



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58702377
TỘI PHẠM HỌC: Đi thi đưa compa, tính toán: máy tính =>
VẤN ĐỀ 1: TÌM HIỂU TỔNG QUAN VỀ ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU TỘI PHẠM HỌC I, TÌM HIỂU CHUNG
1, KHÁI NIỆM: Có nhiều khái niệm khác nhau, còn giáo trình trường Luật HN ảnh
hưởng bởi quan niệm của nước Đức => -
Tội phạm là hiện tượng xã hội tồn tại một cách khách quan, gây nguy hiểm cho xã hội -
Tội phạm học:(( giáo trình TPH CŨ) là ngành khoa học liên ngành, thực
nghiệm/ nghiên cứu về tội phạm ( Hiện thực), nguyên nhân của tội phạm, kiểm soát
tội phạm/ nhằm mục đích phòng ngừa tội phạm một ngành khoa học thực nghiệm
nghiên cứu tội phạm như một hiện tượng xã hội, các nguyên nhân của các hành vi
phạm tội, các hậu quả của nó gây ra cho nạn nhân và xã hội cũng như các biện
pháp và cách thức mà các cơ quan nhà nước áp dụng đối với các hành vi phạm tội 2, ĐỐI TƯỢNG -
4 Vấn đề cơ bản: là những vấn đề ( Sự vật, hiện tượng) mà ngành khoa học
nàynghiên cứ trong những phạm vi, mức độ nghiên cứu cụ thể nhằm đạt được mục
đích của nó. Gồm 4 vấn đề cơ bản:
• Tình hình tội phạm: Biểu hiện bằng số liệu
• Nguyên nhân, điều kiện tình hình tội phạm: TL: Nguyên nhân tội phạm bắt nguồn từ đâu
• Nhân thân người phạm tội: Tuổi, giới tính, trình độ văn hóa,…
• Phòng ngừa tội phạm: Ngăn ngừa hạn chế 3, PHƯƠNG PHÁP 3.1. Phương pháp luận
* Khái niệm: là hệ thống các khái niệm, nguyên tắc, phạm trù nhận thức cho phép
chủ thể nghiên cứu, tiếp cận, lý giải, đánh giá về những vấn đề mà tội phạm học nghiên cứu.
=> Vai trò: định hướng toàn bộ quá trình nghiên cứu. lOMoAR cPSD| 58702377
=> Với Việt Nam: sử dụng hệ thống khái niệm, nguyên tắc, quy luật, phạm trù của
chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử.
3.2.. Phương pháp nghiên cứu: ( 3 phương pháp chủ yếu)
* Khái niêm: Là hệ thống các cách thức, biện pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng
để thu thập, phân tích và xử lý thông tin về những vấn đề cần nghiên cứu
- Phương pháp thống kê: Phản ánh trong kết quả nghiên cứu: Số vụ phạm tội,
sốngười phạm tội,… => 3 phương pháp nhỏ:
• Phương pháp số tuyệt đối: làm sáng tỏ quy mô, số lượng tội phạm ( thực trạng
về mức độ tội phạm) ví dụ: 5000, 6000 vụ
• Phương pháp số tương đối: nghiên cứu tình hình tội phạm, làm sáng tỏ : Diễn
biến, cơ cấu, hệ số tội phạm
=> Có đươc qua xử lý số tuyệt đối: Ydb= Mi : Mo X 100%. Trong đó: Mi số
vụ hoặc SNPT trong từng năm xác định, Mo số vụ hoặc SNPT trong năm gốc
=> Công thức tương đối xác định cơ cấu tội phạm: Ycc = Mbp : Mtt x 100%
Trong đó: số vụ hoặc SNPT trong từng nhóm, loại tội phạm, Mtt: Tổng số vụ hoặc tổng SNPT
=> HSTP = SV hoặc số NPT : Số dân x 10.000 hoặc 100.000
• Nhóm số trung bình + Ý nghĩa:
• Mô tả tình hình tội phạm bằng con số thống kê
• Giải thích về tình hình tội phạm • Dự báo tội phạm
• Đánh giá hiệu quả phòng ngừa tội phạm và tổ chức hoạt động phòng ngừa tội phạm
+ Các bước thực hiện thống kê:
• B1: Thu thập số liệu thống kê => chủ yếu từ kết quả thống kê của các cơ quan
chức năng như: Công an, viện kiểm sát, tòa án,…
• B2: Tổng hợp và phân loại số liệu thống kê
• B3: Phân tích, đánh giá số liệu thống kê - Phương pháp nghiên cứu chọn lọc:
- Phương pháp nghiên cứu XHH:
• Phương pháp chọn mẫu
• Phương pháp phiếu điều tra lOMoAR cPSD| 58702377
• Phương pháp phỏng vấn • Phương pháp quan sát
• Phương pháp thực nghiệm
• Phương pháp chuyên gia
• Phương pháp so sánh các nguồn tài liệu
• Các phương pháp toán học, máy tính: không trực tiếp thu thập thông tin mà
thường hỗ trợ quá trình xử lý thông tin, tài liệu được thu thập từ những phương pháp khác
II, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA HỆ THỐNG TỘI PHẠM HỌC 1, CHỨC NĂNG:
- Chức năng mô tả: làm sáng tỏ các đặc điểm về lượng – chất của tình hình tội phạm
- Chức năng giải thích: làm sáng tỏ quy luật hình thành, thay đổi, thay đổi của tình hình tội phạm
- Chức năng dự báo và phòng ngừa (Có ý kiến cho rằng phải tách biệt 2 chức năng):
xu hướng phát triển của tội phạm trong tương lai, định hướng công tác phòng, ngừa tội phạm 2, NHIỆM VỤ:
- Thu thập đầy đủ thông tin về tình hình tội phạm đã xảy ra
- Nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện tình hình tội phạm trong bối cảnh pháttriển
kinh tế thị trường Việt Nam.
- Tiến hành dự báo tội phạm và lập kế hoạch phòng chống tội phạm
- Nghiên cứu những loại tội phạm đang xảy ra phổ biến và nguy hiểm cao cho xãhội => Biện pháp
- Đưa ra kiến nghị, góp phần hoàn thiện pháp luật
3, HỆ THỐNG TỘI PHẠM HỌC
- Căn cứ vào nội dung nghiên cứu
- Căn cứ vào mức độ nghiên cứu
III, VỊ TRÍ CỦA TỘI PHẠM HỌC TRONG HỆ THỐNG CÁC KHOA HỌC
1, MỐI QUAN HỆ VỚI KHOA HỌC XÃ HỘI
- Tội phạm học với xã hội học lOMoAR cPSD| 58702377
- Tội phạm học với tâm lý học
- Tội phạm học với kinh tế học
2, MỐI QUAN HỆ GIỮA TỘI PHẠM HỌC VỚI KHOA HỌC PHÁP LÝ
-Tội phạm học với khoa học luật hình sự
- Tội phạm học với khoa học luật tố tụng hình sự
- Tội phạm học với khoa học cải tạo nạn nhân
LÝ THUYẾT TUẦN 1: Buổi 2: tội phạm học ra đời tại Ý => Du nhập vào Việt Nam những năm 70 thế kỷ 20
VẤN ĐỀ 2: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TỘI PHẠM HỌC
Thầy: Lưu Hoài Bảo
*Lưu ý thêm về sự khác biệt: Tiêu chí Hình sự Tội phạm học Điêm giống Mục đích - Nghiên cứu về - Rộng hơn, - hành vi theo đa
hướng nghiên cứu chiều hơn, =>
về bản chất phát lý phòng ngừa tội => nhận diện ra phạm mức độ nguy hiểm - Đối tượng:
của hành vi => cấu tộiphạm ẩn, tội
thành tội phạm phạm rõ
(Hiện tượng xã hội => trong khoảng ) không gian, thời => chế tài áp gian nhất định - Mối quan hệ lOMoAR cPSD| 58702377 dụng nhân quả (Không
- Quan hệ nhân giống nhau): yếu
quả: hành vi và tố tác động đến ví hậu quả dụ: ở những địa phương khác nhau thì yếu tố tác động đến khác nhau,…
* VẤN ĐỀ CẦN NẮM ĐƯƠC:
- Sự ra đời, nội dung, quan điểm, ưu, nhược của trường phái tội phạm họcI, LỊCH SỬ:
- Là quá trình nhận thức về hiện tượng tội phạm và cuộc đấu tranh với tội
phạm,phòng ngừa tội phạm
+ Tội có tính quốc tế lớn: tham nhũng, ma túy,…..
- Gắn liền với hình thành và phát triển của nhà nước, pháp luật II, CÂU HỎI
- Có từ khi nào (Bối cảnh ra đời
- Trường phái đặt nền móng: Trường phái khoa học cổ điển
- Các học giả nổi tiếng
- Khoa học tội phạm Việt Nam có từ khi nao
- KH tội phạm học ảnh hưởng bởi trường phái: Xô viết
=> QUAN ĐIỂM CHỦ ĐẠO: Quan điểm mác xít VÀO RÕ VẤN ĐỀ:
I, TRƯỜNG PHÁI TỘI PHẠM HỌC CỔ ĐIỂN 1.1. Hoàn cảnh ra đời
- Trước cách mạng pháp 1789
+ Sử dụng và áp dụng tùy tiện pháp luật
- Bối cảnh: bị ảnh hưởng bởi một tòa án tôn giáo => áp dụng pháp luật một cáchrất
tùy tiện, dã man,…. VÍ DỤ: hình phạt tứ mã phanh thây lOMoAR cPSD| 58702377
1.2. CÁC NHÀ TƯ TƯỞNG TIẾN BỘ
* Ông Beccaria: cuốn “về tội phạm học và hình phạt” vào năm 1764 =>
• Vấn đề tội phạm không phải con người tồi mà là pháp luật tồi và ảnh hưởng bởi yếu tố xã hội
• Thẩm phán không có quyền giải thích luạt
• Chỉ có nhà lập luật mới có quyền ban hành QPPL
• Các thẩm phán khi quyết định áp dụng pháp luật phải phù hợp với luật pháp:
Hình phạt tử hình cần được bãi bỏ, cần được loại bỏ biện pháp tra tấn để nhận được sự thú tội
* Bentham (Anh): Lời giới thiệu đến các nguyên tắc của đạo đức và pháp luật” vào1789 =>
• Nguyên tắc vị lợi: pháp luật đem lại hạnh phúc cho con người chứ không phải là để chừng trị
II, TỘI PHẠM HỌC THỰC CHỨNG
- Thuyết sinh học quyết định: Raffaele Garfa + Uư: + Nhược:
• Trường phái nhân chủng học: ông Raffaele Garofalo
+ Ưu: chủ động hơn trong việc phòng ngừa tội phạm
+ Nhược: : quá nhấn mạnh tới đặc điểm sinh học, coi nhẹ môi trường phối tiêu cực
cũng như tác động của môi trường phối tiêu cực tới cá nhân
• Trường phái kiểu cơ thể: ông William Sheldon
+ Uư: Có tính độc lập so với các nghiên cứu trước đó, có những đóng góp nhất định
+ Nhược: : mẫu nghiên cứu hẹp, chỉ dựa trên 3 kiểu cơ thể trong xã hội, độ chính
xác chỉ tương đối ; chưa đánh giá được ảnh hưởng của môi trường sống tiêu cực
- Thuyết tâm lý quyết định+ Uư: + Nhược: lOMoAR cPSD| 58702377
• coi nhẹ ảnh hưởng tiêu cực xã hội, đề cao tính quy định sinh học của hành vi
• Nhấn mạnh đến tâm lí bắt chước của cá nhân, không đề cao vai trò của môi
trường sống tiêu cực ,…
- Thuyết xã hội quyết định+ Uư: +Nhược:
=> Nhận xét về những ưu điểm và hạn chế của những thuyết này => LÀM TIẾP
LÝ THUYẾT TUẦN 2: Buổi 1
Vấn đề 3: TÌNH HÌNH TỘI PHẠM (Trọng tâm) I, NHẬN THỨC CHUNG 1, KHÁI NIỆM
- Có nhiều định nghĩa khác nhau, có thể chia thành 2 loại: + Thứ nhất
• Hiện tượng xã hội, pháp lý tiêu cực được thay đổi về mặt lịch sử, mang tính giai cấp
+ Thứ 2: Trang 112 giáo trình tội phạm học. Lý do lựa chọn:
• Loại định nghĩa thứ nhất thể hiện không rõ ràng. Còn Loại thứ 2 phân biệt rõ
giữa tội phạm và tình hình tội phạm
• Xét về mặt ngôn ngữ: tình hình được hiểu là trạng thái, xu thế phát triển của
sự vậ, hiện tượng với tất cả các sự kiện diễn ra biến đổi trong đó => trạng thái
xu thế, xu hướng vận động của tội phạm và phải gắn với không gian, thời gian
nhất định: ở đâu, trong khoảng thời gian nào
• Xét về nội dung nghiên cứu: là nghiên cứ về mức độ, tính chất và xu hướng
vận động => thực trạng và diễn biến của tội phạm 2, ĐẶC ĐIỂM
*Đặc điểm về phạm vi đối tượng:
- Phạm vi tất cả các tội phạm lOMoAR cPSD| 58702377
- Phạm vi nhóm tội phạm như nhóm: tội phạm về sở hữu, tội phạm về ma túy
- Cụ thể như giết người
- phạm vi chủ thể như: do người chưa thành niên, - phạm vi về nạn nhân
*Đặc điểm phạm vi không gian: - Toàn cầu - Khu vực - Toàn quốc - Địa phương
*Đặc điểm về phạm vi Thời gian
- Tối thiểu thường là 5 năm vì đó là khoảng thời gian cần thiết để kết quả nghiêncứ
có đủ cơ sở giúp đánh giá được THTP cũng như giải thích được nguyên nhân tội phạm
*Đặc điểm về nội dung:
- Gắn liền với các đặc điểm về mức độ, đặc điểm bề tính chất và đặc điểm về xuhướng vận động
• Đặc điểm về nội dung
• Đặc điểm về tính chất
=> Hợp thành đặc điểm về thực trạng tội phạm
• Đặc điểm về xu hướng vận động: đươc gọi là đặc điểm về diễn biến của tội phạm
*Đặc điểm về tính phụ thuộc pháp lý và tính vận động:
=> Có tính phụ thuộc pháp lý vì: hiện tượng tội phạm đã xảy ra trên thực tế tạo nên
bức tranh THTP được phản ánh trong luật hình sự. Khi quy định của luật hình sự
thay đổi theo hướng mở rộng hay thu hẹp phạm vi bị coi là tội phạm thì tội phạm
cũng có sự thay đổi theo
Ví dụ: quy định tội phạm mới trong lĩnh vực bảo hiểm lOMoAR cPSD| 58702377
Ví dụ: tội đánh bạc. 1999: DưỚI 2000 thành vi phạm, còn từ 2 triệu là tội phạm, còn
luật hình sự 2015: Từ 5 triệu mới được coi là tội phạm
=> Có tính vận động: bởi vì tội phạm luôn vận động theo quy luật dưới sự tác động
của các hiện tượng, quá trình xã hội khác như sự tăng trưởng hay suy thoái của nền
kinh tế, sự gia tăng dân số, sự di dân.
*Đặc điểm về tính tương đối: tồn tại tương đối và có thể nhận thức được nhưng
chúng ta chỉ nhận thức được một cách tương đối: Kể cả tội phạm rõ và tội phạm ẩn Vì:
• Việc xác định về không gian và thời gian rất khó vì thời điểm thống kê và thời
điểm xảy ra là khác nhau. Và cách thống kê cũng khó.
• Với tôi phạm ẩn còn khó hơn: đảm bảo thông tin bí mật cho nạn nhân, và theo
thời gian trí nhớ cũng sẽ thay đổi 3, PHÂN LOẠI THTP
*Theo tiêu chí phạm vi đối tượng có thể có
- Của tất cả các tội phạm
- Của nhóm tội phạm cụ thêr
- Của tội phạm cụ thể
- Trong lĩnh vực cụ thể
*Theo tiêu chí phạm vi không gian có thể có: - Toàn cầu - Quốc gia
- Vùng miền ví dụ: ĐNB, Tây nguyên- Của một địa phương:
4, Y nghĩa và biện pháp nghiên cứu *Y nghĩa:
- Cho thấy về bức tranh toàn cảnh-Giari thích và tìm ra nguyên nhân *Phương pháp nghiên cứu: lOMoAR cPSD| 58702377
- Qúa trình nghiên cứu gồm 2 bước:
• Thu thập dữ liệu thực tiễn phản ánh nội dung về mức độ và nội dung về tính
chất của thực trạng và diễn biến của tội phạm • Xử lý dữ liệu
- Một số phương pháp thống kê cụ thể được sử dụng trong quá trình nghiên cứ
+ Số liệu tuyệt đối: nghiên cứu theo năm là năm phải tròn không được nửa Ví dụ: 4,
6, 8 => biểu đồ là biểu đồ cột
+ Chỉ số tội phạm: H = Stp : Dds x 100.000
+Số tương đối cơ cấu: Ycc = Ybp : Ytt x100%
+ Số tương đối diễn biến: Ydb = Mi : M1 x 100% II, THỰC TRẠNG 1, ĐỊNH NGHĨA:
=> Trang 126 trong giáo trình 2, CÁC LOẠI THỰC TRẠNG
2., THỰC TRẠNG CỦA TỘI PHẠM XÉT VỀ MỨC ĐỘ 2.1. 2.1.1. TỘI PHẠM RÕ:
- Đã bị phát hiện, đã được xử lý về hình sự và được đưa vào thống kê tội phạm. 2.1.2. TỘI PHẠM ẨN
- Xảy ra thực tế nhưng không có trong thống kê tội phạm., chưa bị xử lý, chưa bịphát hiện
• Tội phạm ẩn khách quan => không phát hiện không có thông tin về chúng
• Tôi phạm ẩn chủ quan=> đã phát hiện và xử lý nhưng vì nguyên nhân khách
quan mà không bị xử lý hình sự, kể cả ở mức độ miễn TNHS
• Tội phạm ẩn thống kê => đã bị phát hiện và bị xử lý về hình sự nhưng vì lý
do nào đó không có trong thống kê tội phạm chính thức. Ví dụ: nhiều tội xét xử trong một lúc
2.2, XÉT VỀ MỨC ĐỘ ĐƯỢC PHẢN ÁN QUA CHỈ SỐ TỘI PHẠM lOMoAR cPSD| 58702377
2.3. VỀ MỨC ĐỘ CÓ THỂ HIỆN THÔNG QUA THỐNG KÊ NẠN NHÂN
3. THỰC TRẠNG CỦA TỘI PHẠM XÉT VỀ TÍNH CHẤT
III, DIỄN BIẾN CỦA TỘI PHẠM 1, KHÁI NIỆM - Trang 134
2, DIỄN BIẾN VỀ MỨC ĐỘ
=> Biểu đồ đồ thị, biểu đồ đường *Mức độ: - Xu hướng tăng - Giảm - Tương đối ổn định
- Diễn biến phức tạp: dựa vào tính tốc độ gia tăng bình quân
3, DIỄN VỀ TỘI PHẠM XÉT VỀ TÍNH CHẤT
- So sánh để thấy được xu hướng vận động • Theo loại tội phạm • ……….. THẢO LUẬN TUẦN 2: VẤN ĐỀ 3:
Trình bày của nhóm về nội dung:
a, Tội phạm học là cầu nối giữa khoa hoc pháp lý và khoa học xã hội - Khoa hoc pháp lý:
• Nghiên cứu về hệ thống pháp luật. Ví dụ: luật hình sự, luật tố tụng hình sự - Khoa học xã hội:
• Nghiên cứu về những vấn đề liên quan đến con người, xã hội ví dụ: xã hội học, tâm lý học lOMoAR cPSD| 58702377 - Tội phạm học làm gì
• Nghiên cứu về tình hình tội phạm xảy ra trong xã hội - Cầu nối bởi vì: Ví dụ:
• Khi nghiên cứu về một vấn đề nào đó thứ nhất phải căn cứ vào khoa học pháp
lý để xem về tội đó đã được quy định hay chưa, và khung hình phạt như thế
nào, rồi sau đó dựa vào khoa học xã hội, thông qua các phương pháp như:
điều tra xã hội học, thống kê để xem tình hình tội phạm đang ở mức nào.
b, Đối tượng nghiên cứu quan trọng nhất của TPH là phòng ngừa tội phạm
=> c, TPH có mối quan hệ mật thiết nhất với KH pháp lý =>
d, TPH là KH thực nghiệm, vì vậy sd pp thực nghiệm là chủ yếu (Quan tâm)
Tác giả không đồng tình với quan điểm trên. Trước hết, cần làm rõ khái niệm phương
pháp thực nghiệm và phương pháp nghiên cứu thực nghiệm, đây là hai khái niệm
thường gây nhầm lẫn vì ngôn từ. Hai khái niệm này đều có điểm giống nhau là quan
sát, kiểm tra, nghiên cứu, thu thập các đối tượng để kiểm chứng các giả thiết đặt ra
thông qua kết quả thu được. Tuy nhiên, nếu PPNCTN là khái niệm rộng hơn là
phương pháp nghiên cứu toogr quát của các ngành khoa học nói chung, từ đó sẽ có
các phương pháp nghiên cứu cụ thể đăc trưng. Thì phương pháp thực nghiệm lại chỉ
là một hình thức nhỏ trong nhiều phương pháp nghiên cứu khác như trong phương
pháp tiếp cận để thu thập dữ iệu có cách tiếp cận thực nghiệm hay phương pháp chọn
mẫu có phương pháp thực nghiệm trong số nhiều phương pháp.
Thứ hai. Đi chứng minh kh tph có các phương pháp nghiên cứu tương đương như gt
trình bày. Thứ ba, tph còn vận dụng các phương pháp nc lý thuyết thông thường khác
để phân thích diễn giải, giải thích đưa ra kl cuối cùng cũng như đồng tình và bác bỏ
gt. Có quan điểm cho rằng đây là pp phụ so vs các phương pháp nghiên cứu thực
nghiệm và tương đương tuuy nhhieen để có kq nc thì vẫn phải use pp này.
=> e, Tại sao tội phạm học không phải là một nhánh nhỏ của hình sự => lOMoAR cPSD| 58702377 LÝ THUYẾT TUẦN 3:
VẤN ĐỀ 4: NGUYÊN NHÂN CỦA TỘI PHẠM I. TÌM HIỂU CHUNG 1. KHÁI NIỆM
- Là tổng hợp các nhân tố mà sự tác động qua lại giữa chúng đưa đến việc thựchiện
tội phạm của người phạm tội => => Hiểu:
• Nhân tố tác động bên ngoài: điều kiện của tội phạm
• Những nhân tố tác động bên trong: nguyên nhân của tội phạm Cần xác
định các nhân tố đó và cơ chế tác động của những nhân tố này Trong
trạng thái động: 3 giai đoạn:
Giai đoạn1: quá trình từ bản năng sinh học đến có ý thức (Vai trò của dặc
điểm sinh học giảm dần và thay vào đó là sự gia tăng đặc điểm xã hội của chủ thể)
Giai đoạn 2: Y định phạm tội (Sự tác động lẫn nhau giữa cá nhân có nhân
cách lệch lạc với các tình huống cụ thể làm nảy sinh ý định phạm tội Giai
đoạn 3: Thực hiện tội phạm bao gồm toàn bộ quá trình chủ thể thực hiện hành
vi khách quan cũng như hậu quả nguy hiểm cho XH do hành vi phạm tội gây
ra (Sự tác động qua lại giữa cá nhân và hoàn cảnh nơi tội phạm xảy ra) Ví dụ:
trong luật hình sự có 2 chế định: tính phòng vệ chính đáng, tội phạm tự ý nửa chừng 2. PHÂN LOẠI NGUYÊN NHÂN 2.1. MỨC ĐỘ TÁC ĐỘNG
- Nguyên nhân chủ yếu: Chủ chốt
- Nguyên nhân thứ yếu: hỗ trợ
2.2. NGUYÊN NHÂN TỪ NGUỒN GỐC XUẤT HIỆN - Từ môi trường:
+ Các tiểu môi trường mà cá nhân đang sống và giao tiếp thường xuyên (Môi trường xã hội vi mô) • Gia đình:
Quá nuông chiều hoặc quá hà khắc, lOMoAR cPSD| 58702377
Cha mẹ thiếu tôn trọng nhau, hay đánh đập, cãi vã dẫn đến bầu không khí căng thẳng;
Thành viên gia đình có nhân thân không tốt, có tiền án, tiền sự, lối sống
không lành mạnh Môi trường học:
Trang 149. 150 trong giáo trình
Môi trường cư trú, làm việc Mại dâm, cờ
bạc + Môi trường xã hội vĩ mô:
• Mặt trái của nền kinh tế thị trường: phân hóa giàu nghèo
• Tác động tiêu cực của chính sách, pháp luật có thể là do chính sách, pháp luật của nhà nước
• Hoạt động quản lý nhà nước
• Phương tiện truyền thông - Từ người phạm tội
+ Nhóm dấu hiệu sinh học
+ Nhóm dấu hiệu tâm lý của người phạm tội
+ Nhóm dấu hiệu văn hóa – xã hội: thu thập thấp, tình trạng hôn nhân không hạnh phúc - Từ phía nạn nhân
- Từ tình huống cụ thể + Khái niệm: trang 154 + Phân loại: 155, 156
Căn cứ vào mức độ phức tạp của tình huống
• Tình huống căng thằng, kéo dài, dẫn đến bế tắc. Ví dụ: bị bạo lực lâu ngày
Diễn ra nhanh chóng, chấp nhoáng Ví dụ: • …. + Vai trò: 156, 157
- Từ phía nạn nhân:157, 158, 159
+ Nhân tố của nạn nhân
THẢO LUẬN TUẦN 3: Phòng ngừa tội phạm: lOMoAR cPSD| 58702377
• Tình huống phạm tội: Thay đổi môi trường sống: thay đổi tình huống
• Người phạm tội: Phòng ngừa sớm; phòng tái phạm
1, Trình bày khái niệm nguyên nhân của tội phạm
=> Nguyên nhân của tội phạm là tổng hợp các nhân tố mà sự tác động qua lại giữa
chúng đưa đến việc thực hiện tội phạm của người phạm tội. những hiện tượng đời
sống xã hội, phát sinh ra tội phạm, hỗ trợ nó tồn tại thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển của tội phạm.
=> Dẫn đến thắc mắc: Chỉ riêng các yếu tố của tội phạm có thể =>
Chỉ có những yếu tố tư môi trường là nguyên nhân của tội phạm *Đặc điểm:
Luôn là những hiện tượng có nguồn gốc và bản chất xã hội
- Luôn thể hiện những mâu thuẫn và xung đột trong nhiều lĩnh vực khác nhau
trongđời sống xã hội. Ví dụ : kinh tế chính trị, tư tưởng tâm lý
- Luôn thể hiện tính tiêu cực : ở sự cản trở, đối lập với xu thế phát triển chung củađời
sống xã hội như sự chống đối về chính trị, những chính sách phát triển kinh tế xã
hội không phù hợp, trình độ dân trí thấp kém, sự vi phạm pháp luật, đạo đức
- Tính phổ biến và ổn định tương đối về mặt thời gian.
=> câu hỏi nâng cao: hiện nay TPH ở nước ta có quan điểm:
+ Tán thành quan điểm nào, tại sao •
Nguyên nhân, điều kiện của tình hình tội phạm: •
Nguyên nhân của tội phạm cụ thể hoặc của hành vi phạm tội: •
Nguyên nhân của tội phạm: trong giáo trình đại học luật Hà Nội: +
Phân biệt nguyên nhân của tội phạm với nguyên nhân ẩn của tội phạm
=> Nguyên nhân, lí do ẩn
2, Phân tích cơ chế của hành vi phạm tội =>
3, Phân loại nguyên nhân của tội phạm => cách phân loại nào được thực hiện phổ
biến hiện nay => 4 nhóm: • Môi trường sống lOMoAR cPSD| 58702377 •
Từ phía người phạm tội • Tính huống cụ thể • Từ phía nạn nhân
> Ngoài ra, tài liệu của một số trường: chia nguyên nhân chủ quan, nguyên nhân khách quan,….
=> Tại sao giáo trình đại học luật hà nội lại không chia theo như này mà lại chia theo 4 nhóm:
4, Trình bày nguyên nhân từ môi trường sống và vai trò của chúng trong cơ chế hành vi phạm tội
Định nghĩa: nguyên nhân từ môi trường sống:
=> Cơ chế của môi trường tác động đến hành vi phạm tội: Tác động: Hình thành
nhân cách lệch lạc - Vi mô: •
Tiêu cực từ môi trường gia đình: •
Môi trường trường học •
Nơi cư trú, sinh sống, làm việc => - Vĩ mô:
=> Yếu tố nào ảnh hưởng lớn hơn đến tội phạm Lý thuyết tuần sau
5, Nguyên nhân từ phía người phạm tội, đánh giá vai trò của chúng trong cơ chế hành vi phạm tội
6, Tình huống phạm tội, và vai trò của nó trong cơ chế hành vi phạm tội
7, Nạn nhân của tội phạm, và vai trò của cơ chế hành vi phạm tội Thảo luận tuần sau:
- Vận dụng lý thuyết về nguyên nhân của tội phạm để xác định nguyên nhân củatội
phạm qua một số vụ án đã được xử lý trong những năm gần đây: Rõ về nguồn
+ Cố ý gây thương tích: 1
+ Hiếp dâm trẻ em: 2: người dưới 16 tuổi lOMoAR cPSD| 58702377
+ tội giao cấu với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi: 3 +
Tội cướp giật tài sản: Nhóm 4: + Tội đánh bạc: nhóm 5 + Chứa mại dâm: Nhóm 6
Thảo luận tuần tuần 3:
Buổi 2: Vấn đề về tình hình tội phạm
1, Lấy ví dụ bằng vụ án cụ thể để minh chứng cho các lý thuyết sau:
a, “Người phạm tội bẩm sinh” b, Trương phái kiểu cơ thể c, Thuyết
bắt chước d, Thuyết phân tâm học e, Thuyết rối loạn tổ chức xã hội
2, Hãy trình bày các quan điểm khác nhau về khái niệm tình hình TP Bài làm
Dựa trên Theo thuyết sinh học, Ông cesare Lombroso:
Nguồn gốc phát sinh tội phạm bắt nguồn từ nguyên nhân liên quan đến đặc điểm của
cơ thể. Ong đã phát triển TPH theo hướng mới, giải thích nguyên nhân của TP thông
qua những nghiên cứu khoa học và thực nghiệm, từ đó tạo nên trường phái thứ 2
trong tội phạm học – trường phái TPH thực chứng hay còn gọi là trường phái Italia. Lý thuyết tuần 4:
VẤN ĐỀ 5: DỰ BÁO TỘI PHẠM VÀ PHÒNG NGỪA TỘI PHẠM Dự báo tội phạm
- Lưu ý kiểm tra bài tập cá nhân: Nhắc thầy cô cho làm bài tập 4 bước: 4 điểm:
- Xđ công thức: giải thích công thức
- Xử lý dữ liệu => theo công thức
- Kết quả lập thành bảng: Có tên để biết là bảng gì => vẽ biểu đồ và phải đặt tên lOMoAR cPSD| 58702377
- Nhận xét: Đánh giá nhận xét: Bài tập về cơ cấu: mức độ thay đổi: tăng, giảm,diễn
biến: Xu hướng vận động, mức độ vận động
I, KHÁI NIỆM DỰ BÁO TỘI PHẠM
- Là toàn bộ hoạt động phân tích, đánh giá để phán đoán tội phạm có thể xảy ra
trong tương lai, trong đơn vị không gian và đơn vị thời gian nhất định. Ví dụ: Lừa
đảo trong tương lai như nào, trộm cắp tương lai như nào, tội phạm về môi trường
trong tương lai như nào, tội phạm về kinh tế (tội phạm về vấn đề làm hàng giả, tội
phạm trong lĩnh vực chứng khoán, trục lợi về bảo hiểm: liên quan đến trốn đóng
bảo hiểm; chiếm đoạt tiền bảo hiểm…..
- Thực chất chỉ là dự báo xu hướng vận động và mức độ vận động của tội phạmtrong
tương lai, thay đổi về cơ cấu và tính chất đặc trưng của tội phạm, thay đổi những
nhân tố tác động đến hình thành và phát sinh tội phạm. Ví dụ: sự vấn động của tình
hình thế giới ảnh hưởng đến tội phạm như thế nào,….
2, CÁC CĂN CỨ DỰ BÁO TỘI PHẠM
- Số liệu về tình hình tội phạm trong đơn vị không gian và đơn vị thời gian nhấtđịnh.
Với khoảng thời gian ít nhất là 5 năm thì mới có thể xác định được quy luật,
khuynh hướng phát triển của tội phạm, hạn chế sai sót trong thông báo - Những kết
quả nghiên cứu về nguyên nhân của tội phạm.
- Sự thay đổi các chính sách KT – XH, pháp luật NN. Ví dụ: Thay đổi về chính sách
tư nhân; thay đổi về vấn đề giáo dục và y tế: trao quyền tự chủ cho các trường đại
học, trường dạy nghề: với mong muốn Chất lượng giáo dục ngày càng cao, đáp
ứng nguồn nhân lực của nhà nước
- Kết quả của hoạt động phòng chống tội phạm của cơ quan chức năng trong
nhữngnăm qua. Một mặt phản ánh bức tranh tội phạm, mặt khác: Bộc lộ của những
tồn tại như bỏ lọt tội phạm, tội phạm ẩn,… Ví dụ: Hình phạt tử hình đang có xu
hướng giảm dần => bởi nhiều khi hình phạt này đẩy người phạm tội vào đường
cùng => manh động vi không còn cơ hội sửa sai,….
=> Vấn đề đặt ra: Làm sao để phát hiện kịp thời, xác định được nguyên nhân, điều
kiện phạm tội để kiến nghị khắc phục hạn chế các tội phạm sau này
- Thông tin về văn hóa, ý thức pháp luật và mức độ tự giác chấp hành pháp luật củangười dân. lOMoAR cPSD| 58702377
- Các nhân tố kinh tế, chính trị, xã hộ tác động ảnh hưởng đến tình hình như sự phân
hóa giàu nghèo trong xh, tình trạng thất nghiệp, thất học, tệ nạn mại dâm, ma túy,
cờ bạc, sự gia tăng dân số, Ví dụ: mất cân đối về giới tính => nam cao hơn nữ =>
mua bán phụ nữ, mại dâm,…
- Các nhân tố khác bên ngài nước ta như khủng hoảng kinh tế thế giới. Ví dụ:
Tổngthống Mỹ thay đổi mức thuế,…
- Sự hợp tác quốc tế trong phòng chống tội phạm. Ví dụ: Nghiên cứu tội phạm về ma túy 3, CÁC LOẠI DỰ BÁO - Theo thời gian:
• Dự báo ngắn hạn: vào dịp nghỉ
• Dự báo trung hạn 3 – 5 năm
• Dự báo dài hạn 10 – 20 - theo đối tượng:
• Dự báo tình hình tọi phạm của nhóm tội phạm cụ thể hoặc của tội phạm có
thể xảy ra trong đơn vị không gian và thời gian nhất định
• Dự báo tội phạm cá biệt khả năng thực hiện tội phạm của cá nhân hoặc nhóm
người trong tương lai ở những thời điểm, thời gian và nạn nhân nhất định để
chủ động ngăn tội phạm kịp thời. Ví dụ: Người mới ra tù, người vô gia cư, tội
phạm có tổ chức => phòng tội phạm khủng bố,…
4, CÁC PHƯƠNG PHÁP DỰ BÁO
4.1. PHƯƠNG PHÁP NGOẠI SUY (ít được sử dụng)
- Là dựa trên số liệu đã có về một đối tượng được quan tâm để đưa ra suy đoán hoặc
dự báo về hành vi cả đối tượng đó trong tuong lai
- Chỉ nên sử dụng cho tội pham ngắn hạn hay đối với những đối tượng ổn định
4.2. PHƯƠNG PHÁP MÔ HÌNH HÓA (sử dụng phổ biến nhất)
- Nghiên cứu về tình hình tội phạm trong tương lai thông qua việc xây dựng các mô
hình hoạt động của nó
- Các mô hình: mô hình vật lý hoặc mô hình
• Nghiên cứu về tình hình tội phạm
• Phân tích tính chât của tội phạm được dự báo lOMoAR cPSD| 58702377
• Phán đoán tội phạm trong tương lai trên cơ sở phân tích đánh giá các nhân tố
tác động, ảnh hưởng đến tội phạm trong tương lai để đưa ra kết quả dự báo
4.3. PHƯƠNG PHÁP CHUYÊN GIA
- Là phương pháp dự báo đưa ra nững dự báo về một hiện tượng nào đó là dựa
trênviệc xử lý tổng hợp hệ thống các đánh giá của các chuyên gia được mời
=> Thường không nghiên cứu một cách độc lập, và sử dựng khi không có thông tin, dữ kiện đầy đủ
- Phương pháp: giải phiếu, phỏng vấn- Các bước thực hiện:
• Lập nhóm nghiên cứu dự báo thường là điều tra viên, kiểm sát biên, thẩm
phán và các nhà hình sự học và các nhà tội phạm học
• Trưng cầu ý kiến của chuyên ra
• Xử lý ý kiến của chuyên gi để đưa ra kết quả dự báo. 3 dạng câu hỏi: yes/ no;
câu hỏi mở; chọn đáp án,.. Hạn chế: Phụ thuộc nhiều về trình độ tại lĩnh vực
đó; có quá nhiều ý kiến trái chiều: Nên mở cuộc hội thảo để có cơ sở luận cứ,..