lOMoARcPSD| 59773091
Vấn đề 1: Khái quát chung về quyền sở hữu trí tuệ
Bài thi này áp dụng luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009, 2019, 2022 (
sau đây gọi tắt là sở hữu trí tuệ )
1) Khái niệm quyền sở hữu trí tuệ ( điều 4):
Khoản 1 điều 4 luật SHTT:
Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm:
- Quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả; ( Cục bản quyền tác giả, b
VH thể thao và du lịch)
- Quyền sở hữu công nghiệp; ( cục sở hữu trí tuệ, cục khoa học và công nghệ )
+ Sáng chế
+ Kiểu dáng công nghiệp
+ thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn ( chip, IC )
+ Nhãn hiệu , tác phẩm mỹ thuật ứng dụng thuộc quyền tác giả
+ Chỉ dẫn địa lý
+ Tên thương mại
+ Bí mật kinh doanh
Logo thiết kế bao gói có thể bảo hộ nhãn hiệu hoặc tác phẩm mỹ thuật ứng dụng
thuộc quyền tác giả, kiểu dáng công nghiệp
- Quyền đối với giống cây trồng. ( cục trồng trọt, cục nông nghiệp và phát triển
nông thôn)
Quyền đối với giống cây trồng vật nuôi là 1 bộ phận của quyền SHTT
2 . Đặc điểm của QSHTT
Thứ nhất: Khách thể của quyền sở hữu trí tuệ là tài sản trí tuệ - tài sản vô hình
Phân biệt giữa tài sản trí tuệ và tài sản hữu hình thông thường
Tiêu chí Tài sản hữu hình thông Tài sản trí tuệ
thường
Cấu tạo Có cấu tạo vật chất nhất Không có cấu tạo vật
định, con người cảm chất nhất định, tồn tiah
lOMoARcPSD| 59773091
nhận thông qua giác quan dưới dạng thông tin, tri
thức chứa đựng hiểu biết
của con người về TN,
XH, con người cảm nhận
thông qua quá trình nhận
thức và tư duy
Tính hao mòn Bị hao mòn về mặt vật lý Không bị hao mòn về
qua quá trình sử dụng mặt vật lý qua quá trình sử
dụng
Xác định giá trị Chủ yếu thông qua các Chủ yếu dựa vào hàm thuộc
tính vật chất cấu lượng chất xám công sức thành nên
tài sản trí tuệ để tạo lập tài sản
Quyền chiếm hữu Có ý nghĩa quan trọng, Không có ý nghĩa quan
thường trao cho chủ sở trọng, bất cứ ai có kh
hữu hoặc người được chủ năng nhận thức và tư
duy sở hữu cho phép đều có thể chiếm hữu tài sản
Quyền sử dụng Không thể sử dụng đồng Có thể sử dụng đồng thời
thời bởi nhiều người một bởi nhiều người một
cách
cách độc lập độc lập
Khả năng bảo vệ tài sản Chủ sở hữu dễ dàng hơn Chủ sở hữu khó kiểm
trong việc kiểm soát và soát và ngăn chặn chủ
thể ngăn chặn chủ thể khác khác sử dụng, khai thác
sử dụng, khai thác tài sản tài sản của mình
Giới hạn về thời gian Quyền sở hữu không bị Các quyền tài sản chỉ
giới hạn trong một được bảo hộ trong một
khoảng thời gian nhất khoảng thời gian nhất định,
trừ trường hợp pháp định
luật có quy định khác
Giới hạn về không gian Không bị giới hạn về Chỉ được bảo hộ trong
lãnh thổ quốc gia, trừ phạm vi lãnh thổ quốc
trường hợp pháp luật có gia nơi đối tượng được
quy định khác bảo hộ
Giới hạn QSHTT
lOMoARcPSD| 59773091
- Giới hạn về mặt không gian: các đối tượng của QSHTT được bảo hộ trong
phạm vi lãnh thổ quốc gia nơi đối tượng được bảo hộ - Giới hạn nhằm bảo vệ lợi
ích chung của cộng đồng
VD: Tin tức thời sự thuần túy đưa tin không được bảo hộ quyền tác giả
- Quyền sở hữu trí tuệ không chỉ là quyền dân sự mà còn chứa đựng khía
cạnh thương mại cao
+ Các đối tượng của QSHTT ngày càng có giá trị cao và có thể trở thành đối
tượng trong các giao dịch thương mại như thế chấp, góp vốn, chuyển nhượng
quyền sở hữu và chuyển giao quyền sử dụng
+ Khi sử dụng trong kinh doanh mang lại lợi thế cạnh tranh cho chủ sở hữu
VẤN ĐỀ 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ CHỦ THỂ CỦA QUYỀN TÁC GIẢ
I. Khái quát về quyền tác giả:
Khoản 2 điều 4 luật SHTT
2 . Đặc điểm của quyền tác giả :
Khoản 1 Điều 6 luật SHTT
- Quyền tác giả được bảo hộ không phụ thuộc vào nội dung và giá trị nghệ thuật.
Tuy nhiên, không bảo hộ các tác phẩm trái với đạo đức xã hội, trật tự công cộng,
có hại cho quốc phòng, an ninh ( Khoản 1 Điều 8 luật SHTT).
- Quyền tác giả bảo hộ hình thức thể hiện tác phẩm
- Quyền tác giả được bảo hộ tự động, phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo
và thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phụ thuộc thủ tục đăng
ký.
- Về bản chất, việc đky quyền tác giả là thủ tục ghi nhận quyền trên cơ sở thông tin
do người nộp đơn cung cấp. Việc đăng ký sẽ giúp giảm nhẹ nghĩa vụ chứng minh
ban đầu khi có tranh chấp II Đối tượng của quyền tác giả:
1. Khái niệm tác phẩm :
Khoản 7 điều 4 luật SHTT
Là sản phẩm sáng tạo
Trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật, khoa học
lOMoARcPSD| 59773091
Thể hiện bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào
2. Các loại hình tác phẩm được bảo h
2. Phân loại tác phẩm
Dựa vào nguồn gốc hình thành tác phẩm:
Tác phẩm gốc
Tác phẩm phái sinh ( khoản 8 điều 4 luật SHTT)
Hình thành trên cơ sở một hoặc nhiều tác phẩm đã tồn tại. Tác phẩm gốc có thể
còn thời hạn bảo hộ quyền tài sản và quyền công bố tác phẩm
Hình thức thể hiện phải khác biệt hoàn toàn hoặc khác biệt từng phần với hình thức
thể hiện của tác phẩm gốc
Mang dấu ấn sáng tạo của tác giả tác phẩm phái sinh
Còn dấu ấn của tác phẩm gốc trong tác phẩm phái sinh
3. Điều kiện bảo hộ tác phẩm
Tác phẩm là kết quả sáng tạo trong lĩnh vực vắn học, nghệ thuật, khoa học
Tác phẩm phải được thể hiện dưới dạng vật chất nhất định
Không thuộc các đối tượng không được bảo hộ quyền tác giả ( Điều 15 Luật
SHTT)
Các đối tượng không thuộc phậm vi bảo hộ quyền tác giả
1 Tin tức thời sự thuần túy đưa tin
2 Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh
vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó.
3 Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu
Điều 15 luật SHTT
Thảo luận vdd1:
1. Sai bởi quy định tại khoản 3 điều 4 LSHTT -> Quyền liên quan bảo hộ
quyền cho các chủ thể góp phần truyền tải tác phẩm đến với công chúng. Tổ chức
cá nhân được thừa kế quyền tác giả trở thành chủ sở hữu quyền tác giả theo điều
40
LSHTT, cụ thể ở đây là được sở hữu quyền tài sản và quyền công bố tác phẩm.
lOMoARcPSD| 59773091
2. Sai bởi a A được bảo hộ quyền nhân thân và quyền tài sản đối với thiết kế
bố trí đó, ai sử dụng thiết kế đó trong thời hạn bảo hộ mà không được sự đồng ý
của a A là hành vi xâm phạm quyền đối với thiết kế bố trí . Những chiếc điện thoại
nokia là tài sản hữu hình chứa đựng tài sản trí tuệ nên sẽ thuộc sở hữu của công ty
sản xuất ra và người nào mua chiếc điện thoại sẽ sở hữu chiếc điện thoại đó.
3. Sai bởi ông A là tác giả đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác
phẩm mỹ thuật theo điều 37 LSHTT. Khi ô B mua bức tranh, ô B chỉ trở thành chủ
sở hữu tài sản hữu hình là bức tranh. Nếu chủ thể nào lấy trộm bức tranh đó thì h
đang xâm phạm quyền sở hữu của ô B, còn chủ thể nào tái tạo lại đường nét, màu
sắc, hình khối, bố cục của bức tranh thì đang xâm phạm quyền tác giả của ô A.
4. Sai bởi quyền sở hữu công nghiệp chỉ được bảo hộ trong phạm vi lãnh thổ
quốc gia nơi đối tượng được bảo hộ nên nhãn hiệu đăng ký tại VN thì chỉ được bảo
hộ trên lãnh thổ VN. Nếu nhãn hiệu muốn được bảo hộ ở quốc gia nào khác thì
phải đăng ký tại quốc gia đó. Đăng ký trực tiếp tại quốc gia hoặc đăng ký thông
qua hệ thống quốc tế đối với nhãn hiệu theo thỏa ước madrid hoặc nghị định thư
madrid.
5. Sai bởi theo khoản 4 điều 4 LSHTT, quyền chống cạnh tranh không lành
mạnh là một bộ phận của quyền sở hữu công nghiệp. Theo khoản 2 điều 3 LSHTT,
đối tượng quyền sở hữu công nghiệp chỉ bao gồm … cho đến kinh doanh. Quyền
chống cạnh tranh không lành mạnh là cái lưới cuối cùng để bảo vệ quyền lợi của
chủ thể khi không bảo hộ được là các đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp
6. Sai bởi hệ thống pháp luật SHTT không chỉ có hệ thống VB pháp luật VN
bao gồm hiến pháp, luật SHTT năm 2005 sửa đổi bổ sung 2009, 2019 và 2022
cùng với các VB hướng dẫn giới luật mà còn hệ thống các điều ước quốc tế về bảo
hộ SHTT như công ước berne năm 1886 về bảo hộ tác phẩm văn học nghệ thuật,
công ước paris năm 1883 về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, hiệp định tripf năm
1994, hiệp định CPTPP, hiệp đinh EVFTA.
Câu 2
1. Bảo hộ là nhãn hiệu kết hợp hình, chữ theo khoản 4 điều 6 LSHTT. Nhãn hiệu
được bảo hộ tổng thể, không bảo hộ riêng “candy, caramel, milky, rich,
original” vì là những yếu tố mang tính chất mô tả thành phần, nguyên liệu, tính
chất và hình ảnh của sản phẩm
Bảo hộ kiểu dáng công nghiệp theo khoản 13 điều 4 LSHTT vì nó là hình dáng bên
ngoài của sản phẩm được thể hiện bằng hình khối đường nét, màu sắc hoặc sự kết
hợp của các yếu tố này
lOMoARcPSD| 59773091
Bảo hộ là tác phẩm mỹ thuật ứng dụng thuộc cơ chế của quyền tác giả theo điểm g
khoản 1 điều 14 của luật và được giải thích tại khoản 8 điều 6 nghị định số 17 năm
2023
Nếu không bảo hộ là đối tượng nào trong các đối tượng nêu trên nhưng bao gói đã
được sử dụng ổn định lâu dài, người tiêu dùng biết đến rộng rãi thì có thể được coi
là chỉ dẫn thương mại và được bảo hộ theo quyền chống cạnh tranh không lành
mạnh.
2. Bảo hộ là nhãn hiệu kết hợp hình và chữ theo khoản 16 điều 4 LSHTT. Nhãn
hiệu được bảo hộ tổng thể, không bảo hộ riêng chữ bank và cụm từ chung niềm
tin vững tương lai vì mang tính mô tả Bảo hộ tác phẩm mỹ thuật ứng dụng
Đối với câu solagan chung niềm tin vững tương lai nếu chứng minh là đã sử dụng
ổn định lâu dài được người tiêu dùng bt đến rộng rãi thì có thể được coi là chỉ dẫn
thương mại và được bảo hộ theo quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.
3. bảo hộ sáng chể theo khoản 12 điều 4 LSHTT dưới dạng quy trình hoặc bí mật
kinh doanh theo khoản 23 điều 4 LSHTT
4. bảo hộ tên thương mại theo khoản 21 Điều 4 LSHTT
5. Bảo hộ nhãn hiệu tập thể theo khoản 17 điều 4 của luật. Đăng ký là nhãn hiệu
chứng nhận nguồn gốc xuất xứ theo khoản 18 điều 4 hoặc chỉ dẫn địa lý theo
khoản 22 điều 4 của luật.
Ngoài ra có thể bảo hộ là nhãn hiệu thông thường nếu chứng minh được dấu hiệu
đó đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa 1 nhãn hiệu trước ngày
nộp đơn theo điểm đ khoản 2 điều 74 của luật.
III. Chủ thể của quyền tác giả
Khái niệm tác giả: Điều 12a Luật SHTT
Tác giả là người trực tiếp sáng tạo tác phẩm.
Người hỗ trợ, góp ý kiến hoặc cung cấp tư liệu cho người khác sáng tạp tác phẩm
không phải là tác giả, đồng tác giả
Phân loại tác giả
- Dựa vào số lượng người sáng tạo ra tác phẩm :
+ Tác giả đơn nhất: Người duy nhất sáng tạo toàn bộ tác phẩm và được hưởng
quyền tác giả đối với toàn bộ tác phẩm họ sáng tạo ra
lOMoARcPSD| 59773091
Đồng tác giả
Điều 12a LSHTT: Là từ hai người trở lên cùng trực tiếp sáng tạo tác phẩm với chủ
ý là sự đóng góp của họ được kết hợp thành một tổng thể hoàn chỉnh.
Việc thực hiện quyền nhân thân và quyền tài sản đối với tác phẩm có đồng tác giả
phải có sự thỏa thuận của các đồng tác giả, trừ trường hợp tác phẩm có phần riêng
biệt có thể tách ra sử dụng độc lập mà không làm phương hại đến phần của các
đồng tác giả khác hoặc luật khác có quy định khác.
2 . Chủ sở hữu quyền tác giả
Khái niệm: Điều 36 LSHTT – Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức cá nhân nắm
giữ một, một số hoặc toàn bộ quyền quy định tại khoản 3 điều 19 và khoản 1 điều
20 của luật này.
Phân loại chủ sở hữu quyền tác giả:
Chủ sở hữu quyền tác giả đồng thời là tác giả Điều 37
Chủ sở hữu quyền tác giả không đồng thời là tác giả Điều 39 – 42 LSHTT
Tiêu chí Khoản 1 Điều 39 Khoản 2 Điều 39
Chủ thể Tổ chức Tổ chức hoặc cá nhân
Mqh giữa chủ sở hữu và Giữa chủ sở hữu và tác Giữa chủ sở hữu và tác tác giả
giả tồn tại mqh lao động gitồn tại hợp đồng dân
thường xuyên và liên tục. sự có đối tượng là
công Tác giả là nhân viên của việc sáng tạo.
Tác giả chủ sở hữu, sáng tác theo thường hoạt
động với tư nhiệm vụ được giao để cách độc lập,
sáng tạo hưởng lương và các chế theo yêu cầu của
chủ sở độ khác theo hợp đồng hữu để được
hưởng thù
lao động lao theo thảo thuận
Chủ thể cung cấp cơ sở Tổ chức là chủ sở hữu Tùy thỏa thuận của các
vật chất kỹ thuật cung cấp máy móc, trang bên nhưng thường do tác
thiết bị. gichủ động
Tổ chức, cá nhân được chuyển giao một, một số hoặc toàn bộ quyền quy định tại
khoản 3 điều 19 và khoản 1 điều 20 của luật này theo thỏa thuận trong hợp đồng
chủ sở hữu quyền tác giả
Tiêu chí Khoản 2 Điều 39 Khoản 1 Điều 41
Đối tượng của hợp đồng Công việc sáng tạo Một, một số hoặc toàn bộ
lOMoARcPSD| 59773091
các quyền theo khoản 3
điều 19 và khoản 1 điều
20
Sự tồn tại của tác phẩm Tác phẩm chưa tồn tại Tác phẩm đã tồn tại tại
thời điểm giao kết hợp
đồng
Phạm vi quyền của chủ Chủ sở hữu được hưởng Chủ sở hữu trong trường sở
hữu toàn bộ quyền tài sản hp này chỉ sở hữu các quyền công bố tác phẩm
quyền được nhận, chuyển nếu không có thỏa thuận giao khác
Chủ sở hữu quyền tác giả là Nhà nước ( Điều 42 LSHTT)
Nhà nước là đại diện chủ sở hữu quyền tác giả trong các trường hợp sau đây:
a. Tác phẩm được sáng tạo do cơ quan sử dụng ngân sách nhà nước đặt hàng,
giao nhiệm vụ, đấu thầu
b. Tác phẩm được chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả
chuyển giao quyền tác giả cho Nhà nước
c. Tác phẩm trong thời hạn bảo hộ mà chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở
hữu quyền tác giả chết không có người thừa kế; người thừa kế từ chối nhận di sản
hoặc không được quyền hưởng di sản
Nhà nước đại diện quản lý quyền tác giả trong các trường hợp sau đây:
a. Tác phẩm mà không thể tìm được hoặc không xác định được chủ sở hữu
quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định của luật này;
b. Tác phẩm khuyết dnah cho đến khi danh tính của tác giả, đồng tác giả, chủ
sở hữu quyền tác giả, đồng chủ
Tổ chức cá nhân khai thác sử dụng tác phẩm do nhà nước đại diện chủ sở hữu phải
xin phép và trả tiền bản quyền cho cục bản quyền tác giả thuộc bộ VH thể thao
du lịch Vấn đề 3:
I. Nội dung quyền tác giả
1. Các quyền nhân thân
Quyền đặt tên cho tác phẩm ( Khoản 1 Điều 19 Luật SHTT)
- Tác giả có quyền đặt tên cho tác phẩm do mình sáng tạo ra để cá biệt hóa tác
phẩm
lOMoARcPSD| 59773091
- Tuy nhiên, việc đặt tên cho tác phẩm không có ý nghĩa pháp lý đối với việc
bảo hộ quyền tác giả
Tác giả có quyền chuyển quyền sử dụng quyền đặt tên tác phẩm cho tổ chức, cá
nhân nhận chuyển giao quyền tài sn quy định tại khoản 1 Điều 20 của luật này
Ngoại lệ quyền đặt tên cho tác phẩm: Quyền đặt tên cho tác phẩm không áp dụng
đối với tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác ( Khoản 1 Điều 14
NDD17/2023)
Quyền đứng tên trên tác phẩm ( Khoản 2 Điều 19 Luật SHTT)
Tác giả được quyền đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm để xác định chủ thể
được hưởng quyền tác giả.
Tác giả được nêu tên thật, bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng
Quyền được nêu tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm áp dụng cả khi tác phẩm
được sử dụng để làm tác phẩm phái sinh. Khi công bố, sử dụng tác phẩm phái sinh
phải nêu tên thật hoặc bút danh của tác giả của tác phẩm được dùng làm tác phẩm
phái sinh ( Khoản 2 Điều 14 NDD17/2023/NĐ CP )
Quyền bảo vệ sự toàn vẹn tác phẩm ( Khoản 4 Điều 19 Luật SHTT)
Quyền không cho người khác xuyên tạc; không cho người khác sửa đổi, cắt xén tác
phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
Quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm
Khái niệm công bố tác phẩm ( Khoản 8 Điều 3 NĐ 17/2023/NĐ – CP)
Công bố tác phẩm là vic phát hành với sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả
bản sao tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào với số lượng hợp lý đủ để công chúng
tiếp cận được tùy theo bản chất của tác phẩm.
Tác phẩm mỹ thuật, tác phẩm kiến trúc được coi là đã công bố nếu tác phẩm được
đặt tại nơi công cộng với sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả cho công chúng
tiếp cận và có thể sao chép.
Việc biểu diễn tác phẩm sân khấu, âm nhạc, trình chiếu tác phẩm điện ảnh; đọc
trước công chúng tác phẩm văn học; phát song tác phẩm văn học, nghệ thuật; trưng
bày tác phẩm mỹ thuật; xây dựng công trình từ tác phẩm kiến trúc chưa được coi là
công bố tác phẩm.
Vì sao công bố tác phẩm là quyền nhân thân nhưng có thể chuyển giao và quyền
thừa kế
lOMoARcPSD| 59773091
Giải thích: Có những tác giả chưa kịp công bố tác phẩm đã qua đời hoặc tác giả
không có đủ điều kiện về thời gian, kinh phí, cơ sở vật chất kỹ thuật và các kỹ
năng để thực hiện việc công bố. Tuy nhiên tác phẩm cần phải được công bố để
công chúng có thể hưởng thụ được các giá trị của tác phẩm nên phải được chuyển
giao và để lại thừa kế
Ý nghĩa của việc công bố tác phẩm ?
Thứ nhất, là căn cứ xác định tổ chức cá nhân nước ngoài được bảo hộ tại VN
(khoản 2 Điều 13 Luật SHTT)
Thứ hai, là căn cứ để được áp dụng các trường hợp ngoại lệ không xâm phạm
quyền tác giả ( Điều 25; 25a Luật SHTT) và áp dụng giới hạn quyền tác giả ( Điều
26 luật SHTT )
Thứ ba, là căn cứ xác định thời hạn bảo hộ quyền tài sản theo khoản 1 điều 20 và
quyền nhân thân khoản 3 điều 19 đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật
ứng dụng, tác phẩm khuyết danh điểm a khoản 2 điều 27 của luật.
Thứ tư, việc công bố là tiền đề để thực hiện các quyền tài sản và giúp công chúng
tiếp cận được với tác phẩm
2 Các quyền tài sản
Đặc điểm của quyền tài sản cà quyền công bố tác phẩm
- Gắn liền với chủ sở hữu quyền tác giả
- mang lại lợi ích về mặt vật chất cho chủ sở hữu quyền tác giả
- Được phép chuyển giao và để lại thừa kế
- Được bảo hộ trong thời hạn xác định theo khoản 2 điều 27 luật SHTT
Các quyền tài sản ( Khoản 1 điều 20 Luật SHTT)
- Làm tác phẩm phái sinh
- Biểu diễn tác phẩm trước công chúng trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các bản
ghi âm ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào tại địa điểm mà công
chúng có thể tiếp cận được nhưng công chúng không thể tự do lựa chọn thời gian
và từng phần tác phẩm
- Tác phẩm thể hiện bằng ngôn ngữ, dưới dạng chữ viết: thuyết trình, trình bày,
bao gồm cả việc cảm nhận từ bên ngoài không gian nơi đang diễn ra việc thuyết
trình, trình bày qua màn hình, loa hoặc thiết bị kỹ thuật tương tự
lOMoARcPSD| 59773091
- Tác phẩm âm nhạc: làm cho công chúng cảm nhận băng thính giác hoặc trình
bày tác phẩm trên sân khấu, bao gồm cả việc cảm nhận từ bên ngoài không gian
nơi đang diễn ra việc biểu diễn qua màn hình, loa hoặc thiết bị kỹ thuật tương tự
- Tác phẩm điện ảnh: trình chiếu làm cho công chúng tiếp cận, cảm nhận được tác
phẩm thông qua các phương tiện kỹ thuật
- Tác phẩm mỹ thuật, tác phẩm nhiếp ảnh: triển lãm, trưng bày, trình chiếu để
công chúng xem bản gốc, bản sao tác phẩm.
- Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc một phần tác phẩm bằng bất kỳ
phương tiện hay hình thức nào, trừ 2 TH:
+ Sao chép tác phẩm chỉ để thực hiện các quyền khác theo quy định của Luật này
+ Sao chép tạm thời theo một quy trình công nghệ, trong quá trình hoạt động của
các thiết bị để truyền phát trong một mạng lưới giữa các bên thứ ba thông qua
trung gian hoặc sử dụng hợp pháp tác phẩm, khoogn có mục đích kinh tế độc lập
và bản sao bị tự động xóa bỏ, không có khả năng phục hồi lại
- Phân phối, nhập khấu để phân phối đến công chúng thông qua bán hoặc hình
thức chuyển giao quyền sở hữu khác đối với bản gốc, bản sao tác phẩm dưới
dạng hữu hình, trừ trường hợp;
+ Phân phối lần tiếp theo, nhập khẩu để phân phối đối với bản gốc, bản sao tác
phẩm đã được chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện hoặc cho phép thực hiện việc
phân phối.
Phát sóng, truyền đạt đến công chúng tác phẩm bằng phương tiện hữu tuyến, vô
tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác, bao gồm
cả việc cung cấp tác phẩm đến công chúng theo cách mà công chúng có thể tiếp
cận được tại địa điểm và thời gian do họ lựa chọn
Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, CMTM (chương trình máy tính)
, trừ TH CTMT đó không phải là đối tượng chính của việc cho thuê như CTMT
gắn liền với việc vận hành bình thường các loại phương tiện giao thông hoặc các
máy móc, thiết bị kỹ thuật khác. II. giới hạn, ngoại lệ của quyền tác giả
1. Các trường hợp ngoại lệ không xâm phạm quyền tác giả ( Đ25 Luật SHTT, Đ 25
a )
Điều kiện áp dụng Điều 25 luật SHTT
DDK1: Về đối tượng là tác phẩm đã công bố
lOMoARcPSD| 59773091
DDK2 : Phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm;
ĐK 3: Thuộc một trong các TH quy định tại khoản 1 Điều 25 luật SHTT
DDk4: Việc sử dụng tác phẩm khong được mâu thuẫn với việc khai thác bình
thường tác phẩm và không gây thiệt hại một cách bất hợp lý đến lợi ích hợp pháp
của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả ( Khoản 2 Điều 25 Luật SHTT)
DDK5: Việc sao chép tác phẩm không áp dụng đối với tác phẩm kiến trúc, tác
phẩm mỹ thuật, chương trình máy tính; việc làm tuyển tập, hợp tuyển các tác
phẩm.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59773091
Vấn đề 1: Khái quát chung về quyền sở hữu trí tuệ
Bài thi này áp dụng luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009, 2019, 2022 (
sau đây gọi tắt là sở hữu trí tuệ )
1) Khái niệm quyền sở hữu trí tuệ ( điều 4):
Khoản 1 điều 4 luật SHTT:
Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm:
- Quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả; ( Cục bản quyền tác giả, bộ VH thể thao và du lịch)
- Quyền sở hữu công nghiệp; ( cục sở hữu trí tuệ, cục khoa học và công nghệ ) + Sáng chế + Kiểu dáng công nghiệp
+ thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn ( chip, IC )
+ Nhãn hiệu , tác phẩm mỹ thuật ứng dụng thuộc quyền tác giả + Chỉ dẫn địa lý + Tên thương mại + Bí mật kinh doanh
Logo thiết kế bao gói có thể bảo hộ nhãn hiệu hoặc tác phẩm mỹ thuật ứng dụng
thuộc quyền tác giả, kiểu dáng công nghiệp
- Quyền đối với giống cây trồng. ( cục trồng trọt, cục nông nghiệp và phát triển nông thôn)
Quyền đối với giống cây trồng vật nuôi là 1 bộ phận của quyền SHTT
2 . Đặc điểm của QSHTT
Thứ nhất: Khách thể của quyền sở hữu trí tuệ là tài sản trí tuệ - tài sản vô hình
Phân biệt giữa tài sản trí tuệ và tài sản hữu hình thông thường Tiêu chí Tài sản hữu hình thông Tài sản trí tuệ thường Cấu tạo
Có cấu tạo vật chất nhất Không có cấu tạo vật định, con người cảm
chất nhất định, tồn tiah lOMoAR cPSD| 59773091
nhận thông qua giác quan dưới dạng thông tin, tri
thức chứa đựng hiểu biết của con người về TN, XH, con người cảm nhận thông qua quá trình nhận thức và tư duy Tính hao mòn
Bị hao mòn về mặt vật lý Không bị hao mòn về
qua quá trình sử dụng mặt vật lý qua quá trình sử dụng Xác định giá trị
Chủ yếu thông qua các Chủ yếu dựa vào hàm thuộc
tính vật chất cấu lượng chất xám công sức thành nên tài sản
trí tuệ để tạo lập tài sản
Quyền chiếm hữu Có ý nghĩa quan trọng, Không có ý nghĩa quan thường trao cho chủ sở
trọng, bất cứ ai có khả
hữu hoặc người được chủ năng nhận thức và tư
duy sở hữu cho phép đều có thể chiếm hữu tài sản Quyền sử dụng
Không thể sử dụng đồng Có thể sử dụng đồng thời
thời bởi nhiều người một bởi nhiều người một cách cách độc lập độc lập
Khả năng bảo vệ tài sản
Chủ sở hữu dễ dàng hơn Chủ sở hữu khó kiểm trong việc kiểm soát và soát và ngăn chặn chủ
thể ngăn chặn chủ thể khác khác sử dụng, khai thác
sử dụng, khai thác tài sản tài sản của mình Giới hạn về thời gian
Quyền sở hữu không bị Các quyền tài sản chỉ giới hạn trong một
được bảo hộ trong một
khoảng thời gian nhất khoảng thời gian nhất định,
trừ trường hợp pháp định luật có quy định khác
Giới hạn về không gian Không bị giới hạn về
Chỉ được bảo hộ trong lãnh thổ quốc gia, trừ phạm vi lãnh thổ quốc
trường hợp pháp luật có
gia nơi đối tượng được quy định khác bảo hộ Giới hạn QSHTT lOMoAR cPSD| 59773091 -
Giới hạn về mặt không gian: các đối tượng của QSHTT được bảo hộ trong
phạm vi lãnh thổ quốc gia nơi đối tượng được bảo hộ - Giới hạn nhằm bảo vệ lợi
ích chung của cộng đồng
VD: Tin tức thời sự thuần túy đưa tin không được bảo hộ quyền tác giả -
Quyền sở hữu trí tuệ không chỉ là quyền dân sự mà còn chứa đựng khía cạnh thương mại cao
+ Các đối tượng của QSHTT ngày càng có giá trị cao và có thể trở thành đối
tượng trong các giao dịch thương mại như thế chấp, góp vốn, chuyển nhượng
quyền sở hữu và chuyển giao quyền sử dụng
+ Khi sử dụng trong kinh doanh mang lại lợi thế cạnh tranh cho chủ sở hữu
VẤN ĐỀ 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ CHỦ THỂ CỦA QUYỀN TÁC GIẢ
I. Khái quát về quyền tác giả:
Khoản 2 điều 4 luật SHTT
2 . Đặc điểm của quyền tác giả :
Khoản 1 Điều 6 luật SHTT
- Quyền tác giả được bảo hộ không phụ thuộc vào nội dung và giá trị nghệ thuật.
Tuy nhiên, không bảo hộ các tác phẩm trái với đạo đức xã hội, trật tự công cộng,
có hại cho quốc phòng, an ninh ( Khoản 1 Điều 8 luật SHTT).
- Quyền tác giả bảo hộ hình thức thể hiện tác phẩm
- Quyền tác giả được bảo hộ tự động, phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo
và thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phụ thuộc thủ tục đăng ký.
- Về bản chất, việc đky quyền tác giả là thủ tục ghi nhận quyền trên cơ sở thông tin
do người nộp đơn cung cấp. Việc đăng ký sẽ giúp giảm nhẹ nghĩa vụ chứng minh
ban đầu khi có tranh chấp II Đối tượng của quyền tác giả: 1. Khái niệm tác phẩm :
Khoản 7 điều 4 luật SHTT Là sản phẩm sáng tạo
Trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật, khoa học lOMoAR cPSD| 59773091
Thể hiện bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào
2. Các loại hình tác phẩm được bảo hộ 2. Phân loại tác phẩm
Dựa vào nguồn gốc hình thành tác phẩm: Tác phẩm gốc
Tác phẩm phái sinh ( khoản 8 điều 4 luật SHTT)
Hình thành trên cơ sở một hoặc nhiều tác phẩm đã tồn tại. Tác phẩm gốc có thể
còn thời hạn bảo hộ quyền tài sản và quyền công bố tác phẩm
Hình thức thể hiện phải khác biệt hoàn toàn hoặc khác biệt từng phần với hình thức
thể hiện của tác phẩm gốc
Mang dấu ấn sáng tạo của tác giả tác phẩm phái sinh
Còn dấu ấn của tác phẩm gốc trong tác phẩm phái sinh
3. Điều kiện bảo hộ tác phẩm
Tác phẩm là kết quả sáng tạo trong lĩnh vực vắn học, nghệ thuật, khoa học
Tác phẩm phải được thể hiện dưới dạng vật chất nhất định
Không thuộc các đối tượng không được bảo hộ quyền tác giả ( Điều 15 Luật SHTT)
Các đối tượng không thuộc phậm vi bảo hộ quyền tác giả
1 Tin tức thời sự thuần túy đưa tin
2 Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh
vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó.
3 Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu Điều 15 luật SHTT Thảo luận vdd1: 1.
Sai bởi quy định tại khoản 3 điều 4 LSHTT -> Quyền liên quan bảo hộ
quyền cho các chủ thể góp phần truyền tải tác phẩm đến với công chúng. Tổ chức
cá nhân được thừa kế quyền tác giả trở thành chủ sở hữu quyền tác giả theo điều 40
LSHTT, cụ thể ở đây là được sở hữu quyền tài sản và quyền công bố tác phẩm. lOMoAR cPSD| 59773091 2.
Sai bởi a A được bảo hộ quyền nhân thân và quyền tài sản đối với thiết kế
bố trí đó, ai sử dụng thiết kế đó trong thời hạn bảo hộ mà không được sự đồng ý
của a A là hành vi xâm phạm quyền đối với thiết kế bố trí . Những chiếc điện thoại
nokia là tài sản hữu hình chứa đựng tài sản trí tuệ nên sẽ thuộc sở hữu của công ty
sản xuất ra và người nào mua chiếc điện thoại sẽ sở hữu chiếc điện thoại đó. 3.
Sai bởi ông A là tác giả đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác
phẩm mỹ thuật theo điều 37 LSHTT. Khi ô B mua bức tranh, ô B chỉ trở thành chủ
sở hữu tài sản hữu hình là bức tranh. Nếu chủ thể nào lấy trộm bức tranh đó thì họ
đang xâm phạm quyền sở hữu của ô B, còn chủ thể nào tái tạo lại đường nét, màu
sắc, hình khối, bố cục của bức tranh thì đang xâm phạm quyền tác giả của ô A. 4.
Sai bởi quyền sở hữu công nghiệp chỉ được bảo hộ trong phạm vi lãnh thổ
quốc gia nơi đối tượng được bảo hộ nên nhãn hiệu đăng ký tại VN thì chỉ được bảo
hộ trên lãnh thổ VN. Nếu nhãn hiệu muốn được bảo hộ ở quốc gia nào khác thì
phải đăng ký tại quốc gia đó. Đăng ký trực tiếp tại quốc gia hoặc đăng ký thông
qua hệ thống quốc tế đối với nhãn hiệu theo thỏa ước madrid hoặc nghị định thư madrid. 5.
Sai bởi theo khoản 4 điều 4 LSHTT, quyền chống cạnh tranh không lành
mạnh là một bộ phận của quyền sở hữu công nghiệp. Theo khoản 2 điều 3 LSHTT,
đối tượng quyền sở hữu công nghiệp chỉ bao gồm … cho đến kinh doanh. Quyền
chống cạnh tranh không lành mạnh là cái lưới cuối cùng để bảo vệ quyền lợi của
chủ thể khi không bảo hộ được là các đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp 6.
Sai bởi hệ thống pháp luật SHTT không chỉ có hệ thống VB pháp luật VN
bao gồm hiến pháp, luật SHTT năm 2005 sửa đổi bổ sung 2009, 2019 và 2022
cùng với các VB hướng dẫn giới luật mà còn hệ thống các điều ước quốc tế về bảo
hộ SHTT như công ước berne năm 1886 về bảo hộ tác phẩm văn học nghệ thuật,
công ước paris năm 1883 về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, hiệp định tripf năm
1994, hiệp định CPTPP, hiệp đinh EVFTA. Câu 2
1. Bảo hộ là nhãn hiệu kết hợp hình, chữ theo khoản 4 điều 6 LSHTT. Nhãn hiệu
được bảo hộ tổng thể, không bảo hộ riêng “candy, caramel, milky, rich,
original” vì là những yếu tố mang tính chất mô tả thành phần, nguyên liệu, tính
chất và hình ảnh của sản phẩm
Bảo hộ kiểu dáng công nghiệp theo khoản 13 điều 4 LSHTT vì nó là hình dáng bên
ngoài của sản phẩm được thể hiện bằng hình khối đường nét, màu sắc hoặc sự kết
hợp của các yếu tố này lOMoAR cPSD| 59773091
Bảo hộ là tác phẩm mỹ thuật ứng dụng thuộc cơ chế của quyền tác giả theo điểm g
khoản 1 điều 14 của luật và được giải thích tại khoản 8 điều 6 nghị định số 17 năm 2023
Nếu không bảo hộ là đối tượng nào trong các đối tượng nêu trên nhưng bao gói đã
được sử dụng ổn định lâu dài, người tiêu dùng biết đến rộng rãi thì có thể được coi
là chỉ dẫn thương mại và được bảo hộ theo quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.
2. Bảo hộ là nhãn hiệu kết hợp hình và chữ theo khoản 16 điều 4 LSHTT. Nhãn
hiệu được bảo hộ tổng thể, không bảo hộ riêng chữ bank và cụm từ chung niềm
tin vững tương lai vì mang tính mô tả Bảo hộ tác phẩm mỹ thuật ứng dụng
Đối với câu solagan chung niềm tin vững tương lai nếu chứng minh là đã sử dụng
ổn định lâu dài được người tiêu dùng bt đến rộng rãi thì có thể được coi là chỉ dẫn
thương mại và được bảo hộ theo quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.
3. bảo hộ sáng chể theo khoản 12 điều 4 LSHTT dưới dạng quy trình hoặc bí mật
kinh doanh theo khoản 23 điều 4 LSHTT
4. bảo hộ tên thương mại theo khoản 21 Điều 4 LSHTT
5. Bảo hộ nhãn hiệu tập thể theo khoản 17 điều 4 của luật. Đăng ký là nhãn hiệu
chứng nhận nguồn gốc xuất xứ theo khoản 18 điều 4 hoặc chỉ dẫn địa lý theo
khoản 22 điều 4 của luật.
Ngoài ra có thể bảo hộ là nhãn hiệu thông thường nếu chứng minh được dấu hiệu
đó đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa 1 nhãn hiệu trước ngày
nộp đơn theo điểm đ khoản 2 điều 74 của luật.
III. Chủ thể của quyền tác giả
Khái niệm tác giả: Điều 12a Luật SHTT
Tác giả là người trực tiếp sáng tạo tác phẩm.
Người hỗ trợ, góp ý kiến hoặc cung cấp tư liệu cho người khác sáng tạp tác phẩm
không phải là tác giả, đồng tác giả Phân loại tác giả
- Dựa vào số lượng người sáng tạo ra tác phẩm :
+ Tác giả đơn nhất: Người duy nhất sáng tạo toàn bộ tác phẩm và được hưởng
quyền tác giả đối với toàn bộ tác phẩm họ sáng tạo ra lOMoAR cPSD| 59773091 Đồng tác giả
Điều 12a LSHTT: Là từ hai người trở lên cùng trực tiếp sáng tạo tác phẩm với chủ
ý là sự đóng góp của họ được kết hợp thành một tổng thể hoàn chỉnh.
Việc thực hiện quyền nhân thân và quyền tài sản đối với tác phẩm có đồng tác giả
phải có sự thỏa thuận của các đồng tác giả, trừ trường hợp tác phẩm có phần riêng
biệt có thể tách ra sử dụng độc lập mà không làm phương hại đến phần của các
đồng tác giả khác hoặc luật khác có quy định khác.
2 . Chủ sở hữu quyền tác giả
Khái niệm: Điều 36 LSHTT – Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức cá nhân nắm
giữ một, một số hoặc toàn bộ quyền quy định tại khoản 3 điều 19 và khoản 1 điều 20 của luật này.
Phân loại chủ sở hữu quyền tác giả:
Chủ sở hữu quyền tác giả đồng thời là tác giả Điều 37
Chủ sở hữu quyền tác giả không đồng thời là tác giả Điều 39 – 42 LSHTT Tiêu chí
Khoản 1 Điều 39 Khoản 2 Điều 39 Chủ thể Tổ chức Tổ chức hoặc cá nhân
Mqh giữa chủ sở hữu và Giữa chủ sở hữu và tác Giữa chủ sở hữu và tác tác giả
giả tồn tại mqh lao động giả tồn tại hợp đồng dân
thường xuyên và liên tục. sự có đối tượng là
công Tác giả là nhân viên của việc sáng tạo.
Tác giả chủ sở hữu, sáng tác theo thường hoạt
động với tư nhiệm vụ được giao để cách độc lập,
sáng tạo hưởng lương và các chế theo yêu cầu của
chủ sở độ khác theo hợp đồng hữu để được hưởng thù
lao động lao theo thảo thuận
Chủ thể cung cấp cơ sở Tổ chức là chủ sở hữu Tùy thỏa thuận của các
vật chất kỹ thuật cung cấp máy móc, trang bên nhưng thường do tác
thiết bị. giả chủ động
Tổ chức, cá nhân được chuyển giao một, một số hoặc toàn bộ quyền quy định tại
khoản 3 điều 19 và khoản 1 điều 20 của luật này theo thỏa thuận trong hợp đồng là
chủ sở hữu quyền tác giả Tiêu chí
Khoản 2 Điều 39 Khoản 1 Điều 41
Đối tượng của hợp đồng Công việc sáng tạo
Một, một số hoặc toàn bộ lOMoAR cPSD| 59773091 các quyền theo khoản 3
điều 19 và khoản 1 điều 20
Sự tồn tại của tác phẩm Tác phẩm chưa tồn tại Tác phẩm đã tồn tại tại
thời điểm giao kết hợp đồng
Phạm vi quyền của chủ Chủ sở hữu được hưởng Chủ sở hữu trong trường sở
hữu toàn bộ quyền tài sản và hợp này chỉ sở hữu các quyền công bố tác phẩm
quyền được nhận, chuyển nếu không có thỏa thuận giao khác
Chủ sở hữu quyền tác giả là Nhà nước ( Điều 42 LSHTT)
Nhà nước là đại diện chủ sở hữu quyền tác giả trong các trường hợp sau đây: a.
Tác phẩm được sáng tạo do cơ quan sử dụng ngân sách nhà nước đặt hàng,
giao nhiệm vụ, đấu thầu b.
Tác phẩm được chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả
chuyển giao quyền tác giả cho Nhà nước c.
Tác phẩm trong thời hạn bảo hộ mà chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở
hữu quyền tác giả chết không có người thừa kế; người thừa kế từ chối nhận di sản
hoặc không được quyền hưởng di sản
Nhà nước đại diện quản lý quyền tác giả trong các trường hợp sau đây: a.
Tác phẩm mà không thể tìm được hoặc không xác định được chủ sở hữu
quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định của luật này; b.
Tác phẩm khuyết dnah cho đến khi danh tính của tác giả, đồng tác giả, chủ
sở hữu quyền tác giả, đồng chủ
Tổ chức cá nhân khai thác sử dụng tác phẩm do nhà nước đại diện chủ sở hữu phải
xin phép và trả tiền bản quyền cho cục bản quyền tác giả thuộc bộ VH thể thao và du lịch Vấn đề 3:
I. Nội dung quyền tác giả 1. Các quyền nhân thân
Quyền đặt tên cho tác phẩm ( Khoản 1 Điều 19 Luật SHTT) -
Tác giả có quyền đặt tên cho tác phẩm do mình sáng tạo ra để cá biệt hóa tác phẩm lOMoAR cPSD| 59773091 -
Tuy nhiên, việc đặt tên cho tác phẩm không có ý nghĩa pháp lý đối với việc bảo hộ quyền tác giả
Tác giả có quyền chuyển quyền sử dụng quyền đặt tên tác phẩm cho tổ chức, cá
nhân nhận chuyển giao quyền tài sản quy định tại khoản 1 Điều 20 của luật này
Ngoại lệ quyền đặt tên cho tác phẩm: Quyền đặt tên cho tác phẩm không áp dụng
đối với tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác ( Khoản 1 Điều 14 NDD17/2023)
Quyền đứng tên trên tác phẩm ( Khoản 2 Điều 19 Luật SHTT)
Tác giả được quyền đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm để xác định chủ thể
được hưởng quyền tác giả.
Tác giả được nêu tên thật, bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng
Quyền được nêu tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm áp dụng cả khi tác phẩm
được sử dụng để làm tác phẩm phái sinh. Khi công bố, sử dụng tác phẩm phái sinh
phải nêu tên thật hoặc bút danh của tác giả của tác phẩm được dùng làm tác phẩm
phái sinh ( Khoản 2 Điều 14 NDD17/2023/NĐ – CP )
Quyền bảo vệ sự toàn vẹn tác phẩm ( Khoản 4 Điều 19 Luật SHTT)
Quyền không cho người khác xuyên tạc; không cho người khác sửa đổi, cắt xén tác
phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
Quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm
Khái niệm công bố tác phẩm ( Khoản 8 Điều 3 NĐ 17/2023/NĐ – CP)
Công bố tác phẩm là việc phát hành với sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả
bản sao tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào với số lượng hợp lý đủ để công chúng
tiếp cận được tùy theo bản chất của tác phẩm.
Tác phẩm mỹ thuật, tác phẩm kiến trúc được coi là đã công bố nếu tác phẩm được
đặt tại nơi công cộng với sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả cho công chúng
tiếp cận và có thể sao chép.
Việc biểu diễn tác phẩm sân khấu, âm nhạc, trình chiếu tác phẩm điện ảnh; đọc
trước công chúng tác phẩm văn học; phát song tác phẩm văn học, nghệ thuật; trưng
bày tác phẩm mỹ thuật; xây dựng công trình từ tác phẩm kiến trúc chưa được coi là công bố tác phẩm.
Vì sao công bố tác phẩm là quyền nhân thân nhưng có thể chuyển giao và quyền thừa kế lOMoAR cPSD| 59773091
Giải thích: Có những tác giả chưa kịp công bố tác phẩm đã qua đời hoặc tác giả
không có đủ điều kiện về thời gian, kinh phí, cơ sở vật chất kỹ thuật và các kỹ
năng để thực hiện việc công bố. Tuy nhiên tác phẩm cần phải được công bố để
công chúng có thể hưởng thụ được các giá trị của tác phẩm nên phải được chuyển
giao và để lại thừa kế
Ý nghĩa của việc công bố tác phẩm ?
Thứ nhất, là căn cứ xác định tổ chức cá nhân nước ngoài được bảo hộ tại VN
(khoản 2 Điều 13 Luật SHTT)
Thứ hai, là căn cứ để được áp dụng các trường hợp ngoại lệ không xâm phạm
quyền tác giả ( Điều 25; 25a Luật SHTT) và áp dụng giới hạn quyền tác giả ( Điều 26 luật SHTT )
Thứ ba, là căn cứ xác định thời hạn bảo hộ quyền tài sản theo khoản 1 điều 20 và
quyền nhân thân khoản 3 điều 19 đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật
ứng dụng, tác phẩm khuyết danh điểm a khoản 2 điều 27 của luật.
Thứ tư, việc công bố là tiền đề để thực hiện các quyền tài sản và giúp công chúng
tiếp cận được với tác phẩm 2 Các quyền tài sản
Đặc điểm của quyền tài sản cà quyền công bố tác phẩm
- Gắn liền với chủ sở hữu quyền tác giả
- mang lại lợi ích về mặt vật chất cho chủ sở hữu quyền tác giả
- Được phép chuyển giao và để lại thừa kế
- Được bảo hộ trong thời hạn xác định theo khoản 2 điều 27 luật SHTT
Các quyền tài sản ( Khoản 1 điều 20 Luật SHTT) - Làm tác phẩm phái sinh
- Biểu diễn tác phẩm trước công chúng trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các bản
ghi âm ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào tại địa điểm mà công
chúng có thể tiếp cận được nhưng công chúng không thể tự do lựa chọn thời gian và từng phần tác phẩm
- Tác phẩm thể hiện bằng ngôn ngữ, dưới dạng chữ viết: thuyết trình, trình bày,
bao gồm cả việc cảm nhận từ bên ngoài không gian nơi đang diễn ra việc thuyết
trình, trình bày qua màn hình, loa hoặc thiết bị kỹ thuật tương tự lOMoAR cPSD| 59773091
- Tác phẩm âm nhạc: làm cho công chúng cảm nhận băng thính giác hoặc trình
bày tác phẩm trên sân khấu, bao gồm cả việc cảm nhận từ bên ngoài không gian
nơi đang diễn ra việc biểu diễn qua màn hình, loa hoặc thiết bị kỹ thuật tương tự
- Tác phẩm điện ảnh: trình chiếu làm cho công chúng tiếp cận, cảm nhận được tác
phẩm thông qua các phương tiện kỹ thuật
- Tác phẩm mỹ thuật, tác phẩm nhiếp ảnh: triển lãm, trưng bày, trình chiếu để
công chúng xem bản gốc, bản sao tác phẩm.
- Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc một phần tác phẩm bằng bất kỳ
phương tiện hay hình thức nào, trừ 2 TH:
+ Sao chép tác phẩm chỉ để thực hiện các quyền khác theo quy định của Luật này
+ Sao chép tạm thời theo một quy trình công nghệ, trong quá trình hoạt động của
các thiết bị để truyền phát trong một mạng lưới giữa các bên thứ ba thông qua
trung gian hoặc sử dụng hợp pháp tác phẩm, khoogn có mục đích kinh tế độc lập
và bản sao bị tự động xóa bỏ, không có khả năng phục hồi lại
- Phân phối, nhập khấu để phân phối đến công chúng thông qua bán hoặc hình
thức chuyển giao quyền sở hữu khác đối với bản gốc, bản sao tác phẩm dưới
dạng hữu hình, trừ trường hợp;
+ Phân phối lần tiếp theo, nhập khẩu để phân phối đối với bản gốc, bản sao tác
phẩm đã được chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện hoặc cho phép thực hiện việc phân phối.
Phát sóng, truyền đạt đến công chúng tác phẩm bằng phương tiện hữu tuyến, vô
tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác, bao gồm
cả việc cung cấp tác phẩm đến công chúng theo cách mà công chúng có thể tiếp
cận được tại địa điểm và thời gian do họ lựa chọn
Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, CMTM (chương trình máy tính)
, trừ TH CTMT đó không phải là đối tượng chính của việc cho thuê như CTMT
gắn liền với việc vận hành bình thường các loại phương tiện giao thông hoặc các
máy móc, thiết bị kỹ thuật khác. II. giới hạn, ngoại lệ của quyền tác giả
1. Các trường hợp ngoại lệ không xâm phạm quyền tác giả ( Đ25 Luật SHTT, Đ 25 a )
Điều kiện áp dụng Điều 25 luật SHTT
DDK1: Về đối tượng là tác phẩm đã công bố lOMoAR cPSD| 59773091
DDK2 : Phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm;
ĐK 3: Thuộc một trong các TH quy định tại khoản 1 Điều 25 luật SHTT
DDk4: Việc sử dụng tác phẩm khong được mâu thuẫn với việc khai thác bình
thường tác phẩm và không gây thiệt hại một cách bất hợp lý đến lợi ích hợp pháp
của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả ( Khoản 2 Điều 25 Luật SHTT)
DDK5: Việc sao chép tác phẩm không áp dụng đối với tác phẩm kiến trúc, tác
phẩm mỹ thuật, chương trình máy tính; việc làm tuyển tập, hợp tuyển các tác phẩm.