Trang 548
trên cạn.
(2) Một số loài kì giông sống trong một khu vực vẫn giao phối với nhau, tuy nhiên phần lớn con lai phát
triển không hoàn chỉnh.
(3) Ngựa lai với lừa đẻ ra con la bất thụ.
(4) Trong cùng một khu phân bố địa lí, chồn đốm phương đông giao phối vào cuối đông, chồn đốm
phương tây giao phối vào cuối hè.
(5) Các phân tử prôtêin bề mặt của trứng và tinh trùng nhím biển tím và nhím biển đỏ không tương thích
nên không thể kết hợp được với nhau.
(6) Hai dòng lúa tích lũy các alen đột biến lặn ở một số locut khác nhau, hai dòng vẫn phát triển bình
thường, hữu thụ nhưng con lai giữa hai dòng mang nhiều alen đột biến lặn nên có kích thước rất nhỏ và
cho hạt lép. Đáp án đúng là :
A. (2), (3), (6). B. (1), (3), (6). C. (2), (3), (5). D. (2), (4), (5).
Câu 11: Giống thỏ Himalaya có bộ lông trắng muốt trên toàn thân, ngoại trừ các đầu mút của cơ thể như
tai, bàn chân, đuôi và mõm có lông đen. Tại sao các tế bào của cùng một cơ thể, có cùng một kiểu gen
nhưng lại biểu hiện màu lông khác nhau ở các bộ phận khác nhau của cơ thể? Để lí giải hiện tượng này,
các nhà khoa học đã tiến hành thí nghiệm: cạo phần lông trắng trên lưng thỏ và buộc vào đó cục nước đá;
tại vị trí này lông mọc lên lại có màu đen. Từ kết quả thí nghiệm trên, người ta rút ra các kết luận:
1. Các tế bào ở vùng thân có nhiệt độ cao hơn các tế bào ở các đầu mút cơ thể nên các gen qui định tổng
hợp sắc tố mêlanin không được biểu hiện, do đó lông có màu trắng.
2. Gen qui định tổng hợp sắc tố mêlanin biểu hiện ở điều kiện nhiệt độ thấp nên các vùng đầu mút của cơ
thể lông có màu đen.
3. Nhiệt độ đã ảnh hưởng đến sự biểu hiện của gen qui định tổng hợp sắc tố mêlanin
4. Khi buộc cục nước đá vào lưng có lông bị cạo, nhiệt độ giảm đột ngột làm phát sinh đột biến gen ở
vùng này làm cho lông mọc lên có màu đen.
Số kết luận đúng là
A. 2. B. 1. C. 3 D. 0.
Câu 12: Trong một quần thể thực vật giao phấn, xét một lôcut có hai alen, alen A qui định thân cao trội
hoàn toàn so với alen a qui định thân thấp. Quần thể ban đầu (P) có kiểu hình thân thấp chiếm tỉ lệ 15%.
Sau một thế hệ ngẫu phối và không chịu tác động của các nhân tố tiến hóa, kiểu hình thân thấp ở thế hệ
con chiếm tỉ lệ 20,25%. Tính theo lí thuyết, thành phần kiểu gen của quần thể (P) là
A. 0,65 AA : 0,2 Aa : 0,15 aa. B. 0,25 AA: 0,6 Aa : 0,15 aa.
C. 0,805 AA : 0,045 Aa : 0,15 aa. D. 0,4225 AA: 0,455 Aa : 0,1225 aa.
Câu 13: Cà độc dược có 2n = 24 NST có một thể đột biến, trong đó ở cặp NST số 1 có 1 chiếc bị mất
đoạn, ở một chiếc của cặp NST số 5 bị đảo 1 đoạn, ở một NST của cặp số 3 bị lặp 1 đoạn. Khi giảm phân
nếu các cặp NST phân li bình thường thì trong số các loại giao tử được tạo ra, giao tử đột biến chiếm tỉ lệ
Trang 3/8
A.75%. B. 87,5%. C. 12,5%. D. 25%.
Câu 14: Một quần thể đậu Hà Lan có cấu trúc di truyền ban đầu là 0,4AABB + 0,2AaBb + 0 3Aabb +
0,1aaBB =1. Khi quần thể này tự thụ phấn qua một thế hệ sẽ thu tỉ lệ thể dị hợp từ 2 cặp gen là:
A. 5%. B. 1%. C. 0,5%. D. 2,5%.
Câu 15: Cơ thể đực ở một loài khi giảm phân đã tạo ra tối đa 512 loại giao tử, biết rằng trong quá trình
giảm phân có ba cặp NST tương đồng xảy ra trao đổi chéo một chỗ, cặp NST giới tính bị rối loạn giảm
phân 1. Bộ NST lưỡng bội của loài là
A. 2n = 16. B. 2n = 10. C. 2n =12. D. 2n = 8.
Câu 16: Ở ruồi giấm, gen A qui định thân xám là trội hoàn toàn so với alen a qui định thân đen, gen B