



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 48599919
Ôn tập Lịch sử Đảng
Chủ đề số 1. Chính sách thuộc địa của thực dân Pháp ở Việt Nam cuối thế kỷ XIX
đầu thế kỷ XX? Về chính trị? Về kinh tế? Về văn hóa? 1897-1914
Cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp ở Việt Nam đã làm xã hội Việt Nam
biến đổi sâu sắc cả về kinh tế, chính trị, văn hoá - xã hội. a. Về chính trị: •
Bên cạnh bộ máy thực dân pháp cho thiết lập ở Việt Nam một chế độ chuyên
chế điển hình: quyền hành đều nằm trong tay người Pháp, vua quan nhà
Nguyễn chỉ là bù nhìn. Chúng tiến hành chính sách “chia để trị”, chia nước ta
làm ba kỳ, mỗi kỳ đặt một chế độ cai trị riêng và nhập ba kỳ đó với Lào và
Cam-pu-chia để lập ra liên bang Đông Dương thuộc Pháp để xoá bỏ tên nước
Việt Nam, Lào, Campuchia trên bản đồ thế giới. Đồng thời chúng còn gây
chia rẽ dân tộc, thù hận giữa ba miền, giữa các tôn giáo, các dân tộc, các đảng
phái…Dưới chế độ cai trị của thực dân Pháp, người Việt Nam mất hết mọi
quyền tự do dân chủ, đất nước Việt Nam mất độc lập. •
? Tại sao Pháp lại chia thành 5 xứ, mục đích: để hoàn thành công cuộc bình
định nước ta về mặt quân sự, dễ dàng cai trị và thuận lợi để bắt tay vào khai
thác thuộc địa VN nói riêng cũng như Đông Dương nói chung 1 cách quy mô.
Họ chia cắt như vậy để toàn lãnh thổ ta không còn là một khối thống nhất,
khó khăn trong việc đi lại và liên lạc vì thế mà càng khó hợp sức mà lật đổ bọn chúng. b. Về kinh tế: •
Thực dân Pháp du nhập phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa vào Việt
Nam làm quan hệ kinh tế nông thôn bị phá vỡ, hình thành lên nhiều đô thị
mới ,những trung tâm kinh tế và tụ điểm cư dân mới. Tuy nhiên thực dân
không du nhập hoàn toàn phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa vào nước ta
mà vấn duy trì quan hệ kinh tế phong kiến làm cho nền kinh tế của Việt Nam
không phát triển bình thường lên chủ nghĩa tư bản được mà phát triển một
cách quèo quặt, lạc hậu, phụ thuộc vào kinh tế pháp. •
? Vì sao TDP lại thiết lập hạn chế phương thức sản xuất TBCN ở VN: Tận
dụng phương thức cũ để bóc lột, hạn chế tối đa đầu tư nguồn vốn lớn để xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật. (thuế); mục đích để kìm hãm sự ptkt, làm cho
nền ktvn lệ thuộc vào nền kt pháp. lOMoAR cPSD| 48599919 •
+ Bóc lột nặng nề về kinh tế, khai thác, vơ vét ND ta 1 cách tàn khốc. c. Về văn hoá: •
Thực dân Pháp thi hành chính sách ngu dân triệt để, giam hãm, đầu độc nhân
dân ta trong vòng tăm tối. Chúng xây dựng nhà tù nhiều hơn trường học.
Trong các trường học chúng mở dạy tiếng Pháp nhằm đào tạo một đội ngũ tay
sai ở thuộc địa. Chúng còn có những chính sách bưng bít, ngăn cản ảnh hưởng
văn hoá tiến bộ trên thế giới, kể cả văn hoá xã hội Pháp, chúng khuyến khích
phát triển văn hoá đồ truỵ, mê tín dị đoan… •
Tóm lại, dưới danh nghĩa những người đi khai hoá văn minh, thực dân Pháp
đã thực thi ở Việt Nam một chính sách quản lý khắc nghiệt, nhằm mục đích
nô dịch nd ta về chính trị, VH và bóc lột về kinh tế. Mặc dù vậy, sự thống trị
của người P từ cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, về khách quan đã tạo nên sự
chuyển biến XH, giai cấp của Việt Nam. •
+ Thi hành chính sách văn hóa nô dịch, gây tâm lý tự ti, vong bản + Bưng
bít và ngăn cản ảnh hưởng văn hóa tiến bộ trên thế giới vào VN + Thi hành
chính sách ngu dân triệt để, làm cho dân ngu để dễ bề cai trị.
Chủ đề số 2. Nêu khái quát phong trào yêu nước ở Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu
thế kỷ XX, nguyên nhân thất bại? Những khuynh hướng yêu nước cơ bản ở Việt
Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX là gì? Nguyên nhân thất bại? Giải thích rõ
nguyên nhân thất bại của các khuynh hướng? a. Khái quát phong trào yêu nước: •
Trước sự xâm lược của thực dân Pháp, các phong trào yêu nước của nhân dân
ta chống thực dân Pháp diễn ra liên tục và sôi nổi nhưng đều không mang lại
kết quả. Phong trào Cần Vương (Tôn Thất Thuyết và vua Hàm Nghi), đây là
phong trào yêu nước theo ý thức hệ phong kiến, do giai cấp phong kiến lãnh
đạo đã chấm dứt ở cuối thế kỷ XIX, tiêu biểu là Khởi nghĩa Hương Khê
(1885–1896) của Phan Đình Phùng ở Hương Khê, Hà Tĩnh.
Phong trào nông dân, tiêu biểu là Khởi nghĩa Yên Thế (Bắc giang) (1884-
1913) của Hoàng Hoa Thám kéo dài mấy chục năm cũng thất bại vào năm
1913 . Phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản, sử dụng biện
pháp “bạo động” do cụ Phan Bội Châu lãnh đạo, và theo “xu hướng cải cách” lOMoAR cPSD| 48599919
do Phan Chu Trinh lãnh đạo cũng rơi vào bế tắc. Ngoài ra còn có 1 số phong
trào như: “phong trào Đông Kinh nghĩa thục” (1907), Phong trào của Việt
Nam quốc dân Đảng (1927-1930),….
→ Nguyên nhân: Thiếu đường lối đúng đắn, thiếu tổ chức và lực lượng cần thiết nên
các phong trào đó đã lần lượt thất bại. b.
Những khuynh hướng yêu nước cơ bản ở Việt Nam cuối thế kỷ XIX(19)
đầu thế kỷ XX(20) là: Phong trào yêu nước Việt Nam mang khuynh hướng phong
kiến và phong trào yêu nước Việt Nam theo khuynh hướng dân chủ tư sản. c.
Nguyên nhân thất bại:
Nguyên nhân khách quan: •
Do sự chênh lệch lực lượng giữa ta và địch. Tương quan lực lượng chênh lệch,
đặc biệt là sự chênh lệch về trang bị vũ khí. Quân Pháp tinh nhuệ, được trang
bị vũ khí hiện đại, hơn hẳn về trình độ tác chiến và tổ chức quân đội. •
Lý luận cách mạng tiên tiến là chủ nghĩa Mác-Lênin chưa được truyền bá vào
Việt Nam nên các phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và tư
sản chưa có lý luận tiên tiến dẫn đường nên chưa đề ra đường lối cách mạng
đúng đắn,chưa có phương pháp cách mạng phù hợp nên đều dẫn đến thất bại.
Nguyên nhân chủ quan •
Triều đình không có đường lối kháng chiến đúng đắn, tư tưởng lại thiên về
chủ hoà, không đoàn kết với nhân dân, bạc nhược trước sức mạnh của kẻ thù. •
Do nhận thức của giai cấp tư sản chưa đúng, chưa xác định được mâu thuẫn
cơ bản của một nước thuộc địa nửa phong kiến . Nên chưa xác định được đâu
là bạn đâu là thù từ đó đề ra đường lối cứu nước không đúng, không đúng
được nguyện vọng của nhân dân và xu thế khách quan của thời đại. •
Các cuộc khởi nghĩa, các phong trào đều nổ ra lẻ tẻ, thiếu tổ chức, lãnh đạo vì
thế không kết hợp lại thành một khối chính vì thế lúc đầu do địch bị động nên
các cuộc khởi nghĩa tạm thời thắng lợi nhưng khi địch tập trung lực lượng
mạnh đàn áp thì tất cả các phong trào, các cuộc khởi nghĩa đều thất bại
Chủ đề số 3. Vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trong chuẩn bị về tư tưởng chính
trị cho thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam? Lãnh tụ chuẩn bị về tư tưởng chính trị
có nghĩa là gì? Nêu được nội dung cơ bản đường lối giải phóng dân tộc do lãnh tụ lOMoAR cPSD| 48599919
Nguyễn Ái Quốc truyền bá về nước đầu thế kỷ XX? Ý nghĩa của công tác chuẩn bị
về tư tưởng chính trị trong việc thành lập Đảng?
a. Vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trong chuẩn bị về tư tưởng chính trị cho
thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam: Về tư tưởng: •
Nguyễn Ái Quốc đã dùng ngòi bút của mình tích cực tố cáo, lên án bản chất
bóc lột của chủ nghĩa thực dân đối với nhân dân các nước thuộc địa và kêu
gọi, thức tỉnh nhân dân bị áp bức đấu tranh giải phóng. Người đã góp phần
quan trọng vào việc tố cáo tội ác của chủ nghĩa thực dân Pháp ở các thuộc địa.
Chỉ rõ bản chất của chủ nghĩa thực dân, xác định chủ nghĩa thực dân là kẻ thù
chung của các dân tộc thuộc địa, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động
trên thế giới. Đồng thời tiến hành tuyên truyền tư tưởng Mác Lênin, xây dựng
mối quan hệ gắn bó giữa những người cộng sản và nhân dân lao động Pháp
với các nước thuộc địa và phục thuộc. Về chính trị: •
Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đã hình thành một hệ thống luận điểm chính trị:
Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc khẳng định con đường cách mạng của các dân tộc
bị áp bức; xác định cách mạng giải phóng dân tộc là một bộ phận của cách
mạng vô sản thế giới; xác định lực lượng cách mạng; xác định vai trò lãnh đạo
của Đảng; cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân. Những luận
điểm ấy sau này phát triển thành những nội dung cơ bản trong Cương lĩnh
chính trị đầu tiên của Đảng.
b. Lãnh tụ chuẩn bị về tư tưởng chính trị có nghĩa là: •
Sau khi tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc và trở thành người
cộng sản Việt Nam đầu tiên (tháng 12 - 1920), Nguyễn Ái Quốc đã có một
thời kỳ hoạt động lý luận và thực tiễn sôi nổi, vừa tiếp tục hoạt động trong
Đảng Cộng sản Pháp, nghiên cứu học tập, bổ sung và hoàn thiện tư tưởng cứu
nước, vừa tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào phong trào công nhân
và phong trào yêu nước Việt Nam, chuẩn bị những điều kiện cần thiết về tư
tưởng, chính trị và tổ chức để thành lập một chính Đảng vô sản kiểu mới ở Việt Nam.
c. Nội dung cơ bản đường lối giải phóng dân tộc do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc
truyền bá về nước đầu thế kỷ XX: lOMoAR cPSD| 48599919 •
Từ sau năm 1921 đến năm 1929, bằng những hoạt động phong phú, khoa học
và sáng tạo, Nguyễn Ái Quốc đã tiến hành kiên trì, thông qua hai con đường
chủ yếu là Pháp và Trung quốc để truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin về Việt
Nam. Người chủ trương xuất bản sách và báo chí làm phương tiện tuyên
truyền về chủ nghĩa Mác - Lênin và là hình thức tuyên truyền, công cụ đấu
tranh cách mạng. Với tác phẩm “Bản án chế độ thực dân Pháp” và “Đường
Kách mệnh”, đặc biệt là việc xuất bản tờ báo Thanh niên ra ngày 21 /6/1925,
cơ quan ngôn luận của Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên do Người sáng
lập và trực tiếp chỉ đạo, đồng thời là cây bút chủ chốt , với các chuyên mục
xã hội, bình luận, tin tức, diễn đàn, vấn đáp, phê bình, trả lời bạn đọc...; với
những nội dung chính như: Những vấn đề đế quốc và thuộc địa, thực tiễn của
cách mạng Việt Nam, Đảng cách mạng và Đảng Cộng sản, cách mạng và mặt
trận dân tộc thống nhất, học tập lý luận chủ nghĩa Mác Lênin... đã thống nhất
phương hướng và nội dung tuyên truyền giáo dục ở trong và ngoài hội.
d. Ý nghĩa của công tác chuẩn bị về tư tưởng chính trị trong việc thành lập
Đảng Bằng những hoạt động tích cực về mọi mặt của Nguyễn Ái Quốc, phong
trào cách mạng Việt Nam đã có bước phát triển nhanh về chất, nhanh chóng vô
sản hóa và thành lập các nhóm cộng sản. Tuy nhiên, sự tồn tại và hoạt động
riêng rẽ của các tổ chức cộng sản này gây khó khăn, bất lợi cho phong trào cách
mạng trong nước. Vì thế đi đến thống nhất các tổ chức cộng sản để thành lập
một chính đảng thống nhất của cách mạng Việt Nam là một sáng tạo của Nguyễn
Ái Quốc, thể hiện công lao, trí tuệ, uy tín và đạo đức cách mạng trong sáng của
Người.Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời (tháng 2 năm 1930) là bước ngoặt lịch
sử vĩ đại, chấm dứt thời kỳ khủng hoảng về mặt tổ chức của cách mạng Việt
Nam. Đồng thời thể hiện sự vận dụng và phát triển sáng tạo các nguyên lý của
Chủ nghĩa Mác – Lênin của Nguyễn Ái Quốc vào việc sáng lập một chính đảng
vô sản kiểu mới ở một nước thuộc địa nửa phong kiến, kinh tế nghèo nàn, lạc hậu.
Chủ đề số 4 Vai trò của lãnh tụ NAQ chuẩn bị về tổ chức cho thành lập Đảng Cộng
sản Việt Nam? Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc tập trung cụ thể, trực tiếp vào việc chuẩn
bị về tổ chức cho thành lập Đảng khi nào? Hội nghị thành lập Đảng diễn ra như thế
nào, ở đâu? Ý nghĩa của việc chuẩn bị về tổ chức của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc cho thành lập Đảng?
a. Vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị về tổ chức cho thành lập Đảng
Cộng sản Việt Nam: lOMoAR cPSD| 48599919 •
huấn luyện, đào tạo cán bộ từ các lớp huấn luyện do Người tiến hàng ở Quảng
Châu để vừa chuẩn bị cán bộ, vừa truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin. Năm
1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập hội Việt Nam cách mạng thanh niên, ra báo
Thanh niên, mở lớp đào tạo cán bộ cách mạng cho 75 đồng chí, từ đó giúp cho
những người Việt Nam yêu nước xuất thân từ các thành phần, tầng lớp dễ tiếp
thu tư tưởng cách mạng. Chủ nghĩa Mác được Nguyễn Ái Quốc và những
chiến sĩ tiên phong truyền bá về trong nước, cùng với phong trào "vô sản hoá",
lớp lớp thanh niên yêu nước được rèn luyện trong thực tiễn, giác ngộ lập
trường giai cấp công nhân sâu sắc, hiểu rõ nguyện vọng, lợi ích của nhân dân,
thúc đẩy phong trào công nhân và phong trào yêu nước phát triển mạnh mẽ,
tiến tới sự ra đời của tổ chức cộng sản đầu tiên ở Việt Nam, tạo điều kiện chín
muồi cho sự ra đời của Đảng.
b. Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc tập trung cụ thể, trực tiếp vào việc chuẩn bị về tổ
chức cho thành lập Đảng: •
Năm 1917, Người trở lại nước Pháp, đến Paris và năm 1919 gia nhập Đảng Xã hội Pháp. •
Tháng 6/1919, thay mặt những người yêu nước Việt Nam, với tên gọi mới là
Nguyễn Ái Quốc, Người gửi bản yêu sách 8 điểm tới Hội nghị Véc-xây. •
Tháng 7/1920, Nguyễn Ái Quốc được đọc “Đề cương về vấn đề dân tộc và
thuộc địa” của Lênin và từ tư tưởng đó, Người đã tìm ra con đường cứu nước
đúng đắn cho dân tộc Việt Nam. •
Tại Đại hội Đảng Xã hội Pháp (tháng 12/1920), Nguyễn Ái Quốc bỏ phiếu tán
thành Quốc tế III (Quốc tế Cộng sản do Lênin sáng lập) và tham gia thành lập
Đảng Cộng sản Pháp, trở thành người Cộng sản đầu tiên của Việt Nam. •
Từ năm 1921 đến năm 1930, Nguyễn Ái Quốc ra sức truyền bá chủ nghĩa
Mác-Lênin vào phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam,
chuẩn bị về lý luận cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam. Người nhấn
mạnh: Cách mạng muốn thành công phải có Đảng cách mạng chân chính lãnh
đạo; Đảng phải có hệ tư tưởng tiên tiến, cách mạng và khoa học dẫn đường,
đó là hệ tư tưởng Mác-Lênin.
c. Hội nghị thành lập Đảng diễn ra như thế nào, ở đâu?
- Cuối năm 1929, ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam ra đời, hoạt động riêng rẽ, tranh
giành ảnh hưởng của nhau, công kích lẫn nhau, làm phong trào cách mạng trong
nước có nguy cơ chia rẽ lớn. ⟹
Trong tình hình đó, Nguyễn Ái Quốc từ Xiêm đã trở lOMoAR cPSD| 48599919
về Hương Cảng, Quảng Châu, Trung Quốc để triệu tập hội nghị thống nhất các tổ
chức cộng sản. Diễn biến hội nghị: •
Hội nghị bắt đầu họp từ ngày 6/1/1930 tại Cửu Long (Hương Cảng – Trung
Quốc), dự hội nghị có đại biểu của Đông Dương Cộng sản đảng và An Nam
Cộng sản đảng.(Thành phần Hội nghị hợp nhất gồm: 1 đại biểu của Quốc tế
Cộng sản; 2 đại biểu của Đông Dương Cộng sản Đảng; 2 đại biểu An Nam Cộng sản Đảng) •
Tại hội nghị, Nguyễn Ái Quốc đã phê phán những quan điểm sai lầm của các
tổ chức cộng sản hoạt động riêng rẽ. •
Hội nghị thống nhất các tổ chức cộng sản thành một Đảng duy nhất lấy tên là
Đảng Cộng sản Việt Nam. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản
VN cũng được thông qua. (Ban chấp hành Trung ương lâm thời gồm 9 người, tổng bí thư: Trần Phú) •
Ngày 24/02/1930, Đông Dương Cộng sản Liên đoàn được kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam.
( Đảng thành lập 3/2/1930)
d. Ý nghĩa của việc chuẩn bị về tổ chức của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc cho thành lập Đảng?
Thông qua những hoạt động sôi nổi và tích cực của Nguyễn Ái Quốc, các vấn
đề then chốt về cách mạng ở Việt Nam được tuyên truyền về nước, góp phần
tích cực giác ngộ nhân dân Việt Nam. Nhờ đó, phong trào đấu tranh của nhân
dân Việt Nam nói chung, của giai cấp công nhân nói riêng dần chuyển từ tự
phát sang tự giác. Giai cấp công nhân Việt Nam mặc dù ra đời muộn nhưng
đã nhanh chóng nhận thức được sứ mệnh lịch sử của mình và từng bước
trưởng thành cả về số lượng, chất lượng. Nhờ có Người sáng lập và dìu dắt,
Đảng ta đã lãnh đạo cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
Chủ đề số 5. Trình bày nội dung cơ bản Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Cộng sản Việt Nam (2/1930)? Hoàn cảnh ra đời của Cương lĩnh chính trị đầu
tiên của Đảng? Nội dung Cương lĩnh? Ý nghĩa Cương lĩnh?
a. Hoàn cảnh ra đời của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng: –
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng được đề ra tại Hội nghị hợp nhất của
tổ chức Cộng sản trong nước có ý nghĩa như Đại hội để thành lập Đảng Cộng sản lOMoAR cPSD| 48599919
Việt Nam. Hội nghị do đồng chí Nguyễn Ái Quốc, đại biểu Quốc tế Cộng sản triệu tập và chủ trì. –
Hội nghị họp bí mật ở nhiều địa điểm khác nhau trên bán đảo Cửu Long, từ
ngày 06 /06 – 07/02/1930, đã thảo luận quyết định thành lập Đảng Cộng sản Việt
Nam và nhất trí thông qua 07 tài liệu, văn kiện, trong đó có 04 văn bản:
+ Chính cương vắn tắt của Đảng. +
Sách lược vắn tắt của Đảng.
+ Chương trình tóm tắt của Đảng
+ Điều lệ vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Hợp thành nội dung Cương lĩnh chính trị của Đảng. Tất cả các tài liệu, văn kiện nói
trên đều do Nguyễn Ái Quốc khởi thảo dựa trên cơ sở vận dụng chủ nghĩa Mác –
Lênin, đường lối Đại hội VI (1928) của Quốc tế Cộng sản; nghiên cứu các Cương
lĩnh chính trị của những tổ chức cộng sản trong nước, tình hình cách mạng thế giới và Đông Dương.
b. Nội dung cơ bản Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng: •
Phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam là: “tư sản dân quyền cách
mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản” tức là làm cách mạnh
dân chủ tư sản kiểu mới tiến lên CNXH. •
Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng•Về chính trị:
Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến; làm cho nước Việt Nam
được hoàn toàn độc lập; lập chính phủ công nông binh; tổ chức quân đội công nông.
•Về kinh tế: Thủ tiêu hết các thứ quốc trái; bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo, phát triển
công nghiệp và nông nghiệp
•Về văn hóa - xã hội: Dân chúng được tự do tổ chức; nam nữ bình quyền, phổ thông
giáo dục theo công nông hóa
•Về lực lượng cách mạng: Tất cả người dân Việt Nam yêu nước. Bộ phận nào đã ra
mặt phản cách mạng (như Đảng lập hiến, v.v.) thì phải đánh đổ.
•Về lãnh đạo cách mạng: Giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt lOMoAR cPSD| 48599919 Nam
thông qua đội tiên phong là Đảng cộng sản.
•Về quan hệ quốc tế: Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới,
phải thực hành liên lạc với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.
c. Ý nghĩa: “Cương lĩnh chính trị” đầu tiên của Đảng tuy ngắn gọn nhưng khoa học,
phù hợp với xu thế thời đại cách mạng vô sản, phản ánh được đầy đủ tình hình, yêu
cầu cấp bách của cách mạng Việt Nam, vì vậy Cương lĩnh là ngọn cờ đoàn kết toàn
dân tộc đưa Cách mạng Việt Nam đi đến thành công.
Chủ đề số 6. Trình bày ý nghĩa sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam? Ý nghĩa
đối với dân tộc? Ý nghĩa đối với quốc tế? Nét đặc thù trong việc thành lập Đảng
Cộng sản ở Việt Nam so với việc thành lập Đảng Cộng sản trên thế giới là gì? a.
Ý nghĩa đối với dân tộc: •
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc
và đấu tranh giai cấp, là sự khẳng định vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân
Việt Nam và hệ tư tưởng Mác-Lênin đối với cách mạng Việt Nam. Đây là sự
kiện lịch sử cực kỳ trọng đại, một bước ngoặt vô cùng quan trọng trong lịch
sử cách mạng Việt Nam, đánh dấu một mốc son chói lọi trên con đường phát triển của dân tộc ta. •
Ngay từ khi ra đời, Đảng đã có Cương lĩnh chính trị xác định đúng đắn con
đường cách mạng là giải phóng dân tộc theo phương hướng cách mạng vô sản,
giải quyết được tình trạng khủng hoảng về đường lối cách mạng, về giai cấp
lãnh đạo cách mạng diễn ra đầu thế kỷ XX, mở ra con đường và phương hướng
phát triển mới cho đất nước Việt Nam. Chính đường lối này là cơ sở đảm bảo
cho sự tập hợp lực lượng và sự đoàn kết, thống nhất của toàn dân tộc cùng
chung tư tưởng và hành động để tiến hành cuộc cách mạng vĩ đại giành những
thắng lợi to lớn sau này.
b. Ý nghĩa đối với quốc tế: •
Đảng Cộng sản Việt Nam là một bộ phận của phong trào cách mạng thế giới,
đã tranh thủ được sự ủng hộ to lớn của cách mạng thế giới, kết hợp sức mạnh
dân tộc với sức mạnh của thời đại làm nên những thắng lợi vẻ vang. Đồng thời lOMoAR cPSD| 48599919
cách mạng Việt Nam cũng góp phần tích cực vào sự nghiệp đấu tranh chung
của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội.
c. Nét đặc thù trong việc thành lập Đảng Cộng sản ở Việt Nam so với việc thành lập Đảng
Cộng sản trên thế giới: •
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã có những sáng tạo trong việc kết hợp yếu tố dân tộc
(chủ nghĩa dân tộc và phong trào yêu nước) và yếu tố giai cấp (Chủ nghĩa Mác
- Lênin và phong trào công nhân) để thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Sự
sáng tạo ấy không chỉ là nhân tố quan trọng dẫn tới sự ra đời của Đảng Cộng
sản Việt Nam mà còn góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận của Chủ
nghĩa Mác-Lênin về sự ra đời của đảng cộng sản ở các nước thuộc địa, kém
phát triển. Nét sáng tạo nữa trong việc đặt tên Đảng và chủ trương giải quyết
vấn đề Đảng trong khuôn khổ mỗi nước Đông Dương, trong khi Quốc tế Cộng
sản có chỉ thị thành lập một Đảng Cộng sản chung cho ba dân tộc Đông Dương
thì trong thảo luận tại Hội nghị thành lập Đảng, Hồ Chí Minh giải thích: "Cái
từ Đông Dương rất rộng và theo nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin, vấn đề
dân tộc là vấn đề rất nghiêm túc, người ta không thể bắt buộc các dân tộc khác
gia nhập Đảng, làm như thế là trái với nguyên lý của chủ nghĩa Lênin. Còn
cái từ An Nam thì hẹp, mà nước ta có
ba miền: Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Nam Kỳ. Do đó, từ Việt Nam hợp với cả ba miền
và cũng không trái với nguyên lý của chủ nghĩa Lênin về vấn đề dân tộc", nên
Hội nghị nhất trí với cách giải thích của Người và đặt tên là Đảng Cộng sản Việt Nam.
Chủ đề số 7. Vì sao phong trào cách mạng 1930-1931 được đánh giá là “cuộc
tổng diễn tập đầu tiên” cho thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945 của
Đảng và nhân dân Việt Nam? Nguyên nhân cơ bản hình thành phong trào cách
mạng 1930-1931? Phong trào được lịch sử đánh giá là cuộc tổng diễn tập đầu
tiên vì? Hạn chế của phong trào cách mạng 1930-1931 là gì?
a. Phong trào cách mạng 1930-1931 được đánh giá là “cuộc tổng diễn tập đầu tiên”
cho thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945 của Đảng và nhân dân Việt Nam vì: •
Trước hết, cao trào khẳng định đường lối cách mạng Việt Nam do Đảng vạch
ra là đúng đắn. Đó là đường lối giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội , là đường lối cách mạng chống đế quốc và chống phong kiến triệt để. lOMoAR cPSD| 48599919 •
Phong trào đã khẳng định trên thực tế vai trò lãnh đạo của Đảng . Qua phong
trào cách mạng này uy tín của cách mạng được xác lập trong quần chúng .
Phong trào này đã chứng tỏ rằng đường lối cách mạng của Đảng là đúng đắn
đáp ứng được nguyện vọng cơ bản của quần chúng nhân dân , đó là "Độc lập
dân tộc " và "ruộng đất dân cày" •
Cao trào đã xây dựng được khối liên minh công nông trong thực tế. Lần đầu
tiên giai cấp công nhân sát cánh cùng giai cấp nông dân vùng dậy chống đế
quốc và phong kiến, thành lập chính quyền Xô Viết. •
Cao trào rèn luyện đội ngũ đảng viên quần chúng và đem lại cho họ niềm tin
vững chắc vào sức mạnh và năng lực sáng tạo của mình. •
Cao trào cách mạng 1930-1931 và Xô Viết Nghệ Tĩnh là bước phát triển nhảy
vọt của cách mạng Việt Nam, là cái mốc đánh dấu sự trưởng thành của Đảng
ta. Phong trào đã để lại những bài học kinh nghiệm quý giá : Bài học về vai
trò lãnh đạo của Đảng , Bài học về sử dụng bạo lực cách mạng , Bài học về xây dựng chính quyền.
→ Chính vì những lẽ trên, phong trào cách mạng 1930-1931 mà đỉnh cao là phong
trào Xô- Viết Nghệ Tĩnh là cuộc diễn tập đầu tiên chuẩn bị cho cách mạng tháng 8 năm 1945.
b. Nguyên nhân cơ bản hình thành phong trào cách mạng 1930-1931 •
Thứ nhất, phong trào cách mạng 1930 – 1931 diễn ra do tác động của khủng
hoảng kinh tế thế giới cũng như chính sách cướp bóc, bóc lột tàn bạo của thực
dân Pháp đã đẩy dân tộc Việt Nam vào con đường cùng cực. Đời sống nhân dân khốn khó, cơ cực. •
Thứ hai, sau khi cuộc khởi nghĩa Yên Bái của nhân dân ta kết thúc, thực dân
Pháp thực hiện chính sách “khủng bố trắng” và dã man đối với những người dân yêu nước.
*khủng bố trắng: những hành động bạo động của PT đối nghịch để chống lại các cuộc CM.
=> mâu thuẫn xã hội giữa nhân dân ta với bọn đế quốc phong kiến ngày càng gay gắt •
Thứ ba, đó là ảnh hưởng của phong trào Cách mạng Quốc tế đối với Việt Nam.
Bốn là, Đảng Cộng sản Việt Nam mới thành lập (đầu năm 1930) đã nhanh
chóng nhận thức và nắm bắt tình hình, kịp thời lãnh đạo quần chúng nhân dân lOMoAR cPSD| 48599919
đứng lên đấu tranh chống đế quốc. và chế độ phong kiến đang hoành hành.
Đây là nguyên nhân chủ yếu, cơ bản nhất, quyết định làn sóng cách mạng
1930 – 1931. Bởi vì, nếu không có sự lãnh đạo của Đảng thì mâu thuẫn lúc
bấy giờ dù vô cùng gay gắt, căng thẳng cũng chỉ dẫn đến những cuộc đấu
tranh là tự phát, nhỏ lẻ và không thể trở thành cao trào.
c. Hạn chế của phong trào cách mạng 1930-1931 là: •
Một chính phủ hoàn chỉnh vẫn chưa được thành lập. •
Vấn đề đất đai của người dân vẫn chưa được giải quyết dứt điểm
Chủ đề số 8. Vì sao Phong trào dân sinh dân chủ 1936-1939 được đánh giá là
“cuộc tổng diễn tập lần thứ 2” cho thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm
1945 của Đảng và nhân dân Việt Nam? Nguyên nhân cơ bản hình thành phong
trào dân chủ? Hạn chế của phong trào cách mạng 1936-1939 là gì?
a. Phong trào dân sinh dân chủ 1936-1939 của Đảng và nhân dân Việt Nam được
đánh giá là “cuộc tổng diễn tập lần thứ hai” cho thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945 là vì: –
Quần chúng được giác ngộ về chính trị, trở thành lực lượng chính trị hùng hậu của cách mạng. –
Cán bộ được tập hợp và trưởng thành và tích lũy bài học kinh nghiệm. –
Uy tín và ảnh hưởng của Đảng được mở rộng, trình độ của Đảng viên được nâng cao. –
Tư tưởng và chủ trương của Đảng được phổ biến rộng rãi. –
Tập dượt cho quần chúng đấu tranh chính trị, thành lập một đội quân chính trị
rộng lớn tập hợp xung quanh Đảng. –
Để lại bài học kinh nghiệm về:
+ Về việc xây dựng Mặt trận dân tộc thống nhất.
+ Tổ chức, lãnh đạo quần chúng đấu tranh công khai, hợp pháp.
+ Đấu tranh tư tưởng trong nội bộ Đảng và với các đảng phái phản
động. + Đảng thấy được hạn chế trong công tác mặt trận, dân tộc… b.
Nguyên nhân hình thành phong trào dân chủ: lOMoAR cPSD| 48599919
Cuối những năm 30, tình hình thế giới và trong nước có những chuyển biến, tác
động mạnh mẽ đến phong trào cách mạng Việt Nam. - Tình hình thế giới :
+ Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 làm cho mâu thuẫn xã hội trong các nước
tư bản thêm sâu sắc. Chế độ phát xít được thiết lập ở nhiều nước (Đức - Ý - Nhật
Bản). Các nước này ráo riết chạy đua vũ trang nhằm chia lại mặt địa cầu => đe dọa
đến nền hòa bình và dân chủ của thế giới.
+ Ở Pháp, năm 1936, Mặt trận Nhân dân Pháp do Đảng Cộng sản Pháp làm nòng
cốt lên cầm quyền. Mặt trận nhân dân Pháp đã thi hành nhiều chính sách dân chủ
cho các nước thuộc địa.
+ Ở Đông Dương, chính phủ Pháp cử phái đoàn sang điều tra tình hình thuộc địa
Đông Dương, cử toàn quyền mới, sửa đổi đôi chút luật bầu cử, ân xá một số tù chính
trị, nới rộng các quyền tự do, dân chủ. - Tình hình trong nước :
+ Hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 đã tác động đến tất cả các
giai cấp, tầng lớp. Chính sách bóc lột, khủng bố của bọn cầm quyền phản động thuộc
địa Pháp ở Đông Dương làm cuộc sống của nhân dân ta thêm ngột ngạt. Yêu cầu cải
thiện đời sống và thực hiện các quyền tự do dân chủ được đặt ra.
=> Chính vì vậy, họ hăng hái tham gia vào các cuộc đấu tranh đòi cải thiện đời
sống, đòi tự do, dân chủ, cơm áo, hòa bình dưới sự lãnh đạo của Đảng.
c. Hạn chế: Chủ trương của Đảng trong thời kỳ 1936 – 1939 chỉ mang tính chất
chiến lược, nhưng vẫn kịp thời và phù hợp với tình hình. Đảng ta nhận thấy những
hạn chế trong công tác mặt trận và dân tộc …
Chủ đề số 9. Vì sao Đảng Cộng sản Đông Dương chủ trương chuyển hướng chiến
lược cách mạng giai đoạn 1939-1945? Hoàn cảnh thế giới năm 1939? Hoàn cảnh
trong nước năm 1939? Sự kiện nào đánh dấu việc mở đầu cho chuyển hướng
chiến lược cách mạng của Đảng?
a. Đảng Cộng sản Đông Dương chủ trương chuyển hướng chiến lược cách mạng
giai đoạn 1939-1945 là: do tình hình thế giới và trong nước có sự thay đổi. b. Hoàn
cảnh thế giới năm 1939: –
Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ: Ngày 1-9-1939, chiến tranh thế giới thứ
II bùng nổ, trong đó Pháp là nước tham chiến. lOMoAR cPSD| 48599919 –
Chính phủ Pháp thi hành một loạt các biện pháp đàn áp lực lượng dân chủ ở
trong nước và phong trào cách mạng thuộc địa. c. Hoàn cảnh trong nước năm 1939:
+ Ở Đông Dương, thực dân Pháp thi hành chính sách thời chiến rất phản động :
thẳng tay đàn áp phong trào cách mạng của nhân dân ta, tập trung lực lượng đánh
vào Đảng Cộng sản Đông Dương.
+ Thực hiện chính sách “kinh tế chỉ huy” tăng cường vơ vét sức người, sức của
phục vụ chiến tranh, bắt lính sang Pháp làm bia đỡ đạn.
+ Tháng 9-1940 Nhật Bản cho quân xâm lược Đông Dương, Pháp nhanh chóng đầu
hàng và dâng Đông Dương cho Nhật. Chịu cảnh “một cổ hai tròng” đời sống của
nhân dân Việt Nam lâm vào cảnh ngột ngạt về chính trị, bần cùng về kinh tế. + Mâu
thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với Pháp, Nhật và tay sai phản động ngày càng trở nên
gay gắt hơn bao giờ hết.
d. Sự kiện Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Đông Dương (11
1939) đánh dấu việc mở đầu cho chuyển hướng chiến lược cách mạng của Đảng
Chủ đề số 10. Trình bày nội dung cơ bản Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (5 /1941)
của Đảng Cộng sản Đông Dương? Hoàn cảnh lịch sử của Hội nghị Trung ương
lần thứ 8(5/1951)? Nội dung Hội nghị Trung ương lần thứ 8(5/1941) ? Ý nghĩa?
a. Nội dung của hội nghị •
Hội nghị xác định nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam lúc này là phải đặt
nhiệm vụ "giải phóng dân tộc" lên hàng đầu. •
Hội nghị tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, thực hiện khẩu hiệu tịch thu
ruộng đất của bọn đế quốc việt gian c hia cho dân cày nghèo, giảm tô giảm
thuế tiến tới người cày có ruộng •
Hội nghị cũng đề ra nhiệm vụ chiến lược cốt lõi của cách mạng là sau khi
đánh đuổi pháp nhật sẽ thành lập chính phủ nhân dân của nước Việt Nam Dân
Chủ Cộng Hòa, thành lập mặt trận Việt Minh để giúp đỡ các nước Lào và Cam-pu-chia •
Hội nghị xác định rõ hình thái cách mạng nước ta là đi từ khởi nghĩa từng
phần tiến lên tổng khởi nghĩa giành chính quyền
b. Hoàn cảnh lịch sử Thế giới lOMoAR cPSD| 48599919 •
Sau khi chiếm phần lớn các nước Châu Âu, Đức chuẩn bị tấn công Liên Xô,
Nhật mở rộng xâm lược Trung Quốc và tiến sát biên giới Việt Trung Tình
hình thế giới có nhiều chuyển biến mới.Thế giới hình thành hai trân tuyến:
Một bên là các lực lượng dân chủ do Liên Xô đứng đầu; một bên là khối phát
xít do Đức đứng đầu làm cho tính chất của cuộc chiến tranh thay đổi. Trong nước •
Nhân dân ta chịu áp bức bóc lột dưới 2 tầng lớp Pháp - Nhật. Mâu thuẫn giữa
toàn thể dân tộc ta với đế quốc phát xít Pháp Nhật vô cùng sâu sắc. lOMoAR cPSD| 48599919
Nhân dân ta ngày càng được cách mạng hóa với nhiều cuộc đấu tranh như
khởi nghĩa Bắc Sơn, khởi nghĩa Nam Kỳ…
→ Trước tình hình thế giới và trong nước ngày càng khẩn trương, ngày 28/1/1941
Nguyễn Ái Quốc về nước triệu tập Hội nghị Trung ương Đảng lần VIII họp từ ngày
10 đến 19/5/1941 tại Pác Bó (Cao Bằng) c. Ý nghĩa: •
Hội nghị TW Đảng lần VIII có ý nghĩa lịch sử to lớn-đã hoàn chỉnh chủ trương
được đề ra từ Hội nghị lần thứ VI (6) tháng 11 - 1939. Kiên quyết gương cao
hơn nữa ngọn cờ giải phóng dân tộc, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng
đầu và cấp thiết hơn bao giờ hết. •
Giải quyết đúng đắn giữa hai nhiệm vụ chiến lược chống đế quốc và phong kiến. •
Đề ra phương pháp cách mạng cụ thể
Chủ đề số 11. Trình bày ý nghĩa lịch sử của Cách mạng tháng Tám năm 1945?
Cách mạng tháng Tám diễn ra trong khoảng thời gian nào? Ý nghĩa của Cách
mạng tháng Tám với dân tộc? Ý nghĩa của Cách mạng tháng Tám với quốc tế? a. Ý nghĩa lịch sử: •
Lần đầu tiên trong lịch sử cm của các dân tộc thuộc địa, một đảng 15 tuổi lãnh
đạo cm thành công, nắm chính quyền toàn quốc, trở thành đảng cầm quyền
đập tan sự thống trị của đế quốc và phong kiến tay sai, chấm dứt sự tồn tại của
chế độ quân chủ chuyên chế, lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, nhà
nước của nhân dân đầu tiên ở ĐNA. •
Nhân dân từ thân phận nô lệ thành người làm chủ đất nước Đảng CS từ hoạt
động bí mật thành đảng nắm chính quyền •
Mở đầu cho sự tan rã của chủ nghĩa thực dân cũ •
Mở ra kỷ nguyên mới cho dân tộc hòa bình thống nhất, cùng chung một nhiệm
vụ chiến lược đi lên chủ nghĩa xã hội •
Cổ vũ mạnh mẽ phong trào dân tộc trên thế giới
Khẳng định đường lối giải phóng dân tộc đúng đắn, sáng tạo của đảng và Hồ Chí Minh Downloaded by Ahh Tran (Tranahh@gmail.com) lOMoAR cPSD| 48599919 •
Góp phần làm phong phú kho tàng lý luận của Chủ nghĩa Mác- Lênin về cách
mạng giải phóng dân tộc
b. Cách mạng tháng Tám diễn ra trong khoảng thời gian nào •
Quân Nhật và bè lũ tay sai của chúng ở Đông Dương hoang mang đến cực độ,
lính Nhật mất hết tinh thần chiến đấu. Trong khi đó, lực lượng cách mạng của
ta ngày càng lớn mạnh, nhân dân ta đã sẵn sàng đứng lên đấu tranh giành lại
độc lập, Đảng ta có sự chuẩn bị chu đáo trong suốt 15 năm. •
Đến năm 1945, phong trào cách mạng, tinh thần chiến đấu của nhân dân ở
nước ta ngày càng dâng cao. Ngày 9-3-1945, phát xít Nhật làm cuộc đảo chính
hất cẳng Pháp ra khỏi Đông Dương. Trước tình hình đó, Hội nghị Ban Thường
vụ Trung ương mở rộng quyết định đứng lên đấu tranh. •
Trung ương Đảng ra Chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” (3/1945). •
Tháng 4-1945, Trung Ương triệu tập Hội nghị quân sự cách mạng Bắc Kỳ và
đưa ra quyết định nhiều vấn đề quan trọng, thống nhất các lực lượng vũ trang
trong nước thành Việt Nam giải phóng quân. •
Ngày 16-4-1945, Tổng bộ Việt Minh tại Tân Trào ra chỉ thị tổ chức thành lập các tổ chức •
Ủy ban Dân tộc giải phóng các cấp và chuẩn bị thành lập Ủy ban giải phóng
dân tộc Việt Nam (Chính phủ lâm thời cách mạng Việt Nam). •
Với sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhân dân cả nước nhất
tề đứng lên vùng dậy, tiến hành tổng khởi nghĩa, giành chính quyền. Chỉ trong
vòng 15 ngày (từ 14/8 đến 28/8/1945), cuộc tổng khởi nghĩa đã giành thắng
lợi hoàn toàn, chính quyền trong cả nước về tay nhân dân. c. Ý nghĩa
Đối với trong nước: •
Thắng lợi của Cách mạng Tám đã đập tan xiềng xích nô lệ của thực dân Pháp
trong gần một thế kỷ, lật đổ chế độ quân chủ và ách thống trị của phát xít Nhật lập nên nước VN
Dân chủ Cộng hòa, nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam châu Á.
Nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ trở thành người làm chủ đất nước, làm chủ xã hội.
Downloaded by Ahh Tran (Tranahh@gmail.com) lOMoAR cPSD| 48599919 •
Thắng lợi của Cách mạng Tám đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của lịch sử
dân tộc Việt Nam, đưa dân tộc ta bước và một kỷ nguyên mới: Kỷ nguyên độc
lập, tự do, kỷ nguyên nhân dân năm chính quyền, làm chủ đất nước, kỷ nguyên
giải phóng dân tộc gắn liền với giải phóng xã hội, giải phóng nhân dân lao động.
Đối với thế giới: •
Với thắng lợi của Cách mạng Tám, Đảng và nhân dân ta đã góp phần làm
phong phú thêm kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, cung cấp thêm
nhiều kinh nghiệm quý báu cho phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc và giành quyền dân chủ. •
Cách mạng Tám thắng lợi đã cổ vũ mạnh mẽ nhân dân các nước thuộc địa và
nửa thuộc địa đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc, thực dân giành độc lập, tự do.
Chủ đề số 12. Trình bày hoàn cảnh VN sau Cách mạng tháng Tám năm 1945? Thuận
lợi? Khó khăn? Nhận thức và quyết tâm của Đảng trước hoàn cảnh trên thế nào? a.
Hoàn cảnh Việt Nam sau cách mạng Tháng 8 năm 1945 Thuận lợi: •
Ở trong nước, chính quyền dân chủ nhân dân được thành lập, có hệ thống từ
Trung ương đến cơ sở. Nhân dân lao động đã làm chủ vận mệnh của đất nước. •
Lực lượng vũ trang nhân dân được tăng cường. Toàn dân tin tưởng và ủng hộ
Việt Minh, ủng hộ Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa do Hồ Chí Minh
làm chủ tịch. Song song với tình hình thế giới cũng có nhiều chuyển biến tốt
đẹp với sự phát triển mạnh mẽ của phong trào cách mạng thế giới và hệ thống
Xã hội chủ nghĩa, góp phần tạo nên chỗ dựa vững chắc cho cách mạng Việt Nam. •
Khó khăn nghiêm trọng là hậu quả do chế độ cũ để lại như nạn đói, nạn dốt
rất nặng nề, ngân quỹ quốc gia trống rỗng. Kinh nghiệm quản lý đất nước Downloaded by Ahh Tran (Tranahh@gmail.com) lOMoAR cPSD| 48599919
của cán bộ các cấp non yếu. Nền độc lập của nước ta chưa được quốc gia nào
trên thế giới công nhận và đặt quan hệ ngoại giao. Giặc đói, giặc dốt và giặc
ngoại xâm là những hiểm họa đối với chế độ mới, vận mệnh dân tộc như ngàn
cân treo sợi tóc, Tổ quốc lâm nguy.
=> VIỆT NAM ĐỨNG TRƯỚC TÌNH THẾ NGÀN CÂN TREO SỢI TÓC b.
Nhận thức và quyết tâm của Đảng trước hoàn cảnh trên : 3
nhiệm vụ đó chính là giải quyết nạn đói, giải quyết nạn dốt và giải
quyết khó khăn về tài chính. Giải quyết nạn đói •
Biện pháp trước mắt: quyên góp, điều hòa thóc gạo, nghiêm trị những kẻ đầu
cơ. Chủ tịch Hồ Chí Minh kêu gọi nhân dân cả nước “Nhường cơm sẻ áo” •
Biện pháp lâu dài: kêu gọi “Tăng gia sản xuất”, “Tấc đất tấc vàng”, giảm tô
25 %, giảm thuế đất 20%, tạm cấp ruộng đất bỏ hoang cho nông dân thiếu ruộng.
→ Kết quả của những biện pháp trên là nạn đói đã bị đẩy lùi một bước. Giải quyết nạn dốt •
Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh lập Nha Bình dân học vụ vào tháng 9 năm
1945, kêu gọi nhân dân cả nước tham gia phong trào xóa nạn mù chữ •
Trường học các cấp từ phổ thông đến đại học sớm được khai giảng, nội dung
và phương pháp giáo dục bước đầu được đổi mới theo tinh thần dân tộc dân chủ
→ Kết quả, sau khi cách mạng tháng tám thành công, đến cuối năm 1946, cả nước có
76 nghìn lớp học, xóa mù chữ cho 2, 5 triệu dân Giải
quyết khó khăn về tài chính •
Biện pháp trước mắt: kêu gọi tinh thần tự nguyện đóng góp của nhân dân xây
dựng “Quỹ độc lập”, “Tuần lễ vàng”. Kết quả, nhân dân đã tự nguyện đóng
góp được 370 kg vàng và 20 triệu đồng vào “Quỹ độc lập”, 40 triệu đồng vào
Quỹ “Đảm phụ quốc phòng” •
Biện pháp lâu dài: ra sắc lệnh phát hành tiền Việt Nam. Tháng 1 năm 1946,
đồng tiền Việt Nam được lưu hành
Downloaded by Ahh Tran (Tranahh@gmail.com) lOMoAR cPSD| 48599919
Chủ đề số 13. Trình bày nội dung cơ bản, ý nghĩa Chỉ thị “Kháng chiến - Kiến quốc”
ngày 25/11/1945 Đảng Cộng sản Đông Dương? Chỉ thị ra đời trong hoàn cảnh nào?
Nội dung cơ bản của chỉ thị gồm những nội dung nào? Ý nghĩa của chỉ thị?
a. Nội dung cơ bản của chỉ thị “Kháng chiến - Kiến quốc”
- Ngày 25/11/1945 Ban chấp hành trung ương Đảng ra chỉ thị "Kháng chiến kiến
quốc" vạch ra con đường đi lên cho cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới.
+ Về chỉ đạo chiến lược: Đảng xác định mục tiêu của cách mạng Việt Nam lúc này
vẫn là dân tộc giải phóng, khẩu hiệu lúc này là "Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết",
nhưng không phải là giành độc lập mà là giữ vững độc lập.
+ Về xác định kẻ thù: Phân tích âm mưu của các đế quốc đối với Đông Dương, Ban
chấp hành trung ương nêu rõ: Kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp xâm
lược, phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng. Vì vậy phải lập mặt trận dân tộc
thống nhất chống thực dân Pháp xâm lược; mở rộng mặt trận Việt Minh nhằm thu
hút mọi tầng lớp nhân dân, thống nhất mặt trận Việt- Minh - Lào chống Pháp xâm
lược; kiên quyết giành độc lập tự do - hạnh phúc dân tộc vv.......
+ Về phương hướng nhiệm vụ: Đảng nêu lên bốn nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách
cần khẩn trương thực hiện là:
1. Củng cố chính quyền cách mạng.
2. Chống thực dân Pháp xâm lược. 3. Bài trừ nội phản.
4. Cải thiện đời sống nhân dân.
→ Đề ra các biện pháp thực hiện
+ Chính trị: tiếp tục mở rộng khối đoàn kết dân tộc; Xúc tiến bầu cử Quốc hội, thành
lập chính phủ chính thức, ban hành Hiến pháp,
+ Quân sự: động viên, tổ chức nhân dân kiên trì kháng chiến; đẩy mạnh xây dựng
lực lượng vũ trang ba thứ quân..
+ Kinh tế: đẩy mạnh sản xuất đi liền với thực hiện tiết kiệm nhằm cứu đói, từng
bước xây dựng cơ sở vật chất cho chế độ mới..
+ Văn hóa: đẩy mạnh phong trào dạy và học diệt giặc dốt, xây dựng văn hóa mới
theo phương châm: Dân tộc, Khoa học và Đại chúng. Downloaded by Ahh Tran (Tranahh@gmail.com)