lOMoARcPSD| 22014077
Mc lc
CH NGHĨA DUY VẬT BIN CHNG: .............................................................................................................. 1
Câu 1: Ngun gc, bn cht ca ý thc: Lý luận và ý nghĩa ........................................................................... 3
Câu 2: Mi quan h bin chng gia vt cht và ý thc: Lý lun và vn dng ............................................. 4
Câu 3: Hai nguyên lý ca phép bin chng duy vt: Lý lun và ng dng .................................................. 11
I. Nguyên lý v mi liên h ph biến cơ sở lý lun ca quan điểm toàn din: .................................... 11
II. Nguyên lý v s phát trin .................................................................................................................. 14
Câu 4: Quy luật lượng cht: Lý lun và vn dng ..................................................................................... 16
Câu 5: Quy lut thng nhất và đấu tranh ca các mặt đi lp: Lý lun và vn dng .................................. 19
Câu 6: Quy lut ph định ca ph định: Lý lun và vn dng ..................................................................... 23
Câu 7 : Bn cht ca nhn thc: Lý luận và ý nghĩa ..................................................................................... 27
Câu 8: Vai trò ca thc tiễn đối vi nhn thc: Lý luận và ý nghĩa ............................................................ 28
#Quan điểm thc tiễn #Không đưa khái niệm CNDVBC .............................................................................. 28
CH NGHĨA DUY VẬT LCH S ................................................................................................................. 33
Câu 9: Quy lut v QHSX phù hp vi s phát trin ca LLSX: Lý lun và vn dng ................................... 34
Câu 10:MQH bin chng v CSHT và KTTT: Lý lun và vn dng ................................................................ 39
Câu 11: S phát trin ca các hình thái KT XH là mt quá trình lch s - t nhiên: Lý lun và vn dng . 47
Câu 12: Tính tt yếu, vai trò và ni dung của đấu tranh giai cấp trong giai đoạn hin nay ........................ 49
Câu 13: Quan h bin chng gia tn ti xã hi và ý thc xã hi: Lý lun và vn dng ............................. 55
Câu 14: Quan h ca CNDVLS v con ngưi và bn cht con người: Lý lun ng dng ......................... 61
Câu 15: Hiện tượng tha hóa con người và vấn đề giải phóng con người : Lý lun và vn dng ................. 65
CH NGHĨA DUY VẬT BIN CHNG:
Đây là phương pháp tư duy khoa học và h thng lý lun nhm nhn thc và ci to thế gii. Phép bin
chng duy vt gii thích các mi quan h, s vận động, phát trin ca s vt, hiện tượng trong t nhiên,
xã hội, và tư duy theo tinh thần duy vt bin chng.
Định nghĩa
Phép bin chng duy vt là hc thuyết nghiên cu v:
Tính ph biến ca các mi liên h gia các s vt, hin tượng trong thế gii khách quan. Quy
lut vận động và phát trin ca t nhiên, xã hội, và tư duy, từ đó tìm ra bản cht và quy lut
phát trin ca thế gii.
Nội dung cơ bản
Phép bin chng duy vt bao gm hai nguyên lý, ba quy luật cơ bản, và sáu cp phm trù ch yếu:
lOMoARcPSD| 22014077
Hai nguyên lý cơ bản
Nguyên lý v mi liên h ph biến
Mi s vt, hiện tượng trong thế giới đều có quan h ràng buc ln nhau.
Không có s vt, hiện tưng nào tn tại độc lp hay tách ri khi các mi liên h.
Các mi liên h mang tính khách quan, ph biến và đa dạng.
Nguyên lý v s phát trin
Thế gii vt cht luôn trong trng thái vận đng, biến đổi và phát trin không ngng. S
phát trin din ra t thấp đến cao, t đơn giản đến phc tp, t kém hoàn thiện đến
hoàn thiện hơn.
Động lc ca s phát trin chính là nhng mâu thun ni ti bên trong s vt, hiện tượng.
Ba quy luật cơ bản
Quy lut thng nhất và đấu tranh gia các mặt đối lp:
Trong mi s vt, hiện tượng đều tn ti các mt đi lp.
S đấu tranh gia các mặt đối lp là ngun gốc và động lc ca s phát trin.
Quy luật lượng cht:
S thay đổi v ợng (tăng hoặc gim) tích lũy đến mt mức độ nhất định s dẫn đến s
thay đổi v cht.
Khi cht mi xut hin, nó lại tác động làm thay đổi lượng trong s vt, hiện tượng.
Quy lut ph định ca ph định:
S phát trin ca s vt, hiện tượng là mt quá trình ph định (thay thế) liên tc. Ph
định bin chng không phi là s xóa b hoàn toàn, mà là s kế tha và phát triển cái cũ
trên mt nn tng mới cao hơn.
Các cp phạm trù cơ bản
Th nht, cái chung và cái riêng: khi gii quyết vấn đề, cn xut phát t cái riêng, nhưng không được
b qua cái chung, điều này to nên tính toàn din và phù hp.
Th hai, nguyên nhân và kết qu:m hiu nguyên nhân gc r, hiu rng mi nguyên nhân s dn
đến nhiu kết qu khác nhau và mi kết qu có th do nhiu nguyên nhân gây ra
Th ba, tt nhiên và ngu nhiên: Cn tp trung vào cái tt nhiên khi nhn thc và hành động vì nó
quyết định bn chất và xu hướng phát trin ca s vt. Mt khác, không xem nh cái ngu nhiên bi
nó vn có th xy ra
Th tư, ni dung và hình thc: Ni dung quyết đnh hình thức, nhưng hình thức phù hp s thúc đẩy
s phát trin ca ni dung. Vy nên, ta cần đm bo s hài hòa gia chúng
Th năm, bn cht và hiện tượng: Không đánh giá sự vt, hin tượng bng v b ngoài, phi quan
sát toàn diện để nhn thức đúng đắn bn cht bên trong.
Th sáu, kh năng và hiện thc: Trong thc tin, cn nhn din và tạo điều kin cho các kh năng
tích cc thành hin thc, không ảo tưởng nhng kh năng chưa đủ điu kin hin thc hóa.
Mi cp phm trù biu hin mt mi quan h c th, giúp phân tích, nhn thc s vt và hiện tượng t
nhiu khía cnh khác nhau.
Ý nghĩa thực tin
lOMoARcPSD| 22014077
Phép bin chng duy vt không ch là phương pháp nhận thc khoa hc mà còn là kim ch nam hành
động, giúp con ngưi hiu rõ quy lut ca t nhiên, xã hội để ci tạo chúng theo hướng tiến b, phù hp
vi s phát trin ca lch s.
Câu 1: Ngun gc, bn cht ca ý thc: Lý luận và ý nghĩa
Phn lý lun
Ngun gc
Triết hc ca ch nghĩa Mác-Lênin khẳng định, ý thc là mt phm trù triết học dùng để ch toàn b hot
động tinh thn phn ánh thế gii vt cht diễn ra trong não người, hình thành trong quá trình lao đng và
đưc diễn đạt nh ngôn ng.
Ngun gc t nhiên ca ý thc (yếu t cn)
Não người sn phm quá trình tiến hoá lâu dài ca thế gii vt cht, t cơ tới hữu cơ, chất
sng (thc vật động vt) rồi đến con người- sinh vt-xã hi. Hoạt động ý thc của con người din ra
trên cơ sở hoạt động ca thn kinh não b; b não càng hoàn thin hot đng thn kinh càng hiu qu, ý
thc của con người càng phong phúsâu sc. Tuy nhiên, nếu chb óc không thôi mà không có s tác
động ca thế giới bên ngoài để b óc phn ánh li c động đó thì cũng không th có ý thc.
Phn ánh là s tái to những đặc điểm ca mt h thng vt cht này h thng vt cht khác
trong qtrình tác động qua li ca chúng, là thuc tính ph biến trong mi dng vt cht. Quá trình phn
ánh phi vt tác động và vt nhận tác đng mang thông tin ca vật tác động. Các hình thc phn ánh:
Đầu tiên, phn ánh ca giới vô cơ (gồm phn ánh vt lý và phn ánh hoá hc) là nhng phn ánh th
động, không định hướng, đặc trưng cho vật cht.
Hai là, phn ánh sinh hc mang tính cm ng, phn x không điều kiện, đặc trưng cho vật cht hu sinh.
Ba là, phản ánh tâm đã định hướng, cũng mang tính cảm ứng nhưng phản x điều kiện, đặc
trưng cho động vt có thần kinh trung ương.
Bn là, phn ánh ý thc mang tính năng động, sáng to, ch b óc con người.
Như vậy, b óc người cùng vi thế giới bên ngoài tác động lên b óc - đó là nguồn gc t nhiên ca ý
thc.
Ngun gc xã hi ca ý thc (yếu t đủ)
Lao đng hoạt động mục đích, tính lịch s-xã hi của con người nhm to ra ca cải để
tn ti và phát triển. Lao động làm cho ý thc không ngng phát trin (bằng cách tích lũy kinh nghiệm),
tạo sở cho con người nhn thc nhng tính cht mới (được suy ra t nhng kinh nghiệm đã có) của
gii t nhiên; dẫn đến năng lực tư duy trừu tượng, kh năng phán đoán, suy luận dần được hình thành
phát trin.
Ngôn ng (tiếng nói, ch viết) Trong quá trình lao động con người liên kết vi nhau, to thành các
mi quan h hi tt yếu và các mi quan h ca các thành viên ca xã hi không ngừng được cng c
phát trin dẫn đến nhu cu cn thiết “phải trao đổi với nhau điều gì đấy” nên ngôn ngữ xut hin. Ngôn
ng ra đời tr thành “cái vỏ vt cht ca ý thức”, thành phương tiện th hin ý thc. Nh ngôn ng, con
ngưi khái quát hoá, trừu tượng hoá nhng kinh nghiệm để truyn li cho nhau. Ngôn ng sn phm
của lao động, đến lượt nó, ngôn ng lại thúc đẩy lao động phát trin.
Như vậy, ngun gc trc tiếp và quan trng nht quyết đnh s ra đời và phát trin ca ý thc là lao
động, là thc tin xã hi.
Bn cht ca ý thc th hin s phản ánh năng động, sáng to thế gii khách quan vào b não ngưi;
là hình nh ch quan ca thế gii khách quan.
lOMoARcPSD| 22014077
Ý thc là hình nh ch quan v thế gii khách quan bi hình nh y tuy b thế giới khách quan quy đnh
c v ni dung ln hình thc th hiện; nhưng thế gii ấy không còn y nguyên nhưvốn có, mà đã b cái
ch quan của con ngưi ci biến thông qua tâm tư, tình cảm, nguyn vng, nhu cu v.v th nói, ý thc
phn ánh hin thc, còn ngôn ng thì diễn đạt hin thực và nói lên tư tưởng. Các tư tưởng đó được tín
hiu hoá trong mt dng c th ca vt cht- ngôn ng- cái con người th cảm giác được. Không
có ngôn ng thì ý thc không th hình thành và tn tại được.
Ý thc s phản ánh năng động, sáng to, th hin ch, ý thc phn ánh thế gii chn lc- tùy
thuc vào mục đích của ch th nhn thc. S phản ánh đó nhằm nm bt bn cht, quy lut vận động
phát trin ca s vt, hiện tượng; kh năng dự báo tương lai ( phản ánh vượt trước ) ca ý thc to
nên s ờng trước nhng tình hung s gây tác động tt, xu lên kết qu ca hoạt động mà con người
đang hướng ti. Có d o đó, con người điều chỉnh chương trình của mình sao cho phù hp vi d kiến
xu hướng phát trin ca s vt, hiện tượng (d báo thi tiết, khí hậu…); xây dựng các mô hình lý tưởng,
đề ra phương pháp thực hin phù hp nhằm đạt kết qu tối ưu. Như vậy, ý thc không ch phn ánh thế
gii khách quan, mà còn to ra thế gii khách quan.
Ý thc là mt hiện tượng xã hi và mang bn cht xã hi. S ra đời và tn ti ca ý thc gn lin vi hot
động thc tin; chu s chi phi không ch ca các quy lut sinh hc, mà ch yếu còn ca các quy lut xã
hi; do nhu cu giao tiếp hội các điều kin sinh hot hin thc ca hội quy định. Với tính năng
động ca mình, ý thc sáng to li hin thc theo nhu cu ca bn thân và thc tin xã hi. các thi
đại khác nhau, thm chí cùng mt thời đại, s phn ánh (ý thc) v cùng mt s vt, hiện tượng có s
khác nhau- theo các điều kin vt cht và tinh thn mà ch th nhn thc ph thuc.
Các yếu t trên càng nói lên tính phc tp và phong phú của đời sng tâm lý ý thc con người
Có th nói quá trình ý thc gồm các giai đoạn:
Giai đoạn 1: Trao đổi thông tin hai chiu gia ch th vi khách th phản ánh; định hướng và chn lc
các thông tin cn thiết.
Giai đoạn 2:hình hoá đối tượng trong tư duy ở dng hình nh tinh thn, tc là sáng to li khách th
phn ánh theo cách mã hoá s vt, hiện tượng vt chất thành ý tưởng tinh thn phi vt cht. Giai đoạn
3: Hin thc hóa tư tưởng, thông qua hoạt động thc tin, biến các ý tưởng tinh thn phi vt cht trong
tư duy thành các sự vt, hiện tượng vt cht ngoài hin thc.
Phần ý nghĩa
Khẳng đnh vt cht ngun gốc khách quan, sở sn sinh ra ý thc, còn ý thc phn ánh chân
tht v thế giới khách quan. hành động của con người ch xut phát t nhng yếu t tác động ca
TGKQ.
Tạo cho con người s thông minh, nhạy bén để có th ng phó kp thi với tác động của môi trường
xung quanh.
To các giá tr thc tiễn cho đời sng hi, nhiu công tình kiến trúc được to nên, nhiu phát minh
khoa học được hình thành do ý thc của con người d đoán được nhng thiên tai, hay những thay đổi
của tương lai…
Câu 2: Mi quan h bin chng gia vt cht và ý thc: Lý lun và vn dng
Phn lí lun
Các khái nim
lOMoARcPSD| 22014077
Theo Lênin: "Vt cht là mt phm trù triết học dùng để ch thc tại khách quan được đem lại
cho con người trong cảm giác, được cm giác ca chúng ta chép li, chp li, phn ánh và tn ti không
l thuc vào cm giác"
Cách định nghĩa này của Lênin có th hiểu như sau:
Th nht, vt chất vói tư cách là một phm trù triết học dùng để din t vt cht nói chung, tn
tại vĩnh viễn, vô tn, vô hạn, không sinh ra mà cũng không mất đi, điều này khác vi vt cht theo cách
hiu ca phm trù khoa hc, vn cho rng vt cht có th sinh ra và có th mất đi.
Th hai, vt chất dùng để ch thc ti khách quan, túc là nhng gì tn tại khách quan, độc lp vi
cm giác, ý thc của con người, không chu s quy định, sp xếp của con ngưi, thuc tính khách quan
giúp phân bit vt cht vi các phm trù tinh thn, ý thc. Chng hạn, chúng ta đang giữ khong cách
vi mt cái bàn hc, cái bàn hc vẫn đứng ch nó đang đứng, chúng ta không th dùng ý chí ch quan
để làm thay đổi cái bàn y thành mt vt dụng khác hay thay đổi v trí ca nó, vì cái bàn vốn dĩ đã là như
thế.
Th ba, vt cht có th đưc nhn thc hoàn toàn bởi con người. Chng hn, chúng ta có th
nhn thức được cái bàn y thông qua các giác quan ca mình.
Th tư, vật cht tn ti không l thuc vào cảm giác, nghĩa là vật chất có trưc ý thc, vt cht là
ngun gc khách quan ca ý thc.
Trong khi đó, ý thc s phản ánh năng động, sáng to ca thế gii khách quan vào trong b não con
ngưi, là hình nh ch quan ca thế gii khách quan.
Ngun gc t nhiên ca ý thc (yếu t cn)
Não người sn phm quá trình tiến hoá lâu dài ca thế gii vt cht, t cơ tới hữu cơ, chất
sng (thc vật động vt) rồi đến con người- sinh vt-xã hi. Hoạt động ý thc của con người din ra
trên cơ sở hoạt động ca thn kinh não b; b não càng hoàn thin hot đng thn kinh càng hiu qu, ý
thc của con người càng phong phúsâu sc. Tuy nhiên, nếu chb óc không thôi mà không có s tác
động ca thế giới bên ngoài để b óc phn ánh lại tác động đó thì cũng không th có ý thc.
Phn ánh là s tái to những đặc điểm ca mt h thng vt cht này h thng vt cht khác
trong qtrình tác động qua li ca chúng, là thuc tính ph biến trong mi dng vt cht. Quá trình phn
ánh phi vật tác động và vt nhận tác đng mang thông tin ca vật tác động. Các hình thc phn ánh:
Đầu tiên, phn ánh ca giới vô cơ (gồm phn ánh vt lý và phn ánh hoá hc) là nhng phn ánh th
động, không định hướng, đặc trưng cho vật cht.
Hai là, phn ánh sinh hc mang tính cm ng, phn x không điều kiện, đặc trưng cho vật cht hu sinh.
Ba là, phản ánh tâm đã định hướng, cũng mang tính cảm ứng nhưng phản x điều kiện, đặc
trưng cho động vt có thần kinh trung ương.
Bn là, phn ánh ý thức mang tính năng động, sáng to, ch b óc con ni.
Như vậy, b óc người cùng vi thế giới bên ngoài tác động lên b óc - đó là nguồn gc t nhiên ca ý
thc.
Ngun gc xã hi ca ý thc (yếu t đủ)
Lao đng hoạt động mục đích, tính lịch s-xã hi của con người nhm to ra ca cải để
tn ti và phát triển. Lao động làm cho ý thc không ngng phát trin (bằng cách tích lũy kinh nghiệm),
tạo sở cho con người nhn thc nhng tính cht mới (được suy ra t nhng kinh nghiệm đã có) của
lOMoARcPSD| 22014077
gii t nhiên; dẫn đến năng lực tư duy trừu tượng, kh năng phán đoán, suy luận dần được hình thành
phát trin.
Ngôn ng (tiếng nói, ch viết) Trong quá trình lao động con người liên kết vi nhau, to thành các
mi quan h hi tt yếu và các mi quan h ca các thành viên ca xã hi không ngừng được cng c
phát trin dẫn đến nhu cu cn thiết “phải trao đổi với nhau điều gì đấy” nên ngôn ngữ xut hin. Ngôn
ng ra đời tr thành “cái vỏ vt cht ca ý thức”, thành phương tiện th hin ý thc. Nh ngôn ng, con
ngưi khái quát hoá, trừu tượng hoá nhng kinh nghiệm để truyn li cho nhau. Ngôn ng sn phm
của lao động, đến lượt nó, ngôn ng lại thúc đẩy lao động phát trin.
Như vậy, ngun gc trc tiếp và quan trng nht quyết đnh s ra đời và phát trin ca ý thc là lao
động, là thc tin xã hi.
Bn cht ca ý thc th hin s phản ánh năng động, sáng to thế gii khách quan vào b não người;
là hình nh ch quan ca thế gii khách quan.
Ý thc là hình nh ch quan v thế gii khách quan bi hình nh y tuy b thế giới khách quan quy đnh
c v ni dung ln hình thc th hiện; nhưng thế gii ấy không còn y nguyên nhưvốn có, mà đã bị cái
ch quan của con ngưi ci biến thông qua tâm tư, tình cảm, nguyn vng, nhu cu v.v th nói, ý thc
phn ánh hin thc, còn ngôn ng thì diễn đạt hin thực và nói lên tư tưởng. Các tư tưởng đó được tín
hiu hoá trong mt dng c th ca vt cht- ngôn ng- cái con người th cảm giác được. Không
có ngôn ng thì ý thc không th hình thành và tn tại được.
Ý thc s phản ánh năng động, sáng to, th hin ch, ý thc phn ánh thế gii chn lc- tùy
thuc vào mục đích của ch th nhn thc. S phản ánh đó nhằm nm bt bn cht, quy lut vận động
phát trin ca s vt, hiện tượng; kh năng dự báo tương lai ( phản ánh vượt trước ) ca ý thc to
nên s ờng trước nhng tình hung s gây tác động tt, xu lên kết qu ca hoạt động mà con người
đang hướng ti. Có d báo đó, con người điều chỉnh chương trình của mình sao cho phù hp vi d kiến
xu hướng phát trin ca s vt, hiện tượng (d báo thi tiết, khí hậu…); xây dựng các mô hình lý tưởng,
đề ra phương pháp thực hin phù hp nhằm đạt kết qu tối ưu. Như vậy, ý thc không ch phn ánh thế
gii khách quan, mà còn to ra thế gii khách quan.
Ý thc là mt hiện tưng hi và mang bn cht xã hi. S ra đời và tn ti ca ý thc gn lin vi hot
động thc tin; chu s chi phi không ch ca các quy lut sinh hc, mà ch yếu còn ca các quy lut xã
hi; do nhu cu giao tiếp xã hi và các điều kin sinh hot hin thc ca xã hội quy định. Với tính năng
động ca mình, ý thc sáng to li hin thc theo nhu cu ca bn thân thc tin hi. các thi
đại khác nhau, thm chí cùng mt thời đại, s phn ánh (ý thc) v cùng mt s vt, hin tượng có s
khác nhau- theo các điều kin vt cht và tinh thn mà ch th nhn thc ph thuc.
Các yếu t trên càng nói lên tính phc tp và phong phú của đời sng tâm lý ý thc con người
Có th nói quá trình ý thc gồm các giai đoạn:
Giai đon 1: Trao đổi thông tin hai chiu gia ch th vi khách th phản ánh; định hướng và chn lc
các thông tin cn thiết.
Giai đoạn 2: Mô hình hoá đối tượng trong tư duy ở dng hình nh tinh thn, tc là sáng to li khách th
phn ánh theo cách mã hoá s vt, hiện tưng vt chất thành ý tưởng tinh thn phi vt cht.
Giai đoạn 3: Hin thc hóa tư tưởng, thông qua hoạt đng thc tin, biến các ý tưởng tinh thn phi vt
chất trong tư duy thành các sự vt, hiện tượng vt cht ngoài hin thc. Kết cu ca ý thc:
- Các lp cu trúc ca ý thc:
lOMoARcPSD| 22014077
+ Tri thc: là toàn b nhng hiu biết của con người v thế gii, là kết qu của quá trình con người nhn
thc v thế gii
+ Tình cm: là những rung động của con người, biu hiện thái đ của con người trong quan h vi thế
gii khách quan và vi chính bản thân con người
+ Nim tin: tri thc kết hp vi tình cm làm hình thành nên nim tin
+ Ý chí: là sc mnh tinh thần, giúp con người vượt qua nhng tr ngi trong quá trình thc hin mc
đích
- Các cấp độ ca ý thc:
+ T ý thc: là hoạt động ca tinh thn, đó diễn ra s trao đổi tranh lun ni tâm
+ Tim thc: là nhng tri thc mà ch th đã có từ trước nhưng đã trở thành k năng, kỹ xo nm trong
tng sâu ca ý thc ch th
+ Vô thc: là nhng trng thái tâm lý chiều sâu, điều chnh s suy nghĩ, hành vi của con người mà chưa
có s tranh lun ca ni tâm hay s kim tra, tính toán ca lý trí
Mi quan h bin chng gia vt cht và ý thc:
Vai trò quyết định ca vt chất đối vi ý thc
Ch nghĩa duy vật bin chng khẳng định rng, vt chất có trước ý thc có sau, vt cht quyết định ý
thc; còn ý thc là s phn ánh vt cht vào trong b óc con người.
C th hơn, trong đời sng xã hi thì nhân t vt cht quyết định nhân t ý thc.
Nhân t vt cht bao gồm: Điều kin vt cht, hoàn cnh sống, điều kin khách quan, quy lut khách
quan, kh năng khách quan.... năng lực tht s còn b hn chế)
Nhân t ý thc bao gồm: Tư tưởng, quan điểm, lý luận, đường li, chính sách, mục tiêu, phương hướng,
gii pháp, bin pháp, cách thức hành động...
Vt cht quyết định ý thc th hin nhng nội dung cơ bản:
Vt cht quyết định ngun gc ca ý thc: Không có vt cht s không có ý thc.
VD: Một người b tổn thương não ( do tai nạn ) s b suy gim kh năng nhận thc, cho thy ý thc ph
thược vào tình trng vt cht ca b não
Vt cht quyết định ni dung ca ý thc: Ni dung ca ý thc mang tính khách quan, do thế gii khách
quan quy định.
VD: S bùng n ca nn kinh tế s khiến con người dn ý thc hc hi công ngh, k năng số để thích
ng với xu hướng toàn cu hóa
Vt cht quyết định bn cht ca ý thc: Bn cht sáng to và bn cht xã hi ca ý thức cũng
phi da trên nhng tiền đề vt cht nht đnh.
VD: Hình nh ca cầu vòng được ánh sáng to ra trong thế gii vt cht. B não con người x và cm
nhận được hình ảnh đó, nhưng sự tn ti ca cu vng không ph thuc vào ý thc mà thuc v hin
ng khúc x ánh sáng
Vt cht quyết định phương thức tn ti và kết cu ca ý thc: Tri thc và các yếu t ca tri thc
đều da trên s phn ánh vt cht.
VD: Khi nghe mt bài hát hay, nim tin và cm xúc của con người được hình thành thông qua lng nghe
một cách chăm chú và có sự phân tích.
S tác động tr li ca ý thức đối vi vt cht:
lOMoARcPSD| 22014077
Ý thc là ý thc của con ngưi, gn lin với tính năng động, sáng to ca nhân t con ngưi,
nhân t ch quan; mt khác, ý thc là s phn ánh sáng tạo đối vi thế gii.
VD: Khi hc t vng tiếng Anh, có bn s hc theo ch đề, có bn to ra một câu văn chứa t vựng đó để
d tiếp thu hơn
Ý thc phn ánh phù hp vi vt cht thì nó s thúc đẩy các quá trình vt cht phát trin. Nếu ý
thc phn ánh không phù hp vi vt cht thì nó s kìm hãm s phát trin ca các quá trình vt cht.
VD: Khi hc tiếng Anh gp khó khăn, có bạn tìm ra phương án giải quyết, t đó năng lực ca bn phát
trin, có bn li b cuc khiến quá trình hc b trì tr.
Mun có sc mạnh để tác động vào vt cht thì ý thc phải được thâm nhập vào con người và
đưc t chc thc hin trong thc tin.
VD: Bạn có ý định thiết kế một sơ đồ tư duy để d hc tiếng Anh hơn. Mun thế thì bn phi thc hin ý
ởng đó trong thực tế thì mi hc tp hiu qu. Nếu không, nó ch là ý tưởng.
Vì vy, ý thc quyết định thành công hay tht bi của con người trong thc tin.
Ý nghĩa phương pháp luận ca mi quan h gia vt cht và ý thc
Vì vt cht quyết định ý thc nên trong nhn thc cn phi tôn trng nguyên tc tính khách quan; phát
huy tính năng động ch quan để không rơi vào CNDV coi trọng vt cht tin tài mà tr thành nhng con
ngưi tham ô ca xã hi.
Mi mc tiêu, kế hoạch đều phi xut phát t thc tế khách quan, t những điều kin, tiền đ vt cht
hin có.
Tôn trọng và hành đng theo quy luật khách quan, không để các yếu t bên ngoài ( cm tính, s thích,)
chi phi, tránh có những đánh giá sai lệch, bôi đen, tô hồng s vt, hiện tượng.
Phát huy tính ch đng sáng to ca ý thc, phát huy vai trò nhân t con người, chống tư tưởng thái độ
th động, bo th, trì trệ,…
Phn vn dng
Vn dụng trong đời sng hc tp ca sinh viên
Trong cuc sng: vấn đ qun lý tin nong, vấn đ sinh sng vi bn trong ký túc xá, vấn đề đi lại, vấn đề
tham gia các hoạt động,...
Trong hc tập: đăng kí học phn, lên thi gian biu, làm việc nhóm, trao đổi thông tin vi ging viên
sinh viên,...
Là một sinh viên năm nhất của Trường Đại học Sư phạm TP.HCM, tôi hc tp theo chế độ tín chỉ, nơi mỗi
cá nhân có cơ hội t do m rng tri thc, t hc và phát triển theo định hướng của riêng mình. Điều này
th hin rõ qua việc đăng ký học phn, khi sinh viên phi biết chn lc thông tin hu ích, tìm hiu k các
phương thức đăng ký, cân nhắc k ng các môn hc cn thiết và lp kế hoch thi gian phù hợp. Đây
không ch là quá trình sp xếp, mà còn là cơ hội để sinh viên rèn luyện tư duy chủ động và đưa ra quyết
định đúng đắn.
Hơn nữa, niềm đam mê và sự yêu thích đi vi nhng môn học được đăng ký đóng vai trò quan trọng
trong việc duy trì động lc hc tập. Đó là chìa khóa để m ra cánh ca tri thc và nuôi dưỡng hành trình
chinh phục ước mơ. Khi đã lựa chn đưc hc phn phù hp và nhn thức rõ năng lực cũng như hạn chế
ca bn thân, sinh viên cần tin tưởng vào s hiu qu ca quyết định mình đưa ra. Dù đối mt vi khó
khăn hay thách thức, s ý chí và ngh lc s giúp sinh viên vượt qua để đạt được mc tiêu cui cùng.
lOMoARcPSD| 22014077
Ý thc tích cc, năng động và sáng to là yếu t then cht trong quá trình hc tập. Em đã vận dụng điều
này bng cách tìm kiếm phương án tốt nht trong vic đăng ký học phn và nâng cao hiu qu hc tp.
C th, em ch đng tiếp cn các ngun tri thc tch chuyên ngành, tài liệu thư viện, các ngun uy
tín, đồng thi lp kế hoch hc tp da vào tình hình bn thân. T đó, tôi không chỉ tìm thy nim vui
trong vic học mà còn đủ tỉnh táo để t qua nhng cám dỗ, kiên định theo đuổi mc tiêu ca mình.
Sinh viên cn ý thức tránh rơi vào chủ quan duy ý chí hay bo th trì tr. Trong bi cnh xã hi hiện đại
không ngng phát trin, việc thường xuyên cp nht nhng kiến thc và thông tin mới là điều vô cùng
quan trọng. Đồng thi, lng nghe và tiếp thu ý kiến đóng góp từ ngưi khác s giúp mi cá nhân phát
trin và hoàn thin bn thân, thay vì bo th với quan điểm của mình. Đặc bit trong hc tp, vic áp
dụng các phương pháp học hiện đại và liên tc tiếp nhn kiến thc mi s giúp quá trình hc tr nên
hiu qu và d dàng hơn.
Cui cùng khi gii thích các hiện tượng xã hi cần tính đến các điều kin vt cht ln yếu t tinh thn,
điu kin khách quan ln nhân t ch quan. Hiện nay, sinh viên có xu hướng học song ngành nhưng chưa
xem xét k v các nhân t ch quan như khả năng, thời gian ca bn thân lẫn điều kiện khách quan như
điu kiện tài chính gia đình dẫn đến kết qu hc tập chưa như mong đợi. T đó cá nhân nên lượng sc
mình và xác định đã học là phi chc.
Vận dung trong lĩnh vực giáo dc
Nhìn chung, giáo dục đại hc vn tt hu so với các nước trong khu vc và thế gii; phát triển chưa
tương xứng vi yêu cu, nhim v và chưa đáp ứng nhu cu hc tp ca nhân dân.
Đại hi XIII của Đảng nhận định: "Nội dung chương trình, giáo trình, phương pháp ging dy nhiều cơ
s giáo dục đại hc còn nng v lý thuyết, nh thực hành [...] Đào tạo vn thiếu gn kết vi nghiên cu
khoa hc, sn xut, kinh doanh và nhu cu ca th trường lao động."
Việc đổi mi trong giáo dục luôn là điều cp thiết, đặc bit là khi h thng giáo dc vn còn nhiu l
hổng như hiện nay. Nhn thc v đưc thc trng này s là nguồn động lực để ngưi hc và các nhà
giáo dc có hoạt động thay đổi, để ý thức phát huy tính năng động sáng to. Ci thin nhng cách dy lý
thuyết khô khan và tăng cường hoạt động thc tin trong giáo dc, va to s hng thú, va có th áp
dng vào thc tiễn. Điều này tác động đến nhu cu hc tập (người hc mong mun vn dng tri thc s
tìm tòi phương pháp áp dụng lý thuyết vào thc tin), nhu cu xã hi (các t chc s khuyến khích
những cá nhân năng động, sáng to qua các cuc thi), nhu cu ci cách giáo dc của nhà nước (thay đi
chương trình học). sau khi xác định rõ ràng phương pháp cải cách giáo dc, biết được nhng tiềm năng
cũng như các mặt hn chế, con ngưi s đạt được có nim tin v tính hiu qu của các phương pháp học
tp mang tính thc tin cao, những chính sách đổi mi s nhận được s ng h t xã hi. T đó, khi vấp
phi nhng sai lm trong lúc thc hiện con người s ý chí quyết tâm khc phục để đạt được mục đích
đã đề ra ban đầu.
Đồng thi, ta cn chng li bnh ch quan duy ý chí, bo th trì tr. Bnh ch quan duy ý chí là căn bệnh
có khuynh hướng tuyệt đối hóa vai trò ca nhân t ch quan, cường điệu tính sáng to ca ý thc, ca ý
chí, xa ri hin thc. Các nhà giáo dc cn tôn trng nguyên tc khách quan. Nếu không xem xét hin
thc mà ch da vào ý thc ch quan thì ngành giáo dc s b tình trng bo th trì tr, không tiếp thu
cái mới, không xét đến những đòi hỏi khách quan ca xã hi
Cui cùng, khi gii thích các hiện tượng xã hi, cần xét các điều kin vt cht ln nhân t tinh thn, yếu
t khách quan, ch quan. Mt hiện tượng xã hi tn tại trong lĩnh vực giáo dc hin nay là mức độ
chênh lch v giáo dc gia hc sinh thiu s và mt bng chung c c.
Vấn đề v trình đ dân trí ca hc sinh thiu s cần đưc xem xét khía cnh v điu kin vt cht và
các nhân t ch quan.
lOMoARcPSD| 22014077
Xét v điu kin vt chất, cơ sở vt cht, thiết b dy hc vn còn nhiu thiếu thốn, chưa đáp ứng được
yêu cu v chất lượng giáo dục, chính sách đãi ngộ đối vi giáo viên, nhân viên, cán b qun lý giáo dc
chưa đem lại được nhng khuyến khích vt cht và tinh thn.
Đồng thi, ta cn xem xét các yếu t ch quan trong thc trng v trình độ giáo dc gia các hc sinh
đồng bào thiu s. mt s địa phương, nhận thc ca mt b phận người dân v vic hc tp ca con
em còn hn chế, chưa quan tâm tạo điều kiện để con em đi học dẫn đến tình trng b hc, tht hc ca
các em hc sinh thiu s. Ngoài ra, nhiu hc sinh vì mong muốn chăm lo cho điều kin kinh tế khó khăn
của gia đình mà không tha thiết chuyn hc mà tr thành nguồn lao động chính trong nhà.
Sau khi xem xét các yếu t khách quan, ch quan, nhng nhân t vt cht tinh thn ca hin ng này,
ta nhn thy ngoài quan tâm việc đầu tư cơ sở vt cht, thiết b dy hc phù hp vi tình hình thc tế
của địa phương thì cần tăng cường công tác nâng cao nhn thc v phát trin giáo dục đối vi các dân
tc thiu s, các cán b qun lý giáo dc địa phương cần can thip, gim thiểu tác động ca các phong
tc tp quán lc hậu như tảo hôn làm ảnh hưởng đến con đường hc tp ca các em hc sinh dân tc
thiu s.
Vn dng trong công cuc xây dựng đất nước
Trước đổi mới, cơ sở vt cht yếu kém, cơ cấu kinh tế nhiu mt mất cân đối, năng xuất lao động thp,
sn xuất chưa đảm bo nhu cầu đời sng, sn xut nông nghiệp chưa cung cấp đ thc phm cho nhân
dân, nguyên liu công nghip hàng hóa cho xut khẩu. Ngoài ra,Chúng ta chưa tìm ra được đầy đủ nhng
nguyên nhân đích thực ca s trì trên trong nn kinh tế của nước ta và cũng chưa đề ra các ch trương
chính sách toàn din v đổi mi. Nht là v kinh tế, chúng ta chưa kiên quyết khc phc ch quan, trì tr
trong b trí cơ cấu kinh tế, ci to xã hi ch nghĩa và quản lý nn kinh tế và nhng sai lầm trong lĩnh vực
phân phối lưu thông.
Sau đổi mới, Đảng và nhà nước đã đi sâu nghiên cứu phân tích tình hình, ly ý kiến rng rãi của cơ sở,
của nhân dân và đặc bit là đổi mới tư duy về kinh tế.
Đại hi ln th VI của Đảng đã rút ra bài hc kinh nghim lớn, trong đó: phải luôn xut phát t thc tế,
tôn trọng và hành đng theo quy luật khách quan. Đảng đã đề ra đường lối đổi mi, m ra bước ngot
trong s nghip xây dng Ch nghĩa xã hội ớc ta. Và đến Đại hội đại biu toàn quc ln th VII, ta đã
đánh giá tình hình chính trị xã hi Việt Nam sau hơn bốn năm thực hiện đường lối đổi mi: công cuộc đổi
mới bước đầu đã đạt được nhng thành tu rt quan trng, tình hình chính tr của đất nước định. Nn
kinh tế có nhng chuyn biến tích cực, bước đầu hình thành nn kinh tế hàng hóa nhiu thành phn, vn
động theo cơ chế th trường có s qun lý của nhà nước, ngun lc sn xut ca hội được huy đng
tốt hơn, đời sng vt cht tinh thn ca mt b phân nhân dân có phần được ci thin. Sinh hot dân
ch trong xã hội ngày càng được phát huy.
Đảng ch trương đẩy mnh công nghip hóa, hiện đại hóa, xây dng nn kinh tế độc lp t chủ, đưa đất
c ta tr thành một nưc công nghiệp; ưu tiên phát triển lực lượng sn xut, phù hợp theo định
ng xã hi ch nghĩa; phát huy cao độ ni lực, đồng thi tranh th ngun lc bên ngoài và ch động
hi nhp kinh tế quc tế để phát trin nhanh, có hiu qu và bn vững; tăng trưởng kinh tế đi liền vi
phát triển văn hóa, từng c ci thiện đời sng vt cht và tinh thn ca nhân dân, thc hin tiến b
công bng xã hi, bo v và ci thiện môi trường; kết hp phát trn kinh tế xã hi với tăng cường quc
phòng an ninh.
Cùng vi quá trinh vn dng của Đảng trong ng cuộc đổi mi kinh tế đất nước thì phát trin giáo dc
và đào tạo khoa hc ông ngh, xây dng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sc dân téc. V giáo dục đào
to tiếp tc nâng cao chất lượng giáo dc toàn diện đi mi nội dung phương pháp va hệ thng qun
giáo dục…Về khoa hc công ngh khoa hc xã hội và nhân văn hướng vào giải đáp các vấn đề lý lun và
lOMoARcPSD| 22014077
thc tin, do các xu thế phát trin , cung cp lun c khoa hc cho vic hoạch định đường li ch
trương cuả Đảng
Tăng cường quc phòng và an ninh bo v t quc xã hi ch nghĩa la bảo v vng chắc độc lp t ch,
an ninh quc gia và toàn vn lãnh th, kết hp cht ch kinh tế quc phòng và an ninh và kinh tế trong
các chiến lược. M rng quan h đi ngoi và ch động hi nhp kinh tế quc tế, trong đó chủ đng hi
nhp kinh tê quc tế và khu vc. Phát huy sc manh đại đoàn kết toàn dân.
Câu 3: Hai nguyên lý ca phép bin chng duy vt: Lý lun và ng dng
#Quan điểm toàn diện # Quan điểm lch s c th / #Quan điểm phát trin
I. Nguyên lý v mi liên h ph biến cơ sở lý lun ca
quan điểm toàn din:
Phn lý lun:
Theo quan điểm bin chng, mi liên h là mt phạm trù dùng để ch s ràng buc, ph thuộc, quy định
ln nhau, s tác động qua li ln nhau gia các mt, các yếu t, các b phn cu thành nên s vt, hin
ng; gia s vt, hiện tượng với môi trường; mà trong đó sự biến đổi ca s vt, hiện tượng này s
kéo theo s biến đổi ca s vt, hiện tượng khác.
Quan điểm toàn diện, quan điểm lch s c th xut phát t nguyên lí v mi liên h ph biến.
Vd: mi liên h giữa con người và môi trường, gia cây và bu khí quyển,… Tính cht ca mi
liên h bao gm các yếu t sau:
Th nht là tính khách quan, s vt, hiện tượng dù đa dạng, phong phú như thế nào thì chúng
cũng chỉ là nhng dng c th khác nhau ca mt dng vt cht duy nht. Mi liên h là cái vn có ca
bn thân các s vt, hiện tượng ch không phi do s áp đặt t bên ngoài, không ph thuc vào ý thc
của con người, dù mun hay không mun thì bn thân các s vt, hiện tưng hay các mt, b phn ca
chúng đều luôn cha đựng các mi liên h.
VD: Mi liên h ràng buc và ảnh hưởng ln nhau gia cung và cu hàng hóa trên th trường
Th hai là tính ph biến, không có s vt, hiện tượng nào tn ti mt cách cô lp, bit lp vi các
s vt hiện tượng khác. Mi liên h có trong mi s vt, hiện tượng; mọi giai đoạn, mi quá trình; có c
trong t nhiên, xã hi và tư duy con người.
VD: Mỗi cơ thể sng là mt h thng cu trúc to nên kh năng trao đổi cht với môi trường để tn ti
và phát triển. Ngưc li, bản thân môi trường sống cũng là một h thống được to nên t nhiu yếu t
Th ba là tính đa dạng, phong phú, xut phát t s đa dạng, muôn hình muôn v ca thế gii vt
cht. Mi mt mi liên h li có những đặc điểm riêng, v trí, vai trò riêng đối vi s tn ti, vận động,
phát trin riêng ca s vt, hiện tượng.
VD: Các loài ca, chim, thú đều có quan h với nước, nhưng cá có quan hệ với nước khác vi chim và thú.
Đều không th tn ti nếu không có nước nhưng cá sống thường xuyên dưới nước còn chim, thú thì
không sống thường xuyên dưới nước được
Khoa học đã chứng minh rng:
Mt là, phương thức tn ti ca s vt, hiện tượng là do cách thc liên h gia các yếu t cu thành
quyết định.
lOMoARcPSD| 22014077
VD: người bình thường, hng cầu có hình đĩa. Do một bnh có tính cht di truyn khiến hng cu b
đột biến thành hình khuyết, điều này ảnh hưởng đế tính mạng con người.
Hai là, s vận đng, phát trin ca s vt, hiện tượng do s tác động qua li gia các yếu t cu thành
quyết định, mà trước hết là do s tác động qua li ln nhau gia các mặt đối lp.
VD: S tác động qua li gia quá trình ngoi sinh và ni sinh gi cho b mặt Trái Đất luôn biến đổi, đa
dng và phong phú
Ý nghĩa phương pháp luận: Trong hoạt động thc tin, s vt hiện tượng mun phát trin phi tuân thù
các nguyên tc sau:
Quan điểm toàn din yêu cu:
Khi xem xét các s vt, hiện tượng cn phải xem xét đến tt c các mt, các mi liên h, k c nhng mt
khâu trung gian trong những điều kin không gian, thi gian nht đnh.
Đồng thi, trong vô vàn các mi liên h đó, cần rút ra nhng mi liên h cơ bản, ch yếu ( nhng
mi liên h trng tâm, trọng điểm ) để nm bt bn cht ca các s vt, hiện tượng. Sau đó, ta cn
phải đối chiếu vi các mi liên h khác để tránh sai lm trong nhn thc.
Mt khác, ta cn chng lại các quan điểm như:
Cách xem xét phiến din, ch quan (ch thy mt mt mà không thy nhiu mt, ch thy mi
liên h này mà không thy mi liên h khác):
VD: Biến đổi khí hu là chu k t nhiên của Trái Đất, nhưng loài người cũng phải gánh vác mt phn
trách nhim vì mi liên h giữa con người và khí hu.
Cách xem xét cào bng, dàn tri các mi liên h (coi mi mi liên h là như nhau)
VD: Mi học sinh đu có s khác bit v năng lực, phm chất,… nên bản thân giáo viên phi có cách tiếp
cn các hc sinh khác nhau
Thut ngy bin (quy cái th yếu thành cái ch yếu, quy cái không cơ bản thành cái cơ bản) VD:
Bin h cho việc ăn cướp là vì nghèo. Theo lut hình s thì đây chỉ là tình tiết gim nh tội, nghĩa là vẫn
phi chu trách nhim hình s.
Quan điểm lch s - c th yêu cu:
Khi xem xét các s vt, hiện tượng cn phải đặt chúng trong tng hoàn cnh, lch s - c th; trong
điu kin, môi trường c th; trong từng điều kin không gian, thi gian nht đnh; trong tng mi liên
h, quan h nhất định; trong từng trường hp c th nht đnh; trong tng h tọa độ nht đnh. Ngoài
ra, cần xét đến tính cht đc thù của đối tượng nhn thc và các tình hung khác nhau phi gii quyết
trong thc tin.
Đồng thi, xem xét s vt, hiện tượng trong s vận động, phát trin từng giai đoạn c th nhất định.
VD: Trường vùng sâu, vùng xa với điều kin bt li thì chất lượng giáo dc thp co th đưc xem là
hn chế khách quan. Trái li, nếu trường có ngun lc tt, khu vc thành thchất lượng giáo dc vn
thp thì cn xem xét k hơn trong việc qun lý, t chc giáo dc
Vn dng:
Trong cuc sng và hc tp ca bn thân:
Bn thân là sinh viên, em nhn thức được vấn đề “ Học đi đôi với hành
Hc tp không phải đơn thuần ch là lĩnh hội kiến thc mang tính lý thuyết mà còn là s vn dng nhng
lý thuyết y vào thc tế. Câu tc ng “ Học đi đôi với hành “ có thể hiu với đại ý như sau: việc ta tiếp
nhn kiến thc s luôn phi đi cùng với vic ng dng những điều đó trong thực tế cuc sng ca chúng
ta, như vậy mi hiu qu
lOMoARcPSD| 22014077
Hc mà không hành thì chúng ta có th rt gii lý thuyết, nhưng kiến thc sâu rộng kia cũng trở nên
ích khi nó không giúp gì cho cuc sống con người tr nên tt đp hơn. Trái lại, hành mà không có kiến
thức soi đường, chúng ta biết bắt đầu t đâu, biết “ hành “ như thếo?
Tóm li, học định hưng, giúp cho vic vn dng có hiu qu và ngược li, vic vn dng s làm cho lý
thuyết được hc tr nên có ý nghĩa, đồng thi kim nghim lại tính đúng đắn ca lý thuyết.
Công cuộc đổi mới đất nước hin nay:
ớc ta đã độc lp, thng nht k t năm 1975 nhưng đến năm 1986 thì mới bt đu xây dựng cơ đ
của đất nước, xây dng ch nghĩa xã hội đúng nghĩa; đó là sau Đại hi ln th VI tháng 12/1986. Nhìn li
35 năm đổi mi, tại Đại hội Đại biu toàn quc ln th XIII của Đảng (1/2021), Đảng nhận định rằng. “Đất
ớc ta chưa bao giờ có được cơ đồ, tim lc, v thế và uy tín quc tế như ngày nay” (Văn kiện Đại hi
đại biu toàn quc ln th XIII)
Trong 35 năm ấy, Đảng và Nhà nước đã đạt đưc nhiu thành tu quan trọng và đáng tự hào trên nhiu
lĩnh vực: Chính tr, xã hi ổn định, đời sng của nhân dân được ci thin rõ rệt. Các lĩnh vc an sinh
hi, y tế, giáo dc - đào tạo, khoa hc - công ngh, bo v môi trường, phát triển văn hoá, xây dựng con
ngưi Vit Nam, v.v... có nhiu chuyn biến tích cc, có mt khá ni bt.
Công cuộc đổi mới đất nước phi din ra mt cách toàn din, trên mọi lĩnh vực, khía cnh khác nhau ca
đời sống, “đòi hỏi chúng ta phi nhn thc đúng và đầy đủ, quán trit sâu sc và thc hin tht tt, có
hiu quả” [1,]. Song, Văn kiện Đại hội XIII cũng đã xác định nhim v ch yếu ca công cuộc đổi mi hin
nay là “Phát triển kinh tế - xã hi là trung tâm; xây dựng Đảng là then cht; phát triển văn hoá là nền
tng tinh thn; bảo đảm quc phòng, an ninh là trng yếu, thường xuyên.” [1,].
Xét v khía cnh kinh tế, nước ta có nhiu s chuyển đổi khá toàn din và tích cực: “nền kinh tế th
trường định hưng xã hi ch nghĩa tiếp tc phát trin; kinh tế vĩ mô ổn định, vng chắc hơn, các cân
đối ln ca nn kinh tế cơ bản được bảo đảm, tốc độ tăng trưởng duy trì mc khá cao; quy mô và tim
lc nn kinh tế tăng lên, chất lượng tăng trưởng được ci thiện.” [2,]
Giáo dục và đào tạo có s vn dng sáng to khoa hc, công ngh và có nhiu s đi mi, phát trin.
Nhưng, “đổi mi giáo dục và đào tạo, khoa hc và công ngh chưa thực s tr thành động lc then cht
thúc đẩy phát trin kinh tế - xã hội” [2,]. Vấn đề chung đây là công tác giáo dục vn còn thiếu hiu qu,
chưa chú trọng vào phát triển năng lực, phm cht của người hc.
Khoa hc công ngh có nhiu tiến b t bậc và là động lc ln ca quá trình phát trin kinh tế - xã
hi và nhiều lĩnh vực khác nhau trong đất nước như nông công nghiệp, văn hóa, chính trị, y tế, quc
phòng, giáo dục,... Nhà nưc có nhiều chính sách để quản lý, đầu tư và phát trin tim lc của lĩnh vực
này.
V văn hóa – xã hi, có s chú trng và nhn thc, tiếp thu, phát trin, kế tha và gìn gi nhng giá tr
truyn thng mt cách toàn diện hơn, sâu sắc hơn nhằm đáp ứng được nhu cầu văn hóa ngày càng đa
dng của đất nước. Có nhiu chính sách h tr, phúc li và an sinh xã hội cho người dân. “Đời sng nhân
dân được ci thin rõ rt; t l h nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giảm còn dưới 3%”. [1,].
Ngoài ra, Đảng và Nhà nước còn có s chú tâm đến những lĩnh vực khác:
- Qun lý tài nguyên, bo v môi trường và thích ng vi biến đi khí hậu được chú trọng, bước
đầu đạt kết qu tích cc.
- Chính tr - xã hi ổn định; quốc phòng, an ninh được gi vững và tăng cường; quan h đối ngoi,
hi nhp quc tế ngày càng sâu rộng, đạt nhiu thành tu ni bt.
- Xây dựng Nhà nước pháp quyn xã hi ch nghĩa có nhiều tiến b, t chc b máy nhà nước
tiếp tục được hoàn thin, hoạt động hiu lc và hiu qu hơn; bảo đảm thc hiện đồng b các quyn
lập pháp, hành pháp và tư pháp. Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và h thng chính tr được đẩy
mnh toàn diện, đồng b, quyết lit, có hiu qu rõ rt.
lOMoARcPSD| 22014077
Tóm li, nh vn dng triệt để quan điểm toàn diện vào quá trình đổi mới đẩt nước, Đảng và Nhà nước
đã có những động thái đúng đắn và phù hp, không ch tp trung xây dng b máy chính tr còn xây
dng, có nhiều bước hoàn thin, ci tiến cho nhiều lĩnh vực khác trong xã hội. Đó là sự n lc, c gng
và vn dng, kế tha, phát huy sáng to, hiu qu nhng bài hc mà triết hc Mác Lênin đã để li qua
một quá trình đấu tranh lâu dài, như trong văn kiện đã nhận định rằng “Đó là sản phm kết tinh sc sáng
to, là kết qu ca quá trình phấn đấu liên tc, bn b ca toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta qua
nhiu nhim k đại hi, góp phn to nên nhng thành tu to lớn, có ý nghĩa lịch s của nước ta qua 35
năm đổi mới”.
II. Nguyên lý v s phát trin
Phn lý lun:
Theo quan điểm ca Mac-Lenin: Phát trin là mt phm trù dùng để ch quá trình vận động ca s vt,
hiện tượng theo khuynh hướng chung ca thế giới: đi lên, từ trình độ thấp đến trình độ cao, t đơn gin
đến phc tp, t kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
Ngun gc ca s phát trin: nm bên trong s vt hiện tương, do mâu thuẫn bên trong s vt hin
ợng quy định.
Tính cht ca s phát trin:
Th nht, tính khách quan:
Phát trin là thuc tính vn có, tt yếu ca bn thân các s vt, hiện tượng, không ph thuc vào ý thc
của con người, dù mun hay không mun thì bn thân s vt, hiện tượng luôn luôn nm trong quá trình
phát trin.
VD: Hạt lúa khi có nước, đất, chất dinh dưỡng, ánh sáng nó vn phát trin dù không có s can thip ca
con người
Th hai, tính ph biến:
Quá trình phát trin din ra trong mi s vt, hiện tượng, trong mọi lĩnh vực t nhiên, xã hội và tư duy
con người. Trong mi quá trình vận động đã bao hàm khả năng dẫn đến s ra đời ca cái mi tiến b
hơn, phù hợp vi quy lut khách quan.
VD: Trong t nhiên: Người Min Nam ra Bc làm vic thời gian đầu s khó chu với điều kin khí hu
nơi đây nhưng họ s quen dn và thích nghi.
Trong xã hi: Mc sng của dân cư xã hội sau bao gi cũng cải thiện hơn, tốt hơn so với xã hi
trước. Ta đã đi qua những thi gọi là “ Ăn đói, mặc rách “ đến nhu cầu “ ăn no, mặc m”, ở hin ti là
“ Ăn ngon, mặc đẹp “ và đang tiến đến giai đoạn “ Ăn sạch, mặc xanh
Trong tư duy: Trình độ hiu biết của con người ngày sau càng cao hơn ngày trước.
Th ba, tính đa dạng, phong phú:
Phát triển là khuynh hướng ca s vt, hiện tượng song mi s vt, hiện tượng li có quá trình phát trin
không ging nhau, tn ti nhng thi gian, không gian khác nhau, chu nhng ảnh hướng khác nhau,
t đó tác động đến chiều hướng phát trin ca s vt, hiện tượng, đôi khi là thụt lùi tm thi. VD:
Không th chụp mũ tính chất, phương thức phát trin ca gii t nhiên vi s phát trin ca xã hi loài
ngưi
(Nhìn thêm giáo trình: Tr.95,96)
Ý nghĩa phương pháp luận:
lOMoARcPSD| 22014077
T nguyên lý v s phát trin ca phép bin chng duy vt, rút ra nguyên tc phát trin trong hoạt động
nhn thc và hoạt động thc tin. Nguyên tc phát trin yêu cu:
Mt là, đặt s vt, hiện tượng trong s vận động; phát hin được các xu hưng biến đổi, phát trin ca
nó để không ch nhn thc s vt, hiện tượng trng thái hin ti, mà còn d báo được khuynh hướng
phát trin ca nó.
Hai là, nhn thc s phát trin là quá trình tri qua nhiều giai đoạn, t thấp đến cao, t đơn giản đến
phc tp, t kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Mỗi giai đoạn phát trin có nhng đặc điểm, tính cht,
hình thc khác nhau nên cn tìm ra nhng hình thức, phương pháp tác động phù hợp để hoặc thúc đẩy,
hoc kìm hãm s phát triển đó.
Ba là, Trong hot đng nhn thc và hoạt động thc tin phi nhy cm, sm phát hin và ng h s
vt, hiện tượng mi hp quy lut, tạo điều kin cho nó phát trin; phi chng lại quan điểm bo th, trì
trệ, định kiến v.v bi nhiu khi s vt, hiện tượng mi tht bi tm thi, tạo nên con đường phát trin
quanh co, phc tp.
Bn là, Trong quá trình thay thế s vt, hiện tượng cũ bằng s vt, hiện tượng mi phi biết kế tha
nhng yếu t tích cực đã đạt đưc t cái cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kin mi.
Phát trin là nguyên tc chung nht ch đạo hot đng nhn thc và hoạt động thc tin; nguyên tc này
giúp chúng ta nhn thức được rng, mun nắm được bn cht ca s vt, hiện tượng, nắm được khuynh
ng phát trin ca chúng thì phi xét s vt trong s phát trin, trong s t vn động (...) trong s
biến đổi ca nó.
Vn dng:
Việc đặt mục tiêu tương lai là bước đầu tiên để hc sinh, sinh viên phát trin và hoàn thin bản thân, đặc
bit trong bi cnh cách mng công nghip 4.0 và thế k XXI đầy biến động. Để hin thc hóa mc tiêu,
mi cá nhân cần xác định rõ hướng đi, chia mục tiêu thành nhiều giai đoạn c th và áp dng các bin
pháp phù hp trong từng giai đoạn.
Sinh viên cn hiu rằng tương lai là một chuỗi các thay đổi và gián đoạn. Vic phát trin bản thân đòi hỏi
kh năng nhận thc rõ từng giai đoạn, học cách vượt qua các khó khăn và tác động tích cực để thúc đy
quá trình tiến b. Xã hi không ngng vận động, và để thích nghi, sinh viên phi nm vững cơ sở lý lun
của các quan điểm phát trin, t đó vận dng mt cách sáng to và hp lý.
Trong quá trình hc tp, có nhng thời điểm sinh viên cm thy không có s tiến trin, thm chí dm
chân ti chỗ. Đây là lúc cần tránh bi quan, suy nghĩ tiêu cực và gi vng nim tin vào bn thân. Mi
ngưi có tốc độ phát triển và phương pháp học tp khác nhau, vì vy không nên so sánh mình với người
khác để ri t ti hoc áp lực. Điều quan trng là nhn ra rng cuc sng ca mi cá nhân có nhng
"thước đo" riêng.
Quá trình rèn luyn và hc tp là một hành trình tích lũy kiến thc lâu dài, không th đánh giá chỉ qua
nhng kết qu tc thời. Điểm s không phi là yếu t duy nht đ đánh giá năng lực. Chng hn, mt
sinh viên có th không đạt kết qu cao trong mt bài kiểm tra, nhưng nếu đã nỗ lc hết mình trong quá
lOMoARcPSD| 22014077
trình hc tp và rèn luyn, điều đó cũng xứng đáng được ghi nhn. Vì vy, thay vì ch tp trung vào thành
tích trước mt, sinh viên nên nhìn nhn tng th quá trình phấn đấu và c gng ca bn thân.
Tóm lại, để đạt được mục tiêu tương lai, học sinh, sinh viên cần có tư duy phát triển linh hot, biết chia
nh mc tiêu và kiên trì thc hiện, đồng thời luôn tin tưởng vào hành trình hc tp và rèn luyn ca
chính mình.
Câu 4: Quy luật lượng cht: Lý lun và vn dng
Gợi ý: Đây là quy luật vch ra cách thc ca s phát trin
Phn lý lun
Cht là mt phm trù triết học dùng để ch tính quy định khách quan vn có ca s vt, hin
ng; là s thng nht hu cơ ca các thuc tính làm cho s vt là chính nó ch không phi là cái khác.
VD: Cht ca nhôm là có ánh kim, d dát mng,..
ng là mt phm trù triết học dùng để ch tính quy định khách quan vn có ca s vt vc
phương din: s ng các yếu t cu thành, quy mô ca s tn ti, tốc độ, nhịp điệu ca các quá trình
vận động, phát trin ca s vt.
VD: Có những lượng ta có th đo đếm được chính xác như trọng lượng cơ thể hay chiu cao ca mt con
người…
Quy luật lượng cht là mt trong ba quy luật cơ bản ca phép bin chng duy vt.
Đây là quy luật v tác động biến chng giữa lưng và cht: t những thay đổi v ng dn ti s thay
đổi v chất và ngược lại. Trong đó, chất là mặt tương đối ổn định, lượng là mt luôn biến đổi. Lượng
biến đổi mâu thun vi chất cũ, hình thành chất mi với lưng mới,lượng mi li tiếp tc biến đổi, đến
mt gii hn nhất định nó li phá v chất cũ đang kìm hãm nó. Quá trình này tạo nên con đường vn
động liên tc, t biến đi dn dn ti nhy vt ri li biến đổi dn dần để chun b cho bước nhy tiếp
theo, c thế làm cho s vt không ngng biến đổi và phát trin. Vậy nên, đây là quy luật vch ra cách
thc ca s phát trin.
Mi quan h bin chng giữa lượng và cht: ng
đổi dẫn đến chất đổi:
Khi s vật đang tồn ti, chất và lượng thng nht vi nhau một độ nht đnh.
Độ là phm trù triết học dùng để ch gii hạn, trong đó sự thay đổi v ng ca s vật chưa làm
thay đổi căn bản cht ca s vt y.
VD: Cây s ln dn t giai đoạn ny mần đến trưởng thành, “độ đây là khoảng thi gian hoc
mức độ phát triển sinh lý mà cây chưa ra hoa.
Trong gii hn ca một độ nht định, lượng thường xuyên biến đổi còn chất tương đối ổn định.
S thay đổi v ng ca s vt có th làm chất thay đổi ngay lp tức nhưng cũng có thể làm thay đổi
dn dn chất cũ. Lượng biến đổi đến mt gii hn nht định có xu hướng tích lu đạt tới điểm nút, nếu
có điều kin s diễn ra bưc nhảy làm thay đổi cht ca s vt.
Đim nút là phm trù triết hc dùng để ch thời điểm mà tại đó, sự thay đổi v ợng đã làm
thay đổi cht ca s vt.
VD: Ra hoa là điểm nút để cây bước sang giai đoạn trưởng thành
lOMoARcPSD| 22014077
Mun chuyn t chất cũ sang chất mi phải thông qua bước nhảy. Bước nhy là mt phm trù
triết học dùng để ch s chuyn hoá v cht ca s vt do nhng s thay đổi v ợng trước đó gây nên.
VD: mt k thi, một đám cưới,…
c nhy kết thúc một giai đoạn biến đổi v ng và m đầu cho một giai đoạn phát trin
mới. Đó là gián đoạn trong quá trình vận đng liên tc ca s vật, đồng thi là mt tiền đề cho mt quá
trình tích lu liên tc v ng tiếp theo.
VD: Sau khi ra hoa, cây s tiếp tc dn dn biến đổi v ng, tạo điều kin cho cây kết trái.
Cht mới ra đời, nó tác đng tr lại lưng mới, làm thay đổi kết cấu, quy mô, trình độ nhịp điệu
ca s vận động phát trin ca s vt
Như vậy, bt kì s vt, hiện tượng nào cũng là sự thng nht bin chng gia hai mt cht
ng. S thay đổi v ng tới điểm nút s dẫn đến s thay đổi v chất thông qua bước nhy. Cht mi
ra đời s tác động tr li s thay đổi của lượng mới. Quá trình đó liên tục din ra, tạo thành phương
thc ph biến ca các quá trình vận động, phát trin ca s vt, hiện tượng trong t nhiên, xã hi, tư
duy.
Ý nghĩa phương pháp luận:
Mt là, bt kì s vt, hiện tượng nào cũng có phương diện chất và lượng tn ti trong tính quy
định, tác động và làm chuyn hoá lẫn nhau do đó trong thực tin và nhn phi coi trng c hai phương
din chất và lượng.
Hai là, nhng s thay đổi v ng s dẫn đến nhng s thay đổi v chất trong điu kin nht
định và ngược lại do đó cần coi trng quá trình tích lu v ợng để làm thay đổi cht ca s vật đồng
thời phát huy tác đng ca cht mới để thúc đẩy s thay đổi v lượng ca s vt.
Ba là, s thay đổi v ng ch làm thay đổi chất khi lượng được tích lu đến gii hạn điểm nút
do đó trong thực tin cn khc phc bnh nôn nóng t khuynh, bo th trì tr.
Bn là, chng li bnh bo th, trì trệ, khi lượng đã biến đổi đến điểm nút nhưng không chịu thc hin
c nhy.
Năm là, cần phải xác định được bước nhảy, có thái độ ng h c nhy và to mọi điều kin
cho bước nhảy được thc hin mt cách kp thi.
Sáu là, trong đời sng XH, cn nhn thức đúng và vận dng mt cách phù hp khi gii quyết mi
quan h gia cht t nhiên và cht XH ca s vt, hiện tượng. Tùy vào từng điều kin LS-CT mà có th
nhn mnh cht t nhiên hay cht xã hội lên đầu.
By là, cn có nhng bin pháp c th để thay đổi cht ca s vt, hiện tượng: Thay đổi
s ng các yếu t cu thành nên s vt, hiện tượng.
Thay đổi chất lượng cá yếu tt cu thành nên s vt, hiện tượng
Thay đổi cơ chế tác động gia cá yếu tt cu thành nên s vt, hiện tượng
Thay đổi trt t sp xếp gia cá yếu tt cu thành nên s vt, hiện tượng
Thay đổi chức năng của cá yếu tt cu thành nên s vt, hiện tưng và chức năng của toàn b s
vt, hiện tượng.
Thay đổi môi trường tn ti ca s vt hiện tượng Phn
vn dng:
Vấn đề v xác định phương pháp học tp mi, khoa học (tích lũy về ng)
Khi còn là hc sinh, việc tích lũy kiến thức được xem như một quá trình tăng dần v ợng. Khi đạt đến
một lượng kiến thc đủ ln, hc sinh chuyn sang cấp độ mới cao hơn.
Độ: Khong thi gian tng kết, chun b cho bước nhảy, như giai đon hc lớp 12 trưc kì thi tt nghip.
Đim nút: Bài thi cuối năm hoặc thi chuyn cp.
c nhy: S chuyn t cp tiu hc lên trung học cơ sở, hoc t hc sinh lên sinh viên.
lOMoARcPSD| 22014077
Khi chuyn t chất cũ sang chất mi, sinh viên phi nhn thc rng cht mi s c động tr lại lượng.
Ti bậc đại hc, sinh viên cần tích lũy kiến thc thông qua t hc, nghiên cứu, và định hướng thay vì da
vào s đưc cung cấp như trước đây.
ng: Là kiến thc chuyên môn, k năng mềm, s phát triển tư duy logic và nhận thc.
Sinh viên cần thay đổi tích cc trong các tiết hc, tránh bnh ch quan hoặc lười biếng. Nên tìm tòi thêm
tài liu, tham gia hoạt động ngoại khóa để b sung và m rng kiến thc.
Đồng thi, phi t kim soát thi gian và tâm trí, tránh sao nhãng do các vấn đề ngoài lề. Đặc bit, cn
duy trì s học đều đặn để đảm bảo tích lũy lượng dn dà.
Ti bậc đại hc, việc tích lũy kiến thc và k năng đều đòi hỏi chất lượng cao hơn. Sinh viên cần:
Tham gia các k thi như nghiên cu khoa hc, thi chng ch ngoi ng, tin hc.
Tích cc th hin kh năng qua các bài thi giữa k, cui kì, và xung phòng tr li trong lp.
Sinh viên không ch cn trau di bn thân mà còn phi khuyến khích bn bè tham gia. Việc động viên, h
tr nhau s tạo môi trường phát trin tích cc và cùng nhau tiến b.
Các k thi là bước nhảy đánh dấu cht mới: Đó là việc công nhn n lc và s tiến b trong quá trình
phát trin.
Vic nhy cp hoc b qua nhng kiến thức cơ bản s dẫn đến hu qu nghiêm trng. Sinh viên cn hc
chc từng bước trước khi chuyn sang kiến thc nâng cao.
Tránh đăng ký nhiều môn hc quá ti so vi kh năng, đặc biệt đi vi nhng bn sc hc trung bình.
Sinh viên cn xây dng l trình hc hi bài bn, bắt đầu t nhng kiến thức đơn giản, sau đó tăng dần
độ khó.
Vic hc hàng ngày là một quá trình tích lũy lượng để dẫn đến biến đổi cht mt cách bên vng.
Tóm li:
S vận động và phát trin không ngng ca cuc sống đòi hỏi sinh viên không ch trau di bn thân mà
còn phi không ngng th hiện, đóng góp và khuyến khích s tiến b ca mọi ngưi xung quanh. Ch khi
duy trì s n lc và tinh thn cu tiến, ta mi có th không ngng tiến xa hơn trong cuộc sng và s
nghip.
Vn dụng vào đổi mới nhà nước
c ta, lch s đặt ra vấn đề la chọn con đường phát trin b qua chế độ tư bản ch nghĩa
t những năm 20 của thế k XX, hòa nhập vào xu hướng tiến hóa chung ca nhân loại quá độ lên Ch
nghĩa Xã hội b qua chế độ tư bản ch nghĩa để có một bước nhy cách mạng đó là đưa nước Vit Nam
sang mt chế độ khác, chất” khác là đất nước xã hi ch nghĩa. Cương lĩnh đầu tiên năm 1930 của Đảng
đã khẳng định sau khi hoàn thành cách mng dân tc dân ch nhân dân nước ta s tiến lên CNXH. Đó là
la la chọn đúng đắn của Đảng.
C một quá trình tích lũy về đủ ợng để có mt s biến đổi v cht, cht mới được to nên
nhưng đồng thời nó cũng tạo nên lượng mi. Chúng ta cn mt thi k quá độ lên XHCN; trong thi kì
chúng ta s có những thay đổi phát trin v mi mt kinh tế, xh, vh, gd. Nhn thc được điều đó, Đảng
ta đã có chủ trương xd xhcn bỏ qua chế độ tư bản ch nghĩa tạo ra s biến đổi v cht ca xh cho tt c
lĩnh vực.
Gia thp niên 70 vi nn kt ph biến là sx nh ti v trí chiến tranh kéo dài, tàn phá nng n;
bng vic ci to xhcn t chc li sx và m rng quy mô hp tác xã vi hi vng nhanh chóng có nhiu
CNXH hơn, Đảng đã đã bộc l tư tưởng ch quan, nóng vi duy ý chí dẫn đến nhng mc tiêu của đại
hi IV của Đảng đề ra đều không đạt.
lOMoARcPSD| 22014077
Trước hoàn cảnh đó, nhà nước thy không th duy trì những chính sách cơ chế cũ. Thực hin
c nhy kp thi: to ra s sáng to nhn thức đúng đắn của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta thc
hin công cuộc đổi mi việc đó được nêu rõ trong đại hi th VI năm 1986 đó là chuyển đổi nn ktx ca
c ta t mô hình hóa tp trung quan lieu bao cp da trên chế độ công hu v tư liễu sang nn kt th
trưởng có s qun lí của NN theo định hướng XHCN
Chính vì thế, công cuc đổi mới đất nước đã đạt nhiu thành tu: Nn kinh tế t qua nhiu
khó khăn, thách thc, quy mô và tim lực được nâng lên; kinh tế vĩ mô cơ bản ổn đnh, lạm phát được
kiểm soát; tăng trưởng kinh tế đưc duy trì mc hp lí, t năm 2013 dần phc hồi, năm sau cao hơn
năm trước,…Giáo dục và đào tạo, KH và CN, VH, XH, Y tế có bước phát trin. An sinh xã hội đưc quan
tâm nhiều hơn và cơ bản được bảo đảm, đời sng ca nhân dân tiếp tục được ci thin.
Câu 5: Quy lut thng nhất và đấu tranh ca các mặt đối lp: Lý lun và vn dng
Gợi ý: 1)Đây là quy luật vch ra ngun gốc, động lc ca s phát trin; 2)Nội dung này thường s gp các
câu hi sau: Tại sao nói “Phát triển là mộtcuộc đấu tranh” giữa các mặt đối lập”…; 3) Tại sao nói: “Quy
lut mâu thuẫn là “hạt nhân” của phép bin chng” – vì nó vch ra ngun gốc, động lc; vì các quy lut,
phm trù còn li thc chất cũng là sự thng nhất và đấu tranh gia các mặt đối lập (vd: lượng - cht,
ph định - khẳng định; nguyên nhân - kết qu, tt nhiên - ngẫu nhiên,…)…
Phn lý lun
Đây là mt trong ba quy luật cơ bản ca phép biến chng duy vt, vch ra ngun gốc, động lc ca s
phát trin
Ni dung quy lut:
Mâu thun là mt phm trù dùng để ch s liên hệ, tác đng qua li ln nhau gia các mặt đối lp trong
cùng mt s vt, hiện tượng
Mặt đối lp là mt phạm trù dùng để ch nhng mt, nhng thuc tính, những khuynh hướng vận đng
trái ngược nhau và làm nên chnh th mt s vt, mt hiện tượng.
Như vậy, hai mt đi lp phi tha mãn những điều kiện sau đây mới to thành mâu thun:
Th nhất, có xu hướng vận động trái ngược nhau
Th hai, làm nên chnh th ca mt s vt, hiện tượng
Ví d như sự sn xut và tiêu dùng trong kinh tế- xã hi, chân lý và sai lầm trong quá trình đấu tranh
nhn thức,…
Tính cht chung ca mâu thun:
Th nht, tính khách quan:
- Mâu thun là cái vn có ca bn thân các s vt, hiện tượng, ch không phi do s áp đặt t
bên ngoài. Bt k s vt, hiện tượng nào cũng đều chứa đựng mâu thun bên trong, mâu thun này
mất đi thì mâu thuẫn khác được hình thành; s vt, hiện tượng va là nó, va là cái khác vi bn thân
nó. Ví d: Mâu thun gia cung và cu trong nn kinh tế mang tính khách quan vì nó bt ngun ca
hoạt động kinh tế
Th hai, tính ph biến:
Mâu thun trong mi s vt, hiện tượng, mi giai đon, mi quá trình; mâu thun c trong
t nhiên, xã hội và tư duy, con người. Ví d:
Trong t nhiên: S đối lp giữa ngày và đêm, nóng và lạnh, sinh và dit to nên s đa dạng
và cân bng ca t nhiên.
lOMoARcPSD| 22014077
Trong xã hi: S đối lp gia các giai cp, các lợi ích nhóm, các quan điểm khác nhau to
nên s phát trin ca xã hi.
Trong tư duy: S đối lp giữa các ý tưởng, các quan điểm khác nhau thúc đẩy quá trình tìm
kiếm s tht và phát triển tư duy.
Th ba, tính đa dạng, phong phú:
Có rt nhiu loi mâu thun, mi loi mâu thuẫn có đặc điểm riêng, v trí, vai trò riêng, có cách
thc gii quyết riêng. C th là: Có mu thun bên trong mâu thun bên ngoài, có mâu thuẫn cơ bản
mâu thuẫn không cơ bản, có mâu thun ch yếu mâu thun th yếu, có mâu thuẫn đối kháng mâu
thuẫn không đối kháng…
VD: Mi cá nhân trong xã hội đều có các mâu thuẫn khác nhau như mâu thuẫn gia cá nhận đó với các
cá nhân khác trong lp học, gia đình và xã hội trên phương diện tình cm, nhn thc, chính trị, văn
hóa,…
Tóm li, mâu thun là mt chnh thể, trong đó hai mặt đi lp va thng nht vừa đấu tranh vi nhau S
thng nht gia các mặt đối lp: (tr.112 113)
Là s ràng buc, ph thuộc, quy định lẫn nhau, nương tựa vào nhau, đòi hỏi có nhau gia các mặt đối
lp, mt này ly mt kia làm tiền đề để tn ti, nếu không có mt đi lp này s không có mặt đối lp kia
và ngược li.
Là s đồng nht các mặt đối lp, bi vì các mặt đối lp dù cho có khác nhau nhưng bao giờ cũng có yếu
t ging nhau, tương tự nhau, nghĩa là chúng đồng nht vi nhau. Là s tác động ngang nhau ca các
mặt đối lp khi các mặt đối lp có lc lượng ngang bng nhau.
Ví d: Mâu thun cung và cu trong nn kinh tế là nn tng quyết định giá c và phân b ngun lc, cung
m nn tng cho cầu và ngược li.
S đấu tranh ca các mặt đối lp:
- Là s tác động qua li ln nhau gia các mặt đối lp. Thc cht ca s đấu tranh ca các mặt đi
lp gn lin vi quá trình hình thành, phát trin và gii quyết mâu thun.
+ Giai đoạn hình thành mâu thun:
Đồng nhất nhưng đồng thi bao hàm s khác nhau
Khác nhau b ngoài
Khác nhau bn cht, khi y mâu thuẫn được hình thành.
+ Giai đoạn phát trin ca mâu thun:
Các mặt đối lập xung đột vi nhau
Các mặt đối lập xung đột gay gt vi nhau, khi y mâu thun phát triển đến đỉnh điểm
+ Giai đoạn gii quyết mâu thun
S chuyn hóa ca các mặt đối lp, mâu thuẫn…
Ví d: Tư tưởng con người ngày càng phát trin bi luôn có s đấu tranh gia nhn thức đúng và nhn
thc sai, gia nhn thc kém sâu sc và nhn thc sâu sắc hơn.
S thng nht và s đấu tranh gia các mặt đi lp gn lin vi nhau: Nếu không thng nht
s không đấu tranh, thng nht tiền đề của đấu tranh; đấu tranh ngun gốc, động lc ca s
phát trin.
S thng nht phn ánh trng thái ổn định, trạng thái đứng im tương đối; còn s đấu tranh phn ánh
trng thái vận đng tuyệt đối ca s vt, hiện tượng. Nh có thng nht, s vt, hin tượng mi tn ti;
còn nh đấu tranh, s vt, hiện tượng mi phát trin.
Ví d: Trong mt doanh nghip, s thng nht gia li ích ca ch doanh nghiệp và người lao động là
tương đối, nhưng sự mâu thun v li ích ( ch mun tối đa lợi nhuận, người lao động muốn tăng lương
) là điều hin nhiên, dẫn đến s đấu tranh, thúc đẩy thay đổi chính sách phát trin.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 22014077 Mục lục
CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG: .............................................................................................................. 1
Câu 1: Nguồn gốc, bản chất của ý thức: Lý luận và ý nghĩa ........................................................................... 3
Câu 2: Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức: Lý luận và vận dụng ............................................. 4
Câu 3: Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật: Lý luận và ứng dụng .................................................. 11
I. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến – cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện: .................................... 11
II. Nguyên lý về sự phát triển .................................................................................................................. 14
Câu 4: Quy luật lượng – chất: Lý luận và vận dụng ..................................................................................... 16
Câu 5: Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập: Lý luận và vận dụng .................................. 19
Câu 6: Quy luật phủ định của phủ định: Lý luận và vận dụng ..................................................................... 23
Câu 7 : Bản chất của nhận thức: Lý luận và ý nghĩa ..................................................................................... 27
Câu 8: Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức: Lý luận và ý nghĩa ............................................................ 28
#Quan điểm thực tiễn #Không đưa khái niệm CNDVBC .............................................................................. 28
CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ ................................................................................................................. 33
Câu 9: Quy luật về QHSX phù hợp với sự phát triển của LLSX: Lý luận và vận dụng ................................... 34
Câu 10:MQH biện chứng về CSHT và KTTT: Lý luận và vận dụng ................................................................ 39
Câu 11: Sự phát triển của các hình thái KT – XH là một quá trình lịch sử - tự nhiên: Lý luận và vận dụng . 47
Câu 12: Tính tất yếu, vai trò và nội dung của đấu tranh giai cấp trong giai đoạn hiện nay ........................ 49
Câu 13: Quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội: Lý luận và vận dụng ............................. 55
Câu 14: Quan hệ của CNDVLS về con người và bản chất con người: Lý luận và ứng dụng ......................... 61
Câu 15: Hiện tượng tha hóa con người và vấn đề giải phóng con người : Lý luận và vận dụng ................. 65
CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG:
Đây là phương pháp tư duy khoa học và hệ thống lý luận nhằm nhận thức và cải tạo thế giới. Phép biện
chứng duy vật giải thích các mối quan hệ, sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng trong tự nhiên,
xã hội, và tư duy theo tinh thần duy vật biện chứng. Định nghĩa
Phép biện chứng duy vật là học thuyết nghiên cứu về:
Tính phổ biến của các mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan. Quy
luật vận động và phát triển của tự nhiên, xã hội, và tư duy, từ đó tìm ra bản chất và quy luật
phát triển của thế giới. Nội dung cơ bản
Phép biện chứng duy vật bao gồm hai nguyên lý, ba quy luật cơ bản, và sáu cặp phạm trù chủ yếu: lOMoAR cPSD| 22014077
Hai nguyên lý cơ bản
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
Mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới đều có quan hệ ràng buộc lẫn nhau.
Không có sự vật, hiện tượng nào tồn tại độc lập hay tách rời khỏi các mối liên hệ.
Các mối liên hệ mang tính khách quan, phổ biến và đa dạng.
Nguyên lý về sự phát triển
Thế giới vật chất luôn trong trạng thái vận động, biến đổi và phát triển không ngừng. Sự
phát triển diễn ra từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
Động lực của sự phát triển chính là những mâu thuẫn nội tại bên trong sự vật, hiện tượng.
Ba quy luật cơ bản
Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập:
Trong mỗi sự vật, hiện tượng đều tồn tại các mặt đối lập.
Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là nguồn gốc và động lực của sự phát triển.
Quy luật lượng – chất:
Sự thay đổi về lượng (tăng hoặc giảm) tích lũy đến một mức độ nhất định sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất.
Khi chất mới xuất hiện, nó lại tác động làm thay đổi lượng trong sự vật, hiện tượng.
Quy luật phủ định của phủ định:
Sự phát triển của sự vật, hiện tượng là một quá trình phủ định (thay thế) liên tục. Phủ
định biện chứng không phải là sự xóa bỏ hoàn toàn, mà là sự kế thừa và phát triển cái cũ
trên một nền tảng mới cao hơn.
Các cặp phạm trù cơ bản
Thứ nhất, cái chung và cái riêng: khi giải quyết vấn đề, cần xuất phát từ cái riêng, nhưng không được
bỏ qua cái chung, điều này tạo nên tính toàn diện và phù hợp.
Thứ hai, nguyên nhân và kết quả: tìm hiểu nguyên nhân gốc rễ, hiểu rằng mỗi nguyên nhân sẽ dẫn
đến nhiều kết quả khác nhau và mỗi kết quả có thể do nhiều nguyên nhân gây ra
Thứ ba, tất nhiên và ngẫu nhiên: Cần tập trung vào cái tất nhiên khi nhận thức và hành động vì nó
quyết định bản chất và xu hướng phát triển của sự vật. Mặt khác, không xem nhẹ cái ngẫu nhiên bởi nó vẫn có thể xảy ra
Thứ tư, nội dung và hình thức: Nội dung quyết định hình thức, nhưng hình thức phù hợp sẽ thúc đẩy
sự phát triển của nội dung. Vậy nên, ta cần đảm bảo sự hài hòa giữa chúng
Thứ năm, bản chất và hiện tượng: Không đánh giá sự vật, hiện tượng bằng vẻ bề ngoài, phải quan
sát toàn diện để nhận thức đúng đắn bản chất bên trong.
Thứ sáu, khả năng và hiện thực: Trong thực tiễn, cần nhận diện và tạo điều kiện cho các khả năng
tích cực thành hiện thực, không ảo tưởng những khả năng chưa đủ điều kiện hiện thực hóa.
Mỗi cặp phạm trù biểu hiện một mối quan hệ cụ thể, giúp phân tích, nhận thức sự vật và hiện tượng từ
nhiều khía cạnh khác nhau.
Ý nghĩa thực tiễn lOMoAR cPSD| 22014077
Phép biện chứng duy vật không chỉ là phương pháp nhận thức khoa học mà còn là kim chỉ nam hành
động, giúp con người hiểu rõ quy luật của tự nhiên, xã hội để cải tạo chúng theo hướng tiến bộ, phù hợp
với sự phát triển của lịch sử.
Câu 1: Nguồn gốc, bản chất của ý thức: Lý luận và ý nghĩa Phần lý luận Nguồn gốc
Triết học của chủ nghĩa Mác-Lênin khẳng định, ý thức là một phạm trù triết học dùng để chỉ toàn bộ hoạt
động tinh thần phản ánh thế giới vật chất diễn ra trong não người, hình thành trong quá trình lao động và
được diễn đạt nhờ ngôn ngữ.
Nguồn gốc tự nhiên của ý thức (yếu tố cần)
Não người là sản phẩm quá trình tiến hoá lâu dài của thế giới vật chất, từ vô cơ tới hữu cơ, chất
sống (thực vật và động vật) rồi đến con người- sinh vật-xã hội. Hoạt động ý thức của con người diễn ra
trên cơ sở hoạt động của thần kinh não bộ; bộ não càng hoàn thiện hoạt động thần kinh càng hiệu quả, ý
thức của con người càng phong phú và sâu sắc. Tuy nhiên, nếu chỉ có bộ óc không thôi mà không có sự tác
động của thế giới bên ngoài để bộ óc phản ánh lại tác động đó thì cũng không thể có ý thức.
Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của một hệ thống vật chất này ở hệ thống vật chất khác
trong quá trình tác động qua lại của chúng, là thuộc tính phổ biến trong mọi dạng vật chất. Quá trình phản
ánh phải có vật tác động và vật nhận tác động – mang thông tin của vật tác động. Các hình thức phản ánh:
Đầu tiên, phản ánh của giới vô cơ (gồm phản ánh vật lý và phản ánh hoá học) là những phản ánh thụ
động, không định hướng, đặc trưng cho vật chất.
Hai là, phản ánh sinh học mang tính cảm ứng, phản xạ không điều kiện, đặc trưng cho vật chất hữu sinh.
Ba là, phản ánh tâm lý đã có định hướng, cũng mang tính cảm ứng nhưng là phản xạ có điều kiện, đặc
trưng cho động vật có thần kinh trung ương.
Bốn là, phản ánh ý thức mang tính năng động, sáng tạo, chỉ có ở bộ óc con người.
Như vậy, bộ óc người cùng với thế giới bên ngoài tác động lên bộ óc - đó là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
Nguồn gốc xã hội của ý thức (yếu tố đủ)
Lao động là hoạt động có mục đích, có tính lịch sử-xã hội của con người nhằm tạo ra của cải để
tồn tại và phát triển. Lao động làm cho ý thức không ngừng phát triển (bằng cách tích lũy kinh nghiệm),
tạo cơ sở cho con người nhận thức những tính chất mới (được suy ra từ những kinh nghiệm đã có) của
giới tự nhiên; dẫn đến năng lực tư duy trừu tượng, khả năng phán đoán, suy luận dần được hình thành và phát triển.
Ngôn ngữ (tiếng nói, chữ viết) Trong quá trình lao động con người liên kết với nhau, tạo thành các
mối quan hệ xã hội tất yếu và các mối quan hệ của các thành viên của xã hội không ngừng được củng cố
và phát triển dẫn đến nhu cầu cần thiết “phải trao đổi với nhau điều gì đấy” nên ngôn ngữ xuất hiện. Ngôn
ngữ ra đời trở thành “cái vỏ vật chất của ý thức”, thành phương tiện thể hiện ý thức. Nhờ ngôn ngữ, con
người khái quát hoá, trừu tượng hoá những kinh nghiệm để truyền lại cho nhau. Ngôn ngữ là sản phẩm
của lao động, đến lượt nó, ngôn ngữ lại thúc đẩy lao động phát triển.
Như vậy, nguồn gốc trực tiếp và quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát triển của ý thức là lao
động, là thực tiễn xã hội.
Bản chất của ý thức thể hiện ở sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan vào bộ não người;
là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. lOMoAR cPSD| 22014077
Ý thức là hình ảnh chủ quan về thế giới khách quan bởi hình ảnh ấy tuy bị thế giới khách quan quy định
cả về nội dung lẫn hình thức thể hiện; nhưng thế giới ấy không còn y nguyên như nó vốn có, mà đã bị cái
chủ quan của con người cải biến thông qua tâm tư, tình cảm, nguyện vọng, nhu cầu v.v Có thể nói, ý thức
phản ánh hiện thực, còn ngôn ngữ thì diễn đạt hiện thực và nói lên tư tưởng. Các tư tưởng đó được tín
hiệu hoá trong một dạng cụ thể của vật chất- là ngôn ngữ- cái mà con người có thể cảm giác được. Không
có ngôn ngữ thì ý thức không thể hình thành và tồn tại được.
Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo, thể hiện ở chỗ, ý thức phản ánh thế giới có chọn lọc- tùy
thuộc vào mục đích của chủ thể nhận thức. Sự phản ánh đó nhằm nắm bắt bản chất, quy luật vận động
và phát triển của sự vật, hiện tượng; khả năng dự báo tương lai ( phản ánh vượt trước ) của ý thức tạo
nên sự lường trước những tình huống sẽ gây tác động tốt, xấu lên kết quả của hoạt động mà con người
đang hướng tới. Có dự báo đó, con người điều chỉnh chương trình của mình sao cho phù hợp với dự kiến
xu hướng phát triển của sự vật, hiện tượng (dự báo thời tiết, khí hậu…); xây dựng các mô hình lý tưởng,
đề ra phương pháp thực hiện phù hợp nhằm đạt kết quả tối ưu. Như vậy, ý thức không chỉ phản ánh thế
giới khách quan, mà còn tạo ra thế giới khách quan.
Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội. Sự ra đời và tồn tại của ý thức gắn liền với hoạt
động thực tiễn; chịu sự chi phối không chỉ của các quy luật sinh học, mà chủ yếu còn của các quy luật xã
hội; do nhu cầu giao tiếp xã hội và các điều kiện sinh hoạt hiện thực của xã hội quy định. Với tính năng
động của mình, ý thức sáng tạo lại hiện thực theo nhu cầu của bản thân và thực tiễn xã hội. ở các thời
đại khác nhau, thậm chí ở cùng một thời đại, sự phản ánh (ý thức) về cùng một sự vật, hiện tượng có sự
khác nhau- theo các điều kiện vật chất và tinh thần mà chủ thể nhận thức phụ thuộc.
Các yếu tố trên càng nói lên tính phức tạp và phong phú của đời sống tâm lý – ý thức ở con người
Có thể nói quá trình ý thức gồm các giai đoạn:
Giai đoạn 1: Trao đổi thông tin hai chiều giữa chủ thể với khách thể phản ánh; định hướng và chọn lọc
các thông tin cần thiết.
Giai đoạn 2: Mô hình hoá đối tượng trong tư duy ở dạng hình ảnh tinh thần, tức là sáng tạo lại khách thể
phản ánh theo cách mã hoá sự vật, hiện tượng vật chất thành ý tưởng tinh thần phi vật chất. Giai đoạn
3:
Hiện thực hóa tư tưởng, thông qua hoạt động thực tiễn, biến các ý tưởng tinh thần phi vật chất trong
tư duy thành các sự vật, hiện tượng vật chất ngoài hiện thực. Phần ý nghĩa
Khẳng định vật chất là nguồn gốc khách quan, là cơ sở sản sinh ra ý thức, còn ý thức là phản ánh chân
thật về thế giới khách quan. Và hành động của con người chỉ xuất phát từ những yếu tố tác động của TGKQ.
Tạo cho con người sự thông minh, nhạy bén để có thể ứng phó kịp thời với tác động của môi trường xung quanh.
Tạo các giá trị thực tiễn cho đời sống xã hội, nhiều công tình kiến trúc được tạo nên, nhiều phát minh
khoa học được hình thành do ý thức của con người dự đoán được những thiên tai, hay những thay đổi của tương lai…
Câu 2: Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức: Lý luận và vận dụng Phần lí luận Các khái niệm lOMoAR cPSD| 22014077
Theo Lênin: "Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại
cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không
lệ thuộc vào cảm giác"
Cách định nghĩa này của Lênin có thể hiểu như sau:
Thứ nhất, vật chất vói tư cách là một phạm trù triết học dùng để diễn tả vật chất nói chung, tồn
tại vĩnh viễn, vô tận, vô hạn, không sinh ra mà cũng không mất đi, điều này khác với vật chất theo cách
hiểu của phạm trù khoa học, vốn cho rằng vật chất có thể sinh ra và có thể mất đi.
Thứ hai, vật chất dùng để chỉ thực tại khách quan, túc là những gì tồn tại khách quan, độc lập với
cảm giác, ý thức của con người, không chịu sự quy định, sắp xếp của con người, thuộc tính khách quan
giúp phân biệt vật chất với các phạm trù tinh thần, ý thức. Chẳng hạn, chúng ta đang giữ khoảng cách
với một cái bàn học, cái bàn học vẫn đứng ở chỗ nó đang đứng, chúng ta không thể dùng ý chí chủ quan
để làm thay đổi cái bàn ấy thành một vật dụng khác hay thay đổi vị trí của nó, vì cái bàn vốn dĩ đã là như thế.
Thứ ba, vật chất có thể được nhận thức hoàn toàn bởi con người. Chẳng hạn, chúng ta có thể
nhận thức được cái bàn ấy thông qua các giác quan của mình.
Thứ tư, vật chất tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác, nghĩa là vật chất có trước ý thức, vật chất là
nguồn gốc khách quan của ý thức.
Trong khi đó, ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo của thế giới khách quan vào trong bộ não con
người, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
Nguồn gốc tự nhiên của ý thức (yếu tố cần)
Não người là sản phẩm quá trình tiến hoá lâu dài của thế giới vật chất, từ vô cơ tới hữu cơ, chất
sống (thực vật và động vật) rồi đến con người- sinh vật-xã hội. Hoạt động ý thức của con người diễn ra
trên cơ sở hoạt động của thần kinh não bộ; bộ não càng hoàn thiện hoạt động thần kinh càng hiệu quả, ý
thức của con người càng phong phú và sâu sắc. Tuy nhiên, nếu chỉ có bộ óc không thôi mà không có sự tác
động của thế giới bên ngoài để bộ óc phản ánh lại tác động đó thì cũng không thể có ý thức.
Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của một hệ thống vật chất này ở hệ thống vật chất khác
trong quá trình tác động qua lại của chúng, là thuộc tính phổ biến trong mọi dạng vật chất. Quá trình phản
ánh phải có vật tác động và vật nhận tác động – mang thông tin của vật tác động. Các hình thức phản ánh:
Đầu tiên, phản ánh của giới vô cơ (gồm phản ánh vật lý và phản ánh hoá học) là những phản ánh thụ
động, không định hướng, đặc trưng cho vật chất.
Hai là, phản ánh sinh học mang tính cảm ứng, phản xạ không điều kiện, đặc trưng cho vật chất hữu sinh.
Ba là, phản ánh tâm lý đã có định hướng, cũng mang tính cảm ứng nhưng là phản xạ có điều kiện, đặc
trưng cho động vật có thần kinh trung ương.
Bốn là, phản ánh ý thức mang tính năng động, sáng tạo, chỉ có ở bộ óc con người.
Như vậy, bộ óc người cùng với thế giới bên ngoài tác động lên bộ óc - đó là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
Nguồn gốc xã hội của ý thức (yếu tố đủ)
Lao động là hoạt động có mục đích, có tính lịch sử-xã hội của con người nhằm tạo ra của cải để
tồn tại và phát triển. Lao động làm cho ý thức không ngừng phát triển (bằng cách tích lũy kinh nghiệm),
tạo cơ sở cho con người nhận thức những tính chất mới (được suy ra từ những kinh nghiệm đã có) của lOMoAR cPSD| 22014077
giới tự nhiên; dẫn đến năng lực tư duy trừu tượng, khả năng phán đoán, suy luận dần được hình thành và phát triển.
Ngôn ngữ (tiếng nói, chữ viết) Trong quá trình lao động con người liên kết với nhau, tạo thành các
mối quan hệ xã hội tất yếu và các mối quan hệ của các thành viên của xã hội không ngừng được củng cố
và phát triển dẫn đến nhu cầu cần thiết “phải trao đổi với nhau điều gì đấy” nên ngôn ngữ xuất hiện. Ngôn
ngữ ra đời trở thành “cái vỏ vật chất của ý thức”, thành phương tiện thể hiện ý thức. Nhờ ngôn ngữ, con
người khái quát hoá, trừu tượng hoá những kinh nghiệm để truyền lại cho nhau. Ngôn ngữ là sản phẩm
của lao động, đến lượt nó, ngôn ngữ lại thúc đẩy lao động phát triển.
Như vậy, nguồn gốc trực tiếp và quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát triển của ý thức là lao
động, là thực tiễn xã hội.
Bản chất của ý thức thể hiện ở sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan vào bộ não người;
là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
Ý thức là hình ảnh chủ quan về thế giới khách quan bởi hình ảnh ấy tuy bị thế giới khách quan quy định
cả về nội dung lẫn hình thức thể hiện; nhưng thế giới ấy không còn y nguyên như nó vốn có, mà đã bị cái
chủ quan của con người cải biến thông qua tâm tư, tình cảm, nguyện vọng, nhu cầu v.v Có thể nói, ý thức
phản ánh hiện thực, còn ngôn ngữ thì diễn đạt hiện thực và nói lên tư tưởng. Các tư tưởng đó được tín
hiệu hoá trong một dạng cụ thể của vật chất- là ngôn ngữ- cái mà con người có thể cảm giác được. Không
có ngôn ngữ thì ý thức không thể hình thành và tồn tại được.
Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo, thể hiện ở chỗ, ý thức phản ánh thế giới có chọn lọc- tùy
thuộc vào mục đích của chủ thể nhận thức. Sự phản ánh đó nhằm nắm bắt bản chất, quy luật vận động
và phát triển của sự vật, hiện tượng; khả năng dự báo tương lai ( phản ánh vượt trước ) của ý thức tạo
nên sự lường trước những tình huống sẽ gây tác động tốt, xấu lên kết quả của hoạt động mà con người
đang hướng tới. Có dự báo đó, con người điều chỉnh chương trình của mình sao cho phù hợp với dự kiến
xu hướng phát triển của sự vật, hiện tượng (dự báo thời tiết, khí hậu…); xây dựng các mô hình lý tưởng,
đề ra phương pháp thực hiện phù hợp nhằm đạt kết quả tối ưu. Như vậy, ý thức không chỉ phản ánh thế
giới khách quan, mà còn tạo ra thế giới khách quan.
Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội. Sự ra đời và tồn tại của ý thức gắn liền với hoạt
động thực tiễn; chịu sự chi phối không chỉ của các quy luật sinh học, mà chủ yếu còn của các quy luật xã
hội; do nhu cầu giao tiếp xã hội và các điều kiện sinh hoạt hiện thực của xã hội quy định. Với tính năng
động của mình, ý thức sáng tạo lại hiện thực theo nhu cầu của bản thân và thực tiễn xã hội. ở các thời
đại khác nhau, thậm chí ở cùng một thời đại, sự phản ánh (ý thức) về cùng một sự vật, hiện tượng có sự
khác nhau- theo các điều kiện vật chất và tinh thần mà chủ thể nhận thức phụ thuộc.
Các yếu tố trên càng nói lên tính phức tạp và phong phú của đời sống tâm lý – ý thức ở con người
Có thể nói quá trình ý thức gồm các giai đoạn:
Giai đoạn 1: Trao đổi thông tin hai chiều giữa chủ thể với khách thể phản ánh; định hướng và chọn lọc
các thông tin cần thiết.
Giai đoạn 2: Mô hình hoá đối tượng trong tư duy ở dạng hình ảnh tinh thần, tức là sáng tạo lại khách thể
phản ánh theo cách mã hoá sự vật, hiện tượng vật chất thành ý tưởng tinh thần phi vật chất.
Giai đoạn 3: Hiện thực hóa tư tưởng, thông qua hoạt động thực tiễn, biến các ý tưởng tinh thần phi vật
chất trong tư duy thành các sự vật, hiện tượng vật chất ngoài hiện thực. Kết cấu của ý thức:
- Các lớp cấu trúc của ý thức: lOMoAR cPSD| 22014077
+ Tri thức: là toàn bộ những hiểu biết của con người về thế giới, là kết quả của quá trình con người nhận thức về thế giới
+ Tình cảm: là những rung động của con người, biểu hiện thái độ của con người trong quan hệ với thế
giới khách quan và với chính bản thân con người
+ Niềm tin: tri thức kết hợp với tình cảm làm hình thành nên niềm tin
+ Ý chí: là sức mạnh tinh thần, giúp con người vượt qua những trở ngại trong quá trình thực hiện mục đích
- Các cấp độ của ý thức:
+ Tự ý thức: là hoạt động của tinh thần, ở đó diễn ra sự trao đổi tranh luận nội tâm
+ Tiềm thức: là những tri thức mà chủ thể đã có từ trước nhưng đã trở thành kỹ năng, kỹ xảo nằm trong
tầng sâu của ý thức chủ thể
+ Vô thức: là những trạng thái tâm lý ở chiều sâu, điều chỉnh sự suy nghĩ, hành vi của con người mà chưa
có sự tranh luận của nội tâm hay sự kiểm tra, tính toán của lý trí
Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức:
Vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức
Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định rằng, vật chất có trước ý thức có sau, vật chất quyết định ý
thức; còn ý thức là sự phản ánh vật chất vào trong bộ óc con người.
Cụ thể hơn, trong đời sống xã hội thì nhân tố vật chất quyết định nhân tố ý thức.
Nhân tố vật chất bao gồm: Điều kiện vật chất, hoàn cảnh sống, điều kiện khách quan, quy luật khách
quan, khả năng khách quan.... năng lực thật sự còn bị hạn chế)
Nhân tố ý thức bao gồm: Tư tưởng, quan điểm, lý luận, đường lối, chính sách, mục tiêu, phương hướng,
giải pháp, biện pháp, cách thức hành động...
Vật chất quyết định ý thức thể hiện ở những nội dung cơ bản:
Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức: Không có vật chất sẽ không có ý thức.
VD: Một người bị tổn thương não ( do tai nạn ) sẽ bị suy giảm khả năng nhận thức, cho thấy ý thức phụ
thược vào tình trạng vật chất của bộ não
Vật chất quyết định nội dung của ý thức: Nội dung của ý thức mang tính khách quan, do thế giới khách quan quy định.
VD: Sự bùng nổ của nền kinh tế số khiến con người dần ý thức học hỏi công nghệ, kỹ năng số để thích
ứng với xu hướng toàn cầu hóa
Vật chất quyết định bản chất của ý thức: Bản chất sáng tạo và bản chất xã hội của ý thức cũng
phải dựa trên những tiền đề vật chất nhất định.
VD: Hình ảnh của cầu vòng được ánh sáng tạo ra trong thế giới vật chất. Bộ não con người xử lý và cảm
nhận được hình ảnh đó, nhưng sự tồn tại của cầu vồng không phụ thuộc vào ý thức mà thuộc về hiện
tượng khúc xạ ánh sáng
Vật chất quyết định phương thức tồn tại và kết cấu của ý thức: Tri thức và các yếu tố của tri thức
đều dựa trên sự phản ánh vật chất.
VD: Khi nghe một bài hát hay, niềm tin và cảm xúc của con người được hình thành thông qua lắng nghe
một cách chăm chú và có sự phân tích.
Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất: lOMoAR cPSD| 22014077
Ý thức là ý thức của con người, gắn liền với tính năng động, sáng tạo của nhân tố con người,
nhân tố chủ quan; mặt khác, ý thức là sự phản ánh sáng tạo đối với thế giới.
VD: Khi học từ vựng tiếng Anh, có bạn sẽ học theo chủ đề, có bạn tạo ra một câu văn chứa từ vựng đó để dễ tiếp thu hơn
Ý thức phản ánh phù hợp với vật chất thì nó sẽ thúc đẩy các quá trình vật chất phát triển. Nếu ý
thức phản ánh không phù hợp với vật chất thì nó sẽ kìm hãm sự phát triển của các quá trình vật chất.
VD: Khi học tiếng Anh gặp khó khăn, có bạn tìm ra phương án giải quyết, từ đó năng lực của bạn phát
triển, có bạn lại bỏ cuộc khiến quá trình học bị trì trệ.
Muốn có sức mạnh để tác động vào vật chất thì ý thức phải được thâm nhập vào con người và
được tổ chức thực hiện trong thực tiễn.
VD: Bạn có ý định thiết kế một sơ đồ tư duy để dễ học tiếng Anh hơn. Muốn thế thì bạn phải thực hiện ý
tưởng đó trong thực tế thì mới học tập hiệu quả. Nếu không, nó chỉ là ý tưởng.
Vì vậy, ý thức quyết định thành công hay thất bại của con người trong thực tiễn.
Ý nghĩa phương pháp luận của mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
Vì vật chất quyết định ý thức nên trong nhận thức cần phải tôn trọng nguyên tắc tính khách quan; phát
huy tính năng động chủ quan để không rơi vào CNDV coi trọng vật chất tiền tài mà trở thành những con
người tham ô của xã hội.
Mọi mục tiêu, kế hoạch đều phải xuất phát từ thực tế khách quan, từ những điều kiện, tiền đề vật chất hiện có.
Tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan, không để các yếu tố bên ngoài ( cảm tính, sở thích,…)
chi phối, tránh có những đánh giá sai lệch, bôi đen, tô hồng sự vật, hiện tượng.
Phát huy tính chủ động sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò nhân tố con người, chống tư tưởng thái độ
thụ động, bảo thủ, trì trệ,… Phần vận dụng
Vận dụng trong đời sống học tập của sinh viên
Trong cuộc sống: vấn đề quản lý tiền nong, vấn đề sinh sống với bạn trong ký túc xá, vấn đề đi lại, vấn đề
tham gia các hoạt động,...
Trong học tập: đăng kí học phần, lên thời gian biểu, làm việc nhóm, trao đổi thông tin với giảng viên và sinh viên,...
Là một sinh viên năm nhất của Trường Đại học Sư phạm TP.HCM, tôi học tập theo chế độ tín chỉ, nơi mỗi
cá nhân có cơ hội tự do mở rộng tri thức, tự học và phát triển theo định hướng của riêng mình. Điều này
thể hiện rõ qua việc đăng ký học phần, khi sinh viên phải biết chọn lọc thông tin hữu ích, tìm hiểu kỹ các
phương thức đăng ký, cân nhắc kỹ lưỡng các môn học cần thiết và lập kế hoạch thời gian phù hợp. Đây
không chỉ là quá trình sắp xếp, mà còn là cơ hội để sinh viên rèn luyện tư duy chủ động và đưa ra quyết định đúng đắn.
Hơn nữa, niềm đam mê và sự yêu thích đối với những môn học được đăng ký đóng vai trò quan trọng
trong việc duy trì động lực học tập. Đó là chìa khóa để mở ra cánh cửa tri thức và nuôi dưỡng hành trình
chinh phục ước mơ. Khi đã lựa chọn được học phần phù hợp và nhận thức rõ năng lực cũng như hạn chế
của bản thân, sinh viên cần tin tưởng vào sự hiệu quả của quyết định mình đưa ra. Dù đối mặt với khó
khăn hay thách thức, sự ý chí và nghị lực sẽ giúp sinh viên vượt qua để đạt được mục tiêu cuối cùng. lOMoAR cPSD| 22014077
Ý thức tích cực, năng động và sáng tạo là yếu tố then chốt trong quá trình học tập. Em đã vận dụng điều
này bằng cách tìm kiếm phương án tốt nhất trong việc đăng ký học phần và nâng cao hiệu quả học tập.
Cụ thể, em chủ động tiếp cận các nguồn tri thức từ sách chuyên ngành, tài liệu thư viện, các nguồn uy
tín, đồng thời lập kế hoạch học tập dựa vào tình hình bản thân. Từ đó, tôi không chỉ tìm thấy niềm vui
trong việc học mà còn đủ tỉnh táo để vượt qua những cám dỗ, kiên định theo đuổi mục tiêu của mình.
Sinh viên cần ý thức tránh rơi vào chủ quan duy ý chí hay bảo thủ trì trệ. Trong bối cảnh xã hội hiện đại
không ngừng phát triển, việc thường xuyên cập nhật những kiến thức và thông tin mới là điều vô cùng
quan trọng. Đồng thời, lắng nghe và tiếp thu ý kiến đóng góp từ người khác sẽ giúp mỗi cá nhân phát
triển và hoàn thiện bản thân, thay vì bảo thủ với quan điểm của mình. Đặc biệt trong học tập, việc áp
dụng các phương pháp học hiện đại và liên tục tiếp nhận kiến thức mới sẽ giúp quá trình học trở nên
hiệu quả và dễ dàng hơn.
Cuối cùng khi giải thích các hiện tượng xã hội cần tính đến các điều kiện vật chất lẫn yếu tố tinh thần,
điều kiện khách quan lẫn nhân tố chủ quan. Hiện nay, sinh viên có xu hướng học song ngành nhưng chưa
xem xét kỹ về các nhân tố chủ quan như khả năng, thời gian của bản thân lẫn điều kiện khách quan như
điều kiện tài chính gia đình dẫn đến kết quả học tập chưa như mong đợi. Từ đó cá nhân nên lượng sức
mình và xác định đã học là phải chắc.
Vận dung trong lĩnh vực giáo dục
Nhìn chung, giáo dục đại học vẫn tụt hậu so với các nước trong khu vực và thế giới; phát triển chưa
tương xứng với yêu cầu, nhiệm vụ và chưa đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân.
Đại hội XIII của Đảng nhận định: "Nội dung chương trình, giáo trình, phương pháp giảng dạy ở nhiều cơ
sở giáo dục đại học còn nặng về lý thuyết, nhẹ thực hành [...] Đào tạo vẫn thiếu gắn kết với nghiên cứu
khoa học, sản xuất, kinh doanh và nhu cầu của thị trường lao động."
Việc đổi mới trong giáo dục luôn là điều cấp thiết, đặc biệt là khi hệ thống giáo dục vẫn còn nhiều lỗ
hổng như hiện nay. Nhận thức về được thực trạng này sẽ là nguồn động lực để người học và các nhà
giáo dục có hoạt động thay đổi, để ý thức phát huy tính năng động sáng tạo. Cải thiện những cách dạy lý
thuyết khô khan và tăng cường hoạt động thực tiễn trong giáo dục, vừa tạo sự hứng thú, vừa có thể áp
dụng vào thực tiễn. Điều này tác động đến nhu cầu học tập (người học mong muốn vận dụng tri thức sẽ
tìm tòi phương pháp áp dụng lý thuyết vào thực tiễn), nhu cầu xã hội (các tổ chức sẽ khuyến khích
những cá nhân năng động, sáng tạo qua các cuộc thi), nhu cầu cải cách giáo dục của nhà nước (thay đổi
chương trình học). sau khi xác định rõ ràng phương pháp cải cách giáo dục, biết được những tiềm năng
cũng như các mặt hạn chế, con người sẽ đạt được có niềm tin về tính hiệu quả của các phương pháp học
tập mang tính thực tiễn cao, những chính sách đổi mới sẽ nhận được sự ủng hộ từ xã hội. Từ đó, khi vấp
phải những sai lầm trong lúc thực hiện con người sẽ có ý chí quyết tâm khắc phục để đạt được mục đích đã đề ra ban đầu.
Đồng thời, ta cần chống lại bệnh chủ quan duy ý chí, bảo thủ trì trệ. Bệnh chủ quan duy ý chí là căn bệnh
có khuynh hướng tuyệt đối hóa vai trò của nhân tố chủ quan, cường điệu tính sáng tạo của ý thức, của ý
chí, xa rời hiện thực. Các nhà giáo dục cần tôn trọng nguyên tắc khách quan. Nếu không xem xét hiện
thực mà chỉ dựa vào ý thức chủ quan thì ngành giáo dục sẽ bị tình trạng bảo thủ trì trệ, không tiếp thu
cái mới, không xét đến những đòi hỏi khách quan của xã hội
Cuối cùng, khi giải thích các hiện tượng xã hội, cần xét các điều kiện vật chất lẫn nhân tố tinh thần, yếu
tố khách quan, chủ quan. Một hiện tượng xã hội tồn tại trong lĩnh vực giáo dục hiện nay là mức độ
chênh lệch về giáo dục giữa học sinh thiểu số và mặt bằng chung cả nước.
Vấn đề về trình độ dân trí của học sinh thiểu số cần được xem xét ở khía cạnh về điều kiện vật chất và các nhân tố chủ quan. lOMoAR cPSD| 22014077
Xét về điều kiện vật chất, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học vẫn còn nhiều thiếu thốn, chưa đáp ứng được
yêu cầu về chất lượng giáo dục, chính sách đãi ngộ đối với giáo viên, nhân viên, cán bộ quản lý giáo dục
chưa đem lại được những khuyến khích vật chất và tinh thần.
Đồng thời, ta cần xem xét các yếu tố chủ quan trong thực trạng về trình độ giáo dục giữa các học sinh
đồng bào thiểu số. Ở một số địa phương, nhận thức của một bộ phận người dân về việc học tập của con
em còn hạn chế, chưa quan tâm tạo điều kiện để con em đi học dẫn đến tình trạng bỏ học, thất học của
các em học sinh thiểu số. Ngoài ra, nhiều học sinh vì mong muốn chăm lo cho điều kiện kinh tế khó khăn
của gia đình mà không tha thiết chuyện học mà trở thành nguồn lao động chính trong nhà.
Sau khi xem xét các yếu tố khách quan, chủ quan, những nhân tố vật chất tinh thần của hiện tượng này,
ta nhận thấy ngoài quan tâm việc đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phù hợp với tình hình thực tế
của địa phương thì cần tăng cường công tác nâng cao nhận thức về phát triển giáo dục đối với các dân
tộc thiểu số, các cán bộ quản lý giáo dục địa phương cần can thiệp, giảm thiểu tác động của các phong
tục tập quán lạc hậu như tảo hôn làm ảnh hưởng đến con đường học tập của các em học sinh dân tộc thiểu số.
Vận dụng trong công cuộc xây dựng đất nước
Trước đổi mới, cơ sở vật chất yếu kém, cơ cấu kinh tế nhiều mặt mất cân đối, năng xuất lao động thấp,
sản xuất chưa đảm bảo nhu cầu đời sống, sản xuất nông nghiệp chưa cung cấp đủ thực phẩm cho nhân
dân, nguyên liệu công nghiệp hàng hóa cho xuất khẩu. Ngoài ra,Chúng ta chưa tìm ra được đầy đủ những
nguyên nhân đích thực của sự trì trên trong nền kinh tế của nước ta và cũng chưa đề ra các chủ trương
chính sách toàn diện về đổi mới. Nhất là về kinh tế, chúng ta chưa kiên quyết khắc phục chủ quan, trì trệ
trong bố trí cơ cấu kinh tế, cải tạo xã hội chủ nghĩa và quản lý nền kinh tế và những sai lầm trong lĩnh vực phân phối lưu thông.
Sau đổi mới, Đảng và nhà nước đã đi sâu nghiên cứu phân tích tình hình, lấy ý kiến rộng rãi của cơ sở,
của nhân dân và đặc biệt là đổi mới tư duy về kinh tế.
Đại hội lần thứ VI của Đảng đã rút ra bài học kinh nghiệm lớn, trong đó: phải luôn xuất phát từ thực tế,
tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan. Đảng đã đề ra đường lối đổi mới, mở ra bước ngoặt
trong sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Và đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, ta đã
đánh giá tình hình chính trị xã hội Việt Nam sau hơn bốn năm thực hiện đường lối đổi mới: công cuộc đổi
mới bước đầu đã đạt được những thành tựu rất quan trọng, tình hình chính trị của đất nước ổ định. Nền
kinh tế có những chuyển biến tích cực, bước đầu hình thành nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận
động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, nguồn lực sản xuất của xã hội được huy động
tốt hơn, đời sống vật chất tinh thần của một bộ phân nhân dân có phần được cải thiện. Sinh hoạt dân
chủ trong xã hội ngày càng được phát huy.
Đảng chủ trương đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa đất
nước ta trở thành một nước công nghiệp; ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, phù hợp theo định
hướng xã hội chủ nghĩa; phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi liền với
phát triển văn hóa, từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, thực hiện tiến bộ và
công bằng xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường; kết hợp phát trển kinh tế xã hội với tăng cường quốc phòng an ninh.
Cùng với quá trinh vận dụng của Đảng trong công cuộc đổi mới kinh tế đất nước thì phát triển giáo dục
và đào tạo khoa học ông nghệ, xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân téc. Về giáo dục đào
tạo tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện đổi mới nội dung phương pháp va hệ thống quản lý
giáo dục…Về khoa học công nghệ khoa học xã hội và nhân văn hướng vào giải đáp các vấn đề lý luận và lOMoAR cPSD| 22014077
thực tiễn, dự báo các xu thế phát triển , cung cấp luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối chủ trương cuả Đảng …
Tăng cường quốc phòng và an ninh bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa la bảo vệ vững chắc độc lập tự chủ,
an ninh quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ, kết hợp chặt chẽ kinh tế quốc phòng và an ninh và kinh tế trong
các chiến lược. Mở rộng quan hệ đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, trong đó chủ động hội
nhập kinh tê quốc tế và khu vực. Phát huy sức manh đại đoàn kết toàn dân.
Câu 3: Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật: Lý luận và ứng dụng
#Quan điểm toàn diện # Quan điểm lịch sử cụ thể / #Quan điểm phát triển
I. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến – cơ sở lý luận của
quan điểm toàn diện: Phần lý luận:
Theo quan điểm biện chứng, mối liên hệ là một phạm trù dùng để chỉ sự ràng buộc, phụ thuộc, quy định
lẫn nhau, sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các mặt, các yếu tố, các bộ phận cấu thành nên sự vật, hiện
tượng; giữa sự vật, hiện tượng với môi trường; mà trong đó sự biến đổi của sự vật, hiện tượng này sẽ
kéo theo sự biến đổi của sự vật, hiện tượng khác.
Quan điểm toàn diện, quan điểm lịch sử cụ thể xuất phát từ nguyên lí về mối liên hệ phổ biến.
Vd: mối liên hệ giữa con người và môi trường, giữa cây và bầu khí quyển,… Tính chất của mối
liên hệ bao gồm các yếu tố sau:

Thứ nhất là tính khách quan, sự vật, hiện tượng dù đa dạng, phong phú như thế nào thì chúng
cũng chỉ là những dạng cụ thể khác nhau của một dạng vật chất duy nhất. Mối liên hệ là cái vốn có của
bản thân các sự vật, hiện tượng chứ không phải do sự áp đặt từ bên ngoài, không phụ thuộc vào ý thức
của con người, dù muốn hay không muốn thì bản thân các sự vật, hiện tượng hay các mặt, bộ phận của
chúng đều luôn chứa đựng các mối liên hệ.
VD: Mối liên hệ ràng buộc và ảnh hưởng lẫn nhau giữa cung và cầu hàng hóa trên thị trường
Thứ hai là tính phổ biến, không có sự vật, hiện tượng nào tồn tại một cách cô lập, biệt lập với các
sự vật hiện tượng khác. Mối liên hệ có trong mọi sự vật, hiện tượng; mọi giai đoạn, mọi quá trình; có cả
trong tự nhiên, xã hội và tư duy con người.
VD: Mỗi cơ thể sống là một hệ thống cấu trúc tạo nên khả năng trao đổi chất với môi trường để tồn tại
và phát triển. Ngược lại, bản thân môi trường sống cũng là một hệ thống được tạo nên từ nhiều yếu tố
Thứ ba là tính đa dạng, phong phú, xuất phát từ sự đa dạng, muôn hình muôn vẻ của thế giới vật
chất. Mỗi một mối liên hệ lại có những đặc điểm riêng, vị trí, vai trò riêng đối với sự tồn tại, vận động,
phát triển riêng của sự vật, hiện tượng.
VD: Các loài ca, chim, thú đều có quan hệ với nước, nhưng cá có quan hệ với nước khác với chim và thú.
Đều không thể tồn tại nếu không có nước nhưng cá sống thường xuyên dưới nước còn chim, thú thì
không sống thường xuyên dưới nước được
Khoa học đã chứng minh rằng:
Một là, phương thức tồn tại của sự vật, hiện tượng là do cách thức liên hệ giữa các yếu tố cấu thành quyết định. lOMoAR cPSD| 22014077
VD: Ở người bình thường, hồng cầu có hình đĩa. Do một bệnh có tính chất di truyền khiến hồng cầu bị
đột biến thành hình khuyết, điều này ảnh hưởng đế tính mạng con người.
Hai là, sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng do sự tác động qua lại giữa các yếu tố cấu thành
quyết định, mà trước hết là do sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các mặt đối lập.
VD: Sự tác động qua lại giữa quá trình ngoại sinh và nội sinh giữ cho bề mặt Trái Đất luôn biến đổi, đa dạng và phong phú
Ý nghĩa phương pháp luận: Trong hoạt động thực tiễn, sự vật hiện tượng muốn phát triển phải tuân thù các nguyên tắc sau:
Quan điểm toàn diện yêu cầu:
Khi xem xét các sự vật, hiện tượng cần phải xem xét đến tất cả các mặt, các mối liên hệ, kể cả những mắt
khâu trung gian trong những điều kiện không gian, thời gian nhất định.
Đồng thời, trong vô vàn các mối liên hệ đó, cần rút ra những mối liên hệ cơ bản, chủ yếu ( những
mối liên hệ trọng tâm, trọng điểm ) để nắm bắt bản chất của các sự vật, hiện tượng. Sau đó, ta cần
phải đối chiếu với các mối liên hệ khác để tránh sai lầm trong nhận thức.
Mặt khác, ta cần chống lại các quan điểm như:
Cách xem xét phiến diện, chủ quan (chỉ thấy một mặt mà không thấy nhiều mặt, chỉ thấy mối
liên hệ này mà không thấy mối liên hệ khác):
VD: Biến đổi khí hậu là chu kỳ tự nhiên của Trái Đất, nhưng loài người cũng phải gánh vác một phần
trách nhiệm vì mối liên hệ giữa con người và khí hậu.
Cách xem xét cào bằng, dàn trải các mối liên hệ (coi mọi mối liên hệ là như nhau)
VD: Mỗi học sinh đều có sự khác biệt về năng lực, phẩm chất,… nên bản thân giáo viên phải có cách tiếp
cận các học sinh khác nhau
Thuật ngụy biện (quy cái thứ yếu thành cái chủ yếu, quy cái không cơ bản thành cái cơ bản) VD:
Biện hộ cho việc ăn cướp là vì nghèo. Theo luật hình sự thì đây chỉ là tình tiết giảm nhẹ tội, nghĩa là vẫn
phải chịu trách nhiệm hình sự.
Quan điểm lịch sử - cụ thể yêu cầu:
Khi xem xét các sự vật, hiện tượng cần phải đặt chúng trong từng hoàn cảnh, lịch sử - cụ thể; trong
điều kiện, môi trường cụ thể; trong từng điều kiện không gian, thời gian nhất định; trong từng mối liên
hệ, quan hệ nhất định; trong từng trường hợp cụ thể nhất định; trong từng hệ tọa độ nhất định. Ngoài
ra, cần xét đến tính chất đặc thù của đối tượng nhận thức và các tình huống khác nhau phải giải quyết trong thực tiễn.
Đồng thời, xem xét sự vật, hiện tượng trong sự vận động, phát triển ở từng giai đoạn cụ thể nhất định.
VD: Trường ở vùng sâu, vùng xa với điều kiện bất lợi thì chất lượng giáo dục thấp co thể được xem là
hạn chế khách quan. Trái lại, nếu trường có nguồn lực tốt, khu vực thành thị mà chất lượng giáo dục vẫn
thấp thì cần xem xét kỹ hơn trong việc quản lý, tổ chức giáo dục Vận dụng:
Trong cuộc sống và học tập của bản thân:
Bản thân là sinh viên, em nhận thức được vấn đề “ Học đi đôi với hành “
Học tập không phải đơn thuần chỉ là lĩnh hội kiến thức mang tính lý thuyết mà còn là sự vận dụng những
lý thuyết ấy vào thực tế. Câu tục ngữ “ Học đi đôi với hành “ có thể hiểu với đại ý như sau: việc ta tiếp
nhận kiến thức sẽ luôn phải đi cùng với việc ứng dụng những điều đó trong thực tế cuộc sống của chúng
ta, như vậy mới hiệu quả lOMoAR cPSD| 22014077
Học mà không hành thì chúng ta có thể rất giỏi lý thuyết, nhưng kiến thức sâu rộng kia cũng trở nên vô
ích khi nó không giúp gì cho cuộc sống con người trở nên tốt đẹp hơn. Trái lại, hành mà không có kiến
thức soi đường, chúng ta biết bắt đầu từ đâu, biết “ hành “ như thế nào?
Tóm lại, học định hướng, giúp cho việc vận dụng có hiệu quả và ngược lại, việc vận dụng sẽ làm cho lý
thuyết được học trở nên có ý nghĩa, đồng thời kiểm nghiệm lại tính đúng đắn của lý thuyết.
Công cuộc đổi mới đất nước hiện nay:
Nước ta đã độc lập, thống nhất kể từ năm 1975 nhưng đến năm 1986 thì mới bắt đầu xây dựng cơ đồ
của đất nước, xây dựng chủ nghĩa xã hội đúng nghĩa; đó là sau Đại hội lần thứ VI tháng 12/1986. Nhìn lại
35 năm đổi mới, tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng (1/2021), Đảng nhận định rằng. “Đất
nước ta chưa bao giờ có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín quốc tế như ngày nay” (Văn kiện Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ XIII)
Trong 35 năm ấy, Đảng và Nhà nước đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng và đáng tự hào trên nhiều
lĩnh vực: Chính trị, xã hội ổn định, đời sống của nhân dân được cải thiện rõ rệt. Các lĩnh vực an sinh xã
hội, y tế, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, bảo vệ môi trường, phát triển văn hoá, xây dựng con
người Việt Nam, v.v... có nhiều chuyển biến tích cực, có mặt khá nổi bật.
Công cuộc đổi mới đất nước phải diễn ra một cách toàn diện, trên mọi lĩnh vực, khía cạnh khác nhau của
đời sống, “đòi hỏi chúng ta phải nhận thức đúng và đầy đủ, quán triệt sâu sắc và thực hiện thật tốt, có
hiệu quả” [1,]. Song, Văn kiện Đại hội XIII cũng đã xác định nhiệm vụ chủ yếu của công cuộc đổi mới hiện
nay là “Phát triển kinh tế - xã hội là trung tâm; xây dựng Đảng là then chốt; phát triển văn hoá là nền
tảng tinh thần; bảo đảm quốc phòng, an ninh là trọng yếu, thường xuyên.” [1,].
Xét về khía cạnh kinh tế, nước ta có nhiều sự chuyển đổi khá toàn diện và tích cực: “nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa tiếp tục phát triển; kinh tế vĩ mô ổn định, vững chắc hơn, các cân
đối lớn của nền kinh tế cơ bản được bảo đảm, tốc độ tăng trưởng duy trì ở mức khá cao; quy mô và tiềm
lực nền kinh tế tăng lên, chất lượng tăng trưởng được cải thiện.” [2,]
Giáo dục và đào tạo có sự vận dụng sáng tạo khoa học, công nghệ và có nhiều sự đổi mới, phát triển.
Nhưng, “đổi mới giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ chưa thực sự trở thành động lực then chốt
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội” [2,]. Vấn đề chung ở đây là công tác giáo dục vẫn còn thiếu hiệu quả,
chưa chú trọng vào phát triển năng lực, phẩm chất của người học.
Khoa học – công nghệ có nhiều tiến bộ vượt bậc và là động lực lớn của quá trình phát triển kinh tế - xã
hội và nhiều lĩnh vực khác nhau trong đất nước như nông công nghiệp, văn hóa, chính trị, y tế, quốc
phòng, giáo dục,... Nhà nước có nhiều chính sách để quản lý, đầu tư và phát triển tiềm lực của lĩnh vực này.
Về văn hóa – xã hội, có sự chú trọng và nhận thức, tiếp thu, phát triển, kế thừa và gìn giữ những giá trị
truyền thống một cách toàn diện hơn, sâu sắc hơn nhằm đáp ứng được nhu cầu văn hóa ngày càng đa
dạng của đất nước. Có nhiều chính sách hỗ trợ, phúc lợi và an sinh xã hội cho người dân. “Đời sống nhân
dân được cải thiện rõ rệt; tỉ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giảm còn dưới 3%”. [1,].
Ngoài ra, Đảng và Nhà nước còn có sự chú tâm đến những lĩnh vực khác: -
Quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu được chú trọng, bước
đầu đạt kết quả tích cực. -
Chính trị - xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh được giữ vững và tăng cường; quan hệ đối ngoại,
hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, đạt nhiều thành tựu nổi bật. -
Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa có nhiều tiến bộ, tổ chức bộ máy nhà nước
tiếp tục được hoàn thiện, hoạt động hiệu lực và hiệu quả hơn; bảo đảm thực hiện đồng bộ các quyền
lập pháp, hành pháp và tư pháp. Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị được đẩy
mạnh toàn diện, đồng bộ, quyết liệt, có hiệu quả rõ rệt. lOMoAR cPSD| 22014077
Tóm lại, nhờ vận dụng triệt để quan điểm toàn diện vào quá trình đổi mới đẩt nước, Đảng và Nhà nước
đã có những động thái đúng đắn và phù hợp, không chỉ tập trung xây dựng bộ máy chính trị mà còn xây
dựng, có nhiều bước hoàn thiện, cải tiến cho nhiều lĩnh vực khác trong xã hội. Đó là sự nỗ lực, cố gắng
và vận dụng, kế thừa, phát huy sáng tạo, hiệu quả những bài học mà triết học Mác – Lênin đã để lại qua
một quá trình đấu tranh lâu dài, như trong văn kiện đã nhận định rằng “Đó là sản phẩm kết tinh sức sáng
tạo, là kết quả của quá trình phấn đấu liên tục, bền bỉ của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta qua
nhiều nhiệm kỳ đại hội, góp phần tạo nên những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử của nước ta qua 35 năm đổi mới”.
II. Nguyên lý về sự phát triển Phần lý luận:
Theo quan điểm của Mac-Lenin: Phát triển là một phạm trù dùng để chỉ quá trình vận động của sự vật,
hiện tượng theo khuynh hướng chung của thế giới: đi lên, từ trình độ thấp đến trình độ cao, từ đơn giản
đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
Nguồn gốc của sự phát triển: nằm bên trong sự vật hiện tương, do mâu thuẫn bên trong sự vật hiện tượng quy định.
Tính chất của sự phát triển:
Thứ nhất, tính khách quan:
Phát triển là thuộc tính vốn có, tất yếu của bản thân các sự vật, hiện tượng, không phụ thuộc vào ý thức
của con người, dù muốn hay không muốn thì bản thân sự vật, hiện tượng luôn luôn nằm trong quá trình phát triển.
VD: Hạt lúa khi có nước, đất, chất dinh dưỡng, ánh sáng nó vẫn phát triển dù không có sự can thiệp của con người
Thứ hai, tính phổ biến:
Quá trình phát triển diễn ra trong mọi sự vật, hiện tượng, trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy
con người. Trong mỗi quá trình vận động đã bao hàm khả năng dẫn đến sự ra đời của cái mới tiến bộ
hơn, phù hợp với quy luật khách quan.
VD: Trong tự nhiên: Người ở Miền Nam ra Bắc làm việc thời gian đầu sẽ khó chịu với điều kiện khí hậu
nơi đây nhưng họ sẽ quen dần và thích nghi.
Trong xã hội: Mức sống của dân cư xã hội sau bao giờ cũng cải thiện hơn, tốt hơn so với xã hội
trước. Ta đã đi qua những thời gọi là “ Ăn đói, mặc rách “ đến nhu cầu “ ăn no, mặc ấm”, ở hiện tại là
“ Ăn ngon, mặc đẹp “ và đang tiến đến giai đoạn “ Ăn sạch, mặc xanh ”
Trong tư duy: Trình độ hiểu biết của con người ngày sau càng cao hơn ngày trước.
Thứ ba, tính đa dạng, phong phú:
Phát triển là khuynh hướng của sự vật, hiện tượng song mỗi sự vật, hiện tượng lại có quá trình phát triển
không giống nhau, tồn tại ở những thời gian, không gian khác nhau, chịu những ảnh hướng khác nhau,
từ đó tác động đến chiều hướng phát triển của sự vật, hiện tượng, đôi khi là thụt lùi tạm thời. VD:
Không thể chụp mũ tính chất, phương thức phát triển của giới tự nhiên với sự phát triển của xã hội loài người
(Nhìn thêm giáo trình: Tr.95,96)
Ý nghĩa phương pháp luận: lOMoAR cPSD| 22014077
Từ nguyên lý về sự phát triển của phép biện chứng duy vật, rút ra nguyên tắc phát triển trong hoạt động
nhận thức và hoạt động thực tiễn. Nguyên tắc phát triển yêu cầu:
Một là, đặt sự vật, hiện tượng trong sự vận động; phát hiện được các xu hướng biến đổi, phát triển của
nó để không chỉ nhận thức sự vật, hiện tượng ở trạng thái hiện tại, mà còn dự báo được khuynh hướng phát triển của nó.
Hai là, nhận thức sự phát triển là quá trình trải qua nhiều giai đoạn, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến
phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Mỗi giai đoạn phát triển có những đặc điểm, tính chất,
hình thức khác nhau nên cần tìm ra những hình thức, phương pháp tác động phù hợp để hoặc thúc đẩy,
hoặc kìm hãm sự phát triển đó.
Ba là, Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải nhạy cảm, sớm phát hiện và ủng hộ sự
vật, hiện tượng mới hợp quy luật, tạo điều kiện cho nó phát triển; phải chống lại quan điểm bảo thủ, trì
trệ, định kiến v.v bởi nhiều khi sự vật, hiện tượng mới thất bại tạm thời, tạo nên con đường phát triển quanh co, phức tạp.
Bốn là, Trong quá trình thay thế sự vật, hiện tượng cũ bằng sự vật, hiện tượng mới phải biết kế thừa
những yếu tố tích cực đã đạt được từ cái cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới.
Phát triển là nguyên tắc chung nhất chỉ đạo hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn; nguyên tắc này
giúp chúng ta nhận thức được rằng, muốn nắm được bản chất của sự vật, hiện tượng, nắm được khuynh
hướng phát triển của chúng thì phải xét sự vật trong sự phát triển, trong sự tự vận động (...) trong sự biến đổi của nó. Vận dụng:
Việc đặt mục tiêu tương lai là bước đầu tiên để học sinh, sinh viên phát triển và hoàn thiện bản thân, đặc
biệt trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 và thế kỷ XXI đầy biến động. Để hiện thực hóa mục tiêu,
mỗi cá nhân cần xác định rõ hướng đi, chia mục tiêu thành nhiều giai đoạn cụ thể và áp dụng các biện
pháp phù hợp trong từng giai đoạn.
Sinh viên cần hiểu rằng tương lai là một chuỗi các thay đổi và gián đoạn. Việc phát triển bản thân đòi hỏi
khả năng nhận thức rõ từng giai đoạn, học cách vượt qua các khó khăn và tác động tích cực để thúc đẩy
quá trình tiến bộ. Xã hội không ngừng vận động, và để thích nghi, sinh viên phải nắm vững cơ sở lý luận
của các quan điểm phát triển, từ đó vận dụng một cách sáng tạo và hợp lý.
Trong quá trình học tập, có những thời điểm sinh viên cảm thấy không có sự tiến triển, thậm chí dậm
chân tại chỗ. Đây là lúc cần tránh bi quan, suy nghĩ tiêu cực và giữ vững niềm tin vào bản thân. Mỗi
người có tốc độ phát triển và phương pháp học tập khác nhau, vì vậy không nên so sánh mình với người
khác để rồi tự ti hoặc áp lực. Điều quan trọng là nhận ra rằng cuộc sống của mỗi cá nhân có những "thước đo" riêng.
Quá trình rèn luyện và học tập là một hành trình tích lũy kiến thức lâu dài, không thể đánh giá chỉ qua
những kết quả tức thời. Điểm số không phải là yếu tố duy nhất để đánh giá năng lực. Chẳng hạn, một
sinh viên có thể không đạt kết quả cao trong một bài kiểm tra, nhưng nếu đã nỗ lực hết mình trong quá lOMoAR cPSD| 22014077
trình học tập và rèn luyện, điều đó cũng xứng đáng được ghi nhận. Vì vậy, thay vì chỉ tập trung vào thành
tích trước mắt, sinh viên nên nhìn nhận tổng thể quá trình phấn đấu và cố gắng của bản thân.
Tóm lại, để đạt được mục tiêu tương lai, học sinh, sinh viên cần có tư duy phát triển linh hoạt, biết chia
nhỏ mục tiêu và kiên trì thực hiện, đồng thời luôn tin tưởng vào hành trình học tập và rèn luyện của chính mình.
Câu 4: Quy luật lượng – chất: Lý luận và vận dụng
Gợi ý: Đây là quy luật vạch ra cách thức của sự phát triển Phần lý luận
Chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện
tượng; là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính làm cho sự vật là chính nó chứ không phải là cái khác.
VD: Chất của nhôm là có ánh kim, dễ dát mỏng,..
Lượng là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật về các
phương diện: số lượng các yếu tố cấu thành, quy mô của sự tồn tại, tốc độ, nhịp điệu của các quá trình
vận động, phát triển của sự vật.
VD: Có những lượng ta có thể đo đếm được chính xác như trọng lượng cơ thể hay chiều cao của một con người…
Quy luật lượng – chất là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật.
Đây là quy luật về tác động biến chứng giữa lượng và chất: từ những thay đổi về lượng dẫn tới sự thay
đổi về chất và ngược lại. Trong đó, chất là mặt tương đối ổn định, lượng là mặt luôn biến đổi. Lượng
biến đổi mâu thuẫn với chất cũ, hình thành chất mới với lượng mới,lượng mới lại tiếp tục biến đổi, đến
một giới hạn nhất định nó lại phá vỡ chất cũ đang kìm hãm nó. Quá trình này tạo nên con đường vận
động liên tục, từ biến đổi dần dần tới nhảy vọt rồi lại biến đổi dần dần để chuẩn bị cho bước nhảy tiếp
theo, cứ thế làm cho sự vật không ngừng biến đổi và phát triển. Vậy nên, đây là quy luật vạch ra cách
thức
của sự phát triển.
Mối quan hệ biện chứng giữa lượng và chất: Lượng
đổi dẫn đến chất đổi:
Khi sự vật đang tồn tại, chất và lượng thống nhất với nhau ở một độ nhất định.
Độ là phạm trù triết học dùng để chỉ giới hạn, trong đó sự thay đổi về lượng của sự vật chưa làm
thay đổi căn bản chất của sự vật ấy.
VD: Cây sẽ lớn dần từ giai đoạn nảy mần đến trưởng thành, “độ” ở đây là khoảng thời gian hoặc
mức độ phát triển sinh lý mà cây chưa ra hoa.
Trong giới hạn của một độ nhất định, lượng thường xuyên biến đổi còn chất tương đối ổn định.
Sự thay đổi về lượng của sự vật có thể làm chất thay đổi ngay lập tức nhưng cũng có thể làm thay đổi
dần dần chất cũ. Lượng biến đổi đến một giới hạn nhất định có xu hướng tích luỹ đạt tới điểm nút, nếu
có điều kiện sẽ diễn ra bước nhảy làm thay đổi chất của sự vật.
Điểm nút là phạm trù triết học dùng để chỉ thời điểm mà tại đó, sự thay đổi về lượng đã làm
thay đổi chất của sự vật.
VD: Ra hoa là điểm nút để cây bước sang giai đoạn trưởng thành lOMoAR cPSD| 22014077
Muốn chuyển từ chất cũ sang chất mới phải thông qua bước nhảy. Bước nhảy là một phạm trù
triết học dùng để chỉ sự chuyển hoá về chất của sự vật do những sự thay đổi về lượng trước đó gây nên.
VD: một kỳ thi, một đám cưới,…
Bước nhảy kết thúc một giai đoạn biến đổi về lượng và mở đầu cho một giai đoạn phát triển
mới. Đó là gián đoạn trong quá trình vận động liên tục của sự vật, đồng thời là một tiền đề cho một quá
trình tích luỹ liên tục về lượng tiếp theo.
VD: Sau khi ra hoa, cây sẽ tiếp tục dần dần biến đổi về lượng, tạo điều kiện cho cây kết trái.
Chất mới ra đời, nó tác động trở lại lượng mới, làm thay đổi kết cấu, quy mô, trình độ nhịp điệu
của sự vận động phát triển của sự vật
Như vậy, bất kì sự vật, hiện tượng nào cũng là sự thống nhất biện chứng giữa hai mặt chất và
lượng. Sự thay đổi về lượng tới điểm nút sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất thông qua bước nhảy. Chất mới
ra đời sẽ tác động trở lại sự thay đổi của lượng mới. Quá trình đó liên tục diễn ra, tạo thành phương
thức phổ biến của các quá trình vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội, tư duy.
Ý nghĩa phương pháp luận:
Một là, bất kì sự vật, hiện tượng nào cũng có phương diện chất và lượng tồn tại trong tính quy
định, tác động và làm chuyển hoá lẫn nhau do đó trong thực tiễn và nhận phải coi trọng cả hai phương diện chất và lượng.
Hai là, những sự thay đổi về lượng sẽ dẫn đến những sự thay đổi về chất trong điều kiện nhất
định và ngược lại do đó cần coi trọng quá trình tích luỹ về lượng để làm thay đổi chất của sự vật đồng
thời phát huy tác động của chất mới để thúc đẩy sự thay đổi về lượng của sự vật.
Ba là, sự thay đổi về lượng chỉ làm thay đổi chất khi lượng được tích luỹ đến giới hạn điểm nút
do đó trong thực tiễn cần khắc phục bệnh nôn nóng tả khuynh, bảo thủ trì trệ.
Bốn là, chống lại bệnh bảo thủ, trì trệ, khi lượng đã biến đổi đến điểm nút nhưng không chịu thực hiện bước nhảy.
Năm là, cần phải xác định được bước nhảy, có thái độ ủng hộ nước nhảy và tạo mọi điều kiện
cho bước nhảy được thực hiện một cách kịp thời.
Sáu là, trong đời sống XH, cần nhận thức đúng và vận dụng một cách phù hợp khi giải quyết mối
quan hệ giữa chất tự nhiên và chất XH của sự vật, hiện tượng. Tùy vào từng điều kiện LS-CT mà có thể
nhấn mạnh chất tự nhiên hay chất xã hội lên đầu.
Bảy là, cần có những biện pháp cụ thể để thay đổi chất của sự vật, hiện tượng: Thay đổi
số lượng các yếu tố cấu thành nên sự vật, hiện tượng.
Thay đổi chất lượng cá yếu tốt cấu thành nên sự vật, hiện tượng
Thay đổi cơ chế tác động giữa cá yếu tốt cấu thành nên sự vật, hiện tượng
Thay đổi trật tự sắp xếp giữa cá yếu tốt cấu thành nên sự vật, hiện tượng
Thay đổi chức năng của cá yếu tốt cấu thành nên sự vật, hiện tượng và chức năng của toàn bộ sự vật, hiện tượng.
Thay đổi môi trường tồn tại của sự vật hiện tượng Phần vận dụng:
Vấn đề về xác định phương pháp học tập mới, khoa học (tích lũy về lượng)
Khi còn là học sinh, việc tích lũy kiến thức được xem như một quá trình tăng dần về lượng. Khi đạt đến
một lượng kiến thức đủ lớn, học sinh chuyển sang cấp độ mới cao hơn.
Độ: Khoảng thời gian tổng kết, chuẩn bị cho bước nhảy, như giai đoạn học lớp 12 trước kì thi tốt nghiệp.
Điểm nút: Bài thi cuối năm hoặc thi chuyển cấp.
Bước nhảy: Sự chuyển từ cấp tiểu học lên trung học cơ sở, hoặc từ học sinh lên sinh viên. lOMoAR cPSD| 22014077
Khi chuyển từ chất cũ sang chất mới, sinh viên phải nhận thức rằng chất mới sẽ tác động trở lại lượng.
Tại bậc đại học, sinh viên cần tích lũy kiến thức thông qua tự học, nghiên cứu, và định hướng thay vì dựa
vào sự được cung cấp như trước đây.
Lượng: Là kiến thức chuyên môn, kỹ năng mềm, sự phát triển tư duy logic và nhận thức.
Sinh viên cần thay đổi tích cực trong các tiết học, tránh bệnh chủ quan hoặc lười biếng. Nên tìm tòi thêm
tài liệu, tham gia hoạt động ngoại khóa để bổ sung và mở rộng kiến thức.
Đồng thời, phải tự kiểm soát thời gian và tâm trí, tránh sao nhãng do các vấn đề ngoài lề. Đặc biệt, cần
duy trì sự học đều đặn để đảm bảo tích lũy lượng dần dà.
Tại bậc đại học, việc tích lũy kiến thức và kỹ năng đều đòi hỏi chất lượng cao hơn. Sinh viên cần:
Tham gia các kỳ thi như nghiên cứu khoa học, thi chứng chỉ ngoại ngữ, tin học.
Tích cực thể hiện khả năng qua các bài thi giữa kỳ, cuối kì, và xung phòng trả lời trong lớp.
Sinh viên không chỉ cần trau dồi bản thân mà còn phải khuyến khích bạn bè tham gia. Việc động viên, hỗ
trợ nhau sẽ tạo môi trường phát triển tích cực và cùng nhau tiến bộ.
Các kỳ thi là bước nhảy đánh dấu chất mới: Đó là việc công nhận nỗ lực và sự tiến bộ trong quá trình phát triển.
Việc nhảy cấp hoặc bỏ qua những kiến thức cơ bản sẽ dẫn đến hậu quả nghiêm trọng. Sinh viên cần học
chắc từng bước trước khi chuyển sang kiến thức nâng cao.
Tránh đăng ký nhiều môn học quá tải so với khả năng, đặc biệt đối với những bạn sức học trung bình.
Sinh viên cần xây dựng lộ trình học hỏi bài bản, bắt đầu từ những kiến thức đơn giản, sau đó tăng dần độ khó.
Việc học hàng ngày là một quá trình tích lũy lượng để dẫn đến biến đổi chất một cách bên vững. Tóm lại:
Sự vận động và phát triển không ngừng của cuộc sống đòi hỏi sinh viên không chỉ trau dồi bản thân mà
còn phải không ngừng thể hiện, đóng góp và khuyến khích sự tiến bộ của mọi người xung quanh. Chỉ khi
duy trì sự nỗ lực và tinh thần cầu tiến, ta mới có thể không ngừng tiến xa hơn trong cuộc sống và sự nghiệp.
Vận dụng vào đổi mới nhà nước
Ở nước ta, lịch sử đặt ra vấn đề lựa chọn con đường phát triển bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa
từ những năm 20 của thế kỷ XX, hòa nhập vào xu hướng tiến hóa chung của nhân loại quá độ lên Chủ
nghĩa Xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa để có một bước nhảy cách mạng đó là đưa nước Việt Nam
sang một chế độ khác, “chất” khác là đất nước xã hội chủ nghĩa. Cương lĩnh đầu tiên năm 1930 của Đảng
đã khẳng định sau khi hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân nước ta sẽ tiến lên CNXH. Đó là
lựa lựa chọn đúng đắn của Đảng.
Cả một quá trình tích lũy về đủ lượng để có một sự biến đổi về chất, chất mới được tạo nên
nhưng đồng thời nó cũng tạo nên lượng mới. Chúng ta cần một thời kỳ quá độ lên XHCN; trong thời kì
chúng ta sẽ có những thay đổi phát triển về mọi mặt kinh tế, xh, vh, gd. Nhận thức được điều đó, Đảng
ta đã có chủ trương xd xhcn bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa tạo ra sự biến đổi về chất của xh cho tất cả lĩnh vực.
Giữa thập niên 70 với nền kt phổ biến là sx nhỏ tại vị trí chiến tranh kéo dài, tàn phá nặng nề;
bằng việc cải tạo xhcn tổ chức lại sx và mở rộng quy mô hợp tác xã với hi vọng nhanh chóng có nhiều
CNXH hơn, Đảng đã đã bộc lộ tư tưởng chủ quan, nóng vội duy ý chí dẫn đến những mục tiêu của đại
hội IV của Đảng đề ra đều không đạt. lOMoAR cPSD| 22014077
Trước hoàn cảnh đó, nhà nước thấy không thể duy trì những chính sách cơ chế cũ. Thực hiện
bước nhảy kịp thời: tạo ra sự sáng tạo nhận thức đúng đắn của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta thực
hiện công cuộc đổi mới việc đó được nêu rõ trong đại hội thứ VI năm 1986 đó là chuyển đổi nền ktx của
nước ta từ mô hình hóa tập trung quan lieu bao cấp dựa trên chế độ công hữu về tư liễu sang nền kt thị
trưởng có sự quản lí của NN theo định hướng XHCN
Chính vì thế, công cuộc đổi mới đất nước đã đạt nhiều thành tựu: Nền kinh tế vượt qua nhiều
khó khăn, thách thức, quy mô và tiềm lực được nâng lên; kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, lạm phát được
kiểm soát; tăng trưởng kinh tế được duy trì ở mức hợp lí, từ năm 2013 dần phục hồi, năm sau cao hơn
năm trước,…Giáo dục và đào tạo, KH và CN, VH, XH, Y tế có bước phát triển. An sinh xã hội được quan
tâm nhiều hơn và cơ bản được bảo đảm, đời sống của nhân dân tiếp tục được cải thiện.
Câu 5: Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập: Lý luận và vận dụng
Gợi ý: 1)Đây là quy luật vạch ra nguồn gốc, động lực của sự phát triển; 2)Nội dung này thường sẽ gặp các
câu hỏi sau: Tại sao nói “Phát triển là một “cuộc đấu tranh” giữa các mặt đối lập”…; 3) Tại sao nói: “Quy
luật mâu thuẫn là “hạt nhân” của phép biện chứng” – vì nó vạch ra nguồn gốc, động lực; vì các quy luật,
phạm trù còn lại thực chất cũng là sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập (vd: lượng - chất,
phủ định - khẳng định; nguyên nhân - kết quả, tất nhiên - ngẫu nhiên,…)…
Phần lý luận
Đây là một trong ba quy luật cơ bản của phép biến chứng duy vật, vạch ra nguồn gốc, động lực của sự phát triển
Nội dung quy luật:
Mâu thuẫn là một phạm trù dùng để chỉ sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau giữa các mặt đối lập trong
cùng một sự vật, hiện tượng
Mặt đối lập là một phạm trù dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những khuynh hướng vận động
trái ngược nhau và làm nên chỉnh thể một sự vật, một hiện tượng.
Như vậy, hai mặt đối lập phải thỏa mãn những điều kiện sau đây mới tạo thành mâu thuẫn:
Thứ nhất, có xu hướng vận động trái ngược nhau
Thứ hai, làm nên chỉnh thể của một sự vật, hiện tượng
Ví dụ như sự sản xuất và tiêu dùng trong kinh tế- xã hội, chân lý và sai lầm trong quá trình đấu tranh nhận thức,…
Tính chất chung của mâu thuẫn:
Thứ nhất, tính khách quan: -
Mâu thuẫn là cái vốn có của bản thân các sự vật, hiện tượng, chứ không phải do sự áp đặt từ
bên ngoài. Bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng đều chứa đựng mâu thuẫn bên trong, mâu thuẫn này
mất đi thì mâu thuẫn khác được hình thành; sự vật, hiện tượng vừa là nó, vừa là cái khác với bản thân
nó. Ví dụ: Mâu thuẫn giữa cung và cầu trong nền kinh tế mang tính khách quan vì nó bắt nguồn của hoạt động kinh tế
Thứ hai, tính phổ biến:
Mâu thuẫn có ở trong mọi sự vật, hiện tượng, mọi giai đoạn, mọi quá trình; mâu thuẫn có cả trong
tự nhiên, xã hội và tư duy, con người. Ví dụ:
Trong tự nhiên: Sự đối lập giữa ngày và đêm, nóng và lạnh, sinh và diệt tạo nên sự đa dạng
và cân bằng của tự nhiên. lOMoAR cPSD| 22014077
Trong xã hội: Sự đối lập giữa các giai cấp, các lợi ích nhóm, các quan điểm khác nhau tạo
nên sự phát triển của xã hội.
Trong tư duy: Sự đối lập giữa các ý tưởng, các quan điểm khác nhau thúc đẩy quá trình tìm
kiếm sự thật và phát triển tư duy.
Thứ ba, tính đa dạng, phong phú:
Có rất nhiều loại mâu thuẫn, mỗi loại mâu thuẫn có đặc điểm riêng, vị trí, vai trò riêng, có cách
thức giải quyết riêng. Cụ thể là: Có mẫu thuẫn bên trong – mâu thuẫn bên ngoài, có mâu thuẫn cơ bản –
mâu thuẫn không cơ bản, có mâu thuẫn chủ yếu – mâu thuẫn thứ yếu, có mâu thuẫn đối kháng – mâu
thuẫn không đối kháng…
VD: Mỗi cá nhân trong xã hội đều có các mâu thuẫn khác nhau như mâu thuẫn giữa cá nhận đó với các
cá nhân khác trong lớp học, gia đình và xã hội trên phương diện tình cảm, nhận thức, chính trị, văn hóa,…
Tóm lại, mâu thuẫn là một chỉnh thể, trong đó hai mặt đối lập vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau Sự
thống nhất giữa các mặt đối lập: (tr.112 113)
Là sự ràng buộc, phụ thuộc, quy định lẫn nhau, nương tựa vào nhau, đòi hỏi có nhau giữa các mặt đối
lập, mặt này lấy mặt kia làm tiền đề để tồn tại, nếu không có mặt đối lập này sẽ không có mặt đối lập kia và ngược lại.
Là sự đồng nhất các mặt đối lập, bởi vì các mặt đối lập dù cho có khác nhau nhưng bao giờ cũng có yếu
tố giống nhau, tương tự nhau, nghĩa là chúng đồng nhất với nhau. Là sự tác động ngang nhau của các
mặt đối lập khi các mặt đối lập có lực lượng ngang bằng nhau.
Ví dụ: Mâu thuẫn cung và cầu trong nền kinh tế là nền tảng quyết định giá cả và phân bổ nguồn lực, cung
làm nền tảng cho cầu và ngược lại.
Sự đấu tranh của các mặt đối lập: -
Là sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các mặt đối lập. Thực chất của sự đấu tranh của các mặt đối
lập gắn liền với quá trình hình thành, phát triển và giải quyết mâu thuẫn.
+ Giai đoạn hình thành mâu thuẫn:
Đồng nhất nhưng đồng thời bao hàm sự khác nhau Khác nhau bề ngoài
Khác nhau bản chất, khi ấy mâu thuẫn được hình thành.
+ Giai đoạn phát triển của mâu thuẫn:
Các mặt đối lập xung đột với nhau
Các mặt đối lập xung đột gay gắt với nhau, khi ấy mâu thuẫn phát triển đến đỉnh điểm
+ Giai đoạn giải quyết mâu thuẫn
Sự chuyển hóa của các mặt đối lập, mâu thuẫn…
Ví dụ: Tư tưởng con người ngày càng phát triển bởi luôn có sự đấu tranh giữa nhận thức đúng và nhận
thức sai, giữa nhận thức kém sâu sắc và nhận thức sâu sắc hơn.
Sự thống nhất và sự đấu tranh giữa các mặt đối lập gắn liền với nhau: Nếu không có thống nhất
sẽ không có đấu tranh, thống nhất là tiền đề của đấu tranh; đấu tranh là nguồn gốc, động lực của sự phát triển.
Sự thống nhất phản ánh trạng thái ổn định, trạng thái đứng im tương đối; còn sự đấu tranh phản ánh
trạng thái vận động tuyệt đối của sự vật, hiện tượng. Nhờ có thống nhất, sự vật, hiện tượng mới tồn tại;
còn nhờ đấu tranh, sự vật, hiện tượng mới phát triển.
Ví dụ: Trong một doanh nghiệp, sự thống nhất giữa lợi ích của chủ doanh nghiệp và người lao động là
tương đối, nhưng sự mâu thuẫn về lợi ích ( chủ muốn tối đa lợi nhuận, người lao động muốn tăng lương
) là điều hiển nhiên, dẫn đến sự đấu tranh, thúc đẩy thay đổi chính sách phát triển.