1. Sai: mỗi người lại lượng
cầu khác nhau về 1 loại HHCC
cụ thể nên sự sẵn sàng về mức độ
đóng góp thuế của họ khác nhau.
2. Sai: thuế đánh vào bên
cung hay bên cầu thì cả 2 đều
phải cùng chia sẻ gánh nặng
thuế, bên nào gánh phần nhiều
hơn còn phụ thuộc vào độ co
giãn của cung cầu.
3. Sai: Tổng thu nhập không
4. Sai: khi bị tắc nghẽn (ví dụ
giao thông) thì HHCC lại trở
thành ngoại ứng tiêu cực.
5. Đúng: Khi người mua không
thông tin đầy đủ chính xác
về các đặc tính của hàng hoá
Tình trạng thông tin không đối
xứng Mua quá ít hoặc quá
nhiều so với mức hiệu quả
Tổn thất PLXH.
6. Đúng: khi cầu co giãn ít,
người mua bị phụ thuộc nhiều
vào hàng hoá đó hơn nên phải
chịu phần thuế nhiều hơn.
7. Sai: Vẫn CCCC các HHCN
do: Nhân đạo hoặc do
CCCN một số HHCN quá tốn
kém so với CCCC
8. Sai: Không một khái niệm
chuẩn xác về đói nghèo đói
nghèo bao gồm 4 khía cạnh, đó
sự Thiếu thốn về vật chất,
Giáo dục y tế, Bị tổn thương
Không tiếng nói, quyền lực.
9. Đúng: Đây ưu điểm của loại
thước đo này (Viết công thứ tính
Chỉ số Theil L)
10.Sai: sản lượng Y giảm (Vẽ
hình).
11.Đúng: Giảm chi tiêu AD
giảm IS giảm
Mua trái phiếu Tăng
cung tiền LM tăng
1. Người tiêu dùng đều quyền sử dụng
HHCC như nhau nên họ phải đóng
góp bằng nhau để sản xuất và cung cấp
HHCC đó.
2. Muốn biết ai người thực sự trả thuế
thì trước hết cần xác định đó thuế
đánh vào bên cung hay bên cầu.
3. Do đặt trọng số người giàu người
nghèo như nhau nên thuyết vị lợi
không chấp nhận phân phối lại thu nhập
từ người giàu sang người nghèo
điều đó không làm thay đổi tổng phúc
lợi hội.
4. Mọi hàng hoá công cộng đều tạo ra
ngoại ứng tích cực.
5. Chính phủ không cho phép các doanh
nghiệp quảng cáo sai quảng cáo
không chính xác sẽ làm giảm tính cạnh
tranh của thị trường.
6. Khi đường cung co giãn nhiều, đường
cầu co giãn ít thì người tiêu dùng sẽ
chịu phần lớn gánh nặng của thuế đánh
vào bên cung.
7. Chỉ cung cấp nhân đối với hàng hoá
nhân.
8. Khái niệm về đói nghèo hiện nay
tình trạng nhân không đủ thu
nhập để đảm bảo mức sống tối thiểu.
9. Chỉ số Theil L cho phép phân tách
tình trạng bất bình đẳng quốc gia
thành bất bình đẳng trong từng khu vực
của quốc gia đó.
10. Đối với một nền kinh tế đóng, khi
Chính phủ tăng thuế Ngân hàng
trung ương tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc t
sản lượng tăng.
Kết hợp ta cân bằng
mới: Lãi suất giảm, sản lượng Yi
const
12.Sai: chính phủ 4 chức
năng (Phân bổ nguồn lực, Phân
phối lại thu nhập, Ổn định hoá
kinh tế Đại diện cho
quốc gia trên trường quốc tế)
13.Sai: thu nhập của các
nhân nghèoY các quốc gia
i
không giống nhau.
14.Sai: 1 trong 2 thuộc tính của
HHCC thuần túy không
tính cạnh tranh, tức không
làm giảm lợi ích của những
người khác cùng đồng thời sử
dụng HHCC đó khi 1 người
khác đang sử dụng. vậy khi
thêm người sử dụng thì lợi
ích vẫn không bị giảm.Do đó
dân số tăng lên không làm tăng
chi phí cung ứng HHCC thuần
túy.
15.Sai: chưa biết số liệu tỷ
trọng dân của 2 khu vực đó .
16.Sai:
- K/n: Một sự phân bổ nguồn lực
được gọi hoàn thiện Pareto nếu
như còn tồn tại cách phân bổ lại
nguồn lực để 1 người được lợi
người khác không bị thiệt.
- Giải thích: Giảm thuế nhập khẩu
người tiêu dùng được lợi, nhà
sản xuất bị thiệt Không phải
hoàn thiện Pareto
17.Sai: 7 dạng thất bại của
thị trường, đó là:
Độc quyền
Ngoại ứng
HHCC
Thông tin không đối
xứng
Bất ổn định kinh tế
Mất công bằng hội
Hàng hoá khuyến dụng
11. Giả sử nền kinh tế đang mức toàn
dụng nhân công. Chính phủ muốn
giảm lãi suất để kích thích đầu nhưng
không muốn mức sản lượng thay
đổi. Nếu kết hợp với chính sách “Chính
phủ giảm chi tiêu cho ngân sách
ngân hàng trung ương mua trái phiếu
Chính phủ trên thị trường” thì sẽ
thoả mãn được mục tiêu đó.
12. Chính phủ chỉ chức năng là ổn
định hoá kinh tế phân phối lại
thu nhập.
13. Nếu 2 nước ngưỡng nghèo như
nhau tỷ lệ đói nghèo bằng nhau thì
khoảng nghèo cũng bằng nhau.
14. Nếu qui dân số tăng lên thì sẽ tác
động trực tiếp làm tăng chi phí cung
ứng HHCC thuần tuý.
15. Nếu chỉ số Theil L của khu vực
nông thôn 0,3 khu vực thành thị
0,42 thì chỉ số Theil L của c nước
(bao gồm cả khu vực thành thị và
nông thôn) sẽ 0,72.
16. Quyết định giảm thuế nhập khẩu đối
với mặt hàng thép của Chính phủ là
một hoàn thiện Pareto.
17. Những thất bại của thị trường chỉ bao
gồm bất ổn kinh tế thông tin không
đối
xứng.
18. Chính phủ đại diện cho khu vực
công cộng nên Chính phủ luôn cố gắng
giành nhiều nguồn lực hơn cho việc phát
triển khu vực công cộng.
19. Một chính sách của Chính phủ mang
phi khuyến dụng.
18.Sai: việc giành nhiều nguồn
lực hơn cho khu vực nào phụ
thuộc vào tiềm lực kinh tế của
quốc gia nhu cầu phát triển
của từng khu vực trong mỗi
thời kỳ.
19.Sai: Thuyết Rawls sẽ chấp nhận
lợi ích của người nghèo đã
được tăng lên 5 đơn vị lợi ích.
20.Sai: Ngoại ứng tích cực
những lợi ích đem lại cho đối
tượng thứ 3. chứ không phải
những chi phí áp đặt lên đối
tượng thứ 3.
21.Sai: hệ số Gini không cho
phép phân tách sự BBĐ quốc
gia thành BBĐ theo từng khu
vực.
22.Sai: Đường khả năng sản xuất
cho biết những cách thức sử
dụng nguồn lực tối ưu để sản
xuất ra hàng hoá, do đó thể
hirjn hiệu quả sản xuất chứ
không phải hiệu quả trong phân
phối.
23.Đúng: đây một cách điều
tiết độc quyền tự nhiên của
Chính phủ, hãng chỉ hoà vốn.
24.Sai: vai trò của Chính phủ
hỗ trợ giúp đỡ khu vực nhân,
tạo điều kiện cho khu vực
nhân thị trường phát triển.
25.Sai: Không một khái niệm
chuẩn xác về đói nghèo đói
nghèo bao gồm 4 khía cạnh, đó
sự Thiếu thốn về vật chất,
Giáo dục y tế, Bị tổn thương
Không tiếng nói, quyền lực.
26.Sai: vẫn nhiều trường
hợp cung cấp công cộng các
HHCN thu phí việc sử dụng
HHCC.
27.Sai: Nếu không sự can thiệp
của Chính phủ nền kinh tế vẫn
lại cho người nghèo 5 đơn vị lợi ích
nhưng
lại tạo ra cho người giàu 7 đơn vị lợi ích
thì sẽ không được thuyết cực đại thấp
nhất chấp thuận làm khoảng cách
giàu nghèo mở rộng.
20. Ngoại ứng tích cực là những chi phí
áp đặt lên một đối tượng thứ 3 không
phải
người bán hay người mua nhưng
những chi phí đó lại không được phản
ánh
trong giá cả thị trường.
21. Nếu hệ số Gini của khu vực thành thị
0,35 của khu vực nông thôn 0,32
thì của cả nước (bao gồm cả 2 khu vực
trên) sẽ 0,67.
22. Đường giới hạn khả năng sản xuất
thể hiện tất cả c điểm phân bổ hiệu quả
Pareto trong lĩnh vực phân phối sản
phẩm.
23. Trong thị trường độc quyền tự nhiên,
việc đặt giá trần bằng chi phí trung bình
của hãng độc quyền sẽ làm hãng không
còn lợi nhuận siêu ngạch.
24. Khu vực công cộng luôn gắng
cạnh tranh với khu vực nhân trong
việc sử dụng hiệu quả c nguồn lực
nhằm chiếm ưu thế trên thị trường.
25. Khái niệm đói nghèo hiện nay bao
gồm thiếu thốn về vật chất, thu nhập
khả
năng chi tiêu thấp.
26. Chỉ cung cấp công cộng đối với hàng
hoá công cộng.
27. Khi nền kinh tế suy thoái, nếu Chính
thể quay trở lại trạng thái
cân bằng dài hạn (Kinh tế thị
trường thuần tuý), nhưng sẽ
mất một thời gian dài gây ra
những ảnh hưởng lớn như thất
nghiệp, các tệ nạn hội,…
28.Sai: Chính phủ không nên cấm
tất cả các dạng độc quyền
những dạng độc quyền tạo ra
lợi ích cho hội như độc
quyền do chế độ bản quyền đối
với phát minh sáng chế,…mà
chỉ nên can thiệp để hạn chế
bớt các nhược điểm của độc
quyền.
29.Sai: không so sánh được khi
2 đường Lorenz cắt nhau.
30.Sai: Việc ra quyết định trong
KVCC thường phức tạp hơn
quyết định của KVCC liên
quan đến lợi ích của nhiều
người, lại phải do nhiều người
quyết định cho nên khó đạt
được sự nhất trí chung.
31.Sai: HHCC thuần tuý đặc
tính không thể loại trừ các
nhân ra khỏi việc tiêu dùng
họ đóng góp hay không,
nhân lại không khả năng
cưỡng chế như Chính phủ,
người cung cấp không thu được
tiền của người sử dụng, không
thu hồi được vốn chứ không
phải thời gian thu hồi vốn
lâu. vậy hpj không cung cấp.
32.Sai: Đối với HHCC thể loại
trừ bằng giá thì phải so sánh
giữa cung cấp cộng thu phí
xem trường hợp nào tổn thất ít
hơn thì chọn hình thức cung
cấp đó.
33.Sai: mặc khắc phục được
việc tiêu dùng quá mức 1
HHCN nhưng cầu của mỗi
người khác nhau nên cùng 1
phủ không can thiệp bằng các chính sách
ổn định kinh tế thì nền kinh tế
không thể tự điều chỉnh để quay về trạng
thái cân bằng dài hạn.
28. Trong nền kinh tế thị trường, độc
quyền luôn luôn gây ra tổn thất phúc lợi
hội, vậy Chính phủ nên cấm tất c các
trường hợp sản xuất kinh doanh độc
quyền.
29. Phương pháp đường cong Lorenz
luôn cho phép chúng ta so sánh được
mức độ
bất bình đẳng trong phân phối thu nhập
giữa 2 quốc gia.
30. Việc ra quyết định trong khu vực
nhân phức tạp khó khăn hơn KVCC
skhu vực nhân luôn phải đương đầu
với mọi sự biến động rủi ro của thị
trường.
31. Sở nhân không sản xuất HHCC
thuần tuý đòi hỏi vốn lớn thời
gian thu hồi vốn lâu.
32. Hàng hoá thể loại trừ bằng giá thì
nên cung cấp công cộng hơn là cung cấp
nhân.
33. Định suất đồng đều khắc phục được
hiện tượng tiêu dùng quá mức 1 hàng
hoá
nhân, thế đây 1 giải pháp hiệu
quả.
34. Định suất sử dụng bằng phương pháp
khoán luôn khiến cho các nhân tiêu
dùng nhiều hơn mức mình nhu cầu
35. Hàng hoá công cộng luôn 2 thuộc
lượng phân chia như nhau
người thì tiêu dùng quá nhiều
người thì tiêu dùng quá ít
dẫn đến tổn thất PLXH. Vẽ
hình.
34.Sai: Điều đó chỉ đúng với
những người nhu cầu thấp,
còn những người nhu cầu
cao hơn thì lại được sử dụng
quá ít.
35.Sai: đó thuộc tính của
HHCC không thuần tuý, chứ
không phải thuộc tính của
HHCC nói chung, HHCC thuần
tuý đầy đủ cả 2 thuộc tính
không thể loại trừ không
tính cạnh tranh.
36.Sai: Mục tiêu hàng đầu của
Chính phủ tối đa hoá PLXH,
lợi ích XH.
37.Sai: Thuyết vị lợi chỉ quan tâm
đến tổng PLXH tối đa, còn
không cần quan tâm lợi ích
của ai tăng hay giảm.
38.Sai: HHCC vẫn thể tạo ra
ngoại ứng tiêu cực, dụ như
khi tham gia giao thông bị tắc
đường.
39.Sai: Độc quyền hình thành do
nhiều nguyên nhân như do khả
năng của nhân (phát minh,
sáng chế,..), hậu quả tất yếu
của thị trường do đạt được hiệu
quả kinh tế cao (độc quyền tự
nhiên), do kết quả của quá trình
cạnh tranh,… vậy Chính phủ
không thể cấm tất cả các dạng
độc quyền chỉ nên can thiệp
để hạn chế nhược điểm của độc
quyền thôi.
40.Sai: vẫn thể CCCC các
HHCN thu phí đối với các
HHCC.
tính không thể loại trừ tính cạnh
tranh.
36. Mục tiêu hàng đầu của Chính phủ
tối đa hoá lợi nhuận.
37. Nếu một chính sách chỉ làm lợi cho
người giàu không mang lại lợi ích
cho người nghèo thì các nhà theo thuyết
Vị lợi sẽ phủ nhận chính sách đó.
38. Mọi hàng hoá công cộng đều tạo ra
ngoại ứng tích cực.
39. Chính phủ đã tự mâu thuẫn với mình
khi một mặt ra sức chống độc quyền, mặt
khác lại cho nhiều ngành tồn tại dưới
hình thức độc quyền.
40. Chỉ cung cấp công cộng đối với hàng
hóa công cộng cung cấp nhân đối
với hàng hóa nhân.

Preview text:

1. Sai: Vì mỗi người lại có lượng 1. Người tiêu dùng đều có quyền sử dụng
cầu khác nhau về 1 loại HHCC HHCC như nhau nên họ phải đóng
cụ thể nên sự sẵn sàng về mức độ góp bằng nhau để sản xuất và cung cấp
đóng góp thuế của họ khác nhau.
2. Sai: Vì dù thuế đánh vào bên HHCC đó.
cung hay bên cầu thì cả 2 đều 2. Muốn biết ai là người thực sự trả thuế
phải cùng chia sẻ gánh nặng thì trước hết cần xác định đó là thuế
thuế, bên nào gánh phần nhiều đánh vào bên cung hay bên cầu.
hơn còn phụ thuộc vào độ co giãn của cung và cầu.
3. Do đặt trọng số người giàu và người
3. Sai: Vì Tổng thu nhập không nghèo như nhau nên thuyết vị lợi
tăng nhưng tổng PLXH tăng.
không chấp nhận phân phối lại thu nhập
4. Sai: Vì khi bị tắc nghẽn (ví dụ từ người giàu sang người nghèo
giao thông) thì HHCC lại trở
thành ngoại ứng tiêu cực.
vì điều đó không làm thay đổi tổng phúc
5. Đúng: Vì Khi người mua không lợi xã hội.
có thông tin đầy đủ và chính xác 4. Mọi hàng hoá công cộng đều tạo ra
về các đặc tính của hàng hoá → ngoại ứng tích cực.
Tình trạng thông tin không đối
xứng → Mua quá ít hoặc quá 5. Chính phủ không cho phép các doanh
nhiều so với mức hiệu quả → nghiệp quảng cáo sai vì quảng cáo Tổn thất PLXH.
không chính xác sẽ làm giảm tính cạnh
6. Đúng: Vì khi cầu co giãn ít, tranh của thị trường.
người mua bị phụ thuộc nhiều
vào hàng hoá đó hơn nên phải 6. Khi đường cung co giãn nhiều, đường
chịu phần thuế nhiều hơn.
cầu co giãn ít thì người tiêu dùng sẽ
7. Sai: Vẫn có CCCC các HHCN chịu phần lớn gánh nặng của thuế đánh
vì lí do: Nhân đạo hoặc do vào bên cung.
CCCN một số HHCN quá tốn kém so với CCCC
7. Chỉ cung cấp cá nhân đối với hàng hoá
8. Sai: Không có một khái niệm cá nhân.
chuẩn xác về đói nghèo mà đói 8. Khái niệm về đói nghèo hiện nay là
nghèo bao gồm 4 khía cạnh, đó tình trạng cá nhân không có đủ thu
là sự Thiếu thốn về vật chất,
Giáo dục y tế, Bị tổn thương và nhập để đảm bảo mức sống tối thiểu.
Không có tiếng nói, quyền lực.
9. Chỉ số Theil – L cho phép phân tách
9. Đúng: Đây là ưu điểm của loại tình trạng bất bình đẳng quốc gia
thước đo này (Viết công thứ tính Chỉ số Theil – L)
thành bất bình đẳng trong từng khu vực
10.Sai: Vì sản lượng Y giảm (Vẽ của quốc gia đó. hình).
10. Đối với một nền kinh tế đóng, khi
11.Đúng: Vì Giảm chi tiêu → AD Chính phủ tăng thuế và Ngân hàng giảm → IS giảm
trung ương tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc thì Mua trái phiếu → Tăng cung tiền → LM tăng sản lượng tăng.
Kết hợp ta có cân bằng 11. Giả sử nền kinh tế đang ở mức toàn
mới: Lãi suất i giảm, sản lượng Y dụng nhân công. Chính phủ muốn const
giảm lãi suất để kích thích đầu tư nhưng
12.Sai: Vì chính phủ có 4 chức
năng (Phân bổ nguồn lực, Phân không muốn mức sản lượng thay
phối lại thu nhập, Ổn định hoá đổi. Nếu kết hợp với chính sách “Chính
kinh tế vĩ mô và Đại diện cho phủ giảm chi tiêu cho ngân sách
quốc gia trên trường quốc tế)
và ngân hàng trung ương mua trái phiếu
13.Sai: Vì thu nhập của các cá nhân nghèoY
Chính phủ trên thị trường” thì sẽ i ở các quốc gia không giống nhau.
thoả mãn được mục tiêu đó.
14.Sai: Vì 1 trong 2 thuộc tính của 12. Chính phủ chỉ có chức năng là ổn
HHCC thuần túy là không có định hoá kinh tế vĩ mô và phân phối lại
tính cạnh tranh, tức là nó không
làm giảm lợi ích của những thu nhập.
người khác cùng đồng thời sử 13. Nếu 2 nước có ngưỡng nghèo như
dụng HHCC đó khi có 1 người nhau và tỷ lệ đói nghèo bằng nhau thì
khác đang sử dụng. Vì vậy khi khoảng nghèo cũng bằng nhau.
có thêm người sử dụng thì lợi
ích vẫn không bị giảm.Do đó 14. Nếu qui mô dân số tăng lên thì sẽ tác
dân số tăng lên không làm tăng động trực tiếp làm tăng chi phí cung
chi phí cung ứng HHCC thuần ứng HHCC thuần tuý. túy.
15. Nếu chỉ số Theil – L của khu vực
15.Sai: Vì chưa biết số liệu tỷ
trọng dân cư của 2 khu vực đó . nông thôn là 0,3 và khu vực thành thị là 16.Sai:
0,42 thì chỉ số Theil – L của cả nước
- K/n: Một sự phân bổ nguồn lực (bao gồm cả khu vực thành thị và
được gọi là hoàn thiện Pareto nếu nông thôn) sẽ là 0,72.
như còn tồn tại cách phân bổ lại
nguồn lực để 1 người được lợi mà
người khác không bị thiệt.
16. Quyết định giảm thuế nhập khẩu đối
- Giải thích: Giảm thuế nhập khẩu với mặt hàng thép của Chính phủ là
→ người tiêu dùng được lợi, nhà một hoàn thiện Pareto.
sản xuất bị thiệt → Không phải là hoàn thiện Pareto
17. Những thất bại của thị trường chỉ bao
17.Sai: Vì có 7 dạng thất bại của gồm bất ổn kinh tế và thông tin không thị trường, đó là: đối Độc quyền xứng. Ngoại ứng HHCC
18. Vì Chính phủ đại diện cho khu vực
Thông tin không đối công cộng nên Chính phủ luôn cố gắng xứng
giành nhiều nguồn lực hơn cho việc phát Bất ổn định kinh tế
triển khu vực công cộng. Mất công bằng xã hội
Hàng hoá khuyến dụng 19. Một chính sách của Chính phủ mang và phi khuyến dụng.
lại cho người nghèo 5 đơn vị lợi ích
18.Sai: Vì việc giành nhiều nguồn nhưng
lực hơn cho khu vực nào phụ lại tạo ra cho người giàu 7 đơn vị lợi ích
thuộc vào tiềm lực kinh tế của
quốc gia và nhu cầu phát triển thì sẽ không được thuyết cực đại thấp
của từng khu vực trong mỗi nhất chấp thuận vì nó làm khoảng cách thời kỳ. giàu nghèo mở rộng.
19.Sai: Thuyết Rawls sẽ chấp nhận 20. Ngoại ứng tích cực là những chi phí
vì lợi ích của người nghèo đã
được tăng lên 5 đơn vị lợi ích.
áp đặt lên một đối tượng thứ 3 không
20.Sai: Ngoại ứng tích cực là phải
những lợi ích đem lại cho đối là người bán hay người mua nhưng
tượng thứ 3. chứ không phải là những chi phí đó lại không được phản
những chi phí áp đặt lên đối tượng thứ 3. ánh
21.Sai: Vì hệ số Gini không cho trong giá cả thị trường.
phép phân tách sự BBĐ quốc 21. Nếu hệ số Gini của khu vực thành thị
gia thành BBĐ theo từng khu là 0,35 và của khu vực nông thôn là 0,32 vực.
22.Sai: Đường khả năng sản xuất thì của cả nước (bao gồm cả 2 khu vực
cho biết những cách thức sử trên) sẽ là 0,67.
dụng nguồn lực tối ưu để sản 22. Đường giới hạn khả năng sản xuất
xuất ra hàng hoá, do đó nó thể thể hiện tất cả các điểm phân bổ hiệu quả
hirjn hiệu quả sản xuất chứ
không phải hiệu quả trong phân Pareto trong lĩnh vực phân phối sản phối. phẩm.
23.Đúng: Vì đây là một cách điều 23. Trong thị trường độc quyền tự nhiên,
tiết độc quyền tự nhiên của việc đặt giá trần bằng chi phí trung bình
Chính phủ, hãng chỉ hoà vốn.
24.Sai: Vì vai trò của Chính phủ là của hãng độc quyền sẽ làm hãng không
hỗ trợ giúp đỡ khu vực tư nhân, còn lợi nhuận siêu ngạch.
tạo điều kiện cho khu vực tư 24. Khu vực công cộng luôn có gắng
nhân và thị trường phát triển.
cạnh tranh với khu vực tư nhân trong
25.Sai: Không có một khái niệm
chuẩn xác về đói nghèo mà đói việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
nghèo bao gồm 4 khía cạnh, đó nhằm chiếm ưu thế trên thị trường.
là sự Thiếu thốn về vật chất, 25. Khái niệm đói nghèo hiện nay bao
Giáo dục y tế, Bị tổn thương và
Không có tiếng nói, quyền lực. gồm thiếu thốn về vật chất, thu nhập và
26.Sai: Vì vẫn có nhiều trường khả
hợp cung cấp công cộng các năng chi tiêu thấp.
HHCN và thu phí việc sử dụng 26. Chỉ cung cấp công cộng đối với hàng HHCC. hoá công cộng.
27.Sai: Nếu không có sự can thiệp
của Chính phủ nền kinh tế vẫn 27. Khi nền kinh tế suy thoái, nếu Chính
có thể quay trở lại trạng thái phủ không can thiệp bằng các chính sách
cân bằng dài hạn (Kinh tế thị ổn định kinh tế vĩ mô thì nền kinh tế
trường thuần tuý), nhưng sẽ không thể tự điều chỉnh để quay về trạng
mất một thời gian dài và gây ra
những ảnh hưởng lớn như thất thái cân bằng dài hạn.
nghiệp, các tệ nạn xã hội,…
28. Trong nền kinh tế thị trường, độc
28.Sai: Chính phủ không nên cấm quyền luôn luôn gây ra tổn thất phúc lợi
tất cả các dạng độc quyền vì có xã
những dạng độc quyền tạo ra
lợi ích cho xã hội như độc hội, vì vậy Chính phủ nên cấm tất cả các
quyền do chế độ bản quyền đối trường hợp sản xuất kinh doanh độc
với phát minh sáng chế,…mà quyền.
chỉ nên can thiệp để hạn chế 29. Phương pháp đường cong Lorenz
bớt các nhược điểm của độc quyền.
luôn cho phép chúng ta so sánh được
29.Sai: Vì không so sánh được khi mức độ 2 đường Lorenz cắt nhau.
bất bình đẳng trong phân phối thu nhập
30.Sai: Việc ra quyết định trong giữa 2 quốc gia.
KVCC thường phức tạp hơn vì
quyết định của KVCC có liên 30. Việc ra quyết định trong khu vực tư
quan đến lợi ích của nhiều nhân phức tạp và khó khăn hơn KVCC
người, lại phải do nhiều người vì skhu vực tư nhân luôn phải đương đầu
quyết định cho nên khó đạt với mọi sự biến động và rủi ro của thị
được sự nhất trí chung.
31.Sai: Vì HHCC thuần tuý có đặc trường.
tính không thể loại trừ các cá 31. Sở dĩ tư nhân không sản xuất HHCC
nhân ra khỏi việc tiêu dùng dù thuần tuý vì nó đòi hỏi vốn lớn và thời
họ có đóng góp hay không, mà gian thu hồi vốn lâu.
tư nhân lại không có khả năng
cưỡng chế như Chính phủ,
người cung cấp không thu được 32. Hàng hoá có thể loại trừ bằng giá thì
tiền của người sử dụng, không nên cung cấp công cộng hơn là cung cấp
thu hồi được vốn chứ không tư nhân.
phải là thời gian thu hồi vốn
lâu. Vì vậy hpj không cung cấp. 33. Định suất đồng đều khắc phục được
32.Sai: Đối với HHCC có thể loại hiện tượng tiêu dùng quá mức 1 hàng
trừ bằng giá thì phải so sánh hoá
giữa cung cấp cộng và thu phí
xem trường hợp nào tổn thất ít cá nhân, vì thế đây là 1 giải pháp hiệu
hơn thì chọn hình thức cung quả. cấp đó.
34. Định suất sử dụng bằng phương pháp
33.Sai: mặc dù khắc phục được khoán luôn khiến cho các cá nhân tiêu
việc tiêu dùng quá mức 1 dùng nhiều hơn mức mình có nhu cầu HHCN nhưng cầu của mỗi
người khác nhau nên cùng 1 35. Hàng hoá công cộng luôn có 2 thuộc
lượng phân chia như nhau tính là không thể loại trừ và có tính cạnh
người thì tiêu dùng quá nhiều tranh.
và người thì tiêu dùng quá ít 36. Mục tiêu hàng đầu của Chính phủ là
dẫn đến tổn thất PLXH. Vẽ hình. tối đa hoá lợi nhuận.
34.Sai: Điều đó chỉ đúng với 37. Nếu một chính sách chỉ làm lợi cho
những người có nhu cầu thấp, người giàu mà không mang lại lợi ích gì
còn những người có nhu cầu cho người nghèo thì các nhà theo thuyết
cao hơn thì lại được sử dụng quá ít.
Vị lợi sẽ phủ nhận chính sách đó.
35.Sai: Vì đó là thuộc tính của 38. Mọi hàng hoá công cộng đều tạo ra
HHCC không thuần tuý, chứ ngoại ứng tích cực.
không phải là thuộc tính của 39. Chính phủ đã tự mâu thuẫn với mình HHCC nói chung, HHCC thuần
tuý có đầy đủ cả 2 thuộc tính là khi một mặt ra sức chống độc quyền, mặt
không thể loại trừ và không có khác lại cho nhiều ngành tồn tại dưới tính cạnh tranh. hình thức độc quyền.
36.Sai: Mục tiêu hàng đầu của 40. Chỉ cung cấp công cộng đối với hàng
Chính phủ là tối đa hoá PLXH, vì lợi ích XH.
hóa công cộng và cung cấp cá nhân đối
37.Sai: Thuyết vị lợi chỉ quan tâm với hàng hóa cá nhân.
đến tổng PLXH tối đa, còn
không cần quan tâm là lợi ích của ai tăng hay giảm.
38.Sai: Vì HHCC vẫn có thể tạo ra
ngoại ứng tiêu cực, ví dụ như
khi tham gia giao thông bị tắc đường.
39.Sai: Độc quyền hình thành do
nhiều nguyên nhân như do khả
năng của tư nhân (phát minh,
sáng chế,..), là hậu quả tất yếu
của thị trường do đạt được hiệu
quả kinh tế cao (độc quyền tự
nhiên), do kết quả của quá trình
cạnh tranh,… Vì vậy Chính phủ
không thể cấm tất cả các dạng
độc quyền mà chỉ nên can thiệp
để hạn chế nhược điểm của độc quyền mà thôi.
40.Sai: Vì vẫn có thể CCCC các
HHCN và thu phí đối với các HHCC.