



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58797173
Vấn đề 1: TỔNG QUAN VỀ TƯ PHÁP QUỐC TẾ 1. Phân tích các phương pháp điều chỉnh của tư pháp quốc tế
- Khẳng định TPQT có 2 phương pháp điều chỉnh là pp thực chất và pp xung đột
- Mỗi pp tập trung phân tích: khái niệm, đặc điểm, vai trò của pp, cho ví dụ minh họa
a. Phương pháp thực chất (PP điều chỉnh trực tiếp)
Là pp điều chỉnh trực tiếp, giải quyết QH pháp lý phát sinh bằng cách xác định trực tiếp quyền và NV của
các bên tham gia QH. PP này được thực hiện trên cơ sở áp dụng các QP thực chất được xây dựng trong
PLQG, ĐƯQT và TQQT có liên quan. Như vậy, khi áp dụng PP thực chất để điều chỉnh QH TPQT cụ
thể, vấn đề pháp lý có YTNN sẽ được giải quyết ngay bằng QPPL thực chất đã được xây dựng sẵn trong
đó chỉ rõ quyền, lợi ích hợp pháp và NV của các bên liên quan cũng như đưa ra giải pháp cụ thể cho các vấn đề có liên quan.
Quy phạm thực chất: Quy phạm phân định trực tiếp quyền và NV rõ ràng của các bên tham gia vào
QHDS có yếu tố nước ngoài.
+ QPTC thống nhất: ghi nhận trong các điều ước quốc tế / được thừa nhận trong các tập quán QT (VD:
Điều 11 CISG; các điều kiện giao hàng mang tính tập quán trong TMQT như: FOB, CIF, DAF… trong INCOTERMS)
+ QPTC thông thường: ghi nhận trong PL quốc gia (VD: K2 Đ161 Luật Nhà ở 2014)
Xét về ND, có 2 loại QPPL thực chất: (i) QPPLTC điều chỉnh các QHPL ND có YTNN như hợp đồng, sở
hữu TS hữu hình, SHTT, HN&GĐ, LĐ…; (ii) QPPLTC điều chỉnh các QH tố tụng DS QT như xác định
thẩm quyền xét xử DS QT của TA QG, công nhận và cho thi hành bản án, quyết định DS của TA nước
ngoài, phán quyết của trọng tài nước ngoài… (VD: K1 Đ469, K1 Đ424 BLTTDS) b. Phương pháp xung
đột (PP điều chỉnh gián tiếp)
Là pp điều chỉnh gián tiếp, không đưa ra phương án giải quyết trực tiếp QH mà điều chỉnh QH bằng cách
lựa chọn 1 hệ thống PL cụ thể trong số những hệ thống PL có liên quan, rồi dùng hệ thống PL được chọn
ra ấy để giải quyết QH. Như vậy, bằng PP này, QH pháp lí phát sinh chỉ được giải quyết thấu đáp khi áp
dụng trực tiếp các quy định cụ thể trong hệ thống PL của QG được viện dẫn tới. Muốn chọn ra hệ thống
PL cụ thể để giải quyết vấn đề pháp lí phát sinh, TPQT đã xây dựng nên hệ thống các QPPL xung đột.
Đây chính là hệ thống QPPL giúp cho việc lựa chọn PL được thực hiện trên thực tế. QPPL xung đột được
xây dựng trong PLQG và ĐƯQT hữu quan.
- Quy phạm xung đột: Quy phạm xác định luật pháp của nước nào cần phải áp dụng để giải quyết
QHPLDS có yếu tố nước ngoài trong một tình huống thực tế.
Không trực tiếp quy định QHDS có yếu tố nước ngoài sẽ được điều chỉnh cụ thể như thế nào, mà chỉ quy
định PL của nước nào cần được áp dụng để điều chỉnh quan hệ cụ thể đó. QPPL “dẫn chiếu” lOMoAR cPSD| 58797173
- Tính gián tiếp của PP xung đột được thể hiện ở việc dẫn chiếu đến hệ thống PL áp dụng, còn việc
điềuchỉnh cụ thể đối với quyền và NV của các bên chủ thể ra sao thì hoàn toàn phụ thuộc vào ND PL
của nước mà được QPXĐ dẫn chiếu đến. - 2 loại QPXĐ:
+ QPXĐ thống nhất: ghi nhận trong ĐƯQT. VD: K1 Đ20 HĐTTTP VN - Bungari
+ QPXĐ thông thường: ghi nhận trong PL quốc gia. VD: K1 Đ129 Luật HN&GĐ 2014
2. Làm rõ yếu tố nước ngoài trong QH thuộc đối tượng điều chỉnh của TPQT. So sánh với yếu tố
nước ngoài trong QH thuộc đối tượng điều chỉnh của TPQT VN
- Các yếu tố nước ngoài trong QH thuộc đối tượng điều chỉnh của TPQT bao gồm 1 trong các yếu tố
sau: chủ thể, đối tượng của QH, cơ sở pháp lý làm phát sinh, thực hiện, thay đổi, chấm dứt quan hệ…
- So sánh: Điều 663 BLDS, LTM 2005, Luật HNGĐ 2014, BLTTDS
3. Phân tích các loại nguồn của TPQT - Gồm 4 loại nguồn
- Làm rõ: nội dung, đặc điểm, vai trò và các trường hợp áp dụng của từng loại nguồn a. Pháp luật quốc gia
PLQG là nguồn phổ biến và chủ yếu của TPQT bao gồm 1 hệ thống các VBPL do QG ban hành. Đầu tiên
phải kể đến Hiến pháp, tiếp theo là các đạo luật, các VB dưới luật. Các QP TPQT có thể được xây dựng
rải rác trong Hiến pháp, các đạo luật, các VB dưới luật (Pháp, Đức, Italia, Anh, Hoa Kỳ) nhưng cũng có
thể được pháp điển thành các đạo luật chuyên biệt (Bộ luật Liên bang về TPQT của Liên bang
Thụy Sĩ 1987, Đạo luật về TPQT của Ba Lan 2011, Đạo luật về TPQT của Venezuela 1998...) Sở
dĩ PLQG trở thành nguồn chủ yếu của TPQT bởi vì:
- Các QH TPQT không phải là các QH chính trị quốc tế (QH giữa các chủ thể của LQT) mà chỉ thuầntúy
là các QH DS theo nghĩa rộng có YTNN, vì vậy, mỗi QG trước tiên sẽ xây dựng những quy định riêng
phù hợp với ĐK kinh tế, chính trị, XH của mình để điều chỉnh các QH TPQT.
- Mặc dù ĐƯQT cũng có thể là nguồn của TPQT nhưng việc xây dựng ĐƯQT để điều chỉnh mọi lĩnhvực
của TPQT là không khả thi bởi không thể thống nhất hóa mọi ND của luật các nước trong ĐK PL, nền
tảng chính trị, KT, XH của các QG trên thế giới là rất khác nhau.
PLQG với tư cách là nguồn của TPQT thường được áp dụng ở 1 QG để giải quyết QH TPQT trong những trường hợp sau đây:
- Khi có QP thực chất trong PLQG trực tiếp điều chỉnh QH TPQT
- Khi trong hợp đồng quốc tế có thỏa thuận áp dụng PLQG nhất định
- Khi có sự dẫn chiếu của quy phạm xung đột trong điều ước quốc tế hoặc PLQG
- Khi CQ giải quyết tranh chấp (thường là trọng tài QT) lựa chọn luật áp dụng cho tranh chấp là PLQG nhất định lOMoAR cPSD| 58797173
b. Điều ước quốc tế
ĐƯQT là nguồn quan trọng của TPQT và được hình thành ngày càng nhiều cho thấy sự nỗ lực to lớn của
các QG trong việc thống nhất hóa luật ND của các nước nhằm làm đơn giản hóa và hài hòa hóa việc điều
chỉnh các QH TPQT, góp phần thúc đẩy giao lưu DS, TMQT phát triển. Do sự khác biệt trong ND PL của
các nước, nên việc thống nhất hóa luật ND các nước bằng các ĐƯQT còn chưa nhiều về số lượng, chưa
phong phú về lĩnh vực điều chỉnh, đặc nệt còn ít các ĐƯQT chứa đựng các QP thực chất. Không phải
ĐƯQT nào cũng là nguồn của TPQT mà chỉ những ĐƯQT chứa đựng quy phạm TPQT và QG phải là
thành viên của ĐƯQT đó, lúc này ĐƯQT mới trở thành nguồn của TPQT.
ĐƯQT có thể được phân loại thành ĐƯQT đa phương và ĐƯQT song phương. Trong ĐƯQT đa phương
thì có ĐƯQT đa phương được nhiều nước trên TG tham gia và ĐƯQT đa phương khu vực chỉ dành cho
1 số nước trong 1 khu vực xác định. ĐƯQT còn được phân loại thành ĐƯQT khung và ĐƯQT chi tiết.
ĐƯQT thường được áp dụng ở 1 QG để điều chỉnh QH TPQT trong những trường hợp sau đây:
- Khi ĐƯQT mà QG là thành viên chứa đựng quy phạm điều chỉnh trực tiếp QH TPQT phát sinh
- QPPL xung đột trong PLQG hoặc ĐƯQT mà QG là thành viên dẫn chiếu tới
- Điều khoản về luật áp dụng trong hợp đồng QT có quy định việc áp dụng ĐƯQT cụ thể
- ĐƯQT được áp dụng khi CQ giải quyết tranh chấp (thường là trọng tài QT) lựa chọn luật áp dụng cho tranh chấp là ĐƯQT
Theo quy định chung của TPQT, khi có sự quy định khác nhau về cùng 1 vấn đề giữa ĐƯQT và PLQG
thì sẽ ưu tiên áp dụng quy định trong ĐƯQT
c. Tập quán quốc tế
TQQT là những quy tắc xử sự được hình thành từ lâu đời, được sử dụng thường xuyên, liên tục và được
các QG thừa nhận rộng rãi. Chỉ những TQQT chứa đựng quy phạm TPQT mới trở thành nguồn của TPQT.
Trên thực tế, TQQT là nguồn của TPQT chỉ xuất hiện chủ yếu trong lĩnh vực thương mại và hàng hải. Phân loại:
+ TQQT chung là loại tập quán có phạm vi áp dụng rộng lớn, hầu khắp trên TG (VD: Incoterms 2010, UCP 600)
+ TQQT vùng, khu vực là TQQT được sử dụng trong 1 khu vực địa lí xác định, thường bao gồm 1 số
QG (VD: FOB, CIF của Bắc Hoa Kỳ được sử dụng bởi các thương nhân của Hoa Kỳ, Canada, Mexico)
TQQT với vai trò là nguồn của TPQT sẽ được áp dụng trong những trường hợp sau:
- TQQT được các ĐƯQT có liên quan quy định áp dụng
- TQQT được áp dụng khi được luật QG quy định áp dụng
- TQQT được áp dụng khi các bên trong hợp đồng QT có thỏa thuận trong hợp đồng về việc áp dụng TQQT
- TQQT được áp dụng khi CQ giải quyết tranh chấp (thường là trọng tài QT) lựa chọn luật áp dụng cho tranh chấp
VN: K2 Đ5 BLDS, Đ666 BLDS, Đ5 Luật Thương mại 2005 lOMoAR cPSD| 58797173
d. Án lệ và các nguồn khác
Án lệ cũng là nguồn quan trọng của TPQT.
Ở các nước theo truyền thống Common Law (Hoa Kỳ, Anh, Australia), mặc dù luật thành văn được áp
dụng khi có xung đột, nhưng án lệ (tiền lệ án) vẫn giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong điều chỉnh PL và
được coi là nguồn chủ yếu của PL. Nguyên tắc chung của tiền lệ án là mọi quy tắc đã được đưa ra trong
1 phán quyết của TA trước đó, đều có hiệu lực ràng buộc đối với TA cùng cấp hoặc cấp dưới khi xét xử 1 vụ việc tương tự.
Ở các nước theo truyền thống Civil Law (Đức, Pháp, Tây Ban Nha, Italia), án lệ cũng đang dần được TA
sử dụng thường xuyên hơn dù rằng mức độ ảnh hưởng của án lệ trong đời sống PL ở mỗi nước có khác nhau.
Ở VN hiện nay, sử dụng án lệ và lẽ công bằng đã được PL cho phép.
4. Hãy làm rõ đối tượng điều chỉnh của TPQT và chỉ ra sự khác nhau cơ bản giữa đối tượng điều
chỉnh của TPQT với Luật Dân sự và CPQT a. Nêu và phân tích đối tượng điều chỉnh của TPQT
Các quan hệ DS (theo nghĩa rộng) có yếu tố nước ngoài, bao gồm:
- Các quan hệ nội dung mang “tính chất dân sự” có yếu tố nước ngoài như: QH dân sự, TM, LĐ, HN&GĐ…
- Các QH tố tụng dân sự có yếu tố nước ngoài (QH TTDS QT) như: xác định thẩm quyền xét xử dân
sựQT của Tòa án QG; ủy thác tư pháp; công nhận và cho thi hành phán quyết của Tòa án nước ngoài,
trọng tài nước ngoài… Các QH tố tụng này phát sinh khi CQ có thẩm quyền của QG được yêu cầu giải
quyết 1 vụ việc có tính chất dân sự và có yếu tố nước ngoài.
Yếu tố nước ngoài:
- Dấu hiệu về chủ thể tham gia QH: Đây là trường hợp có ít nhất 1 bên chủ thể tham gia QH là
“người nước ngoài”: cá nhân nước ngoài, pháp nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài thậm chí là cả QG
nước ngoài hoặc các tổ chức QT… VD: Nam công dân VN 25 tuổi kết hôn với nữ công dân Nga 23 tuổi
/ Nam công dân Hoa Kỳ nhận trẻ em VN làm con nuôi. Dấu hiệu chủ thể còn có thể được thể hiện ở khía
cạnh khác, đó là trong 1 số QH nhất định, các bên tham gia QH mặc dù có cùng quốc tịch nhưng các
bên có trụ sở thương mại hay nơi cư trú ở các nước khác nhau. Trong trường hợp này, QH phát sinh
vẫn là QH có YTNN. VD: Việc đăng kí kết hôn giữa công dân VN với nhau trong đó có 1 bên định cư ở
nước ngoài được thực hiện tại UBND cấp tỉnh nơi thường trú của công dân VN. -
Dấu hiệu về đối tượng của QH: 1 QH có tính chất DS có YTNN là QH mà đối tượng của QH
này tồn tại ở nước ngoài. Đối tượng của QH có thể là tài sản hoặc lợi ích khác. VD: TA VN thụ lí giải
quyết 1 vụ việc tranh chấp về quyền sở hữu TS giữa nguyên đơn và bị đơn đều là công dân VN và đều
đang cư trú tại VN, nhưng TS liên quan tới tranh chấp là ngôi biệt thự tại Anh. -
Dấu hiệu về căn cứ làm phát sinh, thay đổi, thực hiện hay chấm dứt QH: QH có YTNN là QH
mà căn cứ (cơ sở) làm phát sinh, thay đổi, thực hiện hay chấm dứt QH xảy ra ở nước ngoài. VD: 2 lOMoAR cPSD| 58797173
công dân VN kết hôn với nhau tại Bờ Biển Ngà trước CQNN có thẩm quyền của Bờ Biển Ngà / 2 doanh
nghiệp của VN kí kết HĐ mua bán HH tại Lào nhưng HĐ được thực hiện hoàn toàn tại VN.
YTNN trong TPQT VN: K2 Đ663 BLDS, K2 Đ464 BLTTDS, Luật HN&GĐ.
b. Sự khác nhau: chủ thể, phạm vi QH thuộc đối tượng điều chỉnh của ngành luật, tính chất của QH, yếu
tố nước ngoài trong QH… LDS: các QH DS nội địa
CPQT: Các QH chính trị giữa các chủ thể của LQT mà chủ yếu là giữa các QG với nhau
5. Phân tích các nguyên tắc cơ bản của TPQT VN
- TPQT VN là ngành luật độc lập trong hệ thống PL VN và có những nguyên tắc của nó, đó là 5 nguyên tắc:
a. Nguyên tắc bình đẳng về mặt pháp lý giữa các chế độ sở hữu của các QG khác nhau
b. Nguyên tắc quyền miễn trừ của QG
c. Nguyên tắc không phân biệt đối xử trong QH giữa công dân VN với người nước ngoài và giữa
ngườinước ngoài với nhau tại VN
d. Nguyên tắc tôn trọng sự thỏa thuận của các bên
e. Nguyên tắc có đi có lại
- Làm rõ nội dung, ý nghĩa, đặc trưng của từng nguyên tắc
6. Chứng minh rằng: TPQT là 1 ngành luật độc lập trong hệ thống PL QG
● TPQT là ngành luật độc lập: 1 ngành luật độc lập khi có đối tượng điều chỉnh độc lập, pp điều chỉnh độc lập
- Nêu và phân tích đối tượng điều chỉnh của TPQT - Nêu và phân tích phương pháp điều chỉnh của
TPQT ● TPQT nằm trong hệ thống PLQG:
- Nêu và phân tích tính chất các QH mà TPQT điều chỉnh: Là QH mang tính dân sự (theo nghĩa rộng)
- Nêu và phân tích chủ thể của TPQT: Cơ bản và phổ biến là thể nhân và pháp nhân
- Nêu và phân tích nguồn của TPQT: PLQG là nguồn cơ bản và phổ biến của TPQT
Vấn đề 2: XUNG ĐỘT PHÁP LUẬT TRONG TƯ PHÁP QUỐC TẾ 1. Làm rõ các vấn đề pháp lý cơ bản về XĐPL
a. Khái niệm: XĐPL là hiện tượng hai hay nhiều hệ thống PL cùng có thể được áp dụng để điều chỉnh
một quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài
XĐPL không được hiểu là sự xung khắc hay sự khác biệt giữa các hệ thống PL, đó là 1 hiện tượng riêng
có, hiện tượng đặc thù của TPQT, sẽ xuất hiện khi có 2 hệ thống PL hoặc nhiều hệ thống PL cũng có thể điều chỉnh 1 QH TPQT.
Ở đây cần phải hiểu XĐPL là sự “xung đột” giữa các hệ thống PL của các nước chứ không phải giữa các
quy phạm luật hay chế định luật. Do đó, thực tế sẽ xảy ra trường hợp trong quy định của ccas hệ thống lOMoAR cPSD| 58797173
PL khác nhau có thể tìm thấy các quy phạm, thậm chí các chế định giống nhau, hoặc tương tự nhau, nhưng
điều đó không có nghĩa là các hệ thống PL đó là như nhau. -
Nói tới XĐPL là nói tới sự xung đột giữa các hệ thống PL của các nước khác nhau chứ không phải
PL của các bang trong 1 QG liên bang -
Chỉ là “có thể” tức là khả năng tham gia điều chỉnh của 2 hay nhiều hệ thống PL của các QG
khácnhau, còn cụ thể trong 1 tình huống thì chỉ là 1 hệ thống PL được xác định mà thôi b. Nguyên nhân:
Nguyên nhân khách quan: -
PL các nước là khác nhau, mỗi nước có hệ thống PL riêng: Nguyên nhân làm cho PL các nước
khácnhau rất nhiều, đó có thể là các nguyên nhân chính trị, kinh tế, XH, văn hóa, tôn giáo… nhưng tựu
trung lại PL của nước nào sẽ phản ánh điều kiện cơ sở của nước đó, nên sự khác nhau là tất yếu khách
quan. - Do có sự hiện diện của các QHDS theo nghĩa rộng có YTNN, hay các QH TPQT. Các QH này
không giới hạn trong phạm vi thuần túy VN nữa mà các QH đó liên quan đến nước ngoài, PL nước ngoài
Nguyên nhân chủ quan: Sự chấp nhận của nhà nước về việc cho phép áp dụng PL nước ngoài trong
những QH DS theo nghĩa rộng với điều kiện nhất định
c. Phạm vi có XĐPL: nảy sinh trong hầu hết các QHDS theo nghĩa rộng có YTNN, tức là các QH TPQT,
các QH khác như hình sự, hành chính cho dù có YTNN cũng không có XĐPL d. Phương pháp giải quyết xung đột PL
Phương pháp thực chất: là pp dùng quy phạm thực chất, trực tiếp điều chỉnh QH mà không cần qua
bất kì 1 khâu trung gian nào
QPTC là QP quy định rõ quyền và NV cụ thể của các bên tham gia QH, trực tiếp điều chỉnh QH TPQT. QPTC có 2 loại:
- QPTC thống nhất là loại QPTC nằm trong các ĐƯQT. VD: Điều 4ter Công ước Paris 1983 về bảo
hộquyền SHCN; khoản 1 Điều 7 Công ước Berne 1886 về bảo hộ QTG; Điều 11 Công ước Vienna 1980 của LHQ về mua bán HH QT
- QPTC thông thường là loại QPTC nằm trong hệ thống PLQG
Phương pháp xung đột: là pp dùng quy phạm xung đột để giải quyết XĐPL
QPXĐ là quy phạm ấn định luật pháp nước nào cần phải áp dụng để điều chỉnh QHPL DS theo nghĩa
rộng có YTNN trong 1 tình huống cụ thể. QPXĐ là QP xác định PL áp dụng, QP này không quy định
quyền và NV của các bên tham gia QH, không quy định các hình thức và biện pháp chế tài có thể được
áp dụng đối với bên vi phạm. Nhiệm vụ của QPXĐ chỉ là xác định hệ thống PL của QG nào sẽ được áp
dụng để điều chỉnh QH.
- QPXĐ thông thường: QPXĐ do các QG tự xây dựng nên trong hệ thống PL của mình. VD: K2 Đ680 BLDS
- QPXĐ thống nhất: QPXĐ được các QG thỏa thuận xây dựng nên các ĐƯQT. VD: Điều 17 HĐTTTPVN - Lào lOMoAR cPSD| 58797173
Áp dụng tập quán quốc tế hoặc “PL điều chỉnh các QHXH tương tự” trên cơ sở phù hợp với nguyên
tắc cơ bản của PLQG cũng như đường lối, chính sách đối ngoại của nhà nước
CSPL: khoản 2 Điều 5 BLDS; Điều 666 BLDS; Điều 6 BLDS
2. Phân tích các trường hợp làm ảnh hưởng đến hiệu lực của quy phạm xung đột và chỉ rõ sự ảnh hưởng đó
QPXĐ trước hết là 1 QPPL, nên hiệu lực của QPXĐ cũng giống như các QPPL khác. Nghĩa là hiệu lực
của QPXĐ cũng bị chi phối bởi các yếu tố thời gian, không gian, chủ thể tác động. Nhưng ngoài các yếu
tố trên ra, hiệu lực của QPXĐ còn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố rất đặc thù sau: a. Bảo lưu trật tự công KN
Khi quy phạm xung đột xác định PL áp dụng hoặc các bên lựa chọn PL áp dụng để điều chỉnh QH thì PL
nước đó được áp dụng. Nếu PL áp dụng là PL nước ngoài thì vẫn có thể xảy ra tình huống nếu luật nước
ngoài đem vào áp dụng mà gây hậu quả trái nguyên tắc cơ bản của hệ thống PL VN thì PL nước ngoài sẽ
không được áp dụng. Đây là vấn đề bảo lưu trật tự công trong TPQT.
Trật tự công trong TPQT là trật tự pháp lý hình thành trên cơ sở những nguyên tắc cơ bản của chế độ xã
hội và của pháp luật nước mình
Bảo lưu trật tự công chính là để bảo vệ trật tự của hệ thống pháp luật quốc gia. Bởi trong tương quan giữa
1 bên là PL VN và 1 bên là PL nước ngoài, nếu áp dụng PL nước ngoài mà không ảnh hưởng quá lớn đến
PL VN thì PL nước ngoài đó được áp dụng, nếu việc áp dụng PL nước ngoài mà gây hậu quả lớn là trái
nguyên tắc cơ bản của hệ thóng PL VN thì không áp dụng PL nước ngoài
Nội dung: Không áp dụng PL nước ngoài nếu hậu quả của việc áp dụng PL nước ngoài trái với
nguyên tắc cơ bản của PL VN -
Không áp dụng PL nước ngoài chỉ khi hậu quả của việc áp dụng đó trái nguyên tắc cơ bản của PL
VN,nếu hậu quả đó không phải như vậy tức là chỉ ở mức độ không như mong muốn, hoặc khác PL VN
thì vẫn áp dụng PL nước ngoài -
Không áp dụng PL nước ngoài chỉ là việc gạt bỏ 1 hoặc 1 số quy phạm cụ thể nhất định của PL
nướcngoài dẫn đến hậu quả nêu trên mà không phải là sự phủ nhận toàn bộ PL nước ngoài kể cả có hay
không hậu quả trái nguyên tắc cơ bản của PL VN. Trong 1 vụ việc cụ thể nếu những quy phạm cụ thể của
luật nước ngoài đem vào áp dụng điều chỉnh QH mà xảy đến tình trạng trái nguyên tắc cơ bản của PL VN
thì không áp dụng các quy phạm đó của PL nước ngoài, còn các quy phạm khác, thậm chí vẫn quy phạm
đó nhưng áp dụng trong các tình huống khác nhưng không dẫn đến hậu quả này thì PL nước ngoài vẫn được áp dụng
Khi vận dụng bảo lưu trật tự công tức là sẽ không áp dụng PL nước ngoài, điều đó sẽ dẫn tới việc thiếu
luật điều chỉnh, khi đó sẽ thay thế luật nước ngoài bằng PL VN để giải quyết vụ việc (khoản 2 Điều 670 BLDS) lOMoAR cPSD| 58797173
Khi vận dụng bảo lưu trật tự công thì hiệu lực của QPXĐ bị ảnh hưởng (triệt tiêu) vì QPXĐ xác định luật
nước ngoài sẽ áp dụng để điều chỉnh QH nhưng với lí do này mà luật theo sự dẫn chiếu đó đã không được áp dụng
PL VN: Điều 666, điểm a khoản 1 Điều 670 BLDS; khoản 2 Điều 5 Luật Thương mại 2005; khoản 3
Điều 5 Bộ luật Hàng hải 2015
b. Dẫn chiếu ngược và dẫn chiếu đến PL nước thứ 3
Dẫn chiếu ngược -
Dẫn chiếu ngược là hiện tượng PL nước được dẫn chiếu, dẫn chiếu trở lại PL nước dẫn chiếu hay
khiQPXĐ thông thường của 1 nước dẫn chiếu đến PL nước ngoài, PL nước ngoài đó có QPXĐ nhưng lại
áp dụng 1 hệ thuộc luật khác, và QPXĐ của PL nước ngoài này lại chỉ tới áp dụng PL nước có quy phạm ban đầu.
VD: 2 vợ chồng đều là công dân VN, đi làm việc và cư trú tại nước X. Sau thời gian mâu thuẫn kéo dài,
đến tháng 6/2015 họ quyết định li hôn và đơn xin li hôn được gửi tới TA VN, nơi cư trú trước đây của họ.
Giữa VN và nước X không có HĐTTTP nên TA VN sẽ căn cứ vào quy định của PL VN để giải quyết, cụ
thể TA VN căn cứ vào K2 Đ127 Luật HNGĐ để xác định luật áp dụng TA VN áp dụng luật nước X để
giải quyết việc li hôn. Song, theo luật nước X thì việc li hôn có YTNN sẽ được giải quyết theo PL của
nước mà 2 vợ chồng mang quốc tịch, tức là PL VN -
Khoản 2 Điều 668 BLDS 2015 quy định trường hợp này CQ có thẩm quyền của VN sẽ áp dụng
cácquy định về quyền và NV trong PL VN để giải quyết vụ việc liên quan, không dẫn chiếu tiếp
Trong trường hợp chấp nhận dẫn chiếu ngược thì hiệu lực của QPXĐ bị ảnh hưởng, vì QP chỉ dẫn tới áp
dụng PL nước ngoài như nay luật nước ngoài không được áp dụng mà áp dụng luật nước có tòa án thì
hiệu lực của QP bị ảnh hưởng ở đó.
Dẫn chiếu đến pháp luật của nước thứ ba
Dẫn chiếu đến PL của nước thứ 3 là hiện tượng PL nước được dẫn chiếu, dẫn chiếu đến PL nước khác,
hay lúc này QPXĐ trong PL nước được dẫn chiếu (nước thứ 2) dẫn chiếu tiếp đến PL nước ngoài tiếp theo (nước thứ 3)
VD: Trong tình huống nêu trên nếu thay đổi rằng PL nước X quy định li hôn có YTNN sẽ áp dụng theo
PL của nước do các bên lựa chọn, mà 2 vợ chồng này lựa chọn luật nước Y, là luật nơi có TS, để giải
quyết việc li hôn của họ, thì hiện tượng dẫn chiếu đến PL nước thứ 3 đã xảy ra
Khoản 3 Điều 668 BLDS 2015 quy định trường hợp này CQ có thẩm quyền của VN sẽ áp dụng các quy
định về quyền và NV trong PL nước thứ 3 để giải quyết vụ việc liên quan, không dẫn chiếu tiếp c. Lẩn tránh PL KN lOMoAR cPSD| 58797173
Là hiện tượng đương sự dùng những biện pháp để thoát khỏi hệ thống PL đáng nhẽ phải được áp dụng để
điều chỉnh các QH của họ và nhằm hướng tưới áp dụng một hệ thống PL khác có lợi nhất cho mình
Trường hợp lẩn tránh PL
TH1: Chủ thể thấy rõ nếu QH của họ nảy sinh sẽ phải chịu sự điều chỉnh của QPXĐ của nước sở tại, và
theo sự dẫn chiếu của QP này thì 1 hệ thống PL thực định của 1 nước hất định sẽ được áp dụng để điều
chỉnh QH, nhưng PL thực định nước đó được cho là không có lợi cho họ. Vì vậy, các chủ thể tìm cách để
QPXĐ của nước sở tại không được áp dụng nữa, điều đó cũng có nghĩa là hệ thống PL bất lợi cho họ
cũng sẽ không được áp dụng. Thông thường, các chủ thể có thể thay đổi quốc tịch hoặc nơi cư trú để đáp
ứng điều kiện có thể áp dụng QPXĐ của nước mà họ có quốc tịch mới hoặc nơi cư trú mới, từ đó sẽ được
áp dụng hệ thống luật thực định của nước mà họ cho là có lợi cho mình.
VD: A là cd nước ngoài có vợ là B cd VN, 2 người cư trú tại VN. Nay họ muốn li hôn, và họ biết khi
TA VN giải quyết li hôn của họ sẽ căn cứ vào k1 Đ127 Luật HNGĐ, họ cho rằng sẽ không có lợi cho A.
Trong khi đó luật nước A mang quốc tịch lại cũng có QPXĐ quy định rằng giải quyết li hôn có YTNN sx
tuân theo luật nước nơi cư trú chung của vợ chồng. Cuối cùng A và B đã thay đổi nơi cư trú, trở về nước
mà A mang quốc tịch để cư trú và làm thủ tục xin li hôn tại CQ có thẩm quyền của nước này. Khi giải
quyết CQ này sẽ áp dụng luật của nước A mang quốc tịch, nước mà vào thời điểm li hôn vợ chồng họ
đang cư trú, và có lợi cho A.
TH2: Đương sự đưa vụ vệc ra trước CQ có thẩm quyền của nước sở tại, để rồi CQ này sẽ áp dụng các
QPXĐ của mình để điều chỉnh QH, tuy nhiên đương sự bằng hành vi của mình đã làm thay đổi phạm vi
hoặc uốn sự điều chỉnh của QPXĐ theo xu hướng có lợi cho đương sự.
VD: A là công dân nước ngoài, đã sống và làm việc tại VN 1 thời gian dài. A có TS ở VN cả động sản và
BĐS. Mà theo PL VN, mặc dù thừa kế đối với động sản hay BĐS đều sẽ áp dụng hệ thuộc luật quốc tịch
của người để lại thừa kế, tuy nhiên việc thực hiện quyền thừa kế đối với BĐS sẽ do luật nơi có BĐS quy
định. Nhưng A muốn toàn bộ TS của mình phải được định đoạt theo PL nước A là công dân. Để thực hiện
được điều này A đã chuyển đổi các BĐS thành động sản thì luật điều chỉnh sẽ chỉ còn là 1 hệ thống PL
của nước mà A mang quốc tịch. Các biện pháp và thủ đoạn lẩn tránh PL - Di chuyển trụ sở - Thay đổi nơi cư trú - Thay đổi quốc tịch
- Thay đổi nơi ký kết HĐ
- Chuyển bất động sản thành động sản...
Kết luận chung: Các trường hợp trên đều xảy ra khi QPXĐ dẫn chiếu tới áp dụng PL nước ngoài nhưng
PL nước ngoài đã không được áp dụng. Lý do cho việc không áp dụng PL nước ngoài có thể là để bảo vệ
PL trong nước (trường hợp bảo lưu trật tự công), do có sự quy định khác nhau trong các QPXĐ tương
ứng của các QG (dẫn chiếu ngược và dẫn chiếu đến PL nước thứ 3) hoặc do sự tính toán trong việc thực
hiện hành vi của các chủ thể tham gia QH (lẩn tránh PL). Nhưng dù là lý do gì thì có 1 thực tế rõ ràng lOMoAR cPSD| 58797173
rằng QPXĐ đã xác định PL nước ngoài là PL cần phải được áp dụng nhưng cuối cùng PL nước ngoài đã
không được áp dụng như sự dẫn chiếu của QPXĐ, điều này làm mất hiệu lực của QPXĐ, hay triệt tiêu
hiệu lực hoặc vô hiệu hóa hiệu lực của QPXĐ.
3. Trình bày các vấn đề pháp lý liên quan đến việc áp dụng PL nước ngoài trong TPQT VN a. Các
trường hợp áp dụng PL nước ngoài TH1: Khi QPXĐ thông thường dẫn chiếu đến PL nước ngoài
QPXĐ là QP dẫn chiếu luật hoặc QP chọn luật áp dụng, vì vậy khi QPXĐ dẫn chiếu đến thì luật nước
ngoài phải được áp dụng. Có như vậy thì hiệu lực của QP mới được tôn trọng và PL mới được thực thi
theo đúng quy định, bởi QPXĐ thông thường là các QPPL do NN ban hành ra.
Luật nước ngoài khi được QPXĐ thông thường dẫn chiếu đến cần được hiểu là toàn bộ hệ thống PL nước
ngoài bao gồm cả các QPTC lẫn các QPXĐ. Nên khi QPXĐ thông thường dẫn chiếu đến luật nước ngoài
sẽ có thể dẫn đến hiện tượng dẫn chiếu ngược và dẫn chiếu đến PL nước thứ 3.
TH2: Khi QPXĐ thống nhất dẫn chiếu đến PL nước ngoài
QPXĐ thống nhất dẫn chiếu đến luật nước ngoài thì phải áp dụng PL nước ngoài, bởi QPXĐ thống nhất
tuy không do NN xây dựng nên nhưng do NN thỏa thuận xây dựng nên cũng với 1 hoặc nhiều nước hoặc
do NN chấp thuận tham gia.dsz
Luật nước nào được QPXĐ thống nhất dẫn chiếu thì chỉ có nghĩa là phần luật thực định của PL nước đó
chứ không phải là toàn bộ hệ thống PL của nước đó không xảy ra hiện tượng dẫn chiếu ngược và dẫn
chiếu đến PL nước thứ 3.
TH3: Khi các bên thỏa thuận áp dụng PL nước ngoài
Đây là trường hợp luật áp dụng do các bên thỏa thuận lựa chọn, là trường hợp mà luật nước ngoài được
áp dụng không do các QP luật dẫn chiếu. Việc chọn luật của các bên phải dựa trên căn cứ PL, hay nói
cách khác là sự lựa chọn đó của các bên phải được PL cho phép, nếu PL không cho phép chọn thì dù có
chọn luật thì sự lựa chọn ấy cũng không có giá trị pháp lý. Việc cho phép các bên chọn luật áp dụng có
thể được thể hiện trong ĐƯQT hoặc trong PLQG. Để tôn trọng sự thỏa thuận của các bên, luật nước ngoài
được áp dụng cũng chỉ là phần luật thực định.
Trường hợp QPXĐ trong ĐƯQT và QPXĐ trong luật VN cũng điều chỉnh 1 QH hoặc 1 nhóm QH nhất
định, đặc biệt khi giữa các QPXĐ này có sự khác biệt thì ưu tiên áp dụng QP trong ĐƯQT.
TH4: Khi CQ có thẩm quyền xác định luật nước ngoài là hệ thống PL có mối liên hệ gắn bó nhất
(Điều 683 BLDS 2015)
Nếu các trường hợp trên đã được xem xét mà vẫn không xác định được luật áp dụng thì luật áp dụng sẽ
là PL của nước có mối liên hệ gắn bó nhất theo xác định của CQ có thẩm quyền giải quyết vụ việc. Nếu
PL có mối liên hệ gắn bó nhất với QH là PL nước ngoài thì PL nước ngoài đó sẽ được áp dụng. Đây là 1
quy định mới đảm bảo sẽ luôn xác định được PL áp dụng để giải quyết vụ việc. b. Thể thức áp dụng PL nước ngoài
- Các CQ tư pháp có thẩm quyền cần áp dụng luật nước ngoài một cách thiện chí và đầy đủ
- PL nước ngoài phải được giải thích và thực thi về nội dung như ở chính nước nơi nó được ban hành lOMoAR cPSD| 58797173
- CQ tư pháp có thẩm quyền và CQ xét xử có nhiệm vụ tìm hiểu và xác định nội dung qua nghiên
cứuVBPL, qua thực tiễn hành pháp, tư pháp, tập quán, tài liệu… của nước hữu quan. Ngoài ra, có thể
thông qua con đường ngoại giao, CQ đại diện ngoại giao, lãnh sự ở nước ngoài của nhà nước mình, cũng
như thông qua các tổ chức tư vấn, công ty luật hoặc CQ nghiên cứu pháp lý để tìm hiểu luật nước ngoài
một cách tốt nhất phục vụ cho việc xét xử… c. Điều kiện áp dụng PL nước ngoài
Luật nước ngoài được áp dụng không trái với các nguyên tắc cơ bản của chế độ XH và PL trong nước của
nước áp dụng PL nước ngoài d. Thứ tự áp dụng PL B1: Áp dụng QPTC thống nhất
B2: Áp dụng QPXĐ thống nhất
Nếu QP cho chọn luật áp dụng và đương sự chọn luật áp dụng là PL nước nào thì luật nước đó sẽ được áp dụng
Nếu QP cho chọn mà đương sự không chọn hoặc QP không cho chọn thì sẽ áp dụng PL nước được xác định bởi QP.
B3: Áp dụng QPTC thông thường
B4: Áp dụng QPXĐ thông thường
Nếu QP cho chọn luật áp dụng và đương sự chọn luật áp dụng là PL nước nào thì luật nước đó sẽ được áp dụng
Nếu QP cho chọn mà đương sự không chọn hoặc QP không cho chọn thì sẽ áp dụng PL nước được xác định bởi QP.
B5: Áp dụng PL của nước có mối liên hệ gắn bó nhất (có thể cả tập quán hoặc tương tự PL, án lệ hoặc lẽ công bằng)
5. Phân tích các phương pháp giải quyết xung đột PL và nêu tính ưu việt của mỗi pp
XĐPL là hiện tượng hai hay nhiều hệ thống PL cùng có thể được áp dụng để điều chỉnh một quan hệ dân
sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài Giải quyết XĐPL có 2 phương pháp chính: a. PP thực chất:
+ Ưu điểm: rõ ràng, dễ hiểu dễ áp dụng, giải quyết nhanh chóng, thuận tiện, hiệu
quả + Hạn chế: số lượng ít, khó thống nhất trong ĐƯQT b. PP xung đột:
+ Ưu điểm: dễ xây dựng, dễ thống nhất khi thỏa thuận trong ĐƯQT, số lượng đầy đủ để điều chỉnh hầu
hết mọi quan hệ, có tính ổn định cao
+ Hạn chế: khó hiểu, khó áp dụng, khi áp dụng cần sự phối hợp của nhiều CQ cả trong nước và nước ngoài
- Ngoài ra còn có pp khác không đặc trưng như vận dụng tương tự PL, án lệ, lẽ công bằng
6. Phân tích cách thức giải quyết xung đột pháp luật về sở hữu có YTNN theo quy định PL VN hiện hành
PP thực chất: Đó là hệ thống các QPTC mà PL VN quy định để điều chỉnh trực tiếp các QH sở hữu có
YTNN, ví dụ các quy định trong Luật Nhà ở năm 2014
PP xung đột: Đây là các QPXĐ điều chỉnh QH sở hữu có YTNN, trước hết và trên hết là các quy định
trong BLDS 2015 (Điều 677, 678). Ngoài ra, còn 1 số VB khác như Luật Đầu tư, Luật HN&GĐ… lOMoAR cPSD| 58797173
Vấn đề 3: CHỦ THỂ CỦA TƯ PHÁP QUỐC TẾ 1. Phân tích cách thức giải quyết xung đột PL về
năng lực chủ thể của người nước ngoài theo quy định của PL VN hiện hành a. Năng lực pháp luật
dân sự của người nước ngoài
Năng lực PL DS của cá nhân là… (Điều 16 BLDS). Để xác định năng lực PL DS của người nước ngoài,
Điều 673 quy định 2 nguyên tắc sau: -
Khoản 1: cá nhân là cd của QG nào thì năng lực PL của họ sẽ xác định theo PL của QG đó. Quy
địnhnày thể hiện sự gắn bó mật thiết giữa cá nhân với QG mà họ mang quốc tịch, góp phần đảm bảo
quyền và lợi ích hợp pháp của người nước ngoài khi tham gia vào các QH DS.
VD: TA VN giải quyết vụ tranh chấp về hợp đồng giữa 1 cd Hoa Kỳ và 1 cd VN. Trong trường hợp này
năng lực PL của cd VN áp dụng PL VN, năng lực PL của cd Hoa Kỳ sẽ được xác định theo PL Hoa Kỳ
(trừ trường hợp nêu tại k2 Đ673) -
Khoản 2: Trường hợp này đặt ra khi người nước ngoài tại VN và tham gia các QHDS thì năng lực
PLcủa người đó được xác định như cd VN và theo PL VN.
VD: TA VN giải quyết vụ tranh chấp về hợp đồng giữa 1 cd VN và 1 cd Hoa Kỳ đang cư trú tại VN. Khi
xem xét năng lực PL của cd này, ngoài việc căn cứ vào PL của Hoa Kỳ thì TA VN còn căn cứ vào các quy
định của PL VN. Trong trường hợp này cd Hoa Kỳ sẽ có năng lực PL như cd VN.
Trong trường hợp áp dụng PL của nước mà người nước ngoài mang quốc tịch dẫn đến hậu quả trái với
các nguyên tắc cơ bản của PL VN thì các CQ có thẩm quyền của VN sẽ không áp dụng luật nước ngoài
đó mà sẽ áp dụng PL VN (Điều 670 BLDS)
Tuy nhiên, người nước ngoài tại VN không phải trong mọi trường hợp người đó đều có năng lực PL DS
như công dân VN. PL VN cũng như hầu hết PL các nước đều có những quy định về quyền và NV dành riêng cho cd nước mình.
b. Năng lực hành vi DS của người nước ngoài
Năng lực hành vi DS của cá nhân là… (Điều 19 BLDS). Để xác định năng lực hành vi DS của người nước
ngoài, Điều 674 BLDS chia thành các trường hợp sau: -
Khoản 1: Đây là QPXĐ 2 chiều và PL được dẫn chiếu đến là PL của nước đó có quốc tịch. Theo
đó, 1 người có khả năng bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền và NV DS như thế nào do PL
của nước họ là công dân quy định. Quy định này là hợp lí, bởi lẽ việc xác định năng lực hành vi của người
nước ngoài cần phải tuân theo hệ thống PL có sự gắn bó với người nước ngoài đó chính là PL của nước mà họ mang quốc tịch. -
Khoản 2: Đây là QPXĐ 2 chiều và PL được dẫn chiếu đến là PL VN. Theo đó, khi người nước
ngoàixác lập, thực hiện các giao dịch DS trên lãnh thổ của VN thì năng lực hành vi của người đó được
xác định theo PL VN. Quy định này nhằm mục đích điều chỉnh hiệu quả, giải quyết nhanh chóng các QH
phát sinh từ các giao dịch DS mà người nước ngoài xác lập trên phạm vi lãnh thổ VN. Cụ thể, người nước
ngoài trên lãnh thổ VN phải tuân thủ PL VN, phù hợp với ĐK KT-CT-XH của VN. Việc áp dụng luật VN
trong trường hợp này chính là áp dụng luật của nước nơi thực hiện hành vi (lex loci actus). lOMoAR cPSD| 58797173
c. Việc xác định năng lực PL và năng lực hành vi DS của người nước ngoài tại VN còn được xác định
theo các HĐTTTP và pháp lí mà VN kí kết với các nước. VD: Điều 19 HĐTTTP giữa VN và Liên
bang Nga năm 1998, khoản 1 Điều 17 HĐTTTP về dân sự và hình sự giữa VN và Lào 1998. d. Năng lực
chủ thể của người không quốc tịch: khoản 1 Điều 672 BLDS
Áp dụng hệ thuộc luật nơi cư trú (lex domicili) Quy định như vậy vừa phù hợp với tính chất của mối
quan hệ vừa đảm bảo tính khách quan và sự bình đẳng giữa các hệ thống PL – 1 nguyên tắc quan trọng của tư pháp QT.
e. Năng lực chủ thể của người có nhiều quốc tịch nước ngoài: khoản 2 Điều 672 BLDS
2. Quốc tịch của pháp nhân? Ý nghĩa và các nguyên tắc chính để xác định quốc tịch của pháp nhân?
a. Khái niệm pháp nhân, pháp nhân nước ngoài
Pháp nhân là 1 tổ chức của con người do nhà nước thành lập hoặc thừa nhận và có tư cách pháp lý để
tham gia vào các QHPL. PL của các NN khác nhau có những quy định khác nhau về ĐK để trở thành
pháp nhân. Tại VN, Điều 74 BLDS quy định pháp nhân là 1 tổ chức được thành lập theo quy định của
BLDS và các luật khác có liên quan. Pháp nhân có TS độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu
trách nhiệm bằng TS của mình, trừ trường hợp điều lệ hoặc luật có quy định khác. Pháp nhân sẽ nhân
danh chính mình tham gia các QHPL 1 cách độc lập.
Pháp nhân nước ngoài là pháp nhân được thành lập ở nước ngoài và mang quốc tịch nước ngoài. Việc xác
định pháp nhân nước ngoài luôn gắn liền với quốc tịch của pháp nhân.
b. Quốc tịch của pháp nhân là mối liên hệ pháp lý lâu dài, bền vững giữa pháp nhân với 1 QG đã thành
lập ra pháp nhân đó. Cụ thể, các vấn đề pháp lí liên quan đến thành lập, giải thể, cơ cấu, tổ chức, chức
năng, nhiệm vụ của pháp nhân phải tuân theo quy định của NN mà pháp nhân đó mang quốc tịch cho dù
pháp nhân đó hoạt động trong nước hoặc ở nước ngoài. Khi PN hoạt động tại nước ngoài, PN còn được
QG mà mình mang quốc tịch bảo vệ về mặt ngoại giao khi các quyền và lợi ích hợp pháp của PN bị xâm phạm tại nước ngoài.
c. Ý nghĩa pháp lý của việc xác định quốc tịch pháp nhân
- Xác định sự tồn tại hợp pháp của pháp nhân -
Kiểm soát hoạt động của pháp nhân tại QG sở tại
d. Các nguyên tắc xác định quốc tịch của pháp nhân -
Nơi thành lập pháp nhân: pháp nhân thành lập tại QG nào thì pháp nhân sẽ mang quốc tịch của
QG đó.Ưu điểm: tính ổn định cao và dễ xác định. Nhược điểm: những người sáng lập ra PN có thể tính
toán lựa chọn được quốc tịch của PN bằng việc lựa chọn nơi thành lập PN nguy cơ có thể dẫn tới các
hành vi lẩn tránh PL trong quá trình điều chỉnh các hoạt động của PN. -
Nơi pháp nhân đặt trụ sở: pháp nhân đặt trụ sở tại QG nào thì pháp nhân sẽ được xem là mang
quốctịch của QG đó. Ưu điểm: tránh được sự lạm dụng trong việc chủ động lựa chọn quốc tịch cho PN. lOMoAR cPSD| 58797173
Nhược điểm: tính ổn định không cao và có thể xảy ra trường hợp là nơi đặt trụ sở thực tế của PN không
trùng với trụ sở trong điều lệ. -
Nơi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của pháp nhân: pháp nhân tiến hành các hoạt động
sảnxuất kinh doanh tại QG nào thì mang quốc tịch của QG đó. Ưu điểm: hạn chế đến mức tối đa các hành
vi lẩn tránh PL trong việc điều chỉnh các hoạt động của PN. Nhược điểm là tiêu chí này rất dễ thay đổi
và khó xác định vì PN có thể có các hoạt động sản xuất, kinh doanh tại lãnh thổ của nhiều QG.
3. Phân tích và so sánh nội dung của 2 chế độ pháp lý dành cho người nước ngoài tại QG sở tại là
chế độ Đối xử quốc gia và chế độ Tối huệ quốc
a. Phân tích: khái niệm, nội dung, mục đích, cơ sở pháp lý của 2 chế độ này và cho vd minh họa b. So sánh:
Giống nhau: Mục đích của cả 2 chế độ đều là chống phân biệt đối xử, thiết lập sự bình đẳng về mặt pháp
lý giữa các chủ thể của TPQT Khác nhau:
Kết luận: Tùy vào mục đích cư trú, lĩnh vực hoạt động của người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài tại
QG sở tại, họ có thể được hưởng 1 hoặc cả 2 chế độ trên.
4. Nêu và phân tích các điểm mới về các quyền cơ bản của người nước ngoài tại VN
5. Phân tích cơ sở của quyền miễn trừ tư pháp đối với quốc gia. Nội dung pháp lý quyền miễn trừ
tư pháp của QG theo quy định của Công ước Liên hợp quốc năm 2004?
Vấn đề 4: TỐ TỤNG DÂN SỰ QUỐC TẾ 1. Trình bày các quy định của PL VN hiện hành về
thẩm quyền xét xử của Tòa án VN đối với các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài a. Khái niệm
thẩm quyền xét xử quốc tế
Xung đột về thẩm quyền là trường hợp trong 1 vụ việc DS có YTNN, CQ tài phán của 2 hay nhiều nước
đều có thể có thẩm quyền giải quyết.
Giải quyết xung đột về thẩm quyền xét xử là việc xác định 1 TA của 1 QG cụ thể có thẩm quyền giải
quyết các tranh chấp dân sự có YTNN trong số 2 hay nhiều TA của nhiều QG khác có liên quan. Việc xác Đối xử quốc gia
Đối xử tối huệ quốc Mục đích
Không phân biệt đối xử giữa người nước ngoài Không phân biệt đối xử giữa những người nước
và công dân nước sở tại ngoài với nhau
Lĩnh vực áp Lĩnh vực dân sự: các quyền và NV DS (quyền Lĩnh vực thương mại (ưu đãi về thuế, về mặt dụng
thừa kế, sở hữu TS…)
hàng, lĩnh vực kinh doanh…) CSPL
Có thể được quy định trong ĐƯQT hoặc
Phổ biến được ghi nhận trong các ĐƯQT không lOMoAR cPSD| 58797173
định thẩm quyền của TA là vấn đề thuộc chủ quyền của mỗi QG. Mỗi QG đều có chủ quyền xác định
thẩm quyền của hệ thống CQ tư pháp bao gồm cả TA nước mình.
Xác định thẩm quyền xét xử quốc tế là xác định thẩm quyền của TA 1 nước khi giải quyết 1 vụ việc DS có YTNN.
Thẩm quyền xét xử quốc tế là thẩm quyền xét xử của TA QG đối với các vụ việc DS có YTNN.
b. Cách xác định thẩm quyền xét xử của Tòa án VN trong việc giải quyết các vụ việc DS có YTNN:
Thẩm quyền xét xử của Tòa án VN được xác định theo các quy định trong:
(1) ĐƯQT mà VN là thành viên, cụ thể là các Hiệp định tương trợ tư pháp
(2) PLQG của VN, cụ thể là BLTTDS và các vb liên quan.
- Thẩm quyền chung: Điều 469
- Thẩm quyền riêng biệt: Điều 470
- Không thay đổi thẩm quyền: Điều 471
2. Phân tích các quy định của PL VN hiện hành về vấn đề công nhận và cho thi hành tại VN bản án,
quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài
Công nhận và cho thi hành tại VN bản án quyết định DS của Tòa án nước ngoài là 1 thủ tục tư pháp theo
đó, bản án quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài sẽ có hiệu lực ở VN như bản án mà Tòa án VN tuyên
sau khi quyết định công nhận và cho thi hành của Tòa án VN có hiệu lực PL.
Thủ tục này là hệ quả tất yếu của nguyên tắc chủ quyền QG trong TTDS và giúp giảm bớt các thủ tục
pháp lý cho cả các CQ tiến hành tố tụng cũng như các đương sự.
Khái niệm bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài: Điều 423 BLTTDS
Nguyên tắc công nhận và cho thi hành
Quyền yêu cầu công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự
Thủ tục công nhận và cho thi hành
Các trường hợp không công nhận và cho thi hành
Vấn đề 5: TRỌNG TÀI QUỐC TẾ 1. Phân tích khái niệm Trọng tài quốc tế a.
Khái niệm trọng tài: là phương thức giải quyết tranh chấp theo đó các bên thỏa thuận giao vụ
việc cho bên thứ ba là các trọng tài viên để họ xem xét và ra quyết định cuối cùng. Quyết định của các
TTV là chung thẩm và ràng buộc đối với các bên tranh chấp b.
Tính chất quốc tế của vụ tranh chấp được giải quyết bằng trọng tài có thể được thể hiện thông
qua “bản chất của tranh chấp” hoặc “đặc điểm của chủ thể tham gia tranh chấp”
Khoản 3 Điều 1 Luật mẫu của UNCITRAL về trọng tài TMQT, tính chất quốc tế của 1 vụ trọng tài được
thể hiện thông qua 1 trong các yếu tố sau:
- Các bên tham gia thoả thuận trọng tài, tại thời điểm ký kết thoả thuận trọng tài đó, có trụ sở kinhdoanh ở các nước khác nhau. lOMoAR cPSD| 58797173
- Nơi tiến hành trọng tài ở ngoài quốc gia nơi các bên có trụ sở kinh doanh
- Nơi mà phần chủ yếu của các NV trong QH hoặc nơi mà ND tranh chấp có QH mật thiết nhất ở ngoàiQG
nơi các bên có trụ sở kinh doanh
- Các bên thoả thuận rằng vấn đề chủ yếu của thoả thuận trọng tài liên quan đến nhiều nước.c. Tranh
chấp có yếu tố nước ngoài theo PL VN
Trọng tài quốc tế là trọng tài giải quyết các vụ tranh chấp có YTNN
Khoản 4 Điều 3 Luật TTTM 2010: Tranh chấp có yếu tố nước ngoài là tranh chấp phát sinh trong QH
TM, QHPL khác có yếu tố nước ngoài được quy định tại Bộ luật Dân sự
d. Phân biệt giữa trọng tài quốc tế, trọng tài nội địa, trọng tài VN, trọng tài nước ngoài -
Trọng tài nước ngoài là trọng tài được thành lập theo quy định của PL trọng tài nước ngoài do các
bênthỏa thuận lựa chọn để tiến hành giải quyết tranh chấp ở ngoài lãnh thổ VN hoặc trong lãnh thổ VN.
Phán quyết TT nước ngoài sẽ chỉ được thi hành sau khi được TA của QG sở tại công nhận và cho thi hành -
Trọng tài VN là trọng tài được thành lập theo quy định của PL trọng tài VN. Phán quyết TT VN
có thểđược thi hành hoặc bị hủy bởi TA của QG (khi có yêu cầu của 1 trong các bên)
2. Đánh giá ưu, nhược điểm của trọng tài so với Tòa án trong giải quyết các tranh chấp có yếu tố nước ngoài
- Các phương thức giải quyết tranh chấp có YTNN
- Ưu, nhược điểm của trọng tài và Tòa án: tốc độ, tính trung lập, tính bí mật, tính chung thẩm, tínhchuyên môn, chi phí
3. Đánh giá ưu, nhược điểm của trọng tài thường trực và trọng tài vụ việc
Trọng tài thường trực (TT thiết chế) là 1 hình thức TT được quản lý bởi 1 tổ chức TT nhất định và tuân
theo những quy tắc tố tụng TT của tổ chức TT đó
Trọng tài vụ việc (TT ad-hoc) là 1 hình thức TT được quản lý theo những quy tắc TT do chính các bên
tham gia TT xây dựng nên. Các bên được tự do thỏa thuận về các quy tắc tố tụng mà không phải tuân
theo bất kỳ 1 bộ quy tắc tố tụng TT nào
Ưu, nhược điểm: quy tắc tố tụng TT, sự hỗ trợ về hành chính trong quá trình giải quyết tranh chấp, danh
sách TT viên, chi phí cho tố tụng TT, tính linh hoạt trong tố tụng TT
4. Phân tích các nguyên tắc cơ bản của Trọng tài QT
- Nguyên tắc thỏa thuận - Nguyên tắc bình đẳng
- Nguyên tắc độc lập, khách quan và vô tư - Nguyên tắc chung thẩm
5. Phân tích quy định của PL VN về luật áp dụng trong Trọng tài quốc tế
a. Luật áp dụng cho tố tụng trọng tài
Nguyên tắc tự do thỏa thuận của các bên:
- Trọng tài quy chế: giải quyết tranh chấp theo quy tắc tố tụng TT của Trung tâm TT quy định lOMoAR cPSD| 58797173
- Trọng tài vụ việc: do các bên thỏa thuận
Nguyên tắc nơi tiến hành TT: Khi tiến hành tố tụng TT, các bên của vụ tranh chấp không chỉ dựa trên ý
chí của mình mà còn phải tuân theo PL QG nơi tiến hành TT Các bên có quyền lựa chọn hệ thống PL,
quy tắc tố tụng phù hợp nhưng không được trái với PL QG nơi tiến hành TT b. Luật áp dụng cho nội dung tranh chấp
Do sự lựa chọn của các bên tranh chấp hoặc do hội đồng trọng tài lựa chọn Điều
14 Luật TTTM + Điều 22 Quy tắc tố tụng trọng tài VIAC:
TH1: Đối với tranh chấp không có YTNN HĐTT áp dụng PL VN để giải quyết tranh chấp
TH2: Đối với tranh chấp có YTNN HĐTT áp dụng PL do các bên lựa chọn; nếu các bên không có thỏa
thuận về luật áp dụng HĐTT quyết định áp dụng PL mà HĐTT cho là phù hợp nhất
Nếu PLVN và PL do các bên lựa chọn không có quy định cụ thể liên quan đến ND tranh chấp HĐTT
được áp dụng tập quán QT để giải quyết tranh chấp (khoản 3 Điều 14) c. Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài
TH1: Trong quá trình giải quyết tranh chấp bằng TT, 1 trong các bên khiếu nại về thẩm quyền của HĐTT
Theo nguyên tắc thẩm quyền của thẩm quyền, HĐTT sẽ tự xem xét hiệu lực của thỏa thuận TT
Luật được áp dụng để điều chỉnh thỏa thuận TT: luật do các bên thỏa thuận. Nếu các bên không có
thỏa thuận, HĐTT có thể lựa chọn luật của nước nơi tiến hành TT / luật áp dụng đối với ND tranh chấp /
quy tắc TT mà các bên đã lựa chọn
TH2: Khi Tòa án xem xét công nhận và cho thi hành phán quyết của TT nước ngoài
Nguyên tắc luật do các bên thỏa thuận, theo đó thỏa thuận TT sẽ được điều chỉnh bởi luật do các bên
lựa chọn. Nếu các bên không có thỏa thuận luật điều chỉnh thỏa thuận TT, luật của nước nơi phán quyết
TT được tuyên sẽ được sử dụng để điều chỉnh thỏa thuận TT
Hiệu lực của thỏa thuận TT khi bắt đầu TT: Khoản 1 Điều 43 Luật TTTM
Hiệu lực của thỏa thuận TT khi kết thúc TT:
Sau khi phán quyết TT được tuyên:
- Trường hợp có yêu cầu hủy phán quyết TT với lí do thỏa thuận TT vô hiệu: Điều 68 Luật TTTM
Thẩm quyền hủy phán quyết TT: Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi HĐTT tuyên phán quyết (Điểm g khoản
2 Điều 7 và khoản 3 Điều 7 Luật TTTM
- Trường hợp có đơn yêu cầu không công nhận và cho thi hành phán quyết TT nước ngoài tại VN
với lí do thỏa thuận TT vô hiệu: Điểm b khoản 1 Điều 370 BLTTDS
Thẩm quyền xét đơn yêu cầu không công nhận và cho thi hành phán quyết TT nước ngoài tại VN: Tòa án
cấp tỉnh nơi người phải thi hành phán quyết của TT nước ngoài cư trú, làm việc hoặc có trụ sở hoặc nơi
có TS liên quan đến việc thi hành phán quyết của TT nước ngoài lOMoAR cPSD| 58797173
6. Phân tích các quy định của PL VN hiện hành về công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng
tài nước ngoài tại VN a. Khái niệm công nhận và cho thi hành phán quyết của TT nước ngoài
Là hành vi của CQNN có thẩm quyền của 1 QG thừa nhận giá trị hiệu lực pháp lý của 1 phán quyết của
TT nước ngoài và đảm bảo phán quyết đó được thi hành thực tế trên lãnh thổ QG đó
b. Quy định của PL VN về công nhận và cho thi hành phán quyết của TT nước ngoài (i) CSPL: Điều 424 BLTTDS (ii)
KN phán quyết của trọng tài nước ngoài: là phán quyết do Trọng tài nước ngoài tuyên ở ngoài lãnh
thổ Việt Nam hoặc ở trong lãnh thổ Việt Nam để giải quyết tranh chấp do các bên thỏa thuận lựa chọn.
(iii) Phán quyết TT nước ngoài có thể được xem xét công nhận và cho thi hành tại VN: Điều 424 BLTTDS
(iv) Quyền được yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết của TT nước ngoài tại VN: khoản 1 Điều 425
(v) Thẩm quyền xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành: Tòa án nhân dân cấp tỉnh (k5 Đ31, k4
Đ33,k2 Đ37, điểm e k2 Đ39)
(vi) Thủ tục công nhận và cho thi hành: Điều 451 – 463 BLTTDS:
- Gửi đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết của TT nước ngoài hoặc đơn yêu cầu khôngcông
nhận và cho thi hành - Thụ lý và xét đơn yêu cầu - Kháng cáo, kháng nghị lOMoAR cPSD| 58797173
- Thi hành quyết định công nhận và cho thi hành phán quyết của TT nước ngoài hoặc quyết định
khôngcông nhận phán quyết của TT nước ngoài
(vii) Các trường hợp không công nhận và cho thi hành phán quyết của TT nước ngoài: Điều 459 BLTTDS
7. Bình luận về các trường hợp không công nhận và cho thi hành tại VN phán quyết của trọng tài nước ngoài
Khái niệm công nhận và cho thi hành phán quyết của TT nước ngoài
Các trường hợp không công nhận và cho thi hành tại VN phán quyết của trọng tài nước ngoài tại VN: Điều 459 BLTTDS
Vấn đề 6: QUYỀN SỞ HỮU TÀI SẢN TRONG TƯ PHÁP QUỐC TẾ 1. Vai trò của nguyên tắc
luật nơi có tài sản trong giải quyết các vấn đề liên quan đến quan hệ sở hữu có yếu tố nước ngoài
Khái niệm QH sở hữu có YTNN: Điều 663 BLDS Nguyên
tắc luật nơi có tài sản:
- ND: luật của QG nơi có TS được sử dụng để điều chỉnh các vấn đề liên quan đến QH sở hữu có YTNN-
Nguyên nhân áp dụng nguyên tắc luật nơi có TS: do bản chất của QH sở hữu có YTNN. Trong QH sở
hữu có YTNN, TS là trung tâm, là điểm kết nối các bên chủ thể. Do đó, luật nơi có TS là hệ thuộc luật
có mối quan hệ gắn bó nhất với QH sở hữu, khách quan và cũng thuận lợi nhất cho các bên lẫn các CQ
có thẩm quyền khi xem xét, giải quyết các yêu cầu liên quan đến quyền sở hữu đối với TS.
Các trường hợp áp dụng nguyên tắc luật nơi có tài sản để giải quyết xung đột PL từ QH sở hữu có YTNN:
- Định danh tài sản là động sản hay bất động sản: Điều 677 BLDS
- Xác định ĐK xác lập, thay đổi, chấm dứt QH sở hữu, ND quyền sở hữu đối với TS: khoản 1 Điều 678 BLDS
2. Phân tích cách thức giải quyết xung đột PL về sở hữu có YTNN theo quy định của PL VN hiện
hành a. Khái niệm QH sở hữu có YTNN b. Cách thức giải quyết XĐPL về sở hữu có YTNN
(i) Phương pháp thực chất
Sử dụng quy phạm thực chất gồm QPTC thống nhất hoặc QPTC thông thường. Trong lĩnh vực sở hữu
hầu hết đều thiếu văng các QPTC thống nhất, nên chủ yếu các CQ có thẩm quyền sẽ chỉ sử dụng QPTC thông thường.
(ii) Phương pháp xung đột:
- Nguyên tắc chung: luật nơi có tài sản
+ Định danh TS: Điều 677 BLDS
+ Xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền sở hữu TS: khoản 1 Điều 678 BLDS
- Các trường hợp không áp dụng luật nơi có TS: lOMoAR cPSD| 58797173
+ Quyền sở hữu và quyền khác đối với động sản đang trên đường vận chuyển: khoản 2 Điều 678 BLDS
+ Quyền sở hữu đối với TS là tàu bay, tàu biển: khoản 1 Điều 4 Luật Hàng không dân dụng VN 2006
sđbs 2013, 2014, Điều 3 Bộ luật Hàng hải 2015
+ Các QH về TS của pháp nhân nước ngoài khi pháp nhân đó bị giải thể, phá sản
+ Các QH về TS liên quan đến các TS của QG đang ở nước ngoài
+ Các QH về sở hữu đối với các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ có YTNN
+ Các QH TS liên quan đến các đối tượng của các đạo luật về quốc hữu hóa
3. Trình bày vấn đề chuyển dịch rủi ro trong TPQT
4. Bình luận các quy định của PL VN hiện hành về quyền sở hữu tài sản của người nước ngoài tạiVN
Vấn đề 7: THỪA KẾ TRONG TƯ PHÁP QUỐC TẾ 1.
Làm rõ quy định của TPQT VN về PL áp dụng đối với QH thừa kế theo PL
a. Trường hợp có ĐƯQT giữa VN với nước ngoài
Quy tắc xác định PL áp dụng được quy định trong các hiệp định tương trợ tư pháp song phương mà VN
đã ký với nước ngoài: -
Nếu di sản thừa kế là động sản thì áp dụng PL của nước mà người để lại động sản thừa kế là công
dânvào thời điểm người đó chết. Nếu di sản thừa kế là bất động sản thì áp dụng PL của nước nơi có BĐS thừa kế -
Việc phân biệt di sản thừa kế là động sản hay BĐS phải tuân theo PL của nước nơi có di sản thừa kếđó
b. Trường hợp không có ĐƯQT
Điều 680 BLDS: Quy tắc chung xác định PL giải quyết QH thừa kế theo PL đó là “Luật quốc tịch” của
người để lại di sản thừa kế ngay trước khi chết. Nếu di sản thừa kế là BĐS thì việc thực hiện quyền thừa
kế đối với BĐS đó sẽ tuân theo PL của nước nơi có BĐS.
2. Làm rõ quy định của TPQT VN về PL áp dụng đối với QH thừa kế theo di chúc
a. Các hiệp định tương trợ tư pháp song phương mà VN đã ký với nước ngoài -
Hình thức di chúc: Hình thức của di chúc của công dân nước này coi là hợp pháp theo PL của
nướckia, nếu di chúc đó được lập, hủy bỏ phù hợp với PL của nước nơi lập, hủy bỏ di chúc / phù hợp với
PL của nước mà người để lại di sản là công dân vào thời điểm lập, hủy bỏ di chúc hoặc thời điểm người
đó chết / phù hợp với PL của nước nơi người để lại di sản cư trú trong thời gian lập, hủy bỏ di chúc hoặc ngay trước khi chết -
Năng lực lập, hủy bỏ di chúc và hậu quả pháp lý của những sai sót về thể hiện ý chí của người để
lại dichúc: theo PL của nước mà người lập, hủy bỏ di chúc là công dân vào thời điểm lập, hủy bỏ di chúc đó