3
CHƯƠNG 1. TNG QUAN V H THNG THÔNG TIN ĐT ĐAI (LIS)
1.1. KHÁI NIỆM VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐẤT ĐAI
1.1.1. Nhu cầu thông tin về đất đai
Đất đai môi trường sinh sống sản xuất của con người, nơi tàng trữ cung cấp
nguồn tài nguyên khoáng sản nguồn nước phục vụ cho lợi ích sự sống của con người. Đất đai
một trong 4 yếu tố đầu vào (tài nguyên (trong đó đất đai), lao động, vốn công nghệ) quyết
phát triển của kinh tế hội an ninh quốc phòng của mỗi quốc gia
nước ta, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu thống nhất
định đoạt, quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất đai quyền sử dụng đất đai.
Để quản sử dụng đất đai hợp hiệu quả, chúng ta cần hai yếu tố bản sau:
- Hệ thống chính sách, pháp luật đầy đủ, ràng minh bạch; một hệ thống kinh tế đất hiệu
quả công bằng; một hệ thống quy hoạch kế hoạch sử dụng đất cân bằng được lợi ích
của nhiều ngành trong nền kinh tế quốc dân hiệu quả trong việc sử dụng đất.
- Các thông tin về đất đai tính chính xác, tính đầy đủ được cập nhật thường xuyên.
Thông tin đất đai (yếu tố thứ 2) tác động trực tiếp giúp cho việc hoạch định, áp dụng
thi hành các chính sách đất đai được nhanh chóng, hiệu quả phù hợp với từng địa phương.
Thông tin đất đai cần được cung cấp truyền tải đến các quan chức năng, đến từng hộ gia
sở thực hiện các quyền sử dụng đất do Luật Đất đai quy định. Các thông tin về đất đai được lấy chủ
yếu từ các tài liệu của hồ địa chính.
1.1.2. Nhu cầu tin học hóa hệ thống quản hồ địa chính
Công nghệ thông tin trên đà phát triển như bão trong khoảng thời gian 30 năm gần đây đã
tác động cùng to lớn đến mọi lĩnh vực kinh tế - hội lĩnh vực quản đất đai không phải
ngoại lệ. Đối với công tác quản hồ địa chính thì việc áp dụng công nghtin học một nhu
cầu tất yếu bởi về bản chất, đây một quá trình x phân ch thông tin - thông tin về đất đai.
thể nêu ra những do bản tại sao cần phải nhanh chóng áp dụng công nghệ thông tin
trong quản hồ địa chính:
¥ Yêu cầu đối với hồ địa chính phải lưu trữ đầy đủ các thông tin về tự nhiên, kinh tế, pháp
của từng thửa đất cùng với bất động sản trên đó thông tin về từng người sử dụng đất. Chỉ
dụng đất (theo thông 14/2014/TT-BTNMT về hồ địa chính). Với số lượng thửa đất ước tính
chỉ những thông tin đang mang tính hiện thời, nếu tính cả thông tin quá khứ cần lưu trữ thì lượng
còn được áp dụng trực tiếp để thành lập loại dữ liệu này. Ngoài ra, các dữ liệu dạng số tính
nhất quán cao hơn, độ chính xác tốt hơn so với các dữ liệu được xử bằng công nghệ tương tự.
¥ Nếu như việc quản hồ địa chính được thực hiện bằng công nghệ truyền thống trên giấy
4
thứ cấp. Đối với người sử dụng, hệ thống như vậy trở nên thông minh hơn, hữu ích hơn. Dưới đây
một số chức năng của hệ thống quản hồ địa chính chỉ công nghệ thông tin mới
thể mang lại:
- Chức năng quản truy nhập: hệ thống hồ rất nhiều người sử dụng mỗi người sử
dụng chỉ thể thực hiện một số hoạt động (đọc, sửa, tạo mới,...) đối với một nhóm dữ liệu nhất
pháp quản bằng giấy tờ, sổ sách thì hệ thống đã trở nên hết sức rối rắm khi chỉ khoảng 10
người sử dụng với những mức độ truy nhập khác nhau.
- Chức năng sao lưu dữ liệu: với dữ liệu dạng số, chỉ cần một vài thao tác dữ liệu thể
được sao lưu trên các thiết bị lưu trữ. Với dữ liệu trên giấy thì việc sao lưu này thể kéo dài hàng
nhân bản một thư viện như vậy chỉ tốn một vài giờ thực hiện xong.
- Chức năng hóa dữ liệu: các dữ liệu nhạy cảm cần được hóa để tránh bị các đối tượng
không thẩm quyền khai thác, sử dụng. Mặc việc hóa thể được thực hiện cho dữ liệu
dạng tương tự, nhưng chỉ thể áp dụng cho một lượng dữ liệu rất nhỏ bởi đây quá trình tốn
rất nhiều thời gian công sức. Trong khi đó, việc hóa dữ liệu dạng số bằng các thiết bị phần
cứng hay phần mềm được thực hiện rất nhanh chóng, thậm chí thể trong thời gian thực
người sử dụng hệ thống sẽ không cảm nhận được quá trình này đang được thực hiện.
- Chức năng kiểm tra dữ liệu trong quá trình nhập / cập nhật: đối với phương pháp quản
giấy tờ, sổ sách, độ chính xác, độ tin cậy của quá trình nhập dữ liệu (ghi vào sổ, giấy tờ) phụ thuộc
của thửa đất được xác định dạng số thập phân một chữ số sau dấu phẩy thì nếu người sử dụng
nhập một chữ cái (a, b, c,...) hay nhập 2, 3 chữ số sau dấu phẩy thì hệ thống sẽ báo lỗi hoặc tự động
chỉnh sửa cho thích hợp. Một dụ nữa khi một dữ liệu nào đó trong nhiều sổ sách, tài liệu
này chỉ cần nhập một lần những lần sau đó, người sử dụng chỉ cần chọn từ một danh sách
sẵn. Phương thức làm việc như vậy sẽ giúp tránh được tình trạng dữ liệu bị thiếu nhất quán do
chúng được nhập vào nhiều lần với một số lỗi lầm nhỏ, khó phát hiện.
- Chức năng tra cứu, thống kê: đây chức năng thường được người ta nghĩ đến khi nói về
sử dụng đã thể lấy được các dữ liệu cần thiết cho mình. Còn nếu tra cứu trên giấy tờ, sổ sách thì
hợp từ dữ liệu nằm trong nhiều nguồn khác nhau. Mặc chức năng tra cứu thông tin một trong
những chức năng đơn giản nhất nhưng lại hay được sử dụng nhất trong hệ thống quản hồ địa
chính. Bởi vậy, việc áp dụng công nghệ thông tin sẽ mang lại hiệu quả lớn nhất đối với chức năng
này.
- Chức năng phân tích thông tin: đây một chức năng công nghệ thông tin thể thay
5
thế một phần trí tuệ của con người. Dựa trên nền tảng của hệ thông tin địa lý, hệ thống thể tổng
hợp dữ liệu, chiết xuất thông tin từ một tập hợp dữ liệu đã có. dụ như bằng cách so sánh các bản
đồ những thời kỳ khác nhau, hệ thống thể nhanh chóng đưa ra số liệu về biến động sử dụng
đất hay biến động về giá cả đất đai. Những số liệu đó thể tiếp tục được xử mức cao hơn để
đưa ra dự báo những diễn biến trong tương lai,... Chức năng phân tích thông tin còn nền tảng để
giải nhiều bài toán ứng dụng trong quản đất đai, chẳng hạn như với sphân bố hiện thời của các
tượng quy hoạch (trường học, bệnh viện, khu công nghiệp,...) vị trí nào hợp nhất? Những
bài toán như vậy chỉ thể giải được bằng phương pháp định lượng nếu như sự trợ giúp của
công nghệ thông tin.
1.1.3. Khái niệm vai trò của LIS
Hệ thống thông tin đất đai công cụ phục vụ cho quản sử dụng tài nguyên đất bao gồm:
- lưu trữ các dữ liệu liên quan đến tài nguyên đất của một vùng hay lãnh thổ trong Một CSDL
một hệ quy chiếu thống nhất;
- để thực hiện việc thu thập, cập nhật, xử Một tập hợp các quy trình, thủ tục, công nghệ
phân tích dữ liệu một cách hệ thống.
Theo công văn số 1159/TCQLĐĐ-CĐKTK ngày 21/9/2011 của Tổng cục Quản đất đai thì
phân tích, tổng hợp truy xuất các thông tin đất đai thông tin khác liên quan đến đất đai”.
Theo Luật đất đai 2024 thì: "Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai hệ thống tổng hợp các
yếu tố hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, phần mềm, dữ liệu được xây dựng thành một hệ thống
tập trung, thống nhất trên phạm vi cả nước để quản lý, vận hành, cập nhật, khai thác thông tin đất
đai".
Hệ thống thông tin đất đai các nhiệm vụ chính sau đây:
- công cụ để quản thống nhất các dữ liệu hồ địa chính, các thông tin về tài nguyên
các ngành các địa phương. công cụ hữu hiệu quản việc sử dụng đất đai đến từng thửa đất,
từng hộ gia đình, từng đơn vị, người sử dụng đất.
- Cung cấp thông tin cho việc hoạch định các chính sách đất đai, cho các quyết định về quy
hoạch, kế hoạch sử dụng hợp hiệu quả đất đai cho các mục tiêu quy hoạch phát triển kinh
tế. Cung cấp thông tin đất đai cho thị trường quyền sử dụng đất, thị trường bất động sản.
- thành phần quan trọng của chính phủ điện tử, đầu mối cung cấp dịch vụ công trực
tuyến về đất đai.
Với các nhiệm vụ nêu trên, HTTT đất đai đóng góp quan trọng đối với quá trình hiện đại
hóa hệ thống quản đất đai của Việt Nam, cụ thể như sau [12]:
1. Hiệu quả đối với Nhà nước:
- Tăng tính minh bạch: HTTT đất đai hỗ trợ một môi trường minh bạch trong việc ghi nhận
đến đất đai như đầu bất động sản, xây dựng hạ tầng, kinh doanh thu hút đầu nước ngoài.
- Tối ưu hóa quy trình hành chính: HTTT đất đai giúp tự động hóa (toàn bộ hoặc một phần)
6
nhượng quyền sử dụng đất. Điều này giúp tiết kiệm thời gian tài nguyên cho quan quản lý.
- Nâng cao hiệu quả quản tài sản: HTTT đất đai giúp quan quản nhà nước theo dõi
quản tài sản đất đai một cách hiệu quả hơn. Thông tin về tình trạng tài sản, hiện trạng sử dụng
đất lịch sử giao dịch sẵn để hỗ trợ quyết định quản phát triển cấp mô.
- Tăng thu nhập cho ngân sách nhà nước: HTTT đất đai giúp quan quản thu thập đầy đủ
thông tin về các giao dịch đất đai thuế đất. Điều này giúp tăng cường nguồn thu nhập cho ngân
sách quốc gia.
- Giảm thiểu tranh chấp: Thông tin đất đai ràng, không bị can thiệp trái phép giúp làm
các tranh chấp giảm thiểu khả năng phát sinh tranh cãi liên quan đến đất đai.
- Tăng sự tin cậy từ phía cộng đồng doanh nghiệp: HTTT đất đai giúp tạo ra lòng tin từ
phía cộng đồng doanh nghiệp. Các bên liên quan sẽ niềm tin vào tính chính xác công bằng
của quy trình quản đất đai.
2. Hiệu quả đối với người dân
- Tính minh bạch công bằng: HTTT đất đai giúp đảm bảo tính minh bạch công bằng
trong việc xác định quyền sử dụng đất đai sở hữu tài sản trên đất. Người dân thể dễ dàng
rằng họ đang thông tin chính xác không bị bất kỳ xâm phạm nào.
- Bảo vệ quyền sử dụng đất sở hữu tài sản: HTTT đất đai giúp bảo vệ quyền sở hữu của
người dân. Đồng thời, HTTT đất đai giúp ngăn chặn các hoạt động lừa đảo liên quan đến đất đai:
người dân khả năng kiểm tra tính xác thực của thông tin tránh những giao dịch không ràng.
- Dễ dàng trong giao dịch: HTTT đất đai giúp người dân dễ dàng thực hiện các giao dịch liên
quan đến đất đai như mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp. Thông tin về tình trạng
quyền sử dụng đất đai được cập nhật liên tục dễ dàng truy cập.
- Giảm thiểu thời gian công sức: HTTT đất đai giúp giảm thiểu thời gian công sức
các quy trình giúp tiết kiệm thời gian giảm bớt phiền hà.
- Tạo lòng tin trong đầu tư: Hệ thống quản đất đai minh bạch hiện đại tạo ra lòng tin
cho các nhà đầu đất đai, cả trong ngoài nước. Điều này thể thúc đẩy phát triển kinh tế
thu hút đầu vào lĩnh vực bất động sản.
1.1.4. Quy định của Luật đất đai 2024 về hệ thống thông tin đất đai
Trong Luật đất đai 2013 [5], lần đầu tiên hệ thống thông tin đất đai đã được chính thức xác
tiếp tục được khẳng định tại : Điều 20
Nội dung quản nhà nước về đất đai:
1. Ban hành và t chc thc hin các văn bn quy phm pháp lut v qun lý, s dng đt đai.
2. Tuyên truyn, ph biến, giáo dc, đào to, nghiên cu khoa hc, phát trin công ngh, hp tác quc tế trong
qun lý, s dng đt đai.
3. Xác đnh đa gii đơn v hành chính, lp và qun lý h sơ đa gii đơn v hành chính.
4. Đo đc, chnh lý, lp các bn đ đa chính, bn đ hin trng s dng đt, bn đ quy hoch s dng đt và
các bn đ chuyên ngành v qun lý, s dng đt.
7
5. Điu tra, đánh giá và bo v, ci to, phc hi đt đai.
6. Lp, điu chnh, qun lý quy hoch, kế hoch s dng đt.
7. Giao đt, cho thuê đt, thu hi đt, công nhn quyn s dng đt, trưng dng đt, chuyn mc đích s dng
đt.
8. Điu tra, xây dng bng giá đt, giá đt c th, qun lý giá đt.
9. Qun lý tài chính v đt đai.
10. Bi thưng, h tr, tái đnh cư khi thu hi đt, trưng dng đt.
11. Phát trin, qun lý và khai thác qu đt.
12. Đăng ký đt đai, lp và qun lý h sơ đa chính; cp, đính chính, thu hi, hy giy chng nhn.
13. Thng kê, kim kê đt đai.
14. Xây dng, qun lý, khai thác H thng thông tin quc gia v đt đai.
15. Qun lý, giám sát vic thc hin quyn và nghĩa v ca ngưi s dng đt.
16. Gii quyết tranh chp đt đai; gii quyết khiếu ni, t cáo v đt đai.
17. Cung cp, qun lý hot đng dch v công v đt đai.
18. Thanh tra, kim tra, giám sát, theo dõi, đánh giá vic chp hành quy đnh ca pháp lut v đt đai và x lý
vi phm pháp lut v đt đai.
thể nhận thấy mặc xây dựng hệ thống thông tin đất đai một nội dung riêng biệt
các nội dung của quản nhà nước về đất đai, Luật đất đai năm 2024 đều khoản quy định "...cập
nhật vào sở dữ liệu quốc gia về đất đai".
Các nội dung chính về hệ thống thông tin đất đai được quy định trong Chương XII gồm các
điều từ 163 đến 170, cụ thể như sau:
Điều 163, 164 165 quy định đặc tính bản của hệ thống thông tin quốc gia về đất đai, đó
là:
- Được xây dựng tập trung, thống nhất từ trung ương đến địa phương, đồng bộ, đa mục tiêu
kết nối liên thông trên phạm vi cả nước, tạo nền tảng phát triển chính phủ điện tử, hướng tới
chính phủ số, nền kinh tế số hội số.
- Được cấu thành bởi 3 thành phần: i) Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin; ii) Phần mềm; iii)
sở dữ liệu quốc gia về đất đai. Các thành phần này sẽ được đề cập đến trong mục 1.2.
Điều 166 quy định về quản lý, khai thác kết nối liên thông sở dữ liệu quốc gia về đất
nhật đầy đủ, chính xác, kịp thời, Điều 166 còn một số quy định quan trọng:
- Các sở dữ liệu quốc gia, sở dữ liệu chuyên ngành khác phải được kết nối với sở dữ
liệu quốc gia về đất đai để cập nhật, chia sẻ, khai thác, sử dụng thông tin.
- Tổ chức khai thác thông tin đất đai dưới dạng dịch vụ cho mọi đối tượng nhưng với quyền
hạn khác nhau theo quy định của pháp luật.
- Dữ liệu trong sở dữ liệu quốc gia giá trị sử dụng chính thức, tương đương văn bản
giấy được quan thẩm quyền cung cấp. Quy định này tầm quan trọng rất lớn đối với việc
chuyển đổi số trong lĩnh vực đất đai.
Điều 167 quy định về dịch vụ công trực tuyến giao dịch điện tử về đất đai, tạo nền tảng
cho xây dựng chính phủ điện tử (sẽ đề cập đến trong chương 2).
Điều quy định về nguồn kinh phí, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin đất đai 168, 169 170
8
chiếu tới các bộ luật khác. Tuy vậy, một yêu cầu cụ thể quan trọng được đưa ra đến năm
2025 phải đưa đưa Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai, bao gồm cả các hợp phần cấp tỉnh,
vào vận hành, khai thác.
1.1.5. HTTT đất đai các hệ thống thông tin khác
Mối quan hệ giữa LIS các hệ thống thông tin khác được thể hiện trên hình 1.1 1.2.
Hình 1.1 Vị trí của LIS trong các hệ thông tin khác.
Hình 1.2. đồ phân loại các hệ thống thông tin.
Từ đồ trên ta thấy, LIS một hướng ứng dụng của Hệ thông tin địa (GIS) chuyên quản
các dữ liệu đất đai. Về phần mình, GIS một bộ phận của hệ thống thông tin (IS - Information
System).
1.1.6. Các cấp quản HTTT quốc gia về đất đai
Theo Điều 21 22 của Luật đất đai năm 2024, ngành quản đất đai Việt Nam được tổ
chức thành 4 cấp tương ứng với 4 cấp quản hành chính. Bộ Tài nguyên Môi trường
quan đầu mối giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thực hiện quản nhà nước về đất đai. Chính
quyền địa phương các cấp trách nhiệm quản nhà nước về đất đai tại địa phương theo thẩm
quyền quy định.
IS
GIS
LIS
H thng thông tin (HTTT)
HTTT phi hình hc (kế
toán, qun lý nhân s...)
HTTT không gian
HTTT Đa lý
(GIS)
Các HTTT không gian
khác (CAD/CAM...)
Các h thng GIS khác
(Kinh tế, Xã hi, Dân s..)
H thng thông tin
đt đai (LIS)
H thng thông tin
bt đng sn
H thng LIS
đa ngành
H thng thông tin
đa chính
9
Hình 1.3. đồ phân cấp quản đất đai Việt Nam.
Hệ thống quan chức năng quản đất đai được tổ chức thống nhất trung ương địa
phương, bao gồm:
- quan chức năng quản nhà nước về đất đai trung ương Bộ Tài nguyên Môi
trường.
- quan chức năng quản đất đai địa phương được thành lập cấp tỉnh cấp
huyện (Sở TN&MT Phòng TN&MT).
- Ủy ban nhân dân cấp công chức làm công tác địa chính.
- Tổ chức dịch vụ công về đất đai, bao gồm tổ chức đăng đất đai, tổ chức phát triển quỹ
đất các tổ chức dịch vụ công khác.
Xuất phát từ đồ phân cấp quản trên, 2 cấp thực hiện quản nhà nước đối với HTTT
quốc gia về đất đai:
- Bộ Tài nguyên Môi trường quan chủ quản của Hệ thống thông tin quốc gia về đất
đai, quản duy trì sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao trách nhiệm
quản nhà nước về Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai tại địa phương theo thẩm quyền. Văn
phòng đăng đất đai đơn vị vận hành HTTT quốc gia về đất đai trên địa bàn tỉnh.
1.2. CÁC THÀNH PHẦN CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐẤT ĐAI
Theo Điều 163 của Luật đất đai năm 2024, một hệ thống LIS bao gồm 3 thành phần bản là:
- Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin (sau đây gọi phần cứng): bao gồm tập hợp thiết bị
máy chủ, máy trạm, thiết bị kết nối mạng, hệ thống đường truyền, thiết bị bảo đảm an ninh, an toàn,
thiết bị lưu trữ, thiết bị ngoại vi thiết bị khác.
- Phần mềm, bao gồm: phần mềm hệ thống, phần mềm tiện ích phần mềm ứng dụng phục
vụ quản lý, vận hành, cập nhật, khai thác sở dữ liệu đất đai;
- sở dữ liệu.
Nếu xét rộng hơn thì thể bổ sung thêm 2 thành phần nữa nguồn nhân lực chế,
chính sách.
Cp Trung ương
Cp Tnh
Cp Huyn
Cp
Qun lý vĩ
Qun lý vi

Preview text:

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐẤT ĐAI (LIS)
1.1. KHÁI NIỆM VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐẤT ĐAI
1.1.1. Nhu cầu thông tin về đất đai
Đất đai là môi trường sinh sống và sản xuất của con người, là nơi tàng trữ và cung cấp
nguồn tài nguyên khoáng sản và nguồn nước phục vụ cho lợi ích và sự sống của con người. Đất đai
là một trong 4 yếu tố đầu vào (tài nguyên (trong đó có đất đai), lao động, vốn và công nghệ) quyết
định sự phát triển của nền sản xuất xã hội. Do vậy, đất đai đóng vai trò hết sức quan trọng đến sự
phát triển của kinh tế xã hội và an ninh quốc phòng của mỗi quốc gia
Ở nước ta, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất
quản lý (Điều 12, Luật đất đai 2024). Nhà nước là đại diện chủ sở hữu về đất đai do vậy có quyền
định đoạt, quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất đai và có quyền sử dụng đất đai.
Để quản lý và sử dụng đất đai hợp lý và có hiệu quả, chúng ta cần có hai yếu tố cơ bản sau:
- Hệ thống chính sách, pháp luật đầy đủ, rõ ràng và minh bạch; một hệ thống kinh tế đất hiệu
quả và công bằng; một hệ thống quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất cân bằng được lợi ích
của nhiều ngành trong nền kinh tế quốc dân và hiệu quả trong việc sử dụng đất.
- Các thông tin về đất đai có tính chính xác, tính đầy đủ và được cập nhật thường xuyên.
Thông tin đất đai (yếu tố thứ 2) có tác động trực tiếp giúp cho việc hoạch định, áp dụng và
thi hành các chính sách đất đai được nhanh chóng, hiệu quả và phù hợp với từng địa phương.
Thông tin đất đai cần được cung cấp và truyền tải đến các cơ quan chức năng, đến từng hộ gia
đình, từng cá nhân để giúp và tạo điều kiện phát triển thị trường bất động sản trong cả nước trên cơ
sở thực hiện các quyền sử dụng đất do Luật Đất đai quy định. Các thông tin về đất đai được lấy chủ
yếu từ các tài liệu của hồ sơ địa chính.
1.1.2. Nhu cầu tin học hóa hệ thống quản lý hồ sơ địa chính
Công nghệ thông tin trên đà phát triển như vũ bão trong khoảng thời gian 30 năm gần đây đã
có tác động vô cùng to lớn đến mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội và lĩnh vực quản lý đất đai không phải
là ngoại lệ. Đối với công tác quản lý hồ sơ địa chính thì việc áp dụng công nghệ tin học là một nhu
cầu tất yếu bởi vì về bản chất, đây là một quá trình xử lý và phân tích thông tin - thông tin về đất đai.
Có thể nêu ra những lý do cơ bản tại sao cần phải nhanh chóng áp dụng công nghệ thông tin
trong quản lý hồ sơ địa chính: ¥
Yêu cầu đối với hồ sơ địa chính là phải lưu trữ đầy đủ các thông tin về tự nhiên, kinh tế, pháp
lý của từng thửa đất cùng với bất động sản có trên đó và thông tin về từng người sử dụng đất. Chỉ
tính riêng trong sổ địa chính đã có tới gần 60 đơn vị thông tin thuộc tính về thửa đất và người sử
dụng đất (theo thông tư 14/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính). Với số lượng thửa đất ước tính
trên cả nước là 50 triệu (trong đó 43 triệu thửa đã được nhập vào CSDL đến tháng 8/2022 theo
link) thì có thể tính được lượng thông tin cần phải lưu trữ, xử lý là khoảng 3,0 tỷ đơn vị. Đây mới
chỉ là những thông tin đang mang tính hiện thời, nếu tính cả thông tin quá khứ cần lưu trữ thì lượng
thông tin có thể đạt tới 6-10 tỷ đơn vị. Đối với dữ liệu không gian (bản đồ) thì việc áp dụng công
nghệ thông tin càng có ý nghĩa hơn nữa vì công nghệ thông tin không chỉ được sử dụng để lưu trữ
mà còn được áp dụng trực tiếp để thành lập loại dữ liệu này. Ngoài ra, các dữ liệu dạng số có tính
nhất quán cao hơn, độ chính xác tốt hơn
so với các dữ liệu được xử lý bằng công nghệ tương tự. ¥
Nếu như việc quản lý hồ sơ địa chính được thực hiện bằng công nghệ truyền thống trên giấy 3
tờ, sổ sách chỉ giới hạn trong việc lưu trữ và cung cấp thông tin khi cần thiết thì khi áp dụng công
nghệ thông tin, quá trình này còn bao hàm cả chức năng phân tích, thống kê và chiết xuất thông tin
thứ cấp. Đối với người sử dụng, hệ thống như vậy trở nên thông minh hơn, hữu ích hơn. Dưới đây
là một số chức năng của hệ thống quản lý hồ sơ địa chính mà chỉ có công nghệ thông tin mới có thể mang lại:
- Chức năng quản lý truy nhập: hệ thống hồ sơ có rất nhiều người sử dụng và mỗi người sử
dụng chỉ có thể thực hiện một số hoạt động (đọc, sửa, tạo mới,...) đối với một nhóm dữ liệu nhất
định (dữ liệu của một đơn vị hành chính, dữ liệu theo một chuyên đề nào đó,...). Đối với phương
pháp quản lý bằng giấy tờ, sổ sách thì hệ thống đã trở nên hết sức rối rắm khi chỉ có khoảng 10
người sử dụng với những mức độ truy nhập khác nhau.
- Chức năng sao lưu dữ liệu: với dữ liệu dạng số, chỉ cần một vài thao tác là dữ liệu có thể
được sao lưu trên các thiết bị lưu trữ. Với dữ liệu trên giấy thì việc sao lưu này có thể kéo dài hàng
tháng. Hơn nữa, các bản sao dạng số trên đĩa cứng, đĩa quang, băng từ,... có kích thước nhỏ gọn, ít
chịu ảnh hưởng của thời gian nên việc bảo quản chúng dễ dàng hơn nhiều lần so với sao lưu các
văn bản giấy tờ. Với trình độ phát triển của công nghệ thông tin hiện nay thì toàn bộ một thư viện
với nhiều phòng sách có thể được lưu trữ trên một ổ đĩa cứng bằng lòng bàn tay. Việc sao lưu,
nhân bản một thư viện như vậy chỉ tốn một vài giờ là thực hiện xong.
- Chức năng mã hóa dữ liệu: các dữ liệu nhạy cảm cần được mã hóa để tránh bị các đối tượng
không có thẩm quyền khai thác, sử dụng. Mặc dù việc mã hóa có thể được thực hiện cho dữ liệu
dạng tương tự, nhưng nó chỉ có thể áp dụng cho một lượng dữ liệu rất nhỏ bởi đây là quá trình tốn
rất nhiều thời gian và công sức. Trong khi đó, việc mã hóa dữ liệu dạng số bằng các thiết bị phần
cứng hay phần mềm được thực hiện rất nhanh chóng, thậm chí có thể là trong thời gian thực và
người sử dụng hệ thống sẽ không cảm nhận được quá trình này đang được thực hiện.
- Chức năng kiểm tra dữ liệu trong quá trình nhập / cập nhật: đối với phương pháp quản lý
giấy tờ, sổ sách, độ chính xác, độ tin cậy của quá trình nhập dữ liệu (ghi vào sổ, giấy tờ) phụ thuộc
hoàn toàn vào kinh nghiệm, năng lực của cán bộ thực hiện công việc này. Với việc áp dụng công
nghệ thông tin thì rất nhiều lỗi lầm có thể tự động được kiểm soát bởi hệ thống. Ví dụ như diện tích
của thửa đất được xác định là dạng số thập phân có một chữ số sau dấu phẩy thì nếu người sử dụng
nhập một chữ cái (a, b, c,...) hay nhập 2, 3 chữ số sau dấu phẩy thì hệ thống sẽ báo lỗi hoặc tự động
chỉnh sửa cho thích hợp. Một ví dụ nữa là khi một dữ liệu nào đó có trong nhiều sổ sách, tài liệu
khác nhau (ví dụ như họ tên người sử dụng đất) thì với việc áp dụng công nghệ thông tin, dữ liệu
này chỉ cần nhập một lần và ở những lần sau đó, người sử dụng chỉ cần chọn nó từ một danh sách
có sẵn. Phương thức làm việc như vậy sẽ giúp tránh được tình trạng dữ liệu bị thiếu nhất quán do
chúng được nhập vào nhiều lần với một số lỗi lầm nhỏ, khó phát hiện.
- Chức năng tra cứu, thống kê: đây là chức năng thường được người ta nghĩ đến khi nói về
việc áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý hồ sơ địa chính. Chỉ với vài lần nhấn chuột, người
sử dụng đã có thể lấy được các dữ liệu cần thiết cho mình. Còn nếu tra cứu trên giấy tờ, sổ sách thì
công việc này có thể kéo dài tới vài giờ đồng hồ, thậm chí vài ngày nếu thông tin cần được tổng
hợp từ dữ liệu nằm trong nhiều nguồn khác nhau. Mặc dù chức năng tra cứu thông tin là một trong
những chức năng đơn giản nhất nhưng lại hay được sử dụng nhất trong hệ thống quản lý hồ sơ địa
chính. Bởi vậy, việc áp dụng công nghệ thông tin sẽ mang lại hiệu quả lớn nhất đối với chức năng này.
- Chức năng phân tích thông tin: đây là một chức năng mà công nghệ thông tin có thể thay 4
thế một phần trí tuệ của con người. Dựa trên nền tảng của hệ thông tin địa lý, hệ thống có thể tổng
hợp dữ liệu, chiết xuất thông tin từ một tập hợp dữ liệu đã có. Ví dụ như bằng cách so sánh các bản
đồ ở những thời kỳ khác nhau, hệ thống có thể nhanh chóng đưa ra số liệu về biến động sử dụng
đất hay biến động về giá cả đất đai. Những số liệu đó có thể tiếp tục được xử lý ở mức cao hơn để
đưa ra dự báo những diễn biến trong tương lai,... Chức năng phân tích thông tin còn là nền tảng để
giải nhiều bài toán ứng dụng trong quản lý đất đai, chẳng hạn như với sự phân bố hiện thời của các
loại hình sử dụng đất, của các khu dân cư và các công trình hạ tầng kỹ thuật thì việc bố trí một đối
tượng quy hoạch (trường học, bệnh viện, khu công nghiệp,...) ở vị trí nào là hợp lý nhất? Những
bài toán như vậy chỉ có thể giải được bằng phương pháp định lượng nếu như có sự trợ giúp của công nghệ thông tin.
1.1.3. Khái niệm và vai trò của LIS
Hệ thống thông tin đất đai là công cụ phục vụ cho quản lý và sử dụng tài nguyên đất bao gồm:
- Một CSDL lưu trữ các dữ liệu liên quan đến tài nguyên đất của một vùng hay lãnh thổ trong
một hệ quy chiếu thống nhất;
- Một tập hợp các quy trình, thủ tục,
công nghệ để thực hiện việc thu thập, cập nhật, xử lý và
phân tích dữ liệu một cách có hệ thống.
Theo công văn số 1159/TCQLĐĐ-CĐKTK ngày 21/9/2011 của Tổng cục Quản lý đất đai thì
hệ thống thông tin đất đai “là hệ thống thông tin được xây dựng để thu thập, lưu trữ, cập nhật, xử
lý phân tích, tổng hợp và truy xuất các thông tin đất đai và thông tin khác liên quan đến đất đai
”.
Theo Luật đất đai 2024 thì: "Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai là hệ thống tổng hợp các
yếu tố hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, phần mềm, dữ liệu được xây dựng thành một hệ thống
tập trung, thống nhất trên phạm vi cả nước để quản lý, vận hành, cập nhật, khai thác thông tin đất đai
".
Hệ thống thông tin đất đai có các nhiệm vụ chính sau đây:
- Là công cụ để quản lý thống nhất các dữ liệu hồ sơ địa chính, các thông tin về tài nguyên
đất và cung cấp các thông tin về bản đồ địa chính và tài nguyên đất cho các hoạt động kinh tế của
các ngành và các địa phương. Là công cụ hữu hiệu quản lý việc sử dụng đất đai đến từng thửa đất,
từng hộ gia đình, từng đơn vị, người sử dụng đất.
- Cung cấp thông tin cho việc hoạch định các chính sách đất đai, cho các quyết định về quy
hoạch, kế hoạch sử dụng hợp lý và hiệu quả đất đai cho các mục tiêu quy hoạch và phát triển kinh
tế. Cung cấp thông tin đất đai cho thị trường quyền sử dụng đất, thị trường bất động sản.
- Là thành phần quan trọng của chính phủ điện tử, là đầu mối cung cấp dịch vụ công trực tuyến về đất đai.
Với các nhiệm vụ nêu trên, HTTT đất đai có đóng góp quan trọng đối với quá trình hiện đại
hóa hệ thống quản lý đất đai của Việt Nam, cụ thể như sau [12]:
1. Hiệu quả đối với Nhà nước:
- Tăng tính minh bạch: HTTT đất đai hỗ trợ một môi trường minh bạch trong việc ghi nhận
và theo dõi thông tin về quyền sử dụng đất đai, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Các giao dịch
và thay đổi quyền sở hữu được ghi nhận một cách rõ ràng và không thể can thiệp trái phép, giúp
tránh tình trạng gian lận. Qua đó, giúp tạo ra môi trường đáng tin cậy cho các hoạt động liên quan
đến đất đai như đầu tư bất động sản, xây dựng hạ tầng, kinh doanh và thu hút đầu tư nước ngoài.
- Tối ưu hóa quy trình hành chính: HTTT đất đai giúp tự động hóa (toàn bộ hoặc một phần) 5
nhiều quy trình hành chính liên quan đến đất đai, chẳng hạn như cấp giấy phép xây dựng, chuyển
nhượng quyền sử dụng đất. Điều này giúp tiết kiệm thời gian và tài nguyên cho cơ quan quản lý.
- Nâng cao hiệu quả quản lý tài sản: HTTT đất đai giúp cơ quan quản lý nhà nước theo dõi và
quản lý tài sản đất đai một cách hiệu quả hơn. Thông tin về tình trạng tài sản, hiện trạng sử dụng
đất và lịch sử giao dịch có sẵn để hỗ trợ quyết định quản lý và phát triển ở cấp vĩ mô.
- Tăng thu nhập cho ngân sách nhà nước: HTTT đất đai giúp cơ quan quản lý thu thập đầy đủ
thông tin về các giao dịch đất đai và thuế đất. Điều này giúp tăng cường nguồn thu nhập cho ngân sách quốc gia.
- Giảm thiểu tranh chấp: Thông tin đất đai rõ ràng, không bị can thiệp trái phép giúp làm rõ
các tranh chấp và giảm thiểu khả năng phát sinh tranh cãi liên quan đến đất đai.
- Tăng sự tin cậy từ phía cộng đồng và doanh nghiệp: HTTT đất đai giúp tạo ra lòng tin từ
phía cộng đồng và doanh nghiệp. Các bên liên quan sẽ có niềm tin vào tính chính xác và công bằng
của quy trình quản lý đất đai.
2. Hiệu quả đối với người dân
- Tính minh bạch và công bằng: HTTT đất đai giúp đảm bảo tính minh bạch và công bằng
trong việc xác định quyền sử dụng đất đai và sở hữu tài sản trên đất. Người dân có thể dễ dàng
kiểm tra thông tin về quyền sử dụng đất, sở hữu tài sản và lịch sử giao dịch đất đai của họ, đảm bảo
rằng họ đang có thông tin chính xác và không bị bất kỳ xâm phạm nào.
- Bảo vệ quyền sử dụng đất và sở hữu tài sản: HTTT đất đai giúp bảo vệ quyền sở hữu của
người dân trước các vụ tranh chấp hoặc vi phạm quyền sử dụng đất, sở hữu tải sản trên đất. Thông
tin được ghi chép trên hệ thống là không thể sửa đổi và khó bị chối bỏ, giúp bảo vệ quyền lợi của
người dân. Đồng thời, HTTT đất đai giúp ngăn chặn các hoạt động lừa đảo liên quan đến đất đai:
người dân có khả năng kiểm tra tính xác thực của thông tin và tránh những giao dịch không rõ ràng.
- Dễ dàng trong giao dịch: HTTT đất đai giúp người dân dễ dàng thực hiện các giao dịch liên
quan đến đất đai như mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp. Thông tin về tình trạng và
quyền sử dụng đất đai được cập nhật liên tục và dễ dàng truy cập.
- Giảm thiểu thời gian và công sức: HTTT đất đai giúp giảm thiểu thời gian và công sức mà
người dân phải bỏ ra để thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến đất đai. Việc tự động hóa
các quy trình giúp tiết kiệm thời gian và giảm bớt phiền hà.
- Tạo lòng tin trong đầu tư: Hệ thống quản lý đất đai minh bạch và hiện đại tạo ra lòng tin
cho các nhà đầu tư đất đai, cả trong và ngoài nước. Điều này có thể thúc đẩy phát triển kinh tế và
thu hút đầu tư vào lĩnh vực bất động sản.
1.1.4. Quy định của Luật đất đai 2024 về hệ thống thông tin đất đai
Trong Luật đất đai 2013 [5], lần đầu tiên hệ thống thông tin đất đai đã được chính thức xác
nhận là một trong số các nhiệm vụ của Quản lý nhà nước về đất đai. Đến Luật đất đai 2024, ý này
tiếp tục được khẳng định tại : Điều 20
Nội dung quản lý nhà nước về đất đai:
1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai.
2. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, hợp tác quốc tế trong
quản lý, sử dụng đất đai.
3. Xác định địa giới đơn vị hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới đơn vị hành chính.
4. Đo đạc, chỉnh lý, lập các bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất và
các bản đồ chuyên ngành về quản lý, sử dụng đất. 6
5. Điều tra, đánh giá và bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất đai.
6. Lập, điều chỉnh, quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
7. Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, công nhận quyền sử dụng đất, trưng dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
8. Điều tra, xây dựng bảng giá đất, giá đất cụ thể, quản lý giá đất.
9. Quản lý tài chính về đất đai.
10. Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất, trưng dụng đất.
11. Phát triển, quản lý và khai thác quỹ đất.
12. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính; cấp, đính chính, thu hồi, hủy giấy chứng nhận.
13. Thống kê, kiểm kê đất đai.
14. Xây dựng, quản lý, khai thác Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai.
15. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
16. Giải quyết tranh chấp đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai.
17. Cung cấp, quản lý hoạt động dịch vụ công về đất đai.
18. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý
vi phạm pháp luật về đất đai.
Có thể nhận thấy là mặc dù xây dựng hệ thống thông tin đất đai là một nội dung riêng biệt
nhưng có tương tác rất chặt chẽ với 17 nội dung còn lại của quản lý nhà nước về đất đai. Với tất cả
các nội dung của quản lý nhà nước về đất đai, Luật đất đai năm 2024 đều có khoản quy định "...cập
nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai".
Các nội dung chính về hệ thống thông tin đất đai được quy định trong Chương XII gồm các
điều từ 163 đến 170, cụ thể như sau:
Điều 163, 164 165 quy định đặc tính cơ bản của hệ thống thông tin quốc gia về đất đai, đó là:
- Được xây dựng tập trung, thống nhất từ trung ương đến địa phương, đồng bộ, đa mục tiêu
và kết nối liên thông trên phạm vi cả nước, tạo nền tảng phát triển chính phủ điện tử, hướng tới
chính phủ số, nền kinh tế số và xã hội số.
- Được cấu thành bởi 3 thành phần: i) Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin; ii) Phần mềm; iii)
Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai. Các thành phần này sẽ được đề cập đến trong mục 1.2.
Điều 166 quy định về quản lý, khai thác và kết nối liên thông cơ sở dữ liệu quốc gia về đất
đai. Ngoài những quy định chung như HTTT đất đai phải được đảm bảo an ninh, an toàn; được cập
nhật đầy đủ, chính xác, kịp thời, Điều 166 còn có một số quy định quan trọng:
- Các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác phải được kết nối với cơ sở dữ
liệu quốc gia về đất đai để cập nhật, chia sẻ, khai thác, sử dụng thông tin.
- Tổ chức khai thác thông tin đất đai dưới dạng dịch vụ cho mọi đối tượng nhưng với quyền
hạn khác nhau theo quy định của pháp luật.
- Dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia có giá trị sử dụng chính thức, tương đương văn bản
giấy được cơ quan có thẩm quyền cung cấp. Quy định này có tầm quan trọng rất lớn đối với việc
chuyển đổi số trong lĩnh vực đất đai.
Điều 167 quy định về dịch vụ công trực tuyến và giao dịch điện tử về đất đai, tạo nền tảng
cho xây dựng chính phủ điện tử (sẽ đề cập đến trong chương 2). Điều 168, 169
170 quy định về nguồn kinh phí, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin đất đai
và trách nhiệm của trung ương và địa phương trong xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác Hệ
thống thông tin quốc gia về đất đai. Các nội dung về cơ bản mới chỉ mang tính khái quát và dẫn 7
chiếu tới các bộ luật khác. Tuy vậy, có một yêu cầu cụ thể và quan trọng được đưa ra là đến năm
2025 phải đưa đưa Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai, bao gồm cả các hợp phần ở cấp tỉnh, vào vận hành, khai thác.
1.1.5. HTTT đất đai và các hệ thống thông tin khác
Mối quan hệ giữa LIS và các hệ thống thông tin khác được thể hiện trên hình 1.1 và 1.2. GIS IS LIS
Hình 1.1 Vị trí của LIS trong các hệ thông tin khác.
Hệ thống thông tin (HTTT) HTTT phi hình học (kế
toán, quản lý nhân sự...) HTTT không gian HTTT Địa lý Các HTTT không gian (GIS) khác (CAD/CAM...) Các hệ thống GIS khác Hệ thống thông tin
(Kinh tế, Xã hội, Dân số..) đất đai (LIS) Hệ thống thông tin Hệ thống thông tin Hệ thống LIS địa chính bất động sản đa ngành
Hình 1.2. Sơ đồ phân loại các hệ thống thông tin.
Từ sơ đồ trên ta thấy, LIS là một hướng ứng dụng của Hệ thông tin địa lý (GIS) chuyên quản
lý các dữ liệu đất đai. Về phần mình, GIS là một bộ phận của hệ thống thông tin (IS - Information System).
1.1.6. Các cấp quản lý HTTT quốc gia về đất đai
Theo Điều 21 và 22 của Luật đất đai năm 2024, ngành quản lý đất đai ở Việt Nam được tổ
chức thành 4 cấp tương ứng với 4 cấp quản lý hành chính. Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ
quan đầu mối giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về đất đai. Chính
quyền địa phương các cấp có trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương theo thẩm quyền quy định. 8 Cấp Trung ương Quản lý vĩ mô Quản lý vi mô Cấp Tỉnh Cấp Huyện Cấp Xã
Hình 1.3. Sơ đồ phân cấp quản lý đất đai ở Việt Nam.
Hệ thống cơ quan có chức năng quản lý đất đai được tổ chức thống nhất ở trung ương và địa phương, bao gồm:
- Cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về đất đai ở trung ương là Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Cơ quan có chức năng quản lý đất đai ở địa phương được thành lập ở cấp tỉnh và ở cấp
huyện (Sở TN&MT và Phòng TN&MT).
- Ủy ban nhân dân cấp xã có công chức làm công tác địa chính.
- Tổ chức dịch vụ công về đất đai, bao gồm tổ chức đăng ký đất đai, tổ chức phát triển quỹ
đất và các tổ chức dịch vụ công khác.
Xuất phát từ sơ đồ phân cấp quản lý trên, có 2 cấp thực hiện quản lý nhà nước đối với HTTT quốc gia về đất đai:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chủ quản của Hệ thống thông tin quốc gia về đất
đai. Cục Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai là đơn vị vận hành hệ thống thông tin quốc gia về đất
đai, quản lý và duy trì cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm
quản lý nhà nước về Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai tại địa phương theo thẩm quyền. Văn
phòng đăng ký đất đai là đơn vị vận hành HTTT quốc gia về đất đai trên địa bàn tỉnh.
1.2. CÁC THÀNH PHẦN CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐẤT ĐAI
Theo Điều 163 của Luật đất đai năm 2024, một hệ thống LIS bao gồm 3 thành phần cơ bản là:
- Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin (sau đây gọi là phần cứng): bao gồm tập hợp thiết bị
máy chủ, máy trạm, thiết bị kết nối mạng, hệ thống đường truyền, thiết bị bảo đảm an ninh, an toàn,
thiết bị lưu trữ, thiết bị ngoại vi và thiết bị khác.
- Phần mềm, bao gồm: phần mềm hệ thống, phần mềm tiện ích và phần mềm ứng dụng phục
vụ quản lý, vận hành, cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu đất đai; - Cơ sở dữ liệu.
Nếu xét rộng hơn thì có thể bổ sung thêm 2 thành phần nữa là nguồn nhân lực và cơ chế, chính sách. 9