Trắc nghiệm pháp luật đại cương chương 1, 2, 3 - Pháp luật đại cương | Đại học Tôn Đức Thắng
Nhà nước không phải là một hiện tượng vĩnh cửu và bất biến Nhà nước là một phạm trù lịch sửcó quá trình phát sinh, phát triển và tiêu vong Nhà nước chỉ ra đời khi xã hội phát triển đến một giai đoạn nhất định và tiêu vong khi những điều kiện khách quan cho sự tồn tại của nó không còn. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Pháp luật đại cương (PL101)
Trường: Đại học Tôn Đức Thắng
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA NHÀ NƯỚC.
1 Nguồn gốc của nhà nước: -
Học thuyết Mác – Lênin về nguồn gốc Nhà nước (1920s):
Nhà nước không phải là một hiện tượng vĩnh cửu và bất biến Nhà nước là một phạm trù lịch sử
có quá trình phát sinh, phát triển và tiêu vong
Nhà nước chỉ ra đời khi xã hội phát triển đến một giai đoạn nhất định và tiêu vong khi những điều
kiện khách quan cho sự tồn tại của nó không còn.
*5 hình thái kinh tế-xã hội trong lịch sử xã hội loài người:
1. Xã hội Cộng sản nguyên thủy (công xã nguyên thủy)
2. Xã hội Chiếm hữu nô lệ 3. Xã hội Phong kiến 4. Xã hội Tư bản
5. Xã hội Xã hội chủ nghĩa
* Xã hội Cộng sản nguyên thuỷ: -
Cơ sở kinh tế: Chế độ sở hữu chung về tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động. -
Cơ sở xã hội: Xã hội được tổ chức theo huyết thống dưới hình thức Thị tộc. Xã hội chưa phân chia
giai cấp và không có đấu tranh giai cấp. -
Quyền lực xã hội: Do toàn xã hội tổ chức ra và phục vụ lợi ích của cả cộng đồng.
*Nguyên nhân kinh tế:
Thời điểm: Ở thời kỳ cuối của chế độ Công xã nguyên thủy
Diễn biến: Xuất hiện sự tích tụ tài sản xuất hiện tư hữu về tài sản (tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động)
*Nguyên nhân xã hội: Xã hội phân hóa thành các giai cấp đối kháng và có đấu tranh giai cấp
*Nguồn gốc nhà nước: -
Xung đột đấu tranh tới mức xã hội không tự điều hòa được Nhu cầu tất yếu của xã hội cần một
lực lượng đủ mạnh để dập tắt các cuộc đấu tranh, xung đột công khai. -
Bên thắng thế sẽ thiết lập lên một bộ máy quyền lực để trấn áp xã hội, duy trì trật tự.
Nhà nước xuất hiện để duy trì trật tự của xã hội.
*Học thuyết Mác – Lênin về nguồn gốc Nhà nước :
Nhà nước ra đời bởi 2 nguyên nhân: -
Kinh tế: Do sự xuất hiện của chế độ tư hữu về tài sản. -
Xã hội: Do có sự phân hóa xã hội thành các giai cấp đối kháng, và có đấu tranh giai cấp (đây là nguyên nhân chủ yếu).
2 Khái niệm nhà nước: -
Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, một bộ máy chuyên làm nhiệm vụ
cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý đặc biệt nhằm duy trì trật tự xã hội bảo vệ địa vị ,
của giai cấp thống trị.
*Bản chất nhà nước:
3 Những đặc trưng cơ bản của nhà nước:
1.3.1. Nhà nước là tổ chức quyền lực chính trị công cộng đặc biệt với bộ máy thực hiện cưỡng chế và quản lý xã hội:
Quyền lực Nhà nước bao trùm toàn xã hội
Nhà nước có bộ máy hành chính làm nhiệm vụ quản lý xã hội
Nhà nước có bộ máy cưỡng chế (công an, nhà tù, quân đội)
1.3.2. Nhà nước có lãnh thổ, phân chia và quản lý dân cư theo các đơn vị hành chính lãnh thổ:
Nhà nước phân chia lãnh thổ và quản lý dân cư không phụ thuộc vào chính kiến, nghề nghiệp, dân tộc.
Thiết lập trên mỗi vùng lãnh thổ các cơ quan quản lý hành chính, được gọi là các đơn vị hành chính
lãnh thổ: Thành phố, tỉnh – Quận, huyện – Xã, phường
1.3.3. Nhà nước có chủ quyền Quốc gia:
Chủ quyền: Là quyền tối cao của Nhà nước về đối nội trong phạm vi lãnh thổ quốc gia và các quan hệ đối ngoại.
Chỉ có Nhà nước mới có quyền nhân danh quốc gia, dân tộc trong quan hệ đối ngoại.
1.3.4. Nhà nước ban hành Pháp luật và quản lý xã hội bằng pháp luật:
Chỉ có nhà nước mới có thẩm quyền ban hành Pháp luật
Nhà nước ban hành pháp luật để quản lý xã hội
Nhà nước có hệ thống các cơ quan để tổ chức thực hiện pháp luật và bảo đảm cho pháp luật được thực hiện
1.3.5. Nhà nước ban hành các loại thuế và thực hiện việc thu thuế dưới hình thức bắt buộc:
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước
Nhà nước sử dụng ngân sách để duy trì sự hoạt động của các cơ quan trong bộ máy nhà nước và đầu
tư vào cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi….
Nhà nước quy định các loại thuế và thu thuế bắt buộc đối với các công dân.
1.4. Chức năng của nhà nước:
Khái niệm: Chức năng của Nhà nước là những phương diện hoạt động chủ yếu của Nhà nước nhằm thực
hiện những nhiệm vụ đặc biệt trước nhà nước.
Chức năng Nhà nước bao gồm:
- Chức năng đối nội: Là những mặt hoạt động cơ bản của Nhà nước trong nội bộ đất nước để quản lý
các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Tổ chức và quản lý kinh tế
Tổ chức và quản lý Văn hóa – Xã hội
Bảo đảm ổn định chính trị, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội
- Chức năng đối ngoại: Là những mặt hoạt động của Nhà nước trong mối quan hệ với các quốc gia,
các dân tộc trên thế giới về các mặt khác nhau của đời sống xã hội. Bảo vệ tổ quốc Hợp tác quốc tế:
Hợp tác về Kinh tế - thương mại
Hợp tác về Văn hóa – giáo dục
Hợp tác Chính trị - quân sự
*Mối quan hệ giữa các chức năng của Nhà nước:
- Chức năng đối nội và chức năng đối ngoại có quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ, tác động lẫn nhau, trong đó chức
năng đối nội giữ vai trò chủ đạo, quyết định đối với chức năng đối ngoại.
- Việc thực hiện chức năng đối ngoại xuất phát từ nhu cầu, mục đích của chức năng đối nội và nhằm phục
vụ chức năng đối nội.
*Vị trí, vai trò của Nhà nước:
- Vị trí: Trung tâm trong xã hội và hệ thống chính trị
- Vai trò: Chủ đạo, tập trung quyền lực nhà nước, quyết định với các hiện tượng khác thuộc kiến trúc thượng tầng.
1.5. Hình thức Nhà nước:
- Khái niệm: Là cách thức tổ chức quyền lực Nhà nước và các phương thức thực hiện quyền lực Nhà nước
- Hình thức Nhà nước thể hiện 3 mặt: - Hình thức Chính thể -
Hình thức cấu trúc Nhà nước - Chế độ chính trị
1.5.1 Hình thức chính thể:
- Là cách thức tổ chức các cơ quan quyền lực tối cao, cơ cấu, trình tự thành lập, mối quan hệ giữa chúng
với nhau và mức độ tham gia của nhân dân vào việc thành lập các cơ quan nhà nước đó
- Có hai dạng chính thể: - Chính thể quân chủ - Chính thể cộng hòa
1.5.1.1. Chính thể Quân chủ:
- Quyền lực tối cao của Nhà nước tập trung toàn bộ hay một phần trong tay người đứng đầu Nhà nước và
được chuyển giao theo nguyên tắc cha truyền con nối.
- Các dạng cơ bản của Chính thể Quân chủ:
Quân chủ chuyên chế (tuyệt đối): Người đứng đầu nhà nước có quyền lực vô hạn
Quân chủ hạn chế: Người đứng đầu Nhà nước chỉ nắm một phần quyền lực tối cao và bên cạnh đó
còn có một cơ quan quyền lực khác nữa. Hiện nay, các nhà nước hiện đại chỉ còn hình thức chính thể
quân chủ hạn chế (hay còn gọi là quân chủ lập hiến).
- Quân chủ Nhị nguyên:
Cuộc cách mạng tư sản không lật đổ được giai cấp phong kiến.
Vua không nắm quyền lập pháp và tư pháp nhưng Vua vẫn nắm quyền hành pháp.
-Quân chủ Đại nghị:
Cách mạng tư sản không triệt để nên Vua vẫn trị vì nhưng không cai trị.
Vua không còn các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
1.5.1.2. Chính thể Cộng hòa:
- Quyền lực tối cao của Nhà nước thuộc về một cơ quan được bầu ra trong một thời gian xác định
- Chính thể cộng hòa gồm hai loại:
Cộng hòa dân chủ
: Quyền tham gia bầu cử để thành lập ra cơ quan đại diện (quyền lực) Nhà nước
được quy định về mặt hình thức pháp lý, mọi tầng lớp nhân dân lao động đều được tham gia.
Cộng hòa quý tộc
: Quyền bầu cử chỉ dành cho tầng lớp quý tộc
*Các hình thức của Chính thể Cộng hòa dân chủ: Cộng hòa Tổng thống Cộng hòa Đại nghị Cộng hòa Hỗn hợp Cộng hòa XHCN
1.5.2. Hình thức cấu trúc Nhà nước:
- Hình thức cấu trúc Nhà nước là sự tổ chức Nhà nước thành các đơn vị hành chính - lãnh thổ và tính
chất quan hệ giữa các bộ phận cấu thành Nhà nước với nhau, giữa các cơ quan Nhà nước ở trung ương
với các cơ quan Nhà nước ở địa phương
- Hình thức cấu trúc bao gồm: và
Nhà nước Đơn nhất
Nhà nước Liên bang.
- Phân loại hình thức cấu trúc nhà nước:
Nhà nước Đơn nhất Nhà nước Liên bang - Có chủ quyền duy nhất -
Vừa có chủ quyền nhà nước liên bang, vừa -
Công dân có một quốc tịch duy nhất
có chủ quyền mỗi bang thành viên -
Có một hệ thống cơ quan nhà nước thống -
Công dân có hai quốc tịch nhất, đồng bộ -
Có hai hệ thống cơ quan quyền lực, cơ quan -
Có một hệ thống pháp luật thống nhất
nhà nước liên bang, và cơ quan quyền lực bang -
Có hai hệ thống pháp luật
1.5.3 Chế độ chính trị
* Chế độ chính trị: là tổng thể các phương pháp, thủ đoạn mà các cơ quan quyền lực nhà nước sử dụng để
thực hiện quyền lực nhà nước.
* Hai phương pháp thực hiện quản lý nhà nước chủ yếu:
- Phương pháp dân chủ;
- Phương pháp phản dân chủ.
1.6. Kiểu nhà nước:
- Kiểu nhà nước là tổng thể những đặc điểm cơ bản của nhà nước thể hiện bản chất giai cấp, vai trò xã hội,
những điều kiện phát sinh, tồn tại và phát triển của nhà nước trong một hình thái kinh tế-xã hội có giai cấp nhất định. - 5 kiểu nhà nước: Nhà nước Chủ nô Nhà nước Phong kiến Nhà nước Tư sản
Nhà nước Xã hội chủ nghĩa
1.7. Bộ máy nhà nước
- Khái niệm: Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương được tổ
chức và hoạt động theo những nguyên tắc chung thống nhất nhằm thực hiện những nhiệm vụ và chức năng
của nhà nước, vì lợi ích của giai cấp thống trị.
- Bộ máy nhà nước thường có ba bộ phận lớn hợp thành để tổ chức và thực thi quyền lực nhà nước dưới
dạng quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
- Thường Nhà nước có các cơ quan sau:
Nguyên thủ quốc gia: Vua, Tổng thống, Chủ tịch nước.
Nghị viện: Quốc hội, Thượng nghị viện, Hạ nghị viện… Chính phủ,
Các cơ quan tư pháp: hệ thống tòa án (tư pháp, hành chính, tòa án hiến pháp…)
CHƯƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT
2.1. Nguồn gốc Pháp luật: -
Ngoài ra, các quan điểm khác như:
+ Phái Thần học: Pháp luật do Thượng đế tạo nên;
+ Heghen: Pháp luật cũng như Nhà nước chính là sản phẩm hiện thực của ý niệm đạo đức, là hiện tượng lý
tính của quá trình nhận thức;
+ Rousseau: Pháp luật là phương tiện để liên kết các thành viên trong xã hội, đó chính là công ước chung cho mọi người. -
Chế độ tư hữu và sự phân hóa giai cấp. -
Quan điểm của Chủ nghĩa Mác –Lênin:
Pháp luật là kết quả tất yếu khách quan của quá trình vận động lịch sử với những nguyên nhân cụ
thể. Những nguyên nhân này bắt nguồn từ thực tiễn đời sống xã hội của con người. Pháp luật chỉ
xuất hiện khi cơ sở kinh tế - xã hội đạt đến trình độ nhất định. Đó là:
+ Về cơ sở kinh tế: Khi có sự chuyển biến từ nền kinh tế tự nhiên nguyên thủy sang nền kinh tế mang tính
sản xuất, xã hội và trao đổi.
+ Về cơ sở xã hội: Khi xuất hiện sự phân chia xã hội thành những cực đối lập không điều hòa (tức là các giai cấp đối kháng).
*Khái niệm về Pháp luật: Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự mang tính chất bắt buộc chung, do Nhà nước
ban hành hoặc thừa nhận, được Nhà nước đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và nhu cầu
tồn tại của xã hội nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội, tạo lập trật tự, ổn định cho sự phát triển của xã hội.
2.2. Bản chất, đặc trưng của pháp luật:
*Thuộc tính của Pháp luật (tính đặc trưng):
a. Tính quy phạm phổ biến và bắt buộc chung:
Tính quy phạm: Pháp luật tạo khuôn mẫu, chuẩn mực, giới hạn cho hành vi xử sự của con người
trong xã hội trong khuôn khổ định trước
Tính phổ biến: Pháp luật điều chỉnh hầu hết các quan hệ xã hội, tác động đến mọi cá nhân, tổ chức;
áp dụng chung cho hành vi xử sự của con người trong các trường hợp cụ thể.
Bắt buộc chung: Mọi người đều phải tuân thủ pháp luật.
Ví dụ: Tổng thống Paraquay - Fernando Lugo phải nộp phạt 104 USD sau khi vi phạm luật giao thông đường bộ (5/2009)
b. Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức:
- Ngôn ngữ pháp luật phải rõ ràng, chính xác, chặt chẽ, có khả năng áp dụng trực tiếp
- Pháp luật phải được thể hiện dưới loại như: Tập quán pháp, Tiền lệ pháp, Văn bản quy phạm pháp luật.
- Văn bản quy phạm pháp luật có các dạng với tên gọi: Hiến pháp, Bộ luật, Luật…
c. Tính quyền lực nhà nước (đảm bảo bằng nhà nước):
Pháp luật do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận, mang tính bắt buộc.
Được Nhà nước tổ chức thực hiện pháp luật bằng những biện pháp hiệu quả nhất.
Nhà nước có bộ máy cưỡng chế bảo vệ pháp luật.
Tính quyền lực chỉ có ở pháp luật, không thể có ở các loại quy tắc xử sự khác.
*Vai trò của pháp luâ wt trong các mối quan hệ xã hội: * Kiểu Pháp Luật
- Khái niệm: Kiểu Pháp luật là tổng thể những dấu hiệu (đặc điểm) cơ bản, đặc thù của Pháp luật, thể hiện
bản chất giai cấp, những điều kiện tồn tại và phát triển của Pháp luật trong một hình thái kinh tế xã hội nhất định
2.3. Hình thức Pháp luật
* Hình thức pháp luật là cách thức chứa đựng hoặc thể hiện nội dung của Pháp luật
Hình thức pháp luật bao gồm hình thức bên trong và hình thức bên ngoài
+ Hình thức bên trong của pháp luật là cơ cấu bên trong của pháp luật bao gồm các quy tắc xử sự, là mối
liên hệ, sự liên kết giữa các yếu tố cấu thành pháp luật.
+ Hình thức bên ngoài của pháp luật là dáng vẻ bề ngoài, là dạng (phương thức) tồn tại của pháp luật.
*Hình thức bên ngoài của pháp luật bao gồm:
Tập quán pháp: Là hình thức Nhà nước thừa nhận một số tập quán đã lưu truyền trong xã hội, phù
hợp với lợi ích của giai cấp thống trị và nâng chúng lên thành luật
- Đây là nguồn phổ biến của Pháp luật Chủ nô và Pháp luật Phong kiến. Nội dung áp dụng
Điều 404. Giải thích hợp đồng
Điều 26. Quyền có họ, tên
Điều 433. Giá và phương thức thanh toán
Điều 29. Quyền xác định, xác định lại dân
Điều 452. Mua sau khi sử dụng thử tộc
Điều 471. Họ, hụi, biêu, phường
Điều 121. Giải thích giao dịch dân sự
Điều 477. Nghĩa vụ bảo đảm giá trị sử
Điều 175. Ranh giới giữa các bất động sản dụng của tài sản thuê
Điều 208. Xác lập quyền sở hữu chung
Điều 481. Trả tiền thuê
Điều 211. Sở hữu chung của cộng đồng
Điều 603. Bồi thường thiệt hại do súc vật
Điều 231. Xác lập quyền sở hữu đối với gây ra
gia súc bị thất lạc
Điều 658. Thứ tự ưu tiên thanh toán
Điều 262. Nghĩa vụ của người hưởng dụng
Tiền lệ pháp (Án lệ): Là hình thức Nhà nước thừa nhận các quyết định của cơ quan hành chính
hoặc cơ quan xét xử, đã có hiệu lực pháp luật và áp dụng nó để giải quyết các vụ việc tương tự
- Ở VN áp dụng án lệ trong trường hợp pháp luật không quy định hoặc quy định không rõ
Văn bản quy phạm pháp luật:
-Khái niệm: (Đ 2 Luật ban hành VBQPPL 2015): VBQPPL là văn bản có chứa quy phạm pháp
luật, được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.
- Văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng được ban hành không đúng thẩm quyền, hình thức,
trình tự, thủ tục quy định trong Luật này thì không phải là văn bản quy phạm pháp luật.
- Điều 4. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật:
1. Hiến pháp – do Quốc hội ban hành.
2. Bộ luật, Luật (sau đây gọi chung là luật) - do Quốc hội ban hành
3. Pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
4. Lệnh của Chủ tịch nước.
5. Nghị định của Chính phủ;
6. Nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao, HĐND cấp tỉnh/huyện/xã
7. Nghị quyết liên tịch giữa UBTVQH với Đoàn Chủ tịch UBTWMTTQVN; giữa Chính phủ với
Đoàn Chủ tịch UBTWMTTQVN.
8. Quyết định của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, UBND cấp tỉnh/huyện/xã, Tổng Kiểm toán nhà nước
9. Thông tư của Chánh án TAND tối cao; Viện trưởng VKSND tối cao; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ;
10. Thông tư liên tịch giữa Chánh án TAND tối cao với Viện trưởng VKSND tối cao; giữa Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án TAND tối cao, Viện trưởng VKSND tối cao.
11. Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
12. Nghị quyết của HĐND cấp huyện.
13. Quyết định của UBND cấp huyện.
14. Nghị quyết của HĐND cấp xã.
15. Quyết định của UBND cấp xã.
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015: (Đ3) Giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh là việc
Ủy ban thường vụ Quốc hội làm rõ tinh thần, nội dung của điều, khoản, điểm trong Hiến pháp, luật, pháp
lệnh để có nhận thức, thực hiện, áp dụng đúng, thống nhất pháp luật
*Hình thức văn bản quy phạm pháp luật:
Số, ký hiệu của văn bản quy phạm pháp luật:
a) Số, ký hiệu của luật, nghị quyết của Quốc hội:
Luật số: 80/2015/QH13
b) Số, ký hiệu của pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội:
Pháp lệnh số: 06/2013/UBTVQH13
c) Số, ký hiệu của các Văn bản quy phạm pháp luật khác:
40/2019/NĐ-CP; 96/2015/TT-BTC; 01/2019/NQ-HĐTP; 34/2018/QĐ-UBND; 36/2014/TTLT- BGDĐT-BNV
Quy trình xây dựng và ban hành các văn bản pháp luật của Quốc hội bao gồm các giai đoạn:
1. Xây dựng và thông qua chương trình xây dựng văn bản pháp luật, 2. Giai đoạn soạn thảo,
3. Giai đoạn thẩm tra của Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban,
4. Giai đoạn xem xét tại Uỷ ban thường vụ Quốc hội,
5. Giai đoạn thảo luận tại các kỳ họp của Quốc hội và
6. Giai đoạn thông qua tại Quốc hội. -
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015:
+ (Đ2) Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có chứa quy phạm pháp luật, được ban hành theo đúng
thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật này.
+ Văn bản có chứa quy phạm, pháp luật nhưng được ban hành không đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự,
thủ tục quy định trong Luật này thì không phải là văn bản quy phạm pháp luật. -
Hệ thống văn bản QPPL Việt Nam: Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015:(Đ2) Văn
bản quy phạm pháp luật là văn bản có chứa quy phạm pháp luật, được ban hành theo đúng thẩm
quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật này. Văn bản có chứa quy phạm, pháp luật
nhưng được ban hành không đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật
này thì không phải là văn bản quy phạm pháp luật. -
Luật Ban hành văn bản QPPL 2015: (Đ3) Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung, có hiệu
lực bắt buộc chung, được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong
phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành chính nhất định, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền
quy định trong Luật này ban hành và được Nhà nước bảo đảm thực hiện
2.4. Quy phạm pháp luật:
- Khái niệm QPPL (K1 Đ 3 Luật 2015): Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung có hiệu lực bắt buộc
chung, được áp dụng lặp đi lặp lại đối cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước, do cơ quan nhà
nước, người có thẩm quyền ban hành được nhà nước bảo đảm thực hiện.
- QPPL là những tế bào để hình thành nên hệ thống PL của 1 nhà nước.
*Đặc điểm của QPPL:
1. Thể hiện ý chí Nhà nước
2. Có tính lặp đi lặp lại và bắt buộc chung
3. Được xác định chặt chẽ về hình thức
4. Được Nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện
5. Chỉ ra các quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên tham gia quan hệ mà nó điều chỉnh
6. Nội dung QPPL thường được thể hiện dưới dạng cho phép hoặc bắt buộc.
7. Có tính hệ thống. *Cấu trúc của QPPL: *Giả định:
- Khái niệm: Giả định là một bộ phận của QPPL nêu lên những điều kiện, hoàn cảnh (thời gian, địa
điểm, không gian…) có thể xảy ra trong thực tế cuộc sống mà cá nhân hay tổ chức khi ở vào những hoàn
cảnh, điều kiện đó phải chịu sự tác động của QPPL
- Trả lời cho câu hỏi: cá nhân nào, tổ chức nào? trong những điều kiện, hoàn cảnh nào?
Ví dụ: Giả định:
(Điều 55 Thuận tình ly hôn)
Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã
thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm
quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn. -
Phân loại Giả định
Giả định giản đơn: Nêu lên một hoàn cảnh, điều kiện
VD: Người tham gia giao thông phải đi bên phải theo chiều đi của mình.
Người nào xúi giục làm người khác tự sát hoặc giúp người khác tự sát thì bị phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.
Giả định phức tạp
: Nêu lên nhiều điều kiện, hoàn cảnh và giữa chúng có mối liên hệ với nhau.
VD: Người nào đối xử tàn ác, thường xuyên ức hiếp, ngược đãi hoặc làm nhục người lệ thuộc mình
làm người đó tự sát thì bị phạt tù từ 2 năm đến 7 năm. (Tội bức tử) *Quy định:
- Khái niệm: Quy định là bộ phận của QPPL, trong đó nêu lên cách xử sự mà chủ thể ở vào hoàn cảnh,
điều kiện… đã nêu trong bộ phận giả định được phép hoặc buộc phải thực hiện.
- Bộ phận quy định chứa đựng mệnh lệnh của Nhà nước: Chủ thể bị cấm làm gì, phải làm gì, được làm gì, làm như thế nào? Ví dụ: Quy định
Người vi phạm hành chính nếu gây ra thiệt hại thì phải bồi thường. Việc bồi thường thiệt hại được
thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự
Người khởi kiện phải gửi kèm theo đơn khởi kiện tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho những yêu
cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp. -
Phân loại Quy định: Căn cứ vào mệnh lệnh được nêu trong phần quy định:
Quy định dứt khoát
: Là quy định chỉ nêu lên một cách xử sự và các chủ thể buộc phải tuân theo.
VD: Chứng cứ đã được giao nộp tại Tòa án thì việc bảo quản chứng cứ đó do Tòa án chịu trách nhiệm.
Quy định không dứt khoát
: là nêu ra 2 hoặc nhiều cách xử sự và cho phép chủ thể có thể lựa chọn:
VD: Việc kết hôn phải do Ủy ban nhân dân cơ sở nơi thường trú của bên nam hoặc bên nữ công nhận.
Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào *Chế tài:
Chế tài là một bộ phận của QPPL, nêu lên
mà nhà nước dự kiến áp dụng đối với cá
biện pháp tác động nhân hay tổ chức
của nhà nước đã nêu trong bộ phận quy định của QPPL
không thực hiện đúng mệnh lệnh
Trả lời cho câu hỏi: Chủ thể sẽ phải gánh chịu hậu quả gì khi không thực hiện đúng cách xử sự nêu trong
phần quy định của QPPL.
Ví dụ: Chế tài
Người nào, trong khi thi hành công vụ mà làm chết người do dùng vũ lực ngoài những trường hợp
pháp luật cho phép, thì bị phạt tù từ 2 năm đến 7 năm
Người nào thấy người khác đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, tuy có điều kiện mà
không cứu giúp dẫn đến hậu quả người đó chết, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai
năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm. -
Phân loại chế tài: Căn cứ vào lĩnh vực tác động -> có 4 loại cơ bản: + Chế tài hình sự; + Chế tài hành chính; + Chế tài dân sự; + Chế tài kỷ luật.
Căn cứ vào khả năng lựa chọn biện pháp áp dụng => có 2 loại sau:
Chế tài cố định
: là chế tài trong đó nêu chính xác cụ thể biện pháp tác động sẽ áp dụng đối với chủ
thể vi phạm pháp luật (*)
Chế tài không cố định
: nêu lên nhiều biện pháp chế tài or một biện pháp chế tài nhưng nhiều mức để
chủ thể áp dụng pháp luật có thể lựa chọn.
*Cách thức thể hiện QPPL:
Một QPPL có thể trình bày trong 1 điều luật
Trong 1 điều luật có thể có nhiều QPPL
Trật tự các bộ phận của QPPL có thể bị đảo lộn.
Không nhất thiết phải có đủ 3 bộ phận trong 1 QPPL
Có nhiều giả định nhưng chỉ có một quy định hoặc 1 chế tài. Ví dụ:
“Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây: Chiếm dụng đường phố để: kinh doanh dịch vụ ăn uống; bày bán hàng hóa;...”
Bên thuê có thể tu sửa và làm tăng giá trị tài sản thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý và có quyền
yêu cầu bên cho thuê thanh toán chi phí hợp lý.
Bên cho thuê nhà có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà khi bên thuê có
một trong các hành vi sau đây:
a) Không trả tiền thuê nhà liên tiếp trong ba tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;
b) Sử dụng nhà không đúng mục đích thuê;
c) Cố ý làm nhà hư hỏng nghiêm trọng;…
- Phân loại Quy phạm pháp luật:
+ Căn cứ vào nội dung QPPL:
QPPL định nghĩa: Là QP có nội dung giải thích, xác định một vấn đề nào hay hoạt đó hay nêu lên một khái niệm pháp lý.
QPPL điều chỉnh: là QP có nội dung trực tiếp điều chỉnh hành vi của con người hay hoạt động của các tổ chức.
QPPL bảo vệ: là QP có nội dung xác định các biện pháp cưỡng chế nhà nước liên quan đến trách nhiệm pháp lý.
+ Căn cứ vào đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh QPPL hình sự QPPL dân sự QPPL hành chính
QPPL kinh doanh…
+ Căn cứ vào hình thức mệnh lệnh nêu trong Quy phạm pháp luật:
QPPL dứt khoát: là QPPL chỉ quy định một cách xử sự rõ ràng dứt khoát.
Vd: Hình thức hợp đồng dân sự phải bằng văn bản.
QPPL không dứt khoát: là QP mà trong đó phần quy định của QPPL nêu lên hai hay nhiều cách
thức xử sự khác nhau cho phép các chủ thể lựa chọn.
2.5. Quan hệ Pháp luật :
- Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội được các quy phạm pháp luật điều chỉnh trong đó các bên tham gia
có những quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất định và được đảm bảo bởi nhà nước.
*Đặc điểm của Quan hệ pháp luật:
Là các quan hệ xã hội xuất hiện trên cơ sở các quy phạm pháp luật
Mang tính ý chí nhà nước
Các bên tham gia quan hệ đó có quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất định
QHPL được Nhà nước đảm bảo thực hiện
Có tính xác định cụ thể: Chủ thể, khách thể, nội dung *Phân loại QHPL:
- Căn cứ vào đặc điểm, tính chất của quyền và nghĩa vụ giữa các bên tham gia: QHPL đơn giản QHPL phức tạp
-Căn cứ vào đặc trưng của sự tác động: QHPL điều chỉnh QHPL bảo vệ
-Căn cứ vào tính chất nghĩa vụ pháp lý: QHPL tích cực QHPL thụ động
*Thành phần của quan hệ pháp luật:
1. Chủ thể QHPL: Chủ thể QHPL là các cá nhân, tổ chức có năng lực chủ thể theo quy định của pháp
luật để tham gia vào QHPL nhất định.
2. Chủ thể QHPL - cá nhân
3. Chủ thể QHPL – tổ chức
4. Chủ thể Quan hệ pháp luật - Pháp nhân
*Năng lực của chủ thể: Gồm Năng lực pháp luật và năng luật hành vi.
- Năng lực pháp luật của chủ thể: Năng lực pháp luật là khả năng của chủ thể có các quyền chủ thể và các
nghĩa vụ pháp lý (do quy phạm pháp luật quy định) để trở thành các chủ thể (các bên) tham gia quan hệ pháp luật.
- Năng lực hành vi của chủ thể: Năng lực hành vi là khả năng của chủ thể bằng chính hành vi của mình để
xác lập và thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý khi tham gia vào các quan hệ pháp luật. Khả năng này
cũng được Nhà nước xác nhận trong các quy phạm pháp luật nhất định.
So sánh Năng lực pháp luật và Năng lực hành vi: Yếu tố Giống nhau Khác nhau
Năng lực pháp luật
-Là khả năng của chủ thể
Khả năng có quyền và nghĩa vụ.
theo quy định của pháp luật Năng lực hành vi
Khả năng bằng hành vi của mình
thực hiện quyền và nghĩa vụ. -
Thời điểm xuất hiện, chấm dứt các yếu tố thuộc năng lực chủ thể của cá nhân: Yếu tố
Năng lực pháp luật Năng lực hành vi Thời điểm
Thông thường là từ lúc được sinh ra - Độ tuổi Xuất hiện - Khả năng nhận thức Chấm dứt Khi cá nhân đó chết Khi cá nhân chết hoặc theo quy định của pháp luật -
Thời điểm xuất hiện, chấm dứt các yếu tố thuộc năng lực chủ thể của tổ chức: Yếu tố
Năng lực pháp luật Năng lực hành vi Thời điểm
- Xuất hiện đồng thời khi tổ chức được thành lập hợp pháp Xuất hiện
- Phạm vi: Theo quy định của pháp luật Chấm dứt
Khi tổ chức chấm dứt sự tồn tại: (giải thể, phá sản v.v..)
*Nội dung của quan hệ pháp luật - Quyền chủ thể:
Quyền pháp lý chủ thể: Là khả năng xử sự (hành vi) của các chủ thể trong quan hệ pháp luật
được quy phạm pháp luật quy định và được Nhà nước đảm bảo thực hiện.
Nội dung quyền chủ thể:
Quyền thực hiện hành vi
Quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ
Yêu cầu cơ quan Nhà nước bảo vệ quyền - Nghĩa vụ pháp lý:
Nghĩa vụ pháp lý: Là hành vi xử sự bắt buộc được quy phạm pháp luật quy định trước, mà một
bên của quan hệ pháp luật đó phải thực hiện nhằm đáp ứng quyền của các chủ thể khác.
Nội dung nghĩa vụ chủ thể:
Phải thực hiện những hành vi nhất định
Kềm chế không thực hiện 1 số hành vi
Phải chịu trách nhiệm pháp luật khi không thực hiện
* Khách thể của quan hệ pháp luật:
- Khách thể của quan hệ pháp luật: Là đối tượng mà các bên tham gia QHPL mong muốn đạt được khi tham gia vào các QHPL.
- Đó là những lợi ích vật chất, chính trị, tinh thần hoặc các lợi ích xã hội khác… mà chủ thể mong muốn đạt
được khi tham gia các QHPL.
*Các yếu tố làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật:
Quan hệ xã hội Sự kiến pháp lý Quan hệ pháp luật - Sự kiện pháp lý
Là những hoàn cảnh, tình huống, điều kiện
mà sự xuất hiện hay mất đi của chúng được thực tế
pháp luật gắn với việc phát sinh, thay đổi hay chấm dứt QHPL.
Sự kiện pháp lý là phần giả định của các QPPL khi chúng xảy ra trên thực tế.
Phân loại Sự kiện Pháp lý:
Căn cứ theo dấu hiệu ý chí, sự kiện pháp lý được phân thành: Hành vi pháp lý
Sự biến pháp lý. *Hành vi pháp lý:
- Hành vi pháp lý là những sự kiện xuất hiện phụ thuộc vào
và sự hiện diện của chúng
ý chí của con người
đưa đến những hệ quả pháp lý nhất định theo quy định của pháp luật.
- Hành vi có thể là hành động và không hành động
VD: Hành vi khiếu nại, hành vi khai báo tạm trú, hành vi không khai báo tạm trú, tạm vắng, không cứu giúp người bị nạn...
*Sự biến pháp lý: Sự biến là sự kiện khách quan xảy ra không phụ thuộc vào ý chí con người nhưng trong
những trường hợp nhất định, nhà làm luật cũng gắn với sự phát sinh, thay đổi hay chấm dứt quan hệ pháp luật cụ thể.
Ví dụ: thiên tai, hỏa hoạn do sét đánh, thời hạn trôi qua; cái chết tự nhiên của con người... -
Phân loại Sự kiện pháp lý: Căn cứ vào hậu quả: SKPL làm phát sinh QHPL SKPL làm thay đổi QHPL SKPL làm chấm dứt QHPL
Dựa vào số lượng sự kiện thực tế tạo thành sự kiện pháp lý:
Sự kiện pháp lý đơn nhất;
Sự kiện pháp lý phức hợp
Cho VD 1 sự kiện pháp lý đồng thời làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt QHPL. - Cá nhân chết
Phát sinh: thừa kế, phân chia di sản thừa kế
Thay đổi: quan hệ hôn nhân
Chấm dứt: quan hệ nhân thân của người đã chết - Ly hôn:
Phát sinh: Nghĩa vụ cấp dưỡng
Thay đôỉ: Chia tài sản
Chấm dứt: Quan hệ hôn nhân
2.6. Thực hiện pháp luật:
- Thực hiện pháp luật là một quá trình
của các chủ thể pháp luật làm cho những quy
hoạt động có mục đích
định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp nhằm đạt được những mục đích nhất định. -
Thực hiện pháp luật trước hết là một trong những hình thức để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. -
Thực hiện pháp luật là hành vi hợp pháp của các chủ thể pháp luật. -
Thực hiện pháp luật là giai đoạn không thể thiếu và vô cùng quan trọng của cơ chế điều chỉnh pháp luật -
Thực hiện pháp luật do nhiều chủ thể khác nhau tiến hành với nhiều cách thức khác nhau
*Các hình thức thực hiện Pháp luật:
1. Tuân thủ Pháp luật: Không thực hiện điều pháp luật cấm.
2. Chấp hành Pháp luật (thi hành PL): Thực hiện điều pháp luật yêu cầu.
3. Sử dụng Pháp luật: Thực hiện điều pháp luật cho phép.
4. Áp dụng Pháp luật: Hoạt động cơ bản của Nhà nước, người có thẩm quyền.
a. Tuân thủ Pháp luật: Tuân thủ (tuân theo) PL là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể
pháp luật kiềm chế không tiến hành những hoạt động mà pháp luật ngăn cấm
=> Thực hiện pháp luật thụ động
b. Thi hành pháp luật (chấp hành): là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể pháp luật
thực hiện nghĩa vụ pháp lý mà pháp luật quy định.
=> Thể hiện dưới dạng hành động.
c. Sử dụng pháp luật: Sử dụng pháp luật là một hình thức mà chủ thể pháp luật thực hiện quyền của mình
theo những quy định của pháp luật (chủ thể thực hiện những hành vi mà pháp luật cho phép).
d. Áp dụng Pháp luậ:t các cơ quan có
là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó Nhà nước thông qua
thẩm quyền hoặc nhà chức trách có thẩm quyền tổ chức cho các chủ thể pháp luật thực hiện những quy
định của pháp luật, hoặc tự mình căn cứ vào các quy định của pháp luật ra các quyết định làm phát sinh, thay
đổi, đình chỉ hoặc chấm dứt những quan hệ pháp luật cụ thể.
2.7. Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý: 2.7.1. Vi phạm pháp luật:
- Vi phạm PL là hành vi
trái pháp luật
(hành động hay không hành động) có lỗi , năng lực , do chủ thể có
trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại hoặc đe doạ xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ. -
Vi phạm pháp luật là sự kiện pháp lý và là cơ sở để truy cứu trách nhiệm pháp lý .
* Dấu hiệu của Vi phạm pháp luật:
Là hành vi xác định
Trái pháp luật Có lỗi
Do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện
* Các yếu tố cấu thành của Vi phạm pháp luật: 1. Khách thể của VPPL 2. Chủ thể VPPL
3. Mặt khách quan của VPPL 4. Mặt chủ quan của VPP
*Khách thể của Vi phạm pháp luật: Khách thể của VPPL là QHXH được pháp luật bảo vệ, nhưng bị hành
vi VPPL xâm hại đến (hoặc đe dọa xâm hại) gây nên thiệt hại đáng kể nhất định.
* Chủ thể của Vi phạm pháp luật: Là thể nhân hoặc pháp nhân đã có lỗi trong việc thực hiện hành vi VPPL bị Pháp luật cấm
* Mặt khách quan của Vi phạm pháp luật:
- Mặt khách quan: Là những biểu hiện ra bên ngoài của vi phạm pháp luật mà con người có thể nhận thức
được bằng trực quan sinh động.
*Mặt chủ quan của Vi phạm pháp luật: Là trạng thái tâm lý bên trong của chủ thể VPPL tự nhận thức
được hành vi của mình khi VPPL.
a. Yếu tố lỗi: Lỗi là thái độ tâm lý của người VPPL thể hiện dưới hình thức cố ý hoặc vô ý *Lỗi cố ý: -
Lỗi cố ý trực tiếp
: Chủ thể nhận thức rõ về tính nguy hiểm cho xã hội do hành vi mà mình thực hiện,
thấy trước được hậu quả nguy hiểm từ hành vi đó và mong muốn cho hậu quả đó xảy ra. -
Lỗi cố ý gián tiếp
: Chủ thể nhận thức rõ về tính nguy hiểm cho xã hội do hành vi mà mình thực hiện,
thấy trước được hậu quả nguy hiểm từ hành vi đó. Tuy không mong muốn cho hậu quả xảy ra,
nhưng có ý thức bỏ mặc hậu quả xảy ra. *Lỗi vô ý:
- Vô ý do quá tự tin: Chủ thể nhận thức được tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi mà mình thực hiện,
nhưng đã tự tin cho rằng hậu quả sẽ không xảy ra, hoặc có thể ngăn ngừa được nên vẫn thực hiện hành
vi, do đó hậu quả đã xảy ra
- Vô ý do cẩu thả: Chủ thể không nhận thức được tính nguy hiểm cho xã hội về hành vi mà mình thực
hiện, không thấy trước được hậu quả nguy hiểm có thể xảy ra từ hành vi đó, nhưng theo quy định thì
buộc chủ thể phải thấy trước và có thể thấy trước
- Động cơ và mục đích: Động cơ:
Là cái thúc đẩy chủ thể thực hiện hành vi vi phạm PL
Ví dụ: Động cơ phạm tội, động cơ chạy xe quá tốc độ cho phép, động cơ trả thù... M ục đích
: Là kết quả cuối cùng mà chủ thể mong muốn đạt được khi thực hiện hành vi VPPL
Ví dụ: Mục đích cướp tài sản để có tiền ăn chơi… -
Phân loại Vi phạm pháp luật: Hình sự Hành chính Kỷ luật Dân sự
2.7.2. Trách nhiệm pháp lý: Là hậu quả của hành vi VPPL được thể hiện trong việc cơ quan Nhà nước
(người có chức vụ) có thẩm quyền áp dụng đối với người đã có lỗi trong việc VPPL một hoặc nhiều biện
pháp cưỡng chế (chế tài xử lý) của Nhà nước do ngành luật tương ứng quy định. -
Đặc điểm của Trách nhiệm pháp lý
TNPL là hậu quả pháp lý của hành vi VPPL, TNPL chỉ phát sinh khi có VPPL
TNPL luôn được thực hiện trong phạm vi của QHPL giữa hai chủ thể có các quyền và nghĩa vụ nhất
định (một bên là Nhà nước, còn bên kia là người đã thực hiện hành vi VPPL)
TNPL được xác định bằng một trình tự đặc biệt bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền mà trình tự đó phải do PL quy định
TNPL được thực hiện theo văn bản đã có hiệu lực PL bằng việc áp dụng VB đó để phạt người đã thực
hiện hành vi VPPL một hoặc nhiều chế tài của Nhà nước do pháp luật quy định.
*Phân loại Trách nhiệm pháp lý: • TN Hình sự • TN Hành chính • TN Dân sự • TN Kỷ luật
a. Trách nhiệm Hình sự:
Là dạng TNPL nghiêm khắc nhất do việc thực hiện tội phạm được thực hiện bởi cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền (Tòa án) áp dụng đối với người đã có lỗi trong việc thực hiện tội phạm một hoặc
nhiều biện pháp cưỡng chế của Nhà nước do PLHS quy định.
b. Trách nhiệm Hành chính:
TNPL hành chính là hậu quả của hành vi VPPL hành chính được thể hiện trong việc cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền áp dụng đối với người đã có lỗi trong việc VPPL hành chính một hoặc nhiều
biện pháp cưỡng chế (chế tài xử lý) của Nhà nước do Pháp luật Hành chính quy định.
c. Trách nhiệm Dân sự:
TNPL dân sự là hậu quả của hành vi VPPL dân sự được thể hiện trong việc cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền áp dụng đối với người đã có lỗi trong việc VPPL dân sự một hoặc nhiều biện pháp
cưỡng chế (chế tài xử lý) của Nhà nước do pháp luật dân sự quy định.
d. Trách nhiệm Kỷ luật
Trách nhiệm kỷ luật
là trách nhiệm pháp lý áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức do vi
phạm kỷ luật, vi phạm quy tắc hay nghĩa vụ trong hoạt động công vụ hoặc vi phạm pháp luật mà
chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
2.8. Hệ thống pháp luật và các ngành luật trong hệ thống PLVN:
2.8.1. Khái quát chung về Hệ thống pháp luật Việt Nam:
- Hệ thống pháp luật là tổng thể các quy phạm pháp luật có mối liên hệ nội tại thống nhất với nhau được
phân định thành các chế định pháp luật.
- Việc phân chia các ngành luật trong hệ thống pháp luật chỉ mang tính chất tương đối.
- Pháp luật điều chỉnh tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Pháp luật Xã hội chủ nghĩa căn cứ vào đối
tượng và phương pháp điều chỉnh để phân định các ngành luật.
- Đối tượng điều chỉnh: Là những quan hệ xã hội chịu sự tác động của luật pháp
- Phương pháp điều chỉnh: Là cách thức luật pháp tác động vào mối quan hệ xã hội đã được điều chỉnh.
2.8.2 Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật Việt Nam
Theo luật ban hành văn bản QPPL, hệ thống văn bản QPPL nước ta gồm:
- Quốc hội: Hiến pháp, Luật, Nghị quyết.
- UBTVQH: Pháp lệnh, Nghị quyết
- Chủ tịch nước: Lệnh, Quyết định - Chính phủ: Nghị định
- Thủ tướng Chính phủ: Quyết định
- Hội đồngThẩm phán Tòa án nhân dân tối cao: Nghị quyết, - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao: Thông tư
- Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao: Thông tư
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ: Thông tư
- Tổng Kiểm toán nhà nước: Quyết định
- Nghị quyết liên tịch giữa UBTVQH hoặc giữa Chính phủ với các cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội.
* Thông tư liên tịch giữa Chánh án TAND tối cao với Viện trưởng VKSND tối cao; giữa Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án TAND tối cao, Viện trưởng VKSND tối cao; giữa các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
- Văn bản QPPL của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân:
+ Hội đồng nhân dân: Nghị quyết
+ Ủy ban nhân dân: Quyết định.
*Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật
Thời điểm có hiệu lực và việc đăng Công báo văn bản QPPL
Hiệu lực trở về trước của văn bản QPPL (hiệu lực hồi tố)
Ngưng hiệu lực văn bản QPPL
Những trường hợp văn bản QPPL hết hiệu lục.
Hiệu lực về không gian và đối tượng áp dụng. Áp dụng văn bản QPPL.
Đăng tải và đưa tin văn bản quy phạm pháp luật
Thời điểm có hiệu lực và việc đăng ký Công báo văn bản QPPL
Thời điểm có hiệu lực của văn bản QPPL được quy định trong văn bản nhưng không sớm hơn bốn
mươi lăm ngày, kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành.
Trường hợp văn bản QPPL quy định các biện pháp thi hành trong tình trạng khẩn cấp, văn bản được
ban hành để kịp thời đáp ứng yêu cầu phòng, chống thiên tai, dịch bệnh thì có thể có hiệu lực kể từ
ngày công bố hoặc ký ban hành
nhưng phải được đăng trên Trang thông tin điện tử của cơ quan
ban hành và phải được đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng; đăng Công báo nước CHXHCN
Việt Nam (gọi chung là Công báo) chậm nhất sau hai ngày làm việc; kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành.
1. Thời điểm có hiệu lực và việc đăng ký Công báo văn bản QPPL
- Văn bản QPPL không đăng công báo không có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp văn bản có nội dung thuộc
bí mật nhà nước và các trường hợp khẩn cấp.
- Chậm nhất hai ngày làm việc, kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành, cơ quan ban hành văn bản QPPL phải
gửi đến cơ quan Công báo để đăng Công báo.
- Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản cơ quan Công báo có trách nhiệm đăng toàn văn văn , bản QPPL.
- Văn bản QPPL đăng trên công báo là văn bản chính thức và có giá trị như văn bản gốc.
2. Hiệu lực trở về trước của văn bản QPPL
- Văn bản QPPL có hiệu lực kể từ thời điểm ban hành hoặc sau một thời gian kể từ thời điểm ban hành,
không có hiệu lực trở về trước (nguyên tắc chung). Tuy nhiên trong trường hợp cần thiết, một số văn bản có
hiệu lực hồi tố.
- Hiệu lực hồi tố không được quy định trách nhiệm pháp lý nặng hơn đối với chủ thể (là người dân) cần áp dụng.
- Không được quy định hiệu lực trở về trước đối với các trường hợp quy định trách nhiệm pháp lý mới đối
với hành vi mà vào thời điểm thực hiện hành vi đó pháp luật không quy định trách nhiệm pháp lý; hoặc quy
định trách nhiệm pháp lý nặng hơn.
3. Ngưng hiệu lực văn bản QPPL
- Văn bản QPPL bị đình chỉ việc thi hành thì ngưng hiệu lực cho đến khi có quyết định xử lý của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
- Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hủy bỏ thì văn bản hết hiệu lực, nếu không hủy
bỏ thì văn, bản tiếp tục có hiệu lực.
- Thời điểm ngưng, tiếp tục, hoặc hết hiệu lực của văn bản phải quy định rõ tại quyết định đình chỉ việc thi
hành, quyết định xử lý văn bản QPPL của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Quyết định đình chỉ việc thi hành, quyết định xử lý văn bản QPPL phải được đăng Công báo, đưa tin trên
các phương tiện thông tin đại chúng.
4. Những tường hợp văn bản QPPL hết hiệu lực
Văn bản QPPL hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau đây:
+ Hết thời hạn có hiệu lực đã được quy định trong văn bản.
+ Được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới của chính cơ quan nhà nước đã ban hành văn bản đó.
+ Bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ bằng một văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
5. Hiệu lực về không gian và đối tượng áp dụng
- Văn bản QPPL của các cơ quan nhà nước trung ương có hiệu lực trong phạm vi cả nước và được áp dụng
đối với mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân, trừ trường hợp văn bản có quy định hoặc điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có qui định khác
6. Áp dụng văn bản QPPL
- Văn bản QPPL được áp dụng từ thời điểm bắt đầu có hiệu lực.
- Văn bản QPPL được áp dụng đối với hành vi xảy ra tại thời điểm mà văn bản đó đang có hiệu lực.
- Trong trường hợp văn bản có hiệu lực trở về trước thì áp dụng theo quy định đó.
- Văn bản QPPL có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.
- Văn bản QPPL do cùng một cơ quan ban hành mà có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng
quy định của văn bản được ban hành sau.
- Văn bản QPPL mới không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối
với hành vi xảy ra trước ngày văn bản có hiệu lực thì áp dụng văn bản mới.
CHƯƠNG 3: HIẾN PHÁP
1.1. Nguồn gốc Hiến pháp:
- Thuật ngữ “Hiến pháp” (Constitution) có nguồn gốc từ tiếng Latin là “Constitutio”, có nghĩa là thiết lập, xác định.
- Dưới thời La Mã cổ đại, phương Đông cổ đại (Trung Quốc): Hiến pháp là những luật quan trọng do Hoàng
đế ban hành, khuôn thước, khuôn mẫu, kỷ cương.
- Ngày nay, thuật ngữ “Hiến pháp” được dùng phổ biến trên thế giới.
- Hiến pháp thành văn là sản phẩm của cách mạng tư sản thành công, ra đời từ thế kỷ XVIII. Xã hội tư sản là
cái nôi sinh ra Hiến pháp hiện đại.
- Địa vị thần dân của vua trở thành công dân của 1 Nhà nước.
- Khi các điều kiện về kinh tế, xã hội, chính trị, tư tưởng phát triển đủ chín muồi.
- Hiến pháp thành văn đầu tiên trên thế giới: Hiến pháp Mỹ (1787)Cách mạng Tư sản Pháp (1789), Hiến
pháp 1791, Hiến pháp Na-uy 1814; Thụy sĩ 1874…
1.2 Khái niệm Hiến Pháp:
- Trên thế giới: Hiến pháp có nghĩa: Đạo luật cơ bản (basic law) của Nhà nước, có hiệu lực pháp lý cao nhất,
được xây dựng, ban hành, bổ sung, sửa đổi với một thủ tục đặc biệt.
- Hiến pháp là 1 văn bản có hiệu lực pháp lý cao nhất, quy định vấn đề cơ bản về tổ chức quyền lực nhà
nước, xác định địa vị pháp lý của công dân.
- Hiến pháp là 1 loại văn bản pháp luật. Hiến pháp cũng mang bản chất vốn có của pháp luật.
- Bản chất của Hiến pháp: *Tính giai cấp *Tính xã hội
- Bản chất của Hiến pháp được phản ánh qua các quy định về: *Chế độ chính trị *Quyền con người,
*Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân,
*Chính sách đối nội, đối ngoại...
HIẾN PHÁP CỦA NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ GHĨA VIỆT NAM
- Là đạo luật cơ bản trong hệ thống pháp luật VN bao gồm tổng thể các QPPL điều chỉnh các quan hệ xã hội
cơ bản và quan trọng gắn với việc xác định chế độ chính trị, chế độ kinh tế, chính sách văn hóa– xã hội,
quốc phòng và an ninh, đối ngoại, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, tổ chức và hoạt động của Bộ máy Nhà nước.
1.3. Khái quát Hiến pháp của nước CHXHCN Việt Nam
- Trước năm 1945: Việt Nam không có Hiến pháp.
- Từ 1946 sau khi thành lập nhà nước cộng hòa đầu tiên - Việt Nam Dân chủ Cộng hòa:
- Việt Nam có 5 bản Hiến pháp: HP năm 1946, 1959, 1980, 1992 (được sửa đổi vào năm 2001), 2013.
- Hiên pháp 2013 có hiệu lực 01/01/2
1. Quốc kỳ: hình chữ nhật, chiều rộng bằng hai phần ba chiều dài, nền đỏ, ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh.
2. Quốc huy: hình tròn, nền đỏ, ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh, xung quanh có bông lúa, ở
dưới có nửa bánh xe răng và dòng chữ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Quốc ca: là nhạc và lời của bài Tiến quân ca.
4. Quốc khánh: là ngày 02/9/1945 (Tuyên ngôn độc lập). 5. Thủ đô: là Hà Nội. 6. Ngôn ngữ: tiếng Việt
7. Đơn vị hành chính lãnh thổ cấp tỉnh: 63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương 8. Dân tộc: 54 dân tộc
9. Dân số: 98.320.064 (09/9/2021) 10. Diện tích: 310.060 km2.
11. Tôn giáo: Tín ngưỡng dân gian hoặc không tôn giáo (73.1%); Phật giáo (12.2%); Công giáo (6.9%); Cao
Đài (4.8%); Tin Lành (1.5%); Hòa Hảo (1.4%); khác (0.1%)
1.4. Hiệu lực của Hiến pháp:
- Hiến pháp là văn kiện chính trị pháp lý quan trọng nhất, là đạo luật gốc, quy định những vấn đề hết sức cơ
bản của một Nhà nước...
- Là văn bản pháp luật có giá trị pháp lý cao nhất trong hệ thống pháp luật. Mọi văn bản pháp luật khác
không được mâu thuẫn với Hiến pháp, nếu không đều không có hiệu lực pháp luật.
- Hiến pháp do cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất–Quốc hội ban hành.
- Đề nghị ban hành/sửa đổi Hiến pháp: Chủ tịch nước, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ hoặc 1/3
tổng số đại biểu Quốc hội.
- Hiến pháp được thông qua: Khi có ít nhất 2/3 tổng số đại biểu Quốc hội tán thành.
2. Hệ thống chính trị nước CHXHCN Việt Nam
Hệ thống chính trị được định nghĩa:
- Là phương thức thể hiện và phương thức thực hiện các quan hệ chính trị (quan hệ giữa các giai cấp, tầng
lớp xã hội trong việc giành, giữ và thực hiện quyền lực nhà nước): Dưới góc
độ nội dung và hình thức biểu hiện của các quan hệ chính trị trong xã hội
- Là tổng thể các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội trực tiếp nắm giữ hoặc tham gia thực thi quyền
lực chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng cầm quyền (1 hoặc liên minh các đảng cầm quyền):Từ góc độ
nghiên cứu cơ cấu - chức năng của hệ thống chính trị.
- Khái niệm hệ thống chính trị:
*Là hệ thống các tổ chức, gồm: Nhà nước, các đảng phái, các đoàn thể, các tổ chức xã hội chính trị
+ tồn tại và hoạt động trong khuôn khổ pháp luật
+ mục đích duy trì và phát triển chế độ đó.
*Hệ thống chính trị nước CHXHCN Việt Nam được hợp thành từ 3 tổ chức chính trị sau:
*Đảng Cộng sản Việt Nam Lãnh đạo Nhà nước và xã hội
*Nhà nước CHXHCN Việt Nam Quản lý xã hội
*Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị-xã hội Tập hợp nhân dân (Điều 2 Hiến pháp 2013)
2.1. Nhà nước CHXHCN Việt Nam
1. Nhà nước CHXHCN Việt Nam là Nhà nước Pháp quyền XHCN của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.
2. Nước CHXHCN VN do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về Nhân dân mà
nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.
3. Quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ
quan Nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp (Điều 8 Hiến pháp 2013)
1. Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp
luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ.
2. Các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức phải tôn trọng Nhân dân, tận tụy phục
vụ Nhân dân, liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của Nhân dân;
kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền.
- Nhà nước là trung tâm của hệ thống chính trị Nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý xã hội
Nhà nước bảo vệ quyền lợi cho giai cấp thống trị trong xã hội : giai cấp công nhân - nông dân- đội ngũ trí thức
2.2. Đảng Cộng sản Việt Nam
- Vị trí: Hạt nhân chính trị lãnh đạo hệ thống chính trị (Điều 4, Hiến pháp 2013)
- Vai trò: 3 vai trò chính trị: