-
Thông tin
-
Quiz
Trách nhiệm hình sự - Pháp luật đại cương | Đại học Tôn Đức Thắng
Năng lực trách nhiệm hình sự: là năng lực có thể phải chịu trách nhiệmhình sự của một người nếu thực hiện hành vi phạm tội. Nhà nước xácnhận năng lực này dựa trên các cơ sở. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Pháp luật đại cương (PL101) 799 tài liệu
Đại học Tôn Đức Thắng 3.5 K tài liệu
Trách nhiệm hình sự - Pháp luật đại cương | Đại học Tôn Đức Thắng
Năng lực trách nhiệm hình sự: là năng lực có thể phải chịu trách nhiệmhình sự của một người nếu thực hiện hành vi phạm tội. Nhà nước xácnhận năng lực này dựa trên các cơ sở. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Pháp luật đại cương (PL101) 799 tài liệu
Trường: Đại học Tôn Đức Thắng 3.5 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:




Tài liệu khác của Đại học Tôn Đức Thắng
Preview text:
1. Khái niệm
- Năng lực trách nhiệm hình sự: là năng lực có thể phải chịu trách nhiệm
hình sự của một người nếu thực hiện hành vi phạm tội. Nhà nước xác
nhận năng lực này dựa trên các cơ sở:
+Thứ nhất, họ phải là người có năng lực nhận thức và năng lực điều
khiển hành vi theo đòi hỏi của xã hội. Cơ sở thứ nhất đảm bảo chủ thể
của tội phạm là người có năng lực để có thể có lỗi khi thực hiện hành
vi có tính gây thiệt hại cho xã hội.
+Thứ hai, họ là người có độ tuổi phù hợp với chính sách hình sự của
nhà nước trong giai đoạn cụ thể. Cơ sở thứ hai là cần thiết để thể hiện
chính sách hình sự của nhà nước đối với người chưa đủ 18 tuổi có
hành vi mang tính gây thiệt hại cho xã hội. 2. Đặc điểm
- Trách nhiệm hình sự có những đặc điểm riêng khác với những dạng
trách nhiệm pháp lí khác:
+ Cơ sở của trách nhiệm hình sự là cấu thành tội phạm. Không có tội
phạm thì không có trách nhiệm hình sự
+ Trách nhiệm hình sự theo luật hình sự Việt Nam là trách nhiệm cá nhân.
+ Trách nhiệm hình sự là trách nhiệm pháp lí nghiêm khắc nhất, bởi
phương tiện thực hiện trách nhiệm hình sự là hình phạt.
3. Độ tuổi và phạm vi chịu trách nhiệm hình sự của cá nhân a. Độ tuổi
- Người đủ 14 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự do lỗi cố ý và tội rất
nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng. bao gồm những tội sau: Cưỡng
dâm, mua bán người, mua bán người dưới 16 tuổi, cưỡng đoạt tài sản,
cướp giật tài sản, trộm cắp tài sản, hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài
sản, sản xuất trái phép chất ma túy, tàng trữ trái phép chất ma túy, vận
chuyển trái phép chất ma túy, chiếm đoạt chất ma túy, tổ chức đua xe
trái phép, đua xe trái phép...
- Người từ đủ 16 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải chịu trách nhiệm hình
sự đối với mọi loại tội phạm (không bị áp dụng hình phạt chung thân, tử hình).
- Người đủ 18 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự đối với mọi loại tội phạm.
b. Những qui định đối với người chưa thành niên phạm tội
Người chưa thành niên phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự nếu
phạm tội ít nghiêm trọng hoặc tội nghiêm trọng, gây hại không lớn, có nhiều
tình tiết giảm nhẹ và được gia đình hoặc cơ quan, tổ chức nhân giám sát, giáo dục.
Khi xét xử, nếu thấy không cần thiết phải áp dụng hình phạt đối với người
chưa thành niên phạm tội, thì Toà án áp dụng một trong các biện pháp tư pháp.
Người chưa thành niên phạm tội chỉ bị áp dụng một trong các hình phạt sau
đây đối với mỗi tội phạm: Cảnh cáo; phạt tiền; cải tạo không giam giữ; tù có thời hạn. b .1. Phạt tiền
Được áp dụng là hình phạt chính đối với người chưa thành niên phạm tội từ
đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, nếu người đó có thu nhập hoặc có tài sản riêng;
Mức phạt tiền áp dụng không quá một phần hai mức tiền phạt mà điều luật qui định.
b. 2. Cải tạo không giam giữ
Thời hạn cải tạo không giam giữ được áp dụng không quá một phần hai thời
hạn mà điều luật quy định; Không khấu trừ thu nhâp của người đó.
b. 3. Tù có thời hạn
- Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật
được áp dụng qui định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức phạt
cao nhất được áp dụng không quá 18 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức
hình phạt cao nhất được áp dụng không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật qui định.
Đối với người chưa thành niên phạm tội từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi
khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng qui định hình phạt tù chung thân
hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 12 năm
tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không
quá một phần hai (1/2) mức phạt tù mà điều luật qui định.
4. Điều kiện và phạm vi chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại a. Điều kiện
Theo quy định tại Điều 75 Bộ luật Hình sự 2015 thì pháp nhân thương
mại chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự khi:
+ Hành vi phạm tội được thực hiện nhân danh pháp nhân thương
mại, vì lợi ích của pháp nhân thương mại
+ Có sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp thuận của pháp nhân thương mại.
+ Chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của BLHS. b. Phạm vi
Theo quy định tại Điều 76 BLHS năm 2015 thì pháp nhân thương mại
chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự đối với các tội phạm quy định tại các
điều: Điều 188 (Tội buôn lậu); Điều 189 (Tội vận chuyển trái phép hàng
hóa, tiền tệ qua biên giới); Điều 190 (Tội sản xuất, buôn bán hàng
cấm); Điều 191 (Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm); Điều 192 (Tội sản
xuất, buôn bán hàng giả); Điều 193 (Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là
lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm); Điều 194 (Tội sản xuất,
buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh); Điều 195
(Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân
bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi); Điều
196 (tội đầu cơ); Điều 200 (Tội trốn thuế); Điều 203 (Tội in, phát hành,
mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước);
Điều 209 (Tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin
trong hoạt động chứng khoán); Điều 210 (Tội sử dụng thông tin nội bộ
để mua bán chứng khoán); Điều 211 (Tội thao túng thị trường chứng
khoán); Điều 213 (Tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm); Điều 216
(Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho
người lao động); Điều 217 (Tội vi phạm quy định về cạnh tranh); Điều
225 (Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan); Điều 226 (Tội xâm
phạm quyền sở hữu công nghiệp); Điều 227 (Tội vi phạm các quy định
về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên); Điều 232 (Tội vi phạm
các quy định về khai thác, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản); Điều 234
(Tội vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ động vật hoang dã). Trước khi
Bộ luật Hình sự năm 2015 chưa được sửa đổi, bổ sung thì chỉ có 31 tội
danh mà pháp nhân thương mại bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Tuy
nhiên, sau khi Bộ luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung thì
ngoài 31 tội danh đã được quy định trong BLHS thì Quốc hội đã bổ
sung thêm 2 tội, đó là Tội tài trợ khủng bố (Điều 300) và Tội rửa tiền
(Điều 324). => Như vậy, tổng số tội danh mà pháp nhân thương mại có
thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự là 33 tội.
Pháp nhân là một tổ chức (một chủ thể pháp luật) có tư cách pháp lý độc lập, có thể
tham gia vào các hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội… theo quy định của pháp luật.
Đây là một khái niệm trong luật học dùng để phân biệt với thể nhân (cá nhân) và các tổ chức khác.
Pháp nhân thương mại là pháp nhân có mục tiêu chính là tìm kiếm
lợi nhuận và lợi nhuận được chia cho các thành viên. Pháp nhân
thương mại bao gồm doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác.