


















Preview text:
  lOMoAR cPSD| 58707906
Module 1: Global Infrastructure.   1.  Mục tiêu Module.  
Mục tiêu của Module này là để thảo luận, xem xét những vấn đề cơ bản của điện toán 
đám mây. Nó bao gồm những lợi ích của điện toán trên đám mây và những lí do tại sao 
các công ty bắt đầu chuyển đổi điện toán tại chỗ sang điện toán đám mây. Đồng thời cũng 
đề cập đến các dịch vụ chính được cung cấp bởi nhà cung cấp điện toán đám mây.  2. 
Thuật ngữ kĩ thuật.   - Cloud computing. 
Việc cung cấp các yêu cầu về nguồn lực máy tính, cơ sở dữ liệu, lưu trữ, ứng dụng và các 
nguồn tài nguyên công nghệ thông tin khác thông qua internet, với thanh toán tùy theo  mức sử dụng.  - Amazon Web Services (AWS). 
Một nền tảng cung cấp hàng loạt các dịch vụ của điện toán đám mây.  - Cloud storage. 
Lưu trữ dữ liệu sử dụng nhà cung cấp dịch vụ đám mây (CSP) thay vì hạ tầng vật lí.  - Server. 
Một máy tính được thiết kế để thực thi, xử lý các yêu cầu và gửi dã liệu đến máy tính 
khác thông qua Internet hoặc là mạng nội bộ. Trên đám mây, Server là một máy chủ lưu 
trữ được cung cấp bởi nhà cung cấp bên ngoài, có thể truy cập thông qua internet.  3. 
Bối cảnh và các quan niệm.   - What is cloud computing?      lOMoAR cPSD| 58707906
Mỗi khi bạn đang làm việc hoặc lưu trữ thông tin trực tuyến( ví dụ, gửi email, hoặc xem 
một đoạn video trực tuyến)-thay vì trên máy tính cá nhân hoặc trên máy chủ của mạng 
lưới mạng cục bộ- bạn đang sử dụng điện toán đám mây. 
- Why do businesses use cloud computing? 
Những lợi ích kinh doanh của điện toán đám mây bao gồm các điều sau: 
Chi phí cần trả thấp hơn cho việc khởi đầu kinh doanh. Trả nhiều hơn khi doanh nghiệp  phát triển. 
Các dịch vụ rẻ hơn bởi vì chi phí được phân phối cho nhiều người dùng. 
Công suất xử lý máy tính và lưu trữ bộ nhớ của bạn thay đổi theo nhu cầu, vì vậy bạn chỉ 
cần chi trả cho phần mà bạn sử dụng. 
Nó nhanh hơn và dể dàng hơn để thêm nguồn tài nguyên mới khi cần. 
Các nhà cung cấp duy trì, bảo mật, và vận hành máy tính, cơ sở vật chất cho dịch vụ đám  mây. 
Phát hành ứng dụng hoặc quản cáo trở nên dễ dàng hơn ở bất cứ nơi đâu trên thế giới vì 
mọi thứ đều thực hiện trực tuyến. 
- What types of cloud vervices are there?  Type of Cloud Service  What It Does  Example  Cơ sở hạ tầng (IaaS) 
Xử lý về công suất máy  Amazon Elastic Compute 
tính, mạng, lưu trữ được  Cloud (Amazon EC2), 
cung cấp thông qua internet Rackspace, Google  Compute Engine      lOMoAR cPSD| 58707906 Nền tảng (PaaS) 
Công cụ được cung cấp  AWS Elastic Beanstalk, 
thông qua internet nhằm tạo Microsoft Azure, Google 
ra các chương trình và ứng  dụng  App Engine  Phần mềm(SaaS) 
Các ứng dụng và chương  Dropbox, Slack, Spotify, 
trình được truy cập, cung  YouTube, Microsoft Office  cấp thông qua internet.  365, Gmail    - How did AWS get started? 
Bắt đầu từ năm 2002 khi Amazon bắt đầu dịch vụ web Amazon.com 
 Cung cấp công cụ cho nhà phát triển làm việc trên danh mục sản phẩm của Amazon. 
Vào năm 2003, Amazon nhận ra rằng, dịch vụ cơ sở hạ tầng của họ có thể mang đến cho 
họ những lợi ích lớn hơn so với đối thủ.   
Cung cấp công suất phần cứng, lưu trữ và cơ sở dữ liệu cùng với các công cụ phần 
mền nhằm kiểm soát chúng. 
Vào năm 2004, Amazon thông báo một cách công khai rằng họ làm việc trên dịch vụ đám  mây. 
Đến năm 2006, Amazon ra mắt AWS với một vài dịch vụ mà vẫn dùng cho đến ngày nay.   
Dịch vụ lưu trữ đơn giản Amazon (Amazon S3)    Amazon EC2   
Dịch vụ hàng đợi đơn giản Amazon (Amazon SQS) 
Năm 2009, AWS được thêm nhiều dịch vụ.   
Khối lưu trữ đàn hồi Amazon (Amazon EBS).      lOMoAR cPSD| 58707906  
Amazon Cloud Font – mạng phân phối nội dung (CDN). 
AWS được phát triển đối tác với nhiều công ty lớn. AWS không ngừng phát triển và cập 
nhật thêm vào đó các dịch vụ và công cụ mới từ đó.  4.  Câu hỏi.  
1. Imagine if one of your social media accounts was hacked and all your data was 
made public or held for ransom. How would this make you feel? Do you think the 
trade-off is worth the risk to have all the cloud services at your fingertips? 
Khi tài khoản mạng xã hội của tôi bị hack, các dữ liệu, thông tin của tôi có thể bị công 
khai, hoặc sử dụng với mục đích vi phạm pháp luật. điều này sẽ làm tôi cảm thấy bất 
an, lo sợ đối với những hậu quả không lường được cho bản thân hoặc những người  thân, bạn bè xung quanh. 
Về việc sử dụng các dịch vụ đám mây có là một hành động mạo hiểm không thì nó là 
tương đối. Đối với nhiều người thì sự thuận tiện và lợi ích lớn hơn so với những nguy 
cơ, và họ chỉ cần tăng cường các phương pháp nhằm bảo mật thông tin, hạn chế bị tấn  công. 
2. What kind of information do you have stored online? What are the risks of that 
information being compromised or shared without your consent? What kinds of 
laws or regulations do you think are necessary to keep your information safe? 
Tôi lưu trữ một số thông tin cá nhân như tên, địa chỉ, phương thức liên lạc, hoặc các 
thông tin như video, hình ảnh, tài liệu học tập và làm việc. 
Một khi những dữ liệu này bị đánh cắp, nó có thể được sử dụng để giả mạo lừa đảo, 
thực hiện những hành vi vi phạm pháp luật như vay tiền, thực hiện các giao dịch với  tiền tệ. 
Những quy định pháp luật là vô cùng cần thiết. Bao gồm việc nâng cao tiêu chuẩn an 
toàn của các hệ thống lưu trữ thông tin, thông báo, cảnh báo rõ ràng đối khi thao tác      lOMoAR cPSD| 58707906
liên quan đến dữ liệu cá nhân, phải được xác nhận, đồng ý của chủ nhân trước khi  chia sẻ. 
3. What are some ways that the internet has made your life easier? What are some 
ways that the internet has made your life more difficult? What is one thing you 
wish you could do online, but the technology doesn’t exist yet?  Lợi ích: 
Tìm kiếm thông tin nhanh chóng: internet cung cấp khả năng tìm kiếm, truy cập 
nhanh, đến nguồn thông tin, kho kiến thức khổng lồ. 
Giải trí: các loại hình thức giải trí như nghe nhạc, xem phim, đọc truyện, …. 
Kết nối: liên lạc, kết bạn từ khắp nơi trên toàn thế giới.  Khóa khăn: 
Về bảo mật: dữ liệu có khả năng bị đánh cắp. 
Sức khỏe: dễ mắc một số bệnh về mắt, … khi sử dụng internet quá nhiều. 
Điều tôi mong muốn là tồn tại một loại chip có thể được đưa vào trong cơ thể để con 
người có thể trực tiếp kết nối với internet mà không cần thông qua các thiết bị khác.        lOMoAR cPSD| 58707906
Module 2: Structures of the Cloud   1.  Module mục đích.  
Mục đích của mô-đun này là tìm hiểu về ba loại dịch vụ đám mây khác nhau: 
infrastructure as a service (IaaS), platform as a service (PaaS), and software as a 
service (SaaS). Bạn cũng sẽ tìm hiểu về cách bố trí địa lý của cơ sở hạ tầng Đám mây 
của Amazon Web Services (AWS), bao gồm Regions, Availability Zones, and edge  locations.  2. 
Thuật ngữ kĩ thuật - Availability Zone. 
Một hoặc nhiều trung tâm dữ liệu chứa nhiều máy chủ. Mỗi Region có nhiều địa điểm 
cách biệt được gọi là Availability Zones. Mỗi Availability Zone được cô lập, nhưng 
các Availability Zones trong một Khu vực được kết nối thông qua các liên kết có độ 
trễ thấp. Một Availability Zone được đại diện bằng một mã khu vực theo sau là một 
chữ cái nhận dạng, ví dụ, us-east-1a.  - Edge location. 
Một địa điểm nơi dữ liệu có thể được lưu trữ để giảm độ trễ. Thường, các địa điểm 
này sẽ gần các khu vực có dân số cao, nơi tạo ra lưu lượng truy cập lớn. 
- Infrastructure as a service(IaaS). 
Một mô hình trong đó máy ảo và máy chủ ảo được sử dụng để khách hàng có thể lưu 
trữ một loạt các ứng dụng và dịch vụ Công nghệ thông tin được cung cấp.  - Latency. 
Độ trễ trước khi quá trình chuyển dữ liệu bắt đầu sau khi dữ liệu đã được yêu cầu.      lOMoAR cPSD| 58707906
- Platform as a service(PaaS). 
Một mô hình cung cấp nền tảng ảo cho khách hàng tạo ra phần mềm tùy chỉnh.  - Region. 
Một khu vực nơi dữ liệu được lưu trữ. Việc lưu trữ dữ liệu ở Khu vực gần bạn nhất là 
một trong những lý do khiến dữ liệu có thể được truy cập với tốc độ cực nhanh. 
- Software as a service(SaaS). 
Là mô hình cung cấp các ứng dụng sử dụng internet do bên thứ ba quản lý.   
3. Bối cảnh và các quan niệm.  
Cơ sở hạ tầng Đám mây Toàn cầu của AWS là nền tảng đám mây an toàn, bao quát và 
đáng tin cậy nhất, cung cấp hơn 200 dịch vụ đầy đủ tính năng từ các trung tâm dữ liệu 
trên toàn thế giới. Hạ tầng này được tạo thành từ nhiều thành phần khác nhau bao 
gồm Regions, Availability Zones, and Edge locations. 
Sự khác biệt giữa các thành phần của cơ sở hạ tầng có thể gây nhầm lẫn vì chúng đều 
liên kết và liên quan đến bố cục vật lý của Đám mây AWS. Việc có một ví dụ cụ thể 
hình ảnh có thể giúp hiểu rõ hơn. 
Region > Availability Zone > edge location 
IaaS (Infrastructure as a Service): Các dịch vụ này chứa đựng các khối xây dựng cơ 
bản của đám mây. Chúng cung cấp quyền truy cập vào máy tính - cả vật lý và ảo - 
cũng như các tính năng mạng và không gian lưu trữ. Hãy nghĩ về IaaS giống như việc 
thuê một căn bếp. Bạn có thể sử dụng tất cả các thiết bị khác nhau (máy trộn, máy xay 
sinh tố, chậu rửa), và bạn có thể thuê một căn bếp với các thiết bị tốt hơn nếu bạn cần  chúng.      lOMoAR cPSD| 58707906
Ví dụ: Amazon Elastic Compute Cloud (Amazon EC2), Rackspace, Google  Compute Engine 
PaaS (Platform as a Service): Các dịch vụ này là các công cụ cần thiết để quản lý phần 
cứng cơ bản và triển khai ứng dụng. Chúng bao gồm môi trường lập trình, nền tảng 
kiểm thử ứng dụng và công cụ triển khai ứng dụng. Hãy tưởng tượng về PaaS như 
việc đến một nhà hàng. Bạn không quản lý các thiết bị trong nhà bếp, nhưng bạn có 
thể yêu cầu người phục vụ hoặc đầu bếp làm mọi thứ theo cách bạn muốn. 
Ví dụ: AWS Elastic Beanstalk, Microsoft Azure, Google App Engine 
SaaS (Software as a Service): Các dịch vụ này là ứng dụng và phần mềm thực sự được 
cung cấp qua internet. Bạn không phải chịu trách nhiệm quản lý hoặc cài đặt phần 
mềm; bạn chỉ cần truy cập và sử dụng nó. Hãy nghĩ về SaaS như việc ăn tại một nhà 
hàng buffet tự chọn. Bạn có quyền truy cập vào bất kỳ thức ăn nào đang được phục 
vụ. Bạn không kiểm soát cái gì được làm hoặc cách làm, nhưng bạn có thể sử dụng 
bất cứ thứ gì bạn muốn. 
Ví dụ: Dropbox, Slack, Spotify, YouTube, Microsoft Office 365, Gmail    4. Câu hỏi  
1. How does your computer get information from the internet? When you open 
a website, where does the website come from? Who provides the data? Use 
what you have learned about computer science and cloud computing in your  answer. 
Máy tính của tôi kết nối với internet thông qua một thiết bị mạng. Khi truy cập trang 
web, trình duyệt sẽ gọi tới máy chủ DNS để biên dịch URL trang web thành một địa 
chỉ IP, mỗi trang web có địa chỉ IP riêng biệt. Khi tìm thấy địa chỉ IP của trang web 
đang vào, địa chỉ IP đó sẽ được trả về cho trình duyệt. Trình duyệt sẽ sử dụng địa chi      lOMoAR cPSD| 58707906
IP đó để yêu cầu HTTP gọi tới Server lưu trữ trang web đó. Nó sẽ kết nối cổng số 80 
trên Server bằng giao thức TCP/IP. Nếu Server chấp nhận thì sẽ gửi lại thông báo 
chấp nhận/thành công. Và sau đó trình duyệt sẽ truy xuất mã HTML của trang web cụ 
thể được yêu cầu. Khi trình duyệt nhận được mã HTML đó từ Server thì nó sẽ hiển thị 
ra cửa sổ của trình duyệt một trang web hoàn chỉnh. Khi chúng ta đóng trình duyệt thì 
quá trình kết nối với Server sẽ kết thúc.1 
Cloud computing đóng một vai trò quan trọng trong quá trình này. Thông thường, 
trang web và các ứng dụng web lưu trữ dữ liệu và các tài nguyên của họ trên các dịch 
vụ đám mây, chẳng hạn như Amazon Web Services, Microsoft Azure, hoặc Google 
Cloud Platform. Khi tôi truy cập một trang web, máy chủ của trang web đó có thể truy 
cập dữ liệu từ các máy chủ đám mây để đảm bảo rằng tất cả thông tin cần thiết được 
gửi đến máy tính của tôi một cách nhanh chóng và hiệu quả. 
2. What is a program or an app that you use that runs entirely in the cloud, 
meaning you don’t have to store anything on your computer or device? What 
do you use the program to do? How do you think the program is provided to 
you at little or no cost? 
Một ứng dụng mà tôi có thể sử dụng hoàn toàn trên đám mây mà không cần lưu trữ 
bất kỳ thông tin nào trên máy ví dụ như drive, bao gồm Google tài liệu, trang tính,  trình bày … 
Tôi sử dụng drive để tạo, chỉnh sửa, và chia sẻ văn bản, bảng tính, và bài thuyết trình 
trực tuyến mà không cần cài đặt bất kỳ phần mềm nào trên máy tính của mình. Tất cả 
dữ liệu làm việc của tôi được lưu trữ trực tiếp trên đám mây của Google, giúp tôi truy   
1 Điều gì xảy ra khi bạn truy cập một trang web? (n.d.). Viblo. Retrieved August 30, 2024, from 
https://viblo.asia/p/dieu-gi-xay-ra-khi-ban-truy-cap-mot-trang-web-E375zaAblGW      lOMoAR cPSD| 58707906
cập vào tất cả tài liệu của mình từ bất kỳ nơi nào và từ bất kỳ thiết bị nào có kết nối  internet.   
Google cung cấp người dùng cá nhân với mức lưu trữ cơ bản 15GB. Do đó, người 
dùng có thể sử dụng mức lưu trữ cơ bản đó mà không phải trả phí, nhưng nếu muốn 
sử dụng dung lượng lớn hơn thì phải tốn chi phí để mua thêm. 
3. More and more programs and apps are being moved from being stored 
locally on individual computers to being in the cloud. For example, many 
people now use internet-based word processing instead of software such as 
Microsoft Word, and Spotify instead of CDs and MP3 players. What is 
another program or service that you think will move into the cloud? Why do 
you think technology is moving in the direction of cloud computing? Give 
reasoning for your ideas based on what you have learned previously about  cloud computing. 
Một loại hình dịch vụ ví dụ như Photoshop, trình xử lý ảnh, video,… bởi vì những 
loại hình này yêu cầu máy tính có khả năng xử lý cao, tốn nhiều dung lượng. Khi các 
dịch vụ này được đưa lên đám mây thì có thể sử dụng các tài nguyên trên đám mây, 
giảm yêu cầu về phần cứng máy, về dung lượng. Hơn nữa còn có thể lưu trữ và quản 
lý dễ dàng hơn trên đám mây. 
Lý do cho sự di chuyển hướng đám mây trong công nghệ có thể được giải thích bằng  một số lý do: 
1. Khả năng truy cập linh hoạt: điện toán đám mây giúp người dùng truy cập dữ liệu 
một cách linh hoạt, bất cứ nơi đâu, thiết bị nào nếu có kết nối internet      lOMoAR cPSD| 58707906
2. Khả năng mở rộng, chia sẻ: Việc lưu trữ dữ liệu trên đám mây giúp người dùng dễ 
dàng chia sẻ và cộng tác trực tuyến. Đồng thời cũng dễ dàng trong việc mở rộng tề 
quy mô, về nguồn tài nguyên mà không phải thay đổi phần cứng. 
3. Tiết kiệm chi phí, tài nguyên: việc lưu trữ trực tuyến làm giảm đi gánh nặng về 
yêu cầu phần cứng, về bộ nhớ lưu trữ. Ngoài ra khi sử dụng các tài nguyên sẵn có trên 
đám mây thì cũng làm giảm đi chi phí khi phải cài đặt, mua những công cụ hỗ trợ.          lOMoAR cPSD| 58707906 Module 3: AWS Console   1.  Mục đích module.  
Ở module này, sẽ học phương thức truy cập và điều hướng đến một số dịch vụ 
Amazon Web Services (AWS) phổ biến nhất trong bảng điều khiển. Bạn cũng sẽ tìm 
hiểu về một số ứng dụng thực tế của các dịch vụ này.  2. 
Thuật ngữ kĩ thuật.  
- Amazon Simple Storage Service (Amazon S3). 
Dịch vụ do AWS cung cấp để lưu trữ dữ liệu của người dùng trong đám mây. 
- Amazon Elastic Compute Cloud (Amazon EC2). 
Một dịch vụ web cung cấp khả năng xử lý an toàn, có thể điều chỉnh được trong đám 
mây. Hãy tưởng tượng đó như việc thuê một máy tính trong đám mây. 
- Amazon Elastic Block Store (Amazon EBS). 
Lưu trữ cho các trường hợp cụ thể của EC2. Hãy nghĩ về đó như là ổ lưu trữ cho máy  ảo EC2 của bạn. 
- Amazon Relational Database Service (Amazon RDS). 
Điều này cho phép nhà phát triển tạo và quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ trong đám mây. 
Hãy tưởng tượng về một cơ sở dữ liệu quan hệ như là một bộ dữ liệu với các mối 
quan hệ một-đến-một. Ví dụ, một cơ sở dữ liệu ghi chép giao dịch trong một cửa hàng 
sẽ phù hợp mỗi khách hàng với các mua sắm của họ. Amazon RDS giúp nhà phát 
triển theo dõi lượng lớn dữ liệu này và tổ chức và tìm kiếm thông qua nó một cách dễ 
dàng. Các cơ sở dữ liệu quan hệ được trang bị ngôn ngữ truy vấn cấu trúc không chủ 
thủ tục (SQL) giúp đơn giản hóa giao tiếp với cơ sở dữ liệu.      lOMoAR cPSD| 58707906 - Amazon DynamoDB. 
Dịch vụ cơ sở dữ liệu phi quan hệ của AWS. Dữ liệu được lưu trữ dưới dạng cặp  khóa-giá trị.  - AWS Lambda. 
Lambda cho phép bạn chạy mã mà không cần phải cấu hình hoặc quản lý máy chủ. 
Bạn chỉ trả tiền cho thời gian tính toán mà bạn sử dụng — không có chi phí khi mã 
của bạn không chạy. Với Lambda, bạn có thể chạy mã cho gần như mọi loại ứng dụng 
hoặc dịch vụ backend — tất cả mà không cần quản lý. Tải mã của bạn lên, và Lambda 
sẽ lo mọi thứ cần thiết để chạy và mở rộng mã của bạn với tính sẵn có cao. Bạn có thể 
thiết lập mã của mình để tự động bắt đầu từ các dịch vụ AWS khác hoặc gọi trực tiếp 
từ bất kỳ ứng dụng web hoặc di động nào. 
- Amazon Virtual Private Cloud (Amazon VPC). 
Một dịch vụ cung cấp một mạng ảo dành riêng cho tài khoản AWS của bạn. Nó được 
cô lập logic từ các mạng ảo khác trong Đám mây AWS. Tất cả các dịch vụ AWS của 
bạn có thể được khởi chạy từ một VPC. Nó hữu ích để bảo vệ dữ liệu của bạn và quản 
lý ai có thể truy cập vào mạng của bạn. 
- AWS Identity and Access Management (IAM). 
Liên quan đến việc áp dụng các kiểm soát đối với người dùng cần truy cập vào tài  nguyên máy tính.  - AWS CloudTrail. 
Giám sát mọi hành động được thực hiện trên tài khoản AWS của bạn với mục đích  bảo mật.      lOMoAR cPSD| 58707906 - Amazon CloudWatch. 
CloudWatch là một dịch vụ giám sát để theo dõi các nguồn lực AWS của bạn và các 
ứng dụng bạn chạy trên AWS.  - Amazon Redshift. 
Dịch vụ data-warehousing của AWS có thể lưu trữ lượng lớn dữ liệu một cách sao cho 
việc truy vấn nhanh chóng được thực hiện cho mục đích thông tin kinh doanh.   
3. Bối cảnh và các quan niệm  
Các thông tin giới thiệu về nhiều dịch vụ, tính năng và tài nguyên mới của AWS.  • Amazon VPC Overview  • Lambda Overview  • Amazon EC2 Overview  • Amazon S3 Overview  • Amazon EBS Overview  • Amazon RDS Overview  • DynamoDB Overview  • Amazon Redshift Overview  • CloudWatch Overview  • CloudTrail Overview      lOMoAR cPSD| 58707906
Một vài điểm khác nhau giữa các loại dịch vụ 
Amazon S3 và Amazon EBS đều là các hình thức lưu trữ dữ liệu. Dưới đây là một số  khác biệt quan trọng: 
1. Amazon EBS chỉ có thể sử dụng khi được gắn kết vào một instance EC2, trong khi 
Amazon S3 có thể được truy cập một cách độc lập. 
2. Amazon EBS không thể chứa nhiều dữ liệu như Amazon S3. 
3. Amazon EBS chỉ có thể được gắn kết vào một instance EC2, trong khi dữ liệu 
trong một bucket S3 có thể được truy cập bởi nhiều instance EC2. 
4. Amazon S3 có thể gặp nhiều độ trễ hơn so với Amazon EBS khi ghi dữ liệu. 
Amazon RDS, Amazon Redshift và DynamoDB đều liên quan đến cơ sở dữ liệu, 
nhưng có những khác biệt: 
1. Amazon RDS: Đây là cơ sở dữ liệu quan hệ cổ điển sử dụng SQL Server, Oracle 
Database, Amazon Aurora, hoặc các hệ thống cơ sở dữ liệu tương tự. Hãy tưởng 
tượng nó như một bảng điểm trong đó mỗi học sinh là một dòng và họ đều có cùng số 
lượng bài tập (cột) mà họ đính kèm. Doanh nghiệp có thể sử dụng mã để tìm kiếm dữ 
liệu cụ thể dựa trên thông tin trong các dòng và cột. Amazon RDS hữu ích cho các 
công ty lưu trữ một lượng dữ liệu vừa phải và có cấu trúc đồng nhất, có nghĩa là mỗi 
ID duy nhất, như tên học sinh, được đính kèm với cùng một số điểm dữ liệu (điểm). 
2. Amazon Redshift: Là một cơ sở dữ liệu quan hệ giống Amazon RDS, nhưng được 
tối ưu cho lượng lớn dữ liệu. Đây là một công cụ data-warehousing tốt cho người 
dùng làm việc với big data.      lOMoAR cPSD| 58707906
3. DynamoDB: Là một cơ sở dữ liệu phi quan hệ, có nghĩa là bạn không thể sử dụng 
hệ thống truyền thống như SQL Server hoặc Aurora. Mỗi mục trong cơ sở dữ liệu 
được lưu trữ dưới dạng cặp khóa-giá trị hoặc JSON. Điều này có nghĩa là mỗi dòng có 
thể có một số lượng cột khác nhau. Các mục không cần phải khớp theo cùng một 
cách. Điều này cho phép linh hoạt trong xử lý, thích hợp cho việc làm blog, gaming  và quảng cáo. 
CloudTrail và CloudWatch đều là các dịch vụ giám sát đám mây, nhưng chúng thực 
hiện các chức năng khác nhau: 
1. CloudTrail: Giám sát tất cả các hành động mà người dùng đã thực hiện trong một 
tài khoản AWS cụ thể. Điều này có nghĩa là mỗi khi ai đó tải lên dữ liệu, chạy mã, tạo 
một instance EC2, thay đổi loại ổ đĩa S3, hoặc bất kỳ hành động nào khác có thể thực 
hiện trên AWS, CloudTrail sẽ lưu giữ một bản ghi của nó. Điều này rất hữu ích cho 
mục đích bảo mật để quản trị viên biết ai đang sử dụng tài khoản của họ và họ đang 
làm gì. Nếu có vấn đề gì xảy ra hoặc nếu có vấn đề bảo mật nảy sinh, CloudTrail sẽ là 
bằng chứng tốt nhất để tìm hiểu điều gì đã xảy ra. 
2. CloudWatch: Giám sát các dịch vụ khác nhau đang làm gì và tài nguyên nào chúng 
đang sử dụng. Nếu CloudTrail là công cụ giám sát người, CloudWatch là công cụ 
giám sát dịch vụ. CloudWatch tuyệt vời để đảm bảo rằng các dịch vụ đám mây của 
bạn đang chạy mượt mà và không sử dụng nhiều hoặc ít tài nguyên hơn bạn mong 
đợi, điều quan trọng cho việc theo dõi ngân sách. CloudWatch tuyệt vời để đảm bảo 
rằng tất cả các tài nguyên khác nhau của bạn đang chạy, điều này có thể trở nên phức 
tạp nếu một công ty lớn đang sử dụng hàng trăm máy và ổ đĩa khác nhau. Các giám 
sát và cảnh báo có thể được thiết lập thông qua CloudWatch để tự động khởi động 
cảnh báo khi một chỉ số đạt đến một giới hạn cụ thể.    4. Câu hỏi:       lOMoAR cPSD| 58707906
1. What is a cloud service that you use regularly? What benefit does it provide 
you? Is there any downside to using this cloud service?  
Một trong những dịch vụ đám mây tôi hay sử dụng là Onedrive. 
Lợi ích của việc sử dụng OneDrive bao gồm:  • 
Có thể mở và lưu các tập tin một cách nhanh chóng.  • 
Sử dụng miễn phí với một dung lượng cực lớn.  • 
Dễ dàng truy cập vào các tệp quan trọng khi ngoại tuyến  • 
Xem, chỉnh sửa và lưu trữ tài liệu trên mọi thiết bị kết nối Internet.  • 
Có thể chia sẻ tài liệu dễ dàng mà không bị giới hạn dung lượng tệp.  • 
Đồng bộ với hầu hết các ứng dụng của Microsoft  • 
Cho phép người dùng làm việc chặt chẽ với các ứng dụng Microsoft Office 
khác Tuy nhiên, cũng có nhược điểm :  • 
OneDrive thực tế chỉ thật sự phát huy tốt khi được sử dụng trên hệ thống 
điều hành Windows. Đối với các hệ điều hành khác người dùng sẽ có 
những hạn chế nhất định.  • 
OneDrive tích hợp rất nhiều dịch vụ khác nhau của Microsoft như Outlook, 
Xbox… Vậy nên điều này làm cho nó trở nên phức tạp và gây bất tiện cho 
người dùng khi sử dụng.  • 
Có một số trục trặc xảy ra khi sử dụng để chia sẻ tệp với đồng nghiệp,  khách hàng. 
Tuy nhiên hạn chế này không hình thành nhiều.      lOMoAR cPSD| 58707906 • 
Microsoft OneDrive luôn vận hành khi khởi động máy tính và nó có thể 
làm máy của bạn chậm hơn. 2       
2. Most of you have used a SaaS type of cloud service. In the future, how might 
you use a PaaS or IaaS cloud service? How can the services help you in a 
career or accomplish a goal that you have?   Sử dụng PaaS: 
Tích hợp dịch vụ dữ liệu: Nếu mục tiêu của tôi là xây dựng một hệ thống phân tích dữ 
liệu, PaaS cung cấp các công cụ và dịch vụ tích hợp như cơ sở dữ liệu, dịch vụ AI/ML 
mà không cần thiết lập từ đầu. Điều này giúp tôi nhanh chóng phát triển và triển khai 
các giải pháp phân tích hiệu quả.  Sử dụng IaaS: 
Kiểm thử và triển khai môi trường đa nền tảng: IaaS cũng rất hữu ích khi tôi cần tạo 
ra các môi trường kiểm thử riêng biệt cho các dự án khác nhau. Sử dụng dịch vụ như 
Oracle Cloud Infrastructure, tôi có thể thiết lập nhiều môi trường máy ảo khác nhau   
2 OneDrive là gì? Cách cài đặt và sử dụng OneDrive mới nhất từ A-Z. (n.d.). FPT Smart Cloud. 
Retrieved August 30, 2024, from https://microsoft.fptcloud.com/kien-thuc/onedrive-la-gi-cachcai-
dat-va-su-dung-onedrive-moi-nhat/      lOMoAR cPSD| 58707906
để kiểm thử tính tương thích của ứng dụng trên các nền tảng và hệ điều hành khác  nhau. 
3. What experience, if any, do you have with the AWS console and services? 
Which ones have you used, what have you created, are there any that you 
want to know more about? 
Tôi chưa có kinh nghiệm trong việc sử dụng các dịch vụ của AWS.