


















Preview text:
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
CÂU 1: Khái niệm, nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, điều kiện khách quan quy
định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Liên hệ sứ mệnh lịch sử giai cấp công nhân Việt Nam.
I, Khái niệm và nội dung sứ mệnh của giai cấp công nhân 1, Nguồn gốc ra đời
- Giai cấp công nhân ra đời gắn liền với sự ra đời và pt của pthuc sx TBCN ( Cừu ăn thịt người)
- Có nguồn gốc từ tất cả các giái cấp và tầng lớp trong xã hội. ( nông dân đến công nhân) 2, Khái niêm
- Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội, hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền
công nghiệp hiện đại. Họ lao động bằng phương thức công nghiệp ngày càng hiện đại và mang tính xã hội hóa
ngày càng cao. Họ là người làm thuê di không có tư liệu sản xuất, buộc phải bán sức lao động để sống và bị giai
cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư. Vì vậy lợi ích cơ bản của họ đối lập với lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản. Đó
là giai cấp có sứ mệnh phủ định chế độ tư bản chủ nghĩa, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa
cộng sản trên thế giới.
3, Đặc trưng của giai cấp CN: a, Ở các nước TBCN
- KT-XH: + Lao động tt hoặc gián tiếp vận hành máy móc-> hiện đại
+ Không sở hữu tư liệu sx, bán sức LĐ
- Ctri-XH: + Lực lượng cơ bản
+ Lợi ích đối kháng với gia cấp b, Ở các nước XHCN
- Trở thành giai cấp lãnh đạo
- Làm chủ TLSX và hợp tác lđ vì lượi ích chung trong đó có lợi ích chính đáng của mình.
4, Nội dung sứ mệnh lịch sử giai cấp công nhân
- Sứ mệnh tổng quát: Thông qua chính đảng tiền phong, giai cấp công nhân tổ chức, lãnh đạo nhân dân
lao động đấu tranh xóa bỏ các chế độ người bóc lột người, xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, giải phóng giai cấp công
nhân, nhân dân lao động khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa
văn minh không còn tình trạng người áp bức bóc lột người, đó là chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản. =>
Xóa bỏ, giải phòng, xây dựng
- Giai cấp cn là giai cấp ldao cuộc đtranh nhằm thực hiện bước chuyển từ CNTB lên CNXH và CNCS.
- Theo quan điểm Mác- lên nin:
+ ND ctri-ch: lật đổ sự thống trị của giai cấp tư sản thiết lập nhà nước của giai cấp công nhân và nông nd lđ
Downloaded by VietJack TV Official (vietjackvideos@gmail.com)
=> Giai cấp công nhân là giai cấp đi đầu, cùng với các giai cấp tầng lớp lao động khác đấu tranh xóa bỏ
sự thống trị của giai cấp bóc lột, giành quyền lực nhà nước, xây dựng nhà nước mà ở đó tất cả quyền lực thực sự thuộc về nhân dân.
+ ND KT- XH: Cải tạo qhe sx tư nhân, TBCN, xây dựng qhe sx mới- XHCN.
=> Giai cấp công nhân đại biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến, do đó là giai cấp đi đầu trong quá trình
xây dựng phát triển kinh tế. Trên cơ sở phát triển sản xuất, đấu tranh của giai cấp công nhân là cơ sở để từng
bước xác lập quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa.
+ ND Văn hóa-xh: Xây dựng nền vh mới, trên nền tẳng hệ tư tưởng ctri của giai cấp công nhân
* Trên lĩnh vực tư tưởng: Xây dựng và củng cố ý thức hệ tiên tiến của GCCN, đó là CN Mác – Lênin; đấu
tranh để khắc phục ý thức hệ tư sản và tàn dư còn sót lại của các hệ tư tưởng cũ.
* Trên lĩnh vực văn hóa: Phát triển văn hóa, xây dựng con người mới XHCN, đạo đức và lối sống mới XHCN…
=> Giai cấp công nhân là giai cấp đi đầu trong đấu tranh xóa bỏ tư tưởng, phong tục tập quán, thói quen
của xã hội cũ, xây dựng đời sống tinh thần xã hội văn minh tiến bộ. - Theo TBCN
+ Ctri-XH: * Gianh quyền về tay giai cấp cn
* Chống bất công và bất bình đẳng
+ KT-XH; * Cải tạo qh sx TBCN, xd QHXH mới * XHCN
+ VH-XH: đấu tranh ý thức hệ giữa hệ giá trị của giai cấp công nhân với hệ giá trị của giai cấp tư sản - Đặc điểm sứ mệnh:
+ Xóa bỏ triệt để tư hữu về TLSX, xóa bỏ sở hữu tư nhân TBCN (nguồn gốc sinh ra những áp bức, bất
công) (Xây dụng chế độ công hữu)
+ Gianh chính quyền là tiền đề để cải tạo toàn diện, sâu sắc và triệt để XH cũ.=> Các nước quá độ gián
tiếp như VN cần tăng cương công nghiệp hóa, hiện đại hóa
II, Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp CN
- Xu hướng vận động của mâu thuẫn trong CNTB
Mâu thuẫn giữa trình độ xã hội hóa cao của lực lượng sản xuất với quan hệ sở hữu tư nhân tư bản chủ
nghĩa về tư liệu sản xuất. Theo sự phân tích của C.Mác và V.I.Lênin, đến một chừng mực nhất định, quan hệ sở
hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa sẽ bị phá vỡ và thay vào đó là một quan hệ sở hữu mới - sở hữu xã hội (sở hữu
công cộng) về tư liệu sản xuất được xác lập để đáp ứng yêu cầu phát triển của lực lượng sản xuất
- Địa vị KT-XH của giai cấp công nhân
+ Giai cấp công nhân vừa là chủ thể trực tiếp nhất vừa là sản phẩm căn bản nhất của nền sản xuất tư bản
chủ nghĩa (nền sản xuất đại công nghiệp vs quy mô lớn): Giai cấp công nhân là giai cấp gắn với lực lượng sản
xuất tiên tiến nhất dưới chủ nghĩa tư bản. Giai cấp công nhân là lực lượng quyết định phá vỡ quan hệ sản xuất
Downloaded by VietJack TV Official (vietjackvideos@gmail.com)
tư bản chủ nghĩa. Sau khi giành chính quyền, giai cấp công nhân, đại biểu cho sự tiến bộ của lịch sử, là người
duy nhất có khả năng lãnh đạo xã hội xây dựng một phương thức sản xuất mới cao hơn phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
+ Giai cấp công nhân là những người lao động làm thuê có lợi ích cơ bản đối lập trực tiếp với lợi ích của
giai cấp tư sản: Giai cấp công nhân do không có tư liệu sản xuất nên giai cấp công nhân phải bán sức lao động
của mình cho nhà tư bản và bị nhà tư bản chiếm đoạt giá trị thặng dư, họ bị lệ thuộc hoàn toàn trong quá trình
phân phối các kết quả lao động của chính mình. Về mặt lợi ích giai cấp công nhân là giai cấp đối kháng trực
tiếp với giai cấp tư sản. Xét về bản chất, họ là giai cấp cách mạng triệt để nhất chống lại chế độ áp bức, bóc lột tư bản chủ nghĩa.
+ Giai cấp công nhân có lợi ích căn bản thống nhất với lợi ích của toàn thể nhân dân lao động nên họ có
thể tập hợp, đoàn kết, lãnh đạo đông đảo quần chúng đi theo làm cách mạng chống lại giai cấp tư sản.
+ Giai cấp công nhân hiện đại có xu hướng ngày càng được tri thức hóa do yêu cầu khách quan của sự
phát triển công nghiệp trong thời đại mà khoa học và công nghệ đã và đang trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
Có thể thấy địa vị kinh tế – xã hội của giai cấp công nhân là yếu tố quan trọng nhất quy định nên sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân bởi nếu không có địa vị về kinh tế là người đại diện cho lực lượng sản xuất tiến
bộ, không có địa vị về xã hội là bị giai cấp tư sản bóc lột thì sẽ không có động lực về chính trị để thực hiện cuộc
cách mạng xóa bỏ chủ nghĩa tư bản để xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Địa vị chính trị - xh của giai cấp công nhân
+ Giai cấp công nhân là giai cấp tiên phong cách mạng và có tinh thần cách mạng triệt để nhất. Giai cấp
công nhân là con đẻ của nền sản xuất công nghiệp hiện đại, được rèn luyện trong nền sản xuất công nghiệp tiến
bộ, đoàn kết và tổ chức lại thành một lực lượng xã hội hùng mạnh. Ngoài ra giai cấp công nhân có tinh thần
cách mạng triệt để nhất vì cách mạng của giai cấp công nhân hướng tới mục tiêu cuối là giải phóng giai cấp,
giải phóng dân tộc, giải phóng con người, thể hiện ở sự xóa bỏ mọi tình trạng áp bức bóc lột, nô dịch cả về vật
chất lẫn tinh thần. Giai cấp công nhân vừa phải giành chính quyền, vừa sử dụng chính quyền để thực hiện mục tiêu đó.
+ Giai cấp công nhân là giai cấp có ý thức tổ chức kỷ luật cao (Cách mạng triệt để, đến nơi). Giai cấp
công nhân có ý thức tổ chức kỷ luật cao. Môi trường làm việc của giai cấp công nhân là sản xuất tập trung cao
và có trình độ kỹ thuật ngày càng hiện đại, có cơ cấu tổ chức ngày càng chặt chẽ, làm việc theo dây chuyền
buộc giai cấp công nhân phải luôn tuân thủ nghiêm ngặt kỷ luật lao động. Được rèn luyện từ tư bản qua quá
trình làm việc tại nhà máy, công xưởng, hệ thống sản xuất mang tính chất dây chuyền; kỷ luật lao động nghiêm
ngặt; cuộc sống đô thị tập trung...; Do yêu cầu của cuộc đấu tranh giai cấp chống lại giai cấp tư sản là một giai
cấp có tiềm lực về kinh tế – kỹ thuật nên giai cấp công nhân phải đấu tranh bằng phẩm chất kỷ luật của mình.
+ Giai cấp công nhân có bản chất quốc tế vì sự xuất hiện của giai đoạn tư bản độc quyền (Đế quốc) =>
Xâm chiếm thuộc địa, xuất khẩu tư bản => Tư bản không chỉ bóc lột nhân dân chính quốc mà còn bóc lột nhân
dân các nước thuộc địa. Giai cấp công nhân ở tất cả các nước đều có chung một mục đích là giải phóng mình
đồng thời giải phóng xã hội khỏi áp bức bóc lột và họ đều có chung một kẻ thù là giai cấp tư sản bóc lột và
cũng do yêu cầu của cuộc đấu tranh giai cấp, để chống lại chủ nghĩa tư bản, giai cấp tư sản khi mà chúng đã
liên kết với nhau thành tập đoàn tư bản, chủ nghĩa đế quốc, vì vậy mà giai cấp công nhân càng phải nêu cao
tinh thần quốc tế của giai cấp mình, cùng nhau thực hiện sứ mệnh lịch sử.
Downloaded by VietJack TV Official (vietjackvideos@gmail.com)
+ Giai cấp công nhân có khả năng đoàn kết các tầng lớp giai cấp khác trong cuộc đấu tranh chống lại giai
cấp tư sản để giải phóng mình và giải phóng toàn xã hội: Lợi ích của giai cấp Công nhân phù hợp với lợi ích
của các giai cấp khách. Giai cấp công nhân đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến thể hiện ở nhiệm vụ xóa bỏ
quan hệ sản xuất dựa trên chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất thiết lập quan hệ sản xuất mới tiến bộ hơn.
+ Giai cấp công nhân được trang bị lí luận của chủ nghĩa Mác Lenin lí luận cách mạng khoa học và tiến
bộ. Để có thể tiếp thu và vận dụng lí luận này đòi hỏi giai cấp công nhân cần có trình độ lí luận nhất định.
III, Liên hệ với giai cấp công nhân ở VN
1, Đặc điểm của giai cấp CN VN
- Quan niệm về giai cấp cn VN: “ Lực lượng xh to lớn, đang pt, bao gồm những người lđ chân tay và trí
óc, làm công hưởng lương các loại hình sx xd cà dịch vụ cn hoặc sx, kd, dvu.” - Đặc điểm:
+ Hoàn cảnh ra đời: Ra đời từ quá trình khai thác thuộc địa chủ TD. Pháp: gắn liền với cuộc khai thác thuộc địa
của thực dân Pháp tại Việt Nam những năm cuối thế kỷ XIX.
+Nguồn gốc XH: Chủ yếu là nông dân
+ Quan hệ với các giai tầng: đối kháng với tư sản Pháp, liên minh với ndan, trí thức
+ Chính trị: Tinh thần dân tộc, cm triệt để
Hiện nay, sau hơn 35 năm đổi mới, giai cấp công nhân Việt Nam đã không ngừng lớn mạnh cả về số
lượng và chất lượng, ngày càng phát huy vai trò, địa vị của mình trong thực tiễn xây dựng, bảo vệ Tổ quốc.
Trước thời kỳ đổi mới: Trưởng thành nhanh chóng về ý thức chính trị giai cấp sớm giác ngộ lý tưởng , sứ
mệnh lịch sử khi Đảng ra đời. Có tinh thần cách mạng triệt để, gắn bó với các tầng lớp nhân dân trong xã hội.
Giai cấp công nhân Việt Nam phát triển trong một đất nước công nghiệp hoá muộn, thiếu công nghệ hiện đại và
trải qua chiến tranh kéo dài. Sau đổi mới:
+ Tăng sô lượng, chất lượng ( 13tr, chiếm 14,01% dân số và 23,81% lực luong lđ, đóng góp 60% tổng sp)
+ Đa dạng cơ cấu ngành nghê
+ Hình thành đội ngũ cdan trí thức
- Vấn đề đặt ra của giai cấp công nhân hiện nay
+ Chất lượng: Kiến thức, chuyên môn: Sử dụng những phương tiện về công nghệ để phát triển => Nâng
cao trình độ năng lực chuyên môn trogn xu thế toàn cầu hóa, quốc tế hóa => VD vấn đề ngôn ngữ
+ Đào tạo và sử dụng công nhân: Tác phong thái động công nghiệp
+ Việc làm và đời sống của công nhân: Nâng cao chất lượng cuộc sống, mức thu nhập
+ Tổ chức chính trị xã hội của công nhân: Tham gia vào các tổ chức công đoàn đại diện quyền lợi của giai cấp công nhân
=> Nâng cao nhận thức của giai cấp công nhân và các tổ chức của giai cấp côgn nhân; nâng cao vấn đề tri
thức hoa; thu hút đầu tư nước ngoài song song với vấn đề bảo vệ lợi ích giai cấp; củng cố khổi liên minh giai
cấp dân tộc, có sự gắn kết về kỷ luật và tinh thần đoàn kết trong lao động => Phát triển đội ngũ công nhân
2, Nội dung sứ mệnh của giai cấp CN VN hnay
Downloaded by VietJack TV Official (vietjackvideos@gmail.com)
- Lãnh đạo nhân dân lao động giành độc lập dtoc, lật đổ chế độ pkien, giành chính quyền, xd CNXH, CNCS a, Về kinh tế - xh
- Đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh CNH-HĐH làm cho nc ta trở thành 1 nước CN theo hg hđai, đính hướng XHCN. b, Về chính trị - xh
- Giai cấp cn với ndan lđ dưới sự lđ của ĐCS củng cố và hoàn thiện hệ thống ctri- xh cn, xây dựng nhà
nước của dân, do dân vì dâm, xd nền dân chủ XHCN, be thành quả của CM XHCN. c, Về văn hóa – XH
- Xây dựng và pt nền văn hóa VN tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tọc, xd con người mới XHCN. Be sự
trong sáng của CM Mác – Leenin và tư tưởng HCM. Chống lại qđ sai trái, xuyên tạc của các thế lực thù địch.
3, Phương hướng và giải pháp xdung giai cấp CN ở VN a, Phương hướng
- Quan tâm giáo dục, đào tạo clg và slg
- Nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn
- Bảo đảm việc làm, nhà ở, ctrinh phục lợi
- Sửa đổi, bsung các cs páp luật về tiêng lương BHXH, BH YTế b, Giari pháp
- Xd giai cấp công nhân lớn mạnh
- Xd giai cấp gắn với chiến lược pt KTXH, CNH-HĐH
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ mọi mặt cho công nhân
- Xd giai cấp CN lớn mạnh là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị toàn XH
CÂU 2: Đặc điểm thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
- Nguyên thủy => Nô lệ => PK => Tư bản chủ nghĩa => Cộng sản chủ nghĩa (Gồm 2 giai đoạn: chủ
nghĩa xã hội và phát triển cao hơn là cộng sản chủ nghĩa)
- Thời kỳ quá độ lên CNXH: Là thời kỳ cải biến xã hội cũ thành xã hội mới, bắt đầu khi thiết lập chính
quyền công nông và kết thúc khi xây dựng được cơ sở vật chất kỹ thuật và đời sống văn hóa của CNXH.
- Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên CNXH: (Đọc thêm)
2 hình thức quá độ lên CNXH:
+ Quá độ trực tiếp: từ CNTB lên CNCS ở những nước đã trải qua tư bản phát triển.
+ Quá độ gián tiếp: từ những nước tiền tư bản hoặc chưa trải qua CNTB phát triển.
- Tính tất yếu của thời kỳ quá độ được lí giải từ các căn cứ:
+ Do sự khác biệt về bản chất giữa CNXH và CNTB
+ CNXH được xây dựng trên nền sản xuất đại công nghiệp có trình độ cao cần phải có thời gian để xây
dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho CNXH.
+ Cần có thời gian để xây dựng những quan hệ xã hội của CNXH.
Downloaded by VietJack TV Official (vietjackvideos@gmail.com)
+ Công cuộc xây dựng xã hội mới đầy khó khăn, phức tạp, giai cấp công nhân cần có thời gian để từng
bước thực hiện công việc đó
. => Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở các nước có trình độ phát triển kinh tế - xã hội khác nhau có
thể diễn ra khoảng thời gian dài, ngắn khác nhau. Đối với những nước đã trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển ở
trình độ cao khi tiến lên chủ nghĩa xã hội thì thời kỳ quá độ có thể tương đối ngắn. Những nước đã trải qua giai
đoạn phát triển chĩ nghĩa tư bản ở trình độ trung bình, đặc biệt là những nước còn ở trình độ phát triển tiền tư
bản, có nền kinh tế lạc hậu thì thời kỳ quá độ thường kéo dài với rất nhiều khó khăn, phức tạp.
I, Đặc điểm thời kỳ quá độ lên CNXH
- Đặc điểm nổi bật và xuyên suốt của thời kỳ quá độ lên CNXH là sự tồn tại những yếu tố của xã hội cũ
bên cạnh những nhân tố mới của CNXH trong mối quan hệ vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau trên tất cả
các lĩnh vực của đời sống kinh tế, chính trị- xã hội.
* Trong lĩnh vực kinh tế :
Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, về phương diện kinh tế, tất yếu tồn tại nền
kinh tế nhiều thành phần, với nhiều hình thức sở hữu và những hình thức phân phối khác nhau, trong đó có thành phần đối lập.
VD: nước Nga, V.I Lênin cho rằng thời kỳ quá độ tồn tại 5 thành phần kinh tế: Kinh tế gia trưởng; kinh
tế hàng hóa nhỏ; kinh tế tư bản; kinh tế tư bản nhà nước; kinh tế xã hội chủ nghĩa. * Trong lĩnh vực xã hội
Do kết cấu của nền kinh tế nhiều thành phần qui định nên trong thời kỳ quá độ còn tồn tại nhiều giai
cấp, tầng lớp và sự khác biệt giữa các giai cấp tầng lớp xã hội, các giai cấp, tầng lớp vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau.
Trong xã hội của thời kỳ quá độ còn tồn tại sự khác biệt giữa nông thôn, thành thị, giữa lao động trí óc và lao động chân tay.
Bởi vậy, thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, về phương diện xã hội là thời kỳ đấu
tranh giai cấp chống áp bức, bất công, xóa bỏ tệ nạn xã hội và những tàn dư của xã hội cũ để lại, thiết lập công
bằng xã hội trên cơ sở thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động là chủ đạo.
* Trong lĩnh vực chính trị
Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội về phương diện chính trị, là việc thiết lập, tăng
cường chuyên chính vô sản mà thực chất của nó là việc giai cấp công nhân nắm và sử dụng quyền lực nhà nước
trấn áp giai cấp tư sản, tiến hành xây dựng một xã hội không giai cấp.
Đây là sự thống trị về chính trị của giai cấp công nhân với chức năng thực hiện dân chủ đối với nhân
dân, tổ chức xây dựng và bảo vệ chế độ mới, chuyên chính với những phần tử thù địch, chống lại nhân dân; là
tiếp tục cuộc đấu tranh giai cấp giữa giai cấp vô sản đã chiến thắng nhưng chưa phải đã toàn thắng với giai cấp
tư sản đã thất bại nhưng chưa phải thất bại hoàn toàn.
Cuộc đấu tranh diễn ra trong điều kiện mới- giai cấp công nhân đã trở thành giai cấp cầm quyền, với
nội dung mới- xây dựng toàn diện xã hội mới, trọng tâm là xây dựng nhà nước có tính kinh tế, và hình thức
mới- cơ bản là hòa bình tổ chức xây dựng.
* Trên lĩnh vực tư tưởng - văn hóa
Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội còn tồn tại nhiều tư tưởng khác nhau, chủ yếu
là tư tưởng vô sản và tư tưởng tư sản.
Downloaded by VietJack TV Official (vietjackvideos@gmail.com)
Giai cấp công nhân thông qua đội tiền phong của mình là Đảng Cộng sản từng bước xây dựng văn hóa
vô sản, nền văn hoá mới xã hội chủ nghĩa, tiếp thu giá trị văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại, bảo
đảm đáp ứng nhu cầu văn hóatinh thần ngày càng tăng của nhân dân.
=> Nhiệm vụ của thời kỳ quá độ lên CNXH: (đọc thêm)
Trên lĩnh vực kinh tế: Phát triển lực lượng sản xuất, thực hiện kinh tế nhiều thành phần, công nghiệp
hóa, điện khí hóa, hợp tác hóa, sử dụng chuyên gia tư sản
Trên lĩnh vực chính trị: thiết lập, tăng cường chuyên chính vô sản, thực chất là giai cấp công nhân
nắm và sử dụng quyền lực nhà nước trấn áp giai cấp tư sản và tổ chức xây dựng xã hội mới
Trên lĩnh vực tư tưởng - văn hóa: Xác lập hệ tư tưởng mới và xây dựng nền văn hóa mới.
II, Qúa độ lên CNXH ở VN
Có 2 hình thức quá độ: trực tiếp và gián tiếp: VN quá độ gián tiếp đi từ phong kiến lên XHCN bỏ qua thời kỳ tư bản
- Đặc điểm TKQĐ lên CNXH ở VN là “Bỏ qua chế độ TBCN”
- Đặc điểm, nhiệm vụ thời kỳ quá độ ở VN
+ Tính chất của TKQĐ: Khó khăn, lâu dài, phức tạp
+ Cách thức “bỏ qua CNTB”: Bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sx và kiến trúc thượng
tầng của TBCN. Tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ TBCN, đặc biệt về
KH và công nghệ để phát triển nhanh LLSX, xây dựng nền KT hiện đại (Đại hội IX – 2001).
- Những đặc trưng quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011)
do Đại hội lần thứ XI của Đảng (1-2011) thông qua khẳng định: Đi lên chủ nghĩa xã hội là khát vọng của nhân
dân ta, là sự lựa chọn đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh, phù hợp với xu thế
phát triển của lịch sử. Đại hội đã xác định đặc trưng cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là:
1. Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh 2. Do nhân dân làm chủ
3. Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp
4. Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
5. Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện
6. Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ nhau cùng phát triển
7. Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo
8. Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới
- Cơ hội và thách thức đối với thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN hiện nay + Thời cơ:
CNXH, Xã hội cộng sản là xã hội tiến bộ hiện đại không chỉ Việt Nam mà toàn bộ các quốc gia trên thế
giới. Việc tiến hành quá độ lên XHCN là điều tất yếu. VN bỏ qua thời kỳ phát triển TBCN tiến thẳng lên
CNXH là bước đi táo bạo. Vấn đề hội nhập quốc tế, khoa học kỹ thuật
Downloaded by VietJack TV Official (vietjackvideos@gmail.com) + Thách thức:
Vấn đề xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật trong thời kỳ quá độ gặp nhiều khó khăn. Sự phát triển của chủ
nghĩa tư bản giúp tạo ra giá trị kinh tế, tài sản vô cùng to lớn. Tình hình chính trị thế giới, vấn đề xâm phạm
lãnh thổ, những vấn đề liên quan đến nợi ích quốc gia dân tộc, cạnh tranh trên trường quốc tế. Nguy cơ tụt hậu,
diễn biến hòa bình, các tệ quan liêu tham nhũng lãng phí . + Giải pháp:
- Đẩy mạnh CNH-HĐH: đảm bảo tiến bộ XH
- Quan tâm giáo dục đào tạo, xây dựng hệ thống chính sách
- Tạo sự đồng thuận và tinh thần đoàn kết dân tộc
- Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN, đẩy mạnh pt KHCN
CÂU 3: Dân chủ xã hội chủ nghĩa. Liên hệ vấn đề dân chủ ở Việt Nam
I, Dân chủ xã hội chủ nghĩa 1, Quan niệm về dân chủ
- Dân chủ là một giá trị xã hội phản ánh những quyền cơ bản của con người. Là một phạm trù chính trị
gắn với các hình thức tổ chức nhà nước của giai cấp cầm quyền; là một phạm trù lịch sử gắn với quá trình ra
đời, phát triển của lịch sử xã hội nhân loại.
- Quyền lực thuộc về nhân sân, thực thi quyền lực làm chủ của nhân dân ( PL, đường lối)
Quan điểm của Mác- lê nin về dân chủ
+ Thứ nhất, về phương diện quyền lực, dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân, nhân dân là chủ nhân
của nhà nước. Quyền lợi căn bản nhất của nhân dân chính là quyền lực nhà nước thuộc sở hữu của nhân dân,
của xã hội; bộ máy nhà nước phải vì nhân dân, vì xã hội mà phục vụ.
+ Thứ hai, trên phương diện chế độ xã hội và trong lĩnh vực chính trị, dân chủ là một hình thức hay hình
thái nhà nước, là chính thể dân chủ hay chế độ dân chủ.
+ Thứ ba, trên phương diện tổ chức và quản lý xã hội, dân chủ là một nguyên tắc – nguyên tắc dân chủ.
Mục tiêu, tiền đề, phương tiện giải pháp con người. Nguyên tắc này kết hợp với nguyên tắc tập trung để hình
thành nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và quản lý xã hội.
Tư tưởng HCM: Dân làm chủ, làm gốc Quan niệm của ĐCS VN:
+ Quyền lực thuốc về nhân dân
+ Đi đôi với kỷ luật, kỷ cương + Thể chế hóa bằng PL
Khái quát lịch sử ra đời và pt dân chủ:
- Gía trị dân chủ: Dân chủ nguyên thuỷ
- Nền dân chủ ( Nhà nước): Chủ nô, TS, XHCN
Dân chủ gắn liền với công bằng xã hội phải được thực hiện trong thực tế cuộc sống trên tất cả các lĩnh
vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội thông qua hoạt ddojojng của Nhà nước do nhân dân cử ra và bằng các
hình thức dân chủ trực tiếp. Dân chủ đi đôi với kỷ luật. kỷ nguyên, phải được thể chế hóa bằng pháp luật và
được pháp luật đảm bảo.
Downloaded by VietJack TV Official (vietjackvideos@gmail.com)
Nền dân chủ hay là chế độ dân chủ là hình thái dân chủ gắn liền với bản chất, tính chất của Nhà nước, là
trạng thái được xác định trong những điều kiện lịch sử cụ thể của xã hội có giai cấp. Nền dân chủ do giao cấp
thống trị đặt ra và được thể chế hóa bằng pháp luậ => KL: - 1 gtr XH
- Hình thức tổ chức nhàn nước
- Phạm trù ctr, không có nền dân chủ
- Trình độ phù hợp vào quần chúng
2, Sự ra đời và pt của dân chủ XHCN a, Qúa trình ra đời:
- Mâu thuẫn CNTB với DCTS dẫn đến CM lên XHCN hình thành dân chủ XHCN b,Qúa trình phát triển;
- Sử dụng chính quyền để cải tạo XH cũ-> CS kte, ctri,ch-> XHCN
c, Bản chất của nền dân chủ XHCN
- Quá trình hình thành của nền dân chủ: Dân chủ chủ nô => dân chủ tư sản => dân chủ XHCN
- Bản chất của dân chủ XHCN được thể hiện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. * Bản chất chính trị:
- Do Đảng cộng sản lãnh đạo: Dưới sự lãnh đạo duy nhất của Đảng của giai cấp công nhân trên mọi lĩnh
vực, thể hiện quyền làm chủ của nhân dân, thể hiện qua các quyền dân chú, làm chủ quyền con người, thỏa mãn
ngày càng cao hơn các nhu cầu về lợi ích của toàn thể nhân dân chứ không phải chỉ riêng của giai cấp công
nhân. Chế độ dân chủ XHCN, nhà nước XHCN thực chất là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. 17 Vicky Hoàng
- Thừa nhận chủ thể quyền lực của nhà nước là nhân dân: Nền dân chủ XHCN là chế độ mà nhân dân
tham gia ngày càng nhiều vào công việc của nhà nước. Nó vừa có bản chất giai cấp công nhân vừa có tính thần
nhân dân rộng rãi và tính thần dân tộc sâu sắc.
- Mang bản chất giai cấp công nhân (vừa có bản chất của giai cấp công nhân, vừa có tính nhân dân rộng
rãi, tính dân tộc sâu sắc); * Bản chất kinh tế
- Nền dân chủ XHCN dựa trên độ công hữu về TLSX chủ yếu của toàn XH đáp ứng sự phát triển ngày
càng cao của LLSX dựa trên cơ sở KH - CN hiện đại nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao những vật chất và
tinh thần của toàn thể nhân dân lao động.
- Bản chất kinh tế của nền dân chủ XHCN dù khác nhau về bản chất kinh tế của các chế độ tư hữu trước
đây, song nó cũng có sự kế thừa và phát triển mọi thành tựu nhân loại đã đạt được đồng thời lọc bỏ các nhân tố
tiêu cực, kìm hãm của các chế độ kinh tế trước. - Thực hiện chế độ phân phối lợi ích theo kết quả lao động là chủ yếu
* Bản chất văn hóa, tư tưởng, xã hội
- Nên dân chủ XHCN lấy hệ tư tưởng Mác - Lê nin làm nền tảng chủ đạo đối với mọi hình thức, ý thức
khác trong XH mới như: văn học, giáo dục, đạo đức.
- Đồng thời, nền dân chủ XHCN kế thừa phát huy những tinh hoa văn hóa truyền thống của các dân tộc,
tiếp thu các tiến bộ XH mà nhân loại đã tạo ra. Chính vì vậy. đời sống văn hóa tư tưởng của nền dân chủ XHCN
Downloaded by VietJack TV Official (vietjackvideos@gmail.com)
rất phong phú, đa dạng và ngày càng trở thành một nhân tố quan trọng hàng đầu, trở thành mục tiêu, động lực
cho quá trình xây dựng XHCN
- Thực hiện giải phóng con người triệt để và phát triển toàn diện cá nhân.
=> Trong nền DC XHCN, nhân dân được làm chủ những giá trị văn hóa tinh thần, được nâng cao trình
độ văn hóa, có điều kiện để phát triển toàn diện cá nhân…
II, Liên hệ vấn đề dân chủ ở VN 1, Sự ra đời
Ra đời sau cách mạng tháng 8 (Cách mạng xã hội chủ nghĩa). Chủ tịch Hồ Chí Minh quan niệm: Dân
chủ nghĩa là “dân là chủ”, “dân làm chủ”, “dân chủ là quý báu nhất của nhân dân”, phát triển hoàn thành sau 1975 .
Xác lập năm 1945 -1954-1975-1986-nay ( dân chủ XHCN)- từng bước xây dựng
2, Bản chất nền dân chủ XHCN ở VN
- Dân chủ là mục tiêu của chế độ xã hội chủ nghĩa Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” .
- Dân chủ là bản chất của chế độ XHCN : Nhà nước của dân, do dân, vì dân
- Dân chủ là động lực để xây dựng chủ nghĩa xã hội (Phát huy sức mạnh của nhân dân, của dân tộc –
Đoàn kết đoàn kết đại đoàn kết, thành công thành công đại thành công
- Dân chủ gắn với pháp luật ( gắn với kỷ luật, kỷ cương)
- Dân chủ phải được thực hiện trong đời sống thực tiễn ở tất cả các cấp, mọi lĩnh vực của đời sống xã
hội về lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.
=> Được thể hiện qua hiến pháp và pháp luật
3, Cơ chế thực hiện dân chủ
- Trực tiếp: Trực tiếp tham gia ứng cứ vào các cơ quan nhà nước
- Gián tiếp: Bầu ra cơ quan đại diện
4, Thiết chế thực hiện dân chủ: thông qua nhà nước và cả hệ thống chính trị
5, Do ĐCS lãnh đạo, thực hiện nhất nguyên chính trị
6, Giải pháp xây dựng nền dân chủ ở nước ta hiện nay
- Thực hiên dân chủ hóa trên các lĩnh vực của đời sống xã hội,
- Tiếp tục đổi mới hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị nhằm đảm bảo quyền dân chủ của nhân dân
- Tăng cường thực hiện quy chế dân chủ cơ sở (Dân chủ từ dưới lên)
- Bổ sung hoàn thiện hế thống pháp luật theo hướng đảm bảo dân chủ và hội nhập quốc tế
- Triển khai, giám sát việc thực hiện luật
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên công chức, viên chức có đức có tài
CÂU 4: Vấn đề dân tộc (Khái niệm, đặc trưng, nguyên tắc, đặc điểm dân tộc Việt Nam).
I, Khái niệm và đặc trueng cơ bản của dân tộc
Downloaded by VietJack TV Official (vietjackvideos@gmail.com) 1, Khái niệm
Theo quan điểm chủ nghĩa mác lê nin “ Dân tộc là quá trình phát triển lâu dài của loài người, trải qua
các hình thức cộng đồng từ thấp đến cao, bao gồm: thị tộc, bộ lạc, bộ tộc, dân tộc. Sự biến đổi của phương thức
sx chính là nguyên nhân qđ sự biến đổi của động đồng dân tộc.”
Cho đến nay dân tộc được hiểu theo 2 nghĩa chính:
* Dân tộc – quốc gia: nghĩa rộng hơn:
- Khái niệm: Dân tộc là toàn bộ nhân dân một nước, là quốc gia, dân tộc. Lãnh thổ, dân cư, kinh tế,
quốc ngữ, nền độc lập dân tộc (Dân tộc VN, dân tộc trung hoa, dân tộc ấn độ - Đặc điểm:
+ Có lãnh thổ chung ổn định, k bị chi cắt: xác định không gian sinh tồn của quốc gia, xác định vùng trời,
vùng đất, vung biển của quốc gia, là yếu tổ thể hiện chủ quyền dân tộc
+ Có chung phương thức sinh hoạt kinh tế: quan trọng nhất, là cơ sở gắn kết tất cả các thành viên tạo
nên sự bền vững của quốc gia dân tộc
+ Có ngôn ngữ chung của quốc gia: quốc ngữ, mỗi quốc gia có ngôn ngữ chung, là công cụ giao tiếp giữa mọi người
+ Có văn hóa, tâm lý riêng: Mỗi quốc gia đều có nét đặc trưng riêng, có ý thức bảo tồn, phát huy bản
sắc văn hóa dân tộc tránh đồng hóa về văn hóa
+ Có sự quản lý của một nhà nước: nhà nước dân tộc, chịu sự quản lý của 1 nhà nước, mỗi quốc gia có 1
chế độ khác nhau. Mỗi quốc gia có 1 nhà nước độc lập
VD: dân tộc Việt Nam, dân tộc Iceland, ...
* Dân tộc – tộc người: nghĩa hẹp hơn
- Khái niêm: dân tộc là bộ phận của quốc gia, là cộng đồng xã hội theo nghĩa là các tộc người. (VN có 54 dân tộc) - Đặc điểm
+ Cộng đồng ngôn ngữ: tiêu chí cơ bản để phân biệt các tộc người, được các dân tộc coi trọng, giữ gìn.
Có những dân tộc có ngôn ngữ nói, ngôn ngữ viết( Mường), có dân tộc chỉ có ngôn ngữ nói
+ Công đồng về về văn hóa: văn hóa vật thể (Trống đồng, nhà sản ở Tây Nguyên) và phi vật thể (đạo
tắm cháo của dân tộc Mông => ngâm mình trong cháo con người được sạch sẽ, có sức khỏe). Hiện nay những
giá trị văn hóa của các dân tộc cần được bảo tồn
+ Ý thực tự giác dân tộc: khi một dân tộc muốn tách ra để trở thành quốc gia dân tộc riêng sẽ ảnh hưởng
tới quy mô của quốc gia dân tộc. => Các tộc người luôn có ý thức về nguồn gốc, tộc danh của dân tộc mình =>
Thể hiện vai trò của cộng đồng người trong quốc gia dân tộc
Ví dụ: Dân tộc Kinh, Tày, Nùng,
II, Nguyên tắc giải quyết vấn đề dân tộc
Nguyên tắc chung: Cơ sở để đưa ra nguyên tắc, tại sao lại phải đưa ra nguyên tắc giải quyết vấn đề dân tộc.
Thực chất của việc giải quyết vấn đề dân tộc theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – lênin: Xác lập quan
hệ công bằng bình đẳng giữa các dân tộc trong 1 quốc gia, giữa các quốc gia dân tộc trên các lĩnh vực: kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội.
- Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng:
Downloaded by VietJack TV Official (vietjackvideos@gmail.com)
+ Bình đẳng là quyền thiêng liêng của tất cả dân tộc, được thực hiện trong thực tế thông qua sự bảo vệ
của pháp luật. (Luật pháp quốc tế, hiến pháp của nhà nước) không phân biệt lớn nhỏ, trình độ cao thấp cá dân
tộc có quyền và nghĩa vụ ngang nha
+ Trong quốc gia có nhiều dân tộc: khắc phục sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế, văn hóa giữa
các dân tộc. Các dân tộc được hướng quyền và nghĩa vụ như nhau thậm chí các dân tộc thiểu số được ưu tiên để
khắc phục sự chênh lệch.
+ Trong quan hệ giữa các quốc gia, dân tộc: các quốc gia bình đẳng trong quan hệ quốc tế đặc biệt vấn
đề chống phân biệt chủng tộc
+ Là cơ sở xây dựng mối quan hệ giữa các dân tộc và là cơ sở thực hiện đặc trưng thứ hai về quyền tự quyết
- Các dân tộc được quyền tự quyết:
+Tự quyết lấy vận mệnh dân tộc
+ Đối với dân tộc tộc người: tự quyết về ngôn ngữ, văn hóa,…
+ Đối với quốc gia dân tộc: tự quyết về chế độ chính trị, hình thức kinh tế, xã hội của dân tộc mình
=> Thực hiện quyền dân tộc tự quyết phải phù hợp với cơ sở thực tiễn, đảm bảo trên cơ sở sự thống
nhất về lợi ích: lợi ích quốc gia, lợi ích dân tộc
+ Chống lại việc lợi dụng quyền dân tộc tự quyết để can thiệp vào nội bộ nước khác: Quyền của các dân
tộc tộc người phải nằm trong quyền dân tộc quốc gia - Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
+ Bản chất giai cấp công nhân là có tính quốc tế. (Chủ nghia tư bản như con đỉa 2 vòi) => có sự thống
nhất giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc với giải phóng giai cấp
+ Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc nhằm thực hiện quyết bình đẳng các dân tộc và quyền tự quyết
đồng thời là sức mạnh bảo đảm sự thắng lợi của giai cấp công nhân toàn thế giới.
III, Dân tộc và quan hệ dân tộc VN
1, Đặc điểm dân tộc VN
Việt Nam là một quốc gia đa tộc người có những đặc điểm nổi bật sau:
- Về dân số: chênh lệch có sự chênh lệch về số lượng. Đại gia đình dân tộc Việt Nam thống nhất hiện có
54 dân tộc anh em, dân số giữa các dân tộc không đều nhau. Dân tộc Kinh chiếm 87% dân số, còn lại là dân tộc
ít người phân bố rải rác trên địa bàn cả nước. 10 dân tộc có số dân từ dưới 1 triệu đến 100 ngàn người là: Tày,
Nùng, Thái, Mường, Khơme, Mông, Dao, Giarai, Bana, Êđê; 20 dân tộc có số dân dưới 100 ngàn người, 16 dân
tộc có số dân từ dưới 10 ngàn người đến 1 ngàn 23 Vicky Hoàng người; 6 dân tộc có số dân dưới 1 ngàn người
(Cống, Sila, Pupéo, Rơmăm, Ơ đu, Brâu). Cộng đồng dân tộc Việt Nam hiện nay là kết quả của một quá trình
hình thành và phát triển lâu dài trong lịch sử.
- Địa bản cư trú: xen kẽ. Các dân tộc sống xem kẽ trải dọc lãnh thổ VN. Tât Bắc bộ: 13 dân tộc, ĐB Bộ:
15 dân tộc, ĐB sông hồng: 2 dân tộc, Băc trung bộ 7 dân tộc,…
- Trình độ phát triển: k đồng đều. o điều kiện tự nhiên, xã hội và hậu quả của các chế độ áp bức bóc lột
trong lịch sử nên sự chênh lệch trình độ phát triển kinh tế, văn hoá giữa các dân tộc, giữa các vùng dân cư thể
hiện rõ rệt. hiện nay nhà nước đang có những chinhs ách quan tâm về kinh tế, phổ cập văn hóa, điện đường
trường trạm đề giảm bớt khoảng cách => tránh sự mất đoàn kết
- Tinh thần đoàn kết gắn bó: truyền thống lâu đời. Không cả già trẻ gái, trai, hay dân tộc nào miễn là
người dân Việt Nam thì các anh em dân tộc Việt Nam luôn đoàn kết keo sơn gắn bó một lòng một dạ. Trước khi
thời chiến các dân tộc đồng lòng chống dịch, bảo vệ Tổ quốc. Ngày nay thời bình các dân tộc cùng nhau xây
Downloaded by VietJack TV Official (vietjackvideos@gmail.com)
dựng và bảo vệ nền hòa bình dân tộc. Tính cố kết dân tộc, hòa hợp dân tộc trong một cộng đồng thống nhất đã
trở thành truyền thống của dân tộc ta.
- Bản sắc văn hóa: đa dạng trong thống nhất, mỗi dân tộc có đặc trưng riêng về văn hóa. Văn hoá Việt
Nam là sự thống nhất trong đa dạng. Cùng với nền văn hóa cộng đồng, mỗi dân tộc trong đại gia đình các dân
tộc Việt lại có đời sồng văn hóa mang bản sắc riêng, góp phần làm phong phú thêm nên văn hóa của cộng đồng.
Rất nhiều bản sắc văn hóa tạo thành nét đặc trưng riêng của mỗi dân tộc làm phong phú cho nền văn hóa dân tộc nước nhà.
- Đồng bào dân tộc thiểu số: là vấn đề cần giải quyết những khó khắn cho họ. Những dân tộc này ít
người nhưng sống ở những vị trí trọng yếu đặc biệt các vùng biên giới hải đạo. Các dân tộc thiểu số đông dân
nhất: Tày, Thái (Chữ Thái Đen: ), Mường, Khmer, Hoa, Nùng, H’Mông, Dao, Người Jrai (Gia Rai), Ê Đê, Ba
Na, Chăm, Sán Dìu, Ra Glai… Đa số các dân tộc này sống ở miền núi và vùng sâu vùng xa ở miền Bắc, Tây
Nguyên, miền Trung và đồng bằng sông Cửu Long. Cuối cùng là các dân tộc Brâu, Ơ đu và Rơ Măm chỉ có
trên 300 người. Vị trí của các dân tộc thiểu số là cư trú trên các địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng về chính
trị, kinh tế, quốc phòng, an ninh và giao lưu quốc tế.
=> cần giải quyết vấn đề dân tộc
2, Quan điểm và chính sách dân tộc của Đảng và nhà nước
- Quan điểm: theo nghị quyết 24-NQ-TW BCHTW Đảng khóa IX về công tác dân tọc thời kỳ CNH,
HĐH: bình đẳng đoàn kết, phát triển toàn diện, ưu tiên pt miền núi
- Chính sách: trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, an ninh
+ Chính trị: bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng
+ Kinh tế: PT đồng bào miền núi, thiểu số
+ Văn hóa: Xây dựng nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc
+ An ninh: tăng cường bảo vệ tổ quốc
- Định hướng giải pháp: thực hiện chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước về VN hiện nay (Kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòn
CÂU 5: Vấn đề tôn giáo (Khái niệm, nguồn gốc, nguyên tắc giải quyết và đặc điểm tôn giáo ở Việt Nam).
I, Khái niệm và nguồn gốc, bản chất của tôn giáo
* KN: Theo chủ nghĩa Mác - Lênin, tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội phản ánh hư ảo hiện thực khách
quan; thông qua sự phản ánh đó, các lực lượng tự nhiên và xã hội trở thành siêu nhiên, thần bí.
* Bản chất của tôn giáo:
- Tôn giáo là hình thái ý thức xã hội gồm những quan niệm dựa trên cơ sở tin và sùng bái những lực
lượng siêu nhiên, cho rằng những lực lượng này quyết định, chi phối số phận con người
- Ngoài niềm tin, tôn giáo còn có giáo lý, giáo luật, lễ nghi và các tổ chức giáo hội, lượng tin đồ (Đạo
phật, đạo thiên chúa giáo, đạo hồi…)
- Phân biệt tôn giáo, tín ngưỡng, mê tín, dị đoan:
+ Tôn giáo là 1 hiện tượng xã hội – văn hóa do con người tạo ra. (Con người sáng tạo ra tôn giáo vì lợi
ích phản ánh ước mơ, mong muốn của con người). Về phương diện thế giới quan, mang thế giới quan duy tâm
=> tín ngưỡng tôn giáo, con người có quyền theo hoặc k thheo tôn giáo, có gióa lý giáo luật lượng tín đồ. Hiện
nay có đến 83 tốn giáo, đọa lạ xuất hiện
Downloaded by VietJack TV Official (vietjackvideos@gmail.com)
. + Tìn ngưỡng là niềm tin, sự ngưỡng mộ của con người vào 1 đối tượng, một lực lượng siêu nhiên,
thần bí, hư áo (Thời Mẫu, thành hoàng làng, anh hùng dân tộc…) => tìn ngưỡng là sự tôn thời theo thần thánh,
phản ánh nhu cầu tâm linh khác nhau của mỗi người, mỗi cộng đồng dân tộc. Tuy nhiên, không phải mọi niềm
tin và sự ngưỡng mộ đều được coi là tín ngưỡng, mà chỉ có những niềm tin, ngưỡng mộ của con người hướng
vào những lực lượng siêu nhiên ngoài trần thế và coi lực lượng ấy có khả năng chi phối, thậm chí quyết định số
phận con người mới được coi là tín ngưỡng. Tín ngưỡng là sự tôn thờ, tín theo thần thánh, phản ánh nhu cầu
tâm linh khác nhau của mỗi người, mỗi cộng đồng dân tộc.
+ Mê tín: tin theo một cách mê muộn vào cái thần bí, thần thánh, ma quỷ, số mệnh
+ Dị đoan: là niềm tin cuồng vọng, đến mức độ mê muộn vào các lực lượng siêu nhiên với những hành
vi cức đoan, phản nhân tính, phản văn hóa. VD: Bà nội đi xem bói ở Thanh Hoa bảo cháu mới sinh sống thì bà chết
* Nguồn gốc của tôn giáo
Nguồn gốc tự nhiên, kinh tế - xã hội:
+ Trước thiên nhiên hùng vĩ tác động và chi phối khiến con người cảm thấy yếu đuổi và bất lược,
không giải thích được -> Gán cho thiên nhiên sức mạnh huyền bí.
+ Xã hội xuất hiện đối kháng giai cấp, áp bức bất công,… lo sợ trước sự thống trị của các lực lượng xã
hội => con người trông chờ vào 1 lực lượng siêu nhiên - Nguồn gốc nhận thức:
+ Sự nhận thức của con người về tự nhiên, xã hội và bản thân có giới hạn,
+ Khoảnh cách giữa biết và chưa biết còn tồn tại, có những điều mà khoa học chưa giải thích được gắn qua lăng kính tôn giáo
+ Có những điều khoa học chứng minh nhưng chưa thể nhận thức đầy đủ - Nguồn gốc tâm lý:
+ Tìn ngưỡng, tôn giáo đã tồn tại từ lâu đời trong lịch sử nhân loại, đã trở thành niềm tin, lối sống,
phong tục tập quán, tính cảm của 1 bộ phận đông đảo quần chúng nhân dân qua nhiều thế hệ VD: Tâm lý muốn
bình yêu trc khi làm việc lớn : ma chay, cưới hỏi,…
* Tính chất của tôn giáo (đọc thêm):
- Tính lịch sử: mỗi chế độ xã hội, mỗi cộng đồng dân cư và mỗi thời điểm lại có những niềm tin khác
nhau. VD: các triều đại theo đạo phật, nho giáo,… đặt vào hoàn cảnh, nhận thức con người để phân tích
- Tính quần chúng: tôn giáo phải có giáo lý, giáo luật, lượng tín đồ đảm bảo sự tham gia đông đảo của quần chúng nhân dân
- Tính chính trị: chống lợi dụng niềm tin tôn giáo gây bất bình ổn về chính trị. VD: triều Nguyễn sử
dụng chính sách cấm đạo => Pháp lợi dung => tấn công VN
II, Nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên CNXH
- Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo trong đời sống xã hội, phải gắn liền với quá
tình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới: nguyên tắc cơ bản, kiên quyết nhất. Nguyên tắc này hướng vào giải
quyết những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo đối với quần chúng nhân dân mà không chủ trương can thiệp vào
công việc nội bộ của các tôn giáo. Đó là một quá trình lâu dài, và không thể thực hiện được nếu tách rời việc cải
tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
- Tôn trọng đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của công dân.
Downloaded by VietJack TV Official (vietjackvideos@gmail.com)
+ Mọi công dân theo hoặc k theo tôn giáo đều bình đẳng trước pháp luật. Vấn đề tôn giáo đôi khi k thể
cứng nhắc, dùng luật để đàn áp mà phải thâm nhập, vận động vì nó liên quan đến tư tưởng và nhận thức => cần
phát huy những giá trị tích cực của tôn giáo, nghiêm cấm mọi hành vi, vi phạm quyền tự do tín ngưỡng và k tín
ngưỡng của nhân dân. (Đạo phật có giá trị…) Phật giáo, công giáo, tin lành, cao đài là 3 tôn giáo lớn nhất ở VN
+ Tín ngưỡng tôn giáo là niềm tin sâu sắc của quần chúng vào đấng tối cao, đấng thiêng liêng nào đó mà
họ tôn thờ, thuộc lĩnh vực ý thức tư tưởng. Do đó, tự do tín ngưỡng và tự do không tín ngưỡng thuộc quyền tự
do tư tưởng của nhân dân. Quyền này nói lên rằng việc theo đạo, đổi đạo, hay không theo đạo là thuộc quyền tự
do lựa chọn của mỗi người dân, không một cá nhân, tổ chức nào, kể cả các chức sắc tôn giáo, tổ chức giáo
hội… được quyền can thiệp vào sự lựa chọn này.
- Đoàn kết đồng bào và có đạo với đồng bào k có đạo, đoàn kết các tôn giáo vì mục tiêu dân giàu nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh. Nghiêm cấm mọi hành vi chia rẽ đồng bào vì lý do tín ngưỡng tôn giáo
- Phân biệt rõ hai mặt chính trị và tín ngưỡng trong việc giải quyết vấn đề tôn giáo
+ Về mặt tư tưởng thể hiện sự tín ngưỡng trong tôn giáo, khắc phục mặt này là quá trình lâu dài
+ Về mặt chính trị là lợi dụng tôn giáo nhằm chống lại sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội
- Phải có quan điểm lịch sử cụ thể khi giải quyết vấn đề tôn giáo: Tôn giáo không phải là một hiện
tượng xã hội bất biến, ngược lại, nó luôn luôn vận động và biến đổi không ngừng tuỳ thuộc vào những điều
kiện kinh tế - xã hội - lịch sử cụ thể. Mỗi tôn giáo đều có lịch sử hình thành, có quá trình tồn tại và phát triển
nhất định. Ở những thời kỳ lịch sử khác nhau, vai trò, tác động của từng tôn giáo đối với đời sống xã hội không
giống nhau… Vì vậy, cần phải có quan điểm lịch sử cụ thể khi xem xét, đánh giá và ứng xử đối với những vấn
đề có liên quan đến tôn giáo và đối với từng tôn giáo cụ thể.
IV, Đặc điểm tôn giáo ở VN
- VN là 1 quốc gia có nhiều tôn giáo: Theo thống kê 2020 nước ta có 43 tổ chức thuộc 16 tôn giáo được
công nhân, cấp phép. 95.000 chức sắc, 200.000 chức việc và hơn 23.250 cơ sở thờ tự. Nhưng các tổ chức tôn
giáo thuộc và trực thuộc lên tới hàng nghìn tôn giáo
- Tôn giáo VN đa dạng, đan xen, chung sống hòa bình và k có xung đột, chiến tranh tôn giáo. tôn giáo
Việt Nam là nơi giao lưu của nhiều luồng văn hóa thế giới. Các tôn giáo ở Việt Nam có sự đa dạng về nguồn
gốc và truyền thống lịch sử.
Mỗi tôn giáo ở Việt Nam có quá trình lịch sử tồn tại và phát triển khác nhau, nên sự gắn bó với dân tộc
cũng khác nhau. Tín đồ của các tôn giáo khác nhau cùng chung sống hòa bình trên một địa bàn, giữa họ có sự
tôn trọng niềm tin của nhau và chưa từng xảy ra xung đột, chiến tranh tôn giáo. Thực tế cho thấy, không có một
tôn giáo nào du nhập vào Việt Nam mà không man dấu ấn, không chịu ảnh hưởng của bản sắc văn hóa Việt Nam.
- Tín đồ tôn giáo VN phần lớn là nhân dân lao động, có lòng yêu nước, tin thần dân tộc. Các tôn giáo
khi vào VN luôn mang văn hóa, nét riêng của VN. Đa số tín đồ các tôn giáo đều có tinh thần yêu nước, chống
giặc ngoại xâm, tôn trọng công lý, gắn bó với dân tộc, đi theo Đảng, theo cách mạng, hăng hái tham gia xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam. Trong các giai đoạn lịch sử, tín đồ các tôn giáo cùng với các tầng lớp nhân
dân làm nên những thắng lợi to lớn, vẻ vang của dân tộc và có ước vọng sống “tốt đời, đẹp đạo”.
- Hàng ngũ chức sắc các tôn giáo có vai trò, vị trí quan trọng trogn giáo hội, có uy tín, ảnh hương với
tín đồ. Chức sắc là những người có kiến thức, có tầm ảnh hưởng trong tôn giáo. Về mặt tôn giáo, chức năng của
họ là truyền bá, thực hành giáo lý, giáo luật, lễ nghi, quản lý tổ chức của tôn giáo, duy trì, củng cố, phát triển
tôn giáo, chuyên chăm lo đến đời sống tâm linh của tín đồ. Trong giai đoạn hiện nay, hàng ngũ chức sắc các tôn
giáo ở Việt Nam luôn chịu sự tác động của tình hình chính trị - xã hội trong và ngoài nước, nhưng nhìn chung
xu hướng tiến bộ trong hàng ngũ chức sắc ngày càng phát triển.
Downloaded by VietJack TV Official (vietjackvideos@gmail.com)
- Các tôn giáo ở VN đều có quan hệ với các tổ chức, cá nhân tôn giáo ở nước ngoài. Nhìn chung các tôn
giáo ở nước ta, không chỉ các tôn giáo ngoại nhập, mà cả các tôn giáo nội sinh đều có quan hệ với các tổ chức,
cá nhân tôn giáo ở nước ngoài hoặc các tổ chức tôn giáo quốc tế.
Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, Nhà nước Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với gần 200 quốc
gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới. Đây chính là điều kiện gián tiếp củng cố và phát sinh mối quan hệ giữa
các tôn giáo Việt Nam với tôn giáo ở các nước trên thế giới.
- Tôn giáo ở VN thường bị các thế lực phản động lợi dụng. Trong những năm trước đây cũng như giai
đoạn hiện nay, các thế lực thực dân, đế quốc luôn chú ý ủng hộ, tiếp tay cho các đối tượng phản động ở trong
nước lợi dụng tôn giáo để thực hiện âm mưu “diễn biến hòa bình” đối với nước ta.
Lợi dụng đường lối đổi mới, mở rộng dân chủ của Đảng và Nhà nước ta, các thế lực thù địch 120 bên
ngoài thúc đẩy các hoạt động tôn giáo, tập hợp tín đồ, tạo thành một lực lượng để cạnh tranh ảnh hưởng và làm
đối trọng với Đảng Cộng sản, đấu tranh đòi hoạt động của tôn giáo thoát ly khỏi sự quản lý của Nhà nước; tìm
mọi cách quốc tế hóa “vấn đề tôn giáo” ở Việt Nam để vu cáo Việt Nam vi phạm dân chủ, nhân quyền, tự do tôn giáo
V, Chính sách của Đảng đối với tín ngưỡng tôn giáo
- Tín ngưỡng tôn giáo là nhu cầu tinh thần
- Thực hiện cs đại đoàn kết dân tộc
- Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng
- Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị
CÂU 6: Khái niệm, vị trí, chức năng gia đình, những biến đổi chức năng của gia đình ở Việt Nam.
I, Khái niệm, vị trí, chức năng gia đình 1, Khái niệm
Gia đình được hình thành từ hôn nhân tạo lên mối quan hệ vợ chồng. => Quan hệ huyết thống: Cha mẹ
+ con cái => tồn tại dưới mối quan hệ quần tự sống chung 1 mái nhà => Quan hệ nuôi dưỡng: bố mẹ chăm sóc
con cái, con cái hiếu kính cha mẹ => quan hệ cả về pháp lý lẫn đạo lý.
Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình thành, duy trì và củng cố chủ yếu dựa
trên cơ sở các quan hệ:
- Hôn nhân (quan hệ chiều ngang vợ - chồng): Là cơ sở nền tàng, hình thành các mối quan hệ khác trong
gia đình, là xơ sở pháp lý cho sự tồn tại của mối gia đình. Trước đây mối quan hệ vợ chồng có sự bât bình đẳng
tuy nhiên hiện nay đã có sự ngang hàng
- Huyết thống (Quan hệ chiều dọc: cha, mẹ - con cái…): Là quan hệ giữa những người có cùng giòng
máu, nảy sinh từ hôn nhân
- Nuôi dưỡng (Cha mẹ nuôi – con nuôi): không chỉ cha mẹ có trách nhiệm nuôi con mà con cái phải có nghĩa vụ với cha mẹ.
Cùng với những quy định về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia định vì mục tiêu xây dựng gia đình bền vững
=> Các mối quan hệ: gắn bó, liên kết, ràng buộc và phụ thuộc lẫn nhau bởi quyền và nghĩa vụ, trách
nhiệm được quy định bằng pháp lý hoặc đạo lý
=> Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình thành, duy trì và củng cố chủ yếu
dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng, cùng với những quy định về quyền và
nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình.
Downloaded by VietJack TV Official (vietjackvideos@gmail.com) 2, Vị trí
Khi nhắc đến vai trò của gia đình đối với xã hội, ta phải xem qua các khía cạnh sau:
- Gia đình là tế bào của xã hội (hạt nhân của xã hội chính là xã hội)
+ Gia định sản xuất ra tư liệu tiêu dùng và tư liệu sản xuất. => mỗi gia đình đều làm kinh tế, đều sản xuất
ra của cải vật chất => khi kinh tế gia định phát triển thì xã hội cũng phát triển
+ Gia định tái sản xuất ra con người. => duy trì nòi giống, sự tồn tại của xã hội => Nhật và Đức đang già hóa dân số
=> Nhiều gia định cộng lại mới thành xã hội. Xã hội tốt thì gia đình càng tốt, gia đình tốt thì xã hội mới
tốt. Hạt nhân của xã hội là gia đình. Chính vì muốn xât dựng chủ nghĩa xã hội mà phải chú ý hạt nhân cho tốt – HCM
- Gia đình là tổ ấm máng lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa trong đời sống của mỗi cá nhân. + Gia đình nuôi dưỡng
+ Yêu thương: tình thương trong gia đình như sợi dây vô hình. Nếu quan hệ vợ chồng có thể ly hôn
nhưng quan hệ huyết thống là sự tồn tại mãi mãi. + Chăm sóc + Trường thành + Phát triển
=> Gia đình là môi trường tốt nhất để mỗi cá nhân được yêu thương, nuôi dưỡng, chăm sóc, trưởng thành
và phát triển. Sự bình yên, hạnh phúc của mỗi gia đình là tiền đề, điều kiện quan trọng để hình thành và phát
triển nhân cách, thể lực, trí tuệ để trở thành công dân tốt cho xã hội. Chỉ trong môi trường êm ấm của gia đình,
cá nhân mới cảm thấy bình yên, hạnh phúc, có động lực phấn đấu trở thành người tốt cho xã hội
- Gia đình là cầu nối giữa các nhân với xã hội (Gia đình chính là môi trường đầu tiên mà mỗi cá nhân học được
+ Gia đình là một cộng đồng xã hội, có ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành và phát triển nhân cách của
từng người. Mối quan hệ trong gia đình vô cùng đặc biệt đặc biệt là quan hệ nuôi dưỡng. Gia đình nuôi dưỡng
con cái tốt => xã hội hài hòa ổn định
+ Quan hệ giữa các thành viên trong gia đình đồng thời là quan hệ giữa các thành viên của xã hội. Gia
đình cũng chính là môi trường đâif tiên mà mỗi cá nhân học được và thực hiện quan hệ xã hội
+ Gia đình cũng là một trong những cộng đồng để xã hội tác động đến cá nhân
=> gia đình có vị trí quan trọng trong xã hội bởi nó có những chức năng quan trọng
3, Chức năng cơ bản của gia đình
- Chức năng tái sản xuất ra con người
+ Đây là chức năng đặc thù của gia đình: đáp ứng các nhu cầy tâm, sinh lý tự nhiên của con người; nhu
cầu duy trì nòi giống của gia đình, dòng họl đáp ứng nhu cầu về sức lao động và duy trì sự trường tồn của xã hội
Downloaded by VietJack TV Official (vietjackvideos@gmail.com)
+ Xu hướng hạn chế hoặc khuyến khích: Chính sách 1 con của TQ => Hạn chế; Chính sách khuyên
khích sinh con của Nhật, Đức; chính sách hạn chế lựa chọn giới tính thai nhi của VN
- Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục
+ Gia đình có trác nhiệm nuôi dưỡng, dạy dỗ con cái trở thành người có ích cho gia đình, cộng đồng và xã hội
+ Gia đình có ý nghĩa quan trọng đối với sự hình thành nhân cách, đạo đức, lối sống mỗi con người +
Phương pháp giáo dục của cha mẹ
- Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
+ Gia đình đảm bảo nguồn sinh sống, đáp ứng nhu cầu vật chất, tinh thần của các thành viên trong gia
đình => duy trì đời sống của gia đình
+ Gia đình là đơn vị duy nhất tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và tái sản xuất ra tư liệu sản
xuất, của cải vật chất và sức lao động. Đồng thời còn là đơn vị tiêu dùng trong xã hội. Gia đình sử dụng chức
năng này để duy trì đời sống của gia đình về lao động sản xuất cũng như các sinh hoạt trong gia đình.
+ Thực hiện chức năng này, gia đình đảm bảo nguồn sinh sống, đáp ứng nhu cầu vật chất, tinh thần của
các thành viên trong gia đình. Gia đình có cơ sở để tổ chức tốt đời sống, nuôi dạy con cái, và đóng góp to lớn
vào sự phát triển của xã hội.
- Chức năng thoả mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình
+ Gia đình là chỗ dựa tình cảm cho mỗi cá nhân
+ Sự quan tâm, chăm sóc lẫn nhau giữa các thành viên trong gia đình vừa là nhu cầu tình cảm vừa là
trách nhiệm, đạo lý của mỗi con người .
Ngoài những chức năng trên, gia đình còn có các chức năng văn hóa, chức năng chính trị: Với chức
năng văn hóa, gia đình là nơi lưu giữ truyền thống văn hóa của dân tộc cũng như tộc người. Đồng thời, gia đình
cũng là nơi sáng tạo và hưởng thụ những giá trị văn hóa của xã hội. Với chức năng chính trị, gia đình giống như
một tổ chức chính trị xã hội, là nơi tổ chức và thực hiện chính sách, pháp luật của nhà nước. Gia đình chính là
cầu nối của mối quan hệ giữa nhà nước với công dân.
II, Sự biến đổi của gia đình VN trong thời kỳ quá độ lên CNXH
- Biến đổi về quy mô, kết cấu gia đình
+ Từ 3 – 4 thế hệ => hiện nay đa số là 2 thế hệ => Yhu nhỏ số thành viên trở nên ít đi: hai thế hệ cha
mẹ - con cái (Gia đình hạt nhân quy mô nhỏ).
+ Số lượng: sinh 1 – 2 con
Ở Việt Nam đã và đang thực hiện kế hoạch hóa gia đình, mỗi gia đình chỉ có từ 1 đến 2 con vừa đảm
bảo được sức khỏe cho mẹ lại đảm bảo được chất lượng về cuộc sống cho gia đình và có điều kiện chăm sóc,
dạy bảo các con. Quy mô gia đình ngày nay tồn tại xu hướng thu nhỏ so với trước kia, số thành viên trong gia
đình trở nên ít đi. Gia đình Việt Nam hiện đại chỉ có hai thế hệ là cha mẹ và con cái, số con trong gia đình cũng không nhiều như trước.
- Biến đổi về thực hiện các chức năng của gia đình
Downloaded by VietJack TV Official (vietjackvideos@gmail.com)
+ chức năng tái sản xuất ra con người: chủ động, tự giác: số lượng con cái, thời điểm sinh, Thụ tinh
nhân tạo, mang thai hộ,… Chức năng tái sản xuất xã hội của gia đình Việt Nam truyền thống có đặc điểm là:
Đông con là một giá trị cơ bản của gia đình và xã hội truyền thống. Từ xa xưa, con người Việt Nam đã đề cao
việc duy trì nòi giống gia đình. “đông con hơn nhiều của”, “nhất nam viết hữu, thập nữ viết vô”, “con gái là con
người ta”. Con cái là thứ đáng giá hơn hết trong gia đình.
Sự biến đổi chức năng tái sản xuất con người vai trò gia đình trong việc đáp ứng nhu cầu tình dục rõ
ràng là giảm đi trong bối cảnh xã hội đang hàng ngày thay đổi, kể cả trong nước và trên thế giới, khi quan niệm
về quan hệ tình dục trước hôn nhân và ngoài hôn nhân không còn khắt khe như trong các xã hội truyền thống
+ Chức năng kinh tế và tổ chức gia đình sản xuất hàng hóa, kinh tế thị trường, kinh tế gia đình là 1 bộ
phận của nền kinh tế quốc đân. Trước đây kinh tế gia đình thiên về tự cung tự cấp thỏa mãn nhu cầu của gia
đình. Hiện nay nền kinh tế hàng hóa phát triển mỗi gia đình đều có sự mua bán trao đổi (Xuất khẩu vải, nông
sản). Trong xã hội phong kiến, mỗi gia đình là một đơn vị kinh tế, còn hiện nay chức năng kinh tế chủ yếu của
gia đình là tổ chức đời sống của mọi thành viên trong gia đình, thỏa mãn những nhu cầu về vật chất và tinh thần
của các thành viên trong gia đình.
Ví dụ: Ở thành phố Hà Nội hiện nay, ước tính có khoảng 80- 85.000 phụ nữ từ các vùng nông thôn ra
làm nghề giúp việc gia đình. Từ đó, gia đình dần mất đi vai trò của đơn vị sản xuất và vai trò là đơn vị tiêu dùng
ngày càng thể hiện rõ ràng hơn
+ Chức năng giáo dục: Đầu tư tài chính cho giáo dục con cái tăng lên. Hiện nay không phải chỉ mang
con đề trường cho nhà trường dạy mà còn có sự kết hợp giữa gia đình và nhà trường. Bên cạnh học tại trường
còn có học thêm, học năng khiếu,… => đầu tư cho con cái
+ Chức năng thảo mãn nhu cầu tâm, sinh lý, tình cảm giá đình: Được coi là yếu tố quyết định sự bền
vững của gia đình: được coi là yếu tố quyết định sự bền vững của gia đình. Trong gia đình Việt Nam hiện nay,
nhu cầu thỏa mãn tâm lý - tình cảm đang tăng lên, do gia đình có xu hướng chuyển đổi từ chủ yếu là đơn vị
kinh tế sang chủ yếu là đơn vị tình cảm. Tuy nhiên, trong tương lai gần, khi mà tỷ lệ các gia đình chỉ có một
con tăng lên thì đời sống tâm lý - tình cảm của nhiều trẻ em và kể cả người lớn cũng sẽ kém phong phú hơn, do
thiếu đi tình cảm về anh, chị em trong cuộc sống gia đình.
Trong hôn nhân và gia đình, các giá trị đạo đức, tâm lý, tình cảm của gia đình đều hết sức quan trọng,
tuy nhiên giá trị chung thủy là giá trị được mọi gia đình coi trọng sau đó mới đến các gía trị yêu thương khác.
Các gia đình ngày càng nhận thức cao về tầm quan trọng của trách nhiệm, chia sẻ trong đời sống gia đình. Đó là
việc chia sẻ những mối quan tâm, lắng nghe những tâm tư của các thành viên trong gia đình.
- Biến đổi về quan hệ trong gia đình
+ Quan hệ hôn nhân, quan hệ vợ chồng: Trở lên bình đẳng hơn
+ Quan hệ giữa các thế hệ: Xa cách hơn
=> Mội số giá trị, chuẩn mực gia đình thay đổi => Vai trò của người cha người chống trong gia đình hay
về sự tương tác giữa con cái và cha mẹ là sự tương tác 2 chiều
Downloaded by VietJack TV Official (vietjackvideos@gmail.com)