




Preview text:
1. Sai: Vì mỗi người lại có lượng 1. Người tiêu dùng đều có quyền sử dụng
cầu khác nhau về 1 loại HHCC HHCC như nhau nên họ phải đóng
cụ thể nên sự sẵn sàng về mức độ góp bằng nhau để sản xuất và cung cấp
đóng góp thuế của họ khác nhau.
2. Sai: Vì dù thuế đánh vào bên HHCC đó.
cung hay bên cầu thì cả 2 đều 2. Muốn biết ai là người thực sự trả thuế
phải cùng chia sẻ gánh nặng thì trước hết cần xác định đó là thuế
thuế, bên nào gánh phần nhiều đánh vào bên cung hay bên cầu.
hơn còn phụ thuộc vào độ co giãn của cung và cầu.
3. Do đặt trọng số người giàu và người
3. Sai: Vì Tổng thu nhập không nghèo như nhau nên thuyết vị lợi
tăng nhưng tổng PLXH tăng.
không chấp nhận phân phối lại thu nhập
4. Sai: Vì khi bị tắc nghẽn (ví dụ từ người giàu sang người nghèo
giao thông) thì HHCC lại trở
thành ngoại ứng tiêu cực.
vì điều đó không làm thay đổi tổng phúc
5. Đúng: Vì Khi người mua không lợi xã hội.
có thông tin đầy đủ và chính xác 4. Mọi hàng hoá công cộng đều tạo ra
về các đặc tính của hàng hoá → ngoại ứng tích cực.
Tình trạng thông tin không đối
xứng → Mua quá ít hoặc quá 5. Chính phủ không cho phép các doanh
nhiều so với mức hiệu quả → nghiệp quảng cáo sai vì quảng cáo Tổn thất PLXH.
không chính xác sẽ làm giảm tính cạnh
6. Đúng: Vì khi cầu co giãn ít, tranh của thị trường.
người mua bị phụ thuộc nhiều
vào hàng hoá đó hơn nên phải 6. Khi đường cung co giãn nhiều, đường
chịu phần thuế nhiều hơn.
cầu co giãn ít thì người tiêu dùng sẽ
7. Sai: Vẫn có CCCC các HHCN chịu phần lớn gánh nặng của thuế đánh
vì lí do: Nhân đạo hoặc do vào bên cung.
CCCN một số HHCN quá tốn kém so với CCCC
7. Chỉ cung cấp cá nhân đối với hàng hoá
8. Sai: Không có một khái niệm cá nhân.
chuẩn xác về đói nghèo mà đói 8. Khái niệm về đói nghèo hiện nay là
nghèo bao gồm 4 khía cạnh, đó tình trạng cá nhân không có đủ thu
là sự Thiếu thốn về vật chất,
Giáo dục y tế, Bị tổn thương và nhập để đảm bảo mức sống tối thiểu.
Không có tiếng nói, quyền lực.
9. Chỉ số Theil – L cho phép phân tách
9. Đúng: Đây là ưu điểm của loại tình trạng bất bình đẳng quốc gia
thước đo này (Viết công thứ tính Chỉ số Theil – L)
thành bất bình đẳng trong từng khu vực
10.Sai: Vì sản lượng Y giảm (Vẽ của quốc gia đó. hình).
10. Đối với một nền kinh tế đóng, khi
11.Đúng: Vì Giảm chi tiêu → AD Chính phủ tăng thuế và Ngân hàng giảm → IS giảm
trung ương tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc thì Mua trái phiếu → Tăng cung tiền → LM tăng sản lượng tăng.
Kết hợp ta có cân bằng 11. Giả sử nền kinh tế đang ở mức toàn
mới: Lãi suất i giảm, sản lượng Y dụng nhân công. Chính phủ muốn const
giảm lãi suất để kích thích đầu tư nhưng
12.Sai: Vì chính phủ có 4 chức
năng (Phân bổ nguồn lực, Phân không muốn mức sản lượng thay
phối lại thu nhập, Ổn định hoá đổi. Nếu kết hợp với chính sách “Chính
kinh tế vĩ mô và Đại diện cho phủ giảm chi tiêu cho ngân sách
quốc gia trên trường quốc tế)
và ngân hàng trung ương mua trái phiếu
13.Sai: Vì thu nhập của các cá nhân nghèoY
Chính phủ trên thị trường” thì sẽ i ở các quốc gia không giống nhau.
thoả mãn được mục tiêu đó.
14.Sai: Vì 1 trong 2 thuộc tính của 12. Chính phủ chỉ có chức năng là ổn
HHCC thuần túy là không có định hoá kinh tế vĩ mô và phân phối lại
tính cạnh tranh, tức là nó không
làm giảm lợi ích của những thu nhập.
người khác cùng đồng thời sử 13. Nếu 2 nước có ngưỡng nghèo như
dụng HHCC đó khi có 1 người nhau và tỷ lệ đói nghèo bằng nhau thì
khác đang sử dụng. Vì vậy khi khoảng nghèo cũng bằng nhau.
có thêm người sử dụng thì lợi
ích vẫn không bị giảm.Do đó 14. Nếu qui mô dân số tăng lên thì sẽ tác
dân số tăng lên không làm tăng động trực tiếp làm tăng chi phí cung
chi phí cung ứng HHCC thuần ứng HHCC thuần tuý. túy.
15. Nếu chỉ số Theil – L của khu vực
15.Sai: Vì chưa biết số liệu tỷ
trọng dân cư của 2 khu vực đó . nông thôn là 0,3 và khu vực thành thị là 16.Sai:
0,42 thì chỉ số Theil – L của cả nước
- K/n: Một sự phân bổ nguồn lực (bao gồm cả khu vực thành thị và
được gọi là hoàn thiện Pareto nếu nông thôn) sẽ là 0,72.
như còn tồn tại cách phân bổ lại
nguồn lực để 1 người được lợi mà
người khác không bị thiệt.
16. Quyết định giảm thuế nhập khẩu đối
- Giải thích: Giảm thuế nhập khẩu với mặt hàng thép của Chính phủ là
→ người tiêu dùng được lợi, nhà một hoàn thiện Pareto.
sản xuất bị thiệt → Không phải là hoàn thiện Pareto
17. Những thất bại của thị trường chỉ bao
17.Sai: Vì có 7 dạng thất bại của gồm bất ổn kinh tế và thông tin không thị trường, đó là: đối Độc quyền xứng. Ngoại ứng HHCC
18. Vì Chính phủ đại diện cho khu vực
Thông tin không đối công cộng nên Chính phủ luôn cố gắng xứng
giành nhiều nguồn lực hơn cho việc phát Bất ổn định kinh tế
triển khu vực công cộng. Mất công bằng xã hội
Hàng hoá khuyến dụng 19. Một chính sách của Chính phủ mang và phi khuyến dụng.
lại cho người nghèo 5 đơn vị lợi ích
18.Sai: Vì việc giành nhiều nguồn nhưng
lực hơn cho khu vực nào phụ lại tạo ra cho người giàu 7 đơn vị lợi ích
thuộc vào tiềm lực kinh tế của
quốc gia và nhu cầu phát triển thì sẽ không được thuyết cực đại thấp
của từng khu vực trong mỗi nhất chấp thuận vì nó làm khoảng cách thời kỳ. giàu nghèo mở rộng.
19.Sai: Thuyết Rawls sẽ chấp nhận 20. Ngoại ứng tích cực là những chi phí
vì lợi ích của người nghèo đã
được tăng lên 5 đơn vị lợi ích.
áp đặt lên một đối tượng thứ 3 không
20.Sai: Ngoại ứng tích cực là phải
những lợi ích đem lại cho đối là người bán hay người mua nhưng
tượng thứ 3. chứ không phải là những chi phí đó lại không được phản
những chi phí áp đặt lên đối tượng thứ 3. ánh
21.Sai: Vì hệ số Gini không cho trong giá cả thị trường.
phép phân tách sự BBĐ quốc 21. Nếu hệ số Gini của khu vực thành thị
gia thành BBĐ theo từng khu là 0,35 và của khu vực nông thôn là 0,32 vực.
22.Sai: Đường khả năng sản xuất thì của cả nước (bao gồm cả 2 khu vực
cho biết những cách thức sử trên) sẽ là 0,67.
dụng nguồn lực tối ưu để sản 22. Đường giới hạn khả năng sản xuất
xuất ra hàng hoá, do đó nó thể thể hiện tất cả các điểm phân bổ hiệu quả
hirjn hiệu quả sản xuất chứ
không phải hiệu quả trong phân Pareto trong lĩnh vực phân phối sản phối. phẩm.
23.Đúng: Vì đây là một cách điều 23. Trong thị trường độc quyền tự nhiên,
tiết độc quyền tự nhiên của việc đặt giá trần bằng chi phí trung bình
Chính phủ, hãng chỉ hoà vốn.
24.Sai: Vì vai trò của Chính phủ là của hãng độc quyền sẽ làm hãng không
hỗ trợ giúp đỡ khu vực tư nhân, còn lợi nhuận siêu ngạch.
tạo điều kiện cho khu vực tư 24. Khu vực công cộng luôn có gắng
nhân và thị trường phát triển.
cạnh tranh với khu vực tư nhân trong
25.Sai: Không có một khái niệm
chuẩn xác về đói nghèo mà đói việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
nghèo bao gồm 4 khía cạnh, đó nhằm chiếm ưu thế trên thị trường.
là sự Thiếu thốn về vật chất, 25. Khái niệm đói nghèo hiện nay bao
Giáo dục y tế, Bị tổn thương và
Không có tiếng nói, quyền lực. gồm thiếu thốn về vật chất, thu nhập và
26.Sai: Vì vẫn có nhiều trường khả
hợp cung cấp công cộng các năng chi tiêu thấp.
HHCN và thu phí việc sử dụng 26. Chỉ cung cấp công cộng đối với hàng HHCC. hoá công cộng.
27.Sai: Nếu không có sự can thiệp
của Chính phủ nền kinh tế vẫn 27. Khi nền kinh tế suy thoái, nếu Chính
có thể quay trở lại trạng thái phủ không can thiệp bằng các chính sách
cân bằng dài hạn (Kinh tế thị ổn định kinh tế vĩ mô thì nền kinh tế
trường thuần tuý), nhưng sẽ không thể tự điều chỉnh để quay về trạng
mất một thời gian dài và gây ra
những ảnh hưởng lớn như thất thái cân bằng dài hạn.
nghiệp, các tệ nạn xã hội,…
28. Trong nền kinh tế thị trường, độc
28.Sai: Chính phủ không nên cấm quyền luôn luôn gây ra tổn thất phúc lợi
tất cả các dạng độc quyền vì có xã
những dạng độc quyền tạo ra
lợi ích cho xã hội như độc hội, vì vậy Chính phủ nên cấm tất cả các
quyền do chế độ bản quyền đối trường hợp sản xuất kinh doanh độc
với phát minh sáng chế,…mà quyền.
chỉ nên can thiệp để hạn chế 29. Phương pháp đường cong Lorenz
bớt các nhược điểm của độc quyền.
luôn cho phép chúng ta so sánh được
29.Sai: Vì không so sánh được khi mức độ 2 đường Lorenz cắt nhau.
bất bình đẳng trong phân phối thu nhập
30.Sai: Việc ra quyết định trong giữa 2 quốc gia.
KVCC thường phức tạp hơn vì
quyết định của KVCC có liên 30. Việc ra quyết định trong khu vực tư
quan đến lợi ích của nhiều nhân phức tạp và khó khăn hơn KVCC
người, lại phải do nhiều người vì skhu vực tư nhân luôn phải đương đầu
quyết định cho nên khó đạt với mọi sự biến động và rủi ro của thị
được sự nhất trí chung.
31.Sai: Vì HHCC thuần tuý có đặc trường.
tính không thể loại trừ các cá 31. Sở dĩ tư nhân không sản xuất HHCC
nhân ra khỏi việc tiêu dùng dù thuần tuý vì nó đòi hỏi vốn lớn và thời
họ có đóng góp hay không, mà gian thu hồi vốn lâu.
tư nhân lại không có khả năng
cưỡng chế như Chính phủ,
người cung cấp không thu được 32. Hàng hoá có thể loại trừ bằng giá thì
tiền của người sử dụng, không nên cung cấp công cộng hơn là cung cấp
thu hồi được vốn chứ không tư nhân.
phải là thời gian thu hồi vốn
lâu. Vì vậy hpj không cung cấp. 33. Định suất đồng đều khắc phục được
32.Sai: Đối với HHCC có thể loại hiện tượng tiêu dùng quá mức 1 hàng
trừ bằng giá thì phải so sánh hoá
giữa cung cấp cộng và thu phí
xem trường hợp nào tổn thất ít cá nhân, vì thế đây là 1 giải pháp hiệu
hơn thì chọn hình thức cung quả. cấp đó.
34. Định suất sử dụng bằng phương pháp
33.Sai: mặc dù khắc phục được khoán luôn khiến cho các cá nhân tiêu
việc tiêu dùng quá mức 1 dùng nhiều hơn mức mình có nhu cầu HHCN nhưng cầu của mỗi
người khác nhau nên cùng 1 35. Hàng hoá công cộng luôn có 2 thuộc
lượng phân chia như nhau tính là không thể loại trừ và có tính cạnh
người thì tiêu dùng quá nhiều tranh.
và người thì tiêu dùng quá ít 36. Mục tiêu hàng đầu của Chính phủ là
dẫn đến tổn thất PLXH. Vẽ hình. tối đa hoá lợi nhuận.
34.Sai: Điều đó chỉ đúng với 37. Nếu một chính sách chỉ làm lợi cho
những người có nhu cầu thấp, người giàu mà không mang lại lợi ích gì
còn những người có nhu cầu cho người nghèo thì các nhà theo thuyết
cao hơn thì lại được sử dụng quá ít.
Vị lợi sẽ phủ nhận chính sách đó.
35.Sai: Vì đó là thuộc tính của 38. Mọi hàng hoá công cộng đều tạo ra
HHCC không thuần tuý, chứ ngoại ứng tích cực.
không phải là thuộc tính của 39. Chính phủ đã tự mâu thuẫn với mình HHCC nói chung, HHCC thuần
tuý có đầy đủ cả 2 thuộc tính là khi một mặt ra sức chống độc quyền, mặt
không thể loại trừ và không có khác lại cho nhiều ngành tồn tại dưới tính cạnh tranh. hình thức độc quyền.
36.Sai: Mục tiêu hàng đầu của 40. Chỉ cung cấp công cộng đối với hàng
Chính phủ là tối đa hoá PLXH, vì lợi ích XH.
hóa công cộng và cung cấp cá nhân đối
37.Sai: Thuyết vị lợi chỉ quan tâm với hàng hóa cá nhân.
đến tổng PLXH tối đa, còn
không cần quan tâm là lợi ích của ai tăng hay giảm.
38.Sai: Vì HHCC vẫn có thể tạo ra
ngoại ứng tiêu cực, ví dụ như
khi tham gia giao thông bị tắc đường.
39.Sai: Độc quyền hình thành do
nhiều nguyên nhân như do khả
năng của tư nhân (phát minh,
sáng chế,..), là hậu quả tất yếu
của thị trường do đạt được hiệu
quả kinh tế cao (độc quyền tự
nhiên), do kết quả của quá trình
cạnh tranh,… Vì vậy Chính phủ
không thể cấm tất cả các dạng
độc quyền mà chỉ nên can thiệp
để hạn chế nhược điểm của độc quyền mà thôi.
40.Sai: Vì vẫn có thể CCCC các
HHCN và thu phí đối với các HHCC.