Tốt nghiệp đại học gọi là gì? Các loại bằng tốt nghiệp đại
học
Sau khi kết thúc chương trình học bậc học đại học, sinh viên sẽ được cấp 1 chứng chỉ gọi là bằng
tốt nghiệp đại học Tuy nhiên bằng tốt nghiệp đại học có rất nhiều loại như: bằng cử nhân, bằng kỹ
sư. Việc phân biệt các loại bằng này sẽ giúp các bạn sinh viên hiểu ngành nghề mình đang
học cũng như loại bằng mà mình sẽ sở hữu khi ra trường.
1. Bằng đại học là gì?
Căn cứ khoản 2 điều 12 luật giáo dục 2019 quy định văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân
gồm: bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp Trung học Phổ thông, bằng tốt nghiệp trung
cấp, bằng tốt nghiệp cao, đẳng bằng cử nhân, bằng thạc sĩ, bằng Tiến sĩ văn bằng trình độ tương
đương.
Tốt nghiệp cử nhân theo cách gọi khác chính là tốt nghiệp đại học theo luật giáo dục Đại học năm
2012. Bên cạnh đó bằng đại học còn được hiểu bằng do sở giáo dục Đại học cấp cho người
đã tốt nghiệp trình độ đại học.
2. Các loại bằng tốt nghiệp đại học
Thực tế có rất nhiều trường đại học trên cả nước nhưng chỉ có năm loại bằng tốt nghiệp bao gồm:
bằng k(mẫu bằng tốt nghiệp đại học của ngành k thuật), bằng kiến trúc (mẫu bằng tốt
nghiệp đại học của ngành Kiến Trúc), bằng bác (mẫu bằng dược sĩ), mẫu bằng tốt nghiệp đại
học của ngành y dược, bằng cử nhân (mẫu bằng tốt nghiệp đại học của các ngành khoa học cơ bản
sư phạm, luật, kinh tế) và mẫu bằng tốt nghiệp đại học của các ngành còn lại. Bằng tốt nghiệp cử
nhân là một loại văn bằng nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân. Bằng tốt nghiệp cử nhân được
cấp cho những sinh viên khi đã hoàn thành xong chương trình đại học. Trong bằng ghi thông
tin nhân, trường theo học cũng như kết qutốt nghiệp để phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau
sau này.
3. Quyền cấp bằng đại học
- Văn bằng Giáo dục Đại học do Giám đốc đại học, hiệu trường Trường đại học, Giám đốc Học
viện, Viện trưởng Viện Nghiên cứu khoa học được phép đào tạo và cấp văn bằng ở trình độ tương
ứng cấp
+ Giám đốc đại học cấp văn bằng Giáo dục Đại học cho người học của các đơn vị đào tạo nghiên
cứu trực thuộc. Trừ các trường đại học thành viên
4. Bằng cử nhân là gì?
Bằng cử nhân là một văn bằng chứng chỉ được cấp cho sinh viên sau khi hoàn thành chương trình
đại học cụ thể là tốt nghiệp chuyên ngành đào tạo tại các trường đại học với thời gian học đại học
là từ 4 đến 5 năm. Bằng cử nhân dùng để cấp cho sinh viên theo học tại các trường học đào tạo về
chuyên ngành khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, sư phạm, luật sau khi hoàn thành chương trình
học và đáp ứng đủ điều kiện tốt nghiệp.
Hiện nay khi một tấm bằng đại học sẽ mở ra rất nhiều cơ hội cho các cử nhân trên con đường
tìm kiếm việc làm trong các cơ quan nhà nước hoặc trong các doanh nghiệp khi ở cùng một vị trí
và có số năm kinh nghiệm như nhau thì những người có bằng cấp cao hơn thường sẽ được hưởng
lương cao hơn. Bởi vì các nhà tuyển dụng tại các công ty và cơ quan nhà nước cho rằng người có
bằng cử nhân đồng nghĩa có được nền tảng kiến thức cơ bản, việc đào tạo chuyên môn sẽ dễ dàng
hiệu quả hơn những người chưa nền tảng. Người bằng cử nhân đã được đào tạo một
môi trường giáo dục chuyên nghiệp, được tiếp xúc với môi trường làm việc nhóm, có ý thức quản
lý thời gian, giải quyết vấn đề. Đây là điều các nhà lãnh đạo cần đối với nhân viên của mình.
Hiện nay có các loại bằng cử nhân sau:
+ Bằng cử nhân ngành quản trị kinh doanh
+ Bằng cử nhân ngành khoa học tự nhiên
+ Bằng cử nhân thương mại và Quản trị
+ Bằng cử nhân kế toán
+ Bằng cử nhân luật
+ Bằng cử nhân quản trị và chính sách
5. Sự khác nhau giữa bằng kỹ sư và bằng cử nhân
Cử nhân hoặc kỹ sư là học vị được cấp cho những người đã tốt nghiệp đại học. Theo luật giáo dục
Đại học năm 2012 thì không có sự phân biệt giữa bằng kỹvà bằng cử nhân. Tuy nhiên theo luật
giáo dục Đại học sửa đổi năm 2018 đã bổ sung một số điều để phân biệt cử nhân và kỹ sư. Cụ thể:
+ Đối với văn bằng kỹ sư trường đại học phải đào tạo cho sinh viên ít nhất 150 tín chỉ nhiều hơn
đào tạo hệ cử nhân tối thiểu 30 n chỉ hiện nay phần lớn các trường đại học Việt Nam thời
gian đào tạo trung bình là 4 năm với 120 đến 135 tín chỉ (trung bình 30 tín chỉ một năm). Như vậy
bằng k phải học ít nhất 150 tín chỉ, tương đương với thời gian học 5 năm nhiều hơn cử nhân
một năm
+ Thông thường bằng cử nhân sẽ cấp cho sinh viên theo học các ngành nghề về khoa học hội
như: ngoại ngữ, nhân văn, luật, giáo dục.... còn bằng kỹ sư sẽ cấp cho các ngành k thuật.
+ Đa số các môn học của bậc cử nhân được đào tạo về thuyết thông qua sách giáo khoa, giáo
trình để nghiên cứu những kiến thức học thuật. Ngược lại, hệ kỹ sư đào tạo những ngành nghề về
khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật mang tính ứng dụng và thực hành Cao. Ví dụ kđiện k
sư cơ khí, kỹ sư phần mềm. Bên cạnh việc học sâu về lý thuyết thì sinh viên khi được đào tạo kỹ
phải học thực hành ứng dụng vào thực tế. Ví dụ k điện lạnh không chỉ biết nguyên
hoạt động của máy lạnh mà họ còn có thể phán đoán được những lỗi hư hỏng cần sửa.
6. Đào tạo sau đại học
Đào tạo sau đại học được hiểu theo hướng hàn lâm hay chuyên nghiệp hai cấp đào tạo
thạc sĩ và tiến sĩ, trong y khoa gồm 2 cấp là bằng bác sĩ chuyên khoa 1 và bác sĩ chuyên khoa 2.
- Đào tạo thạc sĩ: học vị và bằng thạc được cấp sau khi hoàn thành chương trình đào tạo. Hiện
nay Việt Nam đã rất nhiều chương trình đào tạo thạc được công nhận bởi Bộ Giáo dục
Đào tạo do các trường đại học trong nước và các chương trình liên kết giữa các trường đại học với
nước ngoài giảng dạy tại Việt Nam. Bậc đào tạo thạc sĩ hầu như xuất hiện ở tất cả các ngành học.
Các chương trình thạc thể thời gian học dài hay ngắn tùy thuộc vào quy định của từng
trường từng quốc gia khác nhau. Mục tiêu của việc đào tạo thạc phải kiến thức chuyên
môn vững vàng, có năng lực thực hành và khả năng tích ứng cao trước sự phát triển của khoa học
kỹ thuật và kinh tế. Có khả năng phát hiện và giải quyết vấn đề thuộc chuyên ngành được đào tạo.
Thời gian đào tạo thạc sĩ theo hình thức là 2 năm và không tập trung là 3 năm đào tạo
- Tiến sĩ: Tiến sĩ là một chức danh của học vị và cao hơn đối với cử nhân hay Thạc sĩ. Học vị tiến
thường được cấp cho các nghiên cứu sinh sau đại học đảm bảo đã trải qua quá trình đào tạo
được cấp bằng thạc sĩ trước đó. Sau đó tiếp tục quá trình nghiên cứu và làm luận văn. Luận văn
này được đảm bảo một hoặc nhiều chuyên gia là giáo sư hướng dẫn và giúp đỡ để hoàn thành. Bên
cạnh đó người thực hiện luận văn để được cấp bằng tiến phải có ít nhất hai bài báo được đăng
lên tạp chí chuyên ngành. Tiến sĩ được đào tạo ra phải đạt mục tiêu là có trình độ cao về lý thuyết
thực hành, có năng lực sáng tạo độc lập, khả năng hướng dẫn nghiên cứu khoa học hoạt động
chuyên môn, phát hiện giải quyết được những vấn đề khoa học công nghệ. Thời gian đào tạo
Tiến sĩ theo hình thức tập trung là 4 năm đối với người có bằng tốt nghiệp đại học, từ 2 đến 3 năm
đối với người có bằng thạc sĩ.

Preview text:

Tốt nghiệp đại học gọi là gì? Các loại bằng tốt nghiệp đại học
Sau khi kết thúc chương trình học bậc học đại học, sinh viên sẽ được cấp 1 chứng chỉ gọi là bằng
tốt nghiệp đại học Tuy nhiên bằng tốt nghiệp đại học có rất nhiều loại như: bằng cử nhân, bằng kỹ
sư. Việc phân biệt rõ các loại bằng này sẽ giúp các bạn sinh viên hiểu rõ ngành nghề mà mình đang
học cũng như loại bằng mà mình sẽ sở hữu khi ra trường.
1. Bằng đại học là gì?
Căn cứ khoản 2 điều 12 luật giáo dục 2019 quy định văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân
gồm: bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp Trung học Phổ thông, bằng tốt nghiệp trung
cấp, bằng tốt nghiệp cao, đẳng bằng cử nhân, bằng thạc sĩ, bằng Tiến sĩ và văn bằng trình độ tương đương.
Tốt nghiệp cử nhân theo cách gọi khác chính là tốt nghiệp đại học theo luật giáo dục Đại học năm
2012. Bên cạnh đó bằng đại học còn được hiểu là bằng do cơ sở giáo dục Đại học cấp cho người
đã tốt nghiệp trình độ đại học.
2. Các loại bằng tốt nghiệp đại học
Thực tế có rất nhiều trường đại học trên cả nước nhưng chỉ có năm loại bằng tốt nghiệp bao gồm:
bằng kỹ sư (mẫu bằng tốt nghiệp đại học của ngành kỹ thuật), bằng kiến trúc sư (mẫu bằng tốt
nghiệp đại học của ngành Kiến Trúc), bằng bác sĩ (mẫu bằng dược sĩ), mẫu bằng tốt nghiệp đại
học của ngành y dược, bằng cử nhân (mẫu bằng tốt nghiệp đại học của các ngành khoa học cơ bản
sư phạm, luật, kinh tế) và mẫu bằng tốt nghiệp đại học của các ngành còn lại. Bằng tốt nghiệp cử
nhân là một loại văn bằng nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân. Bằng tốt nghiệp cử nhân được
cấp cho những sinh viên khi đã hoàn thành xong chương trình đại học. Trong bằng ghi rõ thông
tin cá nhân, trường theo học cũng như kết quả tốt nghiệp để phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau sau này.
3. Quyền cấp bằng đại học
- Văn bằng Giáo dục Đại học do Giám đốc đại học, hiệu trường Trường đại học, Giám đốc Học
viện, Viện trưởng Viện Nghiên cứu khoa học được phép đào tạo và cấp văn bằng ở trình độ tương ứng cấp
+ Giám đốc đại học cấp văn bằng Giáo dục Đại học cho người học của các đơn vị đào tạo nghiên
cứu trực thuộc. Trừ các trường đại học thành viên
4. Bằng cử nhân là gì?
Bằng cử nhân là một văn bằng chứng chỉ được cấp cho sinh viên sau khi hoàn thành chương trình
đại học cụ thể là tốt nghiệp chuyên ngành đào tạo tại các trường đại học với thời gian học đại học
là từ 4 đến 5 năm. Bằng cử nhân dùng để cấp cho sinh viên theo học tại các trường học đào tạo về
chuyên ngành khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, sư phạm, luật sau khi hoàn thành chương trình
học và đáp ứng đủ điều kiện tốt nghiệp.
Hiện nay khi có một tấm bằng đại học sẽ mở ra rất nhiều cơ hội cho các cử nhân trên con đường
tìm kiếm việc làm trong các cơ quan nhà nước hoặc trong các doanh nghiệp khi ở cùng một vị trí
và có số năm kinh nghiệm như nhau thì những người có bằng cấp cao hơn thường sẽ được hưởng
lương cao hơn. Bởi vì các nhà tuyển dụng tại các công ty và cơ quan nhà nước cho rằng người có
bằng cử nhân đồng nghĩa có được nền tảng kiến thức cơ bản, việc đào tạo chuyên môn sẽ dễ dàng
và hiệu quả hơn những người chưa có nền tảng. Người có bằng cử nhân đã được đào tạo ở một
môi trường giáo dục chuyên nghiệp, được tiếp xúc với môi trường làm việc nhóm, có ý thức quản
lý thời gian, giải quyết vấn đề. Đây là điều mà các nhà lãnh đạo cần đối với nhân viên của mình.
Hiện nay có các loại bằng cử nhân sau:
+ Bằng cử nhân ngành quản trị kinh doanh
+ Bằng cử nhân ngành khoa học tự nhiên
+ Bằng cử nhân thương mại và Quản trị
+ Bằng cử nhân kế toán + Bằng cử nhân luật
+ Bằng cử nhân quản trị và chính sách
5. Sự khác nhau giữa bằng kỹ sư và bằng cử nhân
Cử nhân hoặc kỹ sư là học vị được cấp cho những người đã tốt nghiệp đại học. Theo luật giáo dục
Đại học năm 2012 thì không có sự phân biệt giữa bằng kỹ sư và bằng cử nhân. Tuy nhiên theo luật
giáo dục Đại học sửa đổi năm 2018 đã bổ sung một số điều để phân biệt cử nhân và kỹ sư. Cụ thể:
+ Đối với văn bằng kỹ sư trường đại học phải đào tạo cho sinh viên ít nhất 150 tín chỉ nhiều hơn
đào tạo hệ cử nhân tối thiểu 30 tín chỉ hiện nay phần lớn các trường đại học ở Việt Nam có thời
gian đào tạo trung bình là 4 năm với 120 đến 135 tín chỉ (trung bình 30 tín chỉ một năm). Như vậy
bằng kỹ sư phải học ít nhất 150 tín chỉ, tương đương với thời gian học 5 năm nhiều hơn cử nhân một năm
+ Thông thường bằng cử nhân sẽ cấp cho sinh viên theo học các ngành nghề về khoa học xã hội
như: ngoại ngữ, nhân văn, luật, giáo dục.... còn bằng kỹ sư sẽ cấp cho các ngành kỹ thuật.
+ Đa số các môn học của bậc cử nhân được đào tạo về lý thuyết thông qua sách giáo khoa, giáo
trình để nghiên cứu những kiến thức học thuật. Ngược lại, hệ kỹ sư đào tạo những ngành nghề về
khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật mang tính ứng dụng và thực hành Cao. Ví dụ kỹ sư điện kỹ
sư cơ khí, kỹ sư phần mềm. Bên cạnh việc học sâu về lý thuyết thì sinh viên khi được đào tạo kỹ
sư phải học thực hành và ứng dụng vào thực tế. Ví dụ kỹ sư điện lạnh không chỉ biết nguyên lý
hoạt động của máy lạnh mà họ còn có thể phán đoán được những lỗi hư hỏng cần sửa.
6. Đào tạo sau đại học
Đào tạo sau đại học được hiểu là theo hướng hàn lâm hay chuyên nghiệp có hai cấp đào tạo là
thạc sĩ và tiến sĩ, trong y khoa gồm 2 cấp là bằng bác sĩ chuyên khoa 1 và bác sĩ chuyên khoa 2.
- Đào tạo thạc sĩ: học vị và bằng thạc sĩ được cấp sau khi hoàn thành chương trình đào tạo. Hiện
nay Việt Nam đã có rất nhiều chương trình đào tạo thạc sĩ được công nhận bởi Bộ Giáo dục và
Đào tạo do các trường đại học trong nước và các chương trình liên kết giữa các trường đại học với
nước ngoài giảng dạy tại Việt Nam. Bậc đào tạo thạc sĩ hầu như xuất hiện ở tất cả các ngành học.
Các chương trình thạc sĩ có thể có thời gian học dài hay ngắn tùy thuộc vào quy định của từng
trường và từng quốc gia khác nhau. Mục tiêu của việc đào tạo thạc sĩ phải có kiến thức chuyên
môn vững vàng, có năng lực thực hành và khả năng tích ứng cao trước sự phát triển của khoa học
kỹ thuật và kinh tế. Có khả năng phát hiện và giải quyết vấn đề thuộc chuyên ngành được đào tạo.
Thời gian đào tạo thạc sĩ theo hình thức là 2 năm và không tập trung là 3 năm đào tạo
- Tiến sĩ: Tiến sĩ là một chức danh của học vị và cao hơn đối với cử nhân hay Thạc sĩ. Học vị tiến
sĩ thường được cấp cho các nghiên cứu sinh sau đại học và đảm bảo đã trải qua quá trình đào tạo
và được cấp bằng thạc sĩ trước đó. Sau đó tiếp tục quá trình nghiên cứu và làm luận văn. Luận văn
này được đảm bảo một hoặc nhiều chuyên gia là giáo sư hướng dẫn và giúp đỡ để hoàn thành. Bên
cạnh đó người thực hiện luận văn để được cấp bằng tiến sĩ phải có ít nhất hai bài báo được đăng
lên tạp chí chuyên ngành. Tiến sĩ được đào tạo ra phải đạt mục tiêu là có trình độ cao về lý thuyết
thực hành, có năng lực sáng tạo độc lập, có khả năng hướng dẫn nghiên cứu khoa học và hoạt động
chuyên môn, phát hiện và giải quyết được những vấn đề khoa học công nghệ. Thời gian đào tạo
Tiến sĩ theo hình thức tập trung là 4 năm đối với người có bằng tốt nghiệp đại học, từ 2 đến 3 năm
đối với người có bằng thạc sĩ.