần ghi nhận đã được ghi nhận
-tính chính xác (Accuracy): số liệu và dữ liệu liên quan đến các giao dịch và sự kiện đã ghi nhận được phản ánh một cách phù hợp -
đúng kỳ (Cut-off): các giao dịch và sự kiện được ghi nhận đúng kỳ kế toán.
-phân loại (Classification): các giao dịch và sk được ghi nhận vào đúng TK.
Đối với số dư tài khoản vào cuối kỳ: -
tính hiện hữu (Existence): TS, NPT NV CSH thực sự tồn tại -
quyền và nghĩa vụ (Right and obligations): đơn vị nắm giữ các quyền liên quan đến TS thuộc sở hữu của đơn vị và
đơn vị có nghĩa vụ với các khoản NPT. -
tính đầy đủ (Completeness): tất cả TS, NPT NVCSH cần ghi nhận và đã được ghi nhận đầy đủ -
đánh giá và phân bổ (Valuation and allocation): TS,NPT và NVCSH được thể hiện trên BCTC theo giá trị phù hợp
và những điều chỉnh liên quan đến đánh giá hoặc phân bổ đã được ghi nhận phù hợp
Đối với các trình bày và thuyết minh -
tính hiện hữu, quyền và nghĩa vụ (Occurrence, rights and obligations): các sự kiện, giao dịch và các vấn đề khác
được thuyết minh thực sự đã xảy ra và có liên quan đến đơn vị -
tính đầy đủ (Completeness): tất cả các thuyết minh cần được trình bày trên BCTC đã được trình bày -
phân loại và tính dễ hiểu (Classification and understandability): các thông tin TC được trình bày, diễn giải, thuyết
minh hợp lý, rõ ràng, dễ hiểu -
tính chính xác và đánh giá (Accuracy and compleation): thông tin TC và thông tin khác được trình bày hợp lý và theo giá trị phù hợp
Mối quan hệ giữa CSDL và mục tiêu kiểm toán: -
KTV phải thu thập được bằng chứng kiểm toán cho từng CSDL đối với các nhóm giao dịch và sự kiện trong kỳ được
kiểm toán, với số dư tài khoản vào cuối kỳ, với các trình bày và thuyết minh -
bằng chứng kiểm toán liên quan đến một CSDL không thể bù đắp cho việc thiếu bằng chứng kiểm toán liên quan đến một CSDL khác -
một thử nghiệm có thể cung cấp bằng chứng kiểm toán cho nhiều CSDL.
2. Bằng chứng kiểm toán (Audit evidence): là những thông tin, tài liệu liên quan đến cuộc kiểm toán, được KTV thu
thập để làm cơ sở cho những ý kiến, nhận xét của mình trên BC kiểm toán. Phân loại BCKT: -
Phân loại theo nguồn gốc của BCKT:
bằng chứng do đơn vị được kiểm toán cung cấp (độ tin cậy thấp nhất)
bằng chứng do bên ngoài cung cấp: đối thủ cạnh tranh, ngân hàng, bạn hàng, đối tác của đơn vị được kiểm toán,
những người khác (độ tin cậy thứ 3)
bằng chứng thu thập từ các nguồn thông tin đại chúng (độ tin cậy thứ 2)
bằng chứng do KTV tự tính toán (độ tin cậy cao nhất) -
Phân loại theo hình thức biểu hiện
bằng chứng vật chất: cân đo đong đếm, cầm nắm, kiểm tra (độ tin cậy cao nhất)
bằng chứng tài liệu: chứng từ, sổ sách, báo cáo..
bằng chứng lời nói: phỏng vấn (độ tin cậy thấp nhất)
Yêu cầu của BCKT: -
Tính thích hợp (Appropriateness): để chỉ chất lượng hay độ tin cậy của BCKT Yếu tố ảnh hưởng:
nguồn gốc thu thập bằng chứng
dạng bằng chứng
thời điểm thu thập BCKT
chất lượng KSNB của đơn vị được kiểm toán
Tính đầy đủ (Sufficiency): chỉ số lượng của các bằng chứng mà KTV phati thiết lập để dựa vào đó đưa ra ý kiến của mình yếu tố ảnh hưởng:
chất lượng và độ tin cậy của BCKT
mức độ rủi ro cưa thông tin được kiểm toán
tính trọng yếu của thông tin được kiểm toán
Các kỹ thuật thu thập BCKT
-Kiểm tra đối chiếu (Inspection): là việc KTV trực tiếp kiểm tra, đối chiếu xem xét các tài liệu, sổ sách kế toán và
các TSHH để kiểm tra tính đúng đắn của sổ sách kế toán và sự tồn tại, quyền sở hữu của các TS vật chất đó.
-Quan sát (Observation): là việc KTV xem xét, chứng kiến tận mắt các quá trình xử lý nghiệp vụ do các cán bộ đv
thực hiện=> xem quy định về quy trình nghiệp vụ có được tuân thủ
-Xác nhận (External confirmation): Là việc thu thập các xác nhận của bên thứ 3 về các thông tin liên quan đến đối
tượng được kiểm toán.
-Phỏng vấn (Inquiry): là việc thu thập thông tin qua việc trao đổi, trò chuyện với những người trong hoặc ngoài đv được kiểm toán
-Tính toán (Recalculation): là việc KTV trực tiếp tính toán lại các phép tính trên các sổ sách, chứng từ kế toán
hoặc các bảng biểu…ktr về số lượng, đơn giá, sự chính xác số học…
-Phân tích (Analytical produres): là sự đánh giá các thông tin tài chính của đơn vị thông qua việc nghiên cứu mqh
giữa các thông tin tài chính với nhay và với các thông tin phi tài chính.
3. Gian lận(Fraud) và nhầm lẫn (Error)
Sai sót (Misstatement): là sự khác biệt giữa các giá trị, cách phân loại, trình bày hoặc thuyết minh của một khoản mục
trên BCTC với giá trị, cách phân loại, trình bày hoặc thuyết minh của khoản mục đó theo khuôn khổ về lập và trình
bày BCTC được áp dụng. Sai sót có thể phát sinh do nhầm lẫn hoặc gian lận
Sai sót không được điều chỉnh: là các sai sót mà KTV đã phát hiện và tổng hợp lại trong quá trình kiểm toán nhưng
không được điều chỉnh Gian lận (Fraud) Nhầm lẫn (Error) Khái niệm
Là hành vi cố ý do một hay nhiều người trong BQT, Là hành vi không cố ý dẫn đến sai sót
BGĐ, các nhân viên hoặc bên thứ 3 thực hiện bằng
các hanh vi gian dối để thu lợi bất chính hoặc bất hợp pháp. Phân loại - Lập BCTC gian lận - Biển thủ tài sản Đặc điểm
- Động cơ hoặc áp lực phải thực hiện hành vi gian - Lỗi sai về tính toán hay ghi chép sai lận.
- Bỏ sót hoặc hiểu sai sự việc
- Có cơ hội để thực hiện hành vi gian lận
- Áp dụng sai chuẩn mực kế toán, tài chính
- Hợp lý hóa hành vi gian lận nhưng không cố ý. Hình thức
- Lập BCTC gian lận: xuyên tạc, làm giả hoặc sửa
đổi chứng từ, sổ kế toán; làm sai lệch hoặc cố ý
không trình bảy trong BCTC các sự kiện, gd hoặc
thông tin qtrong; cố ý áp dụng sai các nguyên tắc kế toán.
- Biển thủ tài sản: biển thủ các KPT; lấy cắp TSVC
hoặc TS trí tuệ; làm cho đv phải thanh toán tiền cho
hh và dv mà đv không nhận được Mức độ tinh vi
Tính toán kỹ lưỡng, che giấu tinh vi nên khó phát Do không có chủ ý nên dễ phát hiện. hiện Trọng yếu
Mức độ trọng yếu cao hơn (trong đó lập BCTC cao Tùy thuộc vào quy mô, tính chất của sai phạm. hơn biển thủ TS)
Các nhân tố ảnh hưởng: Các yếu tố bên trong Các yếu tố bên ngoài
Trình độ đạo đức của NQL
Sức ép bất thường lên doanh nghiệp
Trình độ và ý thức của NV
Chính sách pháp luật thiếu đồng bộ, nhiều điểm yếu, kẽ
Lương của cán bộ nhân viên hở
Cơ cấu tổ chức bộ máy
Các biến động KT vĩ mô: lạm phát, lãi suất, tỷ giá…
Tính chất của ngành nghề và đơn vị Đối thủ cạnh tranh Đặc tính của tài sản
Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Thiếu sót của hệ thống KT và KSNB
Môi trường kỹ thuật công nghệ
Khi DN nhảy sang kd một linhc vực khác.
4. Trọng yếu (Materiality): là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của một thông tin (một số liệu kế toán) trong BCTC
Thông tin được coi là trọng yếu có nghĩa là nếu thiếu thông tin đó hoặc thiếu tính chính xác của thông tin đó sẽ
ảnh hưởng đến các quyết định kinh tế của người sử dụng BCTC.
Các nhân tố ảnh hưởng đến xác định trọng yếu: -
đặc điểm của từng đơn vị và từng loại nghiệp vụ -
bản chât của thông tin, tầm quan trọng của khoản mục -
phụ thuộc vào yêu cầu của pháp luật và các quy định cụ thể -
xét đoán chuyên môn của KTV
Trọng yếu là một khái niệm tương đối
Trọng yếu có tính 2 mặt: định lượng (bao nhiêu là trọng yếu); định lượng ( bản chất của việc xảy ra sai phạm) Mức trọng yếu
Mức trọng yếu thực hiện Khái niệm
Là một mức giá trị do KTV xác định tùy thuộc
Là mức giá trị do KTV xác định ở mức thấp
vào tầm quan trọng và tính chất của thông tin
hơn mức trọng yếu đối với tổng thể BCTC . trong hoàn cảnh cụ thể. Vai trò Dùng để xác định:
Giảm khả năng ảnh hưởng của các sai sót
Các thủ tục kiểm toán cần thực hiện
không được điều chỉnh và không được phát
Ảnh hưởng của các sai sót được phát hiện
hiện quá mức trọng yếu đối với tổng thể trong quá trình kiểm toán BCTC. Đối tượng áp dụng Tổng thể BCTC
Nhóm các giao dịch, số dư TK,thông tin thuyết minh trên BCTC
Các bước vận dụng mức trọng yếu -
Xác định mức trọng yếu, mức trọng yếu thực hiện đối với tổng thể BCTC -
Xác định mức trọng yếu, mức trọng yếu thực hiện áp dụng cho từng nhóm giao dịch, số dư -
Thực hiện các thủ tục kiểm toán -
Đánh giá ảnh hưởng của sai sót -
Hình thành ý kiến kiểm toán
5. Rủi ro kiểm toán (Audit risk- AR): là rủi ro do KTV đưa ra ý kiến kiểm toán không phù hợp khi BCTC đã
được kiểm toán còn chứa đụng sai sót trọn yếu
Rủi ro kiếm toán là hệ quả của rủi ro có sai sót trọng yếu (gồm rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát) và rủi ro phát hiện.
Các bộ phận cấu thành: -
rủi ro kiểm toán (Audit risk) -
rủi ro tiềm tàng (Inherent risk) -
rủi ro kiểm soát (Control risk) -
rủi ro phát hiện (Detection risk)
Rủi ro có sai sót trọng yếu (SSTY) là rủi ro khi BCTC chứa đụng những SSTY trước khi kiểm toán: -
Rủi ro có SSTY ở cấp độ cơ sở dẫn liệu gồm 2bp là RR tiềm tàng và RR kiểm soát là rủi rô của đv được
kiểm toán và tồn tại một cách độc lập đối với cuộc kiểm toán BCTC
-
Rủi ro có SSTY ở cấp độ tổng thể BCTC: là những rủi ro có SSTY có ảnh hưởng lan tỏa đối với rổng
thể BCTC và có thể ảnh hưởng tiềm tàng tới nhiều CSDL.
Rủi ro tiềm tàng Rủi ro kiểm soát Rủi ro phát hiện Khái
Là rủi ro tiềm ẩn, vốn có, do có
Là rủi ro xảy ra SSTY, khi xét
Là rủi ro mà trong quá trình kiểm niệm
kn CSDL của một nhóm giao
riêng lẻ hay tổng hợp lại, đối với
toán, các thủ tục mà KTV thực hiện
dịch, số dư TK hay thông tin TM CSDL của một nhóm giao dịch, số nhằm làm giảm rủi ro kiểm toán
có thể chứa đựng SSTY, khi xét dư TK hay thông tin TM mà KSNB xuống tới mức thấp có thể chấp nhận
riêng lẻ hay tổng hợp lại, trước
của đv không thể ngăn chặn hoặc
được nhưng vẫn không phát hiện
khi xem xét đến bất kỳ kiểm soát không phát hiện và sửa chữa kịp
được hết các SSTY khi xét riêng lẻ nào có liên quan. thời. hoặc tổng hợp lại.
Nhân tố Quy mô tổng thể, cơ cấu tổ chức Môi trường kiểm soát
Do trình độ năng lực, KN của KTV ảnh DN Hệ thống kế toán
Sự xét đoán của KTT về rr có SSTY hưởng
Bản chất công việc KD, lĩnh vực Vấn đề nhân sự
không chính xác, do đó đã áp dụng
HĐKD và đặc điểm của đv Vấn đề tổ chức
sai các pp kiểm toán không thích hợp
Tính phức tạp của các nghiệp Các nghiệp vụ mới
Do sự gian lận đặc biệt, sự gian lận
vụ; hướng dẫn mới về xử lý
Tính thích hợp, đầu đủ, hiệu lực có hệ thống từ BGĐ.
nghiệp vụ, các nghiệp vụ kinh tế của các thủ tục, trình tự kiểm soát. không thường xuyên
Các yếu tố khác về KSNB của DN Quy mô số dư tài khoản
CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP KIỂM TOÁN VÀ KỸ THUẬT LẤY MẪU TRONG KIỂM TOÁN
1. Phương pháp kiểm toán: là sự kết hợp có hệ thống các thủ tục kiểm toán để thu thập hiểu biết về đơn vị
được kiểm toán và môi trường của đơn vị trong đó có KSNB nhằm xác định và đánh giá rủi ro có SSTY do
gian lận hoặc nhầm lẫn ở cấp độ BCTC hoặc cấp độ CSDL
Phương pháp kiểm toán đối với rủi ro có sai phạm trọng yếu ở cấp độ BCTC
onhấn mạnh với nhóm kiểm toán về sự cần thiết phải duy trì thái độ hoài nghi nghề nghiệp
obổ nhiệm các TV nhóm kiểm toán có kn hoặc có kỹ năng chuyên môn đặc biệt, hoặc sd chuyên gia otăng cường giám sát
okết hợp các yếu tố không thể dự đoán trước khi lựa chọn các thủ tục kiểm toán tiếp theo cần thực hiện
othực hiện những thay đổi chung đói với nd, lịch trình và phạm vi các thủ tục kiểm toán
ođánh giá tính hữu hiệu của mt kiểm soát trong đơn vị được kiểm toán
phương pháp kiểm toán đối với rủi ro có SSTY ở cấp độ CSDL:
othử nghiệm kiểm soát: là các thủ tục kiểm toán được thiết kế đánh giá tính hữu hiệu của hoạt động
kiểm soát trong việc ngăn ngừa, phát hiện hoặc sửa chữa các SSTY ở cấp độ CSDL.
thực hiện khi: KTV kỳ vọng các kiểm soát do đơn vị được kiểm toán thiết kế hoạt động hiệu quả
othử nghiệm cơ bản: là các thủ tục kiểm toán được thiết kế nhằm phát hiện các SSTY ở cấp độ CSDL.
Các thử nghiệm cơ bản bao gồm: Thủ tục phân tích
Kiểm tra chi tiết (các nhóm giao dịch, số dư tài khoản, và thông tin thuyết minh)
sử dụng nhiều: với đơn vị có KSNB yếu, các nghiệp vụ đơn giản, diễn ra không thường xuyên. Thử nghiệm kiểm soát Thử nghiệm cơ bản Ưu Chi phí thấp
Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ và số dư TK điểm
Xét đến các rủi ro có thể phát sinh trong mqh giữa Cho những BCKT có độ tin cậy cao về những số liệu
các mảng nghiệp vụ, các hoạt động với nhau và
mà hệ thống kế toán xử lý cung cấp
cung cấp cái nhìn hệ thống.
Cho thấy nguyên nhân cụ thể của những sai sót do gian
Mang tính định hướng tương lai lận hay nhầm lẫn Nhượ
Chưa thu thập được bằng chứng kiểm toán trực
Tốn chi phí, mất thời gian
c điểm tiếp, BC kiểm toán có độ tin cậy cao về số kiệu
Hướng tới kiểm tra đối với nghiệp vụ trong qk, chưa của HT kế toán
định hướng cho tương lai
Trong thực tế, đặc biệt là kiểm toán BCTC, không Có thể phát hiện ra sai phạm cụ thể nhưng không phát
được bỏ thử nghiệm cơ bản
hiện sai phạm mang tính hệ thống Ứng
Áp dụng nhiều tại các đv có quy mô lớn, quy
Áp dụng nhiều với các đv có KSNB yếu, các nghiệp vụ dụng
trình, nghiệp vụ phức tạp, KSNB tốt với các gd
cơ bản, diễn ra không thường xuyên diễn ra thường xuyên
2. Kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán: là việc chọn ra một số phần tử gọi là mẫu từ một tập hợp các phần tử
gọi là tổng thể, để nghiên cứu và đánh giá mẫu, sau đó dùng các đặc trưng của mẫu để rút ra các suy đoán về
đặc trưng của toàn bộ tổng thể Phân loại: -
Rủi ro lấy mẫu: là rủi ro xuất phát từ việc kiểm tra số phần tử ít hơn 100% số phần tử của tổng thể,
và tỷ lệ sai phạm của mẫu khác với tỷ lệ sai phạm thực tế của tổng thể. Có 2 loại:
Tỷ lệ sai phạm của mẫu > tỷ lệ sai phạm của tổng thể: làm tăng chi phí kiểm toán
Tỷ lệ sai phạm của mẫu < tỷ lệ sai phạm của tổng thể: thường làm tăng rủi ro kiểm toán -
Rủi ro ngoài lấy mẫu: là rủi ro khi KTV đi đến một kết luận sai vì các nguyên nhân không liên quan
đến cỡ mẫu. (VD: KTV hiểu sai về BCKT hoặc áp dụng sai thủ tục kiểm toán ) Các phương pháp: -
lựa chọn ngẫu nhiên -
lựa chọn theo hệ thống - lựa chọn bất kỳ - lấy mẫu theo khối -
lấy mẫu theo đơn vị tiền tệ -
lựa chọn các phần tử đặc biệt
Kỹ thuật phân tổ: là việc phân chia tổng thể thành các nhóm có cùng một tiêu thức hay tính chất kinh tế gọi là nhóm (tổ)
Các phần tử trong cùng một nhóm (tổ) thì có chung với nhau một tiêu thức nào đó
Mục tiêu: làm giảm tính biến động của các phần tử trong mỗi nhóm và do đó cho phép giảm cỡ mẫu mà
không làm tăng rủi ro lấy mẫu
Quy trình lẫy mẫu và kiểm tra mẫu
1. xác định mục tiêu thử nghiệm
3. xác định kích cỡ mẫu
2. xác định tổng thể một cách chính xác
4. xác định phương pháp chọn mẫu
5. thực hiện lấy mẫu
6. phân tích và đánh giá mẫu: tỷ lệ sai phạm, dạng sai phạm=> tổng sai sót mẫu dự kiến
7. ghi thành tài liệu về việc lấy mẫu

CHƯƠNG 5: QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
1. Lập kế hoạch kiểm toán: là việc phát triển một chiến lược tổng thể và một phương pháp tiếp cận với đối
tượng kiểm toán trong một khuôn khổ nội dung và thời gian dự tính Mục tiêu:
-định hướng được các khoản mục quan trọng trên BCTC
-xác định các vấn đề có thể phát sinh để có biện pháp xử lý kịp thời
-tổ chức và quản lý cuộc kiểm toán hiệu quả cao và theo đúng thời gian dự tính
-phân công công việc hợp lý
-đảm bảo sự phối hợp công tác giữa các KTV với nhau và với các chuyên gia

Cơ sở : kế hoạch kiểm toán được xây dựng dựa trên sự hiểu biết về KH (lĩnh vực hđkd, cơ cấu tổ chức…) để
đánh giá sai sót có rủi ro trọng yếu, đưa ra dự kiến về rủi ro phát hiện
Thời điểm lập KH: thời điểm lập KH kiểm toán là khi nhận được giấy mời và viết thư xác nhận kiểm toán.
Nội dung của lập KH:
2. Thực hiện kiểm toán: là giai đọna thực hiện các kế hoạch, các chương trình kiểm toán đã được hoạch định
sẵn=> Thực chất là quá trình KTV đi tìm kiếm các bằng chứng kiểm toán để làm cơ sở cho những nhận xét
của mình trên báo cáo kiểm toán.
3. Hoàn tất và lập BCKT
ND công việc ở giai đoạn hoàn tất:
KTV chính, nhóm trưởng kiểm tra và đánh giá lại toàn bộ công việc kiểm toán đã thực hiện, nhằm mục đích
oĐảm bảo rằng KHKT được thực hiện một cách có hiệu quả
oXem xét các ý kiến, các phát hiện của KTV là có chính xác, đầy đủ cơ sở, bằng chứng hay không
oĐánh giá mục tiêu kiểm toán đã đạt được hay chưa
Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày lập BCTC
Phân tích tổng quát BCTC của đơn vị
Soát xét => cuối cùng lập BCKT