/20
lOMoARcPSD| 58970315
MỤC LỤC
NỘI DUNG.....................................................................................................................................1
1. Khái niệm TMĐT .............................................................................................................................................. 1
2. Giai đoạn phát triển .......................................................................................................................................... 3
3. Phân loại TMĐT ................................................................................................................................................ 4
4. Mô hình khung cho thương mại điện tử .......................................................................................................... 6
5. Đặc trưng của thương mại điện tử ................................................................................................................... 7
6. Các mô hình doanh thu – mô hình kiếm tiền (Revenue Model) .................................................................... 9
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................................20
CÂU HỎI PHẢN BIỆN VÀ CÂU TRẢ LỜI – NHÓM 1.........................................................21
lOMoARcPSD| 58970315
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN T
1. Khái niệm TMĐT
a. Khái niệm:
Thương mại điện tử là việc trao đổi thông tin thương mại thông qua các phương tiện điện tử, không cần phải
in ra giấy bất cứ công đoạn nào của toàn bộ quá trình giao dịch. (UNCITRAL Model Law on Electronic Commerce,
1996)
TMĐT còn được định nghĩa dưới các góc nhìn khác nhau:
Giao tiếp: Phân phối hàng hóa, dịch vụ, thông tin hoặc thanh toán dựa trên mạng máy tính hoặc
phương tiện điện tử khác
Thương mại: Cung cấp khả năng mua/bán hàng hóa, dịch vụ thông tin dựa trên môi trường Internet
và thông qua các dịch vụ thanh toán khác.
Quy trình kinh doanh: Thực hiện kinh doanh bằng việc hoàn thiện quy trình kinh doanh dựa trên
mạng điện tử, do đó sử dụng giao dịch thông tin thay thế đối với quy trình kinh doanh theo môi trường
truyền thống.
Dịch vụ: Công cụ thực hiện mong muốn của Chính phủ, doanh nghiệp, khách hàng, quản lý để cắt
giảm chi phí và tăng chất lượng dịch vụ, tăng tốc độ của dịch vụ tiếp cận với khách hàng.
Học tập: Một lựa chọn mới về đào tạo trực tuyến cho các trường đại học, trung học.. Tổ chức, các
viện và kể cả doanh nghiệp
Hợp tác: Mô hình khung cho sự hợp tác bên trong hoặc hợp tác với các tổ chức trong cùng một chuỗi
cung ứng
Cộng đồng: Cung cấp nơi để các thành viên công đồng trao đổi, giao dịch và hợp tác với nhau
b. Sự khác biệt giữa Thương mại truyền thống và Thương mại điện tử
TMTT
TMĐT
Bản chất
hoạt động
Mua bán hàng hóa dịch vụ thông qua
tiếp xúc trực tiếp giữa người bán
người mua
Mua bán hàng hóa và dịch vụ thực hiện
gián tiếp thông qua hệ thống mạng máy
tính toàn cầu
Sự tương
tác
Gặp mặt trực tiếp
=> sự truyền tải tương tác giữa hai bên
sẽ dễ dàng thực hiện hơn
Không có sự gặp mặt trực tiếp
=> tương tác gặp nhiều khó khăn =>
công ty cần xây dựng mối quan hệ mật
thiết với khách hàng nhằm chiếm được
vị trí trong lòng của họ
Chi phí hoạt
Chi phí cho trung gian
Không cần thiết phải chịu chi phí trung
lOMoARcPSD| 58970315
động
nhiều chi phí như chi phí thuê văn
phòng, chi phí lưu kho,...
=> Chi phí cao hơn tương đối so với
TMĐT
gian do đã có mối quan hệ mật thiết với
khách hàng
=> Giảm thiểu Chi phí sản xuất so với
TMTT
Hình thức
giao dịch
Trực tiếp giữa người bán và người mua
tham gia trao đổi mua bán với nhau.
Hoàn toàn gián tiếp thông qua chuyển
tiền điện tử, số thẻ tín dụng hoặc một số
hình thức khác
Thời điểm
hoạt động
Phụ thuộc vào thời gian của cửa hàng
bán.
Thời gian hoạt động linh hoạt hơn nhiều,
gần như có thể thực hiện 24/24.
Thời gian
giao dịch
Chậm, bởi bị phụ thuộc vào sức lao
động thủ công của con người
Nhanh, bởi được tự động hóa
Kiểm tra sản
phẩm
Giao dịch trực tiếp cho phép khách
hàng kiểm tra sản phẩm kỹ hơn
Không thể kiểm tra sản phẩm trước khi
mua
Nguồn: ECOMCX
c. Sự khác biệt giữa TMĐT (E-Commerce) và KDĐT (E-Business)
KDĐT
Phạm vi hoạt
động
Thực hiện các quy trình kinh doanh trên
Internet bao gồm mua bán hàng hoá dịch
vụ, quản khách hàng, marketing, thanh
toán, giao hàng, hợp tác đối tác…
Đối tượng
mục tiêu
Tối ưu hóa các hoạt động kinh doanh của
một tổ chức hoặc doanh nghiệp thông qua
việc áp dụng công nghệ
Phương thức
kinh doanh
Áp dụng công ngh o nhiều lĩnh vực
khác nhau của hoạt động kinh doanh như
sản xuất, dịch vụ, tài chính, vận chuyển,
lOMoARcPSD| 58970315
quản lý nhân sự,...
Mục đích sử
dụng công
nghệ
Tăng cường hiệu quả kinh doanh, tối ưu
hóa quá trình sản xuất, nâng cao năng suất
và giảm chi phí.
Nguồn: Magenest
2. Giai đoạn phát triển
a. Giai đoạn thương mại thông tin (I-Commerce)
Mua máy tính, email, lập website
Giao dịch với khách hàng, nhà cung cấp bằng email
Tìm kiếm thông tin trên web
Quảng bá doanh nghiệp trên web
Hỗ trợ khách hàng về sản phẩm, dịch vụ
Mọi thông tin tổng quan về doanh nghiệp, dịch vụ, sản phẩm đều được đăng tải lên trang web thông qua
website. Thông tin chỉ mức độ giới thiệu, tham khảo; quá trình đàm phán, trao đổi về điều khoản hợp đồng giữa
doanh nghiệp với doanh nghiệp, doanh nghiệp với khách hàng được tiến hành thông qua Email, Chat room, Diễn
đàn… Toàn bộ thông tin chỉ mang tính một chiều. Khách hàng thể đặt hàng online nhưng phải thanh toán theo
cách truyền thống (đưa tiền mặt)
b. Giai đoạn thương mại giao dịch (T-Commerce)
Xây dựng mạng nội bộ doanh nghiệp
Ứng dụng các phần mềm quản lý Nhân sự, Kế toán, Bán hàng, Sản xuất, Logistics,...
Chia sẻ dữ liệu giữa các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp
Phương thức thanh toán điện tử trong giao dịch ra đời
lOMoARcPSD| 58970315
c. Giai đoạn thương mại cộng tác (T-Commerce)
Liên kết doanh nghiệp với nhà cung cấp, khách hàng, ngân hàng, cơ quan quản lý nhà nước
Triển khai các hệ thống phần mềm Quản lý khách hàng (CRM), Quản lý nhà cung cấp (SCM), Quản
trị nguồn lực doanh nghiệp (ERP)
Ứng dụng CNTT vào sản xuất, phân phối hàng hoá…
3. Phân loại TMĐT
a. Phân loại TMĐT theo hình thức giao dịch
Doanh nghiệp với Doanh nghiệp (mô hình B2B): Một doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho doanh
nghiệp khác qua môi trường internet. Giúp kết nối các doanh nghiệp toàn cầu, giúp việc giao dịch, mua bán dễ dàng
đồng thời tiết kiệm chi phí tiếp thị và quảng cáo.
VD: Alibaba, Amazon, Shopee, Tiki,...
Doanh nghiệp với Khách hàng (mô hình B2C): Doanh nghiệp sẽ cung cấp sản phẩm, dịch vụ đến người
tiêu dùng cuối cùng thông qua các kênh trực tuyến của công ty (website, fanpage, nhóm cộng đồng) và web thương
mại điện tử. Giúp tiết kiệm chi phí bán hàng, khi chỉ cần xây dựng một website thương mại điện tử có khả năng tiếp
xúc được lượng khách hàng khổng lồ qua internet, không mất tiền thuê mặt bằng, người bán hàng…Người tiêu dùng
cũng sẽ thoải mái hơn trong việc lựa chọn sản phẩm và thực hiện mua hàng với các thao tác nhanh chóng, sản phẩm
được giao tới tận nhà, không mất thời gian đi lại.
VD: Elise, HoangPhuc, Bibomart, Nike, Adidas, Shopee, Lazada,…
Khách hàng với Khách hàng (mô hình C2C): Hoạt động như các trang trao đổi, mua bán, đấu giá qua
internet trong đó người dùng bán hàng hóa cho nhau. Đại diện phía bên mua và bán đều là các cá nhân và họ thường
giao dịch trực tuyến với nhau thông qua các sàn thương mại điện tử hay các website đấu giá trung gian.
VD: Ebay, Craigslist và Chợ Tốt hoặc Shopee, Sendo …
Doanh nghiệp với Chính phủ (mô hình B2G): Hình thức giao dịch trực tuyến giữa doanh nghiệp và Chính
phủ (cơ quan trực thuộc, tổ chức công cộng) nhằm hỗ trợ các các hoạt động liên quan đến nhà nước (giao dịch thanh
toán công, thủ tục cấp phép,...). Thông thường, các doanh nghiệp sẽ bán các giải pháp cho Chính phủ như hệ thống
lOMoARcPSD| 58970315
quản lý nhân sự, hệ thống quản lý tài chính, hệ thống cập nhật thông tin trực tuyến, giải pháp an ninh, công nghệ trí
tuệ nhân tạo,...
VD: Một công ty giám sát đấu thầu trực tuyến một hợp đồng để làm sạch tòa án quận; một công ty CNTT
đáp ứng đề xuất quản phần cứng máy tính của thành phố; nhà thầu quân sự cung cấp khí theo hợp đồng với
chính phủ; công ty xây dựng tham gia dự án cầu đường, xây trạm thu phí cho chính phủ.
Khách hàng với Doanh nghiệp (mô hình C2B): Người tiêu dùng bán hàng hóa hoặc dịch vụ cho các doanh
nghiệp.
VD: Các trang web cung cấp dịch vụ như Upwork; tiếp thị liên kết hoặc Google Adsense; một khách hàng để
lại đánh giá tích cực cho một doanh nghiệp; một trang web nhiếp ảnh mua hình ảnh từ các nhiếp ảnh gia tự do; các
doanh nghiệp bán hàng secondhand mua hàng hóa từ những người dùng internet bình thường.
Khách hàng với Chính phủ (mô hình C2G): Các cá nhân thực hiện trả phí bằng các ứng dụng điện thoại đến
Chính phủ và các cơ quan liên quan.
VD: Nộp thuế trực tuyến mua hàng hóa của quan chính phủ được đấu giá online; các nhân trả tiền
thuế cho chính phủ hoặc học phí cho các trường đại học.
Chính phủ với Chính phủ (mô hình G2G): EC được sử dụng cho các tương tác điện tử diễn ra giữa các quốc
gia hoặc giữa các cấp độ khác nhau của chính phủ trong một quốc gia.
VD: Dịch vụ liên Chính phủ, trao đổi thông tin
Chính phủ với Doanh nghiệp ( hình G2B): Các dịch vụ giao dịch Chính phủ: Thuế; các quy định
Pháp luật.
Chính phủ với Khách hàng (mô hình G2C): Giao dịch Chính phủ quốc gia: Nguồn thu thuế nội địa; thông
tin Chính phủ quốc gia; dịch vụ Chính quyền địa phương
b. Phân loại TMĐT theo mức độ số hóa:
lOMoARcPSD| 58970315
Mô hình trên một mô hình không gian 3 chiều với: trục x sản phẩm, trục y khách hàng, trục z là quá
trình; sản phẩm, người tham gia và quá trình đều mức độ số hóa tăng dần dọc theo trục từ hữu hình đến số Như
vậy, theo mức độ số hóa thương mại điện tử được phân thành ba phần.
Thương mại truyền thống có sản phẩm, tổ chức và quá trình đều là hữu hình. Kiểu tổ chức brickand-
mortar: Kiểu tổ chức cũ kinh doanh hầu hết theo phương thức offline, bán sản phẩm dạng vật thể và
phân phối qua các đại lý offline
Thương mại điện tử từng phần gồm ít nhất một yếu tố "số". Kiểu tổ chức click-and-mortar (Clickand-
brick): Tổ chức thực hiện một số hoạt động theo phương thức TMĐT, các hoạt động chính của họ thì
làm ở môi trường truyền
Thương mại điện tử toàn phần gồm cả 3 yếu tố sản phẩm, tổ chức và quá trình đều là số hóa. Kiểu tổ
chức Click only: Các tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh trực tuyến hoàn toàn
c. Phân loại mô hình điện tử theo mô hình doanh thu
- Mô hình doanh thu bán hàng
- Mô hình doanh thu liên kết
- Mô hình doanh thu đăng ký
- Mô hình doanh thu phí giao dịch
Các mô hình này sẽ được làm rõ hơn ở phần 6.
4. Mô hình khung cho thương mại điện tử
Các điều kiện phát triển TMĐT
Dựa vào mô hình IMBSA ta cũng có thể thấy để phát triển TMĐT cần xây dựng sở hạ tầng và 5 điều kiện
là 5 cột của mô hình: a. Con người:
lOMoARcPSD| 58970315
Người bán, người tiêu dùng, trung gian phân phối, các chuyên gia công nghệ, các công ty khác bất kỳ
người tham gia khác.
b. Vấn đề luật pháp:
Các vấn đề về chính sáchpháp lý, chẳng hạn như chính sách bảo vệ quyền riêng tư thuế, về quyền sở
hữu trí tuệ, bảo vệ người tiêu dùng... của chính phủ. c. Marketing và quảng cáo:
Giống như bất kỳ hoạt động kinh doanh nào khác. TMĐT thường yêu cầu tiếp thị quảng cáo. Điều này
đặc biệt quan trọng trong giao dịch trực tuyến B2C, trong đó người tiêu dùng và người bán thường không biết nhau.
d. Hạ tầng CNTT và công nghệ viễn thông:
TMĐT cần một cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin vững chắc phục vụ cho việc bảo mật thông tin khách hàng,
các dịch vụ mua bán, thanh toán,... e. Các đối tác kinh doanh:
Việc liên doanh, trao đổi và các quan hệ đối tác rất phổ biến trong TMĐT, diễn ra xuyên suốt chuỗi cung ứng
( tức là, các tương tác giữa một công ty với các nhà cung cấp, khách hàng và các đối tác khác)
5. Đặc trưng của thương mại điện tử
Đặc trưng của TMĐT
Ý nghĩa kinh doanh
1. Có ở khắp nơi - Ubiquity: Công nghệ thương
mại điện tử sẵn tại hầu hết mọi nơi, thể
tiếp xúc thông qua các thiết bị di động bất cứ
lúc nào
Thị trường mở rộng ra khỏi phạm vi truyền
thống và không bị giới hạn bởi phạm vi địa lý
và thời gian. Sự tiện lợi của khách hàng được
nâng cao, chi phí mua sắm giảm.
2. Phạm vi toàn cầu - Global reach: Công ngh
vượt qua biên giới quốc gia, phủ sóng hầu như
toàn cầu
Thương mại được kích hoạt xuyên qua các
ranh giới văn hóa và ranh giới địa lý.
3. Chuẩn mực quốc tế - Universal standards:
Có một tiêu chuẩn chung về công nghệ
Có một nền tảng công nghệ chung toàn cầu
cho các doanh nghiệp.
4. Mật độ thông tin - Information density: Công
nghệ làm giảm chi phí truyền thông tin và nâng
cao chất lượng thông tin, giúp thông tin truyền
nhanh hơn
Chi phí xử lý, lưu trữ và truyền thông giảm
đáng kể, trong khi độ chính xác tính kịp
thời tăng.
5. Tương tác - Interactivity: Công nghệ hoạt
động tương tác với người dùng
Người tiêu dùng thể những trải nghiệm
phù hợp với bản thân họ.
lOMoARcPSD| 58970315
6. Phong phú - Richness: Lượng thông điệp
các nguồn thông tin, nguồn sản phẩm phong
phú
Các thông điệp quảng cáo mỗi ngày, nền tảng
hàng hóa vật lý ban đầu đã hỗ trợ nền tảng sản
phẩm càng thêm dồi dào
7. thể hóa/ Tùy chỉnh: Cho phép gửi tin nhắn
cá nhân hóa đến mỗi nhóm hoặc người dùng
nhân hóa thông điệp tiếp thị dịch vụ, sản
phẩm dựa trên đặc điểm nhân người tiêu
dùng
8.Công nghệ xã hội hóa - Social technology:
Nội dung và mạng xã hội phát triển
Người dùng được chia sẻ trải nghiệm trên
mạng hội, các thông tin của họ dễ dàng đến
được với doanh nghiệp hơn.
1. Có ở khắp nơi - Ubiquity
Đối với kinh doanh truyền thống, doanh nghiệp chỉ có thể phục vụ khách hàng tại một thời gian và địa điểm
cố định và nhất định, thậm chí còn đôi khi gặp vấn đề khi các kệ hàng không đủ để trưng bày sản phẩm. Tuy nhiên,
đối với thương mại điện tử thì đây còn là một vấn đề vì thông qua mạng xã hội, người tiêu dùng có thể mua sắm tại
mọi nơi,mọi thời điểm từ những nhà cung cấp trên toàn cầu.
2. Phạm vi toàn cầu - Global reach
Nhờ internet, các doanh nghiệp thể dễ dàng tiếp cận với khách hàng từ mọi nơi trên thế giới. Tính đến
tháng 4/2023, tỷ lệ người dùng internet trên toàn thế giới chiếm đến 64,6% dân số toàn cầu với 5,18 tỷ người. Trong
đó, gần 4,8 tỷ người, tương đương 59,9% dân số thế giới, người dùng mạng xã hội, theo thống của công ty
vấn kỹ thuật số Kepios. Đối với các doanh nghiệp thương mại điện tử thì đây là một nguồn khách hàng rất dồi dào
và tiềm năng
3. Chuẩn mực quốc tế - Universal standards
Tất cả các quốc gia đều hoạt động trên nền tảng internet, điều này mô hình chung đã khiến công nghệ trong
ngành thương mại điện tử mang tính giống nhau. Chuẩn mực chung này nhằm mục đích giữ cho thị trường ngành
thương mại điện tử được an toàn, hợp pháp và bảo mật, và chất lượng cao, và giúp việc tìm kiếm của người tiêu dùng
cũng dễ dàng hơn.
4. Mật độ thông tin - Information density
Đây một trong những đặc điểm chính của ngành ngành thương mại điện tử. Với lượng thông tin dồi dào,
việc truyền tin nhanh nhờ các thiết bị mới và công nghệ hiện đại, doanh nghiệp ngành thương mại điện tử có thể thu
thập dữ liệu cũng như đưa thông tin đến vô số khách hàng cùng một thời điểm một cách đơn giản, nhanh chóng
còn vô cùng chính xác.
5. Tương tác - Interactivity
Tính tương tác giữa người bán và người mua trong ngành thương mại điện tử rất cao vì người mua và người
bán thể tương tác trực tiếp với nhau qua nền tảng internet. Những website đều tính năng hỗ trợ chăm sóc
khách hàng giúp tăng trải nghiệm mua sắm, từ đó sẽ tạo được nhiều khách hàng hơn.
lOMoARcPSD| 58970315
6. Phong phú- Richness
Sự phong phú của thông tin bao gồm sự phức tạp nội dung của thông điệp. Thị trường bán lẻ truyền thống
vốn đa dạng thông tin về sản phẩm và dịch vụ. Sự phát triển của TMĐT đã mở rộng phạm vi tiếp cận, và làm phong
phú hơn thị trường vốn có với lượng thông tin là những tệp âm thanh, hình ảnh, video tới đa dạng khách hàng
7. Cá thể hóa/ Tùy chỉnh
Người dùng được phép tùy chỉnh và cá nhân hóa sản phẩm của mình cũng như tự do lựa chọn và thiết kế sản
phẩm cho riêng mình.
Công nghệ ngành thương mại điện tử cũng giúp thu thập về sở thích và hành vi mua sắm của khách hàng, nhờ đó
giúp quảng cáo và tiếp cận đúng với khách hàng tiềm năng.
8. Công nghệ xã hội hóa - Social technology
Một số công nghệ có khả năng quảng cáo sản phẩm hay website thông qua SEO, Email Marketing hay Google Ads
làm cho khách hàng để lại review hay nhận xét cho sản phẩm cũng là một cách xây dựng lòng tin cũng như tăng mức
độ hiển thị trên công cụ tìm kiếm. Ngoài ra, công nghệ trí tuệ nhân tạo điển hình như chatbot hay A.I cũng được sử
dụng rộng rãi, sẵn sàng giao tiếp 24/24 với khách hàng, nhằm giảm thiểu khả năng bỏ hàng cũng như tăng thu nhập
của doanh nghiệp. Đồng thời là những mạng hội hiện tại cho phép người dùng chia sẻ thông điệp với bạn họ
và cộng đồng lớn sử dụng nó.
6. Các mô hình doanh thu – mô hình kiếm tiền (Revenue Model)
Advertising revenue model- Mô hình quảng cáo
Công ty cung cấp nội dung, dịch vụ, và/ hoặc sản phẩm, đồng thời cung cấp một forum cho các quảng cáo
nhận phí từ những người muốn gắn quảng cáo. Những công ty này có thể thu hút lượng lớn người xem và có những
tệp khách hàng chuyên môn hóa cao, được phân loại, duy trì lượng khách hàng chú ý cao để thu được số lượng
người xem quảng cáo cao.
VD: Google và Facebook thu về hơn 90% lợi nhuận từ việc đặt quảng cáo của các doanh nghiệp và nhà bán
buôn,bán lẻ; bao gồm cả việc bán những keyword (AdWords), không gian quảng cáo (AdSense) gắn quảng cáo
lên trang người dùng của họ.
Subscription revenue model – Mô hình doanh thu đăng ký:
lOMoARcPSD| 58970315
Công ty cung cấp nội dung hoặc dịch vụ thu lợi từ phí đăng để truy cập một phần hoặc toàn bộ nội
dung họ đưa ra. Các doanh nghiệp này buộc khách hàng phải đăng tên mật khẩu để truy cập vào nội dung chính
của website, thường phải trả tiền để được hưởng những quyền lợi đặc biệt.
dụ như Spotify, người dùng thể đăng gói premium để trải nghiệm nghe nhạc theo danh sách
nhân, không quảng cáo, không hạn chế chuyển bài với khoản phí 59k/tháng
Transaction fee revenue model- Mô hình thu phí giao dịch
Các doanh nghiệp thương mại điện tử theo mô hình doanh thu phí giao dịch tính phí người bán cho mỗi giao
dịch thực hiện thông qua họ. Họ những công ty thanh toán cung cấp dịch vụ cổng thanh toán cho các nền tảng
kinh doanh thương mại điện tử khác.
Có thể kể đến như Paypal, Momo…
Sales revenue model- Mô hình bán hàng
Đây mô hình kinh doanh Thương mại điện tử phổ biến nhất , nơi các nhà bán buôn và bán lẻ bán sản phẩm
của họ qua internet có ý định tiếp cận đối tượng mục tiêu lớn hơn.
Có thể kể đến như các sàn TMĐT: Shopee, Lazada…
Affiliate revenue model-Mô hình doanh thu liên kết:
Một thỏa thuận trong đó đối tác tiếp thị (doanh nghiệp, tổ chức hoặc thậm chí nhân) giới thiệu người
tiêu dùng đến trang Web của công ty bán hàng (còn gọi là trang đích). Các thương nhân và nhà cung cấp hợp tác với
các nền tảng thương mại điện tử nổi tiếng để quảng cáo và bán sản phẩm của họ mang lại cho các sàn TMĐT phần
trăm lợi nhuận dưới dạng hoa hồng.
Shopee KOL/KOC là những ví dụ điển hình. KOL/KOC sẽ gắn link sản phẩm vào bài viết liên kết các sản
phẩm và thúc đẩy lưu lượng truy cập vào sàn TMĐT. Đối với mỗi khách hàng tiềm năng click vào link, KOL/KOC
sẽ nhận được 1 phần hoa hồng. Một số mô hình doanh thu khác:
Name your own price- Tự định giá:
hình trong đó người mua đặt ra mức giá họ sẵn sàng trả mời người bán cung cấp hàng hóa hoặc
dịch vụ ở mức giá đó.
VD: Priceline.com: website của công ty này cho phép người dùng thể đặt giá họ muốn cho một sản
phẩm, dịch vụ. Khi đó mức giá này sẽ được đưa đến cho các nhà cung ứng sản phẩm, dịch vụ đó; để các nhà cung
ứng cạnh tranh với nhau xem ai có để đưa ra sản phẩm với mức giá đó.
Online direct marketing- Marketing trực tiếp:
Phương thức truyền thông trực tiếp doanh nghiệp sử dụng để tiếp cận khách hàng mục tiêu, dưới các hình
thức như thư chào hàng, phiếu đặt hàng, mua hàng, gửi phiếu góp ý, ...được gửi trực tiếp đến các đối tượng đã xác
định thông qua thư tín, phone, email, fax... với mong muốn nhận được sự đáp ứng tức thời.
VD: Quảng cáo đáp ứng trực tiếp: Pepsi thể tạo một chiến dịch quảng cáo đáp ứng trực tiếp bằng cách
xuất bản một quảng cáo trên trang mạng xã hội của họ với lời kêu gọi "Mua 1 lon Pepsi, nhận ngay ưu đãi 50% cho
lon thứ 2!" Người tiêu dùng nhấp vào quảng cáo, đặt mua sản phẩm trực tuyến nhập giảm giá để hưởng ưu
đãi.
Electronic tendering system- Hệ thống đấu thầu điện tử:
lOMoARcPSD| 58970315
hình trong đó người mua yêu cầu người bán tiềm năng gửi giá thầu người trả giá thấp nhất sẽ thắng
Viral marketing- Truyền miệng:
Các nhãn hàng/thương hiệu dùng các biện pháp khuyến mãi/giảm giá để kích thích sự mua hàng như giảm
giá hàng bán tại chỗ khi trade marketing, hay dùng thử sản phẩm trong chương trình kéo dài x ngày, tặng quà trong
dịp lễ tết, khiến người dùng lan truyền về cái chương trình, chiến dịch đó.
Group purchasing- Mua theo nhóm:
Mua một số lượng nhất định cho phép các nhóm người mua nhận được mức giá chiết khấu cho các sản phẩm
đã mua
Online auctions- Đấu giá trực tuyến:
Là việc tiến hành hoạt động đấu giá qua các hệ thống thông tin.
VD: Lạc Việt Auction đã tổ chức những buổi đấu giá trực tuyến tại VN, sở được Sở pháp Nội
phê duyệt tổ chức đấu giá tài sản đủ điều kiện thực hiện hình thức đấu giá trực tuyến.
7. Lợi ích của Thương mại điện tử
* Đối với doanh nghiệp
Mở rộng thị trường: Với chi phí đầu tư nhỏ hơn nhiều so với thương mại truyền thống, các công ty có thể
mở rộng thị trường, tìm kiếm, tiếp cận người cung cấp, khách hàng đối tác trên khắp thế giới. Với thương
mại điện tử, các doanh nghiệp hoàn toàn hội mua bán không bị hạn chế bởi không gian thời
gian. Các doanh nghiệp có thể có nhiều phương pháp quảng cáo để bán hàng của mình. Ngược lại bên mua
cũng thể tìm ra cho mình nhà cung cấp ưng ý nhất bằng cách tìm hiểu thông tin của các nhà cung cấp
cũng như sản phẩm của họ thông qua website của doanh nghiệp đó hoặc tìm ra mức giá ưng ý nhất thông
qua sàn giao dịch trực tuyến.
Giảm chi phí sản xuất: Giảm chi phí giấy tờ, giảm chi phí chia sẻ thông tin, chi phí in ấn, gửi văn bản
truyền thống. Với thương mại điện tử, tổng chi phí của quy trình vận hành ít hơn, doanh nghiệp chỉ cần một
khoản phí cho một kho hoặc địa điểm để hàng, phí phát triển duy trì Website hoặc App Mobile. Trong khi
đó, thương mại truyền thống sẽ khiến doanh nghiệp tốn rất nhiều chi phí duy trì kho bãi, mặt bằng cho các
chi nhánh, cửa hàng, Showroom, nhân công,…
Tăng tính linh hoạt trong hoạt động sản xuất: Sự trao đổi thông tin liên tục giữa nhà cung ứng, nhà sản
xuất, khách hàng có thể dự báo tốt hơn nhu cầu và thị hiếu của thị trường. Phản ứng linh hoạt đối với những
thay đổi bất thường, bất lợi xảy ra trên thị trường. Chủ động trong việc sản xuất, nhanh chóng nắm bắt
hội.
Cải thiện hệ thống phân phối: Giảm lượng hàng lưu kho độ trễ trong phân phối hàng. Hệ thống cửa
hàng giới thiệu sản phẩm được thay thế hoặc hỗ trợ bởi các showroom trên mạng, ví dụ ngành sản xuất ô tô
(Ví dụ như Ford Motor) tiết kiệm được chi phí hàng tỷ USD từ giảm chi phí lưu kho.
Vượt giới hạn về thời gian: Việc tự động hóa các giao dịch thông qua Web và Internet giúp hoạt động kinh
doanh được thực hiện 24/7/365 mà không mất thêm nhiều chi phí biến đổi.
Sản xuất hàng theo yêu cầu: Còn được biết đến dưới tên gọi “Chiến lược kéo”, lôi kéo khách hàng
đến với doanh nghiệp bằng khả năng đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. Một ví dụ thành công điển hình
là Dell Computer Corp.
hình kinh doanh mới: Các mô hình kinh doanh mới với những lợi thế và giá trị mới cho khách hàng.
Mô hình của Amazon.com, mua hàng theo nhóm hay đấu giá nông sản qua mạng đến các sàn giao dịch B2B
là điển hình của những thành công này.
Tăng tốc độ tung sản phẩm ra thị trường: Với lợi thế về thông tin khả năng phối hợp giữa các doanh
nghiệp làm tăng hiệu quả sản xuất và giảm thời gian tung sản phẩm ra thị trường.
Giảm chi phí thông tin liên lạc:
lOMoARcPSD| 58970315
Giảm chi phí mua sắm: Thông qua giảm các chi phí quản hành chính (80%); giảm giá mua hàng (515%)
Củng cố quan hệ khách hàng: Thông qua việc giao tiếp thuận tiện qua mạng, quan hệ với trung gian
khách hàng được củng cố dễ dàng hơn. Đồng thời việc cá biệt hóa sản phẩm và dịch vụ cũng góp phần thắt
chặt quan hệ với khách hàng và củng cố lòng trung thành.
Thông tin cập nhật: Mọi thông tin trên web như sản phẩm, dịch vụ, giá cả... đều thể được cập nhật nhanh
chóng và kịp thời.
Chi phí đăng kinh doanh: Một số nước khu vực khuyến khích bằng cách giảm hoặc không thu phí
đăng ký kinh doanh qua mạng. Thực tế, việc thu nếu triển khai cũng gặp rất nhiều khó khăn do đặc thù của
Internet.
Các lợi ích khác: Nâng cao uy tín, hình ảnh doanh nghiệp; cải thiện chất lượng dịch vụ khách hàng; đối
tác kinh doanh mới; đơn giản hóa chuẩn hóa các quy trình giao dịch; tăng năng suất, giảm chi phí giấy
tờ; tăng khả năng tiếp cận thông tin giảm chi phí vận chuyển; tăng sự linh hoạt trong giao dịch hoạt
động kinh doanh.
* Đối với người tiêu dùng
Vượt giới hạn về không gian thời gian: Thương mại điện tử cho phép khách hàng mua sắm mọi nơi,
mọi lúc đối với các cửa hàng trên khắp thế giới
dụ: Không cần biết đang đâu, hoặc thời gian nào, chỉ cần ta có 1 chiếc điện thoại có kết nối internet ta
có thể hoàn toàn mua sắm.
Nhiều lựa chọn về sản phẩm dịch vụ: Thương mại điện tử cho phép người mua nhiều lựa chọn hơn
vì tiếp cận được nhiều nhà cung cấp hơn.
Ví dụ: Cùng 1 sản phẩm ta có thể tham khảo của rất nhiều cửa hàng khác nhau hiện đang có trên thị trường, sản
phẩm của cửa hàng nào nhiều ưu điểm hơn thì ta có thể hoàn toàn dễ dàng so sánh và lựa chọn.
Giá thấp hơn: Do thông tin thuận tiện, dễ dàng phong phú hơn nên khách hàng có thể so sánh giá cả giữa
các nhà cung cấp thuận tiện hơn và từ đó tìm được mức giá phù hợp nhất.
Ví dụ: Do tính chất rất dễ dàng tìm kiếm cùng 1 sản phẩm ở nhiều đơn vị cung cấp, từ đó giá cả rất cạnh tranh
ta rất nhiều sự lựa chọn tốt. Ngoài ra trên sàn TMĐT những vouncher rất hấp dẫn giúp ta mua sắm
thêm tự tin.
Giao hàng nhanh hơn với các hàng hóa số hóa được: Đối với các sản phẩm số hóa được như phim, nhạc,
sách, phần mềm.... việc giao hàng được thực hiện dễ dàng thông qua Internet.
Ví dụ: tránh việc tập trung đông đúc và chờ đợi, ta có thể đặt vé xem film và mọi thứ trên tất cả các sàn TMĐT
và được xử lí rất nhanh.
Thông tin phong phú, thuận tiện và chất lượng cao hơn: Khách hàng có thể dễ dàng tìm được thông
tin nhanh chóng và dễ dàng thông qua các công cụ tìm kiếm (search engines); đồng thời các thông tin đa
phương tiện (âm thanh, hình ảnh).
dụ; Khi ta không biết món hàng đó tên hoặc được bán đâu, ta chỉ cần ảnh dùng các công cụ tìm
kiếm là ta đã thể biết được mọi thông tin của sản phẩm mình đang cần. Ngoài ra khi ta mua hàng ở các sàn
TMĐT, ngoài những hình ảnh bắt mắt chất lượng cao, ta còn những video tham khảo sản phẩm một cách
chân thật như việc đang cầm sản phẩm thực tế.
lOMoARcPSD| 58970315
Cộng đồng thương mại điện tử: Môi trường kinh doanh thương mại điện tử cho phép mọi người tham gia
có thể phối hợp, chia xẻ thông tin và kinh nghiệm hiệu quả và nhanh chóng.
Ví dụ: Khi ta chưa biết phải lựa chọn những đơn vị cung cấp nào uy tín và chất lượng, ta có thể đặt những câu
hỏi trong cộng đồng này để đưa ra sự lựa chọn đúng đắn nhất, ta cũng tránh được những đơn vị cửa hàng buôn
bán hàng hóa kém.
“Đáp ứng mọi nhu cầu”: Khả năng tự động hóa cho phép chấp nhận các đơn hàng khác nhau từ mọi khách
hàng.
dụ: các sàn TMĐT cho phép mọi người dùng đều đặt được những các đơn hàng của mình. người dùng
cũng có thể đặt 1 lúc nhiều đơn hàng khác nhau.
* Đối với chính phủ
Giảm các chi phí hành chính:
+ Ví dụ như là trước khi có TMĐT thì khi thu tiền điện thì sẽ có nhân viên đi thu tiền điện, khi đã có TMĐT thì
người dân có thể thanh toán tiền thông qua trực tuyến, ví điện tử điều này giúp giảm chi phí nhân viên đi thu tiền
điện.
Tăng xuất nhập khẩu:
+ dụ như người tiêu dùng trong nước có thể đặt hàng nước ngoài ngược lại thông qua các trang TMĐT
như Lazada,….
Nhà nước thu thuế từ các trang TMĐT lớn như Lazada, Shopee, Tiki,….. Tốc độ lưu chuyển văn
thư nhanh hơn.
+ Ví dụ trước khi có TMĐT thì văn thư thì sẽ mất khoảng vài ngày, nhưng khi có TMĐT thì tốc độ lưu chuyển
nhanh hơn giúp cho các cơ quan nhà nước kịp thời chỉ đạo ở các vùng xa.
Công tác báo cáo và thống kê chính xác hơn, nhanh hơn và đầy đủ hơn.
+Ví dụ về thanh toán tiền điện khi mà truyền thống thì công tác báo cáo thống kê phải thông qua nhân viên điều
này có thể xảy ra nhầm lẫn, còn khi có TMĐT thì cấp trên sẽ nắm được trực tiếp số liệu nhanh hơn và chính xác.
* Đối với xã hội
Hoạt động trực tuyến: Thương mại điện tử tạo ra môi trường để làm việc, mua sắm, giao dịch... từ xa nên
giảm việc đi lại, ô nhiễm, tai nạn
Nâng cao mức sống: Nhiều hàng hóa, nhiều nhà cung cấp tạo áp lực giảm giá do đó khả năng mua sắm của
khách hàng cao hơn, nâng cao mức sống của mọi người
Lợi ích cho các nước nghèo: Những nước nghèo có thể tiếp cận với cácsản phẩm, dịch vụ từ các nước phát
triển hơn thông qua Internet thương mại điện tử. Đồng thời cũng thể học tập được kinh nghiệm, kỹ
năng... được đào tạo qua mạng.
8. Thách thức trong ứng dụng thương mại điện tử *Hạn chế về kỹ thuật
Chưa có chuẩn quốc tế về chất lượng, an toàn và độ tin cậy
Hạ tầng thương mại điện tử
Phần mềm cho Thương mại điện tử
Tích hợp cơ sở và phần mềm dữ liệu
Đầu tư tốn kém (máy chủ TMĐT đặc biệt)
lOMoARcPSD| 58970315
Chi phí truy cập Internet
Thực hiện các đơn hàn B2C đòi hỏi hệ thống kho hàng tự động lớn
*Hạn chế về thương mại
Bảo vệ thông tin cá nhân và an ninh mạng
Lòng tin giữa người mua và người bán
Vấn đề về pháp lý cho TMĐT
Chính sách của Nhà nước
Đánh giá và thống kê về TMĐT
Thói quen mua sắm, độ tin cậy qua PTĐT
Vấn đề gian lận trong TMĐT
Số lượng người tham gia chưa đủ lớn
Số lượng gian lận ngày càng tăng
Thu hút vốn đầu tư mạo hiểm khó khăn hơn sau sự sụp đổ của hàng loạt công ty
9. Tình hình TMĐT trên thế giới
Tăng trưởng vượt
bậc:
Trong vài năm qua, thương mại điện tử đã trở thành một phần không thể thiếu trong bán lẻ toàn cầu. Giống
như nhiều ngành công nghiệp khác, mua bán hàng hóa đã trải qua một sự chuyển đổi đáng kể sau sự ra đời của
Internet và nhờ quá trình số hóa không ngừng của cuộc sống hiện đại, người tiêu dùng trên toàn thế giới hiện đang
được hưởng lợi từ các đặc quyền của giao dịch trực tuyến.
Hơn 5 tỷ người dùng Internet trên toàn thế giới , số người mua hàng trực tuyến ngày càng tăng, chiếm 63,3%
dân số thế giới. 3 nước top đầu là:
Trung Quốc: > 934tr
Ấn Độ: 697 tr
Hoa Kỳ: 254 tr
Vào năm 2022, doanh số bán lẻ thương mại điện tử ước tính vượt 5,7 nghìn tỷ đô la Mỹ trên toàn thế giới
con số này dự kiến sẽ đạt đến tầm cao mới trong những năm tới.
Thương mại điện tử xuyên quốc gia
Các nền tảng thương mại điện tử lớn như Amazon, Alibaba eBay đã tạo ra hình kinh doanh toàn cầu,
cho phép người bán hàng tiếp cận với khách hàng toàn cầu và mở rộng quy mô kinh doanh của họ.
Tính đến năm 2022, thị trường trực tuyến chiếm tỷ trọng mua hàng trực tuyến lớn nhất trên toàn thế giới .
Dẫn đầu bảng xếp hạng toàn cầu của các trang web bán lẻ trực tuyến về lưu lượng truy cập là Amazon .
Gã khổng lồ thương mại điện tử có trụ sở tại Seattle cung cấp dịch vụ bán lẻ điện tử, dịch vụ điện toán, điện t
tiêu dùng nội dung số đã đăng 5,9 tỷ lượt truy cập trực tiếp vào trang web .com của mình vào tháng 4 năm
2023. Tuy nhiên, xét về tổng giá trị hàng hóa (GMV) , Amazon đứng thứ ba sau các đối thủ Trung Quốc là Taobao
và Tmall. Cả hai nền tảng đều được vận hành bởi Tập đoàn Alibaba , nhà cung cấp thương mại trực tuyến hàng đầu
ở châu Á.
Sự gia tăng của thương mại điện tử di động:
Một trong những xu hướng dễ thấy nhất trong thế giới thương mại điện tử việc sử dụng thiết bị di động chưa
từng có. Vào năm 2023, điện thoại thông minh chiếm hơn 70% tổng số lượt truy cập vào trang web bán lẻ trên toàn
thế giới và do đó, cũng tạo ra phần lớn đơn đặt hàng trực tuyến so với máy tính để bàn máy tính bảng. Khi việc
sử dụng thiết bị di động đang phát triển với tốc độ nhanh chóng, đặc biệt là ở những khu vực thiếu cơ sở hạ tầng kỹ
thuật số khác, việc tích hợp di động sẽ tiếp tục định hình trải nghiệm mua sắm trong tương lai. tạo ra hơn 2/3 tổng
doanh số bán hàng trực tuyến thông qua thiết bị di động .
Người tiêu dùng toàn cầu có điểm chung gì?
Trong lĩnh vực Doanh nghiệp với Người tiêu dùng (B2C), thời trang điện tử tiêu dùng một trong những
ngành thương mại điện tử hàng đầu cho đến nay đóng góp vào thị phần lớn nhất trong doanh số bán lẻ trực tuyến.
lOMoARcPSD| 58970315
10. Tình hình ở một khu vực
a. Khu vực châu Á- Thái Bình Dương
Trung Quốc:
Trung Quốc là thị trường thương mại điện tử lớn nhất thế giới.
Các công ty như Alibaba và JD.com đã đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển ngành công nghiệp này.
Thương mại điện tử di động một xu hướng phổ biến Trung Quốc, với việc sử dụng ứng dụng di động như WeChat
Alipay để thực hiện thanh toán và mua sắm trực tuyến.
Sự xuất hiện của thị trường thương mại điện tử Trung Quốc đã mở ra một kỷ nguyên mới cho nền kinh tế nước
này.
Năm 2021, giá trị gia tăng của nền kinh tế số chiếm gần 40% GDP cả nước.
Hơn một phần doanh số bán lẻ hàng hóa vật chất của Trung Quốc được bán trực tuyến, cao hơn nhiều so
với mức trung bình toàn cầu là 18,8%.
Bất chấp đại dịch virus Corona Trung Quốc vẫn là quốc gia đi đầu trong lĩnh vực thương mại điện tử , vượt xa
Hoa Kỳ về doanh thu hơn 400 tỷ USD.
Trung Quốc có số lượng người mua kỹ thuật số lớn nhất thế giới , lên tới gần 850 triệu.
Là quê hương của ba trong số năm nhà bán lẻ điện tử lớn nhất toàn cầu.
b. Khu vực Bắc Mỹ Mỹ
Amazon thống trị, những người khác theo sau
Thị trường thương mại điện tử ở Hoa Kỳ đã không ngừng phát triển trong thập kỷ qua và có thể tự hào là một
trong những thị trường thương mại điện tử lớn nhất trên toàn cầu. Doanh số bán lẻ thương mại điện tử được dự đoán
sẽ tăng với tốc độ nhanh trong những năm tới, từ khoảng 925 tỷ đô la Mỹ vào năm 2023 lên hơn 1,4 nghìn tỷ đô la
Mỹ vào năm 2027. Amazon cho đến nay nhà bán lẻ điện tử phổ biến nhất ở Mỹ. nắm giữ thị phần lớn nhất trong
thị trường mua sắm trực tuyến , công ty cũng đứng đầu về doanh số bán lẻ điện tử . Vào năm 2022, Amazon vượt
trội đáng kể so với các đối thủ cạnh tranh Mỹ, tạo ra khoảng 130 tỷ đô la Mỹ thông qua doanh số bán lẻ thương
mại điện tử tại quốc gia này. Các trang web mua sắm thành công khác bao gồm eBay, Walmart, Target và Apple.
Trong quý cuối cùng của năm 2022, 3/4 số người mua sắm thuộc Thế hệ Z Hoa Kỳ đã mua sản phẩm trực
tiếp từ nền tảng mạng xã hội . c. Châu Âu
EU
Vương quốc Anh (Anh) có thị trường thương mại điện tử tiên tiến nhất châu Âu. Vào năm 2023, quốc gia này
dự kiến sẽ có gần 60 triệu người dùng thương mại điện tử – chỉ còn lại một thiểu số dân số là những người mua hàng
phi kỹ thuật số.
Thị trường thương mại điện tử có lợi nhuận cao nhất châu Âu
Với niềm tự hào về thị trường thương mại điện tử sinh lợi nhất trên khắp lục địa cũng như là một trong những
thị trường lớn nhất trên toàn cầu, lĩnh vực bán lẻ của Vương quốc Anh cũng dẫn đầu Châu Âu . Chỉ riêng trong
lĩnh vực bán lẻ, doanh số bán hàng trực tuyến đã chiếm 26,5% tổng doanh số bán lẻ toàn quốc vào năm 2022, cao
hơn gấp đôi so với đúng một thập kỷ trước. Do đại dịch coronavirus, vào năm 2020, doanh số bán lẻ trên internet đã
tăng 47%, tốc độ nhanh nhất được ghi nhận trong mười năm trước. Trái ngược với mức tăng trưởng mạnh như từng
trường hợp cụ thể do đại dịch, giá trị doanh số bán lẻ thương mại điện tử của Vương quốc Anh đã giảm gần 10% vào
năm 2022 so với năm trước.
Bán lẻ trực tuyến đặc biệt mạnh trong phân khúc thời trang. Điện tử tiêu dùng hạng mục doanh thu cao
tiếp theo xét về mặt doanh thu, trong đó Amazon dẫn đầu trong số các cửa hàng điện tử tiêu dùng trực tuyến hàng
đầu ở Anh .
d. Châu Úc
Thị trường thương mại điện tử Australia ổn định vào năm 2022 sau khi chứng kiến sự tăng trưởng đáng kể
trong suốt đại dịch COVID-19.
eBay và Amazon là hai nbán lẻ thị trường hàng đầu được người mua sắm trực tuyến mua sắm vào năm
2022. Cả hai trang web đều thu hút trung bình hơn 57 triệu lượt truy cập hàng tháng tính đến tháng 2 năm 2023. Các
đại gia siêu thị Úc Woolworths và Coles là những cửa hàng trực tuyến hàng đầu ở Úc xét theo doanh số thương mại
lOMoARcPSD| 58970315
điện tử, trong đó Woolworths.com.au dẫn đầu thị trường thương mại điện tử Úc với doanh thu ròng hơn 3,8 tỷ đô la
Mỹ.
Tăng trưởng thương mại điện tử của Úc vẻ tích cực trong dài hạn, với doanh thu dự kiến đạt hơn 64 tỷ đô
la Mỹ vào năm 2027.
e. Tình hình ở Việt Nam
Là một trong những nền kinh tế internet phát triển nhanh nhất khu vực Đông Nam Á, giá trị thị trường thương
mại điện tử Việt Nam được dự báo sẽ đạt 60 tỷ USD vào năm 2030, chỉ đứng sau Indonesia. Tại Việt Nam, dân số
kỹ thuật số hiện nay tỷ lệ sử dụng internet ngày càng tăng tạo điều kiện phù hợp cho các doanh nghiệp thương
mại điện tử phát triển mạnh. Do đó, tỷ trọng thương mại điện tử trong tổng doanh số bán lẻ đã tăng nhanh trong
nước.
Theo báo cáo của Bộ Công Thương, doanh thu TMĐT của Việt Nam năm 2021 đạt 13,7 tỷ USD, tăng 16% so
với năm 2020 và chiếm 6,5% tổng doanh thu bán lẻ cả nước.
Số liệu của Tổng cục Thống kê cho thấy, năm 2022, TMĐT Việt Nam vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng trên 25%
và đạt quy trên 20 tỷ USD. Hà Nội và TP. Hồ CMinh là 2 thành phố dẫn đầu cả nước về tăng trưởng TMĐT.
Tiềm năng phát triển TMĐT tại các tỉnh & nông thôn còn rất lớn (Hình 1).
Nền tảng thương mại điện tử trong nước và quốc tế
Sàn thương mại điện tử đa quốc gia Shopee liên tục giữ vị trí dẫn đầu thị trường thương mại điện tử Việt Nam
nhờ giao diện thân thiện với người dùng, chương trình khuyến mãi hấp dẫn và chủng loại sản phẩm đa dạng. Trong
khi đó, TikTok Shop, một giải pháp mua sắm trực tuyến trong ứng dụng do TikTok tích hợp, đang mức tăng trưởng
ấn tượng, vượt qua Lazada về hiệu suất doanh thu tính đến nửa đầu năm 2023. Kể từ khi hoạt động tại quốc gia này,
TikTok Shop đã thành công hình thành một ' xu hướng giải trí mua sắm, nơi người dùng có thể bán và mua trực tiếp
thông qua TikTok trong khi thưởng thức nội dung nâng cao, hấp dẫn nhưng được cá nhân hóa của nó.
Hơn nữa, ngày càng có nhiều trang thương mại điện tử Việt Nam đăng ký mới, đặc biệt là dưới hình thức chợ
điện tử. Thương hiệu địa phương Thế Giới Di Động nổi lên như một trong những trang thương mại điện tử phổ biến
nhất trong những năm gần đây, chuyên về điện tử tiêu dùng và thiết bị CNTT.
Được xuất bản bởi Phòng nghiên cứu Statista , ngày 21 tháng 12 năm 2023
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin, chủ yếu là tốc độ phát triển của Internet, TMĐT
ở Việt Nam đã có sự phát triển vượt bậc về cả quy mô, số lượng và chất lượng.
Về quy mô, tốc độ tăng trưởng TMĐT: Sau khi vượt qua đại dịch covid-19, TMĐT Việt Nam tiếp tục phát triển
nhanh và vững chắc trong năm 2022 và những năm tiếp theo. Trong 2 năm cao điểm của đại dịch, TMĐT nước ta đã
trải qua hai làn sóng.
Làn sóng thứ nhất diễn ra trong giai đoạn bùng nổ đầu tiên của Covid-19 năm 2020.
Làn sóng thứ hai của TMĐT diễn ra từ tháng 6 đến tháng 9/2021 trùng với đợt dịch thứ tư.
=> Làn sóng thứ 2 cộng hưởng với làn sóng thứ nhất thúc đẩy TMĐT phát triển nhanh và vững chắc hơn.
lOMoARcPSD| 58970315
CÂU HỎI PHẢN BIỆN VÀ CÂU TRẢ LỜI – NHÓM 1
Câu 1: TMĐT có những tiêu chuẩn nào được áp dụng toàn cầu?
Một số tiêu chuẩn kỹ thuật quốc tế quan trọng trong lĩnh vực thương mại điện tử bao gồm:
Tiêu chuẩn an toàn thông tin: Bao gồm các tiêu chuẩn về bảo mật thông tin cá nhân, mã hóa dữ liệu, bảo vệ
trước các cuộc tấn công mạng và các tiêu chuẩn về quản lý rủi ro thông tin.
Tiêu chuẩn thanh toán trực tuyến: Bao gồm các tiêu chuẩn về giao thức thanh toán an toàn, quy định về xử
lý giao dịch và bảo mật thông tin thanh toán.
Tiêu chuẩn vận chuyển và giao nhận hàng hóa: Bao gồm các tiêu chuẩn về quy trình vận chuyển, đóng gói,
bảo quản và giao nhận hàng hóa trong thương mại điện tử.
Tiêu chuẩn trải nghiệm người dùng: Bao gồm các tiêu chuẩn về giao diện người dùng, trải nghiệm mua sắm
trực tuyến, tốc độ tải trang web và tính tương tác của trang web.
Tiêu chuẩn quảng cáo tiếp thị trực tuyến: Bao gồm các tiêu chuẩn vquảng cáo trực tuyến, quảng
thương hiệu, tiếp thị số và quản lý dữ liệu khách hàng.
Các tiêu chuẩn này được phát triển duy trì bởi các tổ chức quốc tế như Tổ chức Tiêu chuẩn Hóa Quốc tế
(ISO), Hiệp hội Thương mại Điện tử Quốc tế (International E-commerce Association), và các tổ chức kỹ thuật và an
ninh thông tin quốc tế.
Cụ thể hơn về tiêu chuẩn an toàn thông tin trong lĩnh vực thương mại điện tử, một số tiêu chuẩn quốc tế quan
trọng như sau:
ISO/IEC 27001: Đây tiêu chuẩn quốc tế về quản an ninh thông tin, xác định các yêu cầu cho việc thiết
lập, triển khai, duy trì và cải thiện hệ thống quản lý an ninh thông tin (ISMS) trong một tổ chức.
PCI DSS (Payment Card Industry Data Security Standard): Đây một bộ tiêu chuẩn an ninh dành cho các
tổ chức xử lý thông tin thanh toán, nhằm bảo vệ thông tin thẻ việc truy cập trái phép và lạm dụng.
GDPR (General Data Protection Regulation): Đây một tiêu chuẩn an ninh thông tin của Liên minh châu
Âu, quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân và quyền riêng tư của người dân châu Âu.
HIPAA (Health Insurance Portability and Accountability Act): Đây là một tiêu chuẩn an ninh thông tin áp
dụng cho ngành y tế tại Hoa Kỳ, quy định về bảo vệ thông tin sức khỏe cá nhân.
NIST (National Institute of Standards and Technology) Cybersecurity Framework: Đây là một tiêu chuẩn an
ninh thông tin của Mỹ, cung cấp các hướng dẫn và phương pháp để cải thiện an ninh mạng và bảo vệ thông tin.
Các tiêu chuẩn trên đều tập trung vào việc bảo vệ thông tin cá nhân, quản lý rủi ro an ninh thông tin, bảo mật
hệ thống quy trình, đảm bảo tính toàn vẹn và sẵn sàng của dữ liệu, tuân thủ các quy định về bảo vệ thông tin
tại các quốc gia và khu vực khác nhau.
Câu 2: TMĐT có những xu hướng phát triển mới nào?
Thương mại điện tử đang trải qua nhiều xu hướng phát triển quan trọng, bao gồm:
Tăng cường trải nghiệm người dùng: Doanh nghiệp đang tập trung vào việc cải thiện trải nghiệm người dùng
trên các nền tảng thương mại điện tử. Điều này bao gồm việc tối ưu hóa giao diện người dùng, tăng cường tính tương
tác, cung cấp nội dung chất lượng và tạo ra trải nghiệm mua sắm trực tuyến tốt hơn.
24
lOMoARcPSD| 58970315
Sự phát triển của thương mại di động: Sự phổ biến của điện thoại di động và ứng dụng di động đã tạo ra một
sự chuyển đổi lớn trong thương mại điện tử. Người tiêu dùng ngày càng chuyển sang việc mua sắm trên điện thoại
di động và doanh nghiệp đang tập trung vào việc phát triển trải nghiệm mua sắm di động tốt hơn.
Thương mại điện tử xã hội: Sự tích hợp giữa thương mại điện tử và mạng xã hội đang trở nên phổ biến. Các
nền tảng mạng xã hội như Facebook, Instagram, Pinterest đang trở thành nơi mua sắm trực tuyến phổ biến và doanh
nghiệp đang tìm cách tận dụng xu hướng này.
Sự phát triển của trí tuệ nhân tạo máy học: Công nghệ trí tuệ nhân tạo máy học đang được áp dụng rộng
rãi trong thương mại điện tử để cải thiện trải nghiệm người dùng, tối ưu hóa quảng cáo, dự đoán nhu cầu cung
cấp dịch vụ cá nhân hóa.
Thương mại điện tử đa kênh: Doanh nghiệp đang chuyển đổi sang mô hình kinh doanh đa kênh, kết hợp giữa
cửa hàng truyền thống và kênh trực tuyến để tạo ra trải nghiệm mua sắm liền mạch cho khách hàng.
Thương mại điện tử quốc tế: Sự phát triển của thương mại điện tử quốc tế đang mở ra hội mới cho các
doanh nghiệp để mở rộng thị trường và tận dụng tiềm năng của khách hàng toàn cầu.
Tóm lại, thương mại điện tử đang trải qua nhiều xu hướng phát triển quan trọng, từ việc tập trung vào trải
nghiệm người dùng, sự phát triển của thương mại di động, tích hợp với mạng hội, áp dụng trí tuệ nhân tạo máy
học, đa kênh kinh doanh và thương mại điện tử quốc tế.
Câu 3: Mình muốn khởi nghiệp trên sàn TMĐT thì mô hình nào phù hợp?
Việc lựa chọn mô hình kinh doanh TMĐT còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố về bản thân về sở thích, khả năng,
năng lực tài chính của bản thân cũng như các yếu tố bên ngoài khác như nhu cầu của thị trường, đối thủ cạnh tranh,
môi trường vĩ mô từ chính trị-luật pháp, xã hội… Có thể tham khảo 1 số mô hình:
C2C
Marketing liên kết (Affiliate Marketing)
Dropshipping
Câu 4: Nhà nước đã làm gì để TMĐT phát triển?
Xây dựng hệ thống quan quản o Xây dựng hệ thống các quan quản từ Trung ương đến địa phương
để quản lý tốt các doanh nghiệp, người bán, người mua tham gia TMĐT
Đầu tư hạ tầng công nghệ
Đầu tư hệ thống thiết bị kỹ thuật với chi phí dịch vụ truyền thông phải ở mức hợp lý để bảo đảm cho các tổ
chức, cá nhân đều có khả năng chi trả bảo đảm giá cả của các hàng hoá và dịch vụ thực hiện qua TMĐT
không cao hơn so với thương mại truyền thống.
Tạo môi trường pháp lý
2
lOMoARcPSD| 58970315
o y dựng hệ thống văn bản pháp luật, xây dựng môi trường pháp linh hoạt tương ứng
với những nguyên tắc, chuẩn mực khác với thương mại truyền thống.
Phát triển nguồn nhân lực o Phát triển đội ngũ các chuyên gia tin học, thường xuyên cập nhật các kiến thức
của công nghệ thông tin
o Đào tạo trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho những người thực hiện TMĐT và o Đào tạo
nguồn nhân lực tương lai: đại học, cao đẳng
Nâng cao nhận thức của xã hội về TMĐT o Tuyên truyền, phổ biến kiến thức cho người tiêu dùng nắm được
các đặc điểm kỹ thuật của TMĐT, về cơ hội phát triển và những lợi ích mà nó mang lại.
3

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58970315 MỤC LỤC
NỘI DUNG.....................................................................................................................................1
1. Khái niệm TMĐT .............................................................................................................................................. 1
2. Giai đoạn phát triển .......................................................................................................................................... 3
3. Phân loại TMĐT ................................................................................................................................................ 4
4. Mô hình khung cho thương mại điện tử .......................................................................................................... 6
5. Đặc trưng của thương mại điện tử ................................................................................................................... 7
6. Các mô hình doanh thu – mô hình kiếm tiền (Revenue Model) .................................................................... 9
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................................20
CÂU HỎI PHẢN BIỆN VÀ CÂU TRẢ LỜI – NHÓM 1.........................................................21 lOMoAR cPSD| 58970315
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 1. Khái niệm TMĐT a. Khái niệm:
Thương mại điện tử là việc trao đổi thông tin thương mại thông qua các phương tiện điện tử, không cần phải
in ra giấy bất cứ công đoạn nào của toàn bộ quá trình giao dịch. (UNCITRAL Model Law on Electronic Commerce, 1996)
TMĐT còn được định nghĩa dưới các góc nhìn khác nhau:
Giao tiếp: Phân phối hàng hóa, dịch vụ, thông tin hoặc thanh toán dựa trên mạng máy tính hoặc
phương tiện điện tử khác
Thương mại: Cung cấp khả năng mua/bán hàng hóa, dịch vụ và thông tin dựa trên môi trường Internet
và thông qua các dịch vụ thanh toán khác.
Quy trình kinh doanh: Thực hiện kinh doanh bằng việc hoàn thiện quy trình kinh doanh dựa trên
mạng điện tử, do đó sử dụng giao dịch thông tin thay thế đối với quy trình kinh doanh theo môi trường truyền thống.
Dịch vụ: Công cụ thực hiện mong muốn của Chính phủ, doanh nghiệp, khách hàng, và quản lý để cắt
giảm chi phí và tăng chất lượng dịch vụ, tăng tốc độ của dịch vụ tiếp cận với khách hàng.
Học tập: Một lựa chọn mới về đào tạo trực tuyến cho các trường đại học, trung học.. Tổ chức, các
viện và kể cả doanh nghiệp
Hợp tác: Mô hình khung cho sự hợp tác bên trong hoặc hợp tác với các tổ chức trong cùng một chuỗi cung ứng
Cộng đồng: Cung cấp nơi để các thành viên công đồng trao đổi, giao dịch và hợp tác với nhau
b. Sự khác biệt giữa Thương mại truyền thống và Thương mại điện tử TMTT TMĐT
Bản chất Mua bán hàng hóa và dịch vụ thông qua Mua bán hàng hóa và dịch vụ thực hiện
tiếp xúc trực tiếp giữa người bán và gián tiếp thông qua hệ thống mạng máy hoạt động người mua tính toàn cầu
Không có sự gặp mặt trực tiếp Gặp mặt trực tiếp Sự tương
=> tương tác gặp nhiều khó khăn =>
=> sự truyền tải tương tác giữa hai bên công ty cần xây dựng mối quan hệ mật tác
sẽ dễ dàng thực hiện hơn
thiết với khách hàng nhằm chiếm được
vị trí trong lòng của họ
Chi phí hoạt Chi phí cho trung gian
Không cần thiết phải chịu chi phí trung lOMoAR cPSD| 58970315
gian do đã có mối quan hệ mật thiết với
Có nhiều chi phí như chi phí thuê văn khách hàng phòng, chi phí lưu kho,... động
=> Giảm thiểu Chi phí sản xuất so với
=> Chi phí cao hơn tương đối so với TMTT TMĐT Hình thức
Hoàn toàn gián tiếp thông qua chuyển
Trực tiếp giữa người bán và người mua tiền điện tử, số thẻ tín dụng hoặc một số giao dịch
tham gia trao đổi mua bán với nhau. hình thức khác Thời điểm
Phụ thuộc vào thời gian của cửa hàng
Thời gian hoạt động linh hoạt hơn nhiều, hoạt động bán.
gần như có thể thực hiện 24/24. Thời gian
Chậm, bởi bị phụ thuộc vào sức lao Nhanh, bởi được tự động hóa giao dịch
động thủ công của con người
Kiểm tra sản Giao dịch trực tiếp cho phép khách Không thể kiểm tra sản phẩm trước khi phẩm
hàng kiểm tra sản phẩm kỹ hơn mua Nguồn: ECOMCX
c. Sự khác biệt giữa TMĐT (E-Commerce) và KDĐT (E-Business) TMĐT KDĐT
Thực hiện các quy trình kinh doanh trên
Tập trung vào quá trình mua Phạm vi hoạt
Internet bao gồm mua bán hàng hoá dịch
bán và trao đổi hàng hoá, dịch động
vụ, quản lý khách hàng, marketing, thanh vụ trông qua Internet
toán, giao hàng, hợp tác đối tác… Đối tượng
Người tiêu dùng và các tổ Tối ưu hóa các hoạt động kinh doanh của
chức để bán hàng và cung cấp một tổ chức hoặc doanh nghiệp thông qua mục tiêu dịch vụ trực tuyến.
việc áp dụng công nghệ Phương thức kinh doanh
Giao dịch thương mại điện tử, Áp dụng công nghệ vào nhiều lĩnh vực
thường là bán lẻ, bán sỉ hoặc khác nhau của hoạt động kinh doanh như
bán qua các kênh trực tuyến
sản xuất, dịch vụ, tài chính, vận chuyển, lOMoAR cPSD| 58970315 quản lý nhân sự,...
Cung cấp cho khách hàng một Mục đích sử
Tăng cường hiệu quả kinh doanh, tối ưu
trải nghiệm mua sắm thuận dụng công
hóa quá trình sản xuất, nâng cao năng suất
tiện hơn, nhanh chóng hơn và nghệ và giảm chi phí. giá cả cạnh tranh hơnm Nguồn: Magenest
2. Giai đoạn phát triển
a. Giai đoạn thương mại thông tin (I-Commerce)
● Mua máy tính, email, lập website
● Giao dịch với khách hàng, nhà cung cấp bằng email
● Tìm kiếm thông tin trên web
● Quảng bá doanh nghiệp trên web
● Hỗ trợ khách hàng về sản phẩm, dịch vụ
Mọi thông tin tổng quan về doanh nghiệp, dịch vụ, sản phẩm đều được đăng tải lên trang web thông qua
website. Thông tin chỉ ở mức độ giới thiệu, tham khảo; quá trình đàm phán, trao đổi về điều khoản hợp đồng giữa
doanh nghiệp với doanh nghiệp, doanh nghiệp với khách hàng được tiến hành thông qua Email, Chat room, Diễn
đàn… Toàn bộ thông tin chỉ mang tính một chiều. Khách hàng có thể đặt hàng online nhưng phải thanh toán theo
cách truyền thống (đưa tiền mặt)
b. Giai đoạn thương mại giao dịch (T-Commerce)
● Xây dựng mạng nội bộ doanh nghiệp
● Ứng dụng các phần mềm quản lý Nhân sự, Kế toán, Bán hàng, Sản xuất, Logistics,...
● Chia sẻ dữ liệu giữa các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp
● Phương thức thanh toán điện tử trong giao dịch ra đời lOMoAR cPSD| 58970315
c. Giai đoạn thương mại cộng tác (T-Commerce)
● Liên kết doanh nghiệp với nhà cung cấp, khách hàng, ngân hàng, cơ quan quản lý nhà nước
● Triển khai các hệ thống phần mềm Quản lý khách hàng (CRM), Quản lý nhà cung cấp (SCM), Quản
trị nguồn lực doanh nghiệp (ERP)
● Ứng dụng CNTT vào sản xuất, phân phối hàng hoá… 3. Phân loại TMĐT
a. Phân loại TMĐT theo hình thức giao dịch
Doanh nghiệp với Doanh nghiệp (mô hình B2B): Một doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho doanh
nghiệp khác qua môi trường internet. Giúp kết nối các doanh nghiệp toàn cầu, giúp việc giao dịch, mua bán dễ dàng
đồng thời tiết kiệm chi phí tiếp thị và quảng cáo.
VD: Alibaba, Amazon, Shopee, Tiki,...
Doanh nghiệp với Khách hàng (mô hình B2C): Doanh nghiệp sẽ cung cấp sản phẩm, dịch vụ đến người
tiêu dùng cuối cùng thông qua các kênh trực tuyến của công ty (website, fanpage, nhóm cộng đồng) và web thương
mại điện tử. Giúp tiết kiệm chi phí bán hàng, khi chỉ cần xây dựng một website thương mại điện tử có khả năng tiếp
xúc được lượng khách hàng khổng lồ qua internet, không mất tiền thuê mặt bằng, người bán hàng…Người tiêu dùng
cũng sẽ thoải mái hơn trong việc lựa chọn sản phẩm và thực hiện mua hàng với các thao tác nhanh chóng, sản phẩm
được giao tới tận nhà, không mất thời gian đi lại.
VD: Elise, HoangPhuc, Bibomart, Nike, Adidas, Shopee, Lazada,…
Khách hàng với Khách hàng (mô hình C2C): Hoạt động như các trang trao đổi, mua bán, đấu giá qua
internet trong đó người dùng bán hàng hóa cho nhau. Đại diện phía bên mua và bán đều là các cá nhân và họ thường
giao dịch trực tuyến với nhau thông qua các sàn thương mại điện tử hay các website đấu giá trung gian.
VD: Ebay, Craigslist và Chợ Tốt hoặc Shopee, Sendo …
Doanh nghiệp với Chính phủ (mô hình B2G): Hình thức giao dịch trực tuyến giữa doanh nghiệp và Chính
phủ (cơ quan trực thuộc, tổ chức công cộng) nhằm hỗ trợ các các hoạt động liên quan đến nhà nước (giao dịch thanh
toán công, thủ tục cấp phép,...). Thông thường, các doanh nghiệp sẽ bán các giải pháp cho Chính phủ như hệ thống lOMoAR cPSD| 58970315
quản lý nhân sự, hệ thống quản lý tài chính, hệ thống cập nhật thông tin trực tuyến, giải pháp an ninh, công nghệ trí tuệ nhân tạo,...
VD: Một công ty giám sát đấu thầu trực tuyến một hợp đồng để làm sạch tòa án quận; một công ty CNTT
đáp ứng đề xuất quản lý phần cứng máy tính của thành phố; nhà thầu quân sự cung cấp vũ khí theo hợp đồng với
chính phủ; công ty xây dựng tham gia dự án cầu đường, xây trạm thu phí cho chính phủ.
Khách hàng với Doanh nghiệp (mô hình C2B): Người tiêu dùng bán hàng hóa hoặc dịch vụ cho các doanh nghiệp.
VD: Các trang web cung cấp dịch vụ như Upwork; tiếp thị liên kết hoặc Google Adsense; một khách hàng để
lại đánh giá tích cực cho một doanh nghiệp; một trang web nhiếp ảnh mua hình ảnh từ các nhiếp ảnh gia tự do; các
doanh nghiệp bán hàng secondhand mua hàng hóa từ những người dùng internet bình thường.
Khách hàng với Chính phủ (mô hình C2G): Các cá nhân thực hiện trả phí bằng các ứng dụng điện thoại đến
Chính phủ và các cơ quan liên quan.
VD: Nộp thuế trực tuyến và mua hàng hóa của cơ quan chính phủ được đấu giá online; các cá nhân trả tiền
thuế cho chính phủ hoặc học phí cho các trường đại học.
Chính phủ với Chính phủ (mô hình G2G): EC được sử dụng cho các tương tác điện tử diễn ra giữa các quốc
gia hoặc giữa các cấp độ khác nhau của chính phủ trong một quốc gia.
VD: Dịch vụ liên Chính phủ, trao đổi thông tin
Chính phủ với Doanh nghiệp ( mô hình G2B): Các dịch vụ và giao dịch Chính phủ: Thuế; các quy định Pháp luật.
Chính phủ với Khách hàng (mô hình G2C): Giao dịch Chính phủ quốc gia: Nguồn thu thuế nội địa; thông
tin Chính phủ quốc gia; dịch vụ Chính quyền địa phương
b. Phân loại TMĐT theo mức độ số hóa: lOMoAR cPSD| 58970315
Mô hình trên là một mô hình không gian 3 chiều với: trục x là sản phẩm, trục y là khách hàng, trục z là quá
trình; sản phẩm, người tham gia và quá trình đều có mức độ số hóa tăng dần dọc theo trục từ hữu hình đến số Như
vậy, theo mức độ số hóa thương mại điện tử được phân thành ba phần.
● Thương mại truyền thống có sản phẩm, tổ chức và quá trình đều là hữu hình. Kiểu tổ chức brickand-
mortar: Kiểu tổ chức cũ kinh doanh hầu hết theo phương thức offline, bán sản phẩm dạng vật thể và
phân phối qua các đại lý offline
● Thương mại điện tử từng phần gồm ít nhất một yếu tố "số". Kiểu tổ chức click-and-mortar (Clickand-
brick): Tổ chức thực hiện một số hoạt động theo phương thức TMĐT, các hoạt động chính của họ thì
làm ở môi trường truyền
● Thương mại điện tử toàn phần gồm cả 3 yếu tố sản phẩm, tổ chức và quá trình đều là số hóa. Kiểu tổ
chức Click only: Các tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh trực tuyến hoàn toàn
c. Phân loại mô hình điện tử theo mô hình doanh thu
- Mô hình doanh thu bán hàng
- Mô hình doanh thu liên kết
- Mô hình doanh thu đăng ký
- Mô hình doanh thu phí giao dịch
Các mô hình này sẽ được làm rõ hơn ở phần 6.
4. Mô hình khung cho thương mại điện tử
Các điều kiện phát triển TMĐT

Dựa vào mô hình IMBSA ta cũng có thể thấy để phát triển TMĐT cần xây dựng cơ sở hạ tầng và 5 điều kiện
là 5 cột của mô hình: a. Con người: lOMoAR cPSD| 58970315
Người bán, người tiêu dùng, trung gian phân phối, các chuyên gia công nghệ, các công ty khác và bất kỳ người tham gia khác.
b. Vấn đề luật pháp:
Các vấn đề về chính sách và pháp lý, chẳng hạn như chính sách bảo vệ quyền riêng tư và thuế, về quyền sở
hữu trí tuệ, bảo vệ người tiêu dùng... của chính phủ. c. Marketing và quảng cáo:
Giống như bất kỳ hoạt động kinh doanh nào khác. TMĐT thường yêu cầu tiếp thị và quảng cáo. Điều này
đặc biệt quan trọng trong giao dịch trực tuyến B2C, trong đó người tiêu dùng và người bán thường không biết nhau.
d. Hạ tầng CNTT và công nghệ viễn thông:
TMĐT cần một cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin vững chắc phục vụ cho việc bảo mật thông tin khách hàng,
các dịch vụ mua bán, thanh toán,... e. Các đối tác kinh doanh:
Việc liên doanh, trao đổi và các quan hệ đối tác rất phổ biến trong TMĐT, diễn ra xuyên suốt chuỗi cung ứng
( tức là, các tương tác giữa một công ty với các nhà cung cấp, khách hàng và các đối tác khác)
5. Đặc trưng của thương mại điện tử
Đặc trưng của TMĐT Ý nghĩa kinh doanh
Thị trường mở rộng ra khỏi phạm vi truyền
1. Có ở khắp nơi - Ubiquity: Công nghệ thương thống và không bị giới hạn bởi phạm vi địa lý
mại điện tử có sẵn tại hầu hết mọi nơi, có thể và thời gian. Sự tiện lợi của khách hàng được
tiếp xúc thông qua các thiết bị di động bất cứ nâng cao, chi phí mua sắm giảm. lúc nào
Thương mại được kích hoạt xuyên qua các
2. Phạm vi toàn cầu - Global reach: Công nghệ ranh giới văn hóa và ranh giới địa lý.
vượt qua biên giới quốc gia, phủ sóng hầu như toàn cầu
3. Chuẩn mực quốc tế - Universal standards:
Có một nền tảng công nghệ chung và toàn cầu
Có một tiêu chuẩn chung về công nghệ cho các doanh nghiệp.
Chi phí xử lý, lưu trữ và truyền thông giảm
4. Mật độ thông tin - Information density: Công đáng kể, trong khi độ chính xác và tính kịp
nghệ làm giảm chi phí truyền thông tin và nâng thời tăng.
cao chất lượng thông tin, giúp thông tin truyền nhanh hơn
Người tiêu dùng có thể có những trải nghiệm
5. Tương tác - Interactivity: Công nghệ hoạt phù hợp với bản thân họ.
động tương tác với người dùng lOMoAR cPSD| 58970315
Các thông điệp quảng cáo mỗi ngày, nền tảng
6. Phong phú - Richness: Lượng thông điệp và hàng hóa vật lý ban đầu đã hỗ trợ nền tảng sản
các nguồn thông tin, nguồn sản phẩm phong phẩm càng thêm dồi dào phú
Cá nhân hóa thông điệp tiếp thị và dịch vụ, sản
phẩm dựa trên đặc điểm cá nhân người tiêu
7. Cá thể hóa/ Tùy chỉnh: Cho phép gửi tin nhắn dùng
cá nhân hóa đến mỗi nhóm hoặc người dùng
8.Công nghệ xã hội hóa - Social technology:
Người dùng được chia sẻ trải nghiệm trên
Nội dung và mạng xã hội phát triển
mạng xã hội, các thông tin của họ dễ dàng đến
được với doanh nghiệp hơn.
1. Có ở khắp nơi - Ubiquity
Đối với kinh doanh truyền thống, doanh nghiệp chỉ có thể phục vụ khách hàng tại một thời gian và địa điểm
cố định và nhất định, thậm chí còn đôi khi gặp vấn đề khi các kệ hàng không đủ để trưng bày sản phẩm. Tuy nhiên,
đối với thương mại điện tử thì đây còn là một vấn đề vì thông qua mạng xã hội, người tiêu dùng có thể mua sắm tại
mọi nơi,mọi thời điểm từ những nhà cung cấp trên toàn cầu.
2. Phạm vi toàn cầu - Global reach
Nhờ internet, các doanh nghiệp có thể dễ dàng tiếp cận với khách hàng từ mọi nơi trên thế giới. Tính đến
tháng 4/2023, tỷ lệ người dùng internet trên toàn thế giới chiếm đến 64,6% dân số toàn cầu với 5,18 tỷ người. Trong
đó, gần 4,8 tỷ người, tương đương 59,9% dân số thế giới, là người dùng mạng xã hội, theo thống kê của công ty tư
vấn kỹ thuật số Kepios. Đối với các doanh nghiệp thương mại điện tử thì đây là một nguồn khách hàng rất dồi dào và tiềm năng
3. Chuẩn mực quốc tế - Universal standards
Tất cả các quốc gia đều hoạt động trên nền tảng internet, điều này mô hình chung đã khiến công nghệ trong
ngành thương mại điện tử mang tính giống nhau. Chuẩn mực chung này nhằm mục đích giữ cho thị trường ngành
thương mại điện tử được an toàn, hợp pháp và bảo mật, và chất lượng cao, và giúp việc tìm kiếm của người tiêu dùng cũng dễ dàng hơn.
4. Mật độ thông tin - Information density
Đây là một trong những đặc điểm chính của ngành ngành thương mại điện tử. Với lượng thông tin dồi dào,
việc truyền tin nhanh nhờ các thiết bị mới và công nghệ hiện đại, doanh nghiệp ngành thương mại điện tử có thể thu
thập dữ liệu cũng như đưa thông tin đến vô số khách hàng cùng một thời điểm một cách đơn giản, nhanh chóng mà còn vô cùng chính xác.
5. Tương tác - Interactivity
Tính tương tác giữa người bán và người mua trong ngành thương mại điện tử rất cao vì người mua và người
bán có thể tương tác trực tiếp với nhau qua nền tảng internet. Những website đều có tính năng hỗ trợ và chăm sóc
khách hàng giúp tăng trải nghiệm mua sắm, từ đó sẽ tạo được nhiều khách hàng hơn. lOMoAR cPSD| 58970315
6. Phong phú- Richness
Sự phong phú của thông tin bao gồm sự phức tạp và nội dung của thông điệp. Thị trường bán lẻ truyền thống
vốn đa dạng thông tin về sản phẩm và dịch vụ. Sự phát triển của TMĐT đã mở rộng phạm vi tiếp cận, và làm phong
phú hơn thị trường vốn có với lượng thông tin là những tệp âm thanh, hình ảnh, video tới đa dạng khách hàng
7. Cá thể hóa/ Tùy chỉnh
Người dùng được phép tùy chỉnh và cá nhân hóa sản phẩm của mình cũng như tự do lựa chọn và thiết kế sản phẩm cho riêng mình.
Công nghệ ngành thương mại điện tử cũng giúp thu thập về sở thích và hành vi mua sắm của khách hàng, nhờ đó
giúp quảng cáo và tiếp cận đúng với khách hàng tiềm năng.
8. Công nghệ xã hội hóa - Social technology
Một số công nghệ có khả năng quảng cáo sản phẩm hay website thông qua SEO, Email Marketing hay Google Ads
làm cho khách hàng để lại review hay nhận xét cho sản phẩm cũng là một cách xây dựng lòng tin cũng như tăng mức
độ hiển thị trên công cụ tìm kiếm. Ngoài ra, công nghệ trí tuệ nhân tạo điển hình như chatbot hay A.I cũng được sử
dụng rộng rãi, sẵn sàng giao tiếp 24/24 với khách hàng, nhằm giảm thiểu khả năng bỏ hàng cũng như tăng thu nhập
của doanh nghiệp. Đồng thời là những mạng xã hội hiện tại cho phép người dùng chia sẻ thông điệp với bạn bè họ
và cộng đồng lớn sử dụng nó.
6. Các mô hình doanh thu – mô hình kiếm tiền (Revenue Model)
Advertising revenue model- Mô hình quảng cáo
Công ty cung cấp nội dung, dịch vụ, và/ hoặc sản phẩm, đồng thời cung cấp một forum cho các quảng cáo và
nhận phí từ những người muốn gắn quảng cáo. Những công ty này có thể thu hút lượng lớn người xem và có những
tệp khách hàng chuyên môn hóa cao, được phân loại, và duy trì lượng khách hàng chú ý cao để thu được số lượng
người xem quảng cáo cao.
VD: Google và Facebook thu về hơn 90% lợi nhuận từ việc đặt quảng cáo của các doanh nghiệp và nhà bán
buôn,bán lẻ; bao gồm cả việc bán những keyword (AdWords), không gian quảng cáo (AdSense) và gắn quảng cáo
lên trang người dùng của họ.
Subscription revenue model – Mô hình doanh thu đăng ký: lOMoAR cPSD| 58970315
Công ty cung cấp nội dung hoặc dịch vụ và thu lợi từ phí đăng ký để truy cập một phần hoặc toàn bộ nội
dung họ đưa ra. Các doanh nghiệp này buộc khách hàng phải đăng ký tên và mật khẩu để truy cập vào nội dung chính
của website, thường phải trả tiền để được hưởng những quyền lợi đặc biệt.
Ví dụ như Spotify, người dùng có thể đăng ký gói premium để trải nghiệm nghe nhạc theo danh sách cá
nhân, không quảng cáo, không hạn chế chuyển bài với khoản phí 59k/tháng
Transaction fee revenue model- Mô hình thu phí giao dịch
Các doanh nghiệp thương mại điện tử theo mô hình doanh thu phí giao dịch tính phí người bán cho mỗi giao
dịch thực hiện thông qua họ. Họ là những công ty thanh toán cung cấp dịch vụ cổng thanh toán cho các nền tảng
kinh doanh thương mại điện tử khác.
Có thể kể đến như Paypal, Momo…
Sales revenue model- Mô hình bán hàng
Đây là mô hình kinh doanh Thương mại điện tử phổ biến nhất , nơi các nhà bán buôn và bán lẻ bán sản phẩm
của họ qua internet có ý định tiếp cận đối tượng mục tiêu lớn hơn.
Có thể kể đến như các sàn TMĐT: Shopee, Lazada…
Affiliate revenue model-Mô hình doanh thu liên kết:
Một thỏa thuận trong đó đối tác tiếp thị (doanh nghiệp, tổ chức hoặc thậm chí là cá nhân) giới thiệu người
tiêu dùng đến trang Web của công ty bán hàng (còn gọi là trang đích). Các thương nhân và nhà cung cấp hợp tác với
các nền tảng thương mại điện tử nổi tiếng để quảng cáo và bán sản phẩm của họ mang lại cho các sàn TMĐT phần
trăm lợi nhuận dưới dạng hoa hồng.
Shopee và KOL/KOC là những ví dụ điển hình. KOL/KOC sẽ gắn link sản phẩm vào bài viết liên kết các sản
phẩm và thúc đẩy lưu lượng truy cập vào sàn TMĐT. Đối với mỗi khách hàng tiềm năng click vào link, KOL/KOC
sẽ nhận được 1 phần hoa hồng. Một số mô hình doanh thu khác:
Name your own price- Tự định giá:
Mô hình trong đó người mua đặt ra mức giá mà họ sẵn sàng trả và mời người bán cung cấp hàng hóa hoặc
dịch vụ ở mức giá đó.
VD: Priceline.com: website của công ty này cho phép người dùng có thể đặt giá mà họ muốn cho một sản
phẩm, dịch vụ. Khi đó mức giá này sẽ được đưa đến cho các nhà cung ứng sản phẩm, dịch vụ đó; để các nhà cung
ứng cạnh tranh với nhau xem ai có để đưa ra sản phẩm với mức giá đó.
Online direct marketing- Marketing trực tiếp:
Phương thức truyền thông trực tiếp mà doanh nghiệp sử dụng để tiếp cận khách hàng mục tiêu, dưới các hình
thức như thư chào hàng, phiếu đặt hàng, mua hàng, gửi phiếu góp ý, ...được gửi trực tiếp đến các đối tượng đã xác
định thông qua thư tín, phone, email, fax... với mong muốn nhận được sự đáp ứng tức thời.
VD: Quảng cáo đáp ứng trực tiếp: Pepsi có thể tạo một chiến dịch quảng cáo đáp ứng trực tiếp bằng cách
xuất bản một quảng cáo trên trang mạng xã hội của họ với lời kêu gọi "Mua 1 lon Pepsi, nhận ngay ưu đãi 50% cho
lon thứ 2!" Người tiêu dùng nhấp vào quảng cáo, đặt mua sản phẩm trực tuyến và nhập mã giảm giá để hưởng ưu đãi.
Electronic tendering system- Hệ thống đấu thầu điện tử: lOMoAR cPSD| 58970315
Mô hình trong đó người mua yêu cầu người bán tiềm năng gửi giá thầu và người trả giá thấp nhất sẽ thắng
Viral marketing- Truyền miệng:
Các nhãn hàng/thương hiệu dùng các biện pháp khuyến mãi/giảm giá để kích thích sự mua hàng như giảm
giá hàng bán tại chỗ khi trade marketing, hay dùng thử sản phẩm trong chương trình kéo dài x ngày, tặng quà trong
dịp lễ tết, khiến người dùng lan truyền về cái chương trình, chiến dịch đó.
Group purchasing- Mua theo nhóm:
Mua một số lượng nhất định cho phép các nhóm người mua nhận được mức giá chiết khấu cho các sản phẩm đã mua
Online auctions- Đấu giá trực tuyến:
Là việc tiến hành hoạt động đấu giá qua các hệ thống thông tin.
VD: Lạc Việt Auction đã tổ chức những buổi đấu giá trực tuyến tại VN, là cơ sở được Sở Tư pháp Hà Nội
phê duyệt tổ chức đấu giá tài sản đủ điều kiện thực hiện hình thức đấu giá trực tuyến.
7. Lợi ích của Thương mại điện tử
* Đối với doanh nghiệp
Mở rộng thị trường: Với chi phí đầu tư nhỏ hơn nhiều so với thương mại truyền thống, các công ty có thể
mở rộng thị trường, tìm kiếm, tiếp cận người cung cấp, khách hàng và đối tác trên khắp thế giới. Với thương
mại điện tử, các doanh nghiệp hoàn toàn có cơ hội mua bán mà không bị hạn chế bởi không gian và thời
gian. Các doanh nghiệp có thể có nhiều phương pháp quảng cáo để bán hàng của mình. Ngược lại bên mua
cũng có thể tìm ra cho mình nhà cung cấp ưng ý nhất bằng cách tìm hiểu thông tin của các nhà cung cấp
cũng như sản phẩm của họ thông qua website của doanh nghiệp đó hoặc tìm ra mức giá ưng ý nhất thông
qua sàn giao dịch trực tuyến. •
Giảm chi phí sản xuất: Giảm chi phí giấy tờ, giảm chi phí chia sẻ thông tin, chi phí in ấn, gửi văn bản
truyền thống. Với thương mại điện tử, tổng chi phí của quy trình vận hành ít hơn, doanh nghiệp chỉ cần một
khoản phí cho một kho hoặc địa điểm để hàng, phí phát triển và duy trì Website hoặc App Mobile. Trong khi
đó, thương mại truyền thống sẽ khiến doanh nghiệp tốn rất nhiều chi phí duy trì kho bãi, mặt bằng cho các
chi nhánh, cửa hàng, Showroom, nhân công,… •
Tăng tính linh hoạt trong hoạt động sản xuất: Sự trao đổi thông tin liên tục giữa nhà cung ứng, nhà sản
xuất, khách hàng có thể dự báo tốt hơn nhu cầu và thị hiếu của thị trường. Phản ứng linh hoạt đối với những
thay đổi bất thường, bất lợi xảy ra trên thị trường. Chủ động trong việc sản xuất, nhanh chóng nắm bắt cơ hội. •
Cải thiện hệ thống phân phối: Giảm lượng hàng lưu kho và độ trễ trong phân phối hàng. Hệ thống cửa
hàng giới thiệu sản phẩm được thay thế hoặc hỗ trợ bởi các showroom trên mạng, ví dụ ngành sản xuất ô tô
(Ví dụ như Ford Motor) tiết kiệm được chi phí hàng tỷ USD từ giảm chi phí lưu kho. •
Vượt giới hạn về thời gian: Việc tự động hóa các giao dịch thông qua Web và Internet giúp hoạt động kinh
doanh được thực hiện 24/7/365 mà không mất thêm nhiều chi phí biến đổi. •
Sản xuất hàng theo yêu cầu: Còn được biết đến dưới tên gọi “Chiến lược kéo”, lôi kéo khách hàng
đến với doanh nghiệp bằng khả năng đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. Một ví dụ thành công điển hình là Dell Computer Corp. •
Mô hình kinh doanh mới: Các mô hình kinh doanh mới với những lợi thế và giá trị mới cho khách hàng.
Mô hình của Amazon.com, mua hàng theo nhóm hay đấu giá nông sản qua mạng đến các sàn giao dịch B2B
là điển hình của những thành công này. •
Tăng tốc độ tung sản phẩm ra thị trường: Với lợi thế về thông tin và khả năng phối hợp giữa các doanh
nghiệp làm tăng hiệu quả sản xuất và giảm thời gian tung sản phẩm ra thị trường. •
Giảm chi phí thông tin liên lạc: lOMoAR cPSD| 58970315 •
Giảm chi phí mua sắm: Thông qua giảm các chi phí quản lý hành chính (80%); giảm giá mua hàng (515%) •
Củng cố quan hệ khách hàng: Thông qua việc giao tiếp thuận tiện qua mạng, quan hệ với trung gian và
khách hàng được củng cố dễ dàng hơn. Đồng thời việc cá biệt hóa sản phẩm và dịch vụ cũng góp phần thắt
chặt quan hệ với khách hàng và củng cố lòng trung thành. •
Thông tin cập nhật: Mọi thông tin trên web như sản phẩm, dịch vụ, giá cả... đều có thể được cập nhật nhanh chóng và kịp thời. •
Chi phí đăng ký kinh doanh: Một số nước và khu vực khuyến khích bằng cách giảm hoặc không thu phí
đăng ký kinh doanh qua mạng. Thực tế, việc thu nếu triển khai cũng gặp rất nhiều khó khăn do đặc thù của Internet. •
Các lợi ích khác: Nâng cao uy tín, hình ảnh doanh nghiệp; cải thiện chất lượng dịch vụ khách hàng; đối
tác kinh doanh mới; đơn giản hóa và chuẩn hóa các quy trình giao dịch; tăng năng suất, giảm chi phí giấy
tờ; tăng khả năng tiếp cận thông tin và giảm chi phí vận chuyển; tăng sự linh hoạt trong giao dịch và hoạt động kinh doanh.
* Đối với người tiêu dùng
Vượt giới hạn về không gian và thời gian: Thương mại điện tử cho phép khách hàng mua sắm mọi nơi,
mọi lúc đối với các cửa hàng trên khắp thế giới
Ví dụ: Không cần biết đang ở đâu, hoặc thời gian nào, chỉ cần ta có 1 chiếc điện thoại có kết nối internet là ta
có thể hoàn toàn mua sắm.
Nhiều lựa chọn về sản phẩm và dịch vụ: Thương mại điện tử cho phép người mua có nhiều lựa chọn hơn
vì tiếp cận được nhiều nhà cung cấp hơn.
Ví dụ: Cùng 1 sản phẩm ta có thể tham khảo của rất nhiều cửa hàng khác nhau hiện đang có trên thị trường, sản
phẩm của cửa hàng nào nhiều ưu điểm hơn thì ta có thể hoàn toàn dễ dàng so sánh và lựa chọn.
Giá thấp hơn: Do thông tin thuận tiện, dễ dàng và phong phú hơn nên khách hàng có thể so sánh giá cả giữa
các nhà cung cấp thuận tiện hơn và từ đó tìm được mức giá phù hợp nhất.
Ví dụ: Do tính chất rất dễ dàng tìm kiếm cùng 1 sản phẩm ở nhiều đơn vị cung cấp, từ đó giá cả rất cạnh tranh
và ta có rất nhiều sự lựa chọn tốt. Ngoài ra trên sàn TMĐT có những vouncher rất hấp dẫn giúp ta mua sắm thêm tự tin.
Giao hàng nhanh hơn với các hàng hóa số hóa được: Đối với các sản phẩm số hóa được như phim, nhạc,
sách, phần mềm.... việc giao hàng được thực hiện dễ dàng thông qua Internet.
Ví dụ: tránh việc tập trung đông đúc và chờ đợi, ta có thể đặt vé xem film và mọi thứ trên tất cả các sàn TMĐT
và được xử lí rất nhanh.
Thông tin phong phú, thuận tiện và chất lượng cao hơn: Khách hàng có thể dễ dàng tìm được thông
tin nhanh chóng và dễ dàng thông qua các công cụ tìm kiếm (search engines); đồng thời các thông tin đa
phương tiện (âm thanh, hình ảnh).
Ví dụ; Khi ta không biết món hàng đó tên gì hoặc được bán ở đâu, ta chỉ cần có ảnh và dùng các công cụ tìm
kiếm là ta đã có thể biết được mọi thông tin của sản phẩm mình đang cần. Ngoài ra khi ta mua hàng ở các sàn
TMĐT, ngoài những hình ảnh bắt mắt chất lượng cao, ta còn có những video tham khảo sản phẩm một cách
chân thật như việc đang cầm sản phẩm thực tế. lOMoAR cPSD| 58970315
Cộng đồng thương mại điện tử: Môi trường kinh doanh thương mại điện tử cho phép mọi người tham gia
có thể phối hợp, chia xẻ thông tin và kinh nghiệm hiệu quả và nhanh chóng.
Ví dụ: Khi ta chưa biết phải lựa chọn những đơn vị cung cấp nào uy tín và chất lượng, ta có thể đặt những câu
hỏi trong cộng đồng này để đưa ra sự lựa chọn đúng đắn nhất, ta cũng tránh được những đơn vị cửa hàng buôn bán hàng hóa kém.
“Đáp ứng mọi nhu cầu”: Khả năng tự động hóa cho phép chấp nhận các đơn hàng khác nhau từ mọi khách hàng.
Ví dụ: các sàn TMĐT cho phép mọi người dùng đều đặt được những các đơn hàng của mình. Và người dùng
cũng có thể đặt 1 lúc nhiều đơn hàng khác nhau.
* Đối với chính phủ
Giảm các chi phí hành chính:
+ Ví dụ như là trước khi có TMĐT thì khi thu tiền điện thì sẽ có nhân viên đi thu tiền điện, khi đã có TMĐT thì
người dân có thể thanh toán tiền thông qua trực tuyến, ví điện tử điều này giúp giảm chi phí nhân viên đi thu tiền điện. •
Tăng xuất nhập khẩu:
+ Ví dụ như người tiêu dùng trong nước có thể đặt hàng ở nước ngoài và ngược lại thông qua các trang TMĐT như Lazada,…. •
Nhà nước thu thuế từ các trang TMĐT lớn như Lazada, Shopee, Tiki,….. 
Tốc độ lưu chuyển văn thư nhanh hơn.
+ Ví dụ trước khi có TMĐT thì văn thư thì sẽ mất khoảng vài ngày, nhưng khi có TMĐT thì tốc độ lưu chuyển
nhanh hơn giúp cho các cơ quan nhà nước kịp thời chỉ đạo ở các vùng xa. •
Công tác báo cáo và thống kê chính xác hơn, nhanh hơn và đầy đủ hơn.
+Ví dụ về thanh toán tiền điện khi mà truyền thống thì công tác báo cáo thống kê phải thông qua nhân viên điều
này có thể xảy ra nhầm lẫn, còn khi có TMĐT thì cấp trên sẽ nắm được trực tiếp số liệu nhanh hơn và chính xác.
* Đối với xã hội
Hoạt động trực tuyến: Thương mại điện tử tạo ra môi trường để làm việc, mua sắm, giao dịch... từ xa nên
giảm việc đi lại, ô nhiễm, tai nạn •
Nâng cao mức sống: Nhiều hàng hóa, nhiều nhà cung cấp tạo áp lực giảm giá do đó khả năng mua sắm của
khách hàng cao hơn, nâng cao mức sống của mọi người •
Lợi ích cho các nước nghèo: Những nước nghèo có thể tiếp cận với cácsản phẩm, dịch vụ từ các nước phát
triển hơn thông qua Internet và thương mại điện tử. Đồng thời cũng có thể học tập được kinh nghiệm, kỹ
năng... được đào tạo qua mạng.
8. Thách thức trong ứng dụng thương mại điện tử *Hạn chế về kỹ thuật
Chưa có chuẩn quốc tế về chất lượng, an toàn và độ tin cậy •
Hạ tầng thương mại điện tử •
Phần mềm cho Thương mại điện tử •
Tích hợp cơ sở và phần mềm dữ liệu •
Đầu tư tốn kém (máy chủ TMĐT đặc biệt) lOMoAR cPSD| 58970315 • Chi phí truy cập Internet •
Thực hiện các đơn hàn B2C đòi hỏi hệ thống kho hàng tự động lớn
*Hạn chế về thương mại
Bảo vệ thông tin cá nhân và an ninh mạng •
Lòng tin giữa người mua và người bán •
Vấn đề về pháp lý cho TMĐT •
Chính sách của Nhà nước •
Đánh giá và thống kê về TMĐT •
Thói quen mua sắm, độ tin cậy qua PTĐT •
Vấn đề gian lận trong TMĐT •
Số lượng người tham gia chưa đủ lớn •
Số lượng gian lận ngày càng tăng •
Thu hút vốn đầu tư mạo hiểm khó khăn hơn sau sự sụp đổ của hàng loạt công ty
9. Tình hình TMĐT trên thế giới
Tăng trưởng vượt bậc:
Trong vài năm qua, thương mại điện tử đã trở thành một phần không thể thiếu trong bán lẻ toàn cầu. Giống
như nhiều ngành công nghiệp khác, mua bán hàng hóa đã trải qua một sự chuyển đổi đáng kể sau sự ra đời của
Internet và nhờ quá trình số hóa không ngừng của cuộc sống hiện đại, người tiêu dùng trên toàn thế giới hiện đang
được hưởng lợi từ các đặc quyền của giao dịch trực tuyến.
Hơn 5 tỷ người dùng Internet trên toàn thế giới , số người mua hàng trực tuyến ngày càng tăng, chiếm 63,3%
dân số thế giới. 3 nước top đầu là: Trung Quốc: > 934tr Ấn Độ: 697 tr Hoa Kỳ: 254 tr
Vào năm 2022, doanh số bán lẻ thương mại điện tử ước tính vượt 5,7 nghìn tỷ đô la Mỹ trên toàn thế giới và
con số này dự kiến sẽ đạt đến tầm cao mới trong những năm tới.
Thương mại điện tử xuyên quốc gia
Các nền tảng thương mại điện tử lớn như Amazon, Alibaba và eBay đã tạo ra mô hình kinh doanh toàn cầu,
cho phép người bán hàng tiếp cận với khách hàng toàn cầu và mở rộng quy mô kinh doanh của họ.
Tính đến năm 2022, thị trường trực tuyến chiếm tỷ trọng mua hàng trực tuyến lớn nhất trên toàn thế giới .
Dẫn đầu bảng xếp hạng toàn cầu của các trang web bán lẻ trực tuyến về lưu lượng truy cập là Amazon .
Gã khổng lồ thương mại điện tử có trụ sở tại Seattle cung cấp dịch vụ bán lẻ điện tử, dịch vụ điện toán, điện tử
tiêu dùng và nội dung số đã đăng ký 5,9 tỷ lượt truy cập trực tiếp vào trang web .com của mình vào tháng 4 năm
2023. Tuy nhiên, xét về tổng giá trị hàng hóa (GMV) , Amazon đứng thứ ba sau các đối thủ Trung Quốc là Taobao
và Tmall. Cả hai nền tảng đều được vận hành bởi Tập đoàn Alibaba , nhà cung cấp thương mại trực tuyến hàng đầu ở châu Á.
Sự gia tăng của thương mại điện tử di động:
Một trong những xu hướng dễ thấy nhất trong thế giới thương mại điện tử là việc sử dụng thiết bị di động chưa
từng có. Vào năm 2023, điện thoại thông minh chiếm hơn 70% tổng số lượt truy cập vào trang web bán lẻ trên toàn
thế giới và do đó, cũng tạo ra phần lớn đơn đặt hàng trực tuyến so với máy tính để bàn và máy tính bảng. Khi việc
sử dụng thiết bị di động đang phát triển với tốc độ nhanh chóng, đặc biệt là ở những khu vực thiếu cơ sở hạ tầng kỹ
thuật số khác, việc tích hợp di động sẽ tiếp tục định hình trải nghiệm mua sắm trong tương lai. tạo ra hơn 2/3 tổng
doanh số bán hàng trực tuyến thông qua thiết bị di động .
Người tiêu dùng toàn cầu có điểm chung gì?
Trong lĩnh vực Doanh nghiệp với Người tiêu dùng (B2C), thời trang và điện tử tiêu dùng là một trong những
ngành thương mại điện tử hàng đầu cho đến nay và đóng góp vào thị phần lớn nhất trong doanh số bán lẻ trực tuyến. lOMoAR cPSD| 58970315
10. Tình hình ở một khu vực
a. Khu vực châu Á- Thái Bình Dương
Trung Quốc:
Trung Quốc là thị trường thương mại điện tử lớn nhất thế giới.
Các công ty như Alibaba và JD.com đã đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển ngành công nghiệp này.
Thương mại điện tử di động là một xu hướng phổ biến ở Trung Quốc, với việc sử dụng ứng dụng di động như WeChat
và Alipay để thực hiện thanh toán và mua sắm trực tuyến.
Sự xuất hiện của thị trường thương mại điện tử Trung Quốc đã mở ra một kỷ nguyên mới cho nền kinh tế nước này.
Năm 2021, giá trị gia tăng của nền kinh tế số chiếm gần 40% GDP cả nước.
Hơn một phần tư doanh số bán lẻ hàng hóa vật chất của Trung Quốc được bán trực tuyến, cao hơn nhiều so
với mức trung bình toàn cầu là 18,8%.
Bất chấp đại dịch virus Corona Trung Quốc vẫn là quốc gia đi đầu trong lĩnh vực thương mại điện tử , vượt xa
Hoa Kỳ về doanh thu hơn 400 tỷ USD.
Trung Quốc có số lượng người mua kỹ thuật số lớn nhất thế giới , lên tới gần 850 triệu.
Là quê hương của ba trong số năm nhà bán lẻ điện tử lớn nhất toàn cầu.
b. Khu vực Bắc Mỹ Mỹ
Amazon thống trị, những người khác theo sau
Thị trường thương mại điện tử ở Hoa Kỳ đã không ngừng phát triển trong thập kỷ qua và có thể tự hào là một
trong những thị trường thương mại điện tử lớn nhất trên toàn cầu. Doanh số bán lẻ thương mại điện tử được dự đoán
sẽ tăng với tốc độ nhanh trong những năm tới, từ khoảng 925 tỷ đô la Mỹ vào năm 2023 lên hơn 1,4 nghìn tỷ đô la
Mỹ vào năm 2027. Amazon cho đến nay là nhà bán lẻ điện tử phổ biến nhất ở Mỹ. nắm giữ thị phần lớn nhất trong
thị trường mua sắm trực tuyến , công ty cũng đứng đầu về doanh số bán lẻ điện tử . Vào năm 2022, Amazon vượt
trội đáng kể so với các đối thủ cạnh tranh ở Mỹ, tạo ra khoảng 130 tỷ đô la Mỹ thông qua doanh số bán lẻ thương
mại điện tử tại quốc gia này. Các trang web mua sắm thành công khác bao gồm eBay, Walmart, Target và Apple.
Trong quý cuối cùng của năm 2022, 3/4 số người mua sắm thuộc Thế hệ Z ở Hoa Kỳ đã mua sản phẩm trực
tiếp từ nền tảng mạng xã hội . c. Châu ÂuEU
Vương quốc Anh (Anh) có thị trường thương mại điện tử tiên tiến nhất châu Âu. Vào năm 2023, quốc gia này
dự kiến sẽ có gần 60 triệu người dùng thương mại điện tử – chỉ còn lại một thiểu số dân số là những người mua hàng phi kỹ thuật số.
Thị trường thương mại điện tử có lợi nhuận cao nhất châu Âu
Với niềm tự hào về thị trường thương mại điện tử sinh lợi nhất trên khắp lục địa cũng như là một trong những
thị trường lớn nhất trên toàn cầu, lĩnh vực bán lẻ của Vương quốc Anh cũng dẫn đầu ở Châu Âu . Chỉ riêng trong
lĩnh vực bán lẻ, doanh số bán hàng trực tuyến đã chiếm 26,5% tổng doanh số bán lẻ toàn quốc vào năm 2022, cao
hơn gấp đôi so với đúng một thập kỷ trước. Do đại dịch coronavirus, vào năm 2020, doanh số bán lẻ trên internet đã
tăng 47%, tốc độ nhanh nhất được ghi nhận trong mười năm trước. Trái ngược với mức tăng trưởng mạnh như từng
trường hợp cụ thể do đại dịch, giá trị doanh số bán lẻ thương mại điện tử của Vương quốc Anh đã giảm gần 10% vào
năm 2022 so với năm trước.
Bán lẻ trực tuyến đặc biệt mạnh trong phân khúc thời trang. Điện tử tiêu dùng là hạng mục có doanh thu cao
tiếp theo xét về mặt doanh thu, trong đó Amazon dẫn đầu trong số các cửa hàng điện tử tiêu dùng trực tuyến hàng đầu ở Anh . d. Châu Úc
Thị trường thương mại điện tử Australia ổn định vào năm 2022 sau khi chứng kiến sự tăng trưởng đáng kể
trong suốt đại dịch COVID-19.
eBay và Amazon là hai nhà bán lẻ và thị trường hàng đầu được người mua sắm trực tuyến mua sắm vào năm
2022. Cả hai trang web đều thu hút trung bình hơn 57 triệu lượt truy cập hàng tháng tính đến tháng 2 năm 2023. Các
đại gia siêu thị Úc Woolworths và Coles là những cửa hàng trực tuyến hàng đầu ở Úc xét theo doanh số thương mại lOMoAR cPSD| 58970315
điện tử, trong đó Woolworths.com.au dẫn đầu thị trường thương mại điện tử Úc với doanh thu ròng hơn 3,8 tỷ đô la Mỹ.
Tăng trưởng thương mại điện tử của Úc có vẻ tích cực trong dài hạn, với doanh thu dự kiến đạt hơn 64 tỷ đô la Mỹ vào năm 2027.
e. Tình hình ở Việt Nam
Là một trong những nền kinh tế internet phát triển nhanh nhất khu vực Đông Nam Á, giá trị thị trường thương
mại điện tử Việt Nam được dự báo sẽ đạt 60 tỷ USD vào năm 2030, chỉ đứng sau Indonesia. Tại Việt Nam, dân số
kỹ thuật số hiện nay và tỷ lệ sử dụng internet ngày càng tăng tạo điều kiện phù hợp cho các doanh nghiệp thương
mại điện tử phát triển mạnh. Do đó, tỷ trọng thương mại điện tử trong tổng doanh số bán lẻ đã tăng nhanh trong nước.
Theo báo cáo của Bộ Công Thương, doanh thu TMĐT của Việt Nam năm 2021 đạt 13,7 tỷ USD, tăng 16% so
với năm 2020 và chiếm 6,5% tổng doanh thu bán lẻ cả nước.
Số liệu của Tổng cục Thống kê cho thấy, năm 2022, TMĐT Việt Nam vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng trên 25%
và đạt quy mô trên 20 tỷ USD. Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh là 2 thành phố dẫn đầu cả nước về tăng trưởng TMĐT.
Tiềm năng phát triển TMĐT tại các tỉnh & nông thôn còn rất lớn (Hình 1).
Nền tảng thương mại điện tử trong nước và quốc tế
Sàn thương mại điện tử đa quốc gia Shopee liên tục giữ vị trí dẫn đầu thị trường thương mại điện tử Việt Nam
nhờ giao diện thân thiện với người dùng, chương trình khuyến mãi hấp dẫn và chủng loại sản phẩm đa dạng. Trong
khi đó, TikTok Shop, một giải pháp mua sắm trực tuyến trong ứng dụng do TikTok tích hợp, đang có mức tăng trưởng
ấn tượng, vượt qua Lazada về hiệu suất doanh thu tính đến nửa đầu năm 2023. Kể từ khi hoạt động tại quốc gia này,
TikTok Shop đã thành công hình thành một ' xu hướng giải trí mua sắm, nơi người dùng có thể bán và mua trực tiếp
thông qua TikTok trong khi thưởng thức nội dung nâng cao, hấp dẫn nhưng được cá nhân hóa của nó.
Hơn nữa, ngày càng có nhiều trang thương mại điện tử Việt Nam đăng ký mới, đặc biệt là dưới hình thức chợ
điện tử. Thương hiệu địa phương Thế Giới Di Động nổi lên như một trong những trang thương mại điện tử phổ biến
nhất trong những năm gần đây, chuyên về điện tử tiêu dùng và thiết bị CNTT.
Được xuất bản bởi Phòng nghiên cứu Statista , ngày 21 tháng 12 năm 2023
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin, chủ yếu là tốc độ phát triển của Internet, TMĐT
ở Việt Nam đã có sự phát triển vượt bậc về cả quy mô, số lượng và chất lượng.
Về quy mô, tốc độ tăng trưởng TMĐT: Sau khi vượt qua đại dịch covid-19, TMĐT Việt Nam tiếp tục phát triển
nhanh và vững chắc trong năm 2022 và những năm tiếp theo. Trong 2 năm cao điểm của đại dịch, TMĐT nước ta đã trải qua hai làn sóng. •
Làn sóng thứ nhất diễn ra trong giai đoạn bùng nổ đầu tiên của Covid-19 năm 2020. •
Làn sóng thứ hai của TMĐT diễn ra từ tháng 6 đến tháng 9/2021 trùng với đợt dịch thứ tư.
=> Làn sóng thứ 2 cộng hưởng với làn sóng thứ nhất thúc đẩy TMĐT phát triển nhanh và vững chắc hơn. lOMoAR cPSD| 58970315
CÂU HỎI PHẢN BIỆN VÀ CÂU TRẢ LỜI – NHÓM 1
Câu 1: TMĐT có những tiêu chuẩn nào được áp dụng toàn cầu?
Một số tiêu chuẩn kỹ thuật quốc tế quan trọng trong lĩnh vực thương mại điện tử bao gồm:
Tiêu chuẩn an toàn thông tin: Bao gồm các tiêu chuẩn về bảo mật thông tin cá nhân, mã hóa dữ liệu, bảo vệ
trước các cuộc tấn công mạng và các tiêu chuẩn về quản lý rủi ro thông tin.
Tiêu chuẩn thanh toán trực tuyến: Bao gồm các tiêu chuẩn về giao thức thanh toán an toàn, quy định về xử
lý giao dịch và bảo mật thông tin thanh toán.
Tiêu chuẩn vận chuyển và giao nhận hàng hóa: Bao gồm các tiêu chuẩn về quy trình vận chuyển, đóng gói,
bảo quản và giao nhận hàng hóa trong thương mại điện tử.
Tiêu chuẩn trải nghiệm người dùng: Bao gồm các tiêu chuẩn về giao diện người dùng, trải nghiệm mua sắm
trực tuyến, tốc độ tải trang web và tính tương tác của trang web.
Tiêu chuẩn quảng cáo và tiếp thị trực tuyến: Bao gồm các tiêu chuẩn về quảng cáo trực tuyến, quảng bá
thương hiệu, tiếp thị số và quản lý dữ liệu khách hàng.
Các tiêu chuẩn này được phát triển và duy trì bởi các tổ chức quốc tế như Tổ chức Tiêu chuẩn Hóa Quốc tế
(ISO), Hiệp hội Thương mại Điện tử Quốc tế (International E-commerce Association), và các tổ chức kỹ thuật và an ninh thông tin quốc tế.
Cụ thể hơn về tiêu chuẩn an toàn thông tin trong lĩnh vực thương mại điện tử, có một số tiêu chuẩn quốc tế quan trọng như sau:
ISO/IEC 27001: Đây là tiêu chuẩn quốc tế về quản lý an ninh thông tin, xác định các yêu cầu cho việc thiết
lập, triển khai, duy trì và cải thiện hệ thống quản lý an ninh thông tin (ISMS) trong một tổ chức.
PCI DSS (Payment Card Industry Data Security Standard): Đây là một bộ tiêu chuẩn an ninh dành cho các
tổ chức xử lý thông tin thanh toán, nhằm bảo vệ thông tin thẻ việc truy cập trái phép và lạm dụng.
GDPR (General Data Protection Regulation): Đây là một tiêu chuẩn an ninh thông tin của Liên minh châu
Âu, quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân và quyền riêng tư của người dân châu Âu.
HIPAA (Health Insurance Portability and Accountability Act): Đây là một tiêu chuẩn an ninh thông tin áp
dụng cho ngành y tế tại Hoa Kỳ, quy định về bảo vệ thông tin sức khỏe cá nhân.
NIST (National Institute of Standards and Technology) Cybersecurity Framework: Đây là một tiêu chuẩn an
ninh thông tin của Mỹ, cung cấp các hướng dẫn và phương pháp để cải thiện an ninh mạng và bảo vệ thông tin.
Các tiêu chuẩn trên đều tập trung vào việc bảo vệ thông tin cá nhân, quản lý rủi ro an ninh thông tin, bảo mật
hệ thống và quy trình, đảm bảo tính toàn vẹn và sẵn sàng của dữ liệu, và tuân thủ các quy định về bảo vệ thông tin
tại các quốc gia và khu vực khác nhau.
Câu 2: TMĐT có những xu hướng phát triển mới nào?
Thương mại điện tử đang trải qua nhiều xu hướng phát triển quan trọng, bao gồm:
Tăng cường trải nghiệm người dùng: Doanh nghiệp đang tập trung vào việc cải thiện trải nghiệm người dùng
trên các nền tảng thương mại điện tử. Điều này bao gồm việc tối ưu hóa giao diện người dùng, tăng cường tính tương
tác, cung cấp nội dung chất lượng và tạo ra trải nghiệm mua sắm trực tuyến tốt hơn. 24 lOMoAR cPSD| 58970315
Sự phát triển của thương mại di động: Sự phổ biến của điện thoại di động và ứng dụng di động đã tạo ra một
sự chuyển đổi lớn trong thương mại điện tử. Người tiêu dùng ngày càng chuyển sang việc mua sắm trên điện thoại
di động và doanh nghiệp đang tập trung vào việc phát triển trải nghiệm mua sắm di động tốt hơn.
Thương mại điện tử xã hội: Sự tích hợp giữa thương mại điện tử và mạng xã hội đang trở nên phổ biến. Các
nền tảng mạng xã hội như Facebook, Instagram, Pinterest đang trở thành nơi mua sắm trực tuyến phổ biến và doanh
nghiệp đang tìm cách tận dụng xu hướng này.
Sự phát triển của trí tuệ nhân tạo và máy học: Công nghệ trí tuệ nhân tạo và máy học đang được áp dụng rộng
rãi trong thương mại điện tử để cải thiện trải nghiệm người dùng, tối ưu hóa quảng cáo, dự đoán nhu cầu và cung
cấp dịch vụ cá nhân hóa.
Thương mại điện tử đa kênh: Doanh nghiệp đang chuyển đổi sang mô hình kinh doanh đa kênh, kết hợp giữa
cửa hàng truyền thống và kênh trực tuyến để tạo ra trải nghiệm mua sắm liền mạch cho khách hàng.
Thương mại điện tử quốc tế: Sự phát triển của thương mại điện tử quốc tế đang mở ra cơ hội mới cho các
doanh nghiệp để mở rộng thị trường và tận dụng tiềm năng của khách hàng toàn cầu.
Tóm lại, thương mại điện tử đang trải qua nhiều xu hướng phát triển quan trọng, từ việc tập trung vào trải
nghiệm người dùng, sự phát triển của thương mại di động, tích hợp với mạng xã hội, áp dụng trí tuệ nhân tạo và máy
học, đa kênh kinh doanh và thương mại điện tử quốc tế.
Câu 3: Mình muốn khởi nghiệp trên sàn TMĐT thì mô hình nào phù hợp?
Việc lựa chọn mô hình kinh doanh TMĐT còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố về bản thân về sở thích, khả năng,
năng lực tài chính của bản thân cũng như các yếu tố bên ngoài khác như nhu cầu của thị trường, đối thủ cạnh tranh,
môi trường vĩ mô từ chính trị-luật pháp, xã hội… Có thể tham khảo 1 số mô hình: ● C2C
● Marketing liên kết (Affiliate Marketing) ● Dropshipping
Câu 4: Nhà nước đã làm gì để TMĐT phát triển?
● Xây dựng hệ thống cơ quan quản lý o Xây dựng hệ thống các cơ quan quản lý từ Trung ương đến địa phương
để quản lý tốt các doanh nghiệp, người bán, người mua tham gia TMĐT
● Đầu tư hạ tầng công nghệ
● Đầu tư hệ thống thiết bị kỹ thuật với chi phí dịch vụ truyền thông phải ở mức hợp lý để bảo đảm cho các tổ
chức, cá nhân đều có khả năng chi trả và bảo đảm giá cả của các hàng hoá và dịch vụ thực hiện qua TMĐT
không cao hơn so với thương mại truyền thống.
● Tạo môi trường pháp lý 2 lOMoAR cPSD| 58970315
o Xây dựng hệ thống văn bản pháp luật, xây dựng môi trường pháp lý linh hoạt tương ứng
với những nguyên tắc, chuẩn mực khác với thương mại truyền thống.
● Phát triển nguồn nhân lực o Phát triển đội ngũ các chuyên gia tin học, thường xuyên cập nhật các kiến thức của công nghệ thông tin
o Đào tạo trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho những người thực hiện TMĐT và o Đào tạo
nguồn nhân lực tương lai: đại học, cao đẳng
● Nâng cao nhận thức của xã hội về TMĐT o Tuyên truyền, phổ biến kiến thức cho người tiêu dùng nắm được
các đặc điểm kỹ thuật của TMĐT, về cơ hội phát triển và những lợi ích mà nó mang lại. 3