Triết học Mác-Lênin - Đề cương bài giảng và hướng dẫn ôn tập | Học Viện Phụ Nữ Việt Nam

Triết học Mác-Lênin - Đề cương bài giảng và hướng dẫn ôn tập | Học Viện Phụ Nữ Việt Nam  được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

 

Trường:

Học viện Phụ nữ Việt Nam 638 tài liệu

Thông tin:
142 trang 9 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Triết học Mác-Lênin - Đề cương bài giảng và hướng dẫn ôn tập | Học Viện Phụ Nữ Việt Nam

Triết học Mác-Lênin - Đề cương bài giảng và hướng dẫn ôn tập | Học Viện Phụ Nữ Việt Nam  được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

 

109 55 lượt tải Tải xuống
3
Triết h c Mác-Lênin - c ng bài Đề ươ
ging và h ng d n ôn t p ướ
4
LI NHÀ XU T B N
Ngh quy t ế Đại h i IX c a Đảng Cng sn Vi t Nam nêu rõ: ng nhân dân ta Đả
quyết tâm xây d t n c Ving đấ ư t Nam theo con ng xã h i ch ngh a trên n n tđườ ĩ ng Ch
nghĩa Mác-Lênin và T tư ưng H Chí Minh”. i v i Đố Đả ng ta, kiên trì, v n d ng sáng t o và
phát tri n Ch ngh a Mác-Lênin v n ĩ đ tính nguyên tc. Trung thành vi Ch ngh a ĩ
Mác-Lênin, ngh a n m v ng b n ch t cách m ng khoa h c c a Ch ngh a Mác-ĩ ĩ
Lênin, v n d ng m t cách n, phù h p v i đúng đắ điu kin t nđấ ư đố c, nht i v i s
nghip đổi mi hin nay ã góp ph n phát tri n Ch ngh a Mác-Lênin m t cách sáng t o. đ ĩ
m t trong ba b ph n lu n c u thành Ch ngh ĩa Mác-Lênin, Tri t h c Mác-ế
Lênin m t môn h c h t s ế c quan trng, c ng Nhà n c ta quan m ch o, đượ Đả ướ đạ
không ng ng nâng cao ch t l ượng t khâu biên so n giáo trình, gi ng d y, h c t p, nghiên
cu trong h th ng giáo d c c a n ướ đc ta. Triết hc Mác-Lênin ã ang c tu i tr h c đ đu
đườ đả ế đó ng, cán b , ng viên toàn dân ta ti p n nhit tình, say hc t p và nghiên c u
nghiêm túc.
Trước đòi h i nhu c u phát trin c a s nghi p giáo d c - o t o nâng cao h n đà ơ
na ch t l ng gi ng dayï, h c t p Tri t h c Mác-Lênin trong các tr ượ ế ường đạ đẳi hc, cao ng
hin nay theo tinh th n "t ng b c chu n hoá giáo trình qu ướ c gia" c a môn h c. Trên th c
tế, quá trình ging dy, h c t p Tri t h c Mác-Lênin không thu c chuyên ngành tri t h c ế ế
hin nay các trường đ đẳ ũi hc cao ng c ng có nhng khó kh n, nh t giáo trình, tài ă
liu tham kho.
Chính v y, cu n: “Triết h c Mác-Lênin - c ng bài gi ng h ng d n ôn Đề ươ ướ
t p” ca t p th các tác gi các gi ng viên tri t h c các tr ế ườ đ ng i hc thành ph H
Chí Minh, do TS. o Duy Thanh ch biên là m t n l c r t Đà đáng hoan nghênh.
Trên c s kơ ế th a, ti p t ế c nâng cao, i m i t ng bu c cđổ th hoá giáo trình
quc gia môn Tri t h c Mác-Lênin, cu n sách này th hi n k t qu tinh th n làm vi c khoa ế ế
hc nghiêm c c a các tác gi . Trong quá trình bn so n các c gi đã tham kh o, ch n
lc nhi u tài li u và cũng đã tuân th ngun t c trình bày rõ ràng, lôgíc các nguyên lý tri t ế
hc c b n c a Tri t hơ ế c Mác-Lênin phù h p v i giáo trình qu c gia d i d ng h th ng các ướ
câu h i và tr li. Vì vy, có th nói y là m t tài li u khoa h c, h th ng và c b n, h u ích đâ ơ
trong vi c ph c v h c t p, nghiên c u c a sinh viên và b n đọc.
Nhà Xu t b n Chính tr qu c gia, trân tr ng gi i thi u cu n ch: “Triết h c Mác-
Lênin - cĐề ương bài ging h ng d n ôn tướ p” ca tp th các tác gi do TS. o Duy Đà
Thanh ch biên n ng o b n đế đô đả đọc.
NHÀ XU T B N CHÍNH TR QU C GIA
5
6
LI NÓI U ĐẦ
Là m t trong ba b ph n c u thành Ch ngh ĩa Mác-Lênin, ng C ng s n ViĐả t Nam
vn d ng sáng t o Tri ết hc Mác – Lênin vào thc tin Vi t Nam, t o ra v ũ khí tinh thn s c
bén trong cu c đu tranh gii phóng dân t c, th ng nh t T qu c, xây d ng t n c ti n lên đấ ướ ế
ch nghĩa xã h i.
Để nâng cao cht l ng giượ ng d y và h c t p Tri t h ế c Mác – Lênin trong các tr ng ườ
đại hc và cao ng hi n nay, theo tinh th n t ng b c chu n hoá giáo trình qu c gia, chúng đẳ ướ
tôi biên so n cu n: “Triết h c Mác Lênin – c ng bài gi ng h ng d n ôn t Đề ươ ướ p”,
mt m t nh m p ng yêu cđá u thng nh t v ch ng trình, th i gian trong qui trình o t o; ươ đà
mt khác còn là tài li u h ng d n giúp cho gi ướ ng viên, sinh viên th c hi n ng theo qui ch đú ế
hc v trong quá trình gi ng d yh c t p môn Tri t h ế c Mác – Lênin.
Tài li u y c biên so n v i s tham kh o ch y đượ ếu t b giáo trình “Tri t h c ế
Mác-Lênin” c a B Giáo d c o t Đà o năm 2002 và giáo trình Tri t h c Mác Lênin c a ế
Hi ng Trung ng chđồ ươ đạo biên so n giáo trình qu c gia các b môn khoa h c Mác-Lênin,
Tư t ng Hưở Chí Minh, n m 1999. Th c hiă n ni dung: “Ch ng trình môn Triươ ết hc Mác
Lênin”, dùng trong các tr ng i hườ đạ c do B Giáo dc o t o ban hành tháng 8/2002 Đà
Tài liu dùng trong lp t p hu n gi ng viên Mác-Lênin các tr ng i h ườ đ c cao ng khu đẳ
vc phía Nam, tháng 8 n m 2002. Và nh t là quá trình thă c hin “Giáo trình Tri t h c Mác – ế
Lênin”, dùng trong các tr ng i h c, cao ng c a B Giáo d c và o tườ đạ đẳ Đà o, Nxb Chính tr
quc gia, Hà N i, 2002.
Chươ đượng trình Triết hc Mác – Lênin c sp xếp theo lôgíc n i t i c a b n thân tri
thc tri t hế c. c ng bài giĐề ươ ng ph n gi i thi u ch ng trình môn h c ng th i ươ đ
trong tài liu này chúng tôi biên so n h thng nhng câu h i theo t ng bài gi ng giúp cho đ
sinh viên t nghiên c u nâng cao ch t l ng h c t p c a mình ng th ượ đồ i h ng d n cho ướ
sinh viên ôn t p thi môn Tri t h c Mác – Lênin ngày m t t để ế t hơn.
Vic ging dy ch ng trình Triươ ết hc Mác – Lênin hin nay các tr ng i h c ườ đạ
cao đng cũng không thng nht do tính c thù cđặ a mi tr ng. Trên thườ c t tr ng dế ườ y
môn l ch s tri t h c là m t môn c l ế độ p; nhưng a sđ các trưng không ging d y môn L ch
s triết hc. Chính v y, khi biên so n cu n sách này chúng tôi r t quan tâm n n i dung đế
ca ph n L ch s tri t h c. M c dù n i dung c a ph n này c chúng tôi trìnhy mang tính ế đượ
khái quát, nhưng nó phn ánh t ng i y và có h th ng toàn b lươ đố đ đủ ch s triết hc, t để
đó sinh viên m i hi u c tính tđượ t yếu khách quan và qui lu t quá trình hình thành phát
trin c a Tri t h ế c Mác Lênin. nh v y, chúng i cho r ng sinh viên không chư tài
liu tham kho khi nghiên c u Tri ết hc Mác Lênin trong l ch s phát tri n c a tri t h c, ế
mà nó còn có ý ngh a trong quá trình t nghiên c u c a sinh viên i v i l ch s tri t h c, ĩ đố ế để
sinh viên th t so sánh, t liên h m r ng thêm khi lu n ch ng v nh ng nguyên c ơ
bn c a Tri t h c Mác – Lênin. ế
Cun sách y c phân công biên so n nhđượ ư sau: TS. o Duy Thanh: ch biên, Đà
biên so n chương 1, 2, 3, 10 15; TS. Lê Th Kim Chi, biên so n ch ng 4, 11 và 14;ươ TS.
Phm V n Boong, biên so n că hương 5, 6, 9 và 12; Th c s inh Huy Nhân, biên so n c ĩ Đ hương
7, 8 và 13.
Trong quá trình biên so n, chúng tôi ã c đ gng giáo trình qutng b c chu n hướ c
gia môn Tri t hế c Mác – Lênin, song khó tránh khi nhng h n ch . c tác gi ế mong nhn
được nhng ý kiến ng góp cđó a bn c kđọ để p thi sa ch a, b sung trong nh ng l n tái
bn sau.
Thư t, ý kiến trao i xin vui lòng liên hđổ vi B n Mác – Lênin, Khoa Khoa h c
7
cơ bn, Trường i h c Lu t thành ph HĐạ Chí Minh (s 2 Nguyn Tt Thành, qun 4, thành
ph H Chí Minh).
Thành ph H Chí Minh, tháng 7 năm 2004
TS. O DUY THANHĐÀ
MC L C
Chương1
Triết h c và vai trò c a tri t h c trong ế đời sng xã h i
Câu h i 1. c tr ng c a tri th c tri t h c và s Đặ ư ế biến i i t ng đ đố ượ
nghiên c u c a tri ết hc qua các giai n lđo ch s?
Câu h i 2. V n c b n c a tri t h đề ơ ế c. Cơ s để phân bi t ch ngh a duy v t ch ngh ĩ ĩa
duy tâm?
Câu hi 3. So sánh ph ng pháp bi n ch ng và ph ng pháp siêu hình? ươ ươ
Câu hi 4. Trình y vai trò th gi i quan, ph ng pháp lu n c a tri t h c vai tc a triế ươ ế ết
8
hc Mác - Lênin?
Chương 2
Khái l c l ch s tri t h c tr c Mác ượ ế ướ
Câu h i 5. Nh ng tư t ng cưở ơ b n c a tri t h c Ph t giáo? ế
Câu h i 6. Cu c u tranh gi a tri t h c duy v t tri t h c duy tâm trong tri t h đấ ế ế ế c Trung
Hoa c i? đạ
Câu h i 7. Trình y n i dung c b n nhơ ng t t ng triư ưở ết hc Aâm d ng – Ng hành? ươ ũ
Câu h i 8. Trình y n i dung c b n tri t hơ ế c Nho giáo?
Câu h i 9. Trình y n i dung c b n c a t t ng o gia? ơ ư ưở Đạ
Câu h i 10. Trình bày nh ng t t ng c b n c a triư ưở ơ ết hc Pháp gia?
Câu h i 11. Trình bày nh ng ni dung th hi n l p tr ng duy v t duy tâm c a t t ng ườ ư ưở
triết h c Vi t Nam?
Câu hi 12. Trình bày nhng ni dung c a t t ng yêu n c Vi ư ưở ướ t Nam?
Câu h i 13. Trình bày nh ng quan ni m v o” làm ng i c a nh ng t t ng tri t h c Đạ ườ ư ưở ế
Vit Nam?
Câu h i 14. Đ i u ki ến kinh t - xã hi và c m tri t h c Hy L p c i? đặ đi ế đạ
Câu h i 15. Đ i u ki ến kinh t xã h i c đặ đim triết hc Tây Âu th i k Trung c ?
Câu hi 16. c Đặ đim kinh t - xã h i và tri t h c th i Ph c h ng và c n i? ế ế ư đ
Câu h i 17. c Đặ đim kinh tế - xã hi và triết hc c a tri t h ế c duy v t Pháp th k ế XVIII?
Câu h i 18. c m kinh t - h i tri t h c c a tri t h Đặ đi ế ế ế c c đin Đức thế kyÛ XVIII
na đầu thế kyÛ XIX?
Câu h i 19. M t s các nhà tri t h c tiêu bi u cế a triết h đc c in Đức?
9
Chương 3
S ra i và phát tri n cđờ a tri t h c Mác - Lênin ế
Câu h i 20. Nh ng u kiđi n l ch s ca s ra i tri đờ ết hc Mác?
Câu h i 21. Ý ngh ĩa bước ngo t cách m ng do Mác th c hin trong tri t h c? ế
Câu h i 22. Lênin phát tri n tri ết hc Mác?
Chương 4
V t ch t và ý th c
Câu h i 23. Phân tích n i dung, ý ngh a ph ng pháp lu n nh ngh a v ĩ ươ đị ĩ t cht c a Lênin?
Câu h i 24. T i sao nói v n ng ph ng th c t n t i c a v t ch t, là thu c tính c h u c a độ ươ
vt ch t?
Câu h i 25. Tính th ng nh t v t ch t c a th ế gii?
Câu h i 26. Phân tích ph m trù ý th c, ngu n g c c a ý th c?
Câu h i 27. Phân tích b n ch t c a ý th c và vai trò ca tri thc khoa h c?
Câu h i 28. Phân tích k t c u c a ý th c? ế
Câu h i 29. Phân tích n i dung, ý ngh a m i quan h bi ĩ n ch ng gi a v t ch t và ý th c?
Chương 5
Phép bi n ch ng duy v t v m i liên h ph bi n và s phát tri n ế
Câu h i 30. S ra i c đờ a phép bi n ch ng duy v t?
Câu h i 31. Phân tích n i dung, ý ngh a nguyên m i liên h ph bi n nguyên v s ĩ ế
phát tri n?
Chương 6
Các cp phm trù c bơ n ca phép bi n ch ng duy v t
Câu hi 32. nh ngh a phĐị ĩ m trù và phân bi t s khác nhau gi a phm trù triết hc và phm
trù c a khoa h c c th ?
Câu h i 33. Phân tích n i dung, ý ngh a c p ph m trù cái chung và cái riêng? ĩ
Câu h i 34. Phân tích n i dung, ý ngh a c p ph m trù nguyên nhân và k t qu ? ĩ ế
Câu h i 35. Phân tích n i dung và ý ngh a c p ph ĩ m trù t t nhiên và ng u nhiên?
Câu h i 36. Phân tích n i dung và ý ngh a c p ph ĩ m trù ni dung và hình thc?
Câu hi 37. Phân tích ni dung, ý nghĩa c p ph m trù kh n ng và hi n th c? ă
Câu hi 38. nh ngh a qui lu t và vai trò các qui lu t c b n c a phép bi n ch ng duyĐị ĩ ơ
10
Chương 7
Các qui lu t c b n c ơ a phépbi n ch ng duy v t
Câu h i 39. Phân tích n i dung, ý ngh a qui lu t nh ĩ ng thay i vđổ l ng dượ n n thay i đế đ
cht và ngược li?
Câu h i 40. Phân tích n i dung, ý ngh a qui lu t th ng nh t và u tranh c a các m t i l p? ĩ đấ đố
Câu h i 41. Phân tích n i dung, ý ngh a qui lu t ph ĩ định c a ph định?
Chương 8
Lý lu n nh n th c
Câu h i 42 . Trình bày nh ng quan m c b n v đi ơ nhn thc ca tri t hế c tr c Mác và quan ướ
nim v nh n th c c a ch ngh ĩa duy v t bi n ch ng?
Câu hi 43. T i sao th c ti n là c s , ng l c và là tiêu chu ơ độ n c a nh n thc?
Câu h i 44. Phân tích n i dung, ý ngh a bi ĩ n ch ng c a quá trình nh n th c?
Câu h i 45 . Phân tích n i dung, ý ngh a m i quan h bi n ch ng gi a nh n th c kinh nghi m ĩ
và nh n th c lý lu n?
Câu hi 46. Chân lý và các tímh cht ca chân lý?
Câu hi 47. Trình bày n i dung các ph ng pháp nh ươ n th c khoa h c?
Chương 9
Xã h i và t nhiên
Câu hi 48. T i sao nói xã h i là m t b ph n c thù và là s n ph m cao nh t cùa t nhiên? đặ
Câu h i 49. Phân tích nh ng c m c a qui lu t xã h i? đ đi
Câu h i 50. Phân tích n i dung s tác ng qua l độ i gi a xã h i và t nhiên?
Câu h i 51. Vai trò c a dân s i v i s phát tri n c a xã h i? đố
Câu h i 52. Vai trò c a môi tr ng i vườ đ i s phát tri n c a xã h i?
Chương 10
Hình thái kinh t – xã h i ế
Câu h i 53. Trình bày vai trò c a sn xu t v t ch t i v i s t n t i và phát tri n c a xã h i? đố
Câu h i 54 . Phươ ng th c sn xut là nhân t quy ế địt nh s t n t i, v n ng và phát tri n c a đ
xã h i?
Câu h i 55. L c l ng s n xu t là gì? T i sao nói trong th ượ i i ngày nay khoa h c tr thành đạ
lc lượng sn xu t tr c ti p? ế
Câu h i 56. Quan h s n xu t là gì? Trình bày các lo i hình quan h s n xu t c b n hi ơ n nay
Vit Nam?
Câu h i 57. Qui lu t quan h s n xu t phù h p v i tính cht trình cđộ a l c l ng s n ượ
xut?
Câu h i 58. N i dung, ý ngh ĩa m i quan h bi n ch ng gi a c s h t ng ki n trúc ơ ế
thượng t ng?
Câu h i 59. S phát tri n các hình thái kinh t - xã h i là m t quá trình l ch s t nhiên? ế
11
Chương 11
Giai c p và các hình th c c ng ng ng i trong l ch sđồ ườ
Câu hi 60. Phân tích các c tr ng cđặ ư ơ b n trong nh ngh a giai c p c a Lênin? đị ĩ
Câu h i 61. Phân tích ngu n g c, k t c u giai c p. Ý ngh ế ĩa c a v n này trong giai n đ đo
hin nay n c ta? ướ
Câu h i 62. T i sao nói u tranh giai c p m t ng l c c a s phát tri n h đấ độ i giai
cp?
Câu h i 63. N i dung các hình thc cng ng ng i trong l ch s ? đồ ườ
Câu h i 64. Th ế nào là mi quan h giai c p - dân t c và giai c p - nhân lo i?
Chương 12
Nhà n c và cách m ng xã h i ướ
Câu h i 65. Phân tích ngu n g c, b n ch t ca nn c? ướ
Câu h i 66. Phân tích nh ng c tr ng và ch c n ng c a nhà n c? đ ư ă ướ
Câu h i 67. Phân tích các ki u và hình th c nhà n c trong l ch s ? ướ
Câu h i 68. T i sao cách m ng h i ph ng thươ c thay th các hình thái kinh t - h i ế ế
khác nhau?
Chương 13
Ý th c xã h i
Câu h i 69. Ýù th c xã h i và k t c u c a ý th c xã h i? ế
Câu h i 70. Bi n chng gi a t n t i xã h i và ý th c xã hi?
Câu h i 71. Ý th c chính tr vai trò c a ch ngh a Mác-Lênin t t ng H Chí Minh ĩ ư ưở
trong s nghi p i m i hi đổ n nay n c ta? ướ
Câu hi 72. Ý thc pháp quyn và vai trò h ư ưở t t ng pháp quyn xã h i ch ngh a hi n nay ĩ
nước ta?
Câu h i 73. Ý th c o c và vai trò c a o c c ng s n ch ngh a? đạ đứ đạ đứ ĩ
Câu h i 74. Ý th c tôn giáo?
Câu hi 75. Ý thc thm m v n nh h đề đ ướ ng th hiếu ngh thu t trong quá trình y
dng n n v n hoá tiên ti n, m b n s c dân t c? ă ế đ đà
Câu hi 76. Khoa h c và ch c n ng c a khoa h c? ă
Chương 14
Vn đề con ng i trong tri t hườ ế c Mác - Lênin
Câu hi 77. Phân tích các quan ni m c b n v ơ con người trong l ch s tri t h c tr c Mác? ế ướ
Câu h i 78. Phân tích quan ni m c a tri t h ế c Mác - Lênin v b n ch t c a con ng i? ườ
Câu hi 79. T i sao nhân cách là b n s c c o, riêng bi t c a m i cá nn? độ đá
Câu h i 80. M i quan h gi a cá nhân và xã h i?
Câu h i 81. Vai trò c a qu n chúng nhân dân và nhân ( lãnh t ) i v đố i s phát tri n c a
12
xã h i ?
Chương 15
Mt s trào l tri t h c ph ng Tây hi n i ưư ế ươ đạ
Câu hi 82. Trình bày ngu n g c và nhng lu n m c b n c a ch đi ơ ngh a th c chĩ ng?
Câu hi 83. Trình bày ngu n g c và nh ng lu n đim cơ bn ca ch nghĩa hi n sinh?
Câu h i 84. Trình bày ngu n g c và nhng lu n đim c b n c a ch nghơ ĩa Th c d ng?
Câu hi 85. Trình bày ngu n g c và nhng lu n m c b n c a ch đi ơ ngh a Tômát mĩ i?
TÀI LI U THAM KH O
13
Chương 1
TRIT H C VÀ VAI TRÒ C A TRI T H C
TRONG I S NG XÃ HĐỜ I
A. C NG BÀI GI NG ĐỀ ƯƠ
I. TRI T H C LÀ GÌ?
1. Tri t h c và ế đối t ng nghiên c u c a tri t h c ượ ế
2. Tri t h c - h t nhân lý luế n c a thế gi i quan
II. V N C B N C A TRI T H C ĐỀ Ơ
CH NGH A DUY V T VÀ CHĨ NGH A DUY TÂM Ĩ
1. V n c b n c a tri t h c đề ơ ế
2. Ch ngh a duy v ĩ t và ch ngh a duy tâm ĩ
3. Thuy t không th bi t ế ế
III. PHƯƠ NG PHÁP BIN CH NG VÀ PH NG PHÁP SIÊU HÌNH ƯƠ
1. S i l đố p gi a ph ng pháp bi n ch ươ ng ph ng pháp siêu hình ươ
2. Các giai đ o n phát tri n c a phép bi n ch ng
IV. VAI TRÒ C A TRI T H C TRONG I S NG XÃ H I ĐỜ
1. Vai trò th gi i quan và ph ng pháp lu n c a tri t h c ế ươ ế
2. Vai trò c a Tri t h c Mác – Lênin ế
B. CÂU H I H NG D N ÔN T P ƯỚ
Câu h i 1. c tr ng c a tri th c tri t h c s bi n i i t ng nghiên c u c a tri t Đặ ư ế ế đổ đố ượ ế
hc qua các giai đon lch s ?
1. Khái ni m “Tri t h c”, ngu n g c c ế a tri t h c ế
Triết h c v i tính cách là m t khoa h c xu t hi n r t s m trong th i k c i, tuy đạ
nhiên s hình thành và phát tri n c a tri t h c, quan ni m v ế triết hc cũng thay i và phát đổ
trin g n li n v i nh ng u ki đi n lch s xã h i nh t nh. đị
Triết h c xu t hi n ch ế đ chi m h u nô l , kho ng th kế ế th VIII - VI tr c công ướ
nguyên. S ra i c a tri t h c ngu n g đờ ế c nh n th c và ngu n g c xã h i.
Ngu cn g c nh n th khng nh triđị ết hc ch xu t hi n khi mà trình nh độ n thc c a
con người kh năng khái quát và tr u t ng hóa nh ng cái riêng l ượ , c th đ n m b t
được cái chung, cái b n ch t và qui lu t c a hi n th c. Bi, i t ng tri t h c là th giđố ượ ế ế i v t
cht và con người c nó nghiên c u d i d ng các qui lu t chung và ph bi n c a t nhiên, đượ ướ ế
xã h i và t duy. ư
Ngu in g c h kh ng nh tri t h c ch xu t hi n khi h i phân chia thành giai đ ế
cp. B i, ph n ánh b o v l i ích cho nh ng giai c p, nh ng lc l ng hượ i nht
định. Cho nên, tri t hế c mang tính giai cp.
Nhng ngu n g c trên có quan h mt thiết vi nhau mà s phân chia chúng c ũng ch
có tính t ng i. ươ đố
Thu ct ng tri ết h theo t nguyên ch Hán ngh a bao hàm s hi u bi t ĩ “trí”, ế
sâu r ng c a con ng ười v hi n th c và vn o lý cđề đ a con ng i. Còn theo gườ c Hy lp có
nghĩa “yêu m n sế thông thái” ho c “làm b n v i trí tu ”, xu t phát t m t thành ng La
14
tinh c có tên là: philosophia.
Nh y, nư v i dung thu t ng tri t hế c bao hàm hai yếu t: yđó ếu t nhn thc (s
hiu biết c a con ng i, s gi ườ i thích hi n th c b ng h th ng t duy lôgíc) y ư ếu t nhn
định (đánh giá v m t đo thái hành ng) vđể độ đ m t h i. Cho nên, dù
phươ Đông ng hay ph ng y, ngay t u, tri t h c bi u hi n kh nươ đầ ế ăng nhn th c nh đá
giá c a con ng i, nó t n t i v i tính cách là m t hình thái ý th c xã h i. ườ
Khái quát li, theo quan m c a tri t h c Mác - Lênin thì đi ế triết h c h th ng tri
thc lu n chung nh t c a con ng i v th gi i; v v trí, vai trò c ườ ế a con ng i trong th ườ ế
gii y.
H th ng tri th c lu n chung nh t c a con ng ười v th gi i là các h th ng lý lu n ế
ca tri t h c v i tính cách là m t khoa hế c và nó khác v i h th ng lý lu n c a các khoa h c
c th tính ch t chung và ph bi ến nht ca nó v hin thc.
H thng tri th c lu n chung nh t c a con ng i v ườ v trí, vai tc a con ng i ườ
không ch kh ng nh con ng i có kh n ng nh n th c các qui lu t c a t nhiên, xã h i và t đ ườ ă ư
duy; mà còn khng nh vai trò cđ a triế t hc t o nên kh năng ci t o th gi ế i ca con ng i ườ
thông qua ho t ng th c ti n và con ng i là ch độ ườ th c a lch s.
2. S bi n ế đổ đối i t ng c a tri t h c qua các giai ượ ế đon l ch s
Đố ượi t ng ca triết h c th gi ế i vt cht con ng i ườ đượ ế c tri t hc nghiên c u
dưới d ng các qui lu t chung ph biến c a t nhiên, h i t duy. Tuy nhiên, i ư đố
tượng nghiên c u c a tri ết h c c ng thay i phát tri ũ đ n tính ch t l ch s . Nh ng tri t ư ế
hc bao gi c ng t ra và gi i quy ũ đặ ế t bng lý lu n nhng vn vđ thế gii quan, nh v n ư đề
mi quan h gi a v t ch t và ý th c, v b n cht tính th ng nh t th gi i c ế a vt ch t, v
kh n ng nh n thă c c a con ng ười.
Khi m i ra i, tri t h
đ ế c thi c đ đượi c gi là tri t hế c t nhiên , bao hàm trong nó
1
tri thc v t t c các l nh vĩ c không i t ng riêng. y nguyên nhân u xa làm n y đố ượ Đâ
sinh quan ni m sau này coi triết h ckhoa h c c a các khoa h c. Tuy nhiên, triết hc thi
k này ã t c nhi u thành t u nh h ng to l n i vđ đ đượ ưở đ ơi s l ch s phát tri n c a
các khoa h c.
Thi trung c , y âu khi quy n l c c a giáo h i bao trùm m i l nh v c c a i ĩ đờ
s
ng hi thì tri t hế c t nhiên b thay th b i tri t h c kinh vi ế ế n
2
, ph thuc vào thn hc
ch còn nhi m v lý gi i và chng minh cho Kinh thánh.
S phát tri n m nh m c a khoa h c th ế k XV, XVI ã t o ra c s vđ ơ ng chc cho
s ph c h ng tri t h c và p ng yêu c u c a th c ti ư ế đá n, các khoa h c chuyên ngành, nh t là
khoa h c th c nghi m ã ra i v i tính cách là nh ng khoa h c c l p so v đ đờ độ i triết hc. Ch
nghĩa duy v t d a trên c s tri th ơ c ca khoa h c th c nghi m ã phát tri n nhanh chóng và đ
đã đạ đỉt ti nh cao th k ế XVII – XVIII như ch ngh ĩa duy vt ca Ph. Bêc n, T. Hơ pxơ,
Điđrô, Xpinôza, v.v trong cu c u tranh ch ng ch ngh a duy tâm và tôn giáo. M đấ ĩ t khác,
tư duy tri t hế c cũng c phát tri n trong ch ngh a duy tâm đượ ĩ đnh cao triết hc
Hêghen.
Điu kin kinh t – xã h i và s phát tri n c a khoa h c u th kế đầ ế XIX ã d n n s đ đế
ra i c a triđờ ế t hc Mác, đo n tuyt vi quan nim triết hc “khoa h c c a các khoa h c”.
Triết hc mácxít c nh i t ng nghiên c u c a mình ti p t c giđị đố ượ ế i quyết mi quan h
gia vt cht và ý th c trên l p tr ng duy vườ t trit và nghiên c u các qui lu t chung nh t để
ca t nhiên, xã h i và t duy. ư
1
Xem: triết học thời cổ đại.
2
Xem: triết học Tây âu thời trung cổ.
15
Triết h c ph ương y hi n i mu n t b quan ni đạ m truyn thng v triết h c, xác
định i t ng nghiên c u riêng cho mình, nhđố ượ ưng triết hc bao gi c ng t ra và gi i quy ũ đ ết
bng lý lu n nh ng v n vđề thế gii quan, nh v n m i quan hư đ gi a v t cht và ý th c,
v b n ch t và tính th ng nh t th ế gii c a v t cht, v kh năng nhn thc ca con ng i. ườ
Câu h i 2. V n c b n c a tri t h c. C s phân bi t ch ngh a duy v t và ch ngh a đề ơ ế ơ để ĩ ĩ
duy tâm?
1. V n c b n c a tri t h c đề ơ ế
Trong c ph m Lút vích Phoi ơbách s cáo chung c a tri t h c c n ế đi Đức”,
Ăngghen ã vi t: “V n c b n lđ ế đề ơ n ca mi triết hc, nht triết hc hi n i v đ n đề
quan h gi a t duy và t n t i”. V n c b n c a tri t h c có hai m t: ư đề ơ ế
M tt th nh tr li câu h i, gi a ý th c hay v t cht thì cái nào trước, cái nào
sau và cái nào quyết nh cái nào? đ
Mt th hai tr l i câu h i, con ng ười kh n ăng nhn th c c th gi i hay đượ ế
không?
Mi quan h gi a v t ch t và ý th c là v n c b n c a tri t h c: B i vì, v t ch đề ơ ế t và
ý th c hai ph m trù r ng l n nh t c a tri t h c ng th i c ng n i dung c b n ế đồ ũ ơ
nht được xác nh trong i t ng nghiên c u c a triđị đ ượ ết hc. Gii quyết mi quan h gi a v t
cht và ý thc là mt tiêu chu n phân bi t s gi ng nhau, khác nhau gi a các tr ng phái đ ườ
triết hc, gia triết hc khoa h c. Gi i quy ết mi quan h gia vt cht và ý thc là cơ s
lý lu n chung v th gi i quan và ph ng pháp lu n c a tri t h c. ế ươ ế
2. Ch ngh a duy v ĩ t và ch ngh a duy tâm ĩ
Gii quyết m t th nh t v n cđề ơ b n ca triết hc là c s phân nh các tr ng phái ơ đ ườ
triết h c. Có ba cách gi i quyết:
Mt là, vt ch t tr ước quyết nh ý th c, v t chđị t quyết nh ý thđị c. Cách gi i
quyết này th a nh n tính th nh t c a v t ch t, tính th hai c a ý th c.
Hai là, ý th c tr c, v t sau, ý th c quy ướ ế t nh vđị t ch t. Cách gi i quyết y
tha nh n tính th nh t c a ý th c, tính th hai c a v t ch t.
Ba là, v t ch t ý thc tn t i c l đ p, chúng không n m trong quan h s n sinh,
cũng không n m trong quan h quyế địt nh nhau.
Cách gi i quy ết th nh t và th hai tuy i l p nhau v đố n i dung nh ng gi ng nhau ư
ch, chúng đều tha nhn tính th nht c a m t nguyên th c v t ch t, ho c ý th c) Hai (ho
cách gi i quy ết này thu c v triết h c nh t nguyên.
a) Ch nghiã duy v t có ba hình th c c b n: ơ
- Tri t h c duy v t cế i(duy vđạ t cht phác – ngây th ) ơ
Ch nghĩa duy v t c i còn g i là ch ngh a duy v t ch t phác, ngây th , xu đạ ĩ ơ t hin
trong chế độ chiếm h u l Aán , Trung Hoa, Hyl p. B i vì, xét v th Độ ế gii quan
duy v t có ý ngh ĩa chng li nhng t t ng sai l m c a tri t hư ưở ế c duy tâm và tôn giáo; nhưng
xét v m t ph ng pháp lu n thì ch a c s ươ ư ơ khoa hc, bi mang nh tr c quan, c m
tính ch y u d a vào tri th c kinh nghi ế m ca chính b n thân các nhà tri t h ế c hơn là nhng
khái quát khoa h c c a b n thân tri th c tri t h ế c. Quan ni m v th giế i vũ tr , vn
vt… vt ch t v t th c th ho c thu c tính c a v t th c th , v.vcòn ý th c linh
hn, là c m giác, v.v…
Aênghen vi t: “Quan niế m v th gi i m t cách nguyên th y, ngây th , nh ế ơ ưng căn
bn là ng y, là quan ni m c a các nhà tri t h c Hy l p th i cđú ế , và ngui u tn di n đầ đt
16
được ràng quan ni m y Héraclite: m i v t đều t n t i nh ng ng thh i l i không t n ư đồ
ti, m i v t u trôi i, m đề đ i vt u không ng ng thay i, m i vđề đổ t đu ln trong quá
trình xu t hi n và bi n i”, ho c là quan ế đ đim v nguyên t c a Démocrite v.v ,
Tóm li, Ch ngh ĩa duy v t ch t phác là k t qu nh n th c c a các nhà tri t hocï duy ế ế
vt c i. Ch ngh a duy v t th i k đạ ĩ này trong khi th a nh n tính th nh t c a v t ch t ã đ
đồng nh t v t ch t v i m t s ch t c th nhng k t lu n c a nó mang n ng tính tr c quan ế
nên ngây thơ, cht phác. Tuy còn nhiu hn chế, nhưng ch ngh ĩa duy v t ch t phác c i v đạ
cơ bn là ng ã l y gi i t nhiên giđú đ đ i thích v gi i t nhiên, không vin n th n đế
linh hay Th ng . ượ đế
- Ch ngh a duy v ĩ t siêu hình
Siêu hình thu t ng tri t h c ph n ánh khuynh h ng phát tri ế ướ n c a tri t h c duy ế
vt t th i k ph c h ưng n thđế i c n i, còn c g i là tri t h c t nhiên. Xét v đ đượ ế mt thế
gii quan duy v t, nh ưng xét v m t ph ng pháp lu n l i nh h ng b i ph ng pháp ươ ưở ươ
nghiên c u c a khoa h c t nhiên (ph ương pháp th c nghi m)ca th i k này, nh t khoa
hc vt lý. Cho nên, nó còn c g i phép siêu hình đượ “Méthaphisiqie” “Méthode
Dialectique”
Ch nghĩa duy vt siêu nh hình th c c b n th hai c a ch ngh ơ ĩa duy v t, th
hin khá các nhà tri t h ế c thế k XV n thđế ế k XVIII nh cao th k đỉ ế XVII
XVIII. y là thĐâ i k c h c c n thu c nh ng thành t u r c r nên trong khi tiơ đi đượ ếp tc
phát tri n quan m duy v t th i c i, ch đi đạ nghĩa duy vt giai n này chđo u sc tác ng độ
mnh m c a ph ng pháp t duy siêu hình, máy móc – ph ươ ư ươ ếng pháp nhìn nhn th gii nh ư
mt t ng th các s v t, hi n t ng t o nên trong tr ng thái bi t lâp, t nh t i. ượ ĩ
Trước đây, tri th c c a các l nh v c khoa h c còn m t b ph ĩ n tr c ti ếp ca tri t ế
hc. Đến th i k y n y sinh nhu c u các ngành hoa h c c th ch ra kh i tri t h c tr ế
thành các ngành khoa h c c th , c l p; dùng ph ng pháp nghiên c u th t chi ti t nh độ ươ ế m
phát hi n các thu c tính, nh ng qui lu t c a v t ch t nh tính n ng, tác d ng, b n v t li u, ư ă đ
v.v… T làm xu t hi n ph ng pháp m i trong khoa h đó ươ c t nhiên ph ng pháp th c ươ
nghim và c ng trên cũ đó xu t hi n s th ng tr c a ph ng pháp t duy siêu hình. Ph ng ươ ư ươ
pháp này xem xét s v t trong tr ng thái l p, t nh t i, không v ĩ n ng, không bi n i, độ ế đổ
không phát tri n, v.v… h qu đó c a u ki n l đi ch s phát tri n c a khoa h c th k ế
XVII – XVIII.
Triết h c duy v t th i k này đi di n cho nh ng t t ng c a giai c p t ư ưở ư s n ti n b , ế
h đã ti n hành u tranh ch ng ch nghế đấ ĩa kinh vi n, nhà th trung c . Trong s các i bi u đạ
cơ bn c a tri ết hc duy v t th i k này là triết hc duy v t Pháp v i nhng quan đim ca La
Mettrie, Diderot Denis, Holbach Paul Henri, Helvétus Claude Adrie - ch ngh a duy v t ĩ
Pháp th k XVIII,ế v.v… chi m m t v trí c bi t quan tr ng. ế đặ
- Ch ngh a duy v ĩ t Bin ch ng
Ch nghĩa duy v t bi n chng hình th c c b n th ba c a ch ơ ngh a duy v t, do ĩ
Mác – Aênghen xây d ng vào nh ng n m 40 c a th ă ế k XIX, sau c Lênin phát triđó đượ n.
Vi s k ế th a tinh hoa c a các h c thuy ết triết hc tr c vướ đó n d ng tri t thành t u để
ca khoa hc ng thđươ i, ch nghĩa duy v t bi n ch ng, ngay t khi m i ra i ã kh đ đ c phc
được nhng hn chế ca ch ngh a duy v t ch t phác c i, ch ngh a duy v t siêu hình th ĩ đạ ĩ ế
k XVII – XVIII và ã thđ hi n c s th đượ ng nht gia thế gii quan duy vt khoa hc
và ph ng pháp nh n thươ c khoa hc.
Gii quyết mt th nht trong vn đ c b n c a tri t h c thì ch nghơ ế ĩa duy v t u đề
tha nh n v t cht là tính th nh t, là cái có tr c, cái quyướ ết nh i vđ đố i ý thc còn ý thc là
tính th hai, cái có sau, cái ph thu c vào v t cht. Và gi i quy ết m t th hai trong v n c đề ơ
bn c a tri t h c thì ch ngh a duy v t kh ng nh con ng i có kh n ng nh ế ĩ đ ườ ă n thc th giế i.
b. Ch ngh a duy tâm có hai hình th ĩ c:
17
- Ch ngh a duy tâm ch quan ĩ cho r ng c ơ s hết thy m i s vt tn t i c m
giác, biu t ng ý th c c a nhân, c a chượ th . T t ng tiêu bi u c ư ưở a tr ng phái y ườ
i c n i) v i quan m không th a nh n bên ngoài c m giác v n t n t i Berkeley(Th đạ đi
nhng s v t, hi n t ng thượ c ti, c lđộ p vi con ng i, tác ng vào giác quan c a con ườ độ
người hình thành c m giác, nh n th c, v.v…
- Ch ngh a duy tâm khách quan ĩ thì c s c a h t thơ ế y m i s v t t n t i không
phi ý thc nhân, ch quan m t th ý th c “khách quan” th n bí nào t n t i đó
thun túy tr u t ng tr c và quy ượ ướ ế t nh tđị t c, k c con ng i và ý th c c a con ngườ ười.
Tiêu bi u cho nh ng quan đim này ph i k n (Hy l p c i) t h c đế Platon đạ Héghel(Triế
C i đ n c). Đứ
Như vy, s khác nhau c n b n gi a ch ngh a duy tâm ch quan chă ĩ nghĩa duy
tâm khách quan ch y ếu th hi n trong quan ni m v ý th c, nh ng h ư li gi ng nhau v m t
nguyên t c khi gi i quy ế t v n cđề ơ b n c a tri t h c. ế
Gii quyế t mt th nht trong v n c b n c a tri đề ơ ết hc thì h đều tha nhn ý thc
là tính th nh t, là cái có tr c, cái quyướ ế t nh vđ t ch t còn v t ch t là tính th hai, cái có sau,
cái ph thu c vào ý th c.
Gii quyế t mt th hai trong v n c b n c a tri t h c, ch đ ơ ế nghĩa duy tâm không
ph nh n kh năng nh n th c ca con ngưi nh ng h coi kh nư ăng phđó thu c vào chính
bn thân ý th c (c m giác ch quan thu n y) ho c l c l ng siêu nhiên ni ượ m - ý ni m
tuyt đối).
Như v y, ch ngh ĩa duy vt và ch ngh a duy tâm là quan m B i ĩ đi nh n.t nguyên lu
vì, m i m t tr ng phái u xu t phát t quan m duy nh ườ đề đi t th a nh n vt cht, ho c ý
thc i tr c cái quyướ ế địt nh, làm nguyên xut phát v i tính cách c s lu n ơ
chung cho h th ng lý lu n tri ết hc ca mình. Trong l ch s tri ết hc còn có tr ng phái ườ Nh
nguyên lu n, Thuy t không th bi t tri t h c Tôn giáo; ế ế ế nh ng chư yếu vn cuc u đấ
tranh gia ch ngh a duy v t và ch ngh a duy tâm. ĩ ĩ
Câu h i 3. So sánh ph ng pháp bi n ch ng và ph ng pháp siêu hình? ươ ươ
Phương pháp hiu theo ngh a chung nhĩ t h thng các nguyên t c đượ c s dng
nht quán trong ho t ng nói chung c a con ng độ ư ươi. Ph ng pháp bao g m có ph ương pháp
nhn th c và ph ng pháp th c ti n. Ph ng pháp c a tri t h c là ph ng pháp nh n th ươ ươ ế ươ c thế
gii hi n th c. Trong l ch s phát tri n c a tri t h c, ã t n t i hai ph ng pháp nh n th ế đ ươ c
đối l p nhau: đó phương pháp bi n ch ng và ph ương pháp siêu hình.
Phương pháp bin chng phương pháp nh n th c th gi i v i quan m c ế đi ơ bn
cho r ng, s t n t i c a m i s v t và hin t ng c a thượ ế gi i khách quan i chung đu
trong nh ng m i liên h , trong s v n ng và phát tri n theo nhđộ ng qui lu t khách quan v n
có c a nó.
Phương pháp siêu hình là ph ng pháp nhươ n th c th gi ế i vi quan m c b n cho đi ơ
rng, m i s v t và hi n t ng c a th gi i v t ch t ượ ế đu tn t i cô lp l n nhau, cái này bên
cnh cái kia và nó luôn trong tr ng thái t nh không có s v n ng và phát tri n. Nh ĩ đ ưng nếu
như có tha nhn s phát tri n thì ch ng qua ch là m t quá trình t ng ho c gi m v s l ă ượng.
Mt khác, quan m này không th a nh n mâu thu n bên trong b n thân các sđi vt hin
tượng.
S đối l p gi a ph ng pháp bi n ch ng và ph ng pháp siêu hình ươ ươ trong l ch s tri t ế
hc ch y ếu v m t nguyên t c ph ng pháp nh n th c th gi i khách quan. Trong vi c ươ ế
nghiên c u c a khoa h c t nhiên, thì v n phân chia th gi i hi n th c thành các thu c đề ế
18
tính, b ph n, h th ng t nh t i tách r i nhau u nh ng u ki n c n thi ĩ đ đi ết cho nh n
thc khoa hc. Nhưng s không ng, n u t t ra k t lu n cho r ng phép siêu hình là th đú ế đó ế ế
gii quan khoa h c và ng n nh đú đắ t. C n ph i phân bi t m t bên là ph ng pháp tr u t ng ươ ượ
hoá t m th i cô l p s v t hi n t ng kh ượ i mi liên h chung, tách kh i s v n ng độ
phát tri n nghiên c u chúng, v i m t bên là phép siêu hình v i t cách là th gi để ư ế i quan c a
triết h c.
Câu hi 4. Trình bày vai trò th gi i quan, ph ng pháp lu n c a tri t h c và vai trò c a ế ươ ế
triết h c Mác - Lênin?
1. Vai trò th gi i quan và ph ng pháp lu n c a tri t h c ế ươ ế
Thế gii quan cũng là m t h th ng nh ng quan nim mang tính khái quát v thế gii
v vai trò c a con ng i i v i th gi i. ý ngh ườ đ ế ĩa nh h ng cho ho t ng nói đị ướ độ
chung c a con ng i, c s cho vi c hình thành nh ng quan ni m, t ng h ườ ơ ư i, o đạ
đứ c, thm m v.v... Thế gi i quan có c u trúc ph c t p, bao g m tri th c, t t ng, lý t ng, ư ưở ưở
nim tin v.v... th hi n trong các l nh v ĩ c: chính tr , o c, tri t h đạ đ ế c, khoa hc và tôn giáo,
v.v... Trong tri t h c c s lý lu n, h t nhân c a th gi i quan. B i vì, v n chđó ế ơ ế đề yếu
ca mi thế gii quan c ng là v n cũ đề ơ bn c a tri ết hc, gi i quyđó ết mi quan h gi a
vt ch t và ý th c.
Triết h c h t nhân lu n c a th gi i quan, làm cho th gi i quan phát tri n nh ế ế ư
mt quá trình t giác d a trên s t ng k ết kinh nghim th c ti n tri th c do các khoa h c
đưa li. chĐó c năng thế gii quan c a tri t h c. Ch ế nghĩa duy v t, ch ngh a duy tâm là ĩ
cơ s lý lu n c a hai th ế gii quan tri t hế c i lđố p nhau.
Mi quan đim lu n c a tri t h c ng th ế đồ i nhng nguyên t c trong vi c xác
định phương pháp và lý lu n v ph ng pháp. S phát tri ươ n c a th c ti n và khoa hc đã dn
đế đờn s ra i m t l ĩnh vc c thù cđặ a tri th c tri t h c khoa h c lý thuy ế ết - là ph ng đó ươ
pháp lu n. Tri t h c th c hi n ch c n ng ph ế ă ương pháp lu n chung c a toàn b nh n th c
khoa h c, trong b n thân th gi i quan c ng mang m t ý ngh a v m t ph ng pháp lu đó ế ũ ĩ ươ n.
2. Vai trò c a tri t h c Mác - Lênin ế
S th ng nh t gi a th gi ế i quan duy v t ph ng pháp bi n ch ươ ng làm cho ch
nghĩa duy v t tr nên tri t , và phép bi n ch ng tr thành lý lu n khoa h c; nh mà tri t để đó ế
hc Mác - Lênin có kh n ng nh ă n thc ng n v hi n thđú đắ c.
Triết h c Mác - Lênin đon tuyt vi quan ni m xem tri t h c “khoa h c c ế a các
khoa h c” nh tham v ng c a các tr ng phái tri t h ư ườ ế c t nhiên tr c kia, mà xem s ư gn bó
vi khoa h c c th là m t u ki đi n tiên quyết cho s phát tri n ca triết hc. Triết hc Mác
- Lênin v i th gi i quan duy v t ph ng pháp lu n khoa h ế ươ c ca mình ý ngh a nh ĩ đị
hướng chung cho s phát tri n ca khoa h c càng tr nên đc bit quan tr ng trong th i
đại khoa h c - công ngh hi n nay.
Trong th i i c a cách m ng khoa h c - công ngh , các trào l đạ ưu cách m ng xã h đi ã
ang t o nên s biđ ến i sâu sđ c và hết s c n ng ng trên m i l nh v ă độ ĩ c i s ng hđờ i.
S th c hi n nh ng nhi m v to ln nhm mc tiêu tiến b xã hi do th i i t ra òi h i đạ đ đ
con người ph i th gi ế i quan khoa h c v ng ch c và n ng l c t duy sáng t o. Vi c n m ă ư
vng triết hc Mác - Lênin giúp chúng ta t giác trong quá trình trau d i ph m ch t chính tr ,
tinh thn tư duy sáng t o c a mình. còn òi h i c p bách c a s nghi p xây d ng Đó đ
ch nghĩa xã h i nói chung và c a công cu c đi mi hin nay n c ta nói riêng. ướ
19
20
Chương 2
KHÁI L C LƯỢ CH S TRI T H C TR C MÁC ƯỚ
A. C NG BÀI GI NG ĐỀ ƯƠ
I. TRI T H C N C ĐỘ ĐẠI
1. Hoàn c nh ra i và c m c a tri t h c n c đờ đặ đi ế Độ đại
2. Các t t ng tri t h c c b n c a các trư ưở ế ơ ưng phái: (1) Trường phái ; (2) mkhuya
Trường phái Mimànsà; (3) Trường phái ; (4) Tr ng phái ; (5) TrVedànta ườ Yoga ường phái
Nyàya - Vai’sesika; (6) Tr ng phái ; (7) Tr ng phái ; (8) Tr ng phái ườ Jaina ườ Lokàyata ườ Pht
giáo
II. TRI T H C TRUNG HOA C - TRUNG I ĐẠ
1. Hoàn c nh ra i và c m c a tri t h c c a Trung Hoa c i đờ đặ đi ế đạ
2. M t s h c thuy t tiêu bi u c a tri t h c Trung Hoa c ế ế đại: (1) Thuyết Âm -
Dương, Ng hành Nho giaũ ; (2) ; (3) ; (4) Đạo gia Mc gia Pháp gia; (5)
III. L CH S T T NG TRI T H C VI T NAM Ư ƯỞ
1. Hoàn c nh ra i và c m t t đờ đặ đi ư ưở ng triết h c Vit Nam
2. Nh ng t ư t ng triưở ết hc c bơ n
IV. L CH S T NG TRI T H C TÂY ÂU TRƯỞ ƯC MÁC
1. Tri t h c Hy L p c ế đại
2. Tri t h c Tây Âu th i Trung cế
3. Tri t h c th i k ph c h ng và c n i ế ư đạ
4. Tri t h c c ế đi Đứn c
B. CÂU H I H NG D N ÔN T P ƯỚ
Câu h i 5. Nh ng t t ng c b n c ư ưở ơ a tri t h c Ph t giáo? ế
Pht giáo là m t trào l u t t ng l ư ư ưở n n c i. Xu t hi n o th k VI tr c Độ đạ ế ướ
công nguyên. Ng i sáng l p ra Ph t giáo Buddha (Ph t) n ngh a "giác ng ". Ông ườ ĩ
sinh kho ng n m 623 tr c công nguyên, s ng g n 80 n m. Sau khi ông m t, các h c trò c a ă ướ ă
ông ã phát tri n t t ng c a ông thành h th ng tôn giáo - triđ ư ưở ết hc ln n nh Độ
hưởng r ng rãi, sâu s c trong i s ng tinh th n và tâm linh c a nhân lo i. đờ
Kinh n Phđi t giáo hin nay r t s đ , g m ba b phn gi Tripitaka (Tam T ng)
gm kinh (Sùtra) - T ng kinh, c coi s ghi l i l i c a Buddha thuy đượ ết pháp; lu t
(Vinaya) - T ng lu t t c là nh ng điu mà giáo oàn Ph t giáo phđ i tuân theo và (Sàstra) lun
- T ng lu n, t c là s lu n gi i các v n Phđề t giáo ca các hc gi - cao tăng v sau. Nghiên
cu t t ng tri t h c Ph t giáo trên hai ph ng di n: ư ưở ế ươ
1. B n th lu n
Pht giáo cho r ng các s v t và hi n t ng, c ng nh con ng ượ ũ ư ưi là không có thc, là
o gi dominh em l i. Th giđ ế i (nht là th gi i hế u sinh - con ng i) c c u t o do ườ đượ
s t ng h p c a các y ế u t v t ch t (sc) tinh th n (danh). Danh và s c c chia làm 5 đượ
21
y
ếu t (gi là ng uũ n)
1
.
Danh s c ch t hi vi nhau trong m t th i gian ng n r i l i chuy n sang tr ng
thái khác. Cho nên, không cái tôi (vô ngã). B n ch t t n t i c a th gi i là m t dòng bi n ế ế
chuyn liên t c (vô th ng), không th tìm ra nguyên nhân u tiên không th có cái v nh ườ đầ ĩ
hng.
Thế gi i (s vt hin t ng) luôn biư ến i theo chu trình: đổ Sinh - Tr - Di - Di t
(hoc: Thành - Tr - Ho i - Không) theo lu t nhân qu . Khái ni m “Duyên” c a Ph t giáo
được coi va là kết qu (quá trình c ) và là nguyên nhân (quá trình m i). ũ
2. Nhân sinh quan
Pht giáo bác b Brahman(Th n sáng t o) Atman(cái tôi) nh ng l i ti p thu t ư ế ư
tưởng luân hi nghip c a Upanisad. Mc ch cuđí i ng c a Ph t giáo tìm ra con
đường gi i thoát a chúng sinh ra kh i vòng luân h i b t t n. i t i gi i thoát, Ph đư Để đ t nêu
lên "T Di u " t c b n chân tuy đế t di u, thiêng liêng m i ng i ph i nh n th ườ c
được.
a) Kh : đế Pht giáo cho r ng cu c i b kh đờ , bao g m 8 th kh , g i "Bát
kh":
(1) Sinh; (2) Lão; (3) B nh; (4) T ; (5) Th bi t ly: Yêu th ương nhau ph i xa nhau; (6)
Oán t ng h i: Ghét nhau ph i h i t vă i nhau; (7) S c u b t c: Muđắ n mà không c; (8) đượ
Th ng u n: Kh vì có s t n t i c a thân xác. ũ
b) Nhân đế
Nhân còn g i là t p , vì cho r ng m i cái kh đế đế đu có nguyên nhân. là 12 nhân Đó
duyên, còn g i là "Thp nh nhân duyên":
(1) minh không sáng su t, không nh n th c c th đượ ế gii, s v t hi n
tượng u là o gi mà c cho là thđề đó c. Thế gii (s v ượ đt, hin t ng) u do các Duyên hòa
hp vi nhau t o nên.
(2) Duyên hành ho t ng c a ý th c, s độ giao ng c a m, cđộ a khuynh
hướng, và ã có m m m ng (manh nha) c a nghiđ p.
(3) Duyên th c tâm thc t ch trong sáng cân b ng tr nên ô nhi m, m t cân
bng. Cái tâm thc y theo nghi p l c m n các nhân duyên khác hiđó đế để n hình,
thành ra m t đi khác.
(4) Duyên danh - s c là s h i t c a các y ếu t vt ch t và tinh th n.
(5) Duyên l c nh p quá trình tiếp xúc v i l c tr n (l c c n: c ă ơ quan c m giác;
lc trn: s c, thanh, h ng, v , xúc, pháp). ươ
(6) Duyên xúc là s ti p xúc gi ế a lc căn, lc tr n.
(7) Duyên th là c m giác do ti p xúc mà n y sinh ra yêu ghét bu n vui. ế
(8) Duyên ái là yêu thích, y ch s n y sinh d c v ng. đâ
(9) Duyên th mu n gi l y, chiếm ly.
(10) Duyên hu là xác nh ch thđị ế chi m hu (cái ta) thì phi t n t i (h u) t c là
đã có hành ng t o nghi p. độ
(11) Duyên sinh: Đã có t o nghi p, tc là có nghi p nhân t có nghi p qu , t c
1
(1) S c (v t ch t). (2) Th (cảm giác). (3) Tưởng (ấn tượng); (4) Hành (tư duy nói chung); (5) Thc (ý thc).
Cũng có thuyết cho con người là do lục đi (sáu yếu t ) t t, các ch t khoáng); (2) Th c, ạo nên: (1) Địa (đấ ủy (nướ
các ch t l ng); (3) H a (l a, nhi t); (4) Phong (gió, không khí, th ); (5) Không (kho ng tr ng); (6) Th c
thức, tư duy).
22
phi sinh ra ta.
(12) Duyên lão - t: sinh t t già và ch ế ết đi. Sinh - lão - t k t qu cu i
cùng c a m t quá trình, nh ng ng th i c ng nguyên nhân c a m t ki p trong vòng luân ư đồ ũ ế
hi m i.
c) Di t đế kh ng nh i kh th đ tiêu di t c, th ch m d t c luân đượ đượ
hi.
d) Đạo đế
Tu thành Ph t qu , nh p để đưc Niết bàn, là qu cao nh t c a ng i tu Ph t và c ng ườ ũ
m c ch duy nh đí t c a Ph t h c. Nh ng vì nghi ư p lành d không gi ng nhau, tri th c
không u nhau Ph
đề t giáo chia các pháp môn thành 5 lo i g i là n m TH . Khái quát ă A
1
tt c các môn pháp trên chúng ta có th coi con đường gi i thoát, di t kh c a Ph t giáo bao
gm 8 con đường (Bát đo chính):
(1) Chính kiến: Hi u bi t ế đúng n nh t là T di u . đ đế
(2) Chính t duy:ư Suy ngh ng n. ĩ đú đắ
(3) Chính ng: Gi l i nói chân chính.
(4) Chính nghi
p: Nghip có tà nghi p và chính nghi p. Tà nghi p: ph i gi gi . i
2
Chính nghi p: Thân nghi p - Kh u nghi p - Ý nghi p.
(5) Chính mnh: Ph i ti t ch d c v ế ế ng và gi gi i (gi các điu r n). ă
(6) Chính tinh tiến: Phi hăng hái, tích c c trong vi c tìm ki ếm và truyn bá Pht
giáo.
(7) m: Chính ni Phi thường xuyên nh Ph t, nim Pht.
(8) nh: Chính đị Ph i t nh l ĩ ng, tp trung t t ng mà suy ngh v t diư ưở ĩ u đế, v
ngã, vô thường và ni kh.
Vi " Bát chính o" con ngđ ư đượi th di t tr c minh, gii thoát nhp vào
Niết bàn là tr ng thái hoàn toàn yên t nh, sáng su t, ch ĩ m d t sinh t luân h i.
3) Ph t giáo Vi t Nam
Pht giáo truy n vào Vit Nam kho ng th kế đầu công nguyên n nay ã hđế đ ơn 2000
năm. Ph t giáo ã t đ o ra tín ng ng, v n hoá, phong t c t p quán cho n nhân sinh quan t ưỡ ă đế
tư tưởng đến nh cm c a con ng i Vi t Nam. ã th i k ườ Đ Ph t giáo t n t i song song
vi Kh ng giáo, Lão giáo t o thành th ế gii quan ca ngườ i Vi t. Ngày nay ã khác Nho giáo đ
o giáo còn ch ng ch t n t i nh m t tàn d . Nhă ư ư ưng Pht giáo vi nh cách là m t tín
ngưỡng, m t tôn giáo dân t c v n còn t n t i, có nguyên nhân v m t l ch s nh ng
điu kin xã hi, nhn thc v Pht giáo.
Ngày nay khi nghiên c u v lch s Ph t giáo Vi t Nam và nh giá v vai trò c a đá
Pht giáo Vit Nam nhi u quan đi m khác nhau. Nh ng s hình thành phát tri n c a ư
Pht giáo Vi t Nam không th tách r i m t quá trình t m t tôn giáo ngo i lai n b n đế đa, t
mt vùng n nhiđế u vùng, t m t s ít ng i tin theo n i a s m ườ đế đạ đ i ng i trong n c ườ ướ
ngưỡng m , t thô s , n gi n n sâu s c và b th . Nó c ng tr i qua nhiơ đơ đế ế ũ u thăng trm ca
nhng biến c lch s, nh ng Ph t giáo ã nh hư đ ưng tr c ti ếp n n n v n hoá truyđế ă n th ng
1
Nhơn thừa - Thiên th - ừa Thinh Văn - Duyên giác BTát. Từ thấp đến cao, trước hết Nhơn thừa và
Thiên thừa. Tu theo Nhơn thừa th ở lại làm người để hưởng phúc báo. Tu theo Thiì tr ên thừa cũng sẽ trở lại làm
người nhưng sinh ở c i nên sung sướng hơn. Nhưng cõi tr õi người hay cõi trời cũng không bền vững chỉ l ạnh à h
phúc hữu hạn. Bởi vậy con người muốn đạt đưc ạnh phúc vô lâu, th h ì phải tu theo Thinh văn, Duyên giác
Bồ Tát.
2
Cấm sát sinh, cấm đạo tặc, cấm tà dâm, cấm vọng ngữ, cấm tửu.
23
ca ngườ i Vi t trong quan nim vi vô th ng, vô ngã, thuyườ ết nhân qu, t t ng t bi bác ư ưở
ái, v.v...
S truyn bá Pht giáo vào Vit Nam là c m t quá trình lâu dài v m t l ch s , nh ng ư
lúc u tr c ti p t n sang tđầ ế Độ h ng Tây nam sau thay th t h ng B c xu ng. Do ướ đó ế ướ
đó, các Tông phái Thi n tông Trung Qu c l n l t c a vào Vi t Nam. Vi ượ đượ đư c du nhp
din ra v i nhi u h ng khác nhau, nhi ướ u thi đim khác nhau, nhi u tông phái khác nhau,
tình hình ã l i d u n trong các giai n phát tri n c a phđó đ để đo t giáo Vit Nam. Rõ ràng,
đó là mt trong nhng cơ s t o nên nét c thù c a Ph t giáo Vi t Nam. đặ
4. V trí c a pht giáo trong văn hoá tinh th n truy n th ng Vi t Nam
Văn hoá tinh th n truy n thng bao g m: Ch ngh a yêu n c ý chí b t khu t u ĩ ướ đấ
tranh d ng ngđ ước gi nước, tinh thn nhân ngh a, truyĩ n thng oàn kđ ết, t ng thân, ươ
tương ái, tính l c quan yêu , tính c n cù d ng c m, v.v… đ ũ
Pht giáo: T t ng v tha(t tha), t bi bác ái, c u kh c u n n, t ng thân, t ng ái. ư ưở ươ ươ
Nếp s ng trong s ch, gi n d ch m lo làm ă điu thi n, v.v…V tinh thn nhân o trong m i đạ
quan h ng i v i ng i, m nét nh ườ ườ đậ t là sc thái tình ngh a. Tình, y là tình th ng, lòng ĩ đâ ươ
yêu th ng nhau trong khươ đau, hon nn theo tri t lý nn sinh ph t giáo. ế
Nhân b n lu n ph t giáo m t v trí c bi t trong v n hoá tinh th n truyđặ ă n th ng
Vit Nam vi các giá tr t t ng tôn giáo – tri t h ư ưở ế c – đo c dân t c. Các giá tr t t ng đứ ư ưở
này c th hi n r t a dđươ đ ng thành các giá tr v ăn hc, ngh thut, quan ni m s ng, l i s ng,
đạo lý làm phong phú thêm v n hoá truyă n thng ca ng i Viườ t. là các giá tr cao tính Đó đề
ni tâm, h ng nướ i ca con ng i… ch ng h n, lườ i sng ni tâm như t t ng t tha(chư ư p
ngã – vô ngã) n v tha b i s h ng thi n qua d ng sinh, th thi n, tranh thi n, th pháp, đế ướ ưỡ ơ ư
trà đo, hoa o, vô o… c nh giá nhđạ đạ đượ đá ư nh ng ng góp c o c a ph đó độ đá t giáo vào v n ă
hoá tinh th n tuy n th ng Vit nam.
Tư t ng “hi n g p lành”, “ác giưở ác báo”, “không ai giàu ba h không ai khó ba
đờ đế i”, v.v… cho n vi c hình thành nh ng phong t c t p quán v vi c th ng t tiên k t ế
hp v i tín ng ng ph ưỡ t giáo trong tín ngưng dân gian ng i Viườ t cũ ng m t nét p cđẹ a
văn hoá c truyn…
Trong b i c nh toàn c u hoá hi n nay, vic xây d ng m t n n văn hoá tiên ti n m ế đ
đà bn sc dân tc làm cho h t t ng - v n hoá th b o t n, phát huy hoàn thi ư ưở ă n
các giá tr tuy n th ng, không th không ti p thu tinh hoa v n hoá c a nhân lo i góp ph n ế ă
làm phong phú thêm n n v n hoá c a nhân lo i. ng th i ph i kiên quy ă Đ ết u tranh s xâm đấ
nhp c a v ăn hoá c hđ i, c a các giá tr ngo i lai ph n ti n b . Và ch ế trên c s , các giá ơ đó
tr nhân b n ti n b c ế a pht giáo mi th gi gìn và phát huy v i t cách nh ng nét c ư độ
đáo so vi các giá tr v n hoá khác trong tuy ă n thng văn hoá tinh th n Vi t nam.
Câu h i 6. Cu c u tranh gi a tri t h đấ ế c duy v t và tri t h c duy tâm trong tri t h c Trung ế ế
Hoa c i? đạ
Nhng biu t ng tôn giáo và tri t h c ã xu t hi n r t s m h i Trung Hoa c ượ ế đ
đạ Đó ượi. là các biu t ng v " ", "Th Đế ượ đếng ", "Thiên m nh" và "Qu thn", "Âm dương",
"Ngũ hành". Cu c u tranh gi a ch ngh a duy v t và ch ngh đ ĩ ĩa duy tâm c ng di n ra xung ũ
quanh nh ng bi u t ng . cu c u tranh ch y ượ đó đ đó ếu din ra xung quanh các vn đ
khi nguyên c a th gi ế i, vn c b n cđề ơ a tri t hế c, v n con ng i, o c, tri th đề ườ đạ đứ c và
biến dch.
1. V n kh i nguyên c a th gi i và v đề ế đề ơn c bn ca triết hc
Ch nghĩa duy tâm cho r ng th gi i bên ngoài do Tr i, Th ng sáng t o. Con ế ượ đế
người c ng do Tr i sinh ra quyũ ết nh sđị phn ca h . Ngu c l i, ch ngh ĩa duy v t cho
24
rng v n v t trong th gi i do "ng hành" ho c do âm d ng giao c m t o nên tr i t và v ế ũ ươ đấ n
vt.
Vn c bđề ơ n c a tri ết hc c giđượ i quyết qua các vic gii quyết vn vđề m i
quan h gia các ph m trù: " Hình" và "Thn"; "Tâm" "Vt"; "Lý" "Khí". Các nhà duy
vt cho r ng "Hình" tr c "Th n"; "V t" có tr c "Tâm"; "Khí" tr c ""; "Th n" ướ ướ ướ
phi da vào "Hình", "Tâm" ph i d a vào "V t", "Lý" ph i d a vào "Khí". Các nhà duy tâm
cho r ng "Th n" tr ước "Hình". "Tâm" tr c "V t", "Lý" tr c "Khí", "Hình" ph ướ ướ
thuc vào "Thn", "Vt" ph thuc vào "Tâm", "Khí" ph thu c vào "Lý".
2. V n con ng i, đề ườ đ đứo c và tri thc
Vn tính ngđề ười s ph n c a con ng i là v n n ườ đ i bt nh t trong l ch s tri t ế
hc Trung Hoa C i. V ngu n g c và kh n đạ ăng nhn thc ca con ng i(tính ngườ ười) theo
ch nghĩa duy v t thì con ng i ngu n g ườ c t "Ngũ hành", t t ng, tình c m tâm ư ưở
ca con người là do hoàn c nh bên ngoài sinh ra. Ch ngh a duy tâm thì ng c l i, con ng i ĩ ượ ườ
là do Tr i sinh ra, t t ng, tình c m, tâm lý (tính ng thu c vào Tr i. V s ph n con ư ưở ười)ph
người các nhà duy tâm g n li n v i m nh tr i; v i s kiếp. Còn các nhà duy v t thì cho r ng
Tri gii t nhiên, o tr i m nh tr i do s v n hành tính qui lu t c a gi i t đạ
nhiên không liên quan gì n s m nh c a con ng i. đế ư
Nhng phm trù đạo c nh : - đứ ư Nhân L - Ngh a ĩ được các nhà tri t h c c biế đ t chú
ý. L ng vai trò quan tr ng nh đó t trong i s ng o c i s ng chính tr . Trong quan đờ đạ đ đ
h gi a l nhân, nhân c coi nđượ n, ni dung, l là hình th c biu hin c a nhân.
Nghĩa l ph i, hành ng ng c a o lý. đ đú đ Nhân - L - Ngh a ĩ quan h m t thi ết vi
nhau trong cu c s ng c a con ng ưi và xã hi.
Vn tri th c bàn v kh n ng nh n th c c a các h ng ng i c a hđề ă ườ i: Thánh
nhân - phàm nhân, th ng trí - h ngu; ng i quân t - tiượ ườ u nhân. Các nhà duy tâm cho r ng
ch b c thánh nhân th ng trí sinh ra ã bi t (có th th u hi ượ đ ế u vic tri t) còn kđấ phàm
nhân, h ngu dù có h c c ng không bi t c. Các nhà duy v ũ ế đượ t thì cho r ng ai c ng ph i h ũ c
mi s hi u biết. Cho nên, pm thánh nhân hay phàm nhân u phđề i hc. H n chế
chung c a tri t h ế c Trung Hoa c đại trong v n nh đ n th c là không l y gi i t nhiên là i đ
tượng nghiên cu, vy nh n thc lu n ca h không tr thành công c đắ c l c, khám phá
và c i t o gi i t nhiên.
3. Phép bi n ch ng v bi n d ch ế
Trong "D ch h c" các nhà bi n ch ng Trung Hoa c i u cho r ng tr i, t, v đạ đ đấ n
vt luôn trong quá trình bi n i không ng ng và có tính qui lu t. Nguyên nhân c a m i s ế đổ
biến hóa do s giao cm ca âm dươ ướng, n c, la, t, tr i. T t c s sinh - hóa c a vđấ n
vt trong vũ tr đều nm trong ch d ch mà ra. Tr i trên đt d i, sáng t i phân bi t, nam n ướ
khác nhau , t n t i và tr ng t n ln có s trao i giđó bt dch đ ườ đ a hai phái i nhau đ
(âm d ng) , sau khi giao nhau n y sinh ra cái m i . V y ch ươ đó giao dch đó bi chến d
dch bao g m: b t d ch (không thay i), giao d ch (trao i l n nhau) và bi n d ch (bi n i). đổ đổ ế ế đổ
Trong bi n dđó ế ch ng vai trò quan tr ng nh t, c t yđó ếu ca d ch s bi n i không ế đổ
ngng c a v n v t. hi c ng bi n i theo qui lu t c a tũ ế đổ nhiên; tuy nhiên s h n ch ế
thiếu t c a quan ni m bi n ch ng s khai trong tri t h c Trung Hoa C i th a nh n ơ ế đ
biến i có tính ch t tu n hoàn theo chu kđổ khép kín không có s phát tri n.
Câu h i 7. Trình bày n i dung c b n nh ng t t ơ ư ưởng triết hc Aâm d ng – Ng hành? ươ ũ
Aâm D ng Ng hành là hai ph m trù c b n trong t t ng tri t h c trung Hoa c ươ ũ ơ ư ưở ế
đại, là nhng khái ni m có tính khái quát, tr u t ư đầng u tiên trong quan nim ca c nhân v
s s n sinh, bi n hoá c a v tr . y c ế ũ Đâ ũng là mt b c tiướ ến b hình thành quan nim duy vt
25
và bi n bi n chng v v tr c ũ a ngưi trung Hoa c i, nh m thoát kh i s kh ng ch v t đạ ế ư
tưởng do các quan ni m Th ng ượ đế, Qy th n truy n thng em lđ i.
1. H c thuy t Aâm - D ng ế ươ
“Dương”, nguyên ngh a là ánh sáng m t tr i, hay nh ng gì thu c vĩ ánh sáng m t tr i
ánh sáng, “Aâm”, nghĩa thiếu ánh sáng m t tr i, t c bóng râm hay bóng t i. V
sau, Aâm – D ng c coi nhươ đượ ư hai khí; hai nguyên lý hay hai th l c(thái c c) cế a vũ tr :
biu th ging đực, ho t động h i nóng, ánh sáng, khôn ngoan, rơ n ri, v.v… t c D ng; ươ
ging cái, th ng, khí l nh, bóng t i, m t, m n m ng, v.v… độ ướ tc là Aâm. Chính do s tác
động qua l i gi a chúng ngu n g c c a v n vt. Trong Kinh d ch sau này có b sung thêm
lch trình bi n hoá c a vế ũ tr kh i đim . TThái cc Thái c c sinh ra Lưỡng nghi
(Âm – D ng), r i ươ T tưng, r i V y, ngu n g Bát quái. c c a vũ tr là Thái c c ch không
phi Aâm – Dương. a s các hĐ c gi v sau u cho r đ ng Thái cc là th khí “Tiên Thiên”,
trong ti m ph c hai yđó ếu t ngưc nhau v tính ch t Aâm D ng. y là m t quan ươ Đâ
nim ti n b so v i quan niế m Th ng làm ch v tr cượ đế ũ a các các quan nim c x a v ư
ngun g c v v ũ tr.
Hai th l c Aâm – D ng không t n t i biế ươ t l p mà th ng nh t, c chướ ế ln nhau nh ư
mt mt mâu thu n theo các nguyên lý sau:
(1). Aâm – D ng th ng nhươ t thành Thái c c. Nguyên lý này nói lên tính toàn v n,
tính ch nh th , cân b ng c a i a d ng c a cái duy nh t. Chính nó bao m t t ng v s đ ư ưở
thng nh t gi a cái bt bi n và cái bi n i trong s bi n dế ế đ ế ch trong v tr . ũ
(2). Trong Aâm D ng ngu c l i. Nguyên này không chươ nói lên s th ng
nht Aâm - Dương, mà trong s th ng nh t đó là s d u tranh c a nh ng m t i l đố p ca mâu
thun trong s bi n i c a Aâm – d ng c a Thái c c. ế đổ ươ
Các nguyên lý trên được khái quát bng vòng tròn khép kín, hai hình en tr ng đ
tượng tr ng cho Aâm – D ng, hai hình này tuy ch biư ươ t nhau, i lđố p nhưng ôm l y nhau,
xon l y nhau. u c bi t, ch hình en ph ng ra có m t Đi đặ đ đim trng, và ng c l i chượ hình
trng phng ra c ng m t m en; chũ đi đ hình en ph ng ra ch hình tr ng thót l i, còn đ
ch hình trng phng ra thì hình en thót l i. Hình di n t : Aâm th nh dđ đó n và Du ng suy ươ
dn, ngược li D ng thươ nh dn m suy d n; khi Aâm c c th nh đã mt mn
dương( iđ m sáng) xu t hi n r i, khi D ng c c th nh c ng m t m n âm( m en) xu ươ ũ đi đ t
hin.
Để gi i thích l ch trình bi ến hoá trong vũ tr, ng i Trung Hoa c i ã khái quát cái ườ đạ đ
lôgíc t t nh: Thái c c sinh L ng nghi (Aâm D ng), L ng nghi sinh T t ng [Thái đị ưỡ ươ ưỡ ượ
Dương Thi u Aâm Thiế ế ếu D ng Thiươ u Aâm Thái Aâm] và T t ng sinh Bát quái ượ
[càn, Kh m, C n, Ch n, T n, Ly, Khôn, oài], Bái quát sinh ra v n v Đ t (vô cùng, vô t n).
Tư tung tri t hế c Aâm D ng t tươ đ i m c h thng hoàn ch nh trong tác ph m
Kinh d ch. Tinh hoa c a Kinh d ch D ch, T ng, T v ư i nguyên Aâm- D ng. Trong ươ
đó , “D ch” biến hoá c a v n v t. Quy lu t bi n hoá y t không ràng ràng ế
sâu s c k ch li t cao đi m m t trái. “T ngch bi ượ ến d ch c a v n v t bi u hi n qua
các qu . Tám qu , ba v ch t ng tr ng cho ý nghượ ư ĩa nào vđó s v t, hin t ng gượ i
“Tượng”. “T bi u th “T ng” v ượ ph ng diươ n lành hay d , ng hay t nh. Nguyên độ ĩ
Aâm D ng coi s giao c m bi n hoá c a Aâm Dươ ế ương trong Thái c c nguyên nhân
căn b n t o nên bi n hoá trong v ế ũ tr .
2. H c thuy t Ng hành ế ũ
T “Ng hành” c dũ đượ ch n m y u t : Kim M c Th y Ho Th . Song ă ế
chúng ta không n coi nh ng yđó ế ĩu t t nh n m thă ế l c ng tác ng qua l độ độ i
26
ln nhau: Kim M c Th y Ho Th . T “Hành” ngh a làm, “ho t ng”, ĩ độ
cho nên t “ Ng ũ hành” theo ngh a en là n m ho t ng, hay n m tác nhân. ĩ đ ă độ ă
Tư t ng tri t h c v Ng hành có xu h ng phân tích c u trúc c a vưở ế ũ ướ n vt và quy
v nh ng y ếu t khi nguyên v i nh ng tính ch t khác nhau, nh ưng t ng tác vươ i nhau. Đó
năm yếu t: Kim – M c – Th y – Ho Th , trong Kim t ng tr ng cho tính ch t tr ng, đó ư ư
khô, cay, phía Tây, v.v… Th y t ng tr ng cho tính ch ượ ư t đen, m n, phía B c, v.v… M c
tượng tr ng cho tính ch t xanh, chua phía ng, v.v… Hoư Đô t ng tr ng cho tính ch t , ượ ư đỏ
đắng, phía Nam, v.v… Th t ng tr ng cho tính ch ượ ư t v ng, ngt, gi a, v.v…
Năm yếu t này không t n t i bi t l p tuyt i trong m t h th ng nh h ng đ ưở
Sinh – Kh c v i nhau theo các nguyên t c sau đây:
(1). T ng sinh (sinh hoá cho nhau): ươ Th sinh Kim; Kim sinh Th y; Th y sinh M c,
Mc sinh ho , Ho sinh Th , v.v…
“Ngũ hành t ng sinh” là quá trình các yươ ế độu t tác ng, chuyn hoá cho nhau, t o ra
s bi n chuy n liên hoàn trong v tr , v n v t. t sinh ra các thế ũ Đ rn bi n thành kim lo i. ế
Kim lo i nóng ch y sinh ra n c. Thướ y là ngu n g c c a s s ng c a g . G cháy sinh ra la.
La thiêu cháy m i sinh v t sinh ra t, v.v… đấ
(2). T ng kh c (chươ ế ước l n nhau): Th khc Thy, Th y kh c Ho , Ho kh c Kim,
Kim kh c M c, và M c kh c Th , v.v…
“Ngũ hành t ng kh c” là qtrình các yươ ếu t ũ ng hành i l p, tđố o ra s ràng bu c
chế ước ln nhau gia chúng. Thy khc Ho n c lướ nh làm h nhi t d p t t l a. Ho
khc Kim vì l a làm nóng ch y, bi n d ng kim lo i các th ế rn. Kim khc Mc kim
khí có th c a, chư t cây c i. M c kh c Th vì r cây n sâu vào t, v.v… ă đấ
Thuyết Aâm D ng Ngươ ũ hành kết hp vi nhau làm m t vào th i Xuân thu
Chiến qu c. Các nhà Aâm D ng gia, Ng hành dùng các nguyên t c T ng sinh T ng ươ ũ ươ ươ
khc c a Ng ũ hành đ gii thích v n v t và t phát sinh ra ra quan ni m duy tâm v đó “Ngũ
đứ đó c”. T v sau, các nhà th ng tr ý th c phát tri n thuy t Aâm D ng, Ng hành ế ươ ũ
biến thành m t tri t Th n h c, ch ng h n nh thuy ế ư ế t “Thiên nhân c m ng” ca ng Đổ
Trng Th , ho c “Ph ng m nh tr i” cư a các triu đạ đời sau i Hán.
Câu h i 8. Trình bày n i dung c b n tri t h c Nho giáo? ơ ế
Nho giáo thut ng b t ngu n t ch "Nho". Theo Hán t , "Nho" ch "Nhân"
đứng c nh ch "Nhu" mà thành. Nhân là ng ười, Nhu là c n dùng, t c là m t h ng ng i bao ườ
gi c ng c n dùng n giúp cho nhân - qu n - h i biũ đế để ết ng đườ ăn, hành ng cho độ
hp l tr i. Ch Nhu, nghĩa là ch đợ đói, là nhng ng i tài gi i, i ngườ đợ ư đếi ta cn n, dùng
đến đem tài trí ca mình giúp i. Nho gia còn c g i nhà Nho, ng i ã c thđờ đượ ườ đ đọ u
sách thánh hi n, c thiên h tr ng d ng, d y b o cho m đư i ng i sườ ng hp luân thườ đng, o
lý.
Nho giáo xu t hi n r t s m, lúc u ch nh ng t t ng và tri th c chuyên h đầ ư ưở c
văn chương l c ngh góp ph n tr t n c. n th i Kh ng T , ã đ ướ Đế đ được Khng T h
thnga thành h c thuy ết, còn gi là Khng h c. Kh ng T ã phát huy h c thuy đ ết ca Nho
gia và nh rõ nhđ ng t t ng ch yư ưở ếu ca nó:
(1) Nói v ch D CH, s bi n hoá c a v tr , quan h n v n m nh c a con ế ũ đế
người;
(2) Nói v nhng m i luân th ng o lý c a xã h i; ườ đạ
(3) Nói v các l nghi trong vi đấc tế t tri – t; qu th n.
27
Nho giáo phát trin qua các th i i khác nhau, m i giai n đ đo đu nh ng đi bi u
nht định, nh ng ư Khng T, Mnh T , Tuân T c coi là nh ng i nho. đượ đ
1. Tác ph m kinh n đi
a) B T Th ư
(1) i hĐạ c: Nguyên v n c a Khă ng T g m 205 ch do Tăng T chép l i và chú
gii. N i dung chính tu thân - x thế sao cho nhân o phù hđ p vi thiên o. đạ Đó là t ư
tưởng tu thân, t gia, tr qu c bình thiên h .
(2) Trung dung: Sách tri t lý ph thông, 33 ch ng do T T cháu cế ươ ư a Khng T
chép l i. Tri t lý hành ng cao trung dung và bi ế độ đề ết ch thi.
(3) Lu n ng : L i gi ng ca Khng T do các môn ghi chép l i, g m 10 đồ
quyn, 20 chương.
(4) M nh T : 7 quyn, 14 ch ng, ghi nh ng lươ i cgii ca M nh T làm để
sáng t h c thuy ết c a Kh ng T . Ba n i dung chính tâm h c (tính thi n), chính tr h c
(nhân ái) và công c M nh T . đứ
b) Ng kinh
ũ
1
(1) Kinh Thi: S u t m nh ng bài ca dao, phong dao t th i th ng c n th i ư ượ đế
Chu Bình Vương (770 tr c công nguyên). G m 300 thiên, chia làm 3 ph n: Phong (phong ướ
tc các nước); Nhã (vi c nhà Chu); T ng (dùng trong vi c t l ế ).
(2) Kinh Thư: 28 chương, ghi chép nhng li d y, các th , m nh c a các lãnh
chúa, hi n thân t Nghiêu, Thu n n ng Chu. y s li đế Đô Đâ u quý giá v quá trình di n
biến c a dân t c Trung Hoa.
(3) Kinh Dch: Sách vi t v l biế ến hoá ca tr i t, v n v t xét oán H a - Phúc - đấ đ
Thành - Suy c a i ng i. Sách g m 2 quy đờ ườ n: Kinh gm 2 quyn có 8 qu l n, 64 qu kép,
284 hào, v.v... Truy n g m 10 thiên lý gi i các l bi ến d ch huy n o c a to hoá.
(4) Kinh L: Ghi chép l nghi, bi u l nh c m t t, ti t ch d c tình, nuôi d ế ế ưỡng
tình c m thiêng liêng, phân chia tr t t , thang b c xã h i. G n ba ph n:
+ (quan hôn tang l ); Nghi l
+ (nghi l nhà Chu); Chu L
+ (ý ngh a các nghi l ). Hai ph n u ã b thL ĩ đ đ t l c, ch n ph n L ký.
(5) Kinh Xuân Thu: Tương truyn do chính Kh ng T biên so n. b s Đó th i
Đông Chu. V a tính biên niên s v a có tính tri ết lý chính tr vì có nh ng l i chú gii
phê phán c a Kh ng T . cu n y ông vi t: Thiên h ế bi t tế i ta do Kinh Xuân Thu,
thiên h k ết ti ta c ng do Kinh Xuân Thu”. ũ
2. Nh ng t t ng tri t h c c ư ưở ế ơ bn
Nho giáo m t h c thuy ế đạ đứt o c - chính tr xã h i d y v cách hành x c a m t
“Chính nhân quân t ” trong xã h i, t c là cách ng i quân t t ch c, cai tr ườ xã h i. Nho giáo
ly vi c t o s n nh và s phát tri đị n m tr ng, b ng cách s d ng ng l i c tr L đườ Đứ
tr đã có t th i Nhà Chu. xây d ng ng l i c tr và L tr Kh ng t ã xây d ng h c Để đườ Đứ đ
thuyết: Nhân - L - Chính danh. y ba ph m trù quan tr ng nhĐâ t trong hc thuyết ca
Khng t . Nhân là n i dung, L là hình th c còn Chính danh là con ng t n đườ đạ đế điu nhân.
a. Thuy t vế “Nhân”
1
Tương truyền do Khổng Tử “san Thi, dịch Thư, tán Dịch, dịch Lễ, bút Xuân Thu”, nghĩa l ọn kinh Thi, à rút g
chọn lọc Kinh Thư, giải rộng Kinh dịch, qui định Kinh Lễ, sáng tác Kinh Xuân Thu.
28
Nhân là nguyên lý o c c b n qui nh b n tính con ng i th hi n viđạ đ ơ đị ườ c quan h
gia người và người. Nhân có th được xét theo hai khía cnh:
Th t, nh v mt th, nhân nhân tính, - cái tính t nhiên tr i cho, khi ến con ng i ườ
khác v i con v t “nhân gi , nhân giã”, ng i th c hi n c tính nhân thì m i th c là ng ườ đượ ười.
Nhưng nhân nhân nh không ch th hin trong m i nhân còn th hi n tính cách
nhân lo i i ng”, theo ngh a “T h i giai huynh ”. H n n a, nhân m t trong Đạ đồ ĩ đ ơ Tam
tài: “Thiên - a - Nhân”(thiên th i - a l i - nhân hoà). Nh v y, bi t c tính nhân, thì Đị đị ư ế đượ
biết được tính người, bi t c tính vế đượ n v ết, bi t c l sinh tr ng biđượ ườ ến hoá ca tri t c a đ
con ng i. ườ
Th d ng, hai, v mt - nhân lòng th ng ngươ ườ i, s a mình theo l, h ến ch dc
vng, ích k, hành ng theo tr t t l nghi o c. Mu n làm đ đạ đứ điu tt m điu t t cho
người khác, r ng: “ Điu gì mun thành công cho mình, thì nên giúp ngưi khác thành công”.
Nhân ph m trù cao nh t c a luân lý, đo c, ph m trù trung tâm trong hđứ c
thuyết đạ đứo c - chính tr c a nho giáo. Nhân tùy thu c vào ph m h nh, n ng l c, hoàn c nh ă
th hi n. Trong h i luôn t n t i hai h ng ng i i l p nhau: quân t - ti ườ đ u nhân v
chính tr, luân lý, đo c: đứ K quân t b t nhân thì c ng có, nh ng ch a bao gi l i có k ũ ư ư
tiu nhân l i có nhân c ”.
b. Thuy t vế “L
"L" đóng vai trò quan tr ng nh t trong i s ng đờ đạo c i s ng chính trđ đ . L
theo quan ni m c a Kh ng T v a nghi l v a t l , v a là th ch chính tr v a qui ế ế
phm đạ đo c. Theo các ngh a r ng ch l ã nh trên, thì tác d ng c a l th chia ra ĩ đ đị
làm b n ch đích như: hàm d ng tính tình; gi nh ng tình c m cho thích h p để ưỡ đ
đạo trung; nh l ph i trái và là ti t chđ ế ế cái th ng tình c a con ngườ ười.
Như v y, l s n tr ng l n nhau, ý nghĩa sâu xa c a ch l là cách i nhân x đố thế
trong đạo làm ngườ đói, trong cách i x kính c n vđố i ng i khác và hàm d ng tinh thườ ưỡ n
cho chính mình. Kh ng t nói: u không ph i thì ng nhìn, không ph i l thì ng Đi đ đừ
nghe, không ph i l thì ng nói, không ph i l đừ đừ thì ng làm”.
Trong nho giáo, Nhân L không tách r i nhau, chúng quan h m t thi ết v i
nhau. Nhân n i dung, l hình th c, l bi u hi n c a nhân. v y, không th ng ười
tính nhân mà vô l c. Kh đượ ng t nói: “M t ngày bi t nén mình theo l thì thiên h ế s quay
mình v nhân v y”.
c. Thuy t chính danh ế
Khng t cho r ng thiên h b r i lo n vua không ra vua, tôi không ra i, cha
không ra cha, con không ra con, v.v... T ông a ra h đó đư c thuyế t “Chính danh nh phđị n”
làm c n b n cho vi c tr qu c. ă
Chính danh (tên g i, ch c v , a v , th b c, v.v...) và (ph n s , nghDanh đ Phn ĩa
v, quyn li) phi phù hp v i nhau. Danh không phù h p . Danh và phlon Danh n c a
mt ngư ưới tr c hết do nh ng m i quan h h i qui nh (ng luân(tam c ng) ng đ ũ ươ ũ
thường). Để chính Danh, nho giáo không dùng pháp tr mà dùng c tr , là dùng luân lý, o đứ đạ
đứ c đi u hành xã h i.
Ý ngh a sâu xa c a chính danh th ng th hi n m t d ng v i ba khía c nh: Tr c ĩ ườ ướ
hết, phân bi t cho ng tên g đú i. M i s v t c ng nh ũ ư con người phi th hin ng b n đú
tính c a mình, m i cái n bao hàm thái , trách nhi m, b n ph n, v.v... độ đ th c hi n b n
tính vn ca nó. Th hai, Th phân bi t cho ng danh ph n, ngôi v đú . ba, danh mang tính
phê phán khng đnh chân lý, phân bi t ng sai, t t, x đú u, v.v...
3. Nho giáo Vi t Nam
29
S du nhp nho giáo và s nh h ưởng ca nó có ý ngh a r t l n trong h th ng chính ĩ
tr - v n hoá truyă n thng Vit Nam xét c m t tích c c và tiêu c c c a . Nho giáo v i h
thng t t ng, chính tr c a mình ã giúp xây d ng các nhà nư ưở đ ư ươ c trung ng t p quyn
mnh và m t h th ng qu n lý xã h i ch t ch , v.v... Nho giáo ã o t o các t ng l p Nho s đ đà ĩ
Vit Nam yêu nước, tài n ng ki t xu t phă c v cho s nghi p y dng b o v t qu c
phát tri n kinh t ế, văn hoá hi.
a. Nh ng giá tr
Triết h c Nho giáo tri ết hành ng, t t ng nhđộ ư ưở p thế, hành o giúp i. đạ đờ
tưởng v m t xã h i bình tr , m t “th gi i i ng” là tri t lý nhân sinh, tu thân d ng tính. ế đạ đ ế ưỡ
Đề cao văn hoá, l giáo, t o ra truy n thng hiếu h c, v.v T t ng này th hi ư ưở n trong các
tư tưởng: Nhân – L – Ngh a – B n tính con ng i - Chính danh ng ĩ ườ ười
Nho giáo h ng qu ng i qu n chúng nhân dân vào vi c giáo d c, tu d ng o c ướ đạ ưỡ đ đ
theo luân thườ đạng o lý, giúp xây d ng các quan h h i có tính n nh, b n ch t, có tôn ti đị
trt t , v.v… nh t quan h gia ình. Nho giáo giúp xây d ng tinh th n trung quân ái qu c đ
nhưng không quáng trung quân mà v n t ái qu c lên hàng u, coi tr ng v đặ đầ n mnh
quc gia cao h n các quan h xã h i khác. ơ
Nho giáo v i các nguyên chính tr o c h i c a ã p ng c các đ đứ đ đá đượ
yêu c u ng th i. Lý thuy đươ ết “Tam c ng”, Ng th ng” c a nho giáo t o cho xã h i m t ươ ũ ườ
ý th c tr t t , k c ng, phù hươ p v i ch phong kiế độ ến. Con ng danh – l i c a nho giáo đườ
m r ng v con đường hc vn làm quan phò vua và ph ng sđ để đất nước, v.v… Nhng
nguyên t c i nhân x đ thế uyn chuyn ã ch ra con ng thoát khi th t th , làm yên tâm đ đu ế
mi ngườ ướ đười rên b c ng ho n l . Do v y, k s u ch n con ng o Nho luôn ĩ đề đườ đ đề
cao đạo làm ngườ Đại ca o Nho.
b. Nh ng m t tiêu c c:
+ Tin vào s m nh b i t t ng tri t nh m ư ưở ế đị nh. C s luơ n, xu t phát t
KINH D CH, s hoà h p gi đó a trong tam i: THIÊN A đo tr i o ng đ ười ĐỊ
NHÂN (thiên th i - a l i – nhân hoà), thì con ng i là trung gian, ng i c c a tr i t đị ườ ườ đ đ
(tính tr
i)
1
, nơi giao nhau ca âm d ng; tr i t có qui lu t c a tr i o tr i), con ng i ươ đấ đ đạt( ườ
th hi n thiên m nh, thiên nơi hành ng cđộ a mình trong các quan h h i nên c ng ũ
đạo người, r ng đo người phi h p vi o trđạ i ho c Phù h p v i O TRUNG. t ĐẠ Đó ư
tưởng t trong kinh d ch ph n ánh ltrung dung t nhiên trong s bi n hoá c a tr i t, ế đấ
trước sau, trên dười, trong ngoài, không thiên l ch, thái hoá, b t c p. Trung chính
vic nh n th c, v n d ng các qui lu t c a t o hoá trong ho t ng nói chung c a con ng i. độ ườ
+ Nho giáo quá coi tr ng nông nghi p, bài xích th ng nghi p, tính b o thươ
không chu tiếp nh n nh ng cái m i có tính u vi t h n, v.v ư ơ
+ Không coi tr ng con ng i trong cu c s ng i th ng mà có khuynh h ườ đờ ườ ướ đng
cao vai trò c a c a các v ĩ nhân, nh ng b c thánh nhân… và Th ng . ượ đế
+ Trong luân lý xem nh cá nhân, coi tr ng gia t c, cá nn ch a c phát hi ư đượ n.
+ Tr ng danh ph n nh ng ch u nhân nh ng c yên thân. ư ượ đ đượ
+ Thiếu tinh thn ti n th . ế
+ B o th , trì tr i l p vđố i dân ch
Ngày nay, tuy không còn nh h ng nhi ưở u n i s ng chính tr , nh ng t t ng nho đế đờ ư ư ưở
giáo tác ng rđộ t l n trong i s ng v n hoá truy đờ ă n th ng c a con ng ườ i Vi t Nam. S nh
hưởng đó không ch th hi n v m t tâm linh, phong t c t p quán còn trên nh ng t ư
tưởng: v.v... trong các quan h xã h i c a con ng i Vi t Nam hi n nay.Nhân - L - Ngh ĩa, ườ
Câu h i 9. Trình bày n i dung c b n c a t t ng ơ ư ưở Đạo gia?
1
Cha sinh con, trời sinh tính.
30
Đạ ưo gia là mt trào l u triết hc ln trong l ch s t t ng Trung Hoa c i. nh ư ưở đạ
hưởng sâu sc không ch n t t ng c truy đế ư ưở n thng văn hóa c a h u h t các dân t c ế
châu Á. S hình thành và phát tri n c a tr ng phái tri t h c o gia g n li n v i tên tu i c a ườ ế Đạ
nhiu nhà tri t h c lế n như Lão T , D ng Chu và Trang Chu. ươ
Đạo gia chia ra nhi u tr ng phái, t t ng c a h phong phú a d ng nh ng u ườ ư ư đ ư đề
thng nht v i nhau m t m là bàn v l đi i ích cao nh t c a cá nhân là gì? Làm th nào ế đ
đạt ti li ích cho cá nhân? Tri t h c o gia nói chung u ch tr ng "v ngã". ế Đạ đề ươ
1. Lão T , Trang T con ng i và tác ph m ườ
Lão T ng i n c S (nay thu c t nh Hà Nam). Ông tên là an, t ng làm quan
ườ ướ
1
Đ
gi kho. Ông sinh n m 570 m t khoă ng n m 490 tr c công nguyên. Tác ph m c a Lão ă ướ
T r t ít, ch ưa y 5 nghìn ch , ng i sau gđầ ườ i là Ng Thiên t c ng tên gũ ũ i o c Đạ đứ
kinh. o c kinh tác ph m vi t theo lĐạ đứ ế i văn vn, vi cách trình bày ng n g n, cô ng, đọ
hàm súc b ng nhi u bi u t ượng, hình nh, châm ngôn, n d , t t ng tri t h ư ưở ế c c a Lão T
mang tính ch t bi n ế o, g i m mà thâm tr m sâu s c.
Trang T tên Chu ng ười Mông p, nư ước Tng (khong 365-290 tr c ng nguyên).
Trang T xu t thân t thành ph n nghèo kh , không ra làm quan. Tác ph m c a ông
"Trang T ". Lão T và Trang T là hai tri t gia th i k ế c i Trung Hoa. Tuy hai tri t gia có đ ế
nhng đim d bit nhưng nói chung nhi u đi m t ng ng cho nên ng i ta thươ đồ ườ ường g i
chung là h c thuy t Lão -Trang. ế
2. Nh ng t t ng tri t h c Lão - Trang ư ưở ế
a) Quan ni m v o đạ
Quan ni m v Đạo ca Lão - Trang g n nh quan ni m v logos c a rac lít Hy ư ơ
Lp c đại. Theo Lão-Trang thì khái ni m o c ng ch cách g i không chính xác. B i Đạ ũ
đã là o thì vô cùng huyđ n bí, vi nhi u ý ngh ĩa và tính cht khác nhau: “Thiên o", “Nhân đạ
đạo"," o c" (nh ng khái ni m này ã xu t hiĐạ đ đ n tr c thư i Lão - Trang), nh ng khái ni m ư
"Đạo" ca Lão - Trang có n i sung sâu s c h n, hoàn ch nh h n. ơ ơ
Lão T nói: "Đạo mà có th nói c thì không ph i là o t n t i v nh vi n. Tên mà đượ Đạ ĩ
th t c thì không ph i tên v nh vi n". Trang T nói:" o ch ng th đặ đượ ĩ Đạ nghe c, đượ
nghe c không còn là nó nđượ a. o chĐạ ng có th th y c, th y c không còn ph i là nó đượ đượ
na. Đạo chng có th nói c, nói c không phđư đượ i n a". Tuy v y, cái Lão -
Trang nói v n m nh danh o. Có ngh Đạ ĩa là trong s biế n d ch c a v n vt phi n m l y cái
bt bi n (quy lu t). ngh a là qui lu t mang tính ph biế ĩ ến. o không nhĐạ ng vĩnh vin,
không m t i mà còn có tr c tr i đ ướ đ t n a.
Ni dung c bơ n qui nh trong khái niđị m o cĐạ a Lão - Trang t nhiên, t nhiên
là khách th khác v i cái ch th con ng ưi. T nhiên có qui lut c a nó ( o) con ng i ch Đ ườ
có th theo nó ch không th ng c l i. Tuy nhiên, Lão - Trang ã tuy ượ đ đố t i hóa s phc tùng
ca con ng i i vườ đố i t nhiên.
Lão T cho r ng b n ch t c a o th hi Đạ n hai tính ch t: T nhiên thu n phác
trng không. Lão T nói: " o pháp t nhiên", tính t nhiên c a o c hi u nh tính Đạ Đạ đượ ư
khách quan, vn như thế không ph thu c vào ý th c con ng i, nh ng không nh ườ ư ư khái
nim t n t i khách quan trong tri ết hc ph ng Tây: B i o chươ Đạ a ng hòa ng cđự đồ i
tn t i không t n t i, c cái t nh t i cái bi n i, cái tuy ĩ ế đổ t i t ng i. t đ ươ đố
nhiên nh ng không ph i t n t i nh tính, hình thái mà là m t tr ng thái v nh c u, ch a ng ư đị ĩ đự
tt c . Th n linh, th ng c ng t ượ đế ũ Đạo mà ra, c linh thiêng c ng t mà có. đượ ũ đó
Nếu ch d ng l i m t "Th " c a o, chúng ta s không phân bi t Đạ được nó vi phm
1
Thời Xuân thu Chiến quốc.
31
trù "Chân không" c a Ph t giáo. S khác bi t c bi u hi n m t d ng c đư a o. "Không Đạ
tên g c c a tr i t, tên m c a v đấ n v t" ( o c kinh, Th ng thiên). Cái không Đ Đứ ượ
tên cái (b n chTh t) c a o, ch Đạ tr ng thái ban đu, nguyên th y c a o khi ch Đạ ưa
vn động, ch a bi u l tính ch t. Còn cái có tên, chính là d ng (công d ng n ng l c) c a o ư ă Đạ
y. D ng c a o tr ng thái v n ng, bi n i v Đạ đ ế đổ i năng l c s n sinh huy n ng vđồ n
vt, v.v...
b) Ch ngh a t ĩ ương đố Đại c a o gia
Đạ o gia không th a nhn chân khách quan. Không cái làm tiêu chu n ng đú
sai cho nh n th c ca con ng i. Chườ nghĩa t ng i c a o gia xu t phát t c sươ đ Đạ ơ cho
rng o không th bi t c. ã không thĐạ ế đượ Đ bi t c thì làm tiêu chu n xác nh ế đượ để đị
cái bi t ng hay sai. Hế đú ơn na, theo o gia i ng i có hĐạ đ ườ n, cho nên con người làm sao có
th ch y theo cái c n bi t c. T ch cho r ng o không th ế đượ Đ biết n chđế ngh a t ng i, ĩ ươ đố
đến ch ngh a vô vi là lôgích t t yĩ ếu c a o gia. o gia tri t tiêu m i n Đạ Đạ lc ch quan c a
con ng i. ườ
Câu h i 10. Trình bày nh ng t t ư ưởng c b n cơ a tri t h c Pháp gia? ế
Hàn Phi T ng 280 233, tr c công nguyên) ng t nhà Hàn mi n y (kho ướ
tnh Hà Nam bây gi. Oâng c Tđượ n Thy Hoàng tin dùng, nh ng do bài xích c a Lý T , b ư ư
nhà T n b c t n ăm 233 tr c ng nguyên. T t ng triướ ư ưở ết hc cơ bn ca ông t t ng ư ưở
Pháp tr – lý lu n v pháp lu t.
Thi k Xuân thu chi n qu c, hế i Trung Hoa c đi đang chyn t hình thái kinh
tế chiếm h u l suy tàn sang chế độ phong ki n, làm tr t t h i ế đo l n, đạo c suy đứ
đồi. c i bi n xã h i h i y, n u Nho gia ch trĐể ế ế ương “nhân tr ”, M c gia l y “kiêm ái”, o Đạ
gia ch tr ng s ng theo o t nhiên, “vôvi” tr n c, thì Pháp gia v i nh ươ đạ đ ướ ng căn c
lun và lch s c a mình, ã coi đ hình pháp là công c quan tr ng cho s n nh, phát tri n xã đị
hi và c ng c ch ế độ chuyên ch Trung Qu c c i. ế đạ
Căn c vào h c thuy ết”đo” “lýs bi n i c a qui lu t ph ế đổ biến c a gi i t
nhiên, Hàn Phi cho r ng, phép tr n c không th ướ vi n d n theo o đạ đc và ph ng pháp c a ươ
c nhân nh Nho gia, M c gia, Lão giáo ch tr ng. Theo ông, khi lý ã thay i thì ph ng ư ươ đ đ ươ
pháp tr nư độc, c i cách chế h i nh t t y ếu, là pháp tr . Không nh ng thđó ế, trên
quan m duy v t, ông th a nh n r ng t nhiên không ý chí; ý chí ch quan c a con đi
người c ng th s a i c qui lu t cũ đổ đượ a t nhiên; v n m nh c a con ng i do chính con ườ
người quyết nh. Vđ i t t ng ư ưở y, ông đã k ch li t phê phán nh ng h c thuy t th n bí không ế
th quyết nh c đị đượ đ iu h a phúc c a con ng i không chườ ng th c c sđượ hi n
din c a q y th n, v.v…
Theo Hàn Phi, pháp tr là t ng h p gi a “pháp”, “th ếvà “thu t”. Trong “pháp đó
ni dung chính c a chính sách cai tr , “th và “thu t” nh ế ư là phươ đng tin thc hin chính
sách . C ba: Pháp – Th – Thu t u là công c quy n l c c a v ng. đó ế đề đế ươ
“Pháp” mt phm trù th hi u theo ngh a hĩ p qui nh, lu t lđị , hiến l nh
tính ch t khuôn m u mà m i ng i ph i tuân th ; theo ngh a r ng, pháp có th coi là th ch ườ ĩ ế,
chế đ chính tr h i. Vy, “pháp” là tiêu chu n, c ăn c khách quan nh rõ danh ph n, để đị
phi trái, công, t i t m i ng đó ười biết bn phn, trách nhim ca mình i v i xã hđố i, v.v
Trong ph ng pháp pháp tr ng v i “pháp” còn có “th ”. theo quan ni m c a ươ ế “Thế
Hàn Phi là a v , th l c, quyđị ế n uy ca nhng ng i c m u chính th . ườ đầ Đa v c tôn, đó độ
gi “Tôn công quyn”. Mun thi nh c pháp l nh t t ph i “thđượ ế”. Th quan tr ng ế
đế n m c có th thay th c hi n nhân trế đượ n c, v.v… ướ
32
thế v , nh ưng làm thế nào vua th đi u khi n c thiên h th c hiđượ n nghiêm
minh pháp lu t ã ban? Pháp gia cho r ng vua ph i ng cách th c, m u l đ “Thu t”, ư ược
điu khin vic, đin ngưi… “thut” ca Pháp gia c ng là “chính danh”. “Chính danh” theo ũ
Khng T yêu c u m i ng i trong h i làm tròn b n ph n c a minh, thì n Phi ườ
“chính danh” ph ng sách trong “thu t” lãnh o c a vua, là m i ng i ph i làm ươ đạ ườ
vua,v.v…
Tóm li, Pháp gia là m t tr ng phái tri t h ườ ế c ln c a Trung Qu c c i, ch tr ng đạ ươ
dùng nh ng lu t l , hình pháp c a nhà n c là tiêu chu n u ch nh hành vi o c c ướ đi đạ đứ a con
người và là công c quan tr ng cho s phát tri n i s ng xã h i th đ i Chi n qu c. Pháp gia ế
tiếng nói đại di n cho t ng l p y t c m i, ti n hành u tranh quy ế đấ ế t li t chng l i n d ư
ca chế độ truyn thng công xã gia tr ng t t ng b o th , mê tín tôn giáo ng th i. ưở ư ư đươ
Hc thuy t Pháp gia c a Hàn Phi i bi u ã tr thành v khí tinh thế đ đ ũ n nhà T n th c để
hin công cu c th ng nh t Trung Qu c, thi t l p ch phong ki n trung ng t p quy ế ế đ ế ươ n c a
mình.
Câu h i 11. Trình bày nh ng n i dung th hi n l p tr ng duy v t duy tâm c a t ườ ư
tưởng tri t h c Vi t Nam? ế
Do u kiđi n l ch s c th ca các thi k phong ki n Vi t Nam mà cu c u tranh ế đấ
gia ch nghĩa duy vt và ch ngh a duy tâm không th hi n trên bình di n chung trong m i ĩ
vn đề c a tri ết h c mà ch gi i hn trong nh ng v n đ c th . Trong , có s kđó ết hp gi a
thế gi i quan duy tâm và th gi ế i quan tôn giáo; còn ch ngh a duy vĩ t và quan m vô thđi n
ch th hi n trên t ng v n c th . đề
Cuc đu tranh gi a ch ngh a duy v ĩ t và ch nghĩa duy tâm khi gi i quy ế t v n c đ ơ
bn c a tri t h c ch y ế ếu là gi i quy ết mi quan h gi a tâm - v t; linh h n - th xác; gi a
- khí, v.v... Lp tr ng duy vườ t - duy tâm trong l ch s t t ng tri t h c Viư ưở ế t Nam u gđề n
lin v i l ch s d ng n c gi ướ nưc vi s h ng vong c a các tri ư u i, vđạ i v n o đề đạ
tri - đạo người, v.v,.
Dù có s khác nhau, nh ng l p tr ng duy v t và duy tâm ư ườ đu nh h ưởng bi thế gii
quan tôn giáo. s nh h ưở đó đng u có ngu n g c “Tam giáo” và tín ngưỡng dân gian
c truyn. Ch nghĩa duy tâm là v khí t t ng c a thũ ư ưở ế l c ngo i xâm bên ngoài, là công c
ca giai c p th ng tr bên trong và bao g m c ni m tin c a qu n chúng nhân dân nghèo kh ,
tht h c. Ng ượ c li, quan ni m duy vt th n i l đố p l i quan ni m duy tâm, tôn giáo.
Chng h n, nh i l p v ư đố i quan đim “M nh tr i” còn quan ni m v “Thi”, quan ni m
này ít nhi u ã c p n vai trò c a nh ng u ki n khách quan, qui lu t khách quan i đ đ đế đi đố
vi con ng i i vườ đ i xã hi. D i mướ t hình th c khác, th i còn th hin rõ trong quan ni m
như: Thiên th i - a l i - Nhân hoà, c hi u nh là m t s k t h p nh ng Đ đượ ư ế điu kin khách
quan và điu kin ch quan trong ho t ng c a con ng i. độ ườ
Trong su t hàng ngàn n m c a ch phong ki n Vi t Nam, v c b n t n c ă ế độ ế ơ đấ ướ
chm phát trin, khoa h c t nhiên không điu ki n ra i; bđờ i v y cu c đu tranh gia
ch nghĩa duy vt ch ngh a duy tâm ch d ng l i nh ĩ ng vn tính l p l i, quen đ
thuc. Cho nên, cu c đấu tranh gi a ch nghĩa duy vt ch nghĩa duy tâm chưa t n đ đế
trình sâu s c và toàn diđ n.
Câu h i 12. Trình bày nh ng n i dung c a t t ng yêu n c Vi t Nam? ư ưở ướ
Yêu n c là t t ng xuyên su t trong l ch s phát tri n t t ng Vi t Nam nói chung ướ ư ưở ư ưở
và t t ng triư ưở ế t hc Vi t Nam nói riêng. T t ng là truyư ưở đó n thng, ý chí và là tình cm
hi v c l p dân t c, v qu c gia có ch độ quyn, v chi ến l c, sách l c chi n th ng kượ ượ ế thù,
33
v nhn thc v n d ng qui lu t c a cu c chi n tranh gi n c, - t c nh ng v ế ướ n đề
lun c a ch nghĩa yêu n c Vi t Nam. N i dung c b n c a t tướ ơ ư ưởng yêu n c ướ đượ c th
hin các ph ng di n sau y: ươ đâ
1. Nh ng nh n th c v dân t c và dân t c c l p độ
S hình thành cng ng ngđồ ười Vit n t c Vi t Nam c ng mang tính t t yũ ếu
khách quan c a l ch s phát trin c a h i Vi t Nam. Cho nên, dân t c Vi t Nam c ng ũ
được hình thành t th t c n b l đế c n b t c dân t c. Do nh ng đế điu kin l ch s c a
quá trình hình thành phát tri n c ng ng ng i Vi đ ườ t dân tc Vit Nam đã phi u đ
tranh th ng xuyên v i các c ng ng khác n xâm l n, nhườ đồ đế đt u tranh chng li c ng
đồng ngu i n l n hơn, mnh h n n thôn tính. Ý thơ đế c v dân tc và c l p dân t c c a đ
người Vi t c ng là m t quá trình. ũ
Trước hết, nó b t ngu n t cu c chi n u t v c a c ng ng ng ế đấ đồ ười Vi t và v n đề
đặt ra thường xuyên cho ng i Vi t ph i làm th nào chườ ế ng minh c cđượ ng ng ng i Vi t đồ ườ
khác v i c ng ng ng i Hán ngang b ng v i c ng ng ng đồ ườ đồ ười Hán. T t ng nêu ư ưở đó
lên thành nh phđị n (quan đim ca Lý Th ng Ki t), thành chân lý hi n nhiên không thườ bác
b c c a s riêng biđượ t Vit, Hán xét v ế lãnh th , kinh t , ngôn ng , phong t c t p quán và
văn hoá.
Trên l nh v c nhĩ n thc lu n, nh n th c v dân t c và dân t c c l độ p đã t ra nhiđặ m
v c a các nhà t t ng c a xã h i phong ki n Vi t Nam ph i nghiên c u sâu, khái quát, toàn ư ưở ế
din h n v c ng ng ng i Vi t, vai trò c a c ng ng ngơ đồ ườ đồ ười Vit. Nguyn Trãi ng i ườ
đã thc hin c s m nh l ch s y. lu n c a Nguyđượ n Trãi t tđạ i nh cao c a quan đỉ
nim v dân t c độc l p dân t c d ưới th i k phong ki n Vi t Nam, nh ng lý lu n trên l i ế ư
t ra b t l c khi thc dân Pháp xâm lư c Vi t Nam. Ph i h n n ơ a thế k sau, - t c vào
nhng n m 20 c a th k XX, H Chí Minh m i tìm ra lu n c u n c m i Ngă ế ướ ười đã
làm cho khái ni m dân t c và dân t c c l độ p có s c thái m i ngang t m th i i. đ
2. Nh ng quan ni m v nhà n c c ướ a mt qu c gia c l độ p ngang hàng v i
phương B c
Trước th i B c thu c, t c Vi t ã nhà n c V n lang và Âu L c c đ ướ ă a mình. Trong
thi k B c thu c lãnh th c a t c Vi t tr thành m t b ph n c a ng ườ ười Hán. Ng i Vit đã
đấu tranh ch ng l i s th ng tr c a ng i n kh ườ đ ng đnh quyn xây d ng nhà n c c a ướ
mt qu c gia c l p ngang b ng v i phu ng B c. Cho nên, v n đ ơ đề Quc hi u, Qu c , đô Đế
hiu, Niên hiu là m t yêu c u khách quan c a l ch s d ng n ưc và gi nuc ca tc Vit.
Vì v y, trong m i th i k l ch s , sau khi giành c c l p các tri đư đ u đi phong kiến
Vit Nam đều đáp ng nh ng yêu c u trên. Ch ng hn, đã t b luôn nh ng tên g i
mà ch phong kiế độ ến ph ng B c áp ươ đt cho nước ta nh : “Giao Ch ”; “Giao Châu”; “Nam ư
Giao”, v.v. nh ng n g n li n vi s ph thu c vào ph ươ đặng Bc, t tên nước Vn
Xuân. Ti p n nhà inh g i i C Vi t, nhà gế đế Đ Đạ i i Vi t ... Tên hiĐạ u ca người
đứ đầng u trong n c c ng c chuy n t Vướ ũ đượ ươ Đế ng sang , t Trưng Vuơng n Lý Nam đế Đế
(Hoàng ). Kinh c ng chuy n t C Loa n Hoa L , r i t Hoa L n Th ng Long. Đế đô ũ đế ư ư đế ă
Như v y, th i k đu c lđộ p, Vi t Nam - mt qu c gia dân t c phong ki n v m t ch nh ế
th t Qu c hi u, hi Đế đếu, n Niên hi u, Kinh đô, v.v... đu c nh n th c y đượ đầ đ đó
mi tên g i là m t t th c a s ư ế độ c lp, t ch và t c ng dân t c. ườ
3. Nh ng nh n th c v ngu n g c v ng l c c a cu c chi n tranh c độ ế u n c và giướ
nước.
lu n v dân t c c l độ p quc gia ch quyn mt vũ khí quan trng trong
lch s dng nướ c ca dân tc Vi t Nam, nhưng vn mđề t khoa hc và m t ngh thu t c a
cuc chi n tranh giế n c phướ i c hình thành phát triđượ n c ng là m t yêu c u b c bách ũ
34
ca quá trình nh n th c v ngu n g c v ng l c c a chi độ ến tranh c u n c và gi ướ nước.
Vn khái quát t thđề c tế chiến u, c kđấ đú ế t nh ng kinh nghi m th c ti n thành lý
lun đ truyn bá sâu rng trong xã h i là m t yêu c u khách quan c a các nhà ch đo cuc
chiến tranh gi nướ c trong l ch s dân t c. Chính u ã kh ng nh r ng ông cha ta r t đi đó đ đị
coi tr ng s c m nh c a c ng ng và vi c phát huy s đ c mnh vì s thđó ng nht gi a l i ích
ca qu c gia v i l i c a dân t c và l i ích c a m i gia ình. T t ng ã c Tr n Qu c đ ư ưở đó đ đượ
Tun yêu c u: “Trên d i m ướ t lòng, lòng dân không chia”, vì “Vua tôi ng lòng, anh em hoà đồ
mc, nước nhà góp s c, gi c t b b t”. Nguyn Trãi cũng ã viđ ết: “Thết quân r u hoà n c, ượ ướ
trên d i u m t d nh con”. n Hướ đ ư đế Chí Minh, nêu thành nguyên lý: oàn k t, oàn Đ ế đ
kết i oàn kđạ đ ết - Thành công, thành công i thành công”. đạ
Trong l ch s phát tri n c a dân t c d i các hình th ướ c khác nhau ông cha ta u đề
nhng quan m tích c c trong vi c coi tr ng vai trò c a nhân dân. nh ng t t ng đi Đó ư ưở
ca Lý Công U n khi ông kh ng nh: “Trên vâng m nh tr i d i theo ý dân, th y thu n ti n đị ướ
thì thay i”, Ho c Nguyđ n Trãi: “Vi c nhân ngh ĩa c t yên dân”, v.v... T t ng ư ưở đó đã là
cơ s cho ng l i t t ng nhân ngh đườ ư ưở ĩa, cho i sách nhân h u, cho nh ng bi n pháp nhđố m
hn ch mâu thu n giai c p trong xã h i và tiế ến ti mt s th nh v ng chung c a qu c gia, ượ
ca dân t c. S phát tri n nh ng t ng ã t n m t trình cao h n và mang m t ch ưở đó đ đạ đế độ ơ t
mi th i i n H đạ đế Chí Minh.
Câu hi 13. Trình bày nh ng quan ni m v o” làm ng i c a nh ng t t ng tri t Đạ ườ ư ưở ế
hc Vi t Nam?
Tư t ng vưở o m t trong nhĐạ ng vn các nhà t t ng Viđề ư ưở t Nam trong
lch s đc bi t quan tâm. S quan tâm đó được coi là c s tơ ư tưởng hành ng chính tr , để độ
để đố i nhân x th . Trong ba ế đạo truyn th ng: Nho, Ph t, Lão - Trang, thì sau th i -
Trn, ngườ ướ đạ ướ ếi ta h ng v o Nho tr c h t.
Nho giáo v i các nguyên lý chính tr - o c xã h đạ đứ đi ca nó ã p ng c các yêu đá đượ
cu đương th i. thuy ết “Tam c ng”, “Ngươ ũ th ng” cườ a nho giáo t o cho h i m t ý
thc tr t t , k cương, phù h p v i ch ế độ phong ki n. Con ng danh - l i c a nho giáo ế đư
m rng v đườ con ng h c v n làm quan phò vua ph ng s t n c, v.v... Nh đ để đấ ướ ng
nguyên t c i nhân x đ thế uyn chuyn ã ch ra con ng thoát khi th t th , làm yên tâm đ đu ế
mi ng i trên b c ng ho n lườ ướ đườ . Do vy, k s u ch ĩ đề n con ng o Nho luôn đườ đạ đề
cao đạo làm ngườ Đại ca o Nho.
Trên cơ s các nguyên c b n c a ơ đo Nho th hi n trong các tác ph m kinh đin,
nhưng s l a chn gi i thích c a m i ng i khác nhau. Các nhà nho yêu n c th ườ ướ m
nhun ch ngh a nhân o nh Nguyĩ đạ ư n Trãi, Nguyn B nh Khiêm, Ngô Th i Nhi m, v.v...
thì th ng phát huy nh ng khái ni m nào c a nhà Nho có s c diườ đó n t c n i dung yêu đạ đượ
nước, thương dân, yêu con người và tin n ng l c c a con ng i. Các nhà Nho khác thì chú ă ườ
trng n tôn ti, tr t t ng cđế đẳ p khc nghi t c a Nho giáo. Do v y, c ng u các nhà ũ đề
nho nh ng giư a h có nhng lp tr ng tri t h c khác nhau, th m chí i lườ ế đố p nhau.
Cùng vi Nho giáo thì Pht giáo l i s c h p d n riêng khi gi i quy ết các vn đ
sng - ch t, may - r i, phúc - h a, th ng - biế ườ ến, nhng v n g n v i cu c s ng i th ng đề đờ ườ
ca m i ng ườ đại thì o Nho kng p ng c. o làm ngđá đượ Đạ ười trong t t ng tri t h c ư ưở ế
truyn thng Vit Nam đã ly Pht giáo làm ch d a tinh th n. Và m t khác khi th t th ế trên
đường danh li, ng i ta tìm n o Lão - Trang có ni m an i, t t i. Th gi i quan Nho ườ đế đạ đ ế
- Pht - Lão th ng là thườ ế gii quan chung c a quan ni m o làm ng i trong t t ng tri t đạ ườ ư ưở ế
hc Vi t Nam.
Khi th c dân Pháp xâm l c n c ta “ o” ượ ướ Đạ đư ược xem là quc hn, là biu t ng c a
35
truyn thng yêu n c, th ng nòi. Yêu “ o” c coi là yêu n c, vì o mà chiướ ươ Đạ đượ ướ đ ến u hy đấ
sinh b o vđể đ đc lp cho t n c. Nh ng vì “ o’ là th gi i quan c , không giúp các nhà ướ ư Đạ ế ũ
nho yêu nướ đư ước hiu c xu h ng t t y u c a th ế i i. đạ
Nhng thành t u t c v đạ đượ m t lch s t ư t ng triưở ết hc c a dân t c là công lao
ca các nhà lãnh o t n c, c a các nhà lu n trong l ch s . H ã v t qua bao nhiêu đạ đ ướ đ ượ
khó kh n h n ch c a th i i c a b n thân xây d ng lu n v o trên n n t ng c a ă ế đạ để đạ
ch nghĩa yêu n c Vi t Nam u tranh cho c l p và ch quyướ đấ độ n quc gia. Ngày nay chúng
ta v i tri t h c Mác - Lênin và t t ng H Chí Minh là c s lý lu n khoa h c và cách m ng ế ư ưở ơ
kh n ng gi i quy ă ết nhng vn lu n thđ c tin c a đt n c phát huy nh ng giá tr ướ để
đí ch th c ca quan nim v o” làm ng i trong l ch s t t ng tri t h c c a dân t c ã Đạ ườ ư ưở ế đ
u kiđi n chuyn sang m t giai n m i, giai n i lên ch ngh đo đo đ ĩa xã hi.
Câu h i 14. u ki n kinh t - xã h i và c Đi ế đặ đ im triết h c Hy Lp c i? đạ
1. Tin kinh tđ ế - xã h i và nh ng c m tri t h c đặ đi ế
hi Hy L p c i th i k đạ phát trin c a nh ng t t ng tri t h c l n, m t ư ư ế
nn văn minh r c r c a nhân lo i. Xét v m t kinh t - h ế i, xã hi Hy Lp c đại có nn
sn xu t phát tri n. Trong ph i nói đó đến s phát tri n c a s n xu t hàng hóa th ng m i ươ
rng. Phân công lao ng h i phát tri n, s xu t hi n t ng l p nhđộ ng người chuyên s ng
bng lao ng trí óc. M t s ngành khoa h c c th phát tri n nhđ ư toán hc, v t lý h c, thiên
văn, v.v... Nhng khoa h c này òi h i s khái quát c a tri đ ết hc.
Là th gi i quan và ý th c h c a giai c p ch nô th ng tr trong xã h i Hy Lế p c i, đạ
th hi n tính toàn v n, khái quát c a tri t h ế c v m i l nh v c thĩ ế gii quan c a con người c
đại. Tuy nhiên, do s i l đ p ln gi a lao ng trí óc chân tay th i k độ này, nên nhìn
chung các quan nim tri t h c còn mang nế ng nh tư bi n, chu n m c c a s "thông thái"
được bàn đến khía c nh nh n th c.
Coi tr ng v n con ng đề ười. Mc dù còn có nhiu mâu thu n v v n y, nh ng h đề ư
đều th a nh n con ng ười là tinh hoa c a t o hóa. Tri t h c Hy L p c i tính bi n ch ng ế đạ
sơ khai.
2. Tri t h c c a Platon và Démocrite ế
a) Platôn (Platon, 427 - 347 tr c công nguyên) ướ
Platôn là nhà triết hc duy tâm khách quan và là nhà t t ng kiư ưở t xu t nht th i c
đạ ười, ng i mà theo Hêghen, nh h ng to l n n ti n trình phát tri n t t ng nói chung ưở đế ế ư ưở
ca nhân lo i. N i dung cơ bn ca triết h c Platôn hc thuyế t v “ý nim”. Theo hc
thuyết này Platôn chia thế gii làm hai: Mt th gi i các s vế t c m tính; hai th gi ế i ý
nim.
Thế gi i ý ni m tr ước quyế ết nh sinh ra thđị gii vt c m nh. Nh n th c c a
con ng i không ph i sườ ph n ánh c a th gi i c m tính là nh n th c i bóng c a th ế ế
gii ý nim. Khái nim “Tn t i”, “Không t n t i” theo Platôn cái phi v t ch t, cái c đượ
nhn thc b ng trí tu siêu nhiên, là tính th nh t, còn “Không t n t i” là v t ch t, là tính th
hai so v i t n t i phi v t ch t.
V lý lu n nh n th c, tri th c theo Platôn là cái có tr c cái s ướ v t c m tính mà không
phi là s khái quát kinh nghi m trong quá trình nh n th c các s v t . Nh đó n th c c m tính
sau nh n th c lý tính (là s h i t ng cưở a linh hn t ki p tr c). Tri th ế ướ c c phân làm đượ
hai lo i: Tri th c hoàn toàn ng n tin c y tri th c m nh t. Lo i th đú đ nht là tri th c ý
nim, tri thc c a linh h n tr c khi như p vào th xác là s h i t ng; lo i th hai là tri th c ưở
nhn c nhđượ tri thc c m tính, đó không th có chân lý.
36
Vhi, quan ni m c a ông t p trung v nhà nướ ưởc lý t ng; ông phê phán ki u nhà
nước đương thi cho r ng nhà n c t ng v i ba l p ng ướ ưở ười làm vic khác nhau như:
Tng l p th p nh t c a xã h i là nông dân, th th công và th ng nhân - T ng l ươ p v quân
làm công vi c chi ến tranh - Các nhà thông thái, các nhà tri t h c là nh ng ng i th a hành ế ườ
xã hi. S t n t i c a nhà n c lý t ng d a trên s pt tri n c a s n xu t v t ch t, s phân ướ ưở
công hài hòa các ngành ngh gi i quy ết các mâu thu n gi a các nhu c u h i. S vinh
quang c a nhà n ướ c ph thuc vào các ph m ch t: S thông thái, d ng c m, chính ngh a ũ ĩ
phong duy trì chu n m c h i c a các nhà lãnh o. Trong s thông thái tri th c độ đạ đó
cao nh t là ni m vinh quang c a riêng các nhà tri t h c. ế
Platôn là m t trong nh ng nhà t t ng v i nh t thư ưở ĩ đạ i c i Hy L p, là nhà tri t h c đ ế
duy tâm khách quan phát tri n các t t ng c ư ưở a và y d ng nh ng nSocrate n t ng khách
quan c a ý th ườc con ng i. Ông có công l n trong vi c nghiên c u ý th c xã h i và b c u ướ đầ
xây d ng n n t ng c a các khái ni m, ph m trù và t duy lý lu n nói chung. Tuy nhiên, d i ư ướ
con m t c a Platôn cái ý ni m, cái tính, cái nhà n ướ ưởc t ng nh ng cái mà n i dung
ca nó ch a y mâu thu n mà chính ông c ng không th t nh gi i quy đ ũ ết đượ đểc và khc
phc cái h n ch thi u sót y, ông i n linh h n v tr , c coi là ngu n g c c a v tr . ế ế đ đế ũ đượ ũ
b) môcrít (Démocrite, kho ng 460 - 370 tr c công nguyên) Đê ướ
Ni b t nh t trong tri ết h c ca môcrít hĐê c thuyết v nguyên t . Khái ni m
nguyên t c xây d ng trên c s các khái ni m v "t n t i" "không t n t i". Trái v i đượ ơ
quan ni m c a Platôn thì t n t i theo crít là cái c xác nh, cái a d ng, cái có ngo i Đê đượ đị đ
hình...
Đối lp vi cái t n t i cái không t n t i hay cái tr ng r ng. Cái tr ng r ng cái
không xác nh, cái vô hình, b t ng h n. không nh h ng các vđị độ ưở t th n m
trong nó, nh đóvt th v n ng c trong cái tr ng r ng, cái ph n v t ch t thu c cái độ đượ
tn t i mà không ch a ng trong nó m t s tr ng r ng nào c g i là nguyên t . đự đượ
Nguyên t h t v t ch t không th phân chia c, nh đượ th c m nhn c đượ
bng tr c quan. Nguyên t v nh c u, b t bi n. Nguyên t tính a d ng, t thân không ĩ ế đ
vn đng và khi kết hp vi nhau thì to thành vt th. môcrít, cho r ng m i s v t trong Đê
thế gi i u c tái t o t các nguyên t và kho ng không. S xu t hi n, t n t i m t i đ đượ đ
ca các dng v t th k t qu k t h ế ế p ca các nguyên t hay phân tâm c a các nguyên t .
Vũ tr nói chung theo Đêcrít m t kho ng không t n trong ch đó đựa ng vô s th ế
gii khác nhau được cu t o t vàn các lo i nguyên t .
Trong lý lu n nh n th c, môcrít a ra khái ni Đê đư m linh hn coi là ho t ng tâm đó độ
tiêu chu n c b n phân bi t gi a th ơ để ế gii sinh h u sinh. Theo ông, linh h n
cũng m t d ng v t ch t, đượ c c u t o t các nguyên t c bi đặ ât nh c u, linh ng đ
như ng n l a, v n t c l n luôn ch a ng sinh ra nhi đự t làm c thơ h ng phư n vn
động.
Quan đim v linh h n ca crít là cái không b t t th hiĐê n cùng vi s t n
ti c a th xác con ng ười. Chc năng ca linh h n kh i u s v đ n ng và tđộ n t i ca cơ
th con ngưi. Các hình thc phn ánh trong ho t đng nh n th c c a con ng ười theo
Đê đượmôcrít c th hin do các cơ quan cm giác nh n th c tính. S khác nhau gi a
nhn thc c m giác tính tính ch t, trình gi độ a chúng, tuy nhiên crít ch a Đê ư
phân bi t c s khác nhau c b n gi a hai d ng nh đượ ơ n th c, ch th y s khác nhau n đơ
thun v l ượng, c ng ch a th y ũ ư được s chuyn hóa gia chúng, mà th c ch t coi t duy ch ư
là s h n h p cái nguyên t trong c th con ng i. ơ ườ
Trong l nh vĩ c chính tr - h i, môcrít thĐê hi n l p tr ng c a t ng l ườ p dân ch
ch nô, ông đấu tranh b o v n n dân ch Aten. Ông coi ch l là h p o lý, n n t ng ế độ đ
37
ca nhà n c c a giai c p ch nô. Ông nhướ ng quan m ti n b v m t o c. đi ế đ đ
Phm cht con người theo ông không phi l i nói mà vic làm. M c tiêu c a con ng i, ườ
theo ông là hướng ti t do và h nh phúc, nh ng h nh phúc không ph ư i là s giàu có, mà là
s thanh th n tâm h n được t do. V v n đ tôn giáo, crít và các nhà nguyên t lu n Đê
nghiêng v lp tr ng vô th n. ườ
3. Tri t h c Hy lế p c i là cuđạ c u tranh giđấ a ng lđườ i Démocrite và Platon
Ni dung c b n c a tri t h c Platôn h c thuyơ ế ết v ý ni m. Theo h c thuy ết y
Platôn chia thế gii làm hai: M t th ế gii các s v t c m nh; hai thế gii ý nim. Thế
gii ý nim tr c quyướ ết nh và sinh ra th gi i v t c m nh. Nhđ ế n thc ca con ng i ườ
không ph i s ph n ánh ca thế gii c m tính nh n th c cái ng c a th gi i ý ế
nim. Khái nim “Tn t i”, “Không t n t i” theo Plaôn là cái phi v t ch t, cái c nh n th c đượ
bng trí tu siêu nhiên, là tính th nh t, còn “Không t n t i” là v t cht, là tính th hai so v i
tn t i phi v t ch t.
Trái v i quan ni m c a Platôn thì t n t i theo môcrít cái c xác nh, cái a Đê đượ đị đ
dng, cái ngo i hình... i l p v Đố i cái t n t i cái không t n t i hay cái tr ng r ng. Cái
trng r ng cái không xác đnh, cái hình, bt ng h n. không nh h ng độ ưở
các v t th n m trong nó, nh đó mà v t th v n ng c trong cái tr ng r ng, cái ph n v độ đượ t
cht thu c cái t n ti mà không cha ng trong m t s tr ng r ng nào c g i đự đượ
nguyên t .
V lý lu n nh n th c, tri th c theo Platôn là cái có tr c cái s ướ v t c m tính mà không
phi là s khái quát kinh nghi m trong quá trình nh n th c các s v t . Nh đó n th c c m tính
sau nh n th c lý tính (là s h i t ng cưở a linh hn t ki p tr c). Tri th ế ướ c c phân làm đượ
hai lo i: Tri th c hoàn toàn ng n tin c y tri th c m nh t. Lo i th đú đ nht là tri th c ý
nim, tri thc c a linh h n tr c khi như p vào th xác là s h i t ng; lo i th hai là tri th c ưở
nhn c nhđượ tri thc c m tính, đó không th có chân lý.
Trong lý lu n nh n th c, môcrít a ra khái ni Đê đư m linh hn coi là ho t ng tâm đó độ
tiêu chu n c b n phân bi t gi a th ơ để ế gii sinh h u sinh. Theo ông, linh h n
cũng m t d ng v t ch t, đượ c c u t o t các nguyên t c bi đặ ât nh c u, linh ng đ
như ng n l a, v n t c l n luôn ch a ng sinh ra nhi đự t làm c thơ h ng phư n vn
động. Các hình th c ph n ánh trong ho t ng nh n th c c a con ng i theo môcrít c độ ườ Đê đượ
th hi n do các c ơ quan cm giác và nh n th c lý tính. S khác nhau gi a nh n th c c m giác
và lý tính là tính ch t, trình gi a chúng. độ
Vhi, quan ni m c a ông t p trung v nhà nướ ưởc lý t ng; ông phê phán ki u nhà
nước đương thi cho r ng nhà n c t ng v i ba l p ng ướ ưở ười làm vic khác nhau như:
Tng l p th p nh t c a xã h i là nông dân, th th công và th ng nhân - T ng l ươ p v quân
làm công vi c chi ến tranh - Các nhà thông thái, các nhà tri t h c là nh ng ng i th a hành ế ườ
xã hi. S t n t i c a nhà n c lý t ng d a trên s pt tri n c a s n xu t v t ch t, s phân ướ ưở
công hài hòa các ngành ngh gi i quy ết các mâu thu n gi a các nhu c u h i. S vinh
quang c a nhà n ướ c ph thuc vào các ph m ch t: S thông thái, d ng c m, chính ngh a ũ ĩ
phong duy trì chu n m c h i c a các nhà lãnh o. Trong s thông thái tri th c độ đạ đó
cao nh t là ni m vinh quang c a riêng các nhà tri t h c. ế
Trong l nh vĩ c chính tr - h i, môcrít thĐê hi n l p tr ng c a t ng l ườ p dân ch
ch nô, ông đấu tranh b o v n n dân ch Aten. Ông coi ch l là h p o lý, n n t ng ế độ đ
ca nhà n c c a giai c p ch nô. Ông nhướ ng quan m ti n b v m t o c. đi ế đ đ
Phm cht con người theo ông không phi l i nói mà vic làm. M c tiêu c a con ng i, ườ
theo ông là hướng ti t do và h nh phúc, nh ng h nh phúc không ph ư i là s giàu có, mà là
s thanh th n tâm h n được t do. V v n đ tôn giáo, crít và các nhà nguyên t lu n Đê
nghiêng v lp tr ng vô th n. ườ
38
Câu h i 15. u ki n kinh t xã h i và Đi ế đặc đim tri t h c Tây Âu th i k Trung c ? ế
1. u ki n kinh t - xã hĐi ế i và c đặ đ im triết h c
Xã hi Tây Âu vào thế k III - V, là th i k đánh d u s tan rã c a ch ế đ nô l và s
ra i ch phong ki n. Th i kđờ ế độ ế trung c là th i k c a s suy i toàn b i s ng xã h i. đồ đờ
nhng thế k ti p theo c a ch phong ki n c ng t o ra mế ế độ ế ũ t s phát tin hi cao hơn
h i c i; k thu t ngh đ th ng dn dn c phát tri n; dân c t ng nhanh, các đượ ư ă
thành th ra i, t o ra nh ng ti n đ đ ph c h ng m i c a khoa h c và v n hóa. ư ă
Nhà th thi trung c là m t t ch c t p quy n tôn go hùng m nh, bao trùm lên m i
lĩnh vc ca i s ng xã h i làm cho tri t h c, lu t h c, chính tr biđờ ế ến thành các môn c a th n
hc. Do đó, xét v m t phát tri n, thì tri t h c, v n hóa c a nh ng th k ế ă ế đầu th i k trung c
là m t b c lùi so v ướ i thi k c i. đ
V mt tri t h c, các lý thuyế ết triết hc thi k trung c ch u nh h ng c a n n tri t ưở ế
hc đo Cơ đốc t th kế th II n th k th IV. c m c a khuynh h ng tri t h c th i đế ế Đặ đi ướ ế
k này s phát tri n c a ch ngh a kinh vi n. V ĩ n gi a niđ m tin tôn giáo trí tu (lý
trí), gi a cái chung và riêng (gi a khái ni m v i các s v t riêng l ) v n trung tâm cđề a
triết h c. Cu c đấu tranh gi ĩa ch ngh a duy thc và ch ngh a duy danh xung quanh vi c ĩ
gii quyết các vn trung tâm c a tri t h c là bi u hi n c thù c a cu c u tranh gi a ch đề ế đặ đ
nghĩa duy vt và ch nghĩa duy tâm th i k y.
2. M t s các nhà triết hc tiêu biu
a) Ôguýtxtanh (Augustin 354-430)
Ôguýtxtanh (còn g i là Thánh Ôguýtxtanh). Ông là giáo ch , nhà v n, nhà tri t h c và ă ế
đồng thi ông cũng là nhà th n h c o c đạ ơ đốc. Ôguýtxtanh ra s c b o v tôn giáo, ch ng l i
khoa h c tri t h c duy v t. Tri t h ế ế c ca ông c s lu n quan tr ng cho o thiên ơ đạ
chúa v sau này.
Đứng trên quan đim thn h c, Ôguýtxtanh th a nhn Thượ đếng sáng t o ra toàn b
thế gi i; nh ng Th ng không t n t i trong các s v ư ượ đế t cm tính, mang tính huyn bí h o ư
mà phi trong b n thân con ng ười. Còn gii t nhiên do s sáng to c a Th ng , sau ượ đế đó
gii t nhiên v n ng theo nh ng qui lu t riêng c a nh không s can thi đ p c a
Thượng đế. Ông ã chú ý n s c m nh tinh th n bên trong con ng i là v n t do, ý đ đế ườ đó đề
chí c a con ng i; nh ng ý chí và t do c ng ch trong gi i h n ti n nh c a Th ng . ườ ư đó ũ đị ượ đế
lu n nh n th c c a Ôguýtxtanh mang tính ch tn giáo g n li n v i th n hc.
Nhn thc c a con ng i là quá trình nh n th ườ c v Th ư đếng , tiêu chu n c a chân lý là s t
ý th c. Th ng là chân lý t i cao và có m i con ng i. Ông chia xã h ượ đế ườ i thành hai v ng ươ
quc: Vương qu c c đa iu ác nhà nướ ế ươc tr n th , v ng qu c c a Thượ đếng trên trái
đất là nhà th c s ng tr n th... Cu ế là t m th i, còn h nh phúc v nh c u thn ng. ĩ đườ
b) Tômát acanh (Thomas d'Aquin, ) đ 1225 -1274
Ông là nhà th n h c o Thiên chúalà triđạ ết h c kinh vi n. Ngoài th n h c tri t ế
hc, ông còn nghiên cu c nhng vn pháp quyđề n, o c, chđạ đ ế độ nhà n c kinh t . ướ ế
Trong l nh v c triĩ ết hc Tômátđacanh m u làm cho h c thuy t cư đồ ế a Arixt t thích h p
vi h c thuy ết c a o Thiên Chúa, bi n tri t h c c a mình thành c s lu n cho các tín đạ ế ế ơ
điu nhà th.
Tômátđacanh quan đim riêng trong vi c gi i quy ết vn m i quan h gi a triđề ết
hc và th n h c, gi a lý trí và lòng tin. i t ng c a tri t h c là nghiên c u "chân lý c a lý Đố ượ ế
trí". i t ng c a th n h c "là chân cĐố ượ a lòng tin tôn giáo". Còn Th ng khách th ượ đế
cui cùng k c c a tri t h c th ế n h c, ngu n g c ca mi chân lý, do v c n b n đó ă
39
không có s đối l p gi a triế t hc th n hc. Tômátđacanh ã hđ thp vai trò ca triết hc
ph thuc vào thn h c. Gi i t nhiên theo Tômát acanh là s đ sáng t o thu n túy c a
Thượng đế. Theo ông cái chung t n t i trên ba m t: M t là, t n t i tr c s v t trong trí tu ướ
ca Th ng ; hai là, cái chung tìm th y trong các s v t riêng l ; ba là, cái chung c t o ượ đế đượ
ra sau các s v t trong trí tu con ng ười bng con ng tr u t ng hóa các s vđườ ượ t riêng l .
Vlu n nh n th c, ông áp d ng h c thuy ế t ca Arixtt v "Hình d ng". Theo ông,
nhn thc con ngư ế i không ti p thu b n thân s vt mà tiếp thu hình nh c a s v t. Ông còn
chia hình d ng c m tính và lý tính, trong lý tính cao h n c m tính... Trong lý thuy đó ơ ế t v xã
hi Tômát acanh ra s c tuyên truyđ n tư t ng vưở vai trò th ng tr c a nhà th i v đ i xã h i
công dân. Tomát acanh ch ng i sđ đố bình ng c a xã h i. đẳ
c) Dunxc t (DunScot: 1270 - 1308)
Ông nhà kinh vin, nhà duy danh lu n l n nh t th ế k XIII. C ng nhũ ư các nhà t ư
tưởng khác th i trung c , Đunxct coi vn m i quan hđề gi a tri ết hc th n h c v n
đề ch yếu. i t ng c a th n h c nghiên c u Th ng , i t ng c a tri t h c Đố ượ ượ đế đố ượ ế
nghiên c u t n t i (hi n th c khách quan - gi i t nhiên, v t ch t). V quan h gi a lý trí
lòng tin tôn giáo, ông cao vai trò c a lòng tin h n lý trí, và cho r ng lý trí không nh n thđề ơ c
được b n ch t Th ư đế ượ đế ng , vì Th ng là hình th c thun túy phi v t ch t.
Là nhà duy danh lu n, t c ng nghiên c u v n cái chung và cái riêng, nh ng Đunxc ũ đề ư
khác vi các nhà duy danh ng thđươ i ông cho r ng cái chung không ch s n ph m c a lý
trí, c s trong b n thân các s v t. i chung v a t n t i trong các sơ vt (vi tính
cách là b n ch t c a chúng), v a t n t i sau s v t (vi tính cách là nhng khái nim c lý đượ
trí con ngườ ượi tr u t ng hóa khi b n ch t ). đó
Trong lý lu n nh n th c Đunxct đề c p vn đ vai trò ca tinh thn (linh h n) c a lý
trí và ý chí. Tinh th n theo ông,hình th c c a thân th con ng ườ i, do s sáng to thu n túy
ca Th ng . Tinh th n vai trò to l n trong quá trình nh n thượ đế c, nhưng vn ph thuc
vào i t ng nhđố ư n th c. V vai trò c a trí ý chí, Đunxct cho r ng cái th ng tr m i
dng ho t ng c a con ng i ý chí ch không ph i trí, h độ ườ ơn n a Th ng thì ý chí ượ đế
tr thành hoàn toàn t do.
Câu h i 16. c m kinh t - xã h i và tri t h Đặ đi ế ế c th i Ph c h ng và c ư n i? đạ
I. c Đặ đim kinh t - xã h i và tri t h c ế ế
a. c Đặ đim kinh t - xã h i ế
Thế k XV - XVIII Tây Âu đưc coi là th i k ph c h ng và c ư n i vđ i ý ngh a ĩ
thi k khôi ph c n n v n hóa c ă đi. V hình thái kinh t - xã h ế i, là thđó i k q t độ
hi phong ki n sang h i t b n. Th i kế ư y, s phát tri n c a khoa h c ã d n d n n đ đo
tuyt vi thn h c n giáo th i k trung c b c lên con ng phát tri n c l p. Giai ướ đườ đ
cp t s n m i hình thành giai c p ti n b . Nó có nhu c u phát tri n khoa hư ế c t nhiên
để t o c s cho sơ phát trin k thu t s n xut. S phát tri n c a khoa h c v khách quan
đã tr thành v khí ch ng l i th giũ ế i quan duy tâm và tôn giáo.
S phát trin ca khoa hc t nhiên ã òi h i có s khái quát tri đ đ ết hc, rút ra nhng
kết lu n có tính ch t duy v t t các tri th c khoa h c c th . Nói n nh ng ti n nh đế đề n thc
ca tri t h c Tây Âu thế i k này, tr c tiên, ph i c p n nh ng thành t u vướ đ đế t t ng ư ưở
văn hóa Hy L p La c i các phát ki n khoa h c c a Talét, Pitago, hình h đạ ế c c a
Ơcơlít, v t lý h c c a Aùcsimét, v.v...
Điu kin kinh t - xã h i Tây Âu thế ế k XV - XVIII n n t ng t t ng c a nó qui ư ưở
định n i dung tri t h ế c thi k này làm cho nó không ch đơn thu n d ng l i vi ếc ti p thu
40
khôi ph c các giá tr t t ng truy ư ưở n th ng, trái l i, phát tri n v i nhi u m u s c riêng
ca m t th i k l ch s , nh Aêngghen ã nh n xét: "T x ư đ ưa ti nay nhân lo i ch a t ng ư
thy, là m t th i đi c n có nh ng con người khng l ã sinh ra nh ng con ng i kh ng đ ườ
l: khng l v năng lc suy ngh , v nhiĩ t tình tính cách, v nh ch t a di đ n v m t
uyên bác".
b. Nh ng c m tri t h c đặ đi ế
Triết h c Tây Âu th i k ph c h ưng cn i lu n c a giai c p t s n trong đạ ư
cuc đấu tranh thiết lp quyn thng tr c a mình. u thu n gay g t gi a các t t ng tri t ư ư ế
hc và khoa h c ti n b ế đưc giai c p t s n ng h v i các quan m th n h ư đi c và giáo h i
th hin li ích c a ch phong ki n. v ế độ ế y, th i k y din ra s xung t gay g t gi đ a
các tr ng phái duy tâm duy vườ t trong tri t hế c gn lin cuc u tranh cđấ a triết h c
khoa h c nh m thoát kh i s nh h ưởng ca thn h c và giáo h i.
Triết h c th i k này gn lin vi vn con ng i giđề ườ i phóng con ngưi; phn
nh rõ cuc đấu tranh c a giai c p t s n nh m gi i phóng con ng ư ười ra khi s d ch c a
thn h c và tôn giáo th i trung c .
S phát trin ca triết h đc trong iu kin phát trin r t m nh ca các khoa hc. B n
thân các khoa h c nhìn chung ch ưa tr thành các khoa h c c l p. S nh h ng c độ ưở a các
khoa h c t nhiên, c bi t là c h c toán h c trong tri t h c th đặ ơ ế ế k XV - XVIII ch u
s th ng tr c a phương pháp t duy siêu hình. u th kư Đầ ế XVIII khi nhiu khoa hc tách ra
khi cái nôi tri t hế c c a mình thì c ng là lúc tri t h c bũ ế ước vào khng hong xu t hi n nhi u
quan ni m hoài nghi lu n.
S th ng tr c a các quan ni m t nhiên th n lu n trong tri t h ế c thế k XV - XVIII
th hin s ph c t p dai d ng c a cu c s ng u tranh gi a tri t h đấ ế c khoa h c chân
chính vi các quan nim tôn giáo, thn hc trong vic gii quyết vn vđề b n thân Th ưng
đế ế ườ, th gii và con ng i... Chính vi c th a hi p c a giai c p t s n trong các v n tôn giáo ư đề
là h u thu n th c ti n cho các quan ni m t nhiên th n lun.
II. M t s tri t gia tiêu bi ế u
1. Brunô (Bruno Giordano 1548-1600)
Brunô nhà tri t h c, nhà khoa h c t nhiên v i c a th i kế ĩ đạ ph c h ng. Ông ư
nhà t nhiên th n lu n, nh ng nghiêng v l p tr ư ường duy v t h n, cho nên t nhiên th n lu n ơ
ca ông là nh cao c a s phát tri n các t t ng duy vđỉ ư ưở t th i ph c hưng. Là ng i k t c và ườ ế
phát tri n h c thuy t c a Côpécníc "m t tr i trung tâm", Brunô ã ch ng minh v tính ế đ
thng nh t v t ch t ca th giế i bác b m t quan m tôn giáo v s t n t i c a th đi ế gii
siêu nhiên.
Khi xây d ng ph ng pháp m i c a khoa h c, Brunô òi h i khoa h ươ đ c t nhiên ph i
da trên th c nghi m. ng th i, khi cao vai trò c a th c nghiĐồ đề m kinh nghi m, ông
cũng h t s c coi tr ng t duy nh trong qtrình nh n th c, m c ch c a nh n th c ế ư đí
nm b t các qui lu t c a t nhiên. Brunô c bi t cao kh n đặ đề ă ng nh n th c trí tu c a con
người chng li uy quyn ca giáo h i. Tri t h c Brunô c ng nh các nhà tri t h c ti n b ế ũ ư ế ế
khác th i k Ph c h ưng đã b nhà th lên án, b n thân Brunô b tòa án tôn giáo k t án t hình ế
thiêu s ng t i La Mã. ng v i Copernic Brunô, các nhà tri t hế c khoa h c nh ư
Galiles, Kuzan, Thomas More... ã có nh ng ng góp quan tr ng cho s ph c h ng n n vđ đó ư ăn
hóa c đại.
2. Bêc n (Bacon Francis 1561-1626) ơ
Bêcơn nhà tri t h c v i thế ĩ đạ i cn i. Theo Mác, Bêcđạ ơn ông t c a ch nghĩa
duy vt Anh khoa h c th c nghi m. Bt u t ông, l ch s triđầ ết hc y Âu b c sang ướ
41
mt giai n m i v i nhđo ng nh ng c đ đim riêng bi t.
Theo Bêc n, triơ ết h c nn tng c a công cu c canh tân t n c. nh h ng c a đ ướ ưở
quan ni m coi tri t h c khoa h c c a các khoa h c - quan ni m th ng tr su t th i c i; ế đạ
Bêc n hiơ u triết h c theo ngh a r ng. là t ng th các tri th c lu n c a con ng i v ĩ ườ
Thượng đế, v gi i t nhiên v b n thân con ng i. Vì v ườ y, "Tri t h c chia làm ba hế c
thuyết: hc thuyết v Th ng , h c thuyượ đế ết v gi i t nhiên và h c thuy t v con ng ế ưi".
Bêc nơ đặt cho tri t h c c a mình là nhi m v tìm kiế ếm con ng nh n thđườ c sâu s c gi i t
nhiên. Ông c bi t cao vai trò c a tri thđặ đề Đác. nh giá cao vai trò c a tri th c lý lu n trong
vic c i t o xã h i. Bêc ng ơn kh định "Tri th c là s c m nh". T ông i n m t k t lu n đó đ đế ế
rt cách m ng v i ng thđươ i, coi "hi u qu và s sáng ch ế th c ti nngười bo lãnh và ghi
nhn tính chân lý c a các tri t h ế c". Mu n chinh phc t nhiên thì con người phi nhn thc
các qui lu t c a nó, vn d ng và tuân theo chúng.
Bêc nơ phê phán phươ ĩng pháp nghiên c u ca các nkinh nghim ch ngh a. Ông
coi nh ng tri th c kinh nghi m khi ch a c khái quát thì ch nh là s i r m ch a k t thành ư đượ ư ơ ư ế
chi. Do khác v i các nhà kinh nghi m giđó ng nh con kiư ế ến ch bi t tha mi, còn các nhà
kinh vi n gi ng như con nh ến ch bi t nh tơđan l i. Các nhà khoa hướ c chân chính ph i
như con ong v a bi t ki m nguyên li ế ế u trong c loài hoa, va biết chế ra mt tinh khiết.
Bêc nơ đ cao t duy lu n. Tri t h c c a Bêcư ế ơn đã t nđặ n ng cho s phát trin ch
nghĩa duy vt siêu hình, máy móc th kế XVII-XVIII y Âu.
3. Tômát Hpxơ (Thomas Hobbs 1588-1679)
Tômát Hpxơ nhà tri t h c duy v t Anh, ng i k t c và hế ườ ế thng hóa tri t hế c c a
Bêcơn. Ông người to ra h thng u tiên c a chđầ ngh a duy v t siêu hình trong lĩ ch s
triết hc. Tính ch t siêu hình và c nh ng y ếu t ca ch ngh ĩa duy tâm c a H th pxơ hin
trong quan ni m c a ông v gi i t nhiên. Gi i t nhiên t ng th các v t th qu ng
tính phân bi t nhau b i i l đ ượng, nh khi, v trí v n ng; nh ng v n ng ch v n đ ư đ
động c giơ i. Th a nh n tính khách quan c a th ế gii vt ch t, ph nh n vai trò sáng t o c a
Chúa tr i, ông th a nh n tính phong phú v ch t nh m t tính khách quan v n có c a gi i t ư
nhiên. Ch t l ng c m tính không ph i là thu c tính c a b n thân s v t, mà ch hình th c ượ
t giác tri giác chung c a con ng i; theo ông m i khái ni m nh "th c th " "v t ch t" u ườ ư đề
ch nh ng tên g i, nên không n i dung b n th lu n c a tt c các ph m trù mang tính
khái quát ca khoa h c.
V phương pháp nhn th c, H pxơ hiu như là mt ngh thu t k t hế p gia ch ngh a ĩ
duy ch ngh ĩa duy danh. Ông gi i thích b c chuy ướ n t cái riêng n cái chung, t tri đế
thc c m tính đến lý lu n, theo ông khái ni m ch là tên c a các cái tên. H pxơ coi con ng i ườ
s th ng nh t gi a m t t nhiên h i, nh ng ông c ng b nh h ư ũ ưởng ca ch ngh a ĩ
duy vt t nhiên trong vi c xem xét các hi n t ng xã h ượ i. Nhìn chung quan m xã h i c a đi
H px ơ nhiu h n ch trong quan ni m v ế b n ch t ngu n g c c a nhà n c, c ng nh ướ ũ ư
v b n ch t c a con ng i. ườ
4. R ne ơ Đêcáctơ (Rene Descartes 1596-1650)
Đê ơcáct là nhà tri t hế c, bách khoa toàn thư v i ngĩ đạ ười Pháp. Khi gi i quy ết vn đề
cơ b n c a tri ết h c, ông ng trên l p tr ng nh nguyên lu n. Ông th a nh n hai th đứ ườ c
th v t ch t tinh th n t n t i c l p v i nhau. Ông luôn c đ gng gi i quy ết vn cđ ơ bn
ca tri t h c trên l p tr ng c a ch ngh a duy v t và ch ngh a duy tâm nhế ườ ĩ ĩ ưng cũng li tha
nhn vai trò c a Th ng (th c th th ượ đế ba).
V m t v t h c, nhà duy v t. Nh Đêcáctơ ưng ông li gii thích s tn ti ca
gii t nhiên theo nh ng quy lu t c h ơ c. Đêcáctơ chng li tri t h c kinh vi n, ph nhế n uy
quyn ca nhà th tôn giáo. Lu n đim ni ti ng c a ế Đêcáctơ "Tôi suy ngh , v y tôi t n ĩ
42
ti" (Cogito, ergo sum) m nh ng đề đú đn u tiên mà không ai có th nghi ng và bác b đầ
được. Cho nên Cotigo, ergo sum m xu t phát c a tri t h c . y, chúng ta đi ế Đêcáctơ đâ
thy ã sai l m khi chĐêcáctơ đ ng minh s t n ti ca con ng i qua t duy, t ông ch ng ườ ư đó
minh s t n t i c a m i s v t khác thông qua ý ni m v chúng trong ý th c c a con ng i. ườ
Trong l nh vĩ c nh n th c lu n, ã sáng l p ra ch ngh a duy lý. Nh ng ch Đêcáctơ đ ĩ ư
nghĩa duy lý c a ông mang tính duy tâm. Nhìn chung ph ương pháp lu n c a Đêcáctơ, mc dù
có nhi u h n ch ế nhưng cũng có tính tích c c. C ng nh Bac n, ông ã nh n th y nh ng h n ũ ư ơ đ
chế ca phương pháp kinh vi n truy n thng, vàtìm cách y d ng m t ph ng pháp lu n ươ
mi p ng vđá i s phát trin mnh ca khoa h c sau th i trung c . Oâng hi u c vai trò đượ
đặc bi t ca trí tu con người, ca tư duy lu n trong vi c gi i quy ết mi vn . Nhđ ng tư
tưởng phương pháp lu n c a ông nh h ng to l n i v i s phát tri ưở đố n khoa h c k
thut sau này.
5. Barúc Xpinôda (1632-1677)
Xpinôda nhà tri t hế c ng i Lan, ông nghiên c u nhiườ u l nh v c nhĩ ư tri t h c, ế
khoa h c t nhiên nh t là hình h c c a Ơcơlít. Trong l nh v c triĩ ết hc Xpinôda c g ng kh c
phc nhng sai lm ca triết hc y Âu thi trung c . Ông ti p thu nh ế ng quan đim duy
vt c a Brunô, H , . Trong quan ni m v pxơ Đêcáctơ thc th, ông cho r ng m i th c th u đề
có thu c tính. Thu c tính là c tr ng ch đ ư t l ng c a thượ c th và s thuc tính c a th c th
t n. C ng vì v y, th gi i theo ông là th ũ ế ế gi i c a các s v t riêng l. Ông ch ng l i th n
hc người theo quyết nh lu n duy vđị t trit . Tuy nhiên, khi gi i thích quyđể ết nh đị
lun c a mình, và khi đồng nh t nguyên nhân v i tính t t y ế u, coi cái ng u nhiên ch là phm
trù ch quan thì Xpnôda li i n quan đ đế đim ca thuyế địt nh m nh y móc. Theo ông
th nh n th c được t n cùng th gi i nh ph ng pháp hình h ế ươ c (coi thế gii là m t h th ng
toán hc).
Xpinôda th a nh n hình th c v n ng và tr ng thái ng im t ng i c a s vđộ đ ươ đ t
hin t ng, nh ng mượ ư t khác ông li cho r ng m i v t u có kh đ độ năng hot ng tinh thn
(vt hot lu n: Do hai ch Hy L p hulê (v t ch t), và Zôê (có ngh ĩa là sinh m nh); quan đim
cơ b n c m giác sinh m nh u tính s n c a t t c m i v t trong t nhiên. T đề ư
tưởng này xu t hi n t tri t h c Hy L p c i). ế đạ
Vn con ng i và nh n thđề ườ c ông ng trên lđứ p tr ng c a ch ngh a t nhiên trong ườ ĩ
triết hc, là gii thích s phát tri n c a h i bng nhng qui lut ca t nhiên. Ông coi con
người ch ư nh m t b ph n c a t nhiên, cho r ng th xác linh h n quan h đc lp
tương tác v i nhau.
Trong nh n th c lu n ông theo ch ngh a duy , nh ĩ ưng ông khác vi ch ngh a duy ĩ
lý nói chung là s d ng lý tính nh ư là ngu n g c duy nh t c a nh ng chân lý ng tin c y v i đá
nhn thc cm tính. Theo ông, nhng chân đáng tin ch t c đạ đượ giai n lý tính, b i vì đo
linh h n c a con ngườ ưi nh là mt dng t duy có thư n m c t t c nh đượ ng gì ca th c th .
Chân c ng thũ đạ đư t c trên nguyên t c ng nh đ t tư duy t n t i, coi t n t i s
hin di n c a t duy. (Ông nói: Tr t t liên h c a t t ng và tr t t liên h c a các s v t là ư ư ưở
mt).
Quan m o c c a Xpinôda c ng g n v i quan m v t do. Quan m c a đi đạ đứ ũ đi đi
ông v pháp quy n và hi c y d ng trên l p tr ng c a chđượ ườ nghĩa t nhiên. c Đượ
xây d ng t lý thuy ết pháp quyn t nhiên và k c xã h ế ướ i, ông cho rng tính hp pháp ca
h đi là do c đặ i m ca b n tính bt biến c a con ng ư i, và s kết hp gi a li ích cá nhân
vi l i ích c a toàn xã h i là u có th th đi c hi n c. V tôn giáo, theo Xpinôda s s hãi đượ
nguyên nhân c a mê tínn giáo. Nh ng t t ng vô thư ưở n ca Xpinôda nh h ng sâu s c ưở
đến các nhà duy v t Pháp th k ế XVIII.
43
6. Gioóc Bécc ly (George Berkeley 1684-1753) ơ
Là nhà tri t h c duy tâm, v a là linh m c c a nhà thế - Ng i Anh, i bi u n hình ườ đạ đi
ca ch nghĩa duy tâm ch quan nhưng ông say nghiên c u th n h c, toán h c tri t ế
hc.
Quan ni m c a v Bécc lyơ thế gi i ch u nhi u nh h ng c a các xu h ng phê phán ưở ướ
các quan ni m tri t h c c , ông a ra m t m nh tri t h ế ũ đư đề ế c ni tiếng "v t th trong th gi i ế
quanh ta là s ph c h p c a c m giác", r ng m i v t ch t n t i trong ch ng m c mà ng ưi ta
cm bi t c chúng. Ông tuyên b : t n t i ngh a c c m biế đượ ĩ đượ ết. Ch ngh ĩa duy tâm ch
quan cu i cùng ã a đ đư Bécc lyơ đế ĩn ch ngh a duy ngã (Solipsisme: h c thuy ết duy tâm ch
quan cho r ng ch con ng i và ý th ườ ườc ca ng i là tn t i; ngoài ra thì th ế gii k c loài
người không t n t i ch s n ph m c a ý thc, c a trí t ưở ưng t ng ca con ng i), n ườ đế
ch ph nhn s t n t i khách quan, t n t i th t s c a s v t, k c con ng i, ch loườ i tr
ch th đang nh n th c (t c con ng i trong c ườ m giác).
Ch nghĩa duy ngã y phi lý ã y ch nghđầ đ đẩ Béccơly t ĩa duy tâm ch quan sang ch
nghĩa duy tâm khách quan. Ông kh ng nh rđị ng, ch th nh n th c tkhông ph i ch
mt, m t v t nào khi không còn c nh đó đượ n thc bi m t ch th y thì l i c đượ
tiếp t c nh n th c b i các ch th khác. Và th m chí khi t t c các ch th (con ng ười) không
còn n a t v t th vn ti p t c t n t i nhế ư t ng s t t ng trong trí tu Th ư ưở ượng , đế
Thượng đế c ng là m t ch th , nh ng t n t i v nh c u và luôn a vào trong ý thũ ư ĩ đư c ca ch
th riêng l (con ng ười) n i dung c a các c m giác.
V b n ch t giai c p tri t h c c a Béccế ơly phn ánh h t t ng cư ư a giai c p tư s n ã đ
giành c chính quyđượ n nhưng l i ch ng l i nh ng t t ng c a ch ngh a duy v t ti n b ư ưở ĩ ế
cũng như khoa h c đương th i nói chung.
7. avit Hium (Davit Hume 1711-1776) Đ
Hium nhà tri t h c n i ti ng ngế ế ưi Anh, bc tin bi ca triết hc Cant . Oâng ơ
nghiên c u tri t h c, tâm lý h c và l ch s ế ...
Quan ni m v th gi i: T l p tr ng b t kh ế ườ tri lu n là s nghi ng s t n t i c a th ế
gii bên ngoài, ông ã phê pn các quan ni m duy v t coi vđ t cht nh thư c th ca mi
vt. B n thân v t cht, thc th v.v... theo Hium "không cái khác ngoài t ng th các ý
nim đơn gi n liên hi p v i nhau b i s t ng t ng, và c g i b ng cái tên, thông qua , ưở ượ đượ đó
chúng ta có th g i tên t ng th trong trí nh c a mình, hay trí nh c đó a các ngưi khác".
Nhn thc lun: Hium xây d ng trên c s k t qu c i bi n ch ngh a duy tâm ch ơ ế ế ĩ
quan c a Bécc ly theo tinh th n c a ch ngh a b t kh tri và hi n t ng lu n (h c thuy ơ ĩ ượ ết tri t ế
hc cho r ng con ng ườ i ch nh n bi ết c hiđượ n t ng bư ngoài c a s v t, mà không th xâm
nhp được vào b n ch t c a chúng, tách r i hi n t ng và b n ch t). ượ
Cũng như Béccơly, Hium tuy đt i hóa vai trò c a c m giác, coi m xu t phát đó đi
và d ng c b n c a nh n th c. N u Bécc ly coi th gi i ch ơ ế ơ ế là t h p c a c m giác thì ông l i
tách bi t các c m giác c a con ng i v ườ i thế gii bên ngoài, ch coi b n thân các c m giác
ngun g c c a nh n th đế độc mà không cn n s tác ng c a th gi i bên ngoài. ế
Ông nói: "Gi i t nhiên ã t chúng ta m t kho ng cách khá xa v i các n c a đ đặ
nó, và nó ch th hi n ra cho chúng ta nh ng tri th c v mt s ít các đặc tính v b ngoài".
Nhân b n h c các quan m chính tr h i: Hium pphán các quan ni đi m coi
linh hn con ngườ ưi nh m t th c th . Không v t ch t không tinh th n nh nh ng ư
khái ni m c b n c a tri t h c. "B n thân con ng i không khác ngoài s liên h ơ ế ườ hay
mt chùm các tri giác khác nhau, cái y k ti p cái kia và t t c chúng n m trong qtrình ế ế
biến i mđ t cách nhanh chóng l k ". Cho nên không t n t i cái "tôi" nh m t th c th ư
44
bt t . M t m t, Hium ch ng tôn giáo nó em l i nh ng u siêu th đ đi c gi d i, m t
khác ông l i mâu thu n v i chính mình khi cho r ng con ng i v n ph i tin vào các l c l ng ườ ượ
siêu nhiên nhm an i cu c s ng c a mình.
Câu h i 17. c m kinh t - xã h i và tri t h Đặ đi ế ế c ca tri t h c duy v t Pháp th k XVIII? ế ế
I. c Đặ đim kinh te á- xã h i và tri t h c xã h i Pháp cu i th k XVIII ế ế
Cha đựng nh ng mâu thu n sâu s c, giai c p phong ki ến Pháp ng u Vua Lui đứ đầ
XVI ã thâu tóm vào taynh m i quyđ n lc vô h n. Ch d a xã h i c a nhà vua là các ng đẳ
cp c quyđặ n chiếm s ít trong dân c : Quí tư c t ng l . i s ng c a i a s nhân ă Đờ đ đ
dân lao ng, tr c h t nông dân h t s c kh n kh , n n i do m t mùa hoành hành, độ ướ ế ế đó
nhng cu c n i d y c a nông dân ch ng ch phong ki n x y ra th ế độ ế ường xuyên, t t c
nhng cái là nguyên nhân kinh tđó ế-xã h i c a cu c cách m ng t s n Pháp (1789-1794). Và ư
các nhà duy v t Pháp XVIII là nh ng ng i chu n b v m t t t ng cho cu c cách m ng v ườ ư ưở
chính tr sôi ng . độ đó
Thế k XVIII Pháp, v i nhng c đ đim kinh t -xã h i, chính trế c a nó c ng ng ũ đồ
thi to nh ng ti n cho s ra i c a nh ng t t ng tri t h đề đ ư ưở ế c t t ng vư ư ăn hóa nói
chung. Tri t h c khai ng Pháp th kế ế XVIII s k t c pt tri n m i v ch ế t các
khuynh h ng t t ng bài tr siêu hình h c thướ ư ưở ế k XVII, c ng nh nh giá l i các giá tr ũ ư đá
triết h c truy n thng. Nó b t u t s đầ p phán m t cách m nh m các quan ni m c v th ũ ế
gii và con người. Cùng v i s h ưng thnh c a n n v ăn hóa Pháp th i k này, nhi u nhà khai
sáng Pháp như Môngtexki , nte, Rút-xô v.v... D i y chúng ta s nói n m t sơ ướ đâ đế đại
biu tiêu biu.
II. M t s tri t gia tiêu bi ế u tri t h c khai sáng Pháp th k XVIII ế ế
1. Sácl Môngtexki (Montesquieu S.D 1689-1775) ơđờ ơ
Là m t trong nh ng ng i sáng lườ p ra triết hc khai sáng Pháp thế k XVIII cùng
vi các nhà tri t h c duy vế t, các nhà bách khoa toàn thư khác c a Pháp, ông là ng ười chun
b v m t t t ng cho cu c cách m ng t s ư ưở ư n Pháp.
Thế gii quan ca ông ch yếu th hi n trong các v n xã hđ i. Khng nh các quan đ
nim thn hc v lch s ch làm t m th ng hóa xã h ườ i và con ng i. Ông cho r ng các hi n ườ
tượng h i t nhiên s th ng nh t vi nhau đều tuân theo các qui lu t nh t nh. đ
Ông c ng ã nh n nh r ng tính qui lu t c a xã h i nũ đ đ m ngay trong chính b n ch t bên trong
ca xã hi, ch không ph i c áp t t bên ngoài, ông c ng là nh ng ng i u tiên nh đượ đ ũ ườ đầ n
thy được vai trò c a s n xu t v t ch t i vđố i i sđờ ng xã h i.
Tuy nhiên, quá nh n m nh s thng nht gi a t nhiên h i, ông ch a nh giá ư đá
đúng m c c thù riêng c a các qui lu t xã h đặ i, cũng như đế xét n các nhân t c a s n xu t v t
cht đời sng xã h i vì ông quá nh n m nh vai trò ca điu kin t nhiên. Đề cao vai trò
ca các ph ng pháp duy cươ m trong vi c phân ch các hin t ng hượ i, Môngtexki phê ơ
phán các quan ni m duy kinh vi n ch bàn n xã h i m t cách chung chung thi đế ếu s phân
tích c th .
Thế gii quan ca Môngtexkiơ cha ng nh ng t t ng nhân o sâu s c, m t m t, đ ư ưở đạ
ông ph nh n s hoàn toàn bình ng trong xã h đẳ i; mt khác ông c ng phê phán s b t công ũ
trong quan h gi a con ng ười. Nhng quan đim trên đây ca Môngtexki hi n ý chí ơ th
khát v ng c a t ng l p t s n ti n b mu n y d ư ế ng m t xã h i m i, em l đ i t do cho m i
người.
2. ni rô (Diderot Denis 1713-1784) Đê Điđ
nhà duy v t n hình c a tri t h đi ế c khai sáng Pháp, ng i chườ biên b Bách khoa
45
toàn thư, mt trong nhng di s n v ăn hóa v i không ch c a nĩ đ ưc Pháp, mà c Tây-Âu th ế
k th XVIII nói chung.
Đidrô bo v quan đim v tính v t ch t ca th giế i, th a nh n v t cht t n t i v nh ĩ
vin, khách quan c l p vđộ i ý th c c a con ng i. S a d ng phong phú c a sườ đ vt
hin t ng ch hình thượ c khác nhau ca tn t i v t ch t do các phân t c u thành. V t ch t
vn động, ng im t ng i... th a nh n tính v n ng v nh vi n b t di t c a gi i t đứ ươ đố độ ĩ
nhiên gia các hình thc vn ng kh nđộ ăng chuyn hóa cho nhau. V t ch t t n t i
khách quan c l p v i ý th c c a con ng i. Vđộ ườ t ch t v n ng, ngu n g độ c c a vn ng đ
mâu thu n (t thân) n i ti vn có ca các s v t và hi n t ng. ượ
Trong nhn th c lu n Điđ đ i theo con đường ca Lccơ xut phát t c m giác lu n,
phê phán m nh m thuy ế t b t kh tri, khng nh tính thđị nhn th c c c a th gi i. đư ế
Ông cho r ng v t ch t nguyên nhân c a c m giác. Ông bác b tri ết h c c a Bécc ly, ơ
ch nghĩa duy tâm c a Platôn.
Trong l nh v c h i, c ng nh các nhà duy v t tr c Mác ã r i vào ch ĩ Điđ ũ ư ướ đ ơ
nghĩa duy tâm (m c gi i quy ết nhng vn tđề nhiên duy v t). V đạ đứo c Điđly
đạo c duy l i i lđứ để đố p vi o c tôn giáo phong ki n. Ông cho r ng nh ích kđạ đứ ế
môtíp quan tr ng nh t c a hành vi con ng i, nh ng ông không tán thành quan m cho ườ ư đi
rng con ng i c gườ ng dn mi tình c m v n t i ch đ ươ nghĩa ích k .
3. Gian Gi c Rútxô (Jean Jacques Rousseau 1712-1778)
Rútxô là nhà t t ng v i, nhà bi n ch ng l i l c c a triư ưở ĩ đạ ết hc khai sáng Pháp. Các
tư tưởng c a ông ã tr thành kh u hi u và ph đ ương châm hot ng c a giai cđộ p tư s n Pháp
trong cách m ng (1789-1794). Rútxô c bi t quan tâm nghiên c u nh đặ ng vn tri t h c và đ ế
ngh thu t. Ông c ng tham gia biên so n "Bách khoa toàn th ..." do idrô ch biên. ũ ư Đ
Thế gi i quan c a Rútxô ch y ếu vn h i. M c ng trên quan m t đề đứ đi
nhiên th n lu n nh các nhà khai sáng khác, nh ng Rútxô coi l ch s nhân lo i là k ư ư ết qu c a
hot động c a con ng i, ch không ph ườ i do s x ếp t cđ a Th ng . Ông khượ đế ng nh bđị n
cht ca con ngưi t do, nhưng khát vng t do c a con ng i luôn b kìm hãm, nguyên ườ
nhân s kìm hãm không ph thu c vào ý mu n ch quan c a con ng ười có nguyên nhân
khách quan trong s phát tri n c a h i, do nh ng mâu thu n c a h i, qtrình đó
chuyn hóa c a các ch xã h i. ế độ
Cũng nh các nhà khai sáng khác Rútxô c bi t nh n m nh vai trò cư đặ a s phát trin
khoa h c ngh thu t i v i ti n trình l ch s . Vi c xác nh nh đố ế đ ng ngu n g c bt bình
đẳng c a xã h i, s khát v ng t do chân chính c a con ng i v n trung tâm trong s ườ đề
chú ý ca ông, vn y theo ông là v n chung c a m i ch h i di n ra không ch đề đ ế độ
do th chế chính tr xã h i, do pháp lu t, chính tr và còn c v s phát tri n th l c và trí l c
gia m i ng ườ i n a.
Rútxô chia ti n trình phát triế n c a h i thành c giai n nh : giai n u: đo ư đo đầ
"trng thái t nhiên" k ế ti p là: "tr ng thái công dân"... Rútxô mong mu n xây d ng m t ế
hi m i c t ch c m t cách h đượ p và công bng. Ông cho r ng nguyên nhân c a s b t
bình ng h i, sinh ra i kng và làm xu t hi n nhà nđẳ đố ướ ưc s h u t nhân, ông c ng ũ
nêu ra nh ng t t ng bi n ch ng v ư ưở s phát tri n ca xã h i (các tr ng thái bi u hi n và s
chuyn hóa gi a chúng). S phát sinh ra b t bình ng v đẳ a là biu hin ca tiến b h i
thoái b trong s phát tri n c a h i; tr ng thái b t bình ng t t y đ ếu ph i c thay th đượ ế
trng thái b t bình ng m i; m t h đẳ i d a trên n n t ng b o l c và b t bình ng thì s b đ
tiêu di t b ng b o l c... Tuy nhiên, txô v n không th y c mâu thu n c b n c a các đượ ơ
nguyên nhân như ông ã nêu c ng nh không th y c m i quan h gi a các hi n t ng c đ ũ ư đư ượ
th c a xã h i v i tính tt yế u qui lu t ca nó.
46
4. Hônbách (Holbach Paul Henri 1723-1789)
Nhà triết hc duy v t, m t trong nh ng người sáng l p ra tri ết hc khai sáng Pháp thế
k XVIII. Nhà t t ng c a giai c p t sư ưở ư n cách m ng Pháp.
Hônbách y dng tri t h c duy v t và ch ngh a vô th n c a mình d a trên nh ng tri ế ĩ
thc khoa h c t nhiên phong phú. V n c b n c a tri t h c theo Hônbách coi t nhiên là đ ơ ế .
nguyên nhân u tiên c a vđầ n v t. V t ch t th c t i khách quan tác ng n giác quan c a độ đế
con người. Vt cht thuc tính vn ng, nh ng vđộ ư n nhà siêu hình y móc, nên
Hônbách quan ni m v n ng nh độ ư s đổi ch đơn gi n c a v t th trong không gian. T
nhiên t n t i v nh vi n không do ai sáng t o ra và m t i. Ông coi ý th c là thu c tính c a v t ĩ đ
cht có t chc.
lu n nh n th c c a Hônbách d a trên c m giác lu n duy v t, theo ông v t ch t
tính th nht, tinh thn là tính th hai, trí tu con ngưi có kh năng nhn thc c thđượ ế gii
khách quan. Tuy nhiên, lu n c a Hônbách mang tính tr c quan v n không th y c vai đượ
trò c a th c ti n xã h i trong nh n th c.
Quan m h i c Hônbách mang tính duy tâm. Ông tuy t i hóa vai trò c a ý đi a. đố
thc và b n thân các nhân ki t xu t quy ết nh sđ phát tri n c a xã h i. Ông phê phán tôn
giáo. Nh ng ng trên quan ư đ đim duy tâm v l ch s Hônbách không tìm ra c ngu n g . đư c
xã h i và con ng kh c ph c nh đườ ng nh h ng tiêu c c c a tôn giáo ho c xóa b s ưở tn t i
ca tôn giáo.
Câu h i 18. c Đặ đim kinh t - xã h i và tri t h c c a tri t h c c n c th kyÛ XVIII ế ế ế đi Đứ ế
na u th kyÛ XIX? đầ ế
Tri iết h c c đ n c giai n phát tri n m i vĐứ đo cht trong lch s t t ng y ư ưở
Âu th gi i cu i thế ế k XVIII na u thđ ế k XIX. y là nh cao c a tri t h c cĐâ đỉ ế đin
phương y, ng th i nh hđồ ưở đếng ln n triết hc hin i nhđạ t là i v i tri t h c đố ế
Mác.
Cui thế k XVIII u th kđầ ế XIX ch ngh a t b n ã c thi ĩ ư đ đượ ết lp mt s n c ướ
Tây - Âu nh Italia, Anh, Pháp... nó tư ra ưu vi t h n h n so v i t t c các ch h i ơ ế độ
trước đó, trong khi đó thì c v n m t qu c gia phong ki n l c h u. Tuy l c h u v kinh Đứ ế
tế chính tr , n c c ng th i l i t ướ Đứ đươ đạ được s phát tri n cao v tri t h c v n hóa và ế ă
ngh thu t.
S phát tri n c a khoa h c t nhiên ngày ng ch ng t s h n ch c a ph ng pháp ế ươ
tư duy siêu hình th ng tr trong t t ng Tây Âu su t th k ư ưở ế XVI - XVII... v i cách nhìn m i
v các hi n t ng t nhiên và ti n trình l ch s ượ ế c a nhân lo i, c n có nh ng quan ni m m i v
kh năng ho t ng c a con ng i. tri t h c c n c ra i nh độ ườ ế đi Đứ đờ m p ng nh ng đá
nhim v l ch s đó, và không ch riêng n ướ Đ ươc c, mà c ph ng y nói chung có nh ng
đặc đim chính sau:
(1) Th gi i quan ý th c hế ca giai cp t sư n c cu i thĐứ ế k XVIII, h u h t ế
các i bi u cđạ a như: Cantơ ơ, Hêghen, Phoi bách, v.v... u xu t thân t t ng lđề p th ng ượ
lưu ca xã hi. Nhn thy s trì tr c a xã h i phong ki ến c... Trong th giĐứ ế i quan ca các
nhà tri t h c c n c nói chung th hiế đi Đứ n mâu thu n gi a tính cách m ng và khoa hc
v t t ng v i s b o th , c i l ng v l p tr ng chính trư ưở ươ ườ , xã hi (s th a hip ca giai c p
tư s n c v i ch Đứ ế độ phong kiến lc hu b o th ).
47
(2) c bi t cao vai trò c a con ngĐặ đề ười, tính tích c c trong ho t ng c a con độ
người, thc hin b c ngo t l ch s t t ng tri t h c ph ng Tây t ch ch yướ ư ưở ế ươ ếu bàn v vn
đề bn th lu n, nh n thc lun v.v... n chđế coi con ngườ ư đội nh mt ch th hot ng là n n
t ing và đ m xu t phát c a m i v n triđề ết hc.
(3) Quan m bi n ch ng vđi th gi i, tr c nh ng b c phát tri n m nh m c a ế ướ ướ
khoa h c th c ti n xã h i châu Âu cu i th ế k XVIII n a u th đầ ế k XIX cho th y s
hn ch c a t duy siêu hình c gi i v th gi i. Các nhà tri t h c c n c ti p thu nhế ư ơ ế ế đi Đứ ế ng
tư tưởng bi n ch ng trong các di s n tri ết h c truy n thng t thi c i, xây d ng phép bi n đạ
chng tr thành mt phươ ng pháp lu n triết hc trong vic nghiên c u các hi n t ng tượ
nhiên và xã h i.
(4) Tri t h c cế đin c có ý h thĐứ đồ ng hóa toàn b nh ng tri th c và thành t u
nhân lo i ã t c t tr c n tri t h đ đ đượ ướ đế ế c c đin Đức, mun khôi phc l i quan
nim coi tri t h c là khoa hế c ca các khoa hc. H th hin s uyên bác không ch v tri t ế
hc mà còn v các l nh v ĩ c khoa hc t nhiên, pháp quyn và l ch s v.v...
Trên y c đâ đặ đim kinh t -xã h i tri t hế ế đc c đin c. Lu n Đứ im c a Mác coi
nhng c m tri t hđặ đi ế c c đin c "lý luĐứ n c a ng ười c vĐứ ch m ng t s n Pháp", ư
mt m t, cho th y đc tr ng riêng c a tri t h c c n c so v i tri t h c Pháp th k ư ế đi Đứ ế ế
XVIII, gi ếa chúng s k th a to l n, mt khác, kh ng nh g tr đ t t ng v i c a ư ưở ĩ đạ
triết h c c đin c. Đứ
Câu h i 19. M t s các nhà tri t h c tiêu bi u c a triế ết hc c đin c? Đứ
1. Emmanuen Cant (Emmanuel Kant 1724-1804) ơ
Cantơ m t trong nh ng nhà tri t h c l n c a tri t h c cế ế đin Đứ c. Nét ni b t
trong tri t h c c a Cant ã trình y nh ng quan ni m bi n ch ng c a mình v gi i t ế ơ đ
nhiên. ngghen ã nh giá cao nhĂ đ đá ng gi thuy ết ca Cant sơ công phá vào nh ng quan
đim siêu hình, k c trong tri t h c và khoa h c. ế
Triết h c c a Cant không tri ơ t , ông thđ a nh n s t n t i c a th ế gii các vt th
bên ngoài con người, giác quan c a con ng i th c m nh n c. m này Cant ườ đượ đi ơ
nhà duy v t. Nh ng th gi ư ế i đó li không liên quan gì n cái g i "Th gi i v t t nó", s đế ế
hiu bi t c a con ng i b ng c m giác vế ườ th giế i các s v t không cung c p cho ta hi u bi t ế
gì v "Th gi ế i v t t nó". Nói cách khác, theo Cant nh ơ n th c c a con ng i chườ nhn thc
được hin t ng b ngoài mà không xâm nh p c vào b n ch t ch th c c a s v t, không ượ đượ đí
phán xét c gì vđượ s v t nh chúng t thân t n t i. Nh ư ư vy, trong l nh vĩ c nhn th c lu n,
Cantơ là người theo thuyết "b t kh tri lu n".
Nhn thc lun duy tâm c a Cant là s ph n ng i v ơ đố i ch ngh a duy v t Pháp th ĩ ế
k XVIII, là s khôi ph c th ng và tôn giáo. Ông cho r ng, trong nh n th c c n h ượ đế n ch ế
quyn lc ca lý tính dành ch cho tín ng ng tôn giáo. Cant coi Chúa - t do - linh h n để ưỡ ơ
bt di t là i không th bi t, t c "vế t t nó". Tính cht duy tâm trong tri t hế c ca Cant ơ
còn th hi n ch ông coi không gian, th i gian, tính nhân qu c ng nh các qui lu t c a ũ ư
gii t nhiên không ph i nh ng cái thu c b n thân gi i t nhiên, s n ph m c a
tính tiên nghi m, có tr c kinh nghi m. ướ
Khi nh n xét v nh không nh t quán và mâu thu n trong tri t h c c a Cant , Lênin ế ơ
cho r ng: Tri ết hc Cantơ s dung hòa gi a ch ngh a duy v ĩ t và ch ngh a duy tâm; thi t ĩ ế
l p s tha hi p gia hai ch ngh ĩa , k t h p l i i lđó ế đ p nhau trong m t h thng tri t ế
hc c a ông.
Như v y, tri t h c Cant v i n i dung h t s c a d ế ơ ế đ ng phong phú bao trùm nhiu l nh ĩ
48
vc nhưng còn cha ng nhiđự u mâu thun mà chính ông c ng không t giũ i thích c. Tđượ ư
tưởng c a Cant , nh ông t nh n, th t s m t cu c o l ơ ư đả n Côpecních trong triết h c.
Hướng tri t h c tế nghiên cu t nhiên - t i con ng i nh m t ch th ườ ư , t tn ti ti ho t
động. y tiĐâ n lun ca hc thuyết Mác sau này v ho t ng th độ c tin ca con ng i ườ
như là n n t ng c a i s ng xã h i. đờ
Triết h c Cant ã ơ đ đặt ra nn móng cho m t quan ni m bi n ch ng v gii t nhiên
l ch s , ng th i t ra nhi đồ đặ u vn đ sâu sc cho s phát tri n c a tri t h ế c ph ng y ươ
hin i. Nhiđ u tư t ng c a tri t hưở ế c hin sinh, ch ngh a duy ý chí, tri t h c th c ch ng, ĩ ế
hin t ng hượ c, v.v... u ít nhi u u xu t phát t nhđề đ ng t t ng c a triư ưở ết hc Cant . ơ
2. Giócgi Vinhem Phridrich Hêghen (Hégel Georg Wilhelm Friedrich 1770-1831) ơ
Hêghen nhà bi n ch ng l i l c, b c ti n b i c a tri t h c Mác. Theo ngghen, ế Ă
"Hêghen không ch là thiên tài sáng t o, mà còn là m t nhà bác h c có tri th c bách khoa, nên
trong m i l nh v c, ông xu t hi n nh ĩ ư là m t ng ườ đại vch thi i".
Là m t nhà bi n ch ng duy tâm khách quan nên tri t h c c a Hêghen y mâu thu n. ế đ
Nếu phương pháp bi n ch ng ca ông là h t nhân h p lý, ch a ng t t ng thiên tài v s đự ư ưở
phát tri n thì h th ng tri t h c duy tâm c a ông l i ph nh ế n tính cht khách quan c a nh ng
nguyên nhân bên trong, v n c a s phát tri n t nhiên h i. Ông cho r ng kh i
nguyên c a th gi ế i vũ tr không ph i v t ch t nim tuyt i". Tính phong đ
phú, a d ng c a thđ ế gii hi n th c k ết qu c a s v n ng và sáng t o c a ý ni độ m tuyt
đối. Ý nim tuyt i tđố n t i "khách quan" v nh vi n bên ngoài t nhiên con ng i ĩ ườ
nim tuyt i = Th ng ). Hêghen công trong vi c phê phán t duy siêu hình, ông đ ượ đế ư
người đu tiên trình y toàn b gi i t nhiên, h i t duy d i d ng m t qtrình, ư ướ
trong s v n ng phát tri độ n không ngng. Trong h th ng (logic hc) Hêghen trình y
có h th ng các qui lu t v l ng ch ượ t; ph nh c a ph đị định v.v...
Trong h th ng tri t h ế c c a Hêghen, không ph i ý th c t t ng phát tri ư ư n trong s
ph thu c vào s phát tri n c a t nhiên h i; ng c l ượ i t nhiên, hi v n ng độ
phát tri n ph thu c vào s phát tri n c a ý ni m tuyt i. Ý ni m tuyđ đt i, tinh th n th ế
gii tính th nh t, gi i t nhiên tính th hai, do ý ni m tuyt i tinh thđ n th giế i
sinh ra quyết nh, mđị t "s t n ti khác" ca tinh th n. Sau khi tr i qua giai n "t n đo
ti khác", ý nim tuyt i hay tinh th n thđố ế gi i m i tr l i "b n thân mình" giai đó
đon cao nht, giai đon t t cùng, c Hêghen g i là "tinh th n tuy đượ t i". đ
Trong các quan m xã hđi i, Hêghen ng trên lđứ p tr ng ch ngh a vanh cao ườ ĩ đề
dân t c c, mi t th các dân t c khác, coi n Đứ ướ Đức c là "hin thân ca tinh thn vũ tr mi"
mun duy trì nhà n c Ph ph n ng, xem nó nh nh cao c a s phát tri n nhà n c và ướ độ ư đ ướ
pháp lu t. Tuy nhiên, phép bi n ch ng c a Hêghen mâu thu n v i tri t h c duy tâm c a ế
ông và là nhân hp lý đã tr thành m t trong nh ng ngu n g c c a tri t h ế c Mác.
Phép bi n ch ng c a Hêghen coi toàn b th gi i, l ch s và tinh th ế n m t quá trình
duy nh t ang v n ng, bi n hóa, phát tri n và thay i không ng ng. Nh ng mâu thu n n i đ đ ế đổ
ti u là ngu n g c c a tđ thân v n ng. Hêghen ã áp d ng phép bi n ch ng vào lôgíc và đ đ
vào vi c nghiên c u nh ng khái ni m nh ng s phán oán. Nh ng ông là ng đ ư ười duy tâm,
h th ng giáo u ph n ng c a ông tính h p i v giai c p cho nên theo Hêghen đi độ
bn cht c a s t n t i n m trong s t thân phát tri n c a m t "ý ni m tuy t i" có tính chđố t
thn bí.
Phép bi n ch ng c a Hêghen ch a nh ư ng hình th c khoa h c. Nh ng hình th c
kinh vi n th n c a phép bi n ch ng ã làm l n ng c t t c m i v t (theo cách đó đ ượ
von c a Mác thì phép bi n ch ng c a Hêghen nh m t cái cây g c trên tr i ng n d i ư ướ
đất, nên c n ph i d ng ng ược li). Phép bi n ch ng c a Hêghen quay v quá kh, ch
49
không h ng vào hiướ n t i hay t ng lai, trong h th ng tri ươ ết hc Hêghen thì s pt tri n sau
khi t n m t trình đạ đế đ nh t nh nào thì ng ng l i, v.v... đ đó ư
3. Lútvích Phoi c (Ludwig Feuerbach 1804-1872) ơb
Phoiơbách là nhà duy v t n i ti ng c ế đa triết hc c i n Đức, bc ti n bi c a tri ết hc
Mác. Ông sinh n m 1804 trong m t gia ình lu t s n i ti ng c. Ông theo h c tr ng ă đ ư ế Đứ ườ
đại hc tng hp Berlin, tham gia phái Hêghen tr (Jeunes - Hégeliens: là nh ng nhà theo ch
nghĩa t do Đức trong nh ng n ăm 30 và 40 ca th k XIX, i bi u c a cánh t g m nh ng đạ
người t s n c p ti n trong h c phái Hêghen. Mác và ngghen như ế Ă ng năm 30 cũng ho t ng đ
trong phái này sau c ng nh Phoi bách các ông ã tách kh i phái này). Các tác ph m tri t ũ ư ơ đ ế
hc l n c a ông là: "Nh ng nguyên lý ca tri t h c ho c t ng lai" (1843), "V b n chế ươ t o đạ
cơ đốc" v.v...
Ban đu Phoiơ ưởbách ch u nh h ng ln ca triết hc Hêghen, ông tham gia phái
Hêghen tr , ông tin r ng tôn giáo, các khái ni m ca tinh th n th gi i th ng tr th gi i hi ế ế n
thc... v sau do nh h ưởng c a các nhà tri ết hc duy v t Pháp th k ế XVIII và s phát tri n
ca th c ti n xã h i và khoa h c u th đầ ế k XIX. Ông chuyn sang ch ngh a duy v t và nhĩ n
thy nhng hn ch c a tri t hế ế c Hêghen, phê phán l i tri t h c Hêghen. Phoi ế ơbách có công
ln trong vi c phê phán ch ngh a duy tâm c a Hêghen c ng nh ĩ ũ ư ch nghĩa duy tâm tôn
giáo nói chung, khôi ph c v trí x ng ng c a tri t h đá ế c duy v t. Ông th a nh n s tn t i c a
thế gi i khách quan không ph thu c vào ý th c con ng i, không do ai sáng t o ra và t n t i ườ
thông qua v n ng nh độ mâu thun n i t i bên trong c a nó.
Triết hc Phoiơbách mang tính nhân b n. Nó ch ng l i ch ngh ĩa nh nguyên lu n v
s tách r i gi a tinh th n và th xác, ông coi ý th c, tinh th n c ng là m t thu c tính c bi t ũ đ
ca vt cht t chc cao b óc ng i. Phoi bách không ch ch ng lườ ơ i ch nghĩa duy
tâm, mà tính nhân b n trong tri t h c c a ông còn ế đu tranh ch ng l i nhng quan đim duy
vt t m th ng, qui các hi n t ng tâm , tinh th ườ ượ n v các quá trình hóa không th y s
khác nhau v ch t gi a chúng, ch ng h ến coi óc ti t ra t t ng nh gan ti t ra m t. ư ưở ư ế
Mt tích c c trong tri t h ế c nhân b n c a Phoi bách s u tranh ch ng l ơ đấ i nhng
quan m tôn giáo chính thđi ng ca o thiên chúa, c bi t quan niđạ đặ m v thư đếng . Ông
cho r ng b n ch t t nhiên c a con ng i h ườ ướng t i cái chân, cái thi n, ông ph nhn mi
th tôn giáo và th n h c v mt th ng siêu nhiên ng ngoài sáng t o ra con ng i, chi ượ đế đứ ườ
phi cuc sng con người. Tri t h c cế a Phoiơbách b c l nh ng h n ch khi ông òi h i ế đ
triết hc mi - triết hc nhân b n, ph i g n li n v i t nhiên thì ng th i ph i ng trên lđ đứ p
trường c a ch ngh a t nhiên xem xét m ĩ để i hi n t ng thu c v con ng i và xã h ượ ườ i. Con
người trong quan nim c a ông con ng ười tr u t ng, phi h ượ i mang nh ng thu c tính
sinh h c b m sinh. Triết hc nhân bn c a ông ch a ng nh đ ng yếu t duy tâm. d nh ư
quan m thay thđi ế th n giáo tôn sùng m t v th ng siêu nhiên, c n xây d ng m t th ượ đế
tôn giáo m i phù h p vi tình yêu c a con ng i. ườ
Trong cu c u tranh ch đấ ng ch nghĩa duy tâm c a Hêghen, Phoi bách ã v t b ơ đ
luôn phép bi n ch ng c a Hêghen. M c dù có nh ng h n ch tri t h c ông v ế ế n ý ngh a to ĩ
ln trong l ch s triết hc và tr thành m t trong nh ng ngun g c lý lu n c a triết hc Mác.
50
51
Chương 3
S RA I VÀ PHÁT TRI N ĐỜ
C A TRI T H C MÁC - LÊNIN
A. ĐỀ C NG BÀI GI NG ƯƠ
I. NH NG U KI N L CH S C A S RA I TRI T H C MÁC ĐI ĐỜ
1. u ki n kinh t - xã hĐi ế i
2. Ngu n g c lý lu n
3. Tin khoa h c t nhiên đề
II. NH NG GIAI ĐON CH Y U TRONG S HÌNH THÀNH PHÁT TRI N C A TRI T
HC MÁC
1. C. Mác và Ph. Aêngghen. Các nhà thi t lế p triết hc Mác. Quá trình chuyn bi n t ế ư
tưởng ca c ông t ch ngh a duy tâm sang ch ngh a duy v t t l p tr ĩ ĩ ường dân ch
cách m ng sang l p tr ườ ng cng s n
2. Giai đon xu t nh ng nguyên tri t h c thông qua các tác ph m cđề ế a Mác
Aêngghen
3. Mác và Aêngghen b sung và phát tri n lý lu n tri ết h c
4. B n ch t ý ngh a b c ngo t do C. Mác - Aêngghen th c hi n trong tri t h c ĩ ướ ế
5. Lênin phát trin tri t h c Mác. ế
B. CÂU H I H NG D N ÔN T P ƯỚ
Câu h i 20. Nh ng u ki n l ch s c đi a s ra đi triết hc Mác?
1. u ki n kinh t - xã hĐi ế i
Triết h c Mác c ng nh các b ph ũ ư n c u thành ch ngh a Mác, ra i vào nh ĩ đờ ng năm
40 ca thế k XIX. Cùng v i s ra i và phát tri n c đờ a ch nghĩa t b n, giai c p vô s n th ư ế
gii hình thành phát tri n nh ư m t l c l ng chính tr c l p, m t giai c p c b n c a ượ độ ơ
phươ ng th c sn xu t t b n ch ngh a. ư ĩ
S hình thành phát tri n c a ph ng th c s n xu ươ t t b n ch ngh a, ã xuư ĩ đ t hin
nhng mâu thu n gi a tính ch t h i hóa ngày càng cao c a s n xu t công nghi p vi hình
thc s h u tư nhân t b n chư ngh a. Bi u hi n vĩ m t h i mâu thu n c b n c a ch ơ
nghĩa tư bn, đó mâu thu n gi a giai cp tư s n giai c p s n. Cu c đu tranh gi a
giai c p t s ư n và giai c p vô s n là m t qui lu t mang tính t t y ế ĩu khách quan ca ch ngh a
tư b n. Trong cu c u tranh c a giai c p vô s n ch đấ ng li giai cp t sư n c thđượ hi n qua
nhng giai n và các hình th c c th khác nhau. Nh ng cu c u tranh nhu c u t t đo ư đấ đó
yếu khách quan v m t h t t ng, v m t t ch ư ưở c chính tr xã hi ca giai cp sn(Đảng
cng sn), v.v.. S ra i ch ngh a Mác có kh đ ĩ n ng p ng nh ng nhu că đá u khách quan . đó
Phong trào đấu tranh c a giai c p công nhân th gi i vào nh ng th p niên 30 - 40 c a th k ế ế
XIX như Ăngghen ã nh n xét, ã t o nên b c ngo t cđ đ ướ ăn b n trong quan ni m c a Mác
v l ch s .
Nghiên c u qtrình u tranh h i trong l ch s khái quát nh ng kinh nghi đ m
trong phong trào u tranh cđấ a giai c p công nhân th gi i Anh, Pháp, c, v.v... Mác ế Đứ
Ăngghen ã kh ng nh, giai c p công nhân là giai c p tiên tiđ đị ến và cách m ng nh t, giai c p
58
2. V n ng và ng im độ đứ
Thế gii vt cht luôn trong quá trình v n ng và phát tri n không ng ng. Nh độ ưng
điu đó không lo i tr mà còn bao hàm trong hi n t ng ng im t ng i. Không có s đó ượ đứ ươ đ
đứng im t ng i thì s không có s v t hiươ đố n t ng vượ t ch t c th nào t n t i. ng im Đứ
ch xét trong m t quan h nh t nh cđị a s vt, còn khi xét trong m i quan h thì s v t v n
động ch không ph i ng im. ng im ch xét trong m t hình th c v n ng, n u trong m i đứ Đứ độ ế
hình th c v n ng thì s v t không ph i ng im mà ang v n ng. ng im ch độ đứ đ đ Đứ bi u hi n
ca m t tr ng thái v n ng trong s “cân b ng”, trong s n nh t ng i c a s độ đị ươ đố vt và
hin tượng c th . B i không ng im t ng i thì c ng không có s đứ ươ đ ũ tn ti ca các s
vt và hi n t ng khách quan nói chung. ượ
Câu h i 25. Tính th ng nh t v t ch t ca th gi i? ế
1. Ch ngh a duy v ĩ t bin ch ng v tính th ng nh t v t ch t c a th gi i ế
C n c vào s t n t i, vă n ng phát triđộ n ca hi n thc khách quan s phát
trin c a khoa h c, ch ngh a duy v t bi n ch ng kh ĩ ng ng r ng đị ch mt thế gi i v t
cht ang t n t i vđ n động phát trin không ngng. Th giế i thng nht tính v t ch t.
Điu này c th hi n nhđượ ng ni dung sau y: đâ
Ch có m t th ế gi i duy nh t là th gi ế i vt cht. Ngoài ra không có thế gii thun túy
không vt cht. Thế gii v t ch t t n t i khách quan, có tr c c l ướ độ p vi ý th c c a con
người.
Thế gi i v t ch t dù tn ti d i các sướ v t hi n t ng cượ th khác nhau các b
phn, h th ng c th khác nhau v.v... nh ưng t t c đều là v t ch t gia chúng u có m i liên đề
h v m t ngu n g c, lch s và b chi ph i b i các qui lu t khách quan v n có c a nó.
Thế gi i v t ch t t n t i v nh vi ĩ n, vô tn, không do “ai” sinh ra và c ng không t m t ũ
đi, trong không có khác ngoài nh ng quá trình vđó t cht đang v n ng chuy độ n
hoá cho nhau.
2. S xác nh n c a khoa h c t nhiên v tính th ng nh t v t ch t c a th gi i ế
S phát tri n khoa h c t nhiên v i các thành t u c a nó ngày càng kh ng nh m t đ
cách y , toàn di n vđầ đủ tính thng nh t v t cht ca th giế i.
Trước tiên ph i nói n các phát minh v đế ĩ đi c a khoa h c t nhiên t c đ đượ đến th ế
k XIX. là, h c thuy t t bào, h c thuyĐó ế ế ế địt tiến hóa nh lu t b o toàn chuy n a
năng lượng và sau đó là nh ng thành t u m i nh t ca thiên v n h c, c h c l ng t , thuyă ơ ượ ết
tương i, v.v... đố đã chng minh tính vô t n, v nh vi n và tính th ng nh ĩ t vt ch t c a th giế i.
3. Phê phán nh ng quan ni m sai l m v tính th ng nh t v t ch t c a th gi i ế
Quan nim duy tâm khi gii thích tính th ng nh ết v t ch t ca th gii ph thuc vào
tính thng nht ý thc ca thế gii, coi ý th c t n t i nh ư mt ch nh th , c lđ p vi thế gii
vt ch t con ng i. Quan ni ườ m c a tri t h ế c duy vt siêu hình c ng không m t quan ũ
nim đúng n vđắ tính thng nht c a th ế gii, b i h ng nh t th gi i vào nh đồ ế ng dng v t
cht c th. Quan ni m ca tôn giáo v ba thế gii: Thiên ng, tr n gian và a ngđư đị c v.v...
Câu h i 26. Phân tích ph m trù ý th c, ngu n g c c a ý th c?
1. Ph m trù ý th c
Trước tri t hế c Mác, quan ni m duy tâm và tôn giáo coi ý th c là s n ph m thu n túy
ca l c l ượng siêu nhiên, ho c là “linh h n” ca con ng i. Ng c lườ ượ i quan nim duy vt coi
ý th c là s ph n ánh hi n thc khách quan c a b não ng i, nh ng h ườ ư cũng cho r ng ý th c
59
còn th t n t i m t s loài ng v t c p cao khác. Hđộ ơn n a, h li l m l n gi a tâm
động v t và ý th c ho c ng nh đồ t ý thc vi b não, coi óc ti ết ra ý thc như ế gan ti t ra mt.
Triết h c duy v t bi n ch ng coi ý th c thuc tính ca mt d ng vt cht t
chc cao b não người, hoc “hình nh ch quan c a th gi i khách quan”. Ý th ế c
không ph i v t ch t, ch thu c nh c a m t d ng v t ch t t ch c cao b não
người. Cho nên, ý th c ch con ng ười t n t i thông qua s ho t ng c a b não đ
người. Khác v i v t ch t cái t n t i khách quan, s t n t i c a ý th c là s t n t i ch quan
và có kh n ng ph n ánh t n t i khách quan. Ý th c là ho ă t ng tinh thđ n ca con người có
kết c u ph c t p bao g m: Tình c m, ý chí, t t ư ưởng v.v...
2. Ngu n g c c a ý th c
a) Ngu n g c t nhiên
Phn ánh thu c tính chung c a v t ch t. Phn ánh s tác ng qua l i gi a các độ
h thng vt ch t, n đó ăng l c tái hi n, gi l i k t quế ca sc ng qua l i . Ho c độ đó
năng lc tái hi n, gi li bi n i cế đ a h thng v t ch t y sang h thng v t ch t khác.
Phn ánh d i hình th c n gi n nhướ đơ t c thđượ hin trong gi i sinh nh ph n ánh v t ư
qua nh ng bi n ế đổ đếi cơ, lý, a dn n s thay i v đổ k t c u, vế trí, s bi n d ng phá ế
hy...
Phn ánh trong gi i h u sinh cao h ơn, s ti n hóa t th p n cao, t n giđó ế đế đơ n
đế n ph c tp. nh th c th p nh t c a ph n ánh sinh v t nh kích thích, mang tính chn
l c c a thc v t. ng v độ t c p th p ph n ánh th hi n tính c m ng (n ng l ă c có cm
giác) do vic xu t hi n h th n kinh. Ph n ánh tâm g n li n v i quá trình ph n x điu
kin ng v độ t c p cao có h th n kinh trung ng. S phươ n ánh tâm ng v t c độ p cao
s chuyn hóa thành ph n ánh ý th c c a con ng ười, khi vượn chuyn hóa thành người.
B não ng i ý th c. ườ B o c a con ng ư đại hin i là s n ph m ti n hóa lâu dài ế
v m t sinh v t - h i, và có c u t o ph c t p bao g m 15 - 17 t t bào th n kinh kh ế
năng thu nh n, truy n d n u khi n toàn b ho t ng c a c th trong quan h v i th đi độ ơ ế gii
xung quanh. V m t nguyên t c ý th ườ c ca con ng i ch xu t hi n khi s tác ng c a độ
hin th c khách quan vào b não ng ườ i. Cho nên, năng l c phn ánh ca ý th c n ăng lc
hot động c a b não. Không th tách ý th c ra kh i s ho t ng c a b não ng độ ười. Nhưng ý
thc ch là m t thu c tính c a b não ng i, nó không ng nh t v ườ đ i chính b não ng i. ườ
b) Ngu n g c xã h i
Lao động ho t ng có ý th c, m c ch, ph ng pháp c a con ng i làm bi n độ đí ươ ườ ế
đổi hi n th c khách quan, nh m p đá ng nhng nhu cu ca con ng i. Lao ng không ch ườ độ
ngu n g c tr c ti p hình thành b n thân con ng i, còn hoàn thi n kh n ng ph n ánh ế ườ ă
ca b não con ng ười. V vn này, đề Ăngghen kh ng nh: “Hàng ch c v n n m - th i gian đị ă
này trong l ch s trái t c ng t ng ng nh m t giây ng h đấ ũ ươ đươ ư đồ trong mt i ngđờ ười - đã
trôi qua, tru c khi xã h i loài ngưi xu t hi n t n v n leo trèo trên cây... gi a n vu n đà ượ đà
h i loài ng ưi s khác nhau c biđ t ? lao ng... Lao ng bĐó độ độ t u cùng đầ
v
i vic chế t o ra công c
1
.
Lao ng c a con ng i làm cho giđộ ườ i t nhiên b c l nh ng thu c tính, nh ng qui
lut v n ng khi tác ng vào giác quan c a con ng i thì sinh ra ý th c. S xu đ đ ườ t hi n
ngôn ng trong quá trình lao ng ã tr thành ph độ đ ương ti n v t ch t p ng nh ng nhu đ đá
cu khách quan v quan h giao ti p, trao i nh ng kinh nghi m nh c m, v.v... Ngôn ế đổ
ng là v v t ch t c a t duy, là hi n th ư c tr c ti ếp ca t t ng, là yư ưở ếu t quan tr ng phát đ
trin tâm lý, tư duy ca con ng i. ngghen cho r ng: “Tr c hườ Ă ư ết lao ng; sau lao ng độ độ
1
Ph. Ăngghen: Biện chứng của tự nhiên, Nxb ST, Hà Ni, 1971, tr.260-261.
60
ng th i v i lao ng là ngôn ng ; là hai s c kích thích ch yđồ độ đó ế u đã nh h ng n b ưở đế
óc c
a con v n, làm cho b óc d n d n biượ đó ến chuyn thành b óc ca con người”
1
. Nh
ngôn ng , kinh nghi m và s hi u bi t c a con ng i m i c hình thành, v n ng và phát ế ườ đượ độ
trin, đồng thi nó tr thành ph ng ti n trao i v m t xã h i và tr thành công c c a ho t ươ đổ
động ý th c.
Câu h i 27. Phân tích b n ch t c a ý th c và vai trò c a tri th c khoa h c?
Bn ch t c a ý th c s phn ánh mang tính tích c c, n ng ng tính sáng t ă độ o.
Bi vì, nh n th c ca con người là mt nhu c u khách quan, nhu c u v nghiên c u và s gi i
thích t t c nh ng x y ra trong hi n thc, v s n m b t v n d ng các qui lu t khách
quan. Tính n ng ng và sáng t o că đ a ý th c là quá trình c i bi n các i t ng v t ch t ã ế đố ượ đ
được di chuyn vào b não con ng ười, thành cái tinh th n, cái khách th tinh thn. Quá trình
ý th c là quá trình th ng nh t 3 m t sau:
Mt là, trao i thông tin giđổ a ch th i t ng ph n ánh. S trao i này có tính đố ượ đổ
hai chi u, có đnh h ng và ch n l c các thông tin c n thi t. ướ ế
Hai là, hình h i t ng trong t duy dđố ư ư ưới dng hình nh tinh th n. y là qĐâ
trình mã hoá các i t ng vđố ượ t ch t thành các ý t ưởng tinh th n phi v t cht.
Ba là, chuyn hình t t duy ra hi n thư c khách quan, t c quá trình hi n th c
hoá t t ng, thông qua ho t ng th c ti n chuy n hoá t t ng thành th c t i, ho c v t ch t ư ưở độ ư ưở
hoá t t ng c a con ng i d i d ng v t ch t ngoài hi n thư ư ườ ướ c. Trong giai n này con đo
người la chn nhng ph ng pháp, phươ ương tin, công c tác ng vào hi n th c khách đ độ
quan nh m th c hi n m c ch c a mình. đí
Ý th c k ế t cu ph c t p bao gm các yếu t khác nhau như: tri th c, ý chí, tình
cm, trong tri thđó c là yếu t quan tr ng nh t. Tri th c là ph ng th c t n t i c a ý th ươ c s
hình thành và phát tri n c a ý th c có liên quan m t thi t n quá trình con ng ế đế ười nhn thc
v th gi i, tích l y nhế ũ ng tri th c, s hiu biết nói chung.
Câu h i 28. Phân tích k t c u c a ý th c? ế
Ý th c có k t c u ph c t p, bao g ế m nhiu yếu t. th phân chia k t cế u thành đó
nhiu c p độ khác nhau: Tri th c, tình c m, ni m tin, lý trí, ý chí ... và t ý th c, ti m th c và
vô thc.
1.Tri th c, tình c m, ni m tin, ý chí v.v...
Cp độ y nghiên c u ý th c thông qua các n ánh c a v tính ch t, trình độ ph
thế gi i khách quan được th hin tri th c, tình c m, ni m tin, ý chí trong tính hin thc c a
hot động tinh th n con ng ười.
Tri thc là kết qu ca quá trình con ngườ i nhn th c thế gii, là s ph n ánh th gi i ế
khách quan. Tri th c bao g m tri th c v t nhiên, xã h i, con ng i ... d i nhi u hình th c ườ ướ
và c p khác nhau độ như tri th c c m tính - tri th c lý tính; tri th c kinh nghi m - tri th c
lun; tri th c ti n khoa h c - tri th c khoa h c. Chng h n, tri th c kinh nghi m tri th c
ny sinh m t cách tr c ti p t th c ti n - t lao ng s n xu t, ế độ đu tranh h i ho c thí
nghim khoa h c. Đó kết qu t nh ng quan sát ng ngày trong cu c s ng trong lao
động v.v... hoc t nh ng thí nghi m khoa h c. Tri thc kinh nghim gi i hn lĩnh v c các
s ki n, s miêu t , phân lo i c d ki n thu nh n c t quan sát thí nghi m v c đượ
khía c nh c th khác nhau c a hi n th c. Ng c l i, tri th c lu n tri th c c hình ượ đượ
1
Sách đ ẫn, tr. 259.ã d
61
thành t tri th c kinh nghi m, trên c s t ơ ng kế t kinh nghi m, nh ng không phư i mi lý lu n
đều tr c ti p xu t phát t kinh nghi m, mà nó có th i tr c nh ng d ki n kinh nghi m b i ế đ ướ
tính vu t tr c c a nó trong s phát tri n c a khoa h c. Tri th ướ c lý lu n là tri th c mang tính
h th ng, khái quát, tr u t ng hoá ph n ánh tính b n ch t và các qui lu t c a hi ượ n thc.
S ph n ánh th ế gii khách quan c a ý th c con ng ười không ch em l i cho con đ
người nh ng tri th c mà còn em l i tình c m, ni m tin, ý chí c a con ng i i v i th đ ườ đ ế gii.
Trong đó, tình c m là nh ng khi có tác s tác ng tr c ti p c a hi rung ng c m xúc độ độ ế n thc
khách quan vào các giác quan c a con ng i. Tình c m tham gia m t cách h u c vào t t c ườ ơ
các hình th c ho t ng tinh th n, ng th độ đồ i làm gi m nh , ho c tác ng tích c c, hay làm độ
khó kh n thêm cho công tác h c t p, lao ng sáng t o. Chính v y, nh c m tham gia ă độ
tr thành m t trong nh ng ng l c quan tr ng c a ho t ng ng i. Tri th c bi độ độ ườ ến thành
tình c m mãnh li t m i sâu s c tđ o thành nim tin, ý chí c a con ng i hay không thì ph i ườ
thông qua tình c m m i tr thành hành ng th c t , m i phát huy c s c m nh c a con độ ế đượ
người.
2. T ý th c, ti m th c và vô th c
Cp đ này nghiên c u ý th c theo chiu sâu c a th gi i n i tâm ế con ng i hay ườ
thường g i là t ng sâu c a ý th c c th hiđượ n t ý th c, ti m th c th c trong tính
hin th c c a ho t ng tinh th n con ng độ ười.
T ý thc là m t y u t quan tr ng c a ý th c. Khi ph n ánh hi n th ế c khách quan,
con ng i t phân bi t mình, i l p mình v i th giườ đố ế i nh n th c b n thân nh m t th c ư
th hot động cm giác, tư duy, hành vi o đ đc v trí h i. T ý th c quá
trình nh n th c v bn thân th t kh ng nh, t u ch nh hành vi ho t ng c a để đ đi đ
nhân. T ý th c không ch th hi n thông qua giao ti p còn th hi n qua gía tr v n a ế ă
ca xã h i. Cho nên, t ý th c không ch là t ý th c cá nhân mà còn ý th c c a m t giai c p,
mt t p oàn xã h i ho c c a xã h đ i
Ti cm th là nh ng ho t ng tâm t ng di n ra bên ngoài s ki m soát cđộ độ a ch
th, song l i có liên quan tr c ti p n các ho t ng tâm ang di ế đế đ đ n ra d i s kiướ m soát
ca ch th. V th c ch t, ti m th c nh ng tri th c ch th đã (bng cách tr c ti p ế
hoc gián tiếp nm bt chúng) nh ng g n nh cái b n n ng, k n ng nư ư ă ă m trong tng sâu ý
thc dưới d ng ti m tàng và có th gây ra các ho t ng tâm lý - nh n th c mà ch th không độ
cn ki m soát chúng m t cách tr c ti p. Trong t duy khoa h c, ti m th c ch y ế ư ếu g n li n
vi t duy chính xác, góp ph n giư m s qt i c a u óc trong vi c x m t kh i l ng đầ ượ
ln các tài liu, d ki n v i các ho t ng th ng l p i, l p l độ ườ đ i nhi u l n v.v...
thc là m t hi n t ng tâm có liên quan nh ng ho t ng x y ra ngoài ph m ượ độ
vi c a lý trí ho c ch ưa c con ngđượ ười ý thc n. Vô th c th hi n thông qua nh ng hành vi đế
con ngu i ch ưa ý thc c. Hođượ c nhng hành vi tr c kia ã ý thướ đ c c thông qua sđượ
l p l i nhiu ln tr thành thói quen t i m c x y ra t phát không s ch đo c a ý th c.
Nói m t cách khác, th c nh ng tr ng thái tâm chi u sâu, u ch nh s suy ngh , đi ĩ
hành vi, thái ng xđ ca con ngườ i mà chưa có s tham gia c a trí. th c bi u hi n
nhiu hin t ng nhượ ư bn năng ham mu n, gi c m , b thôi miên, m c c m, s ơ l li, nói
nhu, trc giác v.v... Nhng hin t ng thư c này vai trò ch c n ng riêng nh ng ă ư
chúng u kh n ng gi i to các c ch th n kinh, góp phđề ă ế n quan tr ng l p l i nh n
bng trong ho t ng tinh th n ng n ch n ho c gi m i nh ng ham mu n b n n ng c a độ để ă đ ă
con ng i không c phép b c lườ đượ ra và th c hi n trong qui t c c a đời sng c ng ng. đồ
Vô th c giúp cho con ng ư đượi tránh c nhng tình tr ng c ng th ă ng thn kinh không
cn thi t b i m t do nào nh nh ng chu n m c con ng i t ra c gi i ế đó ườ đặ đượ
quyết mt cách t nhiên mà không có s khiên c ng thái hoá. ưỡ
62
Câu h i 29. Phân tích n i dung, ý ngh ĩa m i quan h bi n ch ng gi a v t ch t và ý th c?
1. N i dung m i quan h bin ch ng gi a v t ch t và ý th c
Theo quan đim ca ch ngh a duy v t bi ĩ n ch ng, Lênin cho r ng: V t ch t thc
ti khách quan, ngh tĩa là t c nh ng gì có thu c tính t n t i khách quan không ph thu c vào
ý th c c a con ng i, c l p v ườ độ i ý th c c a con ng i. V ườ t ch t t n t i khách quan là t n t i
dưới d ng các s v t, hi n t ng, h th ượ ng vt cht m i liên h gi a chúng trong m t
chnh th thng nht thế gii vt cht. Xét theo tính h th ng, th gi i v t ch t bao g m: ế
thế gi i v t ch t vô c , h u c và v ơ ơ t ch t d i dướ ng xã hi.
Ý th c thu c tính c a m t d ng v t ch t t ch c cao b não ng ười, hoc
“hình nh ch quan c a th gi i khách quan”. Ý th c không ph i là v t ch t, mà ch là thu c ế
tính ca mt dng v t ch t t ch c cao b não ng i. Cho nên, ý th ườ c ch con
người t n t i thông qua s ho t ng c a b não ng i. Khác v độ ườ i vt cht cái tn t i
khách quan, s t n t i c a ý th c là s t n t i ch quan và có kh n ng ph n ánh t n t i khách ă
quan.
Xut phát t vic gii quyế ết v n cđề ơ b n c a tri t hc quan ni m c a ch ngh a ĩ
duy v t bi n ch ng v v t ch t, ý th c thì m i quan h bi n ch ng gi a v t cht ý thc
được th hin hai n i dung c b n sau: ơ
Th nh t, xu t phát t quan m cho r ng v t ch đi t tr c quyướ ết nh ý th c, ý đ
thc, tinh th n là cái có sau, cái ph thuc vt cht. Cho nên, toàn b ho t ng tinh th n u độ đề
là s ph n ánh hi n th c khách quan và b qui nh b i ho t ng ho t ng vđị độ độ t ch t ca con
người. Trong ho t ng tinh th n c a con ng i nói chung, k đ ườ c ý th c nhân hay ý thc
xã h i ho c ng l đườ i ch tr ng chính sách c a m t nhà n c v.v... c ng ph i d a trên c sươ ướ ũ ơ
hin th c khách quan, thì m i có th làm cho kh n ng khách quan tr thành hi n th ă c.
T thân nó, ý th c t t ng c a con ng i không th th c hi n c s bi n i nào ư ư ườ đượ ế đ
trong hi n th c, n ếu nó không thông qua các nhân t v t ch t, b i “ch l c l ng v t ch t ượ
đánh b i b i m t l c l ng v t ch t mà thôi”. u này c ng s ng ngay c khi ý th c c a ượ Đi ũ đú
con ng i ã phườ đ n ánh ng v hi n thđú c khách quan.
Th xu hai, t phát t quan đim cho r ng ý th c là tính th hai ph thu c vào v t ch t
và con ng i có kh n ng nh n thườ ă c c hiđượ n th c khách quan. Cho nên, s ph n ánh c a ý
thc v hi n th c khách quan, không ph i s ph n ánh th ng, n gi n tính độ đơ
tích c c, n ng ng và sáng t o. Cho nên, k t qu c a s ph n ánh ng v ă đ ế đú hi n th c bao gì ơ
cũng ý nghĩa nh h ng chung cho ho t ng thđị ướ độ c tin nh h ng tr c ti p n k t ưở ế đế ế
qu c a ho t ng th c ti n. độ
Trong nh ng điu kin khách quan nh t nh, ý th c c a con ng i có th gi vai trò đị ườ
quyế đ đết nh n kết qu ca hot ng thđộ c ti n. Đi u y nghĩa là, ý th c, t t ng c a ư ưở
con người vi s nh ếân bi t ng n và ý chí c a mình, con ngu i thđú đắ phát huy c đượ
năng l c t i a c a các nhân t v đ t cht nhân t tinh th n trong nh ng u ki đi n khách
quan nh t nh. Nh ng xét v quá trình lâu dài thì nhân t v đị ư t cht bao c ng gi vai trò ơ ũ
quyế đị đốt nh i vi nhân t tinh th n.
2. Ý ngh a ph ng pháp lu n ĩ ươ
Th nht, trong ho t động nh n th c ph i b o m nguyên t c tính khách quan trong đ
s xem xét. Đây nguyên t c c b n c a ph ng pháp nh n th c bi n ch ng duy v ơ ươ t.
Nguyên t c này òi h i xem xét các s đ vt, hi n t ng không xu t phát t ý mu n ch quan, ượ
mà ph i xu t phát t i t ng trên c s hi n th c khách quan v n ph đố ượ ơ để n ánh ng n đú đắ
xây d ng mô hình lý lu n phù h p vi i t ng. Nguyên t c tính khách quan c a s xem đố ượ
63
xét là h qu tt yếu c đa quan im duy v t mácxít, khi gi i quy ết mi quan h gi a v t ch t -
ý th c, gi a khách quan - ch quan.
Nguyên t c này òi h đ i chúng ta trong nhn thc hành ng phđ i xu t phát t b n
thân s v t, t hi n th c khách quan, phn ánh s v t ng v i nh đú ng v n c a nó,
không ly ý mu n ch quan ca mình làm chính sách, không ly ý chí cha quan áp đt cho
thc t , phế i tôn tr ng s th t, tránh thái ch độ quan nóng v i, phi ến di n, nh ki n… Yêu đị ế
cu c a nguyên tác nh khách quan n òi h i ph i n tr ng hành ng theo qui lu t đ độ
khách quan.
Th i. hai, phát huy tính n ng ă động, sáng t o c a ý th c phát huy nhân t con ng ườ
Nguyên tác tính khách quan không nh ng không bài tr , mà trái l i còn òi h i ph i phát huy đ
tính sáng t o c a ý th Ý th c không ph i là s ph n ánh th ng, n gi n mà có c. độ đơ tính tích
cc, n ng ng và sáng tă độ o. Tính tích cc, năng ng sáng t o cđộ a nhân t tinh th n c đượ
th hin ngay t khi con ng i xác nh i t ng, m c tiêu, ph ng h ườ đị đố ượ ươ ướ đng hot ng c ng ũ
như vic l a ch n cách th c, ph ng pháp th ươ c hin m c tiêu ã ra. đ đề Sc m nh c a ý thc
còn tùy thu c vào m c s xâm nh p c a tri th c khoa h c vào ho t độ động c a qu n chúng.
Th ba, trong ho t động th c ti n ph i hi u biết đúng đắn gia nhân t khách quan
nhân t ch quan c a con ng i. ườ Bi vì, nghiên c u m i quan h gi a v t ch t và ý th c
được th hin thông qua mi quan h bin chng gia nhân t v t ch t nhân t tinh th n.
Nhân t v t cht là nhng điu kin hoàn c nh v t cht, ho t ng v t ch t c a xã h độ i và các
qui lu t khách quan v n có c a nó. Nhân t tinh th n toàn ho t ng tinh th n c a con đ
người nh : tình c m, ý chí và t t ng c a con ng i…là quá trình phư ư ưở ườ n ánh hin th c khách
quan vào trong b não ng Trong m i quan h bi n ch ng nh ười. đó ng nhân t v t ch t gi a
vai trò quyết nh thì ng c l i nh ng nhân t tinh th n tính tích c c, n ng ng và sáng đị ượ ă đ
to.
64
Chương 5
PHÉP BI N CH NG DUY V T
V M I LIÊN H PH BI N VÀ S PHÁT TRI N
A. C NG BÀI GI NG ĐỀ ƯƠ
I. S RA I C A PHÉP BI N CH NG DUY V T ĐỜ
1. Khái ni m phép bi n ch ng và các hình th c c b n c a phép bi ơ n ch ng
2. Khái ni m phép bi n ch ng duy v t
II. HAI NGUYÊN LÝ C B N C A PHÉP BI N CH NG DUY V T Ơ
1. Nguyên lý v m i liên h ph bi n ế
2. Nguyên lý v s phát tri n
3. Nguyên tc ph ng pháp lu n rút ra t ngun lý v m i liên h và s phát tri n ươ
B. CÂU H I H NG D N ÔN T P ƯỚ
Câu h i 30. S ra đ i c a phép bin ch ng duy v t?
Trong th i k c i, ng đạ ư i ta hi u phép bin chng là ngh thu t dùng để tranh lu n
để phát hi n chân lý, bng cách khng nh hođị c bác b nhng mâu thu n c a i t ng. Mãi đố ượ
v sau y phép bi n ch ng th ng c gi ườ đượ i thích mi liên h gi a bi n chng khách
quan và bin ch ng ch quan.
Bin chng khách quan là khái ni m dùng ch bi n ch để ng ca bn thân các s vt,
hin tượng, quá trình t n t i c l p bên ngoài ý th c con ng i. Còn độ ườ bin ch ng ch
quan là khái ni m dùng ch t duy bi n ch ng và bi n ch ng c a chính quá trình ph để ư n ánh
hin th c khách quan vào b não ng ư ư i. Nh vy, thut ng phép bin ch ng th ng c ườ đượ
hiu theo nghĩa chung nht là m i quan h gi a th gi i quan tri t h c v i ph ế ế ương pháp bi n
chng. L ch s hình thành và phát tri n c a phép bi n chng v c b n có ba hình th c: ơ
Phép bi n ch ng duy v t t phát c đại vi quan đim c b n c ng th a nh n s t n ơ ũ
ti c a s v t hi n t ng thông qua nh ượ ng mi liên h, s vn ng, s thay i chuyđộ đổ n hoá
cho nhau. Theo như ch nh giá c a ngghen phép bi n ch ng nguyên th y, ngây đá Ă đó
thơ c bơ n là ng nhđú ưng ch a t n kư đạ đế ết qu c a nh ng s nghiên c u th c nghi m
khoa h c. H đón chế do nhiu nguyên nhân, nh ng trong ph i nói n tính l ch s c a s ư đó đế
phát tri n khoa h c th i k này.
Phép bi n ch ng duy tâm c a Hêghen vi quan m c b n ã coi bi n ch ng c a đi ơ đ
thế gii khách quan s phát trin ca “ý nim tuyt i”. Trong quá trình phát tri n y s đ
“t tha hoá” c a “ý ni m tuy đt i” trong t nhiên, h i t duy sau l i tr v ư đó vi ý
nim tuy đốt i. Hêghen người đã có công trong vic phê phán t duy siêu hình và là ngu i ư
đã trình y h thng nhng phm trù, qui lut ca phép bin chng. Mc phép bin
chng c a ông duym và còn ch a ng rđự t nhiu mâu thu n mà chính Hêghen không t
mình gi i quy ế đượt c.
Phép bin ch ng duy v t ca tri t h c Mác ế do Mác ngghen sáng l p c Ă đượ
Lênin phát tri n c coi là hình th c cao nh t c a l ch s phát tri n phép bi n ch ng. Phép đư
bin ch ng duy v t c a tri ết h c Mác ã k đ ế tha mang tính phê phán i v i lđố ch s phát tri n
phép bi n ch ng, d a trên thành qu phát tri n c a khoa h c t nhiên gi a th kế XIX c ng ũ
như lch s thc ti n c a nhân lo i. Phép bi n chng duy v t c a tri ết hc Mác - nin đã
65
khái quát mt cách ng n nhđú đắ ng qui lu t v n ng và phát tri n chung nh độ t c a th ế gii.
Nh v y, Phép bi n ch ng duy v t c a tri t h c Mác - Lênin ã kh c ph c nh ng h n ch c a ế đ ế
phép bi n ch ng duy v t t phát c i và phép bi n ch ng duy tâm c a Hêghen. đạ
Câu h i 31. Phân tích n i dung, ý ngh a nguyên lý m i liên h ph bi n và nguyên lý v s ĩ ế
phát tri n?
1. Nguyên lý v m i liên h ph bi n ế
Đố i lp phép bi n ch ng, quan m siêu hình coi s t n t i c a các s đi v t hi n
tượng trong th giế i là nhng cái tách ri nhau, gi a chúng không có s liên h tác ng qua độ
li, không s chuy n hóa l n nhau và n ếu ch là s liên h mang tính ch t ng u nhiên,
gián ti p v.v... Ng c l i, phép biế ượ n chng duy v t v i nguyên lý v m i liên h ph biến cho
rng, trong s t n t i c a các s v t hi n t ng c a th gi i không ph i s t n t i tách ượ ế
ri l p l n nhau, chúng m t th th ng nht. Trong th thng nh t nh ng đó
mi liên h , tác ng qua l i l n nhau, ràng bu c và ph độ thuc, qui nh l n nhau, chuyđị n hoá
cho nhau v.v...
Xét v m t hình th c m i liên h ph bi n c a các s v t và hi n t ng th hi n mang ế ượ
tính a d ng và phong phú. Nhđ ưng th hin d i hình th c o thì m i liên h u mang ướ đ
tính ph bi n, tính khách quan tính qui lu ế t. Nhng hình th c riêng bi t, c th c a m i
liên h i t ng nghiên c u c a t ng ngành khoa h c c th , còn phép bi n ch ng duy v t đ ượ
thì nghiên c u nh ng m i liên h chung, ph biến nh t c a th gi i. v y, ngghen vi t: ế Ă ế
“Phép bi n ch ng là khoa h c v m i liên h ph bi
ến
1
.
Nghiên c u nguyên lý v m i liên h ph bi n có ý ngh ế ĩa i vđố i hot ng nh n th c độ
hot ng thđ c tin ca con ng i. Cho nên khi nghiên c u m i liên hườ ph biến phi
quan m toàn n, quan đi đi đim l ch s c th.
Quan m òi hđi toàn din đ i chúng ta khi phân tích v s v t ph i t trong m i đặ
quan h v i s v t khác. ng th Đồ i phi nghiên c u t t c nh ng m t, nh ng y ếu t, nh ng
mi liên h v n c a nó. Qua xác nh c m i liên hđó đ đị đượ bên trong, b n ch t, v.v...để
t đóth n m đượ c bn ch t, qui lu t c a s vt và hin t ng. ượ
Quan đim lch s c th đòi h i khi nghiên c u s v t phi th y s t n t i v n ng đ
phát tri n c a b n thân các s v t và hin t ng m t quá trình tính giai n, tính ượ đo
lch s c th . Cho nên khi phân tích tính toàn di n v các m i liên h ca s v t phi t đ
trong m i quan h c th , v i nhng điu ki n l ch s c th ca các mi quan h . đó
2. Nguyên lý v s phát tri n
Đối lp vi phép bi n ch ng, quan đim siêu hình nói chung ph nh n s pt tri n.
Bi vì, h tuy t i hóa sđố n nh t ng i c a s v t hiđ ươ đ n t ng, chượ không thy c đượ
vn động, s thay i chuy đ n a c ng nh s phát tri n c a s vũ ư t hin t ng. Nượ ếu
tha nh n s phát tri n thì theo h ch ng qua ch s t ng lên ho c gi m i n thu n v ă đ đơ
mt s l ng, ch không ph i v m ượ t cht l ng ho c không s ra i c a cái m i v.v... ượ đờ
Ngược l i, phép bi n ch ng duy v t v i nguyên v s phát tri n cho r ng phát tri n
khuynh h ng chung trong s v n ng c a các s v t hi n t ng; nh ng c n phân bi t ướ độ ượ ư
gia khái ni m v n ng và khái ni m phát tri n. độ
Khái nim vn ng hiđộ u theo ngh a chung nhĩ t là s bi n i nói chung và là ph ng ế đổ ươ
thc t n t i c a v t ch t. Cho nên, qtrình xu t hi n cái m i, cái ti ến b, nhưng ng đồ
thi nh ng bi ế đổ đến i dn n s tan và tiêu vong c a các s v t v.v... Còn ng ược li,
khái ni m phát tri n thì không khái quát m i s vn ng nói chung, ch khái quát nhđộ ng
1
Ph. Ăngghen: Biện chứng của tự nhiên, Nxb S à nự thật, H i, 1971, tr.5.
66
vn động i lên, s xu t hi n cái m i theo m t chiđ u h ng chung t n giướ đơ n n ph c đế
tp, t cái ch a hoàn thi n n hoàn thi ư đế n.
Như v y, s phát tri n bao hàm s v n ng, s xu t hi n cái m i theo chi u h ng i độ ướ đ
lên. Nhưng không ph i b t k s v n ng nào c ng bao hàm s phát tri n. Nh ng không nên độ ũ ư
hiu phát trin không ph i bao gi c ng di n ra m t cách n gi n, th ng t p. Xét t ng ũ đơ
trường h p cá bi t thì nhng v n ng i lên tu độ đ n t ng th i nh ng v đồ n ng độ đi
xung, ho c th t lùi, v.v... Nhưng v quá trình trong ph m vi r ng l n thì vn ng i lên đ đ
khuynh h ng t t yướ ếu. Chính vy, phát tri n khuynh h ướng chung c a s vn ng độ
ca các s v t và hi n t ng. ượ
Nghiên cu nguyên lý v s phát tri n, giúp cho chúng ta nh n th c c r ng, mu n đượ
nm c bđượ n ch t c a s v t hi n t ng, n m c khuynh h ng v ượ đượ ướ n ng cđ a chúng,
phi có quan đim phát trin.
Quan đim vphát trin i yêu c u khi phân tích m t s v t, hi n t ng ph ượ i đt
trong s v n ng, ph i phát hi độ n c xu h ng bi n i, chuyđượ ướ ế đ n hóa c a chúng. Quan đim
phát tri n còn òi h i chúng ta ph i đ quan m ng v i m i, cái m i phù h p v i qui đi đú
lut, cái m i là tiêu chu n c a s phát tri n.
Chương 6
CÁC C P PH M TRÙ C B N Ơ
C A PHÉP BI N CH NG DUY V T
A. C NG BÀI GI NG ĐỀ ƯƠ
I. KHÁI QUÁT CHUNG V PH M TRÙ
1. Khái ni m v ph m trù
2. Ph m trù khoa h c và ph m trù tri t h c ế
II. PH M TRÙ CÁI CHUNG VÀ CÁI RIÊNG
1. Khái ni m cái chung, cái riêng và cái đơn nh t
2. M i quan bi n bi n ch ng gi a cái chung và cái riêng và cái đơn nh t
3. Ý ngh a ph ng pháp lu n ĩ ươ
III. PHM TRÙ NGUYÊN NHÂN VÀ K T QU
1. Khái ni m nguyên nhân và k t qua ế
2. M i quan h gi a nguyên nhân và k t qu ế
3. Ý ngh a ph ng pháp lu n ĩ ươ
67
IV. PH M TRÙ B N CH T VÀ HI N T NG ƯỢ
1. Khái ni m b n ch t và hi n t ng ượ
2. M i quan h bi n ch ng gi a b n ch t và hi n t ng ượ
3. Ý ngh a ph ng pháp lu n ĩ ươ
V. PHM TRÙ N I DUNG VÀ HÌNH TH C
1. Khái ni m n i dung và hình th c
2. M i quan h bi n ch ng gi a n i dung và hình th c
3. Ý ngh a ph ng pháp lu n ĩ ư
VI. PH M TRÙ T T NHIÊN VÀ NG U NHIÊN
1. Khái ni m t t nhiên và ng u nhiên
2. M i quan h bi n ch ng gi a t t nhiên và ng u nhiên
3. Ý ngh a ph ng pháp lu n ĩ ươ
VII. PH M TRÙ KH N NG VÀ HI N THĂ C
1. Khái ni m kh n ng và hi n th ă c
2. M i quan h bi n ch ng gi a kh n ăng hi n th c
3. Ý ngh a ph ng pháp lu n ĩ ươ
68
B. CÂU H I H NG D N ÔN T P ƯỚ
Câu h i 32. nh ngh a ph m trù phân bi t s khác nhau gi a ph m ttri t h c Đị ĩ ế
phm trù ca khoa hc c th ?
Phm trù là nh ng khái ni m r ng nh t ph n ánh nh ng m t, nh ng thu c tính, nh ng
mi liên h chung, c b n nh t c a các s v t và hi n t ng c a hi n thơ ượ c khách quan.
Mi m t khoa h c c th u có các ph m trù riêng c đề a mình, nó ph n ánh i t ng đ ượ
nghiên c u c a các khoa h c c ng k đó ũ ế t qu chung c a ho t ng th c ti n h độ i. Ví
d : phm trù n ng l ng, khă ượ i l ng c a v t ; phượ m trù di truy ến, bi n d c a sinh hc
v.v...
Khác v i các ph m trù c a khoa h c c th, ph m trù c a tri t h c là nh ng khái ni m ế
chung ph n ánh nh ng m t, nh ng thu c tính, nh ng m i liên h ế cơ bn và ph bi n nh t c a
hin th c. Ví d nh ư: Phm trù vt ch t, ý th c, v n ng, mâu thu n v.v... độ
Ngun g c, tính ch t c đặ đim ca ph m trù. Ngu n g c ca các phm trù u đề
thông qua ho t ng th c ti n h i. i m t cách khác n i dung c a các ph m trù b n độ
thân hi n th c khách quan ã c ph n ánh trong ho t ng nh đ đượ độ n th ườc ca con ng i thng
qua ho t động thc tin xã hi.
Quá trình hình thành và hoàn thin c ph m trù khoa h c u s khái quát tr u đề
tượng hóa b n thân hi n th c. i v Đố i phm trù triết hc tính cht khái quát, tr u t ng ượ
hóa mang tính ch t cái chung và cái ph bi n nh t. Ph m trù tr thành công c cho ho t ng ế độ
nhn th c c a con ng i và c i t o hi n th ườ c khách quan. M i quan h gi a các ph m trù c a
triết h c ph m trù c a các ngành khoa h c c th m i quan h gi a cái chung i
riêng.
Các c p ph m trù c b n c a phép bi n ch ng duy v ơ t: (1). i chung cái riêng;
(2). B n ch t hi n t ưng; (3). Nguyên nhân và k t qu ; (4). T t nhiênng u nhiên; (5). ế
Ni dung và hình th c; (6). Kh n ng và hi n th c; ă
Câu h i 33. Phân tích n i dung, ý ngh ĩa c p ph m trù cái chung và cái riêng?
1. Khái ni m cái riêng và cái chung
Cái riêng ch m t s v t, hin t ng hay m t quá trình riêng l c a hi n th c khách ư
quan. d : nh ư mt nguyên t , m t thái d ng h , m t con ng i, m t ch h ươ ườ ế độ i, mt
quá trình vn ng, phát tri n kinh t hay t t ng c a m t xã h i nh t nh, v.v... độ ế ư ưở đị
Cái riêng còn c hiđượ u cái n nhđơ t, đó ch nh ng m t, nh ng thu c tính...ch
riêng có trong m t s v t, hi n t ng hay m t quá trình riêng l ...và không c l p l i ượ đượ
bt c m t s v t, hin t ng hay quá trình riêng l nào khác. Ví d : S ra i c a giai c p ư đờ
công nhân Vit Nam, mt mt nhng c đ đ im chung c a giai c p công nhân th ế gii,
nhưng m t khác giai c p công nhân Vi t Nam l i ra i tr c giai c p t s n Vi đờ ướ ư t Nam, v.v...
69
Cái n nhđơ t không ch là tiêu chu n phân bi t s khác nhau gi a các cái riêng, mà để
còn tiêu chu n phân bi t v i cái chung, cái ph bi n. d : Cái n nh t c th đ ế đơ đượ
hin trong s ra i c a giai c p công nhân Vi đờ t Nam n m t giai c p c th nó khác
vi ph m trù giai c p và giai c p công nhân th ế gi i v i tính cách là cái chung, cái ph bi ến.
Cái chung ch nh ng m t, nh ng thu c tính, nh ng mi quan h ging nhau c lđượ p
li trong nhi u s v t, hi n t ng hay quá trình riêng l . Ví d : B t c m t d ng v t ch ượ t c
th nào c ng nh ng thu c tính chung nh - tính khách quan, v n ng, không gian, th i ũ ư đ
gian, phn ánh, v.v...
2. Bi n ch ng gi a cái chung và cái riêng
Triết hc duy v địt bi n chng khng nh r ng, trong s t n t i và phát tri n c a các s
vt, hi n t ượng ca hin thc khách quan, u bao hàm s thđề ng nht gi a cái chung cái
riêng. Cái chung cái riêng đu t n t i khách quan, gi a chúng có m i quan h bin chng
vi nhau.
+ Cái chung và cái riêng t n t i khách quan. Cái chung ch t n t i trong cái riêng,
thông qua cái riêng. Cái riêng ch tn ti trong mi quan h vi cái chung (ly d minh
ha).
+ Cái chung là b ph n c a cái riêng, nh ng sâu s c h n cái riêng; cái riêng phong ư ơ
phú h n cái chung (l y ví d minh h a). ơ
+ Cái chung và cái riêng có th chuy n hóa l n nhau. Trong nhng u ki n nh t đi
định, cái riêng có th chuyn hóa thành cái chung và ngược li (l y ví d minh h a).
3. Ý ngh a ph ng pháp lu n ĩ ươ
Mun nh n th c c cái chung, ph i nghiên c u cái riêng ng c l i mu n nh đượ ượ n
thc đưc cái riêng, m t m t ph i nghiên c u cái n nh t, nh ng ng th i c đơ ư đồ ũng phi
nghiên c u cái chung, th để y c vai trò quyđượ ết nh c a cái chung v i cái riêng. đị
Mun v n d ng cái chung cho t ng tr ng h ườ p ca cái riêng, n u không chú ý n ế đế
nhng tính bi t điu kin lch s c a cái riêng thì c ng chũ nh n th c giáo điu, áp
dng r p khuôn máy c. Nh ưng ngược li, trong ho t ng th c ti n n độ ếu không hi u bi t ế
nhng nguyên chung, ph bi ế n tho t ng cđộ a con ngưi cũng mang tính quáng,
kinh nghi m và c m tính.
Phê phán nh ng quan đim ph nhn s t n t i khách quan c a cái chung và cái riêng,
tuyt đối hóa cái chung ho c cái riêng, không th y c m i quan h đượ bin chng gia cái
chung cái riêng, là phái đó duy th c và duy danh trong lch s tri t h c. ế
Câu h i 34. Phân tích n i dung, ý ngh ĩa c p ph m trù nguyên nhân và k t qu ? ế
1. Khái ni m nguyên nhân và k t qu ế
Nguyên nhân ch s tác ng l n nhau gi a các m t (ho c thu c tính) trong m t s độ
vt, hi n t ượng, hay gia các s vt, hin t ng v i nhau d n n sượ đế bi n i nhế đổ t nh. đ
d: Lao ng vai trò c a lao ng m t trong nh ng nguyên nhân dđộ độ n n s hình thành đế
ngôn ng và ý th c c a con ng ườ i. C n phân bi t nguyên nhân v i nguyên c .
Kết qu ch nh ng bi n i xu t hi n do s tác ng l n nhau c a nh ế đổ độ ng mt trong
mt s v t hay gi a các s v t v i nhau. Ho c nói m t cách khác, k ết qu nh ng bi n i ế đ
do s tác ng c a các y độ ếu t thuc nguyên nhân. d : Cách m ng vô s n k t qu ế c a
cuc đấu tranh giai c p gi a giai c p vô s n và t s n. ư
2. c m và m i quan hĐặ đi bi n ch ng gi a nguyên nhân và k t qu ế
70
Triết h c duy v t bi n ch ng, cho r ng trong s t n t i v n ng và phát tri n c a các độ
s v t, hi n t ng c a hi n th ượ c khách quan, đu m i quan h nhân qu . M i quan h
nhân qu , mang tính khách quan, t t y ếu và tính ph bi n. ế
+ Nguyên nhân là cái sinh ra k t qu , nên nguyên nhân luôn tr c kế ướ ế t qu . Tuy
nhiên, không ph i s tiếp ni nào theo th i gian c ng là m i liên h ũ nhân qu . C n phân bi t
tính nhân qu v i s ti ếp ni v thi gian ch gi a nguyên nhân và k ế t qu còn quan
h s n sinh, quan h trong nguyên nhân sinh ra k t qu đó ế .
+ y theo nhng u ki n hoàn c nh khách quan nh t nh, m t nguyên đi đị
nhân có th sinh ra nhi u k t qu ho c ng ế ược li.
+ Phân bi t s thay i v trí gi đ a nguyên nhân và kết qu mangnh t ng i. ươ đ
+ Nguyên nhân sinh ra kết qu , nh ưng sau khi xu t hi n, k t qu không giế vai trò
độ đốc lp i vi nguyên nhân, trái l i, nó tác ng tr l i nguyên nhân theo nh ng h độ ướng khác
nhau.
+ Các hình th c c a m i quan h nhân qu , mang tính a d ng và phong phú. V c đ ơ
bn c th hi n: Nguyên nhân ch yđư ếu - th yếu, bên trong - bên ngoài, khách quan -
ch quan v.v...
3. Ý ngh a ph ng pháp lu n ĩ ươ
Cn phi phân bi t các lo i nguyên nhân và nhng điu ki n khách quan l ch s c th
ca nó, c ng nhũ ư phân bit nguyên nhân vi nguyên c .
Mun xóa b m t s v t, hin t ng m t k t qu nào , thì c n lo i b các ượ ế đó
nguyên nhân sinh ra nó(thông qua qui lu t khách quan v n c a nó). Ngược li, mun làm
xut hin m t s v t, hin t ng và mượ t k t qu nào , thì phế đó i phát hi n nguyên nhân, t o
điu kin c n thi ết cho nguyên nhân sinh ra nó phát huy c tác d ng. Phê phán nh ng quan đượ
đim duy tâm, siêu hình v m i quan h nhân qu .
Câu h i 35. Phân tích n i dung và ý ngh a c p ph m trù t t nhiên và ng u nhiên? ĩ
1. Khái ni m t t nhiên và ng u nhiên
Tt nhiên chi do nguyên nhân bên trong c a s v t, hi n t ng quy ượ ết nh và trong đị
nhng u ki n nh t nh thì phđi đị i xy ra nh th , chư ế không th khác (l y d minh
ho).
Ngu nhiên ch cái không do b n ch t, m i liên h bên trong quy ế t nh mà ngđị u
hp c a nh ng hoàn c nh bên ngoài quy ế địt nh (l y ví d minh ho ).
2. Bi n ch ng gi a t t nhiên và ng u nhiên
Triết hc duy v t bi n ch ng cho rng n u cái t t nhiên tác d ng chi ph i s phát ế
trin c a s vt, thì cái ngu nhiên cũng nh h ng n s phát tri ưở đế n , thđó làm cho ti n ế
trình phát tri n di n ra nhanh ho c ch đó m.
Tt nhiên và ngu nhiên đu tn ti khách quan và m i quan h th ng nh t h u cơ
vi nhau. B i vì, cái t t nhiên bao gi c ng có ý ngh a nh h ng chung cho s v n ng ũ ĩ đị ướ độ
phát tri n c a s v t, thông qua vàn nhng cái ng u nhiên. Ng c l i, cái ng u nhiên ượ
các hình th c bi u hi n c a cái t t nhiên, xét theo nh ng mi quan h nh t nh. đ
3. Ý ngh a ph ng pháp lu n ĩ ươ
Trong ho t ng th c ti n, ph i c n c vào cái t t nhiên, ch không th d a vào cái độ ă
ngu nhiên d ng l i cái ng u nhiên. B i cái t t nhiên cái t t y ế u ph i x y ra thì
ngược l i, cái ng u nhiên là cái có th x y ra ho c không.
71
Mun nh n th c c cái t t nhiên, ph i nghiên c u vô s cái ng u nhiên. B i vì, cái đượ
tt nhiên th hi n ra bên ngoài qua cái ng u nhiên, nh h đị ướng cho s phát tri n c a mình i đ
qua vô s cái ng u nhiên.
Câu h i 36. Phân tích n i dung và ý ngh a c p ph m trù n i dung và hình th c? ĩ
1. Khái ni m n i dung và hình th c
N i dung ch s t ng h p t t c nh ng m t, nh ng yếu t, nhng quá trình t o nên s
vt. Ví d : N i dung c a m t tác ph m ngh thu t, là toàn b các y ếu t, như t t ng cư ưở a tác
phm, b c c, hình t ng ngh thu t, v.v... ã ph n ánh, giượ đ i quyết nh ng v n nào đề đó
ca cu c s ng hi n th c. Ho c, n i dung c a m t c th ơ sng là toàn b các y ếu t v t cht,
như t bào, khí quan, quá trình s ng v.v... ế
Hình thc ch ph ng th c t n t i và phát tri n c a s v t, là h th ng các m i liên h ươ
tương đối b n v ng ca nó. Ví d: Hình th c c a m t tác phm ngh thu t v n ch ă ươ đượng, c
th hi n thông qua ph ương th c di n t n đ i dung ca tác ph m... là cách s p x p trình t các ế
chương, mc, cách din t, hình dáng, m u s c trang trí c a c ph m. đạ
2. M i quan h bi n ch ng gi a n i dung và hình th c
Tri t h c duy v t bi n ch ng cho r ng s t n t i, v n ng và phát tri n các s vế đ t
đều bao hàm s th ng nh t, s tác ng qua l độ i l n nhau gi n i dung hình thc. Trong
mi quan h bi n chng gi a n i dung hình th c, thì n i dung quy ết nh hình th c, hình đ
thc có tính c lâïp t ng i, v.v... đ ươ đố
+ S th ng nh t gi a n i dung hình th c c thđượ hin là, không hình th c
nào l i không ch a ng n i dung không có m t n đ i dung nào l i không t n t i trong m t
hình th c nh t nh. Tuy nhiên, không ph i lúc nào n i dung hình th c c ng phù h đị ũ p vi
nhau. B i vì, không ph i m t n i dung bao gì c ơ ũng ch được th hin mt hình thc nht
định, n i dung trong u ki n phát tri n khác nhau, l đi i c thđượ hin d i nhi u hình thướ c
khác nhau. C ng nh cùng m t hình thũ ư c, có th biu hi n nh ng ni dung khác nhau....
+ So v i hình th c, ni dung luôn gi vai trò quy ết nh quá trình phát triđị n c a s
vt, nó là y u t ng và luôn thay i. Còn hình thế độ đổ c, là yếu t t ng i n nh c a s v t. ươ đố đị
Vì v y, s biến i và phát triđ n c a s v t bao gi c ng b t u t n i dung, còn s bi n i ũ đầ ế đ
ca hình thc thì chm hơn. Nhưng luôn có khuynh h ng phù h p v i nướ i dung.
+ Hình thc do ni dung quyết nh, nhđị ưng hình th c tính c l p t ng i độ ươ đố
tác ng tr l i n i dung. S tác ng tr lđộ độ i c a nh th c v i n i dung th thúc y s đẩ
phát tri n ho c kìm hãm s phát tri n c a n i dung.
3. Ý ngh a ph ng pháp lu n ĩ ươ
Trong ho t ng th độ c tin c n ch ng nh ng khuynh h ng tách r i n i dung v i hình ướ
thc, ho c tuy đt i hóa ni dung hay hình thc. Phi thy c s thđượ ng nht bin chng
gia n i dung và hình th c trong s v t. Mun hình th c thay i, tr c h t ph i chú ý n đổ ướ ế đế
s thay i c a n i dung. M t khác, ph i biđ ết s d ng hình th c phù h p v i n i dung, tác
động tích c c n n i dung, ph c v cho s phát tri n c a n đế i dung theo yêu c u c a th c
tin.
Câu h i 37. Phân tích n i dung và ý ngh a c p ph m trù b n ch ĩ t và hin t ng? ượ
1. Khái ni m b n ch t và hi n t ng ượ
B n ch t s t ng h p tt c nh ng m t, nh ng mi liên h t t nhiên, t ng i n ươ đố
định bên trong s vt, qui đnh s v n ng và phát tri n c a s v t. B n ch t gđộ n lin vi
72
cái chung. B i cái t o nên b n ch t c a m t l p các s v t, thì ng th i là cái chung c đồ a
các s v t . Bđó n ch t cùng m t lo i v i qui lu t. B i vì, nói n b n ch t c đế a s vt nói
đến qui lu t v n ng phát tri n c a nó. Nh ng phđộ ư m trù b n ch t r ng hơn, phong phú hơn
phm trù qui lu t. B i m i m t qui lu t th ng ch bi ườ u hin mt mt, mt khiá c nh c a b n
cht.
Hin tượng là s bi u hin bên ngoài c a bn ch t. Ví d : Các hin t ng xã hượ i, như
hin t ng kinh t , chính tr , tượ ế ư t ng, hoưở c quan h và ho t ng kinh t c a con ng đ ế ười hay
xã h i v.v... đu là s th hin bên ngoài c a b n ch t con ng ười hoc bn cht ca xã hi.
2. M i quan h bi n ch ng gi a b n ch t và hi n t ng ượ
Triết h c duy v t bi n chng kh ng nh b n ch t hi đị n t ng thượ ng nht bi n
chng vi nhau trong s v t. B n ch t bao gi c ng c b c l ũ đượ thông qua hi n t ng, và ượ
hin t ng bao gi c ng là biượ ũ u hin ca bn ch t. Không có b n ch t thu n y bên ngoài
hin tượng. C ng nh không hi n t ng nào l i không ph i sũ ư ượ bi u hi n c a m t bn
cht nh địt nh.
S th ng nh t bi n ch ng gi a b n ch t và hi n t ng trong s v t, là s th ng nh ư t
ca hai mt i lđ p, mâu thu n gi a b n cht và hi n t ng. S i l p gi a cái bên trong ượ đố
cái bên ngoài. S i l đố p gi a cái n nh v i i th đị ường xuyên thay i. Hi n t ng phong đ ượ
phú h n b n ch t, vì tùy theo s bi n i c a ơ ế đổ điu kin và hoàn c nh mà hi n t ng có nh ượ ng
biu hi n khác nhau. Còn b n ch t sâu s c h n hi n t ng, b n ch ơ ượ t phn ánh cái bên
trong, cái n nh c a s v t. đị
3. Ý ngh a ph ng pháp lu n ĩ ươ
Mun nhn th c c b n ch đượ t c a s v t, ph i i t hi đ n t ng n b n ch t. Nh ng ượ đế ư
không d ng m t vài hi n t ng, mà ph i nghiêân c u t t c các hi n t ng v n c a s ượ ượ
vt. ng th i ph i phân bi t c khác nhau giĐồ đượ a các hin t ng, vì các hi n t ng ượ ượ
thường “xuyên t c” ho c “che d u” cái b n ch t. Cho nên, trong nh n th c khoa h c, c ng ũ
như trong ho t ng th đ c tin, ch th phát hin cái b n ch t, trên cơ s nghiên c u t ng
hp các hin t ng cư a s v t.
Câu h i 37. Phân tích n i dung, ý ngh ĩa c p ph m trù kh n ăng và hi n th c?
1. Khái ni m kh n ng và hi n th ă c
Kh ng nă ch ư cái hin ch a có, chưa t i, nh ng s t i, s khi các u ki ư đi n
thích h p. Hin thc ch i hi n ã có, hi n ang t n t i th t s đ đ . Kh n ng là cái hi ă n chưa
có. Nhưng kh năng ang t n t i. đó đ
Phân bi t kh n ng v i hi n th ă c ch kh n ng là cái hi n ch a có, ch a t i, còn ă ư ư
hin th c là cái hi n ã có, ã c th c hi n. C n phân bi đ đ đượ t kh năng v i ti n . Ti n đề đ
nhng u ki n tiên quyđi ết sơ b ca m t cái gì , u là nh ng cái hi n ang t n t i th t s , đó đề đ
tc đều hi n th c trên c s các ti n hay u kiơ đ đi n y xu t hi n cái m i. Chính cái
mi này trong tr ng thái ti m th m i là khế n ng. ă
Cn phân bi t kh năng v i ng u nhiên. S khác nhau ch , m t bên kh năng là cái
hin ch a có, nh ng s , s t i, sư ư xy ra khi kiu ki n t ng ng. n m t bên ng u ươ
nhiên là cái có th x y ra, c ng có th ũ không, có th xy ra như thế y, ho c như th khác. ế
2. Bi n ch ng gi a kh n ng và hi n th c ă
Kh n ng hi n thă c quan h thng nht bin ch ng, gi a chúng s chuy n
hóa l n nhau. B i vì, hi n th c c chu n b b i kh n đượ ăng, còn kh năng biến thành hi n
thc. Hi n th c y do s v n ng n i t i c a l i n y sinh ra nh ng kh n ng m i, c độ ă
73
như vy t o ra m t quá trìnht n c a s chuy n hóa l n nhau gi a kh ă n ng và hi n th c.
Cùng trong nh ng u ki đi n nh t nh, cùng m t s v t th t n t i m t s kh đ
năng, ch không ph i ch có m t kh n ng. B i vì, ngoài nh ng kh ă năng vn có sn, khi
thêm nh ng u ki đi n m i b sung thì s v t xu t hi n nh ng kh n ng m i. Th ă c ch t,
mt hi n th c m i ph c t p h ơn đã xu t hi n do s s tác động qua l i gi a s v t c v i u ũ đi
kin m i v đượa c b sung. Nh vư y, ngay c m t kh n ăng cũng s thay i, ph đ
thuc vào s bi ến i cđ a s v t trong nh ng u ki n c th đi .
3. Ý ngh a ph ng pháp lu n ĩ ươ
Trong ho t ng th c ti n ph i trên c s hi n th c, ch độ ơ không phi kh năng. Tuy
nhiên, không ph i hoàn toàn b qua, ho c coi th ng kh n ng, ph i tính ườ ă đến các kh
năng th a ra chđể đư tr ng, chính sách k hươ ế ach cho ng tính khđú thi. Trong
nhn thc, nht là nh n th c khoa h c ph i tìm ra, xác nh cho c các kh n ng phát tri n đ đượ ă
ca s v t trong chính b n thân nó, c n c vào t ng quan l ă ươ c l ng gi a các m t bên ượ
trong v i nh ng u ki n bên ngoài. Không nên tuy đi t i hóa vai trò cđố a nhân t ch quan,
hoc xem thường vai trò y trong vi c bi n i kh n ng thành hi n th c, v.v... ế đổ ă
Chương 7
CÁC QUI LU T C B N Ơ
C A PHÉP BI N CH NG DUY V T
A. C NG BÀI GI NG ĐỀ ƯƠ
I. QUI LUT LÀ GÌ?
1. nh nghĐị ĩa qui lu t
2. Phân lo i qui lu t
3. Qui lu t c a phép bi n duy v t
II. QUI LU T CHUY N HOÁ T NH NG THAY I V L ĐỔ ƯNG THÀNH NH NG THAY
ĐỔ ƯỢI V CH T VÀ NG C LI
1. Khái ni m ch t và l ng ư
2. M i quan h bi n ch ng gi a ch t và l ượng
3. Ý ngh a ph ng pháp lu n ĩ ươ
III. QUI LUT TH NG NH T VÀ U TRANH C A CÁC MĐẤ T I L P ĐỐ
1. Khái ni m m t đối lp, khái ni m mâu thu n và các tính ch t ca mâu thu n
2. S th ng nh t, u tranh c a nh ng m t đấ đối lp và chuyn hóa các mt i l p đố
3. Ý ngh a ph ng pháp lu n ĩ ươ
IV. QUI LUT PH ĐỊNH C A PH ĐỊNH
1. Ph định bi n ch ng
2. B n ch t ph nh c a ph đị đnh
3. Ý ngh a ph ng pháp lu n ĩ ươ
B. CÂU H I HU NG D N ÔN T P
74
Câu h i 38. nh ngh a qui lu t vai trò các qui lu t c b n c a phép bi n ch ng duy Đị ĩ ơ
vt?
Qui lu là m i liên h b n ch t, t t nhiên, ph bi n và l p l i gi a các s vt ế t và hi n
tượng ho c gi a các mt ca mi s v t và hi n t ượng.
Qui lu t mang tính khách quan, không qui lu t mang tính ch quan. N i dung
vai trò ca các qui lu t khách quan đu ph thu c vào nhng điu kin khách quan ã sinh ra đ
nó. Vì vy, y theo nhng m đi liên h iu kin khách quan c th mi qui lu t u đ
có s qui nh v không gian, th i gian và có vai trò c th khác nhau. đị
Các qui lu t h t s c a d ng và phong phú nh ng v ế đ ư cơ b n có phân lo i h thng các
qui lu t c a hi n th c khách quan các qui lu t ph bi n, qui lu t chung qui lu t riêng. ế
Qui lu t ph bi n nh ng qui lu t tác ng trong m i l nh v ế đ ĩ c ca t ư nhiên - hi t
duy. Qui lu t chung có ph m vi tác ng r ng h độ ơn so vi lut riêng và hp h n so v i qui lu t ơ
ph biến. Ch ng h n, qui lu t b o toàn chuy n hoá n ng lă ượng, v.v... Qui lu t riêng bi u hi n
nhng m i liên h đặ đị c trưng cho mt phm vi nht nh. Ch ng h n, nh qui lu t c h c, qui ư ơ
lut đồng hoá d hoá, v.v...
Mi quan h gia qui lu t khách quan và ho t ng có ý th c c a con ng i. Qui lu t độ ườ
mang tính khách quan không ph thu c vào ý th c ca con ng i. Nh ng v nguyên t c ườ ư
con ng i không thườ sáng t o thu n y ra qui lu t con ng ười kh ă n ng nhn thc
vn d ng được nh ng qui lu t khách quan.
Vi t cách là m t khoa h c, phép bi n ch ng duy v t nghiên c u như ng qui lu t ph
biến tác ng trong t t c các l nh v c t nhiên - hđộ ĩ i tư duy. H thng các qui lu t c ơ
bn c a phép bi n ch ng duy v t: Qui lu t t nh ng thay i v đổ l ng dượ n n thay i v đế đ
cht và ngược li nghiên c u ph ng th c c a s v ươ n ng và phát tri n; Qui lu t th ng nhđ t
u tranh c a các m t i l p nghiên c u ngu n g c, ng l c bên trong c a m i s vđấ đố độ n
động phát tri n; qui lu t ph nh c a ph nh nghiên c u khuynh h ng c a quá trình đ đị ướ
phát tri n thông qua các chu k vn ng c a các s vđộ t và hin t ng, v.v... ượ
Câu h i 39. Phân tích n i dung, ý ngh ĩa qui lut nh ng thay đổ ượ đế đổi v l ng dn n thay i
cht và ng c lượ i?
Qui lu t nh ng thay i v l ng d n n s thay i v ch t và ng đổ ượ đế đổ ượ c li nghiên c u
v cách th c c a s phát tri n.
1. Khái ni m ch t và l ng ượ
Cht là nh qui nh khách quan v n có cđị a s v t, là s th ng nh t h u c các thu c ơ
tính làm cho nó là mà không ph i cái khác. Đós th ng nh t h u cơ gi a các thuc
tính vn ca s v t. Ví d : tính qui đnh v ch t c a ho t ng t duy con ng i c th độ ư ườ đượ
hin thông qua s th ng nh t hu cơ ca các thu c tính nh : n ng l c ph ư ă n ánh c a b não,
tính hình th c và qui lu t c a nh n th c. Cht có tính n đnh t ng i kh ng nh s v t ươ đ để đị
và ng th i tiêu chu n phân bi t v i cái khác. S vđ để t v a là m t ch t, v a
nhiu ch t c th khác nhau, tùy theo nh ng m i liên h nh t định.
Lượng c ng tính qui ũ đnh khách quan v n c a s vt biếu th s l ng, qui mô, ượ
trình , xu h ng cđộ ư a s v n ng và phát tri n c a s v t c ng nh c độ ũ ư a các thu c tính c a
nó.
2. Bi n ch ng gi a ch t và l ng ượ
a) S bi ến i v l ng d n n s bi n i v chđổ ượ đế ế đổ t
75
Trong b t k s v t nào c a hi n th c khách quan cũng bao gm s th ng nh t gi a
cht lượng mt độ nh địt nh. liên h qui nh l n nhau giĐộ đị a cht lượng,
gii h n mà trong s v t v n là nó, nó ch đó ưa tr thành i khác, nh ưng ng th i trong gi i đồ
hn độ hai m t ch t và lượng tác động qua li l n nhau làm cho s v t vn ng và bi n i. đ ế đổ
S vn ng bi n i c a sđộ ế đổ vt bao gi cũng b t u t quá trình thay i v đầ đ ượ l ng,
nhưng s thay i v ch t ch x y ra khi ã k t thúc m t quá trình thay i v l đổ đ ế đ ượng, s thay
đổi đó đạ t gii h n c a , gi i h n s thay i v l ng d n n s thay i đim nút đó đổ ư đế đ
v ch t, v t qua gi ượ i hn dđộ để n n nhđế y v t v cht.
Nh y v t v cht kết thúc mt giai n biđo ến i vđổ l ng nh ng nó không ch m d t ượ ư
s vn ng, chđ ch m d t m t d ng t n t i c a v n ng. quá trình s v đ Đó t cũ, ch t
cũ m t i làm xu t hi n s v đ t mi, ch t mi v.v... d nh ư s thay i l ng tri th c c a đ ượ
các môn hc, năm hc, giai n trong u ki n khách quan cho phép d n n k t qu t t đo đi đế ế
nghip ra tr ng c a sinh viên. ư
Xét v hình th c nh y v t di n ra d i hai hình th c: ướ là nh y v t d n d n và nh y v t
độ ết bi n. Nh y v t d n d n di n ra trong m t th i gian dài, s tích lũy bi n i v lế đổ ưng(s
biến i b ph n d n n s bi n i toàn b ) m i s bi n i v ch t. Nh y v t t đổ để đế ế đổ ế đổ độ
biến di n ra trong m t th i gian r t ng n, s tích l ũy, bi n i v l ng và ng th i v i nó ế đổ ượ đ
quá trình nh y v t v ch t toàn b .
S thay i l ng - chđổ ượ t - s v t bao ơ cũng c xem xét b i nhđư ng điu kin
khách quan nht đnh. B i vì, trong u ki n khách quan này s bi n i v đi ế đổ l ng dượ n n đế
s biến i vđổ ế cht, thì ngược li trong điu kin khác cũng vn s bi ến i vđổ lượng như vy
nhưng không có s bi n i v ế đổ ch t.
b) Chi u ng c l i c a qui lu t ượ
Qui lu t l ng ch t không ch nói lên m t chi ượ u s bi n i v lế đ ượng d n n s đế
biến i vđ cht, mà còn chi u ng c l i. quá trình hình thành s ượ Đó v t mi, ch t mi
và cht m i qui định lượ đờng mi ca nó. Khi s vt mi ra i bao hàm cht mi, nó l i t o ra
mt lưng mi phù h p v i nó và trong s vt mi li l p l i quá trình thay i l đ ượng - cht -
s v t v.v...
3. Ý ngh a ĩ
Cn phân bi t s khác nhau gi a nh qui nh v ch t lđị ượng. Xem xét qtrình
thay i v ch t ph i nghiên c u quá trình tích l y v l ng, bi n i v l ng trong đổ ũ ượ ế đổ ư nhng
điu kin khách quan nh t định.
Phê phán ng khuynh h ng tuy nh ướ t i viđ c thay i chđổ t không chú ý n quá đế
trình thay i l ng và ng c l i v.v... đổ ượ ượ
Câu h i 40. Phân tích n i dung, ý ngh a qui lu t th ng nh t u tranh c ĩ đ a các m t i đố
lp?
Qui lu t th ng nh t và u tranh c a nh ng m t i lđấ đố p nghiên c u ngun g c, động
lc bên trong ca s vn ng và phát tri n. độ
1. Mâu thu n là gì?
Đối l p v i phép bi n ch ng, quan m siêu hình đi đều ph nh n mâu thu n bên trong
ca các s v t hi n t ng, ch th a nh ượ n s khác bi t, i l p, gi đ a các s v t, hin
tượng nh ng không ph i mâu thu n. Phép bi n ch ng duy v t kh ng nh mâu thu n t n ư đ
ti trong t t c các s v t, hi n t ng c a hi n th c khách quan. ượ
Mâu thu n s liên h , tác a nh ng m t i l p trong m t th động gi đố th ng nh t
76
nh nh.t đị Trong các s v t, hi n t ng là m t th th ng nh t c a các m t i lượ đố p, nh ng m t
đối l p này liên h tác ng qua lđộ i và ràng bu c l n t o thành mâu thu n. S khác nhau, i đ
l pmâu thu n không phi là nhng khái nim ng nh t. S khác nhau có th d n n s đồ đế
đối l p, nh ng không ph i s khác nhau nào c ng d n n s ư ũ đế đi lp (ny - m, trên - d i, đê ướ
trong - ngoài v.v...).
Các s vt, hin t ng nhượ ng th th ng nh t r t nhi u m t i l p, nên đố
nhiu lo i mâu thu n khác nhau, nh ng m t mâu thu n c hình thành b i hai m t i ư đượ đố
lp.Ví d: Mâu thun gia giai c p a ch - nông dân; gi a t s n - vô s n; gi đị ư a ng hóa - đồ
d hóa; bi n d - di truyế n.
2. Th ng nh t và u tranh c đấ a các m t i l đố p
Thng nh t các m t đối lp hi ĩu theo ngh a chung nh t nh ng m t i l p t o đó đố
thành nhng mâu thu n và ng th i c ng t o thành b n thân các s v t và hi n t ng. Trong đồ ũ ượ
mt mâu thu n, hai m t i l p liên h v đố i nhau trong m t th th ng nh t, cho nên g i
thng nh t c a nh ng m t i l đố p. s ng bu c qui Đó định l n nhau, m t i l p y đố
ly m t i l p kia làm đố điu ki n t n t i cho mình ho c không m t i lđố p y thì không
có m t đối lp kia. Khái nim v s “th ng nh t” và s t”đồng nh c a các m t i l p theo đố
mt nghĩa nào , u là s th a nh n nh ng khuynh hđó đề ướ ng bài tr , ph định l n nhau trong
tt c các s vt và hin t ng. Tuy nhiên khái niượ m v s đồng nht còn bao hàm s chuyn
hoá các m t i l đố p.
Đấu tranh ca các mt i lđố p khuynh h ng phát tri n i lướ đ p nhau c a các m t
đối l p d n n s i tr , ph đế định chuyn a gi đốa các mt i lp. u tranh cĐấ a các
mt i lđố p còn là quá trình gi i quy ế t nhng mâu thun trong các s vt và hi n t ng khách ượ
quan nói chung, nhưng không nên hi u theo ngh a en c a t này nh ng ĩ đ ư ườ ười ta th ng hiu
chđấu tranh giai c p, b o l c v.v...Ví d 1. Cu c u tranh giđấ a giai c p t s n vô s n ư
trong ch ngh a t b n. Ví dĩ ư 2. Cuc u tranh” gi a lđấ c hút lc y, gi a ng hóa và đ đ
d hóa, gi a bi n d di truy ế n. d 3. Cu c u tranh giđấ a cái thin cái ác trong o đạ
đức ca con người, v.v...
Mi quan h gi a th ng nh t đấu tranh ca nhng mt i lđố p v th c ch t là th
hin s th ng nh t bin chng ca các mâu thun c a các s v t hin t ng. Trong ượ đó
thng nht c a các m t i l đố p mang tính t ng i, t m thươ đố i. Vì nó luôn là cái c th tính
cht l ch s ging nh s ng im” t ng i c a s v t và hiư đứ ươ đố n t ng. M t khác trong th ượ
thng nht luôn diđó n ra quá trình u tranh c a các m t i lđấ đố p, chuyn hóa các m t i đố
lp. Ngượ đấc li, u tranh c a các m t i l p mang đố tính tuy t đối b i ngu n g c,
động l c bên trong c a s phát tri n. Nh ưng u tranh cđấ a các m t i l đố p m t quá trình
lâu dài ph c t p, th hi n d i nhiướ u hình th c khác nhau, v i nh ng giai n khác nhau. đo
Khi mâu thu n phát tri n n m c gay g đế đ t, n đế điu kin chín mu i thì x y ra s chuy n
hóa c a các m t i l p khi thì mâu thu n c gi đố đó đượ i quyế ế t. K t qu th th ng nh t
cũ, s vt c m t i, thũ đ thng nh t m i, s v t m i xu t hi n bao hàm nh ng mâu thu n
mi.
3. Chuy n hóa các m t đối l p
S chuy n hóa c a nh ng m t i l đố p c thđượ hin trong quá trình gii quyết mâu
thun c a s v t cũ làm xu t hi n s v t m i, trong các m t i l p tr c y ã không đó đố ướ đâ đ
còn ng nhđ t vi chính nó mà đã có s thay i ho c b xóa b thông qua s chuy đ n hóa c a
các m t i l đố p. d: S chuy n hóa các m t i l đố p trong quá trình gi i quy ế t mâu thu n
gia giai c p a ch đị - nông dân trong chế độ phong kiến và giai c p t s n - vô s n trong ch ư ế
độ ư t b n ch ngh a, không có nghĩ ĩa là giai c p a ch tr thành giai c p nông dân và ng c đ ượ
li hoc giai c p t s n thành giai c p s n ng ư ượ c li v.v... th c cht, trong s
chuyn hóa mđó i giai c p s thay i và s đổ thay i d n n giđổ đế i quyết mâu thu n làm
77
xut hi n m t xã h i m i cao h n. ơ
4. Ý ngh a ph ng pháp lu n ĩ ươ
Khi phân tích mâu thu n c a s vt và hin tưng v nguyên t c ph i th a nh n tính
khách quan, tính ph bi n và tính riêng bi t c a mâu thu n (l y ví d minh h ế a).
ph ng pháp gi i quyươ ết các loi mâu thu n khác nhau: mâu thu n bên trong - bên
ngoài; mâu thu n c b n - không c b n; mâu thu ơ ơ n ch yếu - mâu thun th yếu v. v... Phê
phán nh ng quan ni m duy tâm siêu hình v mâu thun (ly ví d minh h a).
Câu h i 41. Phân tích n i dung, ý ngh ĩa qui lu t ph nh c đị a ph nh? đị
Qui lu t ph định c a ph nh nghiên c u vđị khuynh h ng t t yướ ếu ca s phát trin.
1. Ph định bi n ch ng
a. Ph đnh là gì?
Ph đnh hiu theo ngh a chung nhĩ t s thay th , chuy n hóa gi ế a các s vt
hin t ng c a thượ ế gii khách quan nói chung. Xét v hình th c s ph đnh trong hi n thc
khách quan th hi n d i nhi ướ u hình th c khác nhau, nh ng phép bi n ch ng duy v t không ư
có ý nói n b t kđế s ph nh nào, mà ch ch nói n s đ đế ph định làm ti n t o đ điu ki n
cho s phát tri n, cho s xu t hi n c a cái m i. Tuy nhiên, v c b n s ph ơ định trong hin
thc khách quan v nth chia theo hai hình th c chính:
Ph định mang tính cht t phát, ng u nhiên hoc do nhng nguyên nhân bên ngoài
dn n s chuyđế n hóa - s xu t hi n cái m i. d nh ư: nghin nát mt h t thóc, xéo ch ết
mt con sâu, tác hi c a thiên nhiên i v i con ngu i sinh v t nói chung v.v... s đố Đó
ph định do s tác ng ngđộ u nhiên ch không do nguyên nhân bên trong, vi c gi i quyết
nhng mâu thu n bên trong các s v t, hi n t ng vàkhông bao hàm s k ượ ế th a, không có
yế u t ca s phát tri n.
b. Ph đnh bi n ch ng
Ph định bin chng là s ph nh do vi đị c gii quyết nhng mâu thu n bên trong các
s v t và hi n t ng làm xu t hiượ n cái m i, trong y đó ếu t kế tha làm ti n , đề đi u kin cho
s t n t i và phát tri n cho cái m i. Ví d : S thay i, chuy n hóa gi a các hình th đổ c phn
ánh c a v t ch t theo m t quá trình t th p n cao, t n gi n n ph c t p nh : t đế đơ đế ư ph n
ánh c - h u cơ ơ - t phn ánh tâm lý ng v t n s độ đế xu t hi n ý th c con ng i. Ph ườ
định bi n ch ng có hai c đặ đim:
+ S xu t hi n cái mi trong ph định bin chng u là k t qu cđề ế a quá trình gi i
quyết nhng mâu thun bên trong các s v t hin t ng theo nh ng qui lu t khách quan ượ
vn c a nó. v y, tính khách quan. d : S xu t hi n các h c thuy ết khoa h c
ngày càng phát tri n cao h n, u k ơ đề ế t qu ca quá trình ph nh trong s hoàn thi n kh đị
năng nh n th c c a con ng i. ườ
+ S xu t hi n cái m i trong ph định bi n ch ng không phi là s ph đị nh s ch
trơn, n tuyđo t vi cái c , cái m i xu t hi n trên c s cái c , bao hàm ũ ơ ũ tính k thế a
vi cái cũ. Yếu t k ế th a c ũa cái mi i vđ i cái c , không ph i là s k th a t t c ngun ế
vn, mà ch kế tha nh ng m t tích c c nh t ca cái c và cũ ũng ã thay i cho phù hđ đ p
vi cái m i. M t khác, tính k ế tha bao gi cũng làm ti n , t o u ki n cho s t n t i đề đi
phát tri n c a cái m i. B i vì, xét v th c ch t phát tri n là s bi n i mà giai n sau còn ế đổ đo
bo tn t t c nhng gì tích cc ã c t o ra giai n trđ đượ đo ước.
Đối lp vi phép bi n ch ng nh ng ng i theo ườ quan m siêu hìnhđi coi ph nh ch đị
s thay i n gi n, ho c ph nh hoàn toàn lo i b cái c , không tác d ng trong đổ đơ đị ũ
78
quá trình hình thành cái m i (ph nh s đị ch tr n). M t khác khi c n th y k th a thì nó l i k ơ ế ế
tha c nh ng m t tiêu c c c a cái c . u , d n n tính ch t máy c, n gi n, phi n ũ Đi đó đế đơ ế
din khi phân tích v s ph nh. đị
2. B n ch t ph nh c a ph đị đnh
Trong s v n ng phát tri n mang tính ch độ t t n c a th gi i, u thông qua ế đề
ph định bi n ch ng, cái m i ph nh cái c cái m i này l i b đị ũ cái m i sau ph nh. S đị
vt c ng v n ng thông qua nh ng l n ph nh nhũ độ đị ư thế , t o ra mt khuynh h ng phát triướ n
t thp n cao theo ng đế đườ xoáy c.
Đường xoáy c được th hi n tính ch t bin ch ng c a s phát tri n nh ư: Tính k ế
tha, tính l p l i, tính phát tri n, mi vòng xoáy c th hi n tính vô t n c a s phát tri n t
thp đến cao.
Trong các s v t luôn bao g m hai m t, m t kh ng nh và m t phđị nh. Hai m t y đị
va th hi n kh ng nh s t n t i, nh ng ng th i l i bao hàm kh đ ư đ n ng s bi n i ă ế đ
chuyn hóa. T kh ng nh n ph nh ph nh cái ph nh, quá trình xu t hi đ đế đị đị đị đó n
cái m i d ng nh quay l i cái c nh ng trên c s cao h n. Th ườ ư ũ ư ơ ơ c cht ca quá trìnhy
ph định cái ph nh có tính chu k đị n m trong quá trình s v n ng và phát tri n c a các s đ
vt và hi n t ng. ch ượ Để ng minh cho quan m trên, l y m t s ví d minh h a. đi
Nh y,ư v ph định c a ph nh s ph nh l n th nh t t o ra m t i l p c a cái đị đị đố
ban u, s ph nh l n th hai (ho c nhi u h n) l i tái hi n l i nh ng c m c b n c a đầ đị ơ đặ đi ơ
cái ban u nh ng cao và hoàn thi n h n cái ban đ ư ơ đu. là quá trình phĐó định c a ph nh, đị
xu t hi n vi nh cách t ng h p t t c các yếu t đ tích cc ã c phát triđượ n t tr c ướ
thông qua nh ng chu k v n ng nh t nh c a hi n th độ đ c khách quan nói chung. S phát
trin c a s v t, thông qua nhi u l n ph nh bi n ch đị ng, to thành khuynh h ng phát tri n ướ
tt yếu ca s v t và hi n t ng t th ượ p n cao m t cách vô t n theo đế đung xoáy c.
3. Ý ngh a ĩ
Khi phân tích n i dung qui lu t ph nh c a ph đị định tr c hướ ế t phi phân bi t s
khác nhau gi a ph định bi n ch ng và ph nh t phát ng u nhiên. Ph i quan đị đim đúng
v cái m i, cái m i v i tính cách là tiêu chu n c a s phát tri n.
79
Quá trình pt trin là s thng nht gi a cái m i cái cũ, s chuy n hóa gia cái
mi cái c . Cho nên cũ n phân bi t gi a cái g i là “m i” nh ng th c ch t s biư ến d ng
ca cái c . ũ
Phê phán quan đim siêu hình v s ph nh (lđị y ví d minh h a)
Chương 8
LÝ LU N NH N TH C
A. C NG BÀI GI NG ĐỀ ƯƠ
97
hi k th ba, t đu thế k XX n nay. Cu c cách m ng khoa h đế c - k thu t là m t
bước nhy v t l n trong l c l ng s n xu ượ t. Thc ch t c a cu c cách mng đó ch
m ra k nguyên m i c a s n xu t t ng a v i vi c phát tri n ng d ng u khi n h độ đi c
và vô tuyến đin t . Khoa h c là m xu t phát cho nh ng bi n i to l n trong k đi ế đổ thu t s n
xut, to ra nh ng ngành m i nh ch t o ra v t li u m i, khai thác ngu n n ư ế ăng l ng mượ i và
đặ c bi t trong th i i ngày nay ph i nói n vai trò c đạ đế a khoa hc công ngh thông tin. c Đặ
đim chung ca đòi hi thay i m i quan h giđổ a khoa hc th c ti n, trong quá
trình tri th c khoa h c c vđó đượ t cht hóa k t tinh vào m i yế ế u t ca l c l ng s ượ n xu t.
Cho nên, ngày nay khoa h c tr thành l c lượng s n xu t tr c ti p. ế
Câu h i 56. Quan h s n xu t gì? Trình bày các loi hình quan h sn xu t c bơ n
hin nay Vi t Nam?
1.Khái ni m quan h s n xu t
Quan h s n xu t là m i quan h gi a con người và con ng i trong quá trình s n xuườ t
vt ch t. Theo m t ngh ĩa chung nh t thì quan h s n xu t m t y ếu t ca ph ng thươ c sn
xut, m t h i c a ph ng th c s n xu t. Quan h s n xu t quan h kinh t c a m t ươ ế
hình thái kinh t - xã h i nh t nh. M i quan h gi a con ng i và con ngế đ ườ ười trong quan h
sn xu t bao gi cũng th hi n tính cht, b n ch t c a quan h lao ng và d i góc chung độ ướ độ
nht th hi n b n ch t kinh t c ế a m t hình thái kinh t - h i nh t nh. Quan h s n ế đị
xut mang tính khách quan độc lp vi ý th c c a con ng i. K t c u c a quan h s n xu t ườ ế
bao g m ba m t quan h c b n sau: ơ
Quan h s hu v t li u s n xu t. Xét vư m t l ch s quan h s h u v tư li u s n
xut ã đ được th hin d i hai hình th c c b n, là s h u t nhân và s h u xã h i v t ướ ơ đó ư ư
liu sn xu t.
Quan h t ch c qu n s n xu t. Quan h y hoàn toàn ph thu c vào quan h s
hu đối vi tư li u s n xu t. B i vì, nh ng ch th xã h i nào n m t li u s n xu t ch ư yếu
ca xã h i, thì h s ng i n m vai trò t ch ườ c và qun lý s n xu t v t ch t c a xã h i.
Quan h phân ph i sn phm lao ng. Quan h y ph thu c vào quan h s h u độ
đối v i t li u s ư n xu t. B i vì, ch th h i nào n m t li u s n xu t thì ng th i h ư đồ
người có m c h ưởng th nhi u h n, và là ng i có quyơ ườ n quyết nh phân ph i s n ph m v t đị
cht ca xã h i.
Trong ba m t quan h c a quan h s n xu t u s tác ng qua l i l n nhau. đ đ
Nhưng quan h s h u t li u s n xu t quan h gi vai trò quy ư ết nh trong quan h s n đị
xut. Đồng th i quan h s h u t nhân s h u h ư i là s khác nhau v b n ch t và có
tính ch t i l đố p.
2. Các lo i hình quan h s n xut c b n hiơ n nay Vi t Nam
Nước ta trong th i k q i lên ch nghđộ đ ĩa h i, không qua giai n phát tri đo n
tư b n ch ngh a, không ngh ĩ ĩa xóa b các quan h s h ưu t nhân v tư liu sn xu t,
mà ch phát tri n s h u công c ng v t li u s n xu t. Hi n nay trong ư điu kin chuy n sang
nn kinh t thế trường theo định h ng h i ch ngh a. Nên viướ ĩ c duy trì và phát trin hình
thc s h ũu tư nhân v t liư u sn xu t là m t yêu c u khách quan mang tính qui lu t. B i vì,
trong giai n đo đầu ca thi k q i lên ch ngh a xã h i, thì s h u t nhân nh m t b độ đ ĩ ũ ư ư
phn t nhiên c a quá trình kinh t nhi u thành ph n c ng có ý ngh ế ũ ĩa thúc y phát tri n s n đẩ
xut nâng cao đời s ng c a nhân dân. M t khác, duy trì và phát tri n kinh t t nhân, thì ng ế ư đ
thi v i thu hút ngu n l c v vn, v lao ng, v quá trình chuyđộ n giao công ngh
mi, v.v... Nhưng nó u thông qua s qu n lý c a nhà nđề ước hi ch nghĩa. Nhà n c ướ
hi ch ngh a s gi ĩ vai trò quyế đ ết nh điu ti t chung i v i các hình th c s h u này đ
98
phi phc v cho l i ích c a nhân dân.
Trong c c u kinh t h i ch nghơ ế ĩa hin nay Vi t Nam, thì hình th c s h ũu
công c ng ngày càng c hoàn thi n phát tri n. Trong kinh t qu c doanh bao gi đượ đó ế
cũng gi vai trò ch đạo, quyết nh i vđị đố i n ến kinh t hin nay. Cho nên, xét v lo i hình
quan h s n xu t c b n hi ơ n nay n c ta bao g ướ m quan h sn xu t xã h i ch ngh ĩa d a
trên c s s hơ u công cng v t li ư u sn xu t và quan h s n xu t c d a trên hình th c s ũ
hu tư nhân v t li ư u s n xu t, nh ng nó th ng nh t mang tính mâu thu n trong m t c ư ơ
cu kinh t th ng nhế t - kinh t th tr ng nh h ng xã h i ch ngh a và d i s qu n lý ế ườ đị ướ ĩ ướ
ca nhà n c. ướ
Câu h i 57. Qui lu t quan h s n xu t phù h p v i tính cht và trình c a l c l ng s n độ ượ
xut?
Lc l ng s n xu t quan h s n xu t hai m t c a phượ ương thc sn xut. Mi
quan h bi n ch ng gi a quan h sn xu t và l ược l ng sn xut hình thành qui lu t ph bi n ế
nht c a xã h i. Qui lu t quan h s n xu t phù h p v i tính cht và trình cđộ a lc lượng s n
xut, khng nh vai trò quyđị ế địt nh ca lc lưng sn xu t i v i quan h s n xu t ng đố đ
thi cũng ch ra s tác ng tr l i c a quan h độ sn xu t i vđố i l c l ng s n xu t. ượ
1. Vai trò quy t nh c a l c lế đị ượng sn xut đố i v i quan h s n xu t
Đặ c đim chung nh t ca s n xut v t cht xã hi, là nó luôn trong quá trình v n ng độ
và phát tri n ngày m t cao và ti n b h n. Trong quá trình v n ng và phát tri n bao ế ơ đ đó
cũng b t đầu t s thay i ph ng th đ ươ c sn xut. Tr c tiên là s thay i c a lướ đ ược l ng s n
xut. Trong s thay i c a l c l đổ ượ đổng sn xut thì s thay i ca công c và ph ng ti n lao ươ
động và trình lao ng t t yđộ độ ếu d n n s thay i quan h s n xu t. S thay i c a quan đế đổ đổ
h s n xu t, tr c h ướ ết là s thay i cđổ a quan h s h u v t li u s n xu t và sau d n n ư đó đế
s thay i c a các quan hđổ khác c a quan h s n xu t ng th i d n n s thay i c đồ đế đổ a
các quan h xã h i.
L c l ng s n xu t y u t ng cách m ng nh t c a ph ng th ượ ế độ ươ c sn xu t,
ni dung c a ph ươ ng th c sn xut. Còn quan h s n xu t cái t ươ đống i n nh, hình đ
thc c a ph ương th c s n xu t. Trong m i quan h y thì n i dung quy ết nh hình thđị c.
Ni dung thay i tr c, hình th c thay i sau và ph thu c vào n i dung. đ ướ đổ
Cùng v i s thay i và phát tri n c a l đổ c lượng sn xu t thì quan h s n xu t c ng ũ
thay i phát tri n cho ph p v i tính ch t trình c a l c l ng s n xu t. Nh ng đổ độ ượ ư
lc lượ ường sn xut th ng có khuynh h ng phát tri n nhanh h n quan h s n xu t. Cho nên, ướ ơ
lc lượng sn xu t phát tri n n m t gi đế i hn nht nh nào thì mâu thu n v i quan h đ đó
sn xu t. Quan h sn xu t không còn phù h p v i tính ch t trình c a l c l độ ượng sn
xut na, tr thành kìm hãm s phát tri n c a l ược l ng s n xu t. S phát tri n khách quan đó
tt yế u d n n sđế xóa b quan h sn xu t c , thay th ũ ế mt ki u quan h sn xut m i phù
hp v i tính ch t và trình c đ a lc l ng s n xu t, m ng cho lượ đườ c lưng sn xut phát
trin.
Quá trình gi i quy ế t mâu thu n gia quan h s n xu t l c l ng s n xu t trong ượ
h i giai c p i kháng bao gi đố cũng thông qua các cu c cách m ng h i (l y d
minh ho ).
Như vy, qui lu t quan h s n xu t ph p v tính ch t trình c a l c l ng ơí đ ượ
sn xu t qui lu t chung nh t c a h i. d n n s thay i chuy đế đổ n hóa các hình
thái kinh t xã h i khác nhau trong lế ch s .
2. S tác độ ng tr li c a quan h s n xu t i v i l c l ng s n xu t đố ượ
99
S tác ng c a quan h s độ n xu t i v i l c l ng s đố ượ n xu t theo hai khuynh h ướng
chung là: Có th thúc y s phát tri n cđó đ ũa l c l ng s ượ n xu t và c ng có th kìm hãm s
phát tri n c a l c l ng sượ n xut. Khi quan h s n xu t phù h p vi tính cht và trình phát đ
trin c a l ược l ng sn xu t ý ngh a thúc y, m ng cho l c l ĩ đẩ đườ ượng sn xu t phát
trin. Ngược li, quan h sn xu t l i th i không phù h p v i tính ch t trình phát tri độ n
ca l c l ng s ượ n xu t thì nó kìm hãm s phát tri n c a l c l ượng sn xut. Nhưng cu i cùng
thì quan h s n xu t c c ng b thay thũ ũ ế bi mt quan h sn xu t cao h n, ti n b ơ ế h n phù ơ
hp vi tính ch t và trình c a l c l độ ượng sn xu t.
S tác ng cđộ a quan h s n xu t i v đố i lc l ng sượ n xu t còn ít nhi u ph thuc
vào nh ng giai c p th ng tr . S ph thu c này th hi n trong quan h v m t l i ích, gi a l i
ích c a giai c p th ng tr v i li ích chung c a toàn b h i. Nếu như li ích c a giai c p
thng tr v c b n ph p v i l i ích chung c a toàn b xã h i, thì giai c p th ng tr s ơ
tác ng tích c c thúc y s phát tri n c a l c lđộ đẩ ượng s n xu t. Còn l i ích c a giai c p th ng
tr v c b ơ n mâu thu n tính ch t i kháng v i l i ích chung c a toàn b xã h i, thì giai đ
cp th ng tr tác ng kìm hãm s phát tri độ n ca lc l ng sượ n xu t.
100
3. Ý ngh a ĩ
Qui lu t quan h s n xu t phù h p v i tính ch t và trình pt tri n c a l đ c l ng ượ
sn xu t là m t qui lu t chung nh t c a s phát tri n h i. S tác ng c a qui lu t này ã đ đ
khng nh tính t t yđị ếu khách quan c a s phát tri n h i loài ng i t ph ng thườ ươ c s n
xut h i Nguyên th y, Chi m h ế u l, Phong kiến, T b n chư ngh a ph ng thĩ ươ c
Cng s n ch ngh a t ng lai. ĩ ươ
Qui lu t quan h s n xu t phù h p vi tính ch t và trình c a l đ c l ng s n xu t là ượ
qui lu t v s v n động phát tri n c a h i t th p n cao. Nh ng trong nh ng u đế ư đi
kin khách quan c th mt nư ước hoc nhiu n c th b quan mt hay hai ph ng th c ươ
sn xu t để ti n lên m t ph ng th c s n xu t cao hế ươ ơn.
N c ta l a ch n con ng h i chướ đườ ngh a b qua ph ng thĩ ươ c sn xut tư bn
ch nghĩa v i ý ngh a b qua ch ĩ ế độ chính tr c a ch ngh a t b n. Nhĩ ư ưng trong điu kin
ch trương mt kinh t hàng hóa nhiế u thành ph ến vi cơ ch th tr ng s ườ qu n c a
nhà n c. Nh m phát huy m i tiướ m năng các thành ph n kinh tế, phát trin m nh m l c
lượng s n xu t y d ng c s kinh t h i ch ngh a, t ng b c xã h i hóa h i ch để ơ ế ĩ ướ
nghĩa. Trong kinh t qu c doanh bao gi c ng gi vai trò ch o ý ngh a quy t nh đó ế ũ đạ ĩ ế đị
đối vi s phát tri n n n kinh t n ế ước ta hin nay, v.v...
Câu h i 58. N i dung, ý ngh a m i quan h bi ĩ n ch ng gi a c s h t ng ki n trúc ơ ế
thượng t ng?
1. Khái ni m c s h ơ tng và ki n trúc th ng t ng ế ượ
C s h tơ ng toàn b nh ng quan h s n xu t h p thành c c ơ u kinh t c a m t ế
hình thái kinh t - h i nhế t nh. Xét v k t c u cđị ế a m t c sơ h t ng bao g m quan h
sn xu t th ng tr , quan h s n xu t tàn d quan h ư sn xu t mi(m m mng quan h s n
ca xã h i sau).
Trong m i quan h c a các quan h s n xu t c a c s h t ng, thì quan h s ơ n xu t
thng tr bao gi c ng gi vai trò ch o, chi ph i các quan h ũ đạ sn xu t khác. T ng ng v i ươ
quan h s n xu t trong c s h t ng các thành ph n kinh t khác nhau. Trong h i ơ ế
giai c p c s h t ng mang tính giai c p. Trong quan h s n xu t th ng tr qui nh c ơ đó đ
quan h s n xu t khác. c tr ng c a m t c s h Đặ ư ơ t ng do quan h s n xut thng tr qui
định.
Kiến trúc th ng tượ ng là toàn b nh ng t t ng xã hư ưở i, nhng thiết ch t ng ng và ế ươ
nhng quan h n i t i c a nó c hình thành trên c s h đượ ơ tng nh t nh. đ
Mi b ph n khác nhau c a ki n trúc th ế ượng t ng đu c đ đim và qui lu t riêng,
nhưng chúng u sđề tác ng bi n ch ng qua l i l n nhau khi ph n ánh c s h t ng. độ ơ
Trong các b ph n khác nhau thì nhà nđó ước, pháp lu t và h t t ng c a giai c p th ư ưở ng tr
các b ph n quan tr ng nh t. Trong h i có giai cp thì kiến trúc th ng tượ ng mang tính
giai c p, ph n ánh tính giai c p trong c s h t ng. Trong luôn th hi n cu c u tranh ơ đó đấ
v m t h t t ng c a các giai c ư ưở p i kháng. đố
Đặc tr ng c a m t ki n trúc th ng t ng do quan h s n xuư ế ượ t th ng tr qui nh. đ
Nhưng trong xã hi giai c p i kháng thì b ph đố n th hi n quyn lc h i quan tr ng
nht nhà nước - ng c c a giai c p th ng tr th hi n quy n thng tr h i c a v
mt chính tr , pháp lu t và các m t quan h xã h i khác.
2. M i quan h bi n ch ng gi a c s h tơ ng và kiến trúc thượng t ng
a) Cơ s h t ng quyết đị ếnh ki n trúc th ng t ng ượ
101
Vai trò quyế địt nh c a c s h t ng i v i ki n trúc th ơ đố ế ượng t ng th hi n ch, c ơ
s h t ng nào thì ki n trúc th ng t ng y. Giai c p nào th ng tr v m t kinh t thì ng ế ượ ế đ
thi th ng tr v m t tinh th n. Cho nên, c s h t ng nào thì s sinh ra m t ki n trúc th ng ơ ế ượ
tng tương ng.
S bi ế đổn i c a c s h t ng t t y ơ ế u s d n n s bi n i c a ki n trúc thđế ế đổ ế ượng
tng. S bi n i diế đ đó n ra trong m t hình thái kinh t - xã h i nh t nh, ho c gi a các hình ế đị
thái kinh tế - h i khác nhau. Khi c ơ s h tng cũ mt đi tkiến trúc th ng tượ ng do
sinh ra c ng s m t theo c s h t ng m i xu t hiũ ơ n thì m t ki ến trúc th ng tượ ng mi
phù h p v i nó c ng xu t hi n. Cho nên, m t khi c s h ũ ơ tng cũ b thay th b ng m t c s ế ơ
h t ng m i, thì s th ng tr c a giai c p th ng tr c c ng m t theo, làm xu t hiũ ũ n m t giai
cp th ng tr m i, m t nhà n c m i, m t h ướ t t ng thư ưở ng tr m i.
M t khi c s h t ng c m t i thì ki n trúc th ng t ng c ơ ũ đ ế ượ a cũng m t theo.
Nhưng có nh ng nhân t riêng l c a ki ến trúc th ng t ng c v n còn t n t i r t lâu trong xã ượ ũ
hi m i, nh t v m t t t ng. M t khác c ng th nh ng nhân t nào y c a ki ư ưở ũ đấ ến
trúc th ng t ng c còn c giai c p th ng tr m i k th a. Cho nên trong quá trình chuyượ ũ đượ ế n
hoá gi a c s h t ng ki n trúc th ơ ế ưng tng cũ và c s h t ng, ki n trúc th ng t ng ơ ế ượ
mi bao gi cũng bao hàm s k ế th a l n nhau dưi nhng hình th c c th nào . đó
b) S tác ng tr l độ i ca kiến trúc th ng tượ ng đ ơ i v i c s h t ng
Các b ph n khác nhau c a ki n trúc th ng t ng u tác ế ượ đ động tr l i c s h t ng. ơ
Nhưng nhà nư ư ưởc, pháp lut và h t t ng chính tr c a giai c p th ng tr tác ng m t cách độ
trc ti p quan tr ng nhế t. Còn các b ph n khác c a ki n trúc th ng t ng nh o c, ế ượ ư đạ đ
tôn giáo, ngh thu t, v.v... c ng u tác ng tr l i i v ũ đ độ đ i cơ ơ s h tng. Nhưng s tác ng đ
y th ng ph i thông qua nhà nườ ước, pháp lu t h t t ng c a giai c p th ư ưở ng tr thì m i phát
huy c hi u l c c a nó i v i c s h t ng và xã h i. đượ đố ơ
S tác ng tr l độ i ca kiến trúc th ng tượ ng i vđố i cơ s h tng cũng có th thúc
đẩy s hoàn thi n phát tri n c a c s h t ng, ng th ơ đồ i cũng th kìm hãm s phát
trin c a c s h t ng. N u ki n trúc th ng t ng ph n ánh và th c hi ơ ế ế ượ n ng các ch c n ng đú ă
ca i v i c s hđố ơ tng tc ng c b o v thúc y s phát tri n c a c s h đẩ ơ
tng. Ngược l i nó ph n ánh và không th c hi n ng các ch c n ng c a nó i v i c đú ă đố ơ s h
tng thì l i kìm hãm s phát tri n c a c s ơ h t ng
3. c m c a c sĐặ đi ơ h t ng và kiến trúc th ng tượ ng trong th i k quá lên ch độ
nghĩa xã h i Vi t Nam.
C s h t ng trong th i kơ quá n c ta bao g m các thành ph n kinh t , t c độ ướ ế
các ki u t ch c kinh t , các ki u quan h s n xu t v i các hình th ế c s hu khác nhau, th m
chí i lđố p nhau, c ng t n t i trong m t n n kinh t qu c dân th ng nhũ ế t. n n kinh t Đó ế
hàng hóa nhi u thành ph n theo nh h ng xã h i ch ngh a. Có ngh a là có s th đị ướ ĩ ĩ ng nht
mc nhđộ t nh v m t l i ích, nh ng nó c ng t n t i nh ng mâu thu n nh t đị ư ũ định.
T ng ng v i nh ng mâu thu n là s không ng nh t vươ đồ b n ch t kinh t do s tác ế
động c a nhi u h th ng qui lu t kinh t . hế Đó thng các qui lu t kinh t h ế i ch ngh a ĩ
phát sinh trên c s s h u ng c ng v t li u s n xu t, hơ ư thng các qui lu t kinh t ế s n
xut hàng hóa nh và các qui lu t kinh t t b n ch ư ngh a. ĩ Đị ướnh h ng hi ch nghĩa v i
nn kinh t s n xu t hàng hóa nhi u thành ph n thì s qu n lý c a nhà n c không chế ướ hp
trong trong kinh t qu c doanh phế i bao quát tt c các thành ph n kinh t khác, nh m ế
tng bước xã hi hóa xã h i ch nghĩa vi t t c các thành ph n kinh t khác ph c v cho quá ế
trình công nghip hóa và hin i hóa n n kinh t qu c dân. Trong kinh t qu c doanh bao đạ ế đó ế
gi c ng gi vai trò ch o, quyũ đạ ết nh i vđị đố i quá trình y d ng phát tri n c s h ơ
tng xã hi ch nghĩa, kinh t t p thế phi thu hút phn l n nh ng ng ưi sn xut nh , kinh t ế
102
tư nhân và gia ình có khđ n ng phát huy c m i tiă đượ m nă ếng kinh t góp phn vào quá trình
phát tri n kinh t . ế
Xây d ng ki n trúc th ng t ng xã h i ch ngh a n ế ượ ĩ ư Đảc ta, ng ta khng nh l y đị
ch nghĩa Mác - Lênin làm kim ch nam cho hành ng nêu cao t t ng Hđộ ư ưở Chí Minh.
Ni dung c t lõi c a ch ngh a Mác - Lênin là t t ng v ĩ ư ưở s gi i phóng con ng i kh i ch ườ ế
độc lt, xây d ng m t xã h i công b ng v n minh, v.v... T t ng H ă ư ưở Chí Minh là s v n
dng sáng t o ch ngh a Mác - Lênin v ĩ i ch nghĩa yêu n c c a nhân dân ta trong s nghi p ướ
cách m ng Vi t Nam. Xây d ng h th ng chính tr h i ch ngh a mang b ĩ n ch t giai c p
công nhân, i ti n phong cđộ a nó s lãnh o c đạ a ng C ng sĐả n, bo m cho nhân dân đả
ta ng i ch thườ t s ca hi. Toàn b quy n lc h i thu c v h i thu c v nhân
dân, thc hi n n n dân ch h i ch ngh a, phát huy m i khĩ n ng sáng t o, tính tích c c ă
ch động ca mi cá nhân, m i t ng l p h i trong cu c pt tri n kinh t vế ăn hóa ph c
v ngày càng cao c a i s ng nhân dân. Các t ch đờ c, thiết ch xã hế i, các l ược l ng xã h i
tham gia vào h th ng chính tr xã h i ch ngh a u h ng v ĩ đề ướ mc tiêu chung làm cho dân
giu nước m nh, xã h i công bng văn minh và vng b c i lên ch ngh a xã h i. ướ đ ĩ
Câu h i 59. S phát tri n các hình thái kinh t ế - xã h i là m t quá trình l ch s t nhiên?
1. Khái ni m hình thái kinh t - xã h i ế
Hình thái kinh t - h i m t h i t ng giai n phát tri n c a lế đo ch s nh t
định, v i nh ng quan h sn xu t c a nó thích ng v i l c l ng s n xu t m t trình nh t ượ đ
định và v i m t ki ến trúc th ng t ng c xây d ng trên nh ng quan h s n xu t . ượ đư đó
h i m t ch nh th toàn v n, th ng nht cơ c u ph c t p, trong nh ng đó
nhân t c b n nh ơ ư : l c l ng s n xu t, quan h s n xu t ki n trúc thượ ế ượng tng. Mi liên
h tác ng qua l i giđộ a các nhân t này, m t m t th hi n s tác ng c a các qui lu t chung đ
ph bi n nh t c a h i trong m t hình thái kinh t - xã h i. Nh ng m t khác, nó nó th ế ế ư
hin tính th ng nh t toàn vn c a xã h i đư c ph n ánh bng khái ni m t n t i xã h i.
Các nhân t h p thành hình thái kinh t - h ế i.Lc lượ ng sn xu t n n t ng v t
cht - k thu t c a m t hình thái kinh t - xã h ế i nht nh. Bđị i vì s hình thành và phát tri n
ca m i hình thái - h i xét cho cùng u do l c l ng s n xu t quy đ ượ ết nh. Quan hđ s n
xut quan h c bơ n ban u, quyđầ ết nh mđ i quan h h i khác. N u không nh ng ế
mi quan h h i thì không hđó i. M i m t hình thái kinh tế - h i m t ki u
quan h s n xu t c tr ng th hi n b đ ư n ch t h i c a m t hình thái kinh t - h i nh ế t
định. S t ng h p các quan h s n xu t khác nhau trong m t hình thái kinh t - xã h i, thì t o ế
nên c c u kinh t c a m t hình thái kinh tơ ế ế - xã h i nh t nh và quyđ ết nh s hình thành và đị
phát tri n c a ki n trúc th ế ượ ng t ng t ng ng. ươ
Kiến trúc th ng t ng v i h th ng nh ng quan m h i các thi t chượ đi ế ế hi
tương ng đưc xây d ng trên m t c s h t ng nh ơ địt nh, th hi n nh ư mt s ph n ánh
mang tính t t y ếu, qui lut i vđố i quan h s n xu t (c s h t ng) k c l c l ng s n ơ ượ
xut c a m t hình thái kinh t - h i nh t nh. Nh ng tính c thù c a ki ế đ ư đặ ến trúc th ng ượ
tng còn th hi n nh là m t s th ư ng nh t gi a các t t ng hư ưở i vi các thiết chế xã h i
tương ng, th hin tính cht đa d ng phong phú th ng nh t c a các quan h h i
trong m t hình thái kinh t xã - h i nh ế t nh. đ
2. S phát tri n các hình thái kinh t - xã h i là m t quá trình l ch s t nhiên ế
Lch s phát tri n c a xã h i ã tr i qua nhi u giai n n đ đo i ti p nhau t th p n cao. ế đế
Tương ng v i quá trình lđó ch s ca các hình thái kinh t - hế i theo nh ng qui lu t,
đó quá trình l ch s t nhiên c a xã h i. Mác khng định r ng “Tôi coi s phát tri n ca
103
các hình thái kinh t - xã h
ế i là mt quá trình l ch s t nhiên” .
1
Lc lượng sn xut, quan h sn xu t, ki ến trúc th ng tượ ng. M i liên h tác ng qua đ
li ca các nhân t y th hi n s tác ng c a các qui lu độ t chung vào trong các giai n đo
ca s phát tri n c a l ch s làm cho các hình thái kinh t - h ế i phát trin như mt tiến
trình l ch s t nhiên.
Quá trình phát tri n l ch s t nhiên c a h i ngu n g c sâu xa t s phát tri n
ca l c l ng s n xu t. Chính tính ch ượ t trình c a l c l ng s n xu t ã qui nh m t độ ượ đ đ
cách khách quan tính ch t và trình c a quan h độ s n xu t. Do xét n cùng l c l ng s n đó đế ượ
xut quyế địt nh quá trình vn ng phát tri n c a hình thái kinh t - hđộ ế i như qtrình
lch s t nhiên.
Trong h thng các qui lu t khách quan chi ph i s v n ng phát tri n c a các độ
hình thái kinh t h i, thì qui lu t vế s phù h p c a quan h s n xu t v i tính cht và trình
độ ca l ược l ng s n xu t vai trò quy ết nh nhđị t. M t khác, s tác ng n quá trình độ đế
phát tri n c a các hình thái kinh t - xã h i nh ế ư m t quá trình l ch s t nhiên còn th hi n s
tác ng tr c ti p, quan tr ng c a qui lu t v m i quan h biđộ ế n chng gia cơ s h t ng
kiến trúc th ng t ng, v.v... ượ
nhi u nguyên nhân tác ng d n đ đến quá trình thay i các hình thái kinh t - đổ ế
hi khác nhau trong s phát tri n c a l ch s. Trong đó điu kin ca môi tr ng a lý, tính ườ đị
độ đác o ca các n n v ăn hóa, ca truyn th ng, t t ng, tâm h i v n dân t c ư ưở đ
v.v... đều có ý ngh a quan tr ng nhĩ t đnh. Tính ch t c a tác ng l n nhau gi độ a các dân tc
tn t i các giai n khác nhau u ph đo đ thuc vào tính ch t c a ch xã h i. xác nh ế độ Để đ
tính c tr ng phân biđặ ư t s khác nhau gia các giai n, phđo p vi khuynh hướng ch
đạo đó, ng i ta dùng khái ni m th i i. ườ đạ
3. Ý ngh a ĩ
Ln u tiên trong l ch s , Mác là ng i u tiên nêu lên và gi i quyđầ ườ đầ ết mt cách khoa
hc nh ng v n duy v t bi n ch ng v l ch s . H c thuyđề ết hình thái kinh t - xã h i ch ra ế
ngun gc, ng l c bên trong c a s t n t i, v n ng và phát tri n cđộ độ a xã h i thông qua h
thng các qui lu t khách quan c a h i. Hc thuyết hình thái kinh t - h i ã phê phán ế đ
nhng quan đim duy tâm, siêu hình v l ch s .
Cơ c u và qui lu t ph bi ến tác ng trong m i hình thái kinh t - xã h i nh t nh l i độ ế đị
tính c thù riêng bi t thông qua nh ng u ki n lđặ đi ch s h i khác nhau. V n d ng h c
thuyết hình thái kinh t - xã h i vào n c ta có lúc ã m c ph i nh ng sai l m nghiêm tr ng ế ướ đ
như sau năm 1976 khi nóng v i y nhanh t c đẩ độ công nghi p hóa, nh ưng ch a có như ng tin
đề cn thi t, xóa b nhế ng thành ph n kinh t t nhân, coi nh quan h s n xu t hàng hóa, c ế ư ơ
chế tp trung quan liêu bao c p v.v...
T Đại hi ng lĐả n th VI, ng ta Đả đã thc hinng cu c i m i và t n nay đổ đó đế
đường li i m i ã t ng b c i vào hi n th c t c nhiđ đó đ ướ đ đạ đượ u k t qu to l n nhế t
định.
+ Xây d ng phát tri n kinh t hàng hóa hi u thành ph n, theo nh h ế đị ướng h i
ch nghĩa. Cho nên xây d ng phát tri n kinh t hàng hóa nhi u thành ph ế n, nh ng s ư
qun lý ca n nước và kinh tế quc doanh luôn gi vai trò ch đo.
+ Xây d ng h th ng chính tr theo nguyên t c nhân dân làm ch , b o v quyn
dân ch c a m i thành viên trongh i. Cho nên nhà n c là nhà n c c a dân, do dân và vì ướ ướ
dân, ho c dân bi t, dân bàn, dân ki ế m tra, v.v...
+ M r ng giao l ư ếu quc t , tiếp cn và vn d ng nh ng giá tr m i c a v ăn minh
1
C.Mác : Tư bản, quyển I, tập I, Nxb S thật, Hà Nội, 1973, tr.20.
104
nhân lo i. T o môi tr ng cho ho t ng t do sáng t o c a m ườ độ i con người mc tiêu dân
giu nước m nh xã h i công b ng văn minh
Chương 11
GIAI C P VÀ CÁC HÌNH TH C
CNG NG NG I TRONG L CH S ĐỒ ƯỜ
A. C NG BÀI GI NG ĐỀ ƯƠ
I. NH NG HÌNH TH C C NG NG NG ĐỒ ƯI TRONG L CH S
1. Th t c
2. B l c
3. B t c
4. Dân t c
II. GIAI CP VÀ U TRANH GIAI C P ĐẤ
1. nh nghĐị ĩa giai c p
2. Ngu n g c và k t c ế u giai c p
3. u tranh giai cĐấ p
III. QUAN H GIAI C P - DÂN T C - NHÂN LO I
1. Giai c p - dân t c
2. Giai c p - nhân lo i
3. Dân t c - nhân lo i
B. CÂU H I H NG D N ÔN T P ƯỚ
Câu h i 60. Phân tích các c tr ng c b n trong nh ngh a giai c đặ ư ơ đị ĩ p c a Lênin?
Trong lch s phát tri n c a tri t h c r t nhi ế u quan đim khác nhau v giai c p,
nhiu nhà tri t h c và h i h c c a nh ng giai c p bóc lế t đã xuyên t c b n ch t c a s
phân chia xã h i thành giai c p. H cho r ng s khác nhau v giai c p, là do s khác nhau v
105
ch ng t c, v tài n ăng cá nhân, v địa v và uyn xã h i, v s thích cá nhân v.v... ng th i, Đồ
khng nh s t n t i c a giai c p có tính chđ t tuy t đối và v nh c u. ĩ
Theo quan m c a chđi ngh a duy v t l ch s thì giai c p chĩ m t hi n t ng ư
tính ch t l ch s , g n li n v i nh ng điu kin l ch s nh t nh, nó mang tính khách quan và đị
qui lu t. Trong c ph m: “Sáng ki n v ế ĩ đi”, Lê-nin ã đ đnh ngh a v giai cĩ p như sau:
Người ta g i giai c p, nh ng t p oàn ng đ ười to ln gm nh ng ng ười khác nhau v đị a v
ca h trong m t h th ng s n xu t xã h i nht nh trong lđị ch s , khác nhau v quan h c a
h (thường thường thì nh ng quan h này c pháp lu t qui nh th a nh n) i v i đượ đ đố
nhng t liư u sn xu t, v vai trò c a h trong t ch c lao ng xã h độ i, và khác nhau v cách
thc hưởng th v phn c a c i c a xã h i, ít ho c nhi u h c h ng. Giai c đượ ưở p
nhng t p oàn ng i, t p oàn ng i này tth chi m t lao ng c a t p oàn đ ườ đ ườ ế đo độ đ
khác, do ch các t p đoàn a v khác nhau trong m t chđó đị ế ế độ kinh t h i nh t nh”. đị
T nh ngh a trên ta có th rút ra nhđị ĩ ng c tr ng c b n sau y: đặ ư ơ đâ
Đặc trưng th nh t: Giai c p nh ng t p oàn ng i a v đ ườ đị khác nhau trong m t
h th ng s n xu t nh t nh. đ Điu đó ĩ ngh a giai c p ch m t hi n t ng mang tính ượ
cht l ch s , ch t n t i phát tri n trong nh ng điu kin l ch s h i nh địt nh. Giai
cp không ph i t n t i trong t t c các h i khác nhau c a l ch s không th t n t i
vĩnh vin tuyt i. dđố : Trong xã h i nguyên th y m t h i không giai c p
nếu nh xây d ng thành công ch ngh a c ng s n thì c ng là m t xã hư ĩ ũ i không có giai c p.
Đặc trưng th hai: Các giai c p m i quan h khác nhau i v i t li u s n xu t. đố ư
Quan h v i t li ư u s n xu t c a xã h i, th c ch t quan h v i s h u t li u s n xu t c ư đượ
th hi n trong quan h s n xu t v t ch t c a h i. y quan h Đâ tính ch t quy ết nh đị
vi nhng quan h khác c a giai c p nh quan h v ư đ a v a hi t ch c s n xu t v t
cht ca xã h i.
Đặc trưng th ba: Các giai c p vai trò khác nhau trong vi c t ch c lao ng độ
hi. Quan h y ph thu c vào quan h th hai, b i các giai c p vai tkhác nhau
trong vi c t ch c lao ng xã h i ph i phđộ thu c vào quan h s hu vi t liư u s n xut ca
xã h i. N u nh giai c ế ư p nào n m t li ư u sn xut vt cht c a xã h i thì giai c p tr thành đó
giai c p th ng tr và có quy n t chc lao ng s n xu t xã h i. độ
Đặc trưng th t ư: Các giai cp nh ng ph ng th c và qui mô thu nh ươ p khác nhau
v c a c i xã h i. c tr ng này c ng ph thu c vào c tr ng th Đặ ư ũ đặ ư hai. B i s khác nhau v
thu nh p, ph ng th ươ c thu nhp u ph thu c vào quan h s h u i v i t li u sđ đố ư n xu t
vt ch t c a xã h i.
Bn c tr ng trên quan h m t thi t v i nhau, trong c tr ng th hai quan đặ ư ế đó đặ ư
trng nh t; nh ng ng th i thi u m t trong b n c tr ng tc ng không thành giai c p. ư đồ ế đ ư ũ
Như v y, giai c p là m t phm trù l ĩch s , ngh a giai cp ch xu t hi n tn ti trong
nhng u ki n lđi ch s nh t nh. Giai c p là các t p oàn ng i to l đị đ ườ n, mà s khác nhau c n ă
bn c a h s khác nhau v các m t c a quan h s n xu t. Giai c p quan h giai c p
không ph i là quan h gi a các cá nhân riêng l, mà là quan h gi a các t p oàn ng đ ười thông
qua các t ch c chính tr xã h i nh t nh. S phân chia xã hđị i thành giai c p d n đến s xu t
hin mâu thu n và quá trình u tranh giai c p trong l ch s . đấ
Câu h i 61. Phân tích ngu n g c, k t c u giai c p. Ý ngh ế ĩa ca vn này trong giai n đề đo
hin nay n c ta? ướ
1. Ngu n g c giai c p
Theo quan đim ca ch ngh a duy v t l ch sĩ thì giai c p ch m t hi n t ng ư
tính ch t l ch s , g n li n v i nh ng điu kin l ch s nh t nh, nó mang tính khách quan và đị
106
qui lu t. Trong h i có nhiu nhóm ngư ườ đưi, các tp đoàn ng i c phân bit bng các c đặ
trưng khác nhau nh : tu i tác, gi i tính, dân t c, qu c gia v.v...Nh ng trong s khác nhau ư ư đó
nh ng nguyên nhân t nhiên và nh ng nguyên nhân xã h i. Nhưng s khác nhau t đó
không s n sinh ra s i l đố p v xã hi. Ch có trong nh ng điu kin xã hi nh t nh mđị i d n
đế n s phân chia xã h i thành giai c p. S phân chia xã h i thành giai cp là nguyên nhân v
kinh t . ế
Trong h i nguyên th y, trình c a l đ c l ng sượ n xu t th p kém. Trong th i k
đó không có ca ci dư tha và cũng không có kh n ng khách quan ng ă để ười này chi m t ế đo
lao ng c a ng i khác, nên giai c p không xu t hi n. Nhđộ ườ ưng sn xu t ngày càng phát tri n,
con ng i bi t sườ ế d ng nh ng công c lao ng ngày ng t t h độ ơn dn n nđế ăng su t lao
động xã hi cao h n. ng th i phân công lao ng ngày càng phát tri n, ch n nuôi tách kh i ơ Đồ độ ă
trng tr t, s n xu t th công d n d n tr thành m t ngành t ng i c l p v ươ đ độ i nông nghi p,
lao ng trí óc tách kh i lao ng chân tay. V i s phát tri n c a l c l ng s n xuđộ độ ượ t m i, ch ế
độ làm ăn chung d a trên c s s h u công c ng v t li u s n xu ơ ư t không còn phù h p n a.
Sn xu t gia ình dân d n thay th đ ế hình th c s n xu t công cng nguyên th y, làm xu t hi n
s h u t nhân v ư tư liu s n xu t, ã d n n s phân hóa h i thành nh ng giai c p khác đ đế
nhau, giai c p th ng tr và giai c p b tr . Nh ư vy, s phân chia xã h i thành giai c p d a trên
s chi m h u t nhân v t li u s n xu t. S phân chia giai c p di n ra theo hai con ế ư ư đường:
Th t, nh s phâna bên trong n i b các công xã nguyên th y thành ng i bóc l t ườ
và b c l t. Điu này di n ra trong th i k cu i cùng c a ch ế độ nguyên th y, khi có s phát
trin c a l c l ng s n xu t, t o ra c a c i d th a nhượ ư t nh thì nhđị ng ngư đ đầi ng u các
các b l c l i d ng quy n hành chi m t t li u s n xu t c a c i d thế đo ư ư a làm c a đó
riêng. u này còn ng cho k c s phân chia chi n lĐi đú ế i ph m chiến tranh gi a các b l c
ca các b l c chiến thng là s l m d ng quyn hành c a nh ng ng ườ đi ng u b lđầ c,
cũng như nhng ng i anh hùng có công trong nh ng cu c chi n tranh . ườ ế đó
Th hai, vn binh b bđề t trong chiến tranh gi a các b l c không b gi t nh ế ư
trước na, mà h m c nhiên tr thành chi n l i ph m và bi n thành nô l . Tuy nhiên s phân ế ế
chia binh không s công b ng c ng d n n s phân hóa gi ũ đế u nghèo trong n i b các
công xã v.v...
Như vy, ngu n g c tr c ti p d n n s phân chia h i thành giai c p s xu ế đế t
hin s h ưu t nhân v t li ư u s n xu t, và xét v ngu n g c sâu xa cũng do s phát tri n c a
lc lượng sn xu t m i trong hình thái kinh t - xã h ế nguyên th y. Hai giai c p u tiên đ
trong lch s giai c p ch nô và giai c p nô l c ng nh v y s phát tri n c a l ũ ư c l ng ượ
sn xu t làm xu t hi n các ki u quan h sn xu t khác nhau, t ng ng v ilà các giai c p ươ
c th khác nhau.
2. K t c u giai cế p
Trong m i hình thái kinh t - h i c a h i giai c p, u có m t k ế đ ết c u giai
cp nht nh và khi s chuyđị n hóa gi a các hình thái kinh t - xã h ế i vi nhau thì ng đồ
thi k t c u giai c p c ng thay i. Nguyên nhân s thay i u do s thay i và chuyế ũ đổ đố đó đ đ n
hóa gi a các ph ương th c s n xu t khác nhau trong l ch s .
Trong m i m t hình thái kinh t - h ế i c th bao gm r t nhi u giai c p khác nhau
và m i m t giai c p u có vai trò và v trí khác nhau i v đề đố i s t n t i v n ng và phát tri n độ
ca các hình thái kinh t - xã h i . Nh v y, có nh ng giai c p c b n và giai c p không c ế đó ư ơ ơ
bn. Nh ng giai c p c b n là nh ng giai c p g n li n v i nh ng ph ơ ươ ng th c sn xut thng
tr c a h i. Tính ch t i kháng c a cu c u tranh giai c p c a các giai c p c b n đố đấ ơ đó
biu hin thành nhng mâu thu n c b n c a các ph ơ ương thc s n xu t sinh ra chúng.
Trong h i có giai c p, xét v mt kết cu giai c p còn bao g m các t ng l p xã hi
107
không ph i giai c p. d nh ư tng lp trí th c, t ng l p trí th c không phi mt giai
cp c hình thành t nhđượ ng giai cp khác nhau phc v cho nhng giai c p khác
nhau.
3. Ý ngh a ĩ
Vi c phân tích k t c u giai c p và s bi n i c a nó có m t ý ngh ế ế đ ĩa quan tr ng, giúp
chúng ta hiu c a v , vai trò và thái chính tr c a mđượ đ độ i mt giai c p nh t nh i v i đị đ
quá trình phát tri n c a l ch s c bi đặ t trong th i i ngày nay. Phê phán nh ng quan đ
nim duy tâm, siêu hình và các trào l u tri t hư ế c tư s n hi n i phđ nhn h c thuy ết giai c p
u tranh giai c p c a tri t h c Mác - Lênin. đấ ế
Trong giai n cách m ng hi n nay Vi t Nam, xét v k t c u giai c p thì h i đo ế
chúng ta c ng t n t i nhiũ u giai c p khác nhau. Nh ưng trong giai cđó png nhân và thông
qua i tiên phong c a nó ng c ng s n Viđộ Đả t Nam - Ng i lãnh o, t chườ đạ c và thc hin
mi thng l i c a cách m ng Vi t Nam.
Câu h i 62. T i sao nói u tranh giai c p là m t ng l c c a s phát tri n xã h i có giai đấ độ
cp?
1. u tranh giai cĐấ p
Trong l ch s tri ế t hc r t nhiu quan ni m khác nhau v quan h giai c p u đấ
tranh giai c p.quan m cho r ng u tranh giai c p là mang tính v nh c u và tuy đi đ ĩ t i, đố
hoc ph nh n quá trình u tranh giai c p trong l ch s . đấ
Theo quan m c a ch nghđi ĩa duy vt l ch s , cũng như s xu t hin giai c p thì u đấ
tranh giai c p c ng là m t hi n t ng có tính ch ũ ượ t lch s , có ngh ĩa là nó ch xu t hi n và t n
ti trong h i giai cp, trong nh ng u ki n l ch s đi nh t đnh. cu c cu c u Đó đấ
tranh gia nh ng giai c p l i ích c a h khác nhau i l p nhau. Lê-nin ã t ng đố đ
khng nh r ng: Th c ch t c a u tranh giai c p u tranh gi a b ph n nhân dân y đ đ đấ
chng mt b phn khác, u tranh c a qu n chúng cùng kh , b áp b c lao ng ch ng đấ độ
bn có c quyđặ n c lđặ i. b n áp b c n bám, u tranh gi a nh ng ng i công nhân làm ă đ ườ
thuê hay nh ng ng ười sn ch ng nh ng ng ườ i h u s n hay giai c p t s n. u ư Đi đó
nghĩa r ng đấu tranh giai c p m t hi n t ng mang tính khách quan qui lu t chung ượ
ph biến ca xã hi có giai c p. Nh v y: ư
(1) Đấu tranh giai c p không ph i là cu c “ u tranh” gi đấ a các cá nhân c th, mà là
cuc đấu tranh gia nhng t p oàn ng đ ười to ln khác nhau thông qua s lãnh o c a các t đạ
chc chính tr đả (chính ng) c a các giai c p nh t nh v đị i các h th ng chính tr xã h i trong
các th i i khác nhau v.v... đ
(2) Đấu tranh giai c p là m t qui lu t chung và ph bi n c a h i có giai c p. ế Đó
là ph ng th c gi i quyươ ết nhng mâu thun ca xã h i.
(3) B n ch t ca quá trình u tranh giai c p, c b n b ng bđấ ơ o l c b o l c
phươ ng tin cơ b n nht ca u tranh giai c p trong u tranh xã h i. đấ đấ
(4) Đấu tranh giai cp luôn gn lin v i quá trình u tranh xã h đấ i và trong xã h i có
giai c p là m t trong nh ng ng l độ c c a s phát tri n xã h i.
2. u tranh giai cĐấ p là mt ng l c phát tri n c a xã h i có giai cđộ p
Đấu tranh giai c p c th hi n d i nhi u hình th c khác nhau trong t t c các l nh đượ ướ ĩ
vc c a đời s ng h i, nhưng trong h i có mâu thu n i kháng, thì tr c h đố ướ ết gii
quyết mâu thu n gi a lc l ng sượ n xu t m i quan h s n xu t c , gi a c ũ ơ s h t ng
kiến trúc thượ ếng tng trong mt hình thái kinh t - hi. Mâu thu n bao c ng c đó ơ ũ đượ
108
gii quyết b ng m t cu c cách m ng h i. d : Cách m ng t s n gi i quy ư ế t mâu thu n
cơ b n c a ch ế độ đa ch phong ki ến, cách mng s n gi i quy t mâu thu n c b n c a ế ơ
ch nghĩa t b n. Nh vư ư y, th c ch t quá trình u tranh giai c p khi gi i quy đấ ết nhng mâu
thun c b n c a các hình thái kinh t - xã h i khác nhau là phơ ế ương thc d n n s thay i đế đ
chuyến hóa các hình thái kinh t - xã h i giai c p theo nhế ng qui lut khách quan vn có
ca nó.
Đấu tranh giai c p m t quá trình c i bi ến xã h i ch ng nh ng ch gi i quy ết mâu
thun gia l c l ng s ượ n xu t và quan h s n xu t,còn gi i quyế t mâu thu n gia cơ s
h t ng ki ến trúc th ng tượ ng, cũng nh còn tác d ng c i t o b n thân các giai c p ư
tiến b và cách m ng.
Trong h i giai c p, s phát tri n c a các b ph n khác nhau trong ki n trúc ế
thượng t ng, ví d nh ư v n hóa nghă thut đu mang d u n c a quá trình u tranh giai c đấ p
b chi ph i b i quá trình u tranh giai c p trong l ch s . u tranh giai c p m t qui đấ Đ
lut chung c a xã h i có giai c p, song l i bi u hi n mang tính c thù trong nhđặ ng điu kin
lch s c th . u do k t c u giai c p, do a v l ch s c a m i giai c p cách m ng trong Đi đó ế đ
tng phương th c s n xu t quy ết nh. đị
3. Tính t t y u c a cu ế c u tranh giai c p cđấ a giai c p vô s n
Mi th i i l ch s nh ng giai c p ng v trí trung tâm, i di n cho khuynh đ đứ đạ
hướng phát trin ca thi i , nhiđ đó m v đu tranh xóa b xã h i cũ, y d ng h i
mi tiến b hơn. Trong th i i ngày nay giai c p s n ti n hành cu c u tranh ch ng l i đạ ế đấ
giai c p t s n, ch ngh a t b n v i m c ch xóa b ch ngh a t b n y d ng ch ư ĩ ư đí ĩ ư ngh a ĩ
xã h i và ch ngh ĩa c ng s n trên toàn th gi i. ế
Cuc đấu tranh c a giai c p s n mang tính t t y ếu khách quan qui lu t. B i vì,
nó ph n ánh tính mâu thu n “gi a m t bên là t li u s n xu t b t p trung trong tay t s n, ư ư
mt bên là ng i sườ n xu t ã b y n ch không còn gì ngoài s c lao ng c a h , th đ đẩ đế độ ế
ã có s cách bi t d t khoát Mâu thu n gi a s s n xu t có tính xã hđ i và s chiếm hu có
tính ch t t b n ch ư nghĩa bi u hi n thành s i kháng gi a giai c p s n giai c p t đố ư
s n”
1
.
Cuc đấu tranh giai c p c a giai c p s n là m t quá trình c th hi n thông qua đượ
nhiu giai đon khác nhau. Nh ng vư c b n c thơ đượ hi n qua hai th i k , là: đó
Giai n tr c khi xác lđo ướ p c chính quy n nhà n c cho giai c p sđượ ướ n. Giai
đon này xét v hình th c c b n cu c u tranh giai c p c a giai c p vô s n th hi n trong ơ đấ
ba hình th c: u tranh kinh t , Đ ế đu tranh chính tr đấ, u tranh t t ng. Trong , u tranh ư ưở đó đ
chính tr là hình th c cao nh t.
Giai n th hai sau khi ã xây d ng c chính quy n nhà n c cho giai c p vô đo đ đượ ư
s n. Giai n này cu c đo đu tranh giai c p c a giai c p c a giai c p vô s n v n ti p t c vì s ế
nghip xây d ng ch ngh a xã h i và ch ĩ ngh a c ng s n. ĩ
Câu h i 63. N i dung các hình th c c ng ng ng i trong l ch s ? đồ ườ
1. Nh ng hình th c t chc xã h i tr ưc khi có giai c p
a) Th t c
Th t c m t hình th c cng ng ng i cđồ ườ ơ bn trong th i k nguyên th y. B i vì,
trong chế đ nguyên th y còn có b l c. Th t c là mt t p th sn xut xã h i u tiên c a xã đ
hi nguyên th y có s c ng ng v ngu n g c, ngôn ng chung, phong t c t p quán và v đ ăn
1
Ph. Aênghen, Chống Đuy rinh, Nxb ST, Hà N -1959, tr.454. ội
109
hóa chung. C sơ kinh t cế a th t c s hu công cng nguyên th y. Xét v nh th c th
tc đầu tiên th t c m u quy n. Vai trò quyết nh trong i s ng kinh t h i thu c v đị đờ ế
người ph n. B i trong th i k y ngh săn b n ca n ông ngh không n nh, đà đị
ngược li ngh hái l ư m, chun b thc n, trông coi l a và gi nhà l i có kh n ng b o m ă ă đ
s n đnh c a th tc. Nhưng v sau do s phát trin c a l ượ c l ng sn xu t trong h i
nguyên th y d n n phát tri n c a tr ng tr t ch n nuôi, vai trò c a ng đế ă ườ đài n ông trong
đời sng th t c t ng lên, d n d n th ă t c m u quy n b thay th b i th t c ph quy ế n.
b). B lc
B lc là mt cng ng ngđồ ười l ơn h n so v i th t c, phát tri n t th tc. Mi mt b
lc bao gm nhi u th t c khác nhau ít nh t có hai th t c. Nh ng th t c h p thành b lc
có quan h huyết thng và quan h hôn nhân v i nhau.
B l c m t hình th c mi c a n n s h u h i. bao g m s h u th t c và s
hu b l c, th hi n v lãnh th . Mt nhu c u m i n y sinh v n lãnh o b l đ đạ c, nên
làm xu t hi n các th l nh, nh ng ng ĩ ười tế l, nhng ngưi coi c công vic chiến tranh
các c quan u hành nh h i ng b l c, h i ngh chi n binh, hơ đi ư đồ ế i ngh các thành viên cao
tui trong b l c.
2. S hình thành và phát tri n các hình th c c ng ng ng i trong xã h đồ ườ i có giai c p
a) B tc
B t c m t hình th c phát tri n c a c ng ng ng đ ưi trong l ch s , xu t hi n vào
thi k lao ng ch n nuôi tách kh i tr ng tr t ngh th ng ra i. B t c xu t hi n vào độ ă đờ
thi k chi m hế u l , ho c chế độ phong ki n nh ng qu c gia b qua ph ng th c s n ế ươ
xut chiếm hu nô l .
Đặc đim cơ bn ca b tc vic hình thành nh th chung, ti ng nói chung, vế ăn
hóa l i s ng chung, nh d u s tan c a các quan h s n xu t nguyên th y hình đá
thành quan h s n xu t c a xã h i có giai c p. C s hình thành b t ơ c không còn là quan h
huyết thng d a trên quan h lãnh th gi a nh ng ng ưi các b l c khác nhau, g n bó
vi nhau thông qua ho t đng sn xut, th ng m i và các qua h kinh t khác. Quyươ ế n s h u
tư nhân v t liư u s n xut xu t hi n và quan h bóc l t xut hin.
110
B i t c t o đ u ki n cho s n xu t phát tri n, cho tích l y và trao i kinh nghi m s ũ đổ n
xut, v n hoá v.v... Nh ng khi nă ư n s n xut hàng a thay th d n n n kinh t t nhiên, gia ế ế
tc thì b t c tr thành s c c n i v i s phát tri n c a s n xu t và trao i, cho nên dân t c đố đ
xut hi n thay th ế d n hình th c b t c.
b) Dân t c
Vn dân t c là m t v n h t s c ph c t p và có r t nhiđề đề ế u quan nim khác nhau v
vn đề này. Theo quan ni m c a ch nghĩa duy v t l ch s thì n t c s n ph m c a ch
nghĩa t b n. Mác và - nghen cho rư Ă ng : “ Giai c p t ư s n ngày càng xóa b tình tr ng phân
tán c a t ư liu sn xut, ca tài sn và c a dân c . t ư p trung dân c , t p trung các t li u ư ư
sn xu t và tích t tài s n vào trong tay m t s ít ng ười. K t qu t t nhiên c a nh ng thay i ế đổ
y s t p trung v chính tr . Nh ng a ph ng c lđị ươ độ p, liên h v i nhau h u nh ư ch b i
nhng quan h liên minh và nh ng li ích, lut l, chính ph, thuế quan khác nhau thì ã đ
tp hp li thành m t dân t c th ng nh t, m t chính ph th ng nh t, mt lut pháp thng
nh
t và l i ích dân t c th ng nht, có tính ch t giai c p và m t thu quan th ế ng nht”
1
.
Dân t c là m t kh i c ng i n nh, c thành l p trong l ch s d a trên đồng ngườ đị đượ
cơ s c ng ng v v ti ng nói, lãnh th , sinh ho t kinh t tâm lý, bi đồ ế ế u hi n trong c ng
độ ăng v n hóa. Trong nh ng đặ đồ đc đim v dân tc thì c ng ng v i sng kinh t quan ế
trng nh t.
Vit Nam m t n ước thu c ph ương th c s n xu t Châu Á, l i nh ng c m đặ đi
riêng v m t l ch s a nên dân t c Vi t Nam xu t hi n r t s m hình thành không đị
gn li n v i ph ng th c s n xu t t b n ch ngh a. Nh ng yươ ư ĩ ếu t thúc y qtrình hình đẩ
thành dân t c Vi t Nam t khi ch ưa ch ngh a t b n là: S nghi p d ng n c gi ĩ ư ướ
nước, vic u tranh v i thiên tai kh c nghiđấ t s nghi p c a m i ng ười, mi nhà ca toàn
th dân tc v.v... mt cng ng ngđồ ười bn vng, có truyn th ng oàn k đ ết, kiên c ng ch ng ườ
ngoi xâm và u tranh v i thiên nhiên v.v... đấ
Xét v m t l ch s phong trào dân t c ba th i k :
Th t, nh g n li n v i quá trình nh thành ch ngh a t b n, nh d u s tan c a ĩ ư đá
chế độ phong ki n, thế i k chuyn ti p t bế tc sang dân tc. Thi k này giai c p t s n ư
lãnh o phong trào dân t c. đạ
Th hai, th i k ch ngh ĩa t b n tr thành chư nghĩa qu c. th i k cđế Đó a các
phong trào dân t c thu c đa b áp b c bóc l t không ng ng u tranh ch ng ch ngh a đấ ĩ đế
quc, gi i phóng dân t c.
Th ba, thi k hin nay - th i k tan c a h th ng thu c a c a ch ngh a đ ĩ đế
quc, th i k hoàn thin các n c ướ đã đang c giđượ i phóng trong cu c u tranh ch ng đấ
đế quc.
Vn dân t c tính ch t giai c p c a v n dân t c luôn g n liđ đ n v i nh ng giai
cp khác nhau trong nh ng điu ki n l ch s xã h i khác nhau. Trong m i mt thi k l ch s
nht đnh, m i m t dân tc nht nh ho c c ng ng dân t c nh t nh u m t giai c p đị đ đị đ
làm i biđ u và giai c p qui nh tính ch t cđó đị a các dân tc ho c các cng ng dân t c . đồ đó
Mi quan h gi a giai c p và dân t c, gi a các c ng ng dân t c ph đồ thu c vào nh ng mâu
thun c a th i i và xu h đ ướ ng phát trin ca l ch s .
3. Gia ình là m t hình thđ c cng ng ng i đồ ườ
Gia ình m t hình th c c ng ng h i liên k t giđ đồ ế a v ch ng, b m con
cái vi nhau. C s hình thành gia ình là do quan h hôn nhân và huy t th ng. Quan hơ đ ế đó
1
C.Mác-Ph.Ănghen: Tuyển tập (gồm 6 tập) t.VI. Nxb ST, Hà Nội, 1984, tr. 546-547.
111
v c b n c hình thành b i tình yêu và tính giao. M t khi hôn nhân không d a trên c s ơ đượ ơ
tình yêu nó có nguy c phá vơ n n t ng c a m i quan h . Quan h gia ình là m t quan h đó đ
mang tính t t y ếu, khách quan và không th có gì thay th c. Trong quan h vế đượ đó ơ chng
là quan h xu t phát h i t y nh đ đủ ng yếu t v m t sinh h c - xã hi, là quan h nn t ng
cho s t n t i và phát tri n c a gia ình, quan h mang tính quy đ ế địt nh cho các quan h khác
trong gia ình. đ
Tình yêu là c s không th thi u ơ ế được cho quan h hôn nhân ng thđồ i nó cũng
chun m c cao nh t cho h nh phúc trong gia ình. Tình yêu là ngu n g c, đ đi m xu t phát ca
hôn nhân ng th i c ng c hoàn thi n quan h hôn nhân, giá tr sđồ đó nh
hưởng trc ti p ế đến m i thành viên trong m t gia ình và các ki u gia ình khác nhau trong đ đ
lch s. Tuy r ng m i th i k quan nim v tình yêu, trách nhim, hnh phúc nhng giá
tr c th khác nhau. Nh ng t cho cùng nó u xu t phát t m t tr ư đề c c t lõi là quan h v
chng, bn phn và trách nhi m c a h i v i nhau và i v i con cái và ng c l i v.v... đố đố ượ
Gia ình, các ki u gia ình luôn g n liđ đ n vi nh ng u ki n l ch s nh t nh, các đi đ
phươ ng th c sn xu t vt cht nht nh. V v n đị đ này Aênghen ã t ng ch ra r ng : đ
thi đi mông mu i, có ch ế độ qu n hôn; th i i man, ch đạ ế độ hôn nhân i ng u; đố
th
i đại văn minh, chế độ mt v mt chng”
1
. Như v y v c b n trong ti n trình phát ơ ế
trin c a xã h i có ba hình th c hôn nhân chính và t ng ng v i nó là ba giai n phát triươ đo n
ca nhân lo i.
Gia ình là m t tđ ế bào c a xã h i, ng m t vai trò c bi t quan tr ng trong i s ng đó đ đờ
h i. S t n t i v n ng và phát tri n c a xã h i nh hai lo i tái s n xu độ t: tái s n xu t ra
ca c i v t ch t nuôi s ng con ng i và tái s n xu t ra chính b n thân con ng i duy trì đ ườ ườ để
nòi ging. Gia ình v i ch c n ng là tái s n xu t ra hình th c ã nêu trên. đ ă đ
Câu h i 64. Th nào là m i quan h ế giai cp - dân t c và giai c p - nhân loi?
1. Giai c p - dân t c
Giai c p dân t c u nh ng ph đề m trù l ch s . B i xu t hi n t n t i ph
thuc vào nhng điu kin l ch s nh t nh. Giai c p dân t c nhđị ng phm trù ch các
quan h xã h i khác nhau, nh ng nó có quan h tác ng qua l i l n nhau. Trong m i quan h ư độ
đó giai cp và dân tc nh ng vai trò khác nhau.
Tính l ch s c a giai c p và dân t c khác nhau. Khi giai c p m t i thì dân t c v n t n đ
ti u dài cùng vi s phát tri n c a xã h i. Quan h giai c p - dân t c v i t cách s n ph ư m
trc ti p c a phế ương thc s n xu t c a h i có giai c p - là nhân t xét n cùng có vai trò đế
quyế địt nh vi s hình thành dân t c, vi xu h ng phát tri n c a dân t c, qui nh b n ch t ướ đị
xã h i c a dân t c, qui nh tính ch t c a các m i quan h dân t c. đị
Mi quan h gi đa u tranh giai c p và u tranh dân t c u các hình th đấ đề c ca u đấ
tranh xã hi giđể i quyết nh ưng mâu thun chung c a xã h i. Nh ng nếu dân tc chưa đưc
độ đạ c lp thng nh t tgiai cp tiến b i di n cho ph ng th c s n xu t m i ph i u ươ đ
tranh gi i phóng dân t c đ tr thành giai c p dân t c. Trong th i i chđạ ngh a quĩ đế c, cu c
đấu tranh gi i phóng dân t c vai to l n i v i cu c đố đu tranh cách m ng c a giai c p
công nhân.
H Chí Minh, nhà cách m ng tiêu bi u nh t ca các dân tc b áp b c trong th i i đạ
ngày nay, ã vđ n dng phát tri n sáng t o h c thuyết Mác - Lênin v quan h bin chng
gia giai c p và dân t c, u tranh giai c đấ p u tranh dân t c. Qua nghiên c u lý lu n đấ
tng k t th c ti n, H Chí Minh ã k t lu n r ng: “Mu n c u nế đ ế ước gi i phóng dân t c
1
Ph. Aênghen: Nguồn gốc của gia đ ủa chế độ tư hữu và nhà nước,ình, c Nxb ST, Hà Nội, 1972, tr.118.
112
không con ng nào khác con ng cách m ng s . Trong l ch s
đườ đườ n”
1
đu tranh gi i
phóng dân t c và xây d ng ch ngh a xã h i theo h c thuy ĩ ết Mác - Lênin và t t ng H Chí ư ưở
Minh, nhân dân Vit Nam đã thu c nhđượ ng th ng l i to l n có ý ngh ĩa l ch s . Đó là th ng
li ca đưng l i n m v ng ng n c c l độ p dân t c và ch ngh a xã h i. ĩ
2. Giai c p - nhân lo i
Khái nim nhân loi ng chđể toàn th c ng ng ngđồ ười sng trên trái t t hàng đâ
triu năm nay. Xét v hình th c, nhân lo i c phân chia d i nhi u hình th c khác nhau: cá đượ ướ
nhân, giai c p, dân t c, v.v... song nhân lo i v n m t ch nh th th ng nh t. C s c a s ơ
thng nht y là b n ch t ng ười ca tng cá th và c a c ng ng ng, b n ch đồ đồ t qui nh đó đị
li ích chung ca c cng ng. đồ
Trong h i có giai c p, m i giai n l ch s nh t nh hình thành m t quan h giai đo đ
cp nht đnh, quan h mang tính t t y đó ế ếu. Tri t hc duy v t bi n ch ng v l ch s kh ng
định vai trò c a qu n chúng nhân dân i v i s phát tri n c a l ch s . Trong khi kh ng nh đố đị
h i giai c p, t t ng h i mang nh giai c p, ch ngh a Mác - Lênin không ph ư ưở ĩ
nhn nh ng giá tr toàn nhân lo i mang tính v nh c u. S nghi p cách m ng c a nhân dân ĩ
Vit Nam dưới s nh đạo c a Đảng C ng s n Vi t Nam ã k t h đ ế p cht ch li ích giai
cp, l i ích dân t c và l i ích c a loài ng i. Trong khi th c hi ườ n nhi m v giai c p dân
tc, Đảng, Nhà n c nhân dân ta r t coi tr ng góp ph n tích c c vướ vic gii quyết
nhng v n toàn c đề u. là vĐó n môi tr ng sinh thái, dân t c, chiđề ườ ến tranh hoà bình,
v.v... Chúng ta ch tr ương h p tác ch t ch v i các dân t c, các l c l ượng xã hi có thi n chí
trên th gi i cùng nhau phế để n u cho t ng lai t t p c a nhân lo i. đấ ươ đẹ
1
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb Chính trquốc gia , Hà Nội, 1996, t.9, tr. 314.
113
Chương 12
NHÀ NƯỚC VÀ CÁCH MNG XÃ H I
A. C NG BÀI GI NG ĐỀ ƯƠ
I. NHÀ N C ƯỚ
1. Ngu n g c và b n ch t c a nhà n c ướ
2. c trĐặ ưng c b n c a nhà n c ơ ướ
3. Ch c n ng c b ă ơ n c a nhà n c ướ
4. Các kiu và hình th c c a nhà n c ướ
5. Nhà n c vô s n ư
II. CÁCH MNG XÃ H I
1. B n ch t và vai trò c a cách m ng xã h i
2. u ki n khách quan và nhân t ch quan trong cách mĐi ng xã hi
3. Hình th c và ph ng pháp cách m ng ươ
4. Cách mng xã h i trong giai đon hi n nay
B. CÂU H I H NG D N ÔN T P ƯỚ
Câu h i 65. Phân tích ngu n gc, b n ch t c a nhà n c? ướ
1. Ngu n g c c a nhà n c ướ
Nhà n c là m t ph m trù l ch s , ra i và t n t i trong nh ng u kiướ đ đi n l ch s nh t
định; nhà n c c ng m t i khi nh ng c s tướ ũ đ ơ n t i c a không còn n a. B i trong l ch s
phát tri n c a xã h i ã có nh ng giai n không có nhà n c nh đ đo ướ ư giai n nguyên th y và đo
khi ch ngh ĩa c ng s n c xây d ng thì c ng không còn nhà n đượ ũ ướ c. S xu t hi n nhà n ưc
gn lin vi s phân chia h i thành giai c p s ra i c a ch s đờ ế độ h u t nhân v t ư ư
liu sn xu t.
Nhà n c u tiên trong l ch s nhà n c chiướ đ ướ ếm hu l , xu t hin khi cu c u đấ
tranh giai c p không th điu hòa được gia giai c p ch và giai c p nô l . Giai c p ch
xây d ng nhà n c, m t b máy tr n áp b ướ đ o v l i ích c a mình n áp s phđà n kháng
ca giai cp l. Lê-nin viết: “Nhà n c m t s n ph m bi u hi n c a nhướ ng u
thu in giai c p không th đ u hòa c. B t c u, h lúc nào và ch ng nào vđượ đâ m t khách
quan, nh ng mâu thu n giai c p không th điu hòa được, thì nhà nước xu t hi n. Và ng ược
li, s tn ti c a nhà n ướ c chng t r ng nhng mâu thu n giai c p không th u hòa đi
đượ
c”
1
.
Như v y, nguyên nhân sâu xa cho s xu t hi n c a nhà n c s phát tri n c a l c ướ
lượng s n xu t m i mâu thu n v i quan h s n xut cũ trong hình thái kinh t - xã hế i nguyên
thy, d n n s đế xu t hi n hình thái kinh t - xã h i chi ế ếm h u nô l ế; nguyên nhân tr c ti p
s xu t hi n s hu tư nhân v t ư li u s n xu t giai c p. Nh ng khi nói n nhà n ư đế ước, thì
nhà nước bao gi cũng nhà n c c a m t giai c p c th hi n n n chuyên chính ướ đượ
ca mt giai c p nh t nh. Cho nên s xu t hi n nhà n đị ước không ph i do ý mu n ch quan
ca con ng i và càng không ph i s ng t o thu n y c a “l c l ng siêu nhiên”, ườ ượ
mang tính khách quan và qui lu t c a s phát tri n xã h i.
1
V.I.Lê-nin: Toàn tập, t.23, Nxb Tiến Bộ,M.1976, tr.09.
114
2. B n ch t c a nhà n c ướ
Theo quan m c a ch ngh a duy v t l ch sđi ĩ nh ngghen ã t ng ch ra r ng: nhà ư Ă đ
nước “ch ng qua là m t b máy tr n áp c a m t giai c p này i v i m t giai c p khác, đố điu
đó
, trong ch c ng hòa dân ch c ng hoàn toàn gi ng nh trong ch quân chế đ ũ ư ế độ vy
1
.
Vi t cách là “b máy tr n áp c a m t giai c p này i v i m t giai cư đố p khác”, nhà n c c a ướ
giai c p bóc l t m t ki u t ch c h i c a h i có giai c p, m t b máy, m t h
thng t ch c ch t ch tác ng vào m i m t c a i s ng xã h i, do giai c p th ng tr thi t độ đờ ế
lp ra nhm h p th c hóa c ng c s áp b c c a chúng i v đố i qu n chúng lao ng. độ
Đó b n ch t c a nhà n c theo nguyên ngh a (theo ướ ĩ ngh enĩa đ ) c a nó - nhà n ước ca giai
cp bóc lt.
Như v y, nhà n c là m t b ph n quan trong nh t c a ki n trúc th ướ ế ượng t ng trong
hi có giai cp. T t c nh ng ho t ng chính tr , kinh t v độ ế ăn hóa xã h i do nhà n c ti n ướ ế
hành xét cho cùng u xu t phát t lđề i ích ca giai cp thng tr . u này ã c ngghen Đi đ đượ Ă
nhn m nh: “Nhà n c, nói chung ch s ph n ánh, d i nh th c t p trung c a nh ng ướ ướ
nhu c u kinh t c a giai c
ế p th ng tr trong s n xu . t”
2
Câu h i 66. Phân tích nh ng c tr ng và ch c n ng c a nhà n c? đặ ư ă ướ
1. c trĐặ ưng ca nhà nước(có ba c tr ng c b n): đặ ư ơ
a) Thi t l p quy n l c công c i v i xã h i(có mế ng đố t h th ng quyn l c chuyên
nghip mang tính cưỡng ch ế đối v i xã h i)
Khác v i v i cơ quan u hành chung trong xã h i thđi t c, nhà n c c tr ng ướ đặ ư
quan tr ng nh t s thi ế t l p quyn l c công c ng i v i h i. Trong các b phđ n ca
quyn lc công c ng i v i h đố i, thì b máy công ch c th ng tr c, các i v trang c ườ độ ũ đặ
bit (quân i, c nh sát), các c quan tình báo, toà án, nhà tù, tr i t p trung v.v... là nh ng b đ ơ
phn quan tr ng nh t.
Vic thiết l p quy n lc công cng i v i xã h i tr c tiên c th hiđ ướ đư n quá trình
xây d ng b y công ch c nhà n ướ cvi c h p pháp hóa nó v m t h i kh ng nh đ đị
s th ng tr xã h i c a nh ng giai c p th ng tr .
b) D u hiu v m t lãnh th (nhà n c qu n lý dân c trên m ư ư t vùng nh th nh t
định)
Khác v i v i các t ch c h i th t c, nhà nước phân chia dân cư không theo quan
h huyết thng mà theo lãnh th qu c gia. Quy n l c c a nhà n ướ độc tác ng n m i b phđế n
dân c trong lãnh th qu c gia , b t k ng i dân thu c quan hư đó ườ huyết thng nào. D u hi u
v m t lãnh th n c th hi đượ n ch quy n quc gia v tính hp pháp ca nó trong quan h
quc tế (xét tùy theo nh ng u ki n l ch s xã h i nh đi t nh). đị
c) Ch ế độ ế thu khóa (hình thành h th ng thu khoá) ế
Mt chế độ đóng góp có tính ch t c ng ch i v ưỡ ế đố i toàn b xã hi. y là m t trong Đâ
nhng ngu n thu ngân sách nhà n c quan tr ng nh ướ t duy trì b yng chđ c nhà n c, ướ
đồng thi duy trì s t n t i và phát tri n c a nhà n c. Vđể ướ hình thc, tùy theo nh ng điu
kin l ch s h i nh t định các nhà nưc khác nhau chế ế độ thu khóa khác nhau.
Nhưng xét v b n ch t ch thu khóa c a nhà n c giai c p th ế độ ế ướ ng tr là s bóc l t đã c đượ
hp thc hóa v m t xã hi i vđố i nh ng giai c p b tr , b bóc l t.
2. Ch c n ng c a nhà n c(có hai ch c n ng): ă ướ ă
1
C.Mác - Ph.Ăngghen: ồm 6 tập), Tuyển tập (g t.I, Nxb ST, Hà Nội, 1976, tr. 584.
2
Sách đ ẫn, ã d t.VI, 1984, tr. 413.
115
Ch ic n ng ă đối n ca nhà n c giai c p bóc l t s d ng m t cách th ng xuyên ướ ườ
h th ng công c b o l c duy trì tr t t h đ i, n áp các cu c u tranh cách m ng cđà đấ a
qun chúng nhân dân lao ng. Nh ng ng th i nó c ng c ng c và hoàn thi n quan h s n độ ư đồ ũ
xut th ng tr , xây d ng và phát tri n văn hóa xã h i.
Chc n ng ă đối ngoi c a nhà n c giai c p bóc l t là b o v lãnh th và nh ướ ng quyn
li ca giai cp thng tr kh i b các n c khác xâm l c ho c trong nh ng u ki ướ ượ đi n khách
quan nht nh có thđị tiến hành cuc chiến tranh xâm l c th ng tr n c khác và dân t c ượ ướ
khác, v.v...
Câu h i 67. Phân tích các ki u và hình th c nhà n c trong l ch s ướ ?
S xu t hi n các ki u nhà n c ướ trong l ch s bao gi cũng ph thu c vào vào c s ơ
kinh t c a m t hình thái kinh tế ế - hi nht nh. T ng ng vđị ươ i ba hình thái kinh tế -
hi i kháng giai c p ba kiđố u nhà n c c a các giai c p bóc lướ t. nhà nĐó ước ca
giai c p ch nô, giai c p a ch , giai c p t s n. M i ki đị ư u nhà n c trên lướ i c th hi n đượ
thông qua các hình th c c th khác nhau y thu c vào u ki n kinh t và chính tr xã h i đi ế
nht định.
Nhà n c trong ch chi m h u nô lướ ế độ ế là nhà n c c a giai c p ch nô, nó c th ư đư
hin d i nhi u hình th c khác nhau. Nh ng ch yướ ư ếu t n t i d i hai hình th c chính th ướ
quân ch và chính th cng a.
Nhà n c trong ch phong kiư ế độ ến là nhà n c c a giai c p ướ đa ch. V m t hình th c
nn c phong ki n t p quyướ ế ến và nhà n c phong kiướ n phân quyn. c Đặ đim chung ca
nhà n c phong ki n là s phân tán v kinh t s khép kín các vùng riêng bi t ã qui nh ướ ế ế đ đị
tính ch t cát c v m t chính tr c a nhà n ưc phong ki n. Nhà n c phong ki n phân quyế ướ ế n,
quyn lc nhà n c c chia thành nh ng quyướ đư n l c c l p theo t ng a ph ng nh t độ đị ươ
định. Nhà n c phong ki n t p quyướ ế n, quyn l c c a nvua c t ng c ng, hoàng đượ ă ườ đế
uy quy n tuy đt i, ý chí c a nhà vua là pháp lu t.
Nhà n c trong ch t b n ch ngh a ư ế độ ư ĩ là nhà nước ca giai c p t s n. Nó bao g ư m
các hình th c nh ư: chế độ quân ch l p hiến, chế độ cng hòa, chế độ cng hòa i ngh , ch đ ế
độ tng th ng, v.v...Ngoài ra còn có s khác nhau v ch ế đ b u c , ch m t hay hai ngh ế độ
vin, v nhi m k t ng th ng, v s phân quy n gi a t ng thng và n i các, v.v...Trong các
nhà nướ c quân ch l p hiến, vua ngườ đ đầi ng u trên danh nghĩa nh ng không có thư c
quyn, ngh vin là c quan lơ p pháp, ni các là c quan nơ m m i quy n lc, v.v...
Do s phát tri n c a cu c cách m ng khoa h c k thu t, vi c chuyn t ch ngh a t ĩ ư
bn sang ch ngh a t b n nhà n c ã làm t ng vai trò c ĩ ư ướ đ ă a nhà n c t b n trong m i l nh ướ ư ĩ
vc c a đời s ng xã h i. Nó có th áp d ng nh ng bi n pháp “qu c h u hóa”, “k ế hach hóa”
chương trình hóa nn s n xu t, u ch nh giá c ti n l đi ươ ng, d ch v ; u ch đi nh quan h tài
chính - hàng hóa - tin t , v.v... Nh ng u không ngh a b n ch t c a nhà n c t ư đi đó ĩ ướ ư
sn ã thay i, mà th c ch t ch nghđ đổ ĩa t b n c quyư độ n nhà n c không h thay thướ ế tư bn
tư nhân, mà t n t i song song v i kinh t t nhân, b sung cho kinh t t nhân. V v n y ế ư ế ư đề
Lê-nin ã t ng viđ ết r ng: “Nh ng hình th c c a c nhà n c t s n thì h t s c khác nhau, ướ ư ế
nhưng thc cht ch là m t, chung qui l i thì t t c nh ng nhà n c y vô lu n th nào, c ng ướ ế ũ
t
t nhiên ph i là n n chuyên chính t s . ư n”
1
Nhà n c h i ch nghướ ĩa nhà n c ki u m i, nhà n c do dân, dân do chính ướ ướ
đảng ca giai cp công nhân lãnh o. Nhà n c xã hđạ ướ i ch ngh a có nh ng ĩ đc m c b n đi ơ
sau y: đâ
1
V.I.Lê-nin : Toàn tập, t.33, Nxb Tiến bộ, M. 1976,tr. 44.
116
nhà nước ca dân, do dân vì dân, th c hi n quy n làm ch c a nhân dân lao
động, d i s lãnh o c a ướ đạ Đảng C ng s n i tiên phong c a giai c p công nhân. độ
Nhà n c hướ i ch nghĩa va b máy chính tr - hành chính, m t c quan c ng ơ ưỡ
chế va mt t chc qun kinh tế, văn hóa h i c a nhân dân lao ng. s độ Đó k t ế
hp gi a hai ch c n ng tr n áp và t ch c xây d ng, trong t ă đó ch c xây d ng là ch c n ng ă
ch yếu c a nhà n c h i ch ngh a. y c ng s khác nhau c n b n gi a nhà n c xã ướ ĩ Đâ ũ ă ướ
hi ch ngh ĩa và các ki u nhà n c c a các giai c ướ p bóc lt trong lch s . B i vì các nhà n c ướ
ca các giai c p bóc l t xét cho cùng là b máy tr n áp c a giai c p th ng tr v i các giai c p
b bóc l t khác, v.v...
S th ng nh t gi a tính dân tc và tính quc tế, kết hp ngh a vĩ dân tc và ngh a vĩ
quc tế th hin b n ch t cách mng tri t trong cu c để đấu tranh c a giai c p công nhân.
Vai trò lãnh o c a ng c ng s n tính ch t quyđ Đả ế địt nh bn cht sn ca b
máy nhà n c, là u ki n có ý ngh a quyướ đi ĩ ết nh m b o quyđị đ đả n lc xã h i thu c v nhân
dân, nhà n c là c a dân, do dân và vì dân. ướ
Nhà n c Cướ ng hoà hi ch ngh a Vi t Nam ĩ nhà nước ca dân, do dân
dân. ng ta ã coi nhà n c xã h i ch ngh a “c t tr c a h thĐả đ ướ ĩ ng chính tr , công c
thc hi n quy n lc c a nhân dân”; nó được t chc theo nguyên t c nhà n c pháp quy ướ n
hi ch ngh a c a dân, do dân và dân; l y liên minh giai c p công nhân v ĩ i giai c p nông
dân và t ng l p tri th c làm n n t ng, d i s lãnh o c ướ đạ a ng C ng s n ViĐả t Nam.
Trong t ch c ho t ng c a mình, nhà n c pháp quyđộ ướ n hi ch ngh a Vi t ĩ
Nam thc hi n nguyên t c t p trung dân ch . Nhà n c chúng ta do nhân dân l p ra thông ướ
qua t ng tuy n c toàn dân, c đượ đ ướ t d i s ki m soát c a nhân dân. M i quy n lc ca nhà
nước có được đều do nhân dân y quy n. Mi ch tr ng, chính sách c a nhà n c u vì l i ươ ướ đề
ích c a nhân dân.
Câu hi 68. Ti saoch m ng xã h i là ph ng thươ c thay th các hình thái kinh t - ế ế
hi khác nhau?
1. Khái ni m cách m ng xã h i
Cách m ng xã h i là b c nh y v t v ch t trong s phát tri n c a xã h ướ i, nh đó
mt hình thái kinh t h i y c thay th b ng m t hình thái kinh t h i khác cao ế đượ ế ế
hơn.
Đặc trưng ch yếu ca cách mng hi thay i chính quyđổ n nhà n c cướ a giai
cp th ng tr ã l i th i sang m t giai c p cách m ng. B i vì chính quy đ n nhà nưc là vn đ
cơ b n c a t t c các cu c cách m ng trong l ch s . Cho nên, theo m t ngh a khác thì th c ĩ
cht ca cách mng h i m t cu c cách m ng chính tr - cách m ng v s thay i các đ
kiu nhà n c. Nhà n c s th ng tr vướ ướ m t chính tr c a các giai c p n m a v v đị mt
kinh t , nó b o v quan hế kinh t c a giai c p th ng tr ng th i chi ph i t t c các quan ế đồ
h xã h i kc.
Cách m ng xã h i khác v i các cu c đo chính chính tr , o chính chính tr đả thc cht
ch s thay i quy n l đ c nhà n c gi a các nhân, các t p oàn khác nhau trong b n ướ đ
thân giai c p th ng tr khi có mâu thu n và i l p v m t l đố i ích, v.v... Còn cách m ng xã h i
là quá trình thay i các quan h xã h i d n n s thay i các hình thái kinh t hđổ đế đổ ế i khác
nhau. Nhưng ng th i o chính chính trđồ đả c ng c coi là m t trong nh ng ũ đượ điu kin khách
quan khi th i c c a m t cu c cách m ng xã h ơ i có th n ra và thành công.
Cách m ng h i khác vi các cu c cách m ng khác nh : cách m ng t t ng v n ư ư ưở ă
hóa, cách m ng khoa h c - k thu t, v.v... b i các cu c cách m ng khác ch là m t s thay i đổ
117
trong m t quan h h i nht nh, mà trong v n chính quyđị đó đề n nhà nước không ph i là
vn đề c b n, v.v...n cách m ng h i là ph ng th c d n n sơ ươ đế thay i các hình thái đ
kinh t - xã h i c a xã hế i có giai c p.
2. Cách mng xã h i là ph ng th c thay th các hình thái kinh t - xã h i ươ ế ế
Nguyên nhân c a cách m ng h i nhi u nguyên nhân khác nhau nh : chính tr , ư
kinh t - xã hế i, t t ng, v.v... Như ưở ưng nguyên nhân v kinh t nguyên nhân ch yế ếu mang
tính quyết nh. Nguyên nhân nđị đó m trong ph ng th c s n xu t c a m t hình thái kinh t ươ ế
xã h i nh t nh. đ
Trong m t ph ng th c s n xu t nh ươ t đnh luôn bao hàm s th ng nht gi a quan h
sn xu t và l c l ượng s n xu t. Nh ng s phát tri n c a l c l ư ượng s n xu t n m t gi i h n đế
nht đnh o thì mâu thu n v i quan h s n xu t cđó ũ đ, òi hi xóa b quan h s n xu t cũ,
xây d ng m t quan h sn xu t m i phù h p v i tính ch t và trình c a l độ c l ng s n xu t ượ
mi. Mâu thu n này bi u hi n v m t h i là mâu thu n c b n c a c a các hình thái kinh ơ
tế xã h i khác nhau. là mâu thu n gi a giai c p th ng tr i di Đó đạ n cho quan h s n xut cũ
đã li th i v i giai c p ti n b và cách m ng i di n cho l c l ế đạ ượng s n xu t m i.
Cuc đu tranh giai c p phát tri n n m t gi i h n nh t nh nào thì chuy n thành đế đ đó
cách m ng h i. d: trong cách m ng t s n vi c gi i quy ư ết mâu thu n c ơ bn gi a
giai c p a ch giai c p nông dân, giai c p a ch i di đị đị đ n cho quan h sn xut c ã l i ũ đ
thi không còn phù h p v i s phát tri n c a l c l ng s n xu t, d n n s ượ đế xóa b quan h
sn xu t a ch và xây d ng quan h s đ n xu t t b ư n ch ngh a, v.v... ho c trong cách m ng ĩ
vô s n là vi c gii quyế t mâu thu n cơ b n gi ưa giai c p t s n giai c p vô s n... làm xu t
hin nhà n c xã h i ch ngh a, quan h s n xu t m i xã h i ch ngh a. ướ ĩ ĩ
Cách m ng h i ph ng th ươ c dn n s thay i các hình thái kinh t - h i đế đ ế
xét cho cùng v m t kinh t , là gi i quy ế ế đt s xung t gia l c l ng s ượ n xu t ang phát tri n đ
vi quan h s n xu t c ũ đã lc h u l i th i. V chính tr , gi i quy ết s xung t gi a độ
kiến trúc th ng t ng c ã l i thượ ũ đ i vi c s kinh t m i ã ơ ế đ đưc hình thành.
Các giai c p th ng tr bóc l t i di n cho quan h s n xu t c ã lđạ ũ đ i thi, đã dùng b o
lc để duy trì quan h s n xu t y; nh ng nh ư ng giai c p cách m ng ti n hành u tranh xóa ế đ
b quan h sn xu t c ũ. Cu c u tranh phát tri n thành u tranh chính tr nh cao đấ đó đấ đỉ
ca nó là cách m ng xã h i. Cho nên, trong xã h i giai c p i kháng thì cách m ng xã h đố i
nhưđỉnh cao c a quá trình u tranh giai c p, là ph đấ ương th c thay i các hình thái kinh t đ ế
- xã h i khác nhau.
118
119
Chương 13
Ý TH C XÃ H I
A. C NG BÀI GI NG ĐỀ ƯƠ
I. T N T I XÃ H I VÀ Ý TH C XÃ H I
1. Khái ni m t n t i xã hi
2. Khái ni m ý th c xã h i và k t c u c ế a ý th c xã h i
II. QUAN H BI N CH NG GIA T N T I XH VÀ Ý THC XÃ H I
1. Ý thc xã h i ph n ánh t n t i xã h i do t n t i xã h i quy t nh ế đị
2. Tính độc lp tương đố i c a ý thc xã h i
III. M T S HÌNH THÁI Ý TH C XÃ H I
1. Ý thc chính tr
2. Ý thc pháp quy n
3. Ý thc o c đạ đứ
4. Ý thc tôn giáo
IV. KHOA H C VÀ VAI TRÒ C A NÓ I V I I S NG XÃ H I ĐỐ ĐỜ
1. Khoa h c là m t hi n t ng c ượ a i s ng xã h i đờ
2. K t c u c a tri th c khoa h c ế
3. S phát tri n c a khoa h c và vai trò c a nó trong i sđ ng xã h i
V. VĂN HOÁ
1. B n ch t và ch c n ng c a v n hóa ă ă
2. Tính cht giai cp c ăa v n hóa
3. c m c a s phát tri n v n hóa Đặ đi ă
B. CÂU H I H NG D N ÔN T P ƯỚ
Câu h i 69. Ýù th c xã h i và k t c u c a ý th c xã h i? ế
1. Khái ni m ý th c xã h i
Ý thc h i mt tinh th n c a i sđờ ng h i, bao g m nh ng quan m, t đi ư
tưởng, tình c m, tâm tr ng, truy n th ng, v.v... n y sinh t t n t i xã h i và ph n ánh t n t i
xã h i trong nh ng giai n phát tri n nh t nh. đo đị
Ý th c h i g m nh ng hi n t ng tinh th n nh nh ng quan m, t tượ ư đi ư ưởng, tình
cm, tâm trng, truyn thng,v.v...phn ánh t n t i d i các hình th c ph ướ ương th c khác
nhau xét theo tính ph bi ến c a m t c ng ng, m t t p oàn xã h i, m t th đ đ i i xã h i nhđạ t
định. Cho nên c n ph i phân bi t s khác nhau gi a ý th c xã h i và ý th c cá nhân.
Ý th c nhân th giói tinh th n cế a mi cá nhân, c ng nũ y sinh và ph n ánh t n
t oi xã h i trong nh ng giai đ n phát trin nh t đnh. Nhưng ý th c nhân không c l đ p
vi ý th c xã h i. Do nó mang tính xã hđó i, ph thu c vào m i liên h v i ý th c xã h i bi
tính c ng ng trong quan h và ho t ng tinh th đ độ n c a m i cá nhân,
2. K t c u c a ý th c xã h i ế
120
y theo m c nghiên c u mà chúng ta th phân chia k đ ết c u c a ý th c xã h i
thành các cp khác nhau nh : Ý thđộ ư ườc thông th ng và ý th c lu n; tâm lý xã h i và h
tư tưởng.
a) C độp v mi quan h gia ý th c thông th ng và ý th c lý lu n ườ
Ý th c thông th ường là nh ng tri th c, quan ni m c a con ng i hình thành m t cách ườ
trc tiếp trong ho t ng th c ti n th độ ường ngày, ch a c h th ng, khái quát hoá thành lý ư đượ
lun. Ý th c thông th ng tr c h ườ ướ ết th hi n nh toàn v n, a d ng phong pc a c m đ
giác s ng, c a nh ng tri th c kinh nghi m, c a nh ng quan ni m, v.v... ph n ánh tr c ti p ế
đi u ki n sinh s ng hàng ngày c a con ng i. Ch ng h n, nh ho t ng tình c m, s thích ườ ư đ
nguyn vng, ý chí, ca con người k c nh ưng t t ng quan m riêng l , c th vưở đi chính
tr, pp quyn, o c, triđạ đ ết h c, v.v... c a con ng ười ph n ánh tr c ti p nh ế ng điu kin
kinh t - h i cế th khác nhau,v.v... ch a c h ư đượ thng hoá, khái quát hthành lý lu n,
thành các h c thuy ết xã hi.
Ý th c lý lu n nhng t t ng quan m h i c hư ưở đi đượ thng hoá, khái quát hoá
thành các hc thuyết hi c trình bày d i d ng nhđượ ướ ng khái ni m, ph m trù qui lu t. Ý
thc lý lu n tr c h t s ph n ánh tính ch t khái quát, tr u t ng hoá h ướ ế ượ th ng hoá
nhng t t ng xã h i thành các h c thuyư ưở ết xã hi. chính là các h th ng lý lu n, ho c các Đó
hc thuyết xã h i nh : ý th ư c chính tr , pháp quy n, o c, v.v... luôn gđ đ n li n v i s phát
trin c a khoa h c.
Ý th c thông th ng ý th c lu ườ n tuy hai trình , hai ph ng th c ph n ánh độ ươ
khác nhau c a ý th c h i, nh ng chúng có m i quan h ư tác ng qua lđộ i. Chúng cùng
mt ngu n g c tn ti h i b quy ế đị đột nh bi ho t ng th c ti n c a con ng i. ườ
Nhưng gia chúng có s khác nhau. Ý th c thông th ng ph n ánh tr c ti p v tính a d ng, ườ ế đ
phong phú tính sinh ng cu c s ng hàng ngày c a con ng i. Tri th c nh ng quan độ ườ
nim c a ý th c thông th ng tuy th p hườ ơn so vi ý th ư c lý lun, nh ng nh ng tri th c kinh
nghim phong pca nó ti n quan tr ng cho s hình thành các thuy đề ết khoa h c.
Ngược l i ý th c lý lu n có kh năng phn ánh hin thc khách quan mt cách khái quát, sâu
sc và chính xác, tìm ra nhng mi liên h b n ch t và qui lu t c a các s v t và hi n t ng. ượ
b) C độp v mi quan h gia tâm lý xã h i và h t ưởng
Tâm h i bao g m toàn b tình c m, c mu n, thói quen, t p quán, v.v... c a ư
con ng i c a m t b ph n h i ho c c a toàn b hườ i hình thành nh h ng tr c ti p ưở ế
ca i sđờ ng hàng ngày c a h và ph n ánh i s ng m lý xã h im t b ph n cđờ đó. p
độ ý thc thông thư đng, c đim ca s ph n ánh tr c ti ếp điu kin sinh sng hàng
ngày, có tính t phát, mang tính kinh nghi m, v.v...
H t tư ưng trình cao c a ý thđộ c hi có kh n ng n ă m b t b n ch t, qui
lut c a các m i quan h xã hi. H t t ư ưở độ ng là mt c p ca ý th c lý lu n là h th ng đó
nhng quan đim, t t ng chính trư ưở , pháp quyn, o c, tri t hđạ đứ ế c,v.v... k t qu c a s ế
khái quát nhng kinh nghi mh i. H t t ng hình thành m t cách t giác b i các nhà t ư ưở ư
tưởng c a nh ng giai c p nh t nh và c truy n bá trong h đị đu i. Vi tính cách là m t b
phn c a ý th c xã hi, h tư t ng ưở nh hưở đếng ln n s phát tri n c a khoa h c.
Tâm lý xã h i và h t t ư ưởng tuyhai trình , hai ph ng th c ph n ánh khác nhau đ ươ
ca ý th c xã h i, nh ng nó có m i quan h tác ng qua l i l n nhau. Chúng ng ngu n ư độ
gc và b quyế đt nh bi tn ti xã hi. Tâm lý xã h i có th t o u ki n thu n l i ho c gây đi
tr ng i cho s hình thành, truy n bá, tiếp thu ca con ng i v i m t hườ tư t ng nh t nh. ưở đ
H t tư ưởng không hình thành t phát t tâm xã h i, không ph i là s bi u hi n trc
tiếp c a tâm h i; mà hình thành m t cách t giác c a quá trình t ng k ết nhng kinh
nghim c a l ch s ho c là k t qu c ế a quá trình nghiên c u khoa h c,v.v... Ví d h t t ng ư ưở
121
Mác -Lênin không tr c ti p hình thành t m lý xã h ế i c a giai c p công nhân mà là s khái
quát lu n t nh ng kinh nghi m u tranh giai c p c a giai c p công nhân l ch s t đấ ư
tưởng nói chung c a nhân lo i,v.v...
Trong xã h i có giai c p thì ý th c xã h i có tính giai c p. Tính giai c p c a ý th c xã
hi bi u hi n tâm lý xã h i và h t t ng. B i m i giai c p u có tình c m, tâm tr ng thói ư ưở đề
quen, thi n c m ho c ác c m v i m t l c l ượng hi nào , v.v... ng th i c ng đó đồ ũ
nhng quan m, t t ng khác nhau, v.v... Nói m t cách khác, tính giai c p c a ý th c đi ư ưở
hi ph n ánh và b o v l i ích cho nh ng giai c p c th khác nhau và th hi n ch y ếu thông
qua cu c u tranh h t t ng c a các giai c p khác nhau. đấ ư ưở
Câu h i 70. Bi n ch ng gi a t n t i xã h i và ý th c xã h i?
Toàn b i s ng h i c chia thành hai l nh v c l n: l nh v c v t ch t l nh đờ đượ ĩ ĩ ĩ
vc tinh th n, là t n t i xã h i và ý th c xã h i. đó
Tn t i xã h i l nh v c vĩ t ch đờt ca i sng xã h i, bao g m nh ng điu kin hoàn
cnh v t ch t, ho t ng v t ch t c a con ng i các qui lu t khách quan v n c a độ ườ
như: điu ki n hoàn c nh v t ch t ca sn xu t v t cht ca u tranh hđ i hay nghiên c u
thc nghi m khoa h c các qui lu t nh qui lu t quan h s n xu t ph thu c vào tính ư
cht và trình độ ca lc l ng sượ n xu t, qui lu t v đấu tranh giai c p, v ch m ng xã h i,
v.v...
Ý th c xã h il nh vĩ c tinh th n c a i s ng h i, là s ph n ánh t n t i h i đ
trong nhng giai n phát tri n khác nhau, bao gđo m tình c m, t p quán, truy n thng, quan
đim, tư ưở t ng lu n, ho c t n t i thông qua các hình thái ý th c h i c th khác nhau
như: ý thc chính tr , ý th c pháp quy n, ý th c đo c, v.v... đ
Bin chng gia t n t i xã h i và ý th c xã h i, m t m t th a nh n ý th c xã h i là s
phn ánh t n t i h i, do t n t i h i quy ết nh; nhđị ưng m t khác c ng ph i th ũ y c đượ
tính c l p t ng i c a ý thúc xã h i. độ ươ đố
1. Ý thc xã h i là s ph n ánh t n t i xã h i, do t n t i xã h i quy t ế định.
Trước tri t hế c Mác v nhi u quan đim không ng v s hình thành và phát triđú n
ca ý thc xã hi c ng nh vai trò c a nó v i i sũ ư đờ ng xã h i. Ch ng h n, tri t h c duy tâm ế
đi tìm ngu n g c c a ý th c, t t ng t b n thân nó; xem tinh th n, t t ng ngu n g ư ưở ư ưở c
và quyết nh m i hi n t ng xã h i, v.v... đ ượ
Mt trong nhng ý nghĩa b c ngo t cách m ng do Mác và ngghen th c hi n trong ướ Ă
lch s tri t h c ế đó vic xây d ng quan m duy v t l ch s l n u tiên ã gi i thích đi đầ đ
khoa h c v n đ s hình thành, t n t i và phát tri n c a ý th c xã h i. Các ông cho r ng i đ
sng tinh th n c a xã h inh thành và phát tri n trên c s i s ng v t ch t, r ng không th ơ đờ
tìm ngu n g c t t ư ưởng xã h i, tâm lý xã h i trong bn thân nó, ngh a là không thĩ tìm trong
đầu óc con người mà phi tim trong hi n th c v t ch t. C.Mác viết: “... không th nh n nh đ
v m t th i i o l n nh th c n c vào ý th c c a th i i y. Trái l i ph i gi i thích ý đạ đả ư ế ă đ
thc y b ng nh ng mâu thu n c a i sđờ ng v t ch t, b ng s xung t hi n gi độ a các lc
l
ượng s n xu t xã h i và nh ng quan h ư s n xu t xã h . i”
1
Tn t i xã h i quyế đị t nh ý th c hi, ý thc xã hi phn ánh tn ti h i ph
thuc vào tn ti xã hi. Mi khi t n t i h i, nh t là ph ng thươ c sn xu t xã h i thay i đ
thì nhng tư t ng lu n h i, nh ng quan m chính tr pháp quyưở đi n, o c,v.v... đạ đứ
sm mu n c ng s bi n i theo. Vì th ũ ế đ ế , nh ng th i k l ch s khác nhau có nh ng lý lu n,
quan m, t t ng xã h i khác nhau (l y ví d minh ho ). S thay i c a ý thđi ư ưở đổ c xã hi có
1
C. Mác & Ăngghen: Toàn tập, tập 13, NXB CTQG,Hà nội 1993, tr. 15.
122
th s ph n ánh ng, ho c không ng i v i t n t i h i; nh đú đú đ ưng xét cho cùng v lâu
dài, ý thc xã hi kh n ng ph n ánh ng, d y chính xác i v ă đú đ đố i quá trình thay i đ
ca tn t i h i. Vn này ã c Mác kh ng nh: đ đ đượ đị Không ph i ý th c c a con ng i ườ
quy
ết định tn ti ca h ; trái l i, t n t i xã h i c đa h quyết nh ý th c c a h c
1
Tn t i h i quy ết nh ý thđị c hi, không ch d ng l i vi c xác nh nguđị n
gc, s ph thu c c a ý th đốc xã hi i vi t n t i xã h i mà còn ch ra r ng không ph i b t
c t t ng, quan ư ưở đim, lu n, hình thái ý th c h i nào c ng ph n ánh ràng tr c ũ
tiếp nh ng quan h kinh t c a th i i, xét cho ng nh ng quan h kinh t c ph n ế đạ ế đượ
ánh b ng cách này hay cách khác trong nh ng t t ng, quan ni ư ưở m y, v.v... B i vì, không
ch ý thc chính tr ph n ánh tr c ti p quan h kinh t c a quan h giai c p, n ế ế
được phn ánh các hình thái ý th c khác; m t khác trong các hình thái ý th c h i còn
baom s tác ng qua l độ i và bao hàm c s k th ế a vi quá kh .
2. Tính độc lp tương đố i c a ý thc xã h i
Ý th c xã h i th ng l c h u h ườ ơn so v i t n t i xã hi. S thay i phát tri n cđổ a
tn t i xã h i có khuynh h ng nhanh h n so v i s thay i và phát triướ ơ đổ n ca ý thc hi.
Bi vì ý th c xã h i dù th hi n d i hình th c nào, nh ý th c thông th ng, ý th c lý lu n, ướ ư ườ
h t t ng và các hình thái ý th c h i nh chính tr , pháp quy n, v.v... c ng chư ưở ư ũ ny sinh
t t n t i h i phn ánh,b quy ế địt nh bi tn ti hi. Mt khác, v nguyên t c ý
thc xã hi có th ph n ánh ng ho c không ng v i s thay i và phát tri n c a tđú đú đổ n ti xã
hi.
Do s c m nh c a thói quen tâm lý, m t h n ch ế ca truyn th ng, t p quán c ng do ũ
tính l c h u, b o th c a m t s các hình thái ý th c h i c ng tác ng ng c l i s pt ũ độ ượ
trin c a t n t i h i. Ý th c h i luôn gn li n v i l i ích c a nhóm, nh ng t p oàn đ
người, nh ng giai c p nh t nh trong h i. v y, nhđị ng t t ng cư ưở ũ, lc hu th ng ườ
được nhng lc lượ ng lưu gi , truyn bá, s d ng b o v l i ích c a mình ch ng l i nh ng
nhng l c l ng xã h i ti n b . ượ ế
Ý th c xã h i có tính v t tr c t n t ượ ướ i xã hi. Khi kh ng nh tính l c h u c a ý th đị c
hi so vi tn ti hi, thì ch ngh a duy v t l ĩ ch s c ng kh ng nh r ng trong nh ng ũ đị
đi u kin nh t định t t ng c a con ngư ưở ười và c bi t vai trò tiên phong c a nh ng t t ng đặ ư ưở
khoa h c tiên ti n b i tính v ế ượ ướt tr c ca nó so v i t n t i h i. B i vì, m t m t tri th c
khoa h c không ch có kh ă n ng d báo t ng lai, mà nó còn có ý ngh a tác d ng t ch c, ch ươ ĩ
đạo ho t ng th c ti n h ng ho t ng th c ti n c a con ng độ ướ độ ưi gii quyết nhng yêu c u,
nhim v chín mu i c a i s ng v t ch đờ t t ra; nhđ ưng vn ph thuc b quy ết nh đ
bi tn t i xã h i.
Yếu t k th ế a trong s t n t i và phát tri n c a ý th c xã h i. Quan m vđi s phát
trin c a xã h i k c ý thc xã h i c a ch ngh ĩa duy v t l ch s không ch coi y ếu t k thế a
c s lu n gi i thích m i quan h bi n chơ ng gi a cái m i cái c trong l ch s phát ũ
trin c a đi s ng tinh th n xã hi; mà nó còn là u ki n, ti n cho s xu t hi n, t n t i và đi đ
phát tri n c a cái m i.
S tác ng qua l i gi a các hình thái cđộ a ý th c h i. Ý thc hi bao g m
nhiu hình thái ý thc xã h i c th khác nhau như: chính tr , pháp quy n, o c,v.v... và s đạ đ
tác ng qua l i gi a chúng làm cho m i hình thái ý th c h i nh ng m t, nh ng tính đ
cht không th gii thích c m t cách tr c tiđượ ếp b ng t n t i h i hay b ng các u ki n đi
vt ch t.
S tác ng trđộ đố li ca ý thc xã hi i v i t n ti xã h i. Ch ngh a duy vĩ t l ch s
1
Sđd, tr. 15.
123
chng li quan m truyđi đốt i hoá vai trò c a ý th c xã hi, ho c bác b quan m duy v t đi
tm thường ph nh n tác ng tích c c c a ý th c xã h i i v i t n t i xã h i. Ý th c xã h i độ đố
phn ánh t n t i xã h i nh ng nó không ph i là s ph ư n ánh n gi n, y móc v t n t i đơ
hi mà tác ng m t cách tích c c, n ng ng sáng t o trong ho t ng thđ ă đ độ c tin trong
cuc sng v t ch t ca xã hi.
Tính tích c c, n ăng ng và sáng t o c a ý thđộ c xã h i ph thu c vào nh ng điu ki n
lch s c th , vào tính cht ca nhng mi quan h kinh t mà trên ý th ế đó c xã h i c n y đượ
sinh, t n t i và phát tri n. T t ư ưởng tiến b cách m ng có ý ngh a thúc y s phát tri n c a ĩ đẩ
hi và ng th i c ng th y c nh ng m t tiêu c c h n ch c a nh ng t t ng l c hđồ ũ đượ ế ư ưở u,
phn ng tác ng ngđ độ ượ c li s phát trin c a xã h i.
Câu h i 71. Ý th c chính tr và vai trò c a ch ngh a Mác-Lênin và t t ng H Chí Minh ĩ ư ưở
trong s nghi p đổ ưới m i hin nay n c ta?
Ý th c chính tr là s ph n ánh các quan h kinh t xã h i, ph n ánh nh ế ng li ích căn
bn và a v cđị a các giai cp và m i liên h ln nhau ca các giai c p trong vi c qu n lý, đó
bo v đất n c, v.v... Ý th c chính tr chia thành hai c p : c p thướ độ độ c tin i th ng và đờ ườ
cp t t ng - lý lu n. độ ư ưở
Ý th c chính tr th c ti n i th ng phát sinh t phát t trong ho t ng th c ti n, đờ ườ đ
kinh nghi m, h i c a con ng i môi tr ng xung quanh tr c ti p ph thu c vào hi n ườ ườ ế
thc kinh t khách quan trong tính c th hàng ngày. Cho nên, không s khái quát vế
mt trí tu , lý lu n, v.v... Còn t ư t ng, lý lu n chính tr là h th ng nh ng nh ng quan m ưở đi
th hi n l i ích c n b ă n c a m t giai c p nh t nh, ng làm c s lu n cho ng l i, đ ơ đườ
chính sách cho chi n l c, sách l c trong cu c ế ượ ượ đu tranh giai c p c a các giai c p khác
nhau.
H t tư ưởng chính tr ph n ánh t n t i xã h i v địa v c a m t giai c p nh t đnh m t
cách tr c ti p sâu s c nh t. H t t ng chính tr ế ư ưở c a giai c p th ng tr vai trò to l n
trong i s ng h i. tác ng tr l i c s kinh t thông qua các t chđờ độ ơ ế c nhà nước.
gia vai trò ch đạo trong i s ng tinh thđờ n ca xã hi chi ph i tr c ti p c a m i cá nhân ế
cho n các hình thái ý thđế c xã hi khác. Vai trò tác d ng c a h t t ng c a m t giai c p ư ưở
do vai trò lch s c a giai c p quyđó ết nh và tùy theo nh ng u ki n lđị đi ch s nh t nh. đị
Ch nghĩa Mác-Lênin t t ng H Chí Minh n n t ng t t ng, kim ch nam ư ưở ư ưở
hot động c a ng cách m ng Vi t Nam. Ch ngh a Mác-Lênin khoa h c v Đả ĩ các qui
lut phát tri n c a t nhiên và xã h i, khoa h c v cách mng ca qu n chúng b áp b c và b
bóc l t, khoa h c v s th ng li c a ch ngh a xã h ĩ i và ch ngh a cĩ ng s n. ng ta, kh ng Đả
định ly ch ngh a Mác-Lênin làm kim ch nam cho hành ng nêu cao t tu ng H Chí ĩ độ ư
Minh. N i dung c t lõi c a ch nghĩa Mác-Lênin là t t ng v s gi i phóng con ng i kh i ư ưở ườ
chế đ bóc lt người. Vì v y, trong s nghi p xây d ng ch ngh a h ĩ i c a nhân dân ta t t
nhiên ph i l y ch ngh a Mác- Lênin làm kim ch nam cho ho t ng c a ng và cách m ng ĩ độ Đả
Vit Nam. Tư tưởng H Chí Minh s v n d ng ng t o ch ngh a Mác-Lênin vào hoàn ĩ
cnh điu ki n c th ca nước ta; mà ct lõi là s k ết hp ch nghĩa Mác-Lênin vi phong
trào công nhân và ch ngh a yêu n c c a nhân dân ta. ĩ ướ
Xây d ng h thng chính tr h i ch ngh a mang b n ch ĩ t giai cp ng nhân, do
Đả đ đả ng Cng sn lãnh o, m b o cho nhân dân là ng i ch thườ t s c a xã h i; quyn lc xã
hi thu c v nhân dân.
Câu hi 72. Ý th c pháp quy n vai trò h t t ng pháp quy n h i ch ngh a hi n ư ưở ĩ
nay n c ta? ướ
124
Ý th c pháp quy n toàn b nh ng quan đim tư t ng và thái c a m t giai c p ưở độ
v b n ch t và vai trò c a pháp lu t, v tính h p pháp hay không h p pháp trong hành vi c a
con ng i, v quyườ n li và ngh a v c a các thành viên trong xã hĩ i. Nó mt hình thái c a
ý thc hi bi u hi n tri th c s nh giá nh ng chu n m c c th a nh đá đượ n trong m t
hi nht nh vđị i tính cách là nhng o luđạ t v ho t ng kinh t - xã h i c a nh ng ch đ ế
th pháp qu n khác nhau. Tuy nhiên chúng ta c ng c n phân bi t m t s khái ni m trong ý ũ
thc pháp quyn. Pháp quyn - pháp chế - h t t ng pháp quyư ưở n.
Pháp quyn là h th ng nh ng lut, nhng qui t c, nh ng th ch c qui nh b ng ế đượ đ
nhng vă n b n nhà n c v ướ các m t qu n c a giai c p th ng tr a ra b t bu c m i đư
người trong xã hi phi tuân theo nh m b o v vai trò và li ích ca giai c p th ng tr. V căn
bn pháp quyn là pháp lu t (h thng pháp lu t). S khác nhau gi a pháp quy n và pháp lu t
pháp quyn nhn m nh tính c ng ch b ng quy ưỡ ế n l c nhà n c, n pháp lu t s th ướ
hin c th ca h th ng pháp lu t. M i ch ế đh i u có hđề th ng pháp lu t riêng có các
công c , ph ương ti n, bi n pháp riêng b o v v để trí và l i ích c a giai c p th ng tr .
Pháp chế là c s chung cho c pháp ch pháp lu t và pháp quyơ ế n và pháp lý, đó là h
thng pháp lu t. i m t cách khác pháp lu t n i dung c b n c a pháp quy ơ n, pháp lý,
song nói n pháp ch nói n hai m t c thđế ế đế như : H thng pháp lu t và s tuân th c a
toàn b xã h i v i h thng pháp lu t . đó
H t tư ưng pháp quyn là h th ng các quan m, t đi ư ưở t ng c a m t giai c p v b n
ch t vai trò ca pháp lu t, v s hp pháp hay không h p pháp c a hành vi con ng ười, v
s tuân th mt cách t giác hay b t bu c c a m i ng ườ đối i vi pháp lu t, v quy n h n và
nghĩa v c a công dân, v.v...
Tính giai c p c a ý th c pháp quy n v th c ch t pháp lu t th hi n ý chí c a giai c p
thng tr i v i h đố i. ph n ánh vai trò, v trí l i ích c a các giai c p khác nhau
nhưng pháp lu t c a giai c p thng tr luôn b o v v trí và l i ích c a giai c p th ng tr . Pháp
lut vi chc n ng ă đi ếu ti t các quan h h i thông qua lut; nh ng ng th i ý thư đồ c pháp
quyn mang tính ch t l ch s.
Trong u kiđi n hi ch ngh a. pp lu t h t t ng pháp quy ĩ ư ưở n h i ch
nghĩa ph n ánh l i ích c a toàn th nhân dân lao ng, b o v độ tr t t xã h i ch nghĩa chng
l i s ph n kháng ca nhng giai c p th ng tr bóc l t c . ng th ũ Đồ i xây d ng nhà n c pháp ướ
quyn thc hin b o v quy n li ca nhân lao ng m t m c tiêu dân giàu h i độ
công b ng v n minh. ă
Sng m vic theo hiến pháppháp lu t m t yêu c u c a quá trình xây d ng
nhà nước pháp quy n, s ho t ng cđ a nhà nước trên c s hiơ ến pháp pháp lu t h i
ch nghĩa v i b n ch t dân ch s n, th c hin quyn làm ch c a nhân lao ng, b i nhà độ
nước c a chúng ta là nhà n c c a dân, do dân và vì dân. Nh ng t o cho s ho t ng c a ướ ư để độ
nhà n c ngày càng có hi u qu trong vi c qu n lý xã hướ i thì mi công dân ph i t giác ch p
hành ng hi n pháp pháp lu t thđú ế để c hi n ng quy đú n li và ngh a v c a công dân ĩ
đồng thi cũng là ng i kiườ m sát s ho t ng c a nhà nđộ ước.
Câu h i 73. Ý th c đạ đứo c và vai trò c a o c c ng s n ch ngh a? đạ đứ ĩ
Đạ đo c là mt trong nh ng hình thái ý th c xã h i xu t hi n r t s m trong th i k
nguyên thy. Trong ch nguyên th y quan ni m o ế độ đạ đc g n li n v i nh ng quan ni m v
tôn giáo và ngh thu t, sau nó phát tri n hoàn ch nh và có tính c l p t ng i khi mà xã đó đ ươ đố
hi phân chia thành giai c p. Ý th c o c nh đạ đ ng quan ni m v thin - ác, hnh phúc,
nghĩa v công b ng, l ương tâm ng nhng nguyên t c nh m u ch nh, đi đánh giá hành vi
ca con người trong các m i quan h i x v i nhau i x v i xã h i. o c n y sinh đố đố Đạ đứ
125
do nhu c u c a i s ng xã h i, tr c h đ ướ ết là nhu c u ph i h p ho t ng trong các quan h độ
hi, tr c h t nh ng nhu c u ph i h p ho t ng trong các quan h h i, h th ng các ướ ế độ
qui t c và chu n m c o c ngày càng hoàn thi đạ đứ n và phát tri n.
Khác v i pháp quy n điu chnh hi b ng s c m nh c ng ch c a nhà n c, thì ưỡ ế ướ
đạo c đứ điu chnh các quan h h i bng s c m nh c a d lu n h i, t p quán giáo ư
dc, nên nh hu ng c a o c r ng l n h n pháp quy đạ đứ ơ n.
S t ý th c o c v l đ đứ ương tâm, danh d và lòng t tr ng, v.v... ph n ánh kh ă n ng
ca m i ng i t ch mà không có s giám sát th ng xuyên c a xã h i. Giá tr ph bi n c a ườ ườ ế
đạo c tính nhân o, v cái thi n cái ác, v b n ch t c a con ng i và xã hđ đ ườ i, nó không
ch gi i h n trong m i dân t c, m i qu c gia mà có tính ch t l ch s toàn nhân lo i.
Trong xã h i có giai c p o c mang tính giai c p. B i vì, s i l p v đạ đứ đố li ích ca
các giai c p khác nhau thì ng th đồ i mi mt giai cp nh ng quan ni m v o c khác đạ đ
nhau. Tính giai c p c a đạo đứ c th hi n t p trung thông qua vai trò c a các giai c p th ng tr
hi. o c dĐạ đ a trên s c m nh c a d lu n xã h i, phong t c t p quán, truy ư n thng ca
mi dân t c, nó mang tính dân t c. Nên ngoài quan ni m c a giai c p th ng tr o c t đạ đứ
vn có giá tr riêng mang tính ch t t c lo i và toàn nhân lo i.
Đạ đo c cng s n s ti p thu nh ng giá tr ế đạo c ch th c trong l ch s phát đứ đí
trin c a h i, mà qu n chúng nhân dân lao ng ã t o ra trong các th i i l ch s tr c, độ đ đạ ướ
t t c nh ng c đặ đim ca h tư tưởng khoa h c c a giai c p công nhân. Trong xã h i
ta hi n nay bên c nh nh ng truy n th ng o c t t p c n ph i phát huy xây d ng đạ đứ đẹ
nhng chu n m c và gía tr o c m i có l i s ng lành m nh, có lý t ng cách m ng, trung đạ đ ưở
thc, s ng b ng lao ng c a chính mình, ý th c b đ o v ca công, v.v... ch ng l i l i
sng th c d ng, d i trá, ích k n bám, ch ă y theo ng ti n, v.v... Cho nên, m i cán b ng đồ đả
viên m i ng ười dân phi không ngng bi d ng ph m ch t o c m i, ưỡ đ đứ đu tranh cho
s nghi p dân gi u, n c m nh xã h i công b ng v n minh. ướ ă
Câu h i 74. Ý th c tôn giáo?
Tôn giáo mt hình thái c a ý th c h i, ph ến ánh th gii hin thc mt các
hoang ng, hđườ ư o th n thánh hóa. Tôn giáo xu t hi n r t s m, c ug n li n v i đầ
đạo c ngh thu t, thđ n thai các truy n thuy ết, v.v... Ăngghen đ ã nêu ra m t nh đị
ngh iĩa kinh đ n v tôn giáo: “ B t c tôn giáo nào c ũng u là s phđề n ánh hư o vào đu óc
người ta s c m nh bên ngoài chi ph i cu c s ng hàng ngày c a h ; ch là s ph n ánh
trong nh
đó ng s c m ếnh th gian đã mang hình th c s c m nh siêu th gian” . ế
1
S xu t hi n tôn giáo ngu n g c h i và ngu n g c nh n th c. Ngu n g c
hi do s b t l c c a con ng i tr c nh ng l c l ng h i gây ra nhi u tai h a cho con ườ ướ ượ
người làm ny sinh ra tín ngưỡng tôn giáo v i nh ng c m , khát v ướ ơ ng vào cu c s ng sau
khi ã ch t. Ngu n gđ ế c v m t nh n th c, do tuy t i hóa vai trò cđố a ý thc, tách ý thc ra
khi con ng i, m t khác còn do s b t l c c a con ngườ ườ ưới tr c các hin t ng t nhiên d n ượ
đến th n thánh hóa các hi n t ng tượ nhn, hình thành biu t ng và tình c m tôn giáo v.v... ượ
Là m t hình thái ý th c xã h i, tôn giáo c ng bao g m có tâm lý tôn giáo và t t ng ũ ư ưở
tôn giáo. Tâm lý tôn giáo là nh ng tình c m, ni m tin, t p quán và bi u t ng tín ng ượ ưỡng tôn
giáo, v.v... T t ng tôn giáo là nh ng quan m tôn giáo phát tri n thành nh ng giáo lý tôn ư ưở đi
giáo tr thành th gi ế i quan tôn giáo được th hin theo quan đim c a nh ng giai c p khác
nhau (trong xã h i có giai c p). S t n t i và phát tri n c a tôn giáo t ng ng v i nh ng nhu ươ
cu tinh thn ca con ngưi. Tuy nhiên, tính khách quan c a b n thân nhu c u à không có đó
1
Ph. Ăngghen: Chống Duyrinh, Nhà xuất bản Sự thật, Hà Nội, 1971, tr. 544.
126
nghĩa là tính chân lý c a nh ng ph ng ti n tôn giáo nhươ đó đượ mà nhu cu c th a mãn.
Bn ch t c a ý th c tôn giáo s phân i th đô ế gi i m t cách o t ng, t c th a ưở
nhn r ng, bên c nh t n t i t nhiên xã h i có th c còn mt thế gii th hai, trong , đó
mi m t u thu n, m i b t c tr n gian làm cho tinh th n con ng i lo âu, au kh ế ườ đ đều
được gii quyế ưởt mt cách lý t ng, t t đp. Nh ng không nên hi u lòng tin tôn giáo m t cách ư
đơ n gin là “s dt nát”, mà th hin tình c m tôn giáo v nh ng “khách th ” thu n túy siêu
nhiên nh : Thư ượ đếng , thn linh, v.v... Nh ng bi u t ng tôn giáo này m t “ý ni m” g n ượ
lin trước h t v i l nh v c o c, v i ý nghế ĩ đ đ ĩa cu c s ng c a con ng i. Theo ý th ườ c tôn
giáo, b t k mi s không hoàn thi n ca cu c s ng tr n gian, thì Th ng b o m cho s ượ đế đả
tt th ng, là s trong sáng trong s t ng ph n muôn i gi a thi n và ác, công b ng và b t ươ đờ
công, o c s ngang trái, v.v... Ng i tin vào Th ng s s ng m t cách “thánh đạ đ ườ ượ đế
thin” h n, v.v... ơ
Ni m tin c a b t k n giáo nào c ng s phũ n ánh hoang ng v hiđườ n thc
v c b n là i lơ đố p vi khoa h c. Cho nên, tôn giáo nh h ng r t l n n i v i i s ng ưở đế đ đờ
hi. S nh hưởng là s ph nh n kh n ng nh n th c và vai trò c a con ng i i v i đó ă ườ đố
hin th c khách quan. Làm cho con ng i s ng theo nh ng “m c c m”, an ph n th ườ tiêu u đấ
tranh xã h i và b l m d ng b i l i ích c a các th l ế c phn ng và c a các giai c p bóc độ
lt trong lch s. Tuy nhiên, m t khác tôn giáo c ng có kh n ng “ nh h ũ ă đị ướng” cho cái thi n
làm vi c thi n c a con ng ười trong m t ch ng m c nh t nh nào khi quan h v i đị đó
đạo đc, quan h gi a cái thi n và cái ác dù trong t t ng cư ưở a tôn giáo.
Đấu tranh khc phc s nh h ng (m t tiêu c c) c a tôn giáo m t òi h i khách ưở đ
quan c a s phát trin xã hi. Nhưng điu trướ ếc h t là xóa b ngu n g c sinh ra tôn giáo. V
vn đề này Mác ã t ng nói: “ s gi i quyđ ết th c s mâu thu n gi a con ng i và tườ nhiên,
gia con ngưi con người, s gii quyết th c s cuc tranh ch p hi n sinh b n ch t,
gi
a s đối l p hóa và s t khng nh, gi a t do và t t yđị ếu gia cá nhân và t c lo i”
1
. Tôn
trng quyn t do tín ng ưỡng c a nhân dân. Nâng cao trình nh n th c khoa h c tuyên đ
truyn giáo dc tư tưởng thn khoa hc cho m i ng ưi. Chng li s lm d ng n giáo
ca các thế lc ph n ng, oàn k đ đ ết các tôn giáo vì s nghi p xây d ng ch ngh ĩa xã hi.
Câu h i 75. Ý th c th m m và v n nh hđề đị ướng th hi u ngh thu t trong quá trình xây ế
dng n n v ăn hoá tiên ti n, m b n sế đậ đà c dân tc?
Ý th c th m m m t hình thái c a ý th c xã hi. Ý th c thm m được hình thành
và phát tri n trong toàn b quá trình ho t ng th c ti n xã h i nói chung và trong ho t ng độ độ
thm m nói riêng. C ng gi ng nh các hình thái ý th c xã hũ ư i khác, ý th c th m m s
phn ánh và b qui nh b i t n t i xã h i; nh ng nó khác v i các hình thái ý th c xã h đ ư i khác
là s ph n ánh c thù th gi đặ ế i hin th c. là s ph n ánh th c t i m t cách toàn v n b ng Đó
hình t ng c m tính, c th , nh t là s phượ n ánh b ng hình t ng ngh thu t. ượ
Hình t ng ngh thu t là m t d ng th c ph n ánh khác vượ cht vic thc phn ánh
khác c a ho t ng nh đ n thc, - là s ph n ánh tình c m - lý trí v i cách th hi n v a c m đó
tính l i v a c th, v a nói được ni dung t t ng h i phư ưở n ánh. M i hình thái ý
thc xã h i đều m t i t ng ph n ánh nh t nh. Ch ng h n, tri t h c, m i quan đố ượ đị ế đó
h gi a t n t i và ý th đc; o c, là m i quan h gi a cá nhân và xã h i, v.v... Còn ngh đứ
thut, đối tượng vđó a quan h c a con ng i v i hi ườ n thc, va chính bn thân con
người h i. Chính các c tr ng này ã làm cho ngh đặ ư đ thut kh ă n ng c bi t trong đặ
vic th hi n i s ng tinh th n c a con ng đờ ười, các kh năng không mt lo i hình ph n
ánh nào khác có th m ng c. đả đươ đượ
1
C. Mác: Bản thảo kinh tế ết học, năm 1884, - tri Nhà xuất bản Sự thật, Hà Nội 1962, tr. 128.
127
Trong xã h i có giai c p, t t ng th ng tr là t t ng c a giai c p i di n cho quan ư ưở ư ưở đạ
h s n xu t th ng tr , và ng th đồ i vi nó là s t n ti c a ngh thu t th ng tr . Bên c nh nn
ngh thut thng tr , nh ng giai c p b tr c ng xây d ng n n ngh thu t c a mình, ph ũ n ánh
nhng u ki n s ng, nh ng quyđi n li, nguyn vng và lý t ng c a giai c p mình. ưở
Trong s nghi p công nghip hóa và hi n i hóa t n c, vi đạ đấ ướ c xây d ng con ng i ườ
mi Vit Nam th m nhu n lý tưởng thm m c-Lênin, t t ng H ư ưở Chí Minh luôn g n bó
mt thi t v i xây d ng th hiế ếu ngh thu t t t p x ng ng v i giai c p công nhân, v i th i đẹ đá
đạ đá i, p ng các nhu c u th m m ngày càng t ng c a công chúng. ng ta, trong nhiă Đả u văn
kin, nht Ngh quy ết Hi ngh l n th V (khóa VIII), ã h ng xây d ng m t n n ngh đ ướ
thut xã h i ch ngh a trên cĩ ơ s xây dng và phát tri n n ăn v n hóa Vi t Nam tiên ti n, m ế đậ
đà bn sc dân tc.
Đị ư nh h ng th hiếu th m m lành m nh t tác ph m ngh thu t chính n i dung
định hướ động s c tác ng c thù c a hình t ng nghđặ ượ thut mang giá tr sâu s c, ý ngh a nhân ĩ
văn cao y, p ng nhu c u th ng th c c a công chúng. thđá ưở nói, nh hđị ướng văn hóa
văn ngh đúng đắn c a ng, s n luy Đả n sâu s c v th hi ế u th m m đã t o u ki đi n thu n
li cho vi c xây d ng n n ngh thu t m i - ngh thu t xã h i ch ngh a tiên ti n, ĩ ế đm b n đà
sc dân t c. H n n ơ a, định hướ ếng th hi u y không ch d ng l i ph ng châm h ng d n ươ ướ
cho các ch th sáng t o th m m, mà nó còn tham gia tích cc vào ho t ng nh giá, sáng độ đá
to để đối tượng hóa các th hiếu tt đẹp khi th ng thưở c tiếp nhn tác ph m ngh thu t
ca công chúng.
T góc mđộ h c, tri ết h c vi c nh h ng th hi u ngh đị ướ ế thu t có liên quan m t thi t v i cế
nhu c u th ưởng th c, nh giá, bi u di n và sáng t o ngh thu t và ho t ng tinh th n nói chung c a đá đ
con ng i. Trong s nghiườ p công nghip hóa và hi n i hóa hi n nay, do s ph c t p và an xen c a đạ đ
các loi th hi u ngh thu t khác nhau, nh t vi ế c m r ng giao l u v n hóa, ngh thu t v i n c ư ă ưó
ngoài, m h c Mác - Lênin c n t ng c ă ường giáo dc th hi u ngh thu t khác nhau, giáo d ế c th hi u ế
bng nhng nh hđị ư ế ng thi t th c g n li n v i quá trình y d ng n n v n hóa ti n ti n, m b n ă ế ế đ đà
sc dân t c.
128
Câu h i 76. Khoa h c và ch c n ăng c a khoa h c?
1. Khoa h c là m t hi n t ng c ượ a i sđ ng xã h i
Khoa h c là m t hi n t ng cượ a i sđờ ngh i - v i tính cách là m t hình thái c a ý
thc h i - h th ng tri th c chân th c v th gi ế i đã c kiđượ m nghi m qua th c ti n.
Đố ượi t ng nghiên c u c a khoa h c là t t c các hi n t ng và các quá trình c a t nhiên, ượ
hi k c t duy con ng i. s ư ườ Đó khác bi t c n b n gi a khoa h c các hình thái ý ă
thc xã hi khác nh h t t ng chính tr , pháp quyư ư ưở n, v.v... là nhng hình thái ch ph n ánh
nhng quan h xã h i nh t định.
Hình th c bi u hin ch yếu ca tri thc khoa h c là ph m trù, nh lu t và qui lu t. đ
Tri th c khoa h c xâm nh p vào t t c các hình thái c a ý th ưc xã hi, hình thành các khoa
hc tương ng v i t ng hình thái ý th c . đó
2. K t c u c a tri th c khoa h c ế
Xét v i t ng, các khoa h c chia thành khoa h c t nhiên khoa h đ ượ c h i
nhưng chúng u nghiên c u các qui lu t c a hi n th c khách quan(qui lu t t nhiên, qui lu t đề
h i c a t duy, v.v...) h th ng các tri th c tính chân th ư c v hi n th c. y
theo i t ng nghiên c u m i m t khoa h c c th nghiên c u t ng l nh v c c thđố ượ ĩ ,
nhưng c ngkhoa h c nghiên c u nh ng v n chung, qui lu t chung c a hi n th c nhũ đề ư
khoa h c tri t h c. ế
Trong m i khoa h c có th phân chia thành các c p độ: Tri thc kinh nghim, t c
nhng t liư u hi n th c ã c tích l y - s t ng k t các quan sát và thí nghi m; tri th c đ đượ ũ ế
lun và s khái quát kinh nghi m th hi n trong nh ng lý thuy ết qui lut và nguyên lý t ng ươ
ng, c độp lý lu n c a các khoa h c c th k ết h p v i nhau trong s gi i thích các nguyên
lý và qui lu t ã phát hi n trên bình di n lý lu n chung - tri t h đ ế c hình thành thế gii quan và
phương pháp lun ca toàn b nhn thc khoa h c.
Xét v vai trò, tác d ng thì các tri th c khoa h c bao g m khoa h c c b n khoa ơ
hc ng d ng. Khoa h c c b n v ơ ch ra nh ng qui lu t, ph ương hướng, ph ng pháp chung ươ
cho các khoa h c ng d ng. Còn các khoa h c ng d ng v ch ra nh ng nguyên t c, qui t c,
phươ để ng pháp c th ng d ng tr c ti p vào ho t ng bi n i t nhiên và xã h i. Song s ế độ ế đ
phân chia c ng ch mang tính chđó ũ t t ng i. ươ đố
3. S phát tri n c a khoa h c và vai trò c a nó i v i s phát triđố n c a xã h i
S phát tri n và vai trò c a khoa h c i v i i s ng h i không ng ng t ng lên là đố đ ă
tính qui lu t quan tr ng nh t c a s phát trin khoa h c. Đồng th i vai trò c a nó c ng c ũ đượ
th hi n thông qua quá trình phát tri n c a khoa h c.
Th t,i k th nh b t đu t thi k c i n th k đạ đê ế XV. Trong th i k y khoa h c
còn trong th i k “thai nghén” mang tính ch t h n h p th hi n trong m t s l nh vĩ c
nht đnh như : văn hc, cơ hc, toán hc thiên v n hă c, v.v... Tuy nhiên, khoa h c trong
thi k này c ng ã p ng c nh ng nhu c u nào v s n xu t nông nghiũ đ đá đượ đó p, v hàng
hi, vy d ng, v.v… Trong , khoa h c tri t h c là khoa h c chung và ph bi n nh đó ế ế t có ý
nghĩa định hướng cho s phát tri n h i ph ng ti n, ng c trong cu c u tranh ươ đấ
chính tr c a các l c lượng xã hi c th khác nhau. Trong th i k phong ki n t t ng th n ế ư ưở
quyn tôn giáo đã kìm hãm s phát tri n c a khoa h c.
Thi k th hai, t thế k XV n hđế ết thế k XIX. Nh ng t t ng thiên v ư ưở ăn h c c a
côpécních
1
sau thuyđó ết cơ hc ca Niut cho n hơn
2
đế c thuyế t v thái d ng hươ ca
1
Côpécníc(1473 - 1543): Nhà thiên văn học nổi tiêng của Ba lan, người đã sáng tạo ra học thyết mặt trời là
trung tâm đánh dấu sự đoạn tuyệt với quan điểm thần học của thuyết địa tâm của Pơtôlêmê.
2
Niutơn: Nhà vt lý học người đã phát minh ra định luật cơ học.
| 1/142

Preview text:


Triết hc Mác-Lênin - Đề cương bài
ging và hướng dn ôn tp 3
LI NHÀ XUT BN
Ngh quyết Đại hi IX ca Đảng Cng sn Vit Nam nêu rõ: “Đảng và nhân dân ta
quyết tâm xây dng đất nước Vit Nam theo con đường xã hi ch nghĩa trên nn tng Ch
ngh
ĩa Mác-Lênin và Tư tưởng H Chí Minh”. Đối vi Đảng ta, kiên trì, vn dng sáng to và
phát tri
n Ch nghĩa Mác-Lênin là vn đề có tính nguyên tc. Trung thành vi Ch nghĩa
Mác-Lênin, có nghĩa là nm vng bn cht cách mng và khoa hc ca Ch nghĩa Mác-
Lênin, v
n dng mt cách đúng đắn, phù hp vi điu kin đất nước, nht là đối vi s
nghi
p đổi mi hin nay đã góp phn phát trin Ch nghĩa Mác-Lênin mt cách sáng to.
Là mt trong ba b phn lý lun cu thành Ch nghĩa Mác-Lênin, Triết hc Mác-
Lênin là mt môn hc hết sc quan trng, được Đảng và Nhà nước ta quan tâm ch đạo,
không ng
ng nâng cao cht lượng t khâu biên son giáo trình, ging dy, hc tp, nghiên
c
u trong h thng giáo dc ca nước ta. Triết hc Mác-Lênin đã và đang đuc tui tr hc
đường, cán b, đảng viên và toàn dân ta tiếp đón nhit tình, say mê hc tp và nghiên cu nghiêm túc.
Trước đòi hi nhu cu phát trin ca s nghip giáo dc - đào to và nâng cao hơn
na cht lượng ging dayï, hc tp Triết hc Mác-Lênin trong các trường đại hc, cao đẳng
hi
n nay theo tinh thn "tng bước chun hoá giáo trình quc gia" ca môn hc. Trên thc
t
ế, quá trình ging dy, hc tp Triết hc Mác-Lênin không thuc chuyên ngành triết hc
hin nay các trường đại hc và cao đẳng cũng có nhng khó khăn, nht là giáo trình, tài
li
u tham kho.
Chính vì vy, cun: “Triết hc Mác-Lênin - Đề cương bài ging và hướng dn ôn
tp” ca tp th các tác gi là các ging viên triết hc các trường đại hc thành ph H
Chí Minh, do TS. Đào Duy Thanh ch biên là mt n lc rt đáng hoan nghênh.
Trên cơ s kế tha, tiếp tc nâng cao, đổi mi và tng buc c th hoá giáo trình
quc gia môn Triết hc Mác-Lênin, cun sách này th hin kết qu tinh thn làm vic khoa
h
c nghiêm túc ca các tác gi. Trong quá trình biên son các tác gi đã tham kho, chn
l
c nhiu tài liu và cũng đã tuân th nguyên tc trình bày rõ ràng, lôgíc các nguyên lý triết
h
c cơ bn ca Triết hc Mác-Lênin phù hp vi giáo trình quc gia dưới dng h thng các
câu h
i và tr li. Vì vy, có th nói đây là mt tài liu khoa hc, h thng và cơ bn, hu ích
trong vi
c phc v hc tp, nghiên cu ca sinh viên và bn đọc.
Nhà Xut bn Chính tr quc gia, trân trng gii thiu cun sách: “Triết hc Mác-
Lênin - Đề cương bài ging và hướng dn ôn tp” ca tp th các tác gi do TS. Đào Duy
Thanh ch biên đến đông đảo bn đọc.
NHÀ XUT BN CHÍNH TR QUC GIA 4 5
LI NÓI ĐẦU
Là một trong ba bộ phận cấu thành Chủ nghĩa Mác-Lênin, Đảng Cộng sản Việt Nam
vận dụng sáng tạo Triết học Mác – Lênin vào thực tiễn Việt Nam, tạo ra vũ khí tinh thần sắc
bén trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, thống nhất Tổ quốc, xây dựng đất nước tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Để nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập Triết học Mác – Lênin trong các trường
đại học và cao đẳng hiện nay, theo tinh thần từng bước chuẩn hoá giáo trình quốc gia, chúng
tôi biên soạn cuốn: “Triết hc Mác – Lênin – Đề cương bài ging và hướng dn ôn tp”,
một mặt nhằm đáp ứng yêu cầu thống nhất về chương trình, thời gian trong qui trình đào tạo;
mặt khác còn là tài liệu hướng dẫn giúp cho giảng viên, sinh viên thực hiện đúng theo qui chế
học vụ trong quá trình giảng dạy và học tập môn Triết học Mác – Lênin.
Tài liệu này được biên soạn với sự tham khảo chủ yếu từ bộ giáo trình “Triết học
Mác-Lênin” của Bộ Giáo dục và Đào tạo năm 2002 và giáo trình Triết học Mác – Lênin của
Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia các bộ môn khoa học Mác-Lênin,
Tư tưởng Hồ Chí Minh, năm 1999. Thực hiện nội dung: “Chương trình môn Triết học Mác –
Lênin”, dùng trong các trường đại học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành tháng 8/2002 –
Tài liệu dùng trong lớp tập huấn giảng viên Mác-Lênin các trường đại học và cao đẳng khu
vực phía Nam, tháng 8 năm 2002. Và nhất là quá trình thực hiện “Giáo trình Triết học Mác –
Lênin”, dùng trong các trường đại học, cao đẳng của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002.
Chương trình Triết học Mác – Lênin được sắp xếp theo lôgíc nội tại của bản thân tri
thức triết học. Đề cương bài giảng là phần giới thiệu chương trình môn học và đồng thời
trong tài liệu này chúng tôi biên soạn hệ thống những câu hỏi theo từng bài giảng để giúp cho
sinh viên tự nghiên cứu nâng cao chất lượng học tập của mình và đồng thời hướng dẫn cho
sinh viên ôn tập để thi môn Triết học Mác – Lênin ngày một tốt hơn.
Việc giảng dạy chương trình Triết học Mác – Lênin hiện nay ở các trường đại học và
cao đẳng cũng không thống nhất do tính đặc thù của mỗi trường. Trên thực tế có trường dạy
môn lịch sử triết học là một môn độc lập; nhưng đa số các trường không giảng dạy môn Lịch
sử triết học. Chính vì vậy, khi biên soạn cuốn sách này chúng tôi rất quan tâm đến nội dung
của phần Lịch sử triết học. Mặc dù nội dung của phần này được chúng tôi trình bày mang tính
khái quát, nhưng nó phản ánh tương đối đầy đủ và có hệ thống toàn bộ lịch sử triết học, để từ
đó sinh viên mới hiểu được tính tất yếu khách quan và qui luật quá trình hình thành và phát
triển của Triết học Mác – Lênin. Và như vậy, chúng tôi cho rằng sinh viên không chỉ có tài
liệu tham khảo khi nghiên cứu Triết học Mác – Lênin trong lịch sử phát triển của triết học,
mà nó còn có ý nghĩa trong quá trình tự nghiên cứu của sinh viên đối với lịch sử triết học, để
sinh viên có thể tự so sánh, tự liên hệ mở rộng thêm khi luận chứng về những nguyên lý cơ
bản của Triết học Mác – Lênin.
Cuốn sách này được phân công biên soạn như sau: TS. Đào Duy Thanh: chủ biên,
biên soạn chương 1, 2, 3, 10 và 15; TS. Lê Thị Kim Chi, biên soạn chương 4, 11 và 14; TS.
Phạm Văn Boong, biên soạn chương 5, 6, 9 và 12; Thạc sĩ Đinh Huy Nhân, biên soạn chương 7, 8 và 13.
Trong quá trình biên soạn, chúng tôi đã cố gắng tng bước chun hoá giáo trình quốc
gia môn Triết học Mác – Lênin, song khó tránh khỏi những hạn chế. Các tác giả mong nhận
được những ý kiến đóng góp của bạn đọc để kịp thời sửa chữa, bổ sung trong những lần tái bản sau.
Thư từ, ý kiến trao đổi xin vui lòng liên hệ với Bộ môn Mác – Lênin, Khoa Khoa học 6
cơ bản, Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh (số 2 Nguyễn Tất Thành, quận 4, thành phố Hồ Chí Minh).
Thành ph H Chí Minh, tháng 7 năm 2004
TS. ĐÀO DUY THANH
MC LC Chương1
Tri
ết hc và vai trò ca triết hc trong đời sng xã hi
Câu hỏi 1. Đặc trưng của tri thức triết học và sự biến đổi đối tượng
nghiên cứu của triết học qua các giai đoạn lịch sử?
Câu hỏi 2. Vấn đề cơ bản của triết học. Cơ sở để phân biệt chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm?
Câu hỏi 3. So sánh phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình?
Câu hỏi 4. Trình bày vai trò thế giới quan, phương pháp luận của triết học và vai trò của triết 7 học Mác - Lênin? Chương 2
Khái l
ược lch s triết hc trước Mác
Câu hỏi 5. Những tư tưởng cơ bản của triết học Phật giáo?
Câu hỏi 6. Cuộc đấu tranh giữa triết học duy vật và triết học duy tâm trong triết học Trung Hoa cổ đại?
Câu hỏi 7. Trình bày nội dung cơ bản những tư tưởng triết học Aâm dương – Ngũ hành?
Câu hỏi 8. Trình bày nội dung cơ bản triết học Nho giáo?
Câu hỏi 9. Trình bày nội dung cơ bản của tư tưởng Đạo gia?
Câu hỏi 10. Trình bày những tư tưởng cơ bản của triết học Pháp gia?
Câu hỏi 11. Trình bày những nội dung thể hiện lập trường duy vật và duy tâm của tư tưởng triết học Việt Nam?
Câu hỏi 12. Trình bày những nội dung của tư tưởng yêu nước Việt Nam?
Câu hỏi 13. Trình bày những quan niệm về “Đạo” làm người của những tư tưởng triết học Việt Nam?
Câu hỏi 14. Điều kiện kinh tế - xã hội và đặc điểm triết học Hy Lạp cổ đại?
Câu hỏi 15. Điều kiện kinh tế xã hội và đặc điểm triết học Tây Âu thời kỳ Trung cổ?
Câu hỏi 16. Đặc điểm kinh tế - xã hội và triết học thời Phục hưng và cận đại?
Câu hỏi 17. Đặc điểm kinh tế - xã hội và triết học của triết học duy vật Pháp thế kỷ XVIII?
Câu hỏi 18. Đặc điểm kinh tế - xã hội và triết học của triết học cổ điển Đức thế kyÛ XVIII nửa đầu thế kyÛ XIX?
Câu hỏi 19. Một số các nhà triết học tiêu biểu của triết học cổ điển Đức? 8
Chương 3
S
ra đời và phát trin ca triết hc Mác - Lênin
Câu hỏi 20. Những điều kiện lịch sử của sự ra đời triết học Mác?
Câu hỏi 21. Ý nghĩa bước ngoặt cách mạng do Mác thực hiện trong triết học?
Câu hỏi 22. Lênin phát triển triết học Mác? Chương 4
V
t cht và ý thc
Câu hỏi 23. Phân tích nội dung, ý nghĩa phương pháp luận định nghĩa vật chất của Lênin?
Câu hỏi 24. Tại sao nói vận động là phương thức tồn tại của vật chất, là thuộc tính cố hữu của vật chất?
Câu hỏi 25. Tính thống nhất vật chất của thế giới?
Câu hỏi 26. Phân tích phạm trù ý thức, nguồn gốc của ý thức?
Câu hỏi 27. Phân tích bản chất của ý thức và vai trò của tri thức khoa học?
Câu hỏi 28. Phân tích kết cấu của ý thức?
Câu hỏi 29. Phân tích nội dung, ý nghĩa mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức? Chương 5
Phép bi
n chng duy vt v mi liên h ph biến và s phát trin
Câu h
i 30. S ra đời ca phép bin chng duy vt?
Câu h
i 31. Phân tích ni dung, ý nghĩa nguyên lý mi liên h ph biến và nguyên lý v s phát trin? Chương 6
Các c
p phm trù c
ơ bn ca phép bin chng duy vt
Câu hỏi 32. Định nghĩa phạm trù và phân biệt sự khác nhau giữa phạm trù triết học và phạm
trù của khoa học cụ thể?
Câu hỏi 33. Phân tích nội dung, ý nghĩa cặp phạm trù cái chung và cái riêng?
Câu hỏi 34. Phân tích nội dung, ý nghĩa cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả?
Câu hỏi 35. Phân tích nội dung và ý nghĩa cặp phạm trù tất nhiên và ngẫu nhiên?
Câu hỏi 36. Phân tích nội dung và ý nghĩa cặp phạm trù nội dung và hình thức?
Câu hỏi 37. Phân tích nội dung, ý nghĩa cặp phạm trù khả năng và hiện thực?
Câu hỏi 38. Định nghĩa qui luật và vai trò các qui luật cơ bản của phép biện chứng duy 9
Chương 7
Các qui lu
t c
ơ bn ca phépbin chng duy vt
Câu hỏi 39. Phân tích nội dung, ý nghĩa qui luật những thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi chất và ngược lại?
Câu hỏi 40. Phân tích nội dung, ý nghĩa qui luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập?
Câu hỏi 41. Phân tích nội dung, ý nghĩa qui luật phủ định của phủ định? Chương 8
Lý lu
n nhn thc
Câu hỏi 42. Trình bày những quan điểm cơ bản về nhận thức của triết học trước Mác và quan
niệm về nhận thức của chủ nghĩa duy vật biện chứng?
Câu hỏi 43. Tại sao thực tiễn là cơ sở, động lực và là tiêu chuẩn của nhận thức?
Câu hỏi 44. Phân tích nội dung, ý nghĩa biện chứng của quá trình nhận thức?
Câu hỏi 45. Phân tích nội dung, ý nghĩa mối quan hệ biện chứng giữa nhận thức kinh nghiệm và nhận thức lý luận?
Câu hỏi 46. Chân lý và các tímh chất của chân lý?
Câu hỏi 47. Trình bày nội dung các phương pháp nhận thức khoa học? Chương 9
Xã h
i và t nhiên
Câu hỏi 48. Tại sao nói xã hội là một bộ phận đặc thù và là sản phẩm cao nhất cùa tự nhiên?
Câu hỏi 49. Phân tích những đặc điểm của qui luật xã hội?
Câu hỏi 50. Phân tích nội dung sự tác động qua lại giữa xã hội và tự nhiên?
Câu hỏi 51. Vai trò của dân số đối với sự phát triển của xã hội?
Câu hỏi 52. Vai trò của môi trường đối với sự phát triển của xã hội? Chương 10
Hình thái kinh t
ế – xã hi
Câu hỏi 53. Trình bày vai trò của sản xuất vật chất đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội?
Câu hỏi 54. Phương thức sản xuất là nhân tố quyết định sự tồn tại, vận động và phát triển của xã hội?
Câu hỏi 55. Lực lượng sản xuất là gì? Tại sao nói trong thời đại ngày nay khoa học trở thành
lực lượng sản xuất trực tiếp?
Câu hỏi 56. Quan hệ sản xuất là gì? Trình bày các loại hình quan hệ sản xuất cơ bản hiện nay ở Việt Nam?
Câu hỏi 57. Qui luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất?
Câu hỏi 58. Nội dung, ý nghĩa mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng?
Câu hỏi 59. Sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên? 10 Chương 11
Giai c
p và các hình thc cng đồng người trong lch s
Câu hỏi 60. Phân tích các đặc trưng cơ bản trong định nghĩa giai cấp của Lênin?
Câu hỏi 61. Phân tích nguồn gốc, kết cấu giai cấp. Ý nghĩa của vấn đề này trong giai đoạn hiện nay ở nước ta?
Câu hỏi 62. Tại sao nói đấu tranh giai cấp là một động lực của sự phát triển xã hội có giai cấp?
Câu hỏi 63. Nội dung các hình thức cộng đồng người trong lịch sử ?
Câu hỏi 64. Thế nào là mối quan hệ giai cấp - dân tộc và giai cấp - nhân loại? Chương 12
Nhà n
ước và cách mng xã hi
Câu hỏi 65. Phân tích nguồn gốc, bản chất của nhà nước?
Câu hỏi 66. Phân tích những đặc trưng và chức năng của nhà nước?
Câu hỏi 67. Phân tích các kiểu và hình thức nhà nước trong lịch sử?
Câu hỏi 68. Tại sao cách mạng xã hội là phương thức thay thế các hình thái kinh tế - xã hội khác nhau? Chương 13
Ý th
c xã hi
Câu hỏi 69. Ýù thức xã hội và kết cấu của ý thức xã hội?
Câu hỏi 70. Biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội?
Câu hỏi 71. Ý thức chính trị và vai trò của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh
trong sự nghiệp đổi mới hiện nay ở nước ta?
Câu hỏi 72. Ý thức pháp quyền và vai trò hệ tư tưởng pháp quyền xã hội chủ nghĩa hiện nay ở nước ta?
Câu hỏi 73. Ý thức đạo đức và vai trò của đạo đức cộng sản chủ nghĩa?
Câu hỏi 74. Ý thức tôn giáo?
Câu hỏi 75. Ý thức thẩm mỹ và vấn đề định hướng thị hiếu nghệ thuật trong quá trình xây
dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc?
Câu hỏi 76. Khoa học và chức năng của khoa học? Chương 14
V
n đề con người trong triết hc Mác - Lênin
Câu hỏi 77. Phân tích các quan niệm cơ bản về con người trong lịch sử triết học trước Mác?
Câu hỏi 78. Phân tích quan niệm của triết học Mác - Lênin về bản chất của con người?
Câu hỏi 79. Tại sao nhân cách là bản sắc độc đáo, riêng biệt của mỗi cá nhân?
Câu hỏi 80. Mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội?
Câu hỏi 81. Vai trò của quần chúng nhân dân và cá nhân ( lãnh tụ) đối với sự phát triển của 11 xã hội ? Chương 15
M
t s trào lưư triết hc phương Tây hin đại
Câu hỏi 82. Trình bày nguồn gốc và những luận điểm cơ bản của chủ nghĩa thực chứng?
Câu hỏi 83. Trình bày nguồn gốc và những luận điểm cơ bản của chủ nghĩa hiện sinh?
Câu hỏi 84. Trình bày nguồn gốc và những luận điểm cơ bản của chủ nghĩa Thực dụng?
Câu hỏi 85. Trình bày nguồn gốc và những luận điểm cơ bản của chủ nghĩa Tômát mới?
TÀI LI
U THAM KHO 12 Chương 1
TRIT HC VÀ VAI TRÒ CA TRIT HC
TRONG ĐỜI SNG XÃ HI
A. ĐỀ CƯƠNG BÀI GING I. TRIẾT HỌC LÀ GÌ?
1. Triết hc và đối tượng nghiên cu ca triết hc
2. Tri
ết hc - ht nhân lý lun ca thế gii quan
II. VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
CHỦ NGHĨA DUY VẬT VÀ CHỦ NGHĨA DUY TÂM
1. Vn đề cơ bn ca triết hc
2. Ch
nghĩa duy vt và ch nghĩa duy tâm
3. Thuy
ết không th biết
III. PHƯƠNG PHÁP BIỆN CHỨNG VÀ PHƯƠNG PHÁP SIÊU HÌNH
1. S đối lp gia phương pháp bin chng và phương pháp siêu hình
2. Các giai
đon phát trin ca phép bin chng
IV. VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
1. Vai trò thế gii quan và phương pháp lun ca triết hc
2. Vai trò c
a Triết hc Mác – Lênin
B. CÂU HI HƯỚNG DN ÔN TP
Câu hi 1. Đặc trưng ca tri thc triết hc và s biến đổi đối tượng nghiên cu ca triết
h
c qua các giai đon lch s?
1. Khái nim “Triết hc”, ngun gc ca triết hc
Triết học với tính cách là một khoa học xuất hiện rất sớm trong thời kỳ cổ đại, tuy
nhiên sự hình thành và phát triển của triết học, quan niệm về triết học cũng thay đổi và phát
triển gắn liền với những điều kiện lịch sử xã hội nhất định.
Triết học xuất hiện ở chế độ chiếm hữu nô lệ, khoảng thế kỷ thứ VIII - VI trước công
nguyên. Sự ra đời của triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc xã hội.
Ngun gc nhn thc khẳng định triết học chỉ xuất hiện khi mà trình độ nhận thức của
con người có khả năng khái quát và trừu tượng hóa những cái riêng lẻ, cụ thể để nắm bắt
được cái chung, cái bản chất và qui luật của hiện thực. Bởi, đối tượng triết học là thế giới vật
chất và con người được nó nghiên cứu dưới dạng các qui luật chung và phổ biến của tự nhiên, xã hội và tư duy.
Ngun gc xã hi khẳng định triết học chỉ xuất hiện khi xã hội phân chia thành giai
cấp. Bởi, nó phản ánh và bảo vệ lợi ích cho những giai cấp, những lực lượng xã hội nhất
định. Cho nên, triết học mang tính giai cấp.
Những nguồn gốc trên có quan hệ mật thiết với nhau mà sự phân chia chúng cũng chỉ có tính tương đối.
Thut ng triết hc theo từ nguyên chữ Hán có nghĩa là “trí”, bao hàm sự hiểu biết
sâu rộng của con người về hiện thực và vấn đề đạo lý của con người. Còn theo gốc Hy lạp có
nghĩa là “yêu mến sự thông thái” hoặc “làm bạn với trí tuệ”, xuất phát từ một thành ngữ La 13
tinh cổ có tên là: philosophia.
Như vậy, nội dung thuật ngữ triết học bao hàm hai yếu tố: đó là yếu tố nhn thc (sự
hiểu biết của con người, sự giải thích hiện thực bằng hệ thống tư duy lôgíc) và yếu tố nhn
định (đánh giá về mặt đạo lý để có thái độ và hành động) về mặt xã hội. Cho nên, dù ở
phương Đông hay phương Tây, ngay từ đầu, triết học biểu hiện khả năng nhận thức và đánh
giá của con người, nó tồn tại với tính cách là một hình thái ý thức xã hội.
Khái quát lại, theo quan điểm của triết học Mác - Lênin thì triết hc là h thng tri
thc lý lun chung nht ca con người v thế gii; v v trí, vai trò ca con người trong thế
gi
i y.
Hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về thế giới là các hệ thống lý luận
của triết học với tính cách là một khoa học và nó khác với hệ thống lý luận của các khoa học
cụ thể ở tính chất chung và phổ biến nhất của nó về hiện thực.
Hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về vị trí, vai trò của con người
không chỉ khẳng định con người có khả năng nhận thức các qui luật của tự nhiên, xã hội và tư
duy; mà còn khẳng định vai trò của triết học tạo nên khả năng cải tạo thế giới của con người
thông qua hoạt động thực tiễn và con người là chủ thể của lịch sử.
2. S biến đổi đối tượng ca triết hc qua các giai đon lch s
Đối tượng của triết học là thế giới vật chất và con người được triết học nghiên cứu
dưới dạng các qui luật chung và phổ biến của tự nhiên, xã hội và tư duy. Tuy nhiên, đối
tượng nghiên cứu của triết học cũng thay đổi và phát triển có tính chất lịch sử. Nhưng triết
học bao giờ cũng đặt ra và giải quyết bằng lý luận những vấn đề về thế giới quan, như vấn đề
mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, về bản chất và tính thống nhất thế giới của vật chất, về
khả năng nhận thức của con người.
Khi mới ra đời, triết học thời cổ đại được gọi là triết học tự nhiên1, bao hàm trong nó
tri thức về tất cả các lĩnh vực không có đối tượng riêng. Đây là nguyên nhân sâu xa làm nảy
sinh quan niệm sau này coi triết hc là khoa hc ca các khoa hc. Tuy nhiên, triết học thời
kỳ này đã đạt được nhiều thành tựu và nó ảnh hưởng to lớn đối vơi sự lịch sử phát triển của các khoa học.
Thời trung cổ, ở Tây âu khi quyền lực của giáo hội bao trùm mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội thì triết học tự nhiên bị thay thế bởi triết học kinh viện2, phụ thuộc vào thần học
chỉ còn nhiệm vụ lý giải và chứng minh cho Kinh thánh.
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học ở thế kỷ XV, XVI đã tạo ra cơ sở vững chắc cho
sự phục hưng triết học và đáp ứng yêu cầu của thực tiễn, các khoa học chuyên ngành, nhất là
khoa học thực nghiệm đã ra đời với tính cách là những khoa học độc lập so với triết học. Chủ
nghĩa duy vật dựa trên cơ sở tri thức của khoa học thực nghiệm đã phát triển nhanh chóng và
đã đạt tới đỉnh cao ở thế kỷ XVII – XVIII như chủ nghĩa duy vật của Ph. Bêcơn, T. Hốpxơ,
Điđrô, Xpinôza, v.v… trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm và tôn giáo. Mặt khác,
tư duy triết học cũng được phát triển trong chủ nghĩa duy tâm mà đỉnh cao là triết học Hêghen.
Điều kiện kinh tế – xã hội và sự phát triển của khoa học đầu thế kỷ XIX đã dẫn đến sự
ra đời của triết học Mác, đoạn tuyệt với quan niệm triết học “khoa học của các khoa học”.
Triết học mácxít xác định đối tượng nghiên cứu của mình là tiếp tục giải quyết mối quan hệ
giữa vật chất và ý thức trên lập trường duy vật triệt để và nghiên cứu các qui luật chung nhất
của tự nhiên, xã hội và tư duy.
1 Xem: triết học thời cổ đại.
2 Xem: triết học Tây âu thời trung cổ. 14
Triết học phương Tây hiện đại muốn từ bỏ quan niệm truyền thống về triết học, xác
định đối tượng nghiên cứu riêng cho mình, nhưng triết học bao giờ cũng đặt ra và giải quyết
bằng lý luận những vấn đề về thế giới quan, như vấn đề mối quan hệ giữa vật chất và ý thức,
về bản chất và tính thống nhất thế giới của vật chất, về khả năng nhận thức của con người.
Câu h
i 2. Vn đề cơ bn ca triết hc. C
ơ s để phân bit ch nghĩa duy vt và ch nghĩa duy tâm?
1. Vn đề cơ bn ca triết hc
Trong tác phẩm “Lút vích Phoiơbách và sự cáo chung của triết học cổ điển Đức”,
Ăngghen đã viết: “Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, nhất là triết học hiện đại là vấn đề
quan hệ giữa tư duy và tồn tại”. Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt:
Mt th nht trả lời câu hỏi, giữa ý thức hay vật chất thì cái nào có trước, cái nào có
sau và cái nào quyết định cái nào?
Mt th hai trả lời câu hỏi, con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là vấn đề cơ bản của triết học: Bởi vì, vật chất và
ý thức là hai phạm trù rộng lớn nhất của triết học và đồng thời nó cũng là nội dung cơ bản
nhất được xác định trong đối tượng nghiên cứu của triết học. Giải quyết mối quan hệ giữa vật
chất và ý thức là một tiêu chuẩn để phân biệt sự giống nhau, khác nhau giữa các trường phái
triết học, giữa triết học và khoa học. Giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là cơ sở
lý luận chung về thế giới quan và phương pháp luận của triết học.
2. Ch nghĩa duy vt và ch nghĩa duy tâm
Giải quyết mặt thứ nhất vấn đề cơ bản của triết học là cơ sở phân định các trường phái
triết học. Có ba cách giải quyết:
Mt là, vật chất có trước quyết định ý thức, vật chất quyết định ý thức. Cách giải
quyết này thừa nhận tính thứ nhất của vật chất, tính thứ hai của ý thức.
Hai là, ý thức có trước, vật có sau, ý thức quyết định vật chất. Cách giải quyết này
thừa nhận tính thứ nhất của ý thức, tính thứ hai của vật chất.
Ba là, vật chất và ý thức tồn tại độc lập, chúng không nằm trong quan hệ sản sinh,
cũng không nằm trong quan hệ quyết định nhau.
Cách giải quyết thứ nhất và thứ hai tuy đối lập nhau về nội dung nhưng giống nhau ở
chỗ, chúng đều thừa nhận tính thứ nhất của một nguyên thể(hoặc vật chất, hoặc ý thức) Hai
cách giải quyết này thuộc về triết hc nht nguyên.
a) Ch nghiã duy vt có ba hình thức cơ bản:
- Triết hc duy vt c đại(duy vt cht phác – ngây thơ)
Chủ nghĩa duy vật cổ đại còn gọi là chủ nghĩa duy vật chất phác, ngây thơ, xuất hiện
trong chế độ chiếm hữu nô lệ ở Aán Độ, Trung Hoa, Hylạp. Bởi vì, xét về thế giới quan là
duy vật có ý nghĩa chống lại những tư tưởng sai lầm của triết học duy tâm và tôn giáo; nhưng
xét về mặt phương pháp luận thì chưa có cơ sở khoa học, bởi nó mang tính trực quan, cảm
tính chủ yếu dựa vào tri thức kinh nghiệm của chính bản thân các nhà triết học hơn là những
khái quát khoa học của bản thân tri thức triết học. Quan niệm về thế giới là vũ trụ, là vạn
vật… vật chất là vật thể cụ thể hoặc thuộc tính của vật thể cụ thể, v.v… còn ý thức là linh
hồn, là cảm giác, v.v…
Aênghen viết: “Quan niệm về thế giới một cách nguyên thủy, ngây thơ, nhưng căn
bản là đúng ấy, là quan niệm của các nhà triết học Hy lạp thời cổ, và nguời đầu tiên diễn đạt 15
được rõ ràng quan niệm ấy là Héraclite: mọi vật đều tồn tại nhưng đồng thhời lại không tồn
tại, vì mọi vật đều trôi đi, mọi vật đều không ngừng thay đổi, mọi vật đều luôn ở trong quá
trình xuất hiện và biến đi”, hoặc là quan điểm về nguyên tử của Démocrite, v.v…
Tóm li, Chủ nghĩa duy vật chất phác là kết quả nhận thức của các nhà triết hocï duy
vật cổ đại. Chủ nghĩa duy vật thời kỳ này trong khi thừa nhận tính thứ nhất của vật chất và đã
đồng nhất vật chất với một số chất cụ thể và những kết luận của nó mang nặng tính trực quan
nên ngây thơ, chất phác. Tuy còn nhiều hạn chế, nhưng chủ nghĩa duy vật chất phác cổ đại về
cơ bản là đúng vì nó đã lấy giới tự nhiên để giải thích về giới tự nhiên, không viện đến thần linh hay Thượng đế.
- Ch nghĩa duy vt siêu hình
Siêu hình là thuật ngữ triết học phản ánh khuynh hướng phát triển của triết học duy
vật từ thời kỳ phục hưng đến thời cận đại, còn được gọi là triết học tự nhiên. Xét về mặt thế
giới quan là duy vật, nhưng xét về mặt phương pháp luận lại ảnh hưởng bởi phương pháp
nghiên cứu của khoa học tự nhiên (phương pháp thực nghiệm)của thời kỳ này, nhất là khoa
học vật lý. Cho nên, nó còn được gọi là phép siêu hình “Méthaphisiqie” – “Méthode Dialectique”
Chủ nghĩa duy vật siêu hình là hình thức cơ bản thứ hai của chủ nghĩa duy vật, thể
hiện khá rõ ở các nhà triết học thế kỷ XV đến thế kỷ XVIII và đỉnh cao ở thế kỷ XVII –
XVIII. Đây là thời kỳ cơ học cổ điển thu được những thành tựu rực rỡ nên trong khi tiếp tục
phát triển quan điểm duy vật thời cổ đại, chủ nghĩa duy vật giai đoạn này chịu sực tác động
mạnh mẽ của phương pháp tư duy siêu hình, máy móc – phương pháp nhìn nhận thế giới như
một tổng thể các sự vật, hiện tượng tạo nên trong trạng thái biệt lâp, tĩnh tại.
Trước đây, tri thức của các lĩnh vực khoa học còn là một bộ phận trực tiếp của triết
học. Đến thời kỳ này nảy sinh nhu cầu các ngành hoa học cụ thể tách ra khỏi triết học trở
thành các ngành khoa học cụ thể, độc lập; dùng phương pháp nghiên cứu thật chi tiết nhằm
phát hiện các thuộc tính, những qui luật của vật chất như tính năng, tác dụng, độ bền vật liệu,
v.v… Từ đó làm xuất hiện phương pháp mới trong khoa học tự nhiên – phương pháp thực
nghiệm và cũng trên cở đó xuất hiện sự thống trị của phương pháp tư duy siêu hình. Phương
pháp này xem xét sự vật trong trạng thái cô lập, tĩnh tại, không vận động, không biến đổi,
không phát triển, v.v… đó là hệ quả của điều kiện lịch sử phát triển của khoa học ở thế kỷ XVII – XVIII.
Triết học duy vật thời kỳ này đại diện cho những tư tưởng của giai cấp tư sản tiến bộ,
họ đã tiến hành đấu tranh chống chủ nghĩa kinh viện, nhà thờ trung cổ. Trong số các đại biểu
cơ bản của triết học duy vật thời kỳ này là triết học duy vật Pháp với những quan điểm của La
Mettrie, Diderot Denis, Holbach Paul Henri, Helvétus Claude Adrie - ch
nghĩa duy vt
Pháp th
ế k XVIII,v.v… chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng.
- Ch nghĩa duy vt Bin chng
Chủ nghĩa duy vật biện chứng là hình thức cơ bản thứ ba của chủ nghĩa duy vật, do
Mác – Aênghen xây dựng vào những năm 40 của thế kỷ XIX, sau đó được Lênin phát triển.
Với sự kế thừa tinh hoa của các học thuyết triết học trước đó và vận dụng triệt để thành tựu
của khoa học đương thời, chủ nghĩa duy vật biện chứng, ngay từ khi mới ra đời đã khắc phục
được những hạn chế của chủ nghĩa duy vật chất phác cổ đại, chủ nghĩa duy vật siêu hình thế
kỷ XVII – XVIII và nó đã thể hiện được sự thống nhất giữa thế giới quan duy vật khoa học
và phương pháp nhận thức khoa học.
Giải quyết mặt thứ nhất trong vấn đề cơ bản của triết học thì chủ nghĩa duy vật đều
thừa nhận vật chất là tính thứ nhất, là cái có trước, cái quyết định đối với ý thức còn ý thức là
tính thứ hai, cái có sau, cái phụ thuộc vào vật chất. Và giải quyết mặt thứ hai trong vấn đề cơ
bản của triết học thì chủ nghĩa duy vật khẳng định con người có khả năng nhận thức thế giới.
b. Ch nghĩa duy tâm có hai hình thc: 16
- Ch nghĩa duy tâm ch quan cho rằng cơ sở hết thảy mọi sự vật tồn tại là cảm
giác, biểu tượng và ý thức của cá nhân, của chủ thể. Tư tưởng tiêu biểu của trường phái này
Berkeley(Thời cận đại) với quan điểm không thừa nhận ở bên ngoài cảm giác vẫn tồn tại
những sự vật, hiện tượng thực tại, độc lập với con người, tác động vào giác quan của con
người hình thành cảm giác, nhận thức, v.v…
- Ch nghĩa duy tâm khách quan thì cơ sở của hết thảy mọi sự vật tồn tại không
phải là ý thức cá nhân, chủ quan là một thứ ý thức “khách quan” và thần bí nào đó tồn tại
thuần túy trừu tượng có trước và quyết định tất cả, kể cả con người và ý thức của con người.
Tiêu biểu cho những quan điểm này phải kể đến Platon (Hy lạp cổ đại) và Héghel(Triết học Cổ điển Đức).
Như vậy, sự khác nhau căn bản giữa chủ nghĩa duy tâm chủ quan và chủ nghĩa duy
tâm khách quan chủ yếu thể hiện trong quan niệm về ý thức, nhưng họ lại giống nhau về mặt
nguyên tắc khi giải quyết vấn đề cơ bản của triết học.
Giải quyết mặt thứ nhất trong vấn đề cơ bản của triết học thì họ đều thừa nhận ý thức
là tính thứ nhất, là cái có trước, cái quyết định vật chất còn vật chất là tính thứ hai, cái có sau,
cái phụ thuộc vào ý thức.
Giải quyết mặt thứ hai trong vấn đề cơ bản của triết học, chủ nghĩa duy tâm không
phủ nhận khả năng nhận thức của con người nhưng họ coi khả năng đó phụ thuộc vào chính
bản thân ý thức (cảm giác chủ quan thuần túy) hoặc lực lượng siêu nhiên (ý niệm - ý niệm tuyệt đối).
Như vậy, chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm là quan điểm nht nguyên lun. Bởi
vì, mỗi một trường phái đều xuất phát từ quan điểm duy nhất là thừa nhận vật chất, hoặc ý
thức là cái có trước cái quyết định, làm nguyên lý xuất phát với tính cách là cơ sở lý luận
chung cho hệ thống lý luận triết học của mình. Trong lịch sử triết học còn có trường phái Nh
nguyên lu
n, Thuyết không th biết và triết hc Tôn giáo; nhưng chủ yếu vẫn là cuộc đấu
tranh giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm.
Câu h
i 3. So sánh phương pháp bin chng và phương pháp siêu hình?
Phương pháp hiểu theo nghĩa chung nhất là hệ thống các nguyên tắc được sử dụng
nhất quán trong hoạt động nói chung của con người. Phương pháp bao gồm có phương pháp
nhận thức và phương pháp thực tiễn. Phương pháp của triết học là phương pháp nhận thức thế
giới hiện thực. Trong lịch sử phát triển của triết học, đã tồn tại hai phương pháp nhận thức
đối lập nhau: đó là phương pháp bin chng và phương pháp siêu hình.
Phương pháp bin chng là phương pháp nhận thức thế giới với quan điểm cơ bản
cho rằng, sự tồn tại của mọi sự vật và hiện tượng của thế giới khách quan nói chung đều ở
trong những mối liên hệ, trong sự vận động và phát triển theo những qui luật khách quan vốn có của nó.
Phương pháp siêu hình là phương pháp nhận thức thế giới với quan điểm cơ bản cho
rằng, mọi sự vật và hiện tượng của thế giới vật chất đều tồn tại cô lập lẫn nhau, cái này ở bên
cạnh cái kia và nó luôn ở trong trạng thái tĩnh không có sự vận động và phát triển. Nhưng nếu
như có thừa nhận sự phát triển thì chẳng qua chỉ là một quá trình tăng hoặc giảm về số lượng.
Mặt khác, quan điểm này không thừa nhận mâu thuẫn bên trong bản thân các sự vật và hiện tượng.
S đối lp gia phương pháp bin chng và phương pháp siêu hình trong lịch sử triết
học chủ yếu về mặt nguyên tắc và phương pháp nhận thức thế giới khách quan. Trong việc
nghiên cứu của khoa học tự nhiên, thì vấn đề phân chia thế giới hiện thực thành các thuộc 17
tính, bộ phận, hệ thống tĩnh tại và tách rời nhau đều là những điều kiện cần thiết cho nhận
thức khoa học. Nhưng sẽ không đúng, nếu từ đó rút ra kết luận cho rằng phép siêu hình là thế
giới quan khoa học và đúng đắn nhất. Cần phải phân biệt một bên là phương pháp trừu tượng
hoá tạm thời cô lập sự vật và hiện tượng khỏi mối liên hệ chung, tách khỏi sự vận động và
phát triển để nghiên cứu chúng, với một bên là phép siêu hình với tư cách là thế giới quan của triết học.
Câu hi 4. Trình bày vai trò thế gii quan, phương pháp lun ca triết hc và vai trò ca
tri
ết hc Mác - Lênin?
1. Vai trò thế gii quan và phương pháp lun ca triết hc
Thế giới quan cũng là một hệ thống những quan niệm mang tính khái quát về thế giới
và về vai trò của con người đối với thế giới. Nó có ý nghĩa định hướng cho hoạt động nói
chung của con người, là cơ sở cho việc hình thành những quan niệm, lý tưởng xã hội, đạo
đức, thẩm mỹ v.v... Thế giới quan có cấu trúc phức tạp, bao gồm tri thc, tư tưởng, lý tưởng,
ni
m tin v.v... thể hiện trong các lĩnh vực: chính trị, đạo đức, triết học, khoa học và tôn giáo,
v.v... Trong đó triết học là cơ sở lý luận, hạt nhân của thế giới quan. Bởi vì, vấn đề chủ yếu
của mọi thế giới quan cũng là vấn đề cơ bản của triết học, đó là giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức.
Triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan, làm cho thế giới quan phát triển như
một quá trình tự giác dựa trên sự tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và tri thức do các khoa học
đưa lại. Đó là chức năng thế giới quan của triết học. Chủ nghĩa duy vật, chủ nghĩa duy tâm là
cơ sở lý luận của hai thế giới quan triết học đối lập nhau.
Mỗi quan điểm lý luận của triết học đồng thời là những nguyên tắc trong việc xác
định phương pháp và lý luận về phương pháp. Sự phát triển của thực tiễn và khoa học đã dẫn
đến sự ra đời một lĩnh vực đặc thù của tri thức triết học và khoa học lý thuyết - đó là phương
pháp luận. Triết học thực hiện chức năng phương pháp luận chung của toàn bộ nhận thức
khoa học, trong đó bản thân thế giới quan cũng mang một ý nghĩa về mặt phương pháp luận.
2. Vai trò ca triết hc Mác - Lênin
Sự thống nhất giữa thế giới quan duy vật và phương pháp biện chứng làm cho chủ
nghĩa duy vật trở nên triệt để, và phép biện chứng trở thành lý luận khoa học; nhờ đó mà triết
học Mác - Lênin có khả năng nhận thức đúng đắn về hiện thực.
Triết học Mác - Lênin đoạn tuyệt với quan niệm xem triết học là “khoa học của các
khoa học” như tham vọng của các trường phái triết học tự nhiên trước kia, mà xem sự gắn bó
với khoa học cụ thể là một điều kiện tiên quyết cho sự phát triển của triết học. Triết học Mác
- Lênin với thế giới quan duy vật và phương pháp luận khoa học của mình có ý nghĩa định
hướng chung cho sự phát triển của khoa học và càng trở nên đặc biệt quan trọng trong thời
đại khoa học - công nghệ hiện nay.
Trong thời đại của cách mạng khoa học - công nghệ, các trào lưu cách mạng xã hội đã
và đang tạo nên sự biến đổi sâu sắc và hết sức năng động trên mọi lĩnh vực đời sống xã hội.
Sự thực hiện những nhiệm vụ to lớn nhằm mục tiêu tiến bộ xã hội do thời đại đặt ra đòi hỏi
con người phải có thế giới quan khoa học vững chắc và năng lực tư duy sáng tạo. Việc nắm
vững triết học Mác - Lênin giúp chúng ta tự giác trong quá trình trau dồi phẩm chất chính trị,
tinh thần và tư duy sáng tạo của mình. Đó còn là đòi hỏi cấp bách của sự nghiệp xây dựng
chủ nghĩa xã hội nói chung và của công cuộc đổi mới hiện nay ở nước ta nói riêng. 18 19 Chương 2
KHÁI LƯỢC LCH S TRIT HC TRƯỚC MÁC
A. ĐỀ CƯƠNG BÀI GING
I. TRIẾT HỌC ẤN ĐỘ CỔ ĐẠI
1. Hoàn cnh ra đời và đặc đim ca triết hc n Độ c đại
2. Các t
ư tưởng triết hc cơ bn ca các trường phái: (1) Trường phái Sàmkhuya; (2)
Trường phái Mimànsà; (3) Trường phái Vedànta; (4) Trường phái Yoga; (5) Trường phái
Nyàya - Vai’sesika; (6) Trường phái Jaina; (7) Trường phái Lokàyata; (8) Trường phái Pht giáo
II. TRIẾT HỌC TRUNG HOA CỔ - TRUNG ĐẠI
1. Hoàn cnh ra đời và đặc đim ca triết hc ca Trung Hoa c đại
2. M
t s hc thuyết tiêu biu ca triết hc Trung Hoa c đại: (1) Thuyết Âm -
Dương, Ngũ hành; (2) Nho gia; (3) Đạo gia; (4) Mc gia; (5) Pháp gia
III. LỊCH SỬ TƯ TƯỞNG TRIẾT HỌC VIỆT NAM
1. Hoàn cnh ra đời và đặc đim tư tưởng triết hc Vit Nam
2. Nh
ng tư tưởng triết hc cơ bn
IV. LỊCH SỬ TƯỞNG TRIẾT HỌC TÂY ÂU TRƯỚC MÁC
1. Triết hc Hy Lp c đại
2. Tri
ết hc Tây Âu thi Trung c
3. Tri
ết hc thi k phc hưng và cn đại
4. Tri
ết hc c đin Đức
B. CÂU HI HƯỚNG DN ÔN TP
Câu hi 5. Nhng tư tưởng cơ bn ca triết hc Pht giáo?
Phật giáo là một trào lưu tư tưởng lớn ở Ấn Độ cổ đại. Xuất hiện vào thế kỷ VI trước
công nguyên. Người sáng lập ra Phật giáo là Buddha (Phật) còn có nghĩa "giác ngộ". Ông
sinh khoảng năm 623 trước công nguyên, sống gần 80 năm. Sau khi ông mất, các học trò của
ông đã phát triển tư tưởng của ông thành hệ thống tôn giáo - triết học lớn ở Ấn Độ có ảnh
hưởng rộng rãi, sâu sắc trong đời sống tinh thần và tâm linh của nhân loại.
Kinh điển Phật giáo hiện nay rất đồ sộ, gồm ba bộ phận gọi là Tripitaka (Tam Tạng)
gồm kinh (Sùtra) - Tạng kinh, được coi là sự ghi lại lời của Buddha thuyết pháp; lut
(Vinaya) - Tạng luật tức là những điều mà giáo đoàn Phật giáo phải tuân theo và lun (Sàstra)
- Tạng luận, tức là sự luận giải các vấn đề Phật giáo của các học giả - cao tăng về sau. Nghiên
cứu tư tưởng triết học Phật giáo trên hai phương diện:
1. Bn th lun
Phật giáo cho rằng các sự vật và hiện tượng, cũng như con người là không có thực, là
ảo giả do vô minh đem lại. Thế giới (nhất là thế giới hữu sinh - con người) được cấu tạo do
sự tổng hợp của các yếu tố vật chất (sắc) và tinh thần (danh). Danh và sắc được chia làm 5 20
yếu tố (gọi là ngũ uẩn)1.
Danh và sắc chỉ tụ hội với nhau trong một thời gian ngắn rồi lại chuyển sang trạng
thái khác. Cho nên, không có cái tôi (vô ngã). Bản chất tồn tại của thế giới là một dòng biến
chuyển liên tục (vô thường), không thể tìm ra nguyên nhân đầu tiên và không thể có cái vĩnh hằng.
Thế giới (sự vật và hiện tượng) luôn biến đổi theo chu trình: Sinh - Tr - Di - Dit
(hoặc: Thành - Trụ - Hoại - Không) theo luật nhân quả. Khái niệm “Duyên” của Phật giáo
được coi vừa là kết quả (quá trình cũ) và là nguyên nhân (quá trình mới). 2. Nhân sinh quan
Phật giáo bác bỏ Brahman(Thần sáng tạo) và Atman(cái tôi) nhưng lại tiếp thu tư
tưởng luân hồi và nghiệp của Upanisad. Mục đích cuối cùng của Phật giáo là tìm ra con
đường giải thoát đưa chúng sinh ra khỏi vòng luân hồi bất tận. Để đi tới giải thoát, Phật nêu
lên "Tứ Diệu đế" tức là bốn chân lý tuyệt diệu, thiêng liêng mà mọi người phải nhận thức được.
a) Kh đế: Phật giáo cho rằng cuộc đời là bể khổ, bao gồm 8 thứ khổ, gọi là "Bát khổ":
(1) Sinh; (2) Lão; (3) Bịnh; (4) Tử; (5) Thụ biệt ly: Yêu thương nhau phải xa nhau; (6)
Oán tăng hội: Ghét nhau phải hội tụ với nhau; (7) Sở cầu bất đắc: Muốn mà không được; (8)
Thủ ngũ uẩn: Khổ vì có sự tồn tại của thân xác. b) Nhân đế
Nhân đế còn gọi là tập đế, vì cho rằng mọi cái khổ đều có nguyên nhân. Đó là 12 nhân
duyên, còn gọi là "Thp nh nhân duyên":
(1) Vô minh là không sáng suốt, không nhận thức được thế giới, sự vật và hiện
tượng đều là ảo giả mà cứ cho đó là thực. Thế giới (sự vật, hiện tượng) đều do các Duyên hòa hợp với nhau tạo nên.
(2) Duyên hành là hoạt động của ý thức, sự giao động của tâm, của khuynh
hướng, và đã có mầm mống (manh nha) của nghiệp.
(3) Duyên thc là tâm thức từ chỗ trong sáng cân bằng trở nên ô nhiễm, mất cân
bằng. Cái tâm thức đó tùy theo nghiệp lực mà tìm đến các nhân duyên khác để hiện hình, thành ra một đời khác.
(4) Duyên danh - sc là sự hội tụ của các yếu tố vật chất và tinh thần.
(5) Duyên lc nhp là quá trình tiếp xúc với lục trần (lục căn: cơ quan cảm giác;
lục trần: sắc, thanh, hương, vị, xúc, pháp).
(6) Duyên xúc là sự tiếp xúc giữa lục căn, lục trần.
(7) Duyên th là cảm giác do tiếp xúc mà nảy sinh ra yêu ghét buồn vui.
(8) Duyên ái là yêu thích, ở đây chỉ sự nảy sinh dục vọng.
(9) Duyên thủ muốn giữ lấy, chiếm lấy.
(10) Duyên hu là xác định chủ thể chiếm hữu (cái ta) thì phải tồn tại (hữu) tức là
đã có hành động tạo nghiệp.
(11) Duyên sinh: Đã có tạo nghiệp, tức là có nghiệp nhân ắt có nghiệp quả, tức là
1 (1) Sắc (vật chất). (2) Thụ (cảm giác). (3) Tưởng (ấn tượng); (4) Hành (tư duy nói chung); (5) Thức (ý thức).
Cũng có thuyết cho con người là do lục đại (sáu yếu tố) tạo nên: (1) Địa (đất, các chất khoáng); (2) Thủy (nước,
các chất lỏng); (3) Hỏa (lửa, nhiệt); (4) Phong (gió, không khí, thở); (5) Không (khoảng trống); (6) Thức (ý thức, tư duy). 21 phải sinh ra ta.
(12) Duyên lão - t: Có sinh tất có già và chết đi. Sinh - lão - tử là kết quả cuối
cùng của một quá trình, nhưng đồng thời cũng là nguyên nhân của một kiếp trong vòng luân hồi mới.
c) Dit đế là khẳng định cái khổ có thể tiêu diệt được, có thể chấm dứt được luân hồi.
d) Đạo đế
Tu để thành Phật quả, nhập được Niết bàn, là quả cao nhất của người tu Phật và cũng
là mục đích duy nhất của Phật học. Nhưng vì nghiệp lành dữ không giống nhau, tri thức
không đều nhau mà Phật giáo chia các pháp môn thành 5 loại gọi là năm THỪA1. Khái quát
tất cả các môn pháp trên chúng ta có thể coi con đường giải thoát, diệt khổ của Phật giáo bao
gồm 8 con đường (Bát đạo chính):
(1) Chính kiến: Hiểu biết đúng đắn nhất là Tứ diệu đế.
(2) Chính tư duy: Suy nghĩ đúng đắn.
(3) Chính ng: Giữ lời nói chân chính.
(4) Chính nghip: Nghiệp có tà nghiệp và chính nghiệp. Tà nghiệp: phải giữ giới2.
Chính nghiệp: Thân nghip - Khu nghip - Ý nghip.
(5) Chính mnh: Phải tiết chế dục vọng và giữ giới (giữ các điều răn).
(6) Chính tinh tiến: Phải hăng hái, tích cực trong việc tìm kiếm và truyền bá Phật giáo.
(7) Chính nim: Phải thường xuyên nhớ Phật, niệm Phật.
(8) Chính định: Phải tĩnh lặng, tập trung tư tưởng mà suy nghĩ về tứ diệu đế, về vô
ngã, vô thường và nỗi khổ.
Với " Bát chính đạo" con người có thể diệt trừ được vô minh, giải thoát và nhập vào
Niết bàn là trạng thái hoàn toàn yên tĩnh, sáng suốt, chấm dứt sinh tử luân hồi.
3) Pht giáo Vit Nam
Phật giáo truyền vào Việt Nam khoảng thế kỷ đầu công nguyên đến nay đã hơn 2000
năm. Phật giáo đã tạo ra tín ngưỡng, văn hoá, phong tục tập quán cho đến nhân sinh quan từ
tư tưởng đến tình cảm của con người Việt Nam. Đã có thời kỳ Phật giáo tồn tại song song
với Khổng giáo, Lão giáo tạo thành thế giới quan của người Việt. Ngày nay đã khác Nho giáo
và Lão giáo còn chăng chỉ tồn tại như một tàn dư. Nhưng Phật giáo với tính cách là một tín
ngưỡng, một tôn giáo dân tộc vẫn còn tồn tại, nó có nguyên nhân về mặt lịch sử và những
điều kiện xã hội, nhận thức về Phật giáo.
Ngày nay khi nghiên cứu về lịch sử Phật giáo Việt Nam và đánh giá về vai trò của
Phật giáo Việt Nam có nhiều quan điểm khác nhau. Nhưng sự hình thành và phát triển của
Phật giáo Việt Nam không thể tách rời một quá trình từ một tôn giáo ngoại lai đến bản địa, từ
một vùng đến nhiều vùng, từ một số ít người tin theo đến đại đa số mọi người trong nước
ngưỡng mộ, từ thô sơ, đơn giản đến sâu sắc và bề thế. Nó cũng trải qua nhiều thăng trầm của
những biến cố lịch sử, nhưng Phật giáo đã ảnh hưởng trực tiếp đến nền văn hoá truyền thống
1 Nhơn thừa - Thiên thừa - Thinh Văn - Duyên giác và Bồ Tát. Từ thấp đến cao, trước hết là Nhơn thừa và
Thiên thừa. Tu theo Nhơn thừa thì trở lại làm người để hưởng phúc báo. Tu theo Thiên thừa cũng sẽ trở lại làm
người nhưng sinh ở cõi trời nên sung sướng hơn. Nhưng cõi người hay cõi trời cũng không bền vững chỉ là hạnh
phúc hữu hạn. Bởi vậy con người muốn đạt được hạnh phúc vô lâu, thì phải tu theo Thinh văn, Duyên giác và Bồ Tát.
2 Cấm sát sinh, cấm đạo tặc, cấm tà dâm, cấm vọng ngữ, cấm tửu. 22
của người Việt trong quan niệm về cái vô thường, vô ngã, thuyết nhân quả, tư tưởng từ bi bác ái, v.v...
Sự truyền bá Phật giáo vào Việt Nam là cả một quá trình lâu dài về mặt lịch sử, nhưng
lúc đầu trực tiếp từ Ấn Độ sang từ hướng Tây nam sau đó thay thế từ hướng Bắc xuống. Do
đó, các Tông phái Thiền tông ở Trung Quốc lần lượt được đưa vào Việt Nam. Việc du nhập
diễn ra với nhiều hướng khác nhau, nhiều thời điểm khác nhau, nhiều tông phái khác nhau,
tình hình đó đã để lại dấu ấn trong các giai đoạn phát triển của phật giáo Việt Nam. Rõ ràng,
đó là một trong những cơ sở tạo nên nét đặc thù của Phật giáo Việt Nam.
4. V trí ca pht giáo trong văn hoá tinh thn truyn thng Vit Nam
Văn hoá tinh thần truyền thống bao gồm: Chủ nghĩa yêu nước và ý chí bất khuất đấu
tranh để dựng ngước và giữ nước, tinh thần nhân nghĩa, truyền thống đoàn kết, tương thân,
tương ái, tính lạc quan yêu đờ, tính cần cù dũng cảm, v.v…
Phật giáo: Tư tưởng vị tha(tự tha), từ bi bác ái, cứu khổ cứu nạn, tương thân, tương ái.
Nếp sống trong sạch, giản dị chăm lo làm điều thiện, v.v…Về tinh thần nhân đạo trong mọi
quan hệ người với người, đậm nét nhất là sắc thái tình nghĩa. Tình, ở đây là tình thương, lòng
yêu thương nhau trong khổ đau, hoạn nạn theo triết lý nhân sinh phật giáo.
Nhân bản luận phật giáo có một vị trí đặc biệt trong văn hoá tinh thần truyền thống
Việt Nam với các giá trị tư tưởng tôn giáo – triết học – đạo đức dân tộc. Các giá trị tư tưởng
này đươc thể hiện rất đa dạng thành các giá trị văn học, nghệ thuật, quan niệm sống, lối sống,
đạo lý làm phong phú thêm văn hoá truyền thống của người Việt. Đó là các giá trị đề cao tính
nội tâm, hướng nội của con người… chẳng hạn, lối sống nội tâm như tư tượng tự tha(chấp
ngã – vô ngã) đến vị tha bởi sự hướng thiện qua dưỡng sinh, thơ thiền, tranh thiền, thư pháp,
trà đạo, hoa đạo, vô đạo… được đánh giá như những đóng góp độc đáo của phật giáo vào văn
hoá tinh thần tuyền thống Việt nam.
Tư tưởng ở “hiền gặp lành”, “ác giả ác báo”, “không ai giàu ba họ không ai khó ba
đời”, v.v… cho đến việc hình thành những phong tục tập quán về việc thờ cúng tổ tiên kết
hợp với tín ngưỡng phật giáo trong tín ngưỡng dân gian người Việt cũng là một nét đẹp của văn hoá cổ truyền…
Trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay, việc xây dựng một nền văn hoá tiên tiến đậm
đà bản sắc dân tộc và làm cho hệ tư tưởng - văn hoá có thể bảo tồn, phát huy và hoàn thiện
các giá trị tuyền thống, không thể không tiếp thu tinh hoa văn hoá của nhân loại và góp phần
làm phong phú thêm nền văn hoá của nhân loại. Đồng thời phải kiên quyết đấu tranh sự xâm
nhập của văn hoá độc hại, của các giá trị ngoại lai phản tiến bộ. Và chỉ trên cơ sở đó, các giá
trị nhân bản tiến bộ của phật giáo mới có thể giữ gìn và phát huy với tư cách những nét độc
đáo so với các giá trị văn hoá khác trong tuyền thống văn hoá tinh thần Việt nam.
Câu h
i 6. Cuc đấu tranh gia triết hc duy vt và triết hc duy tâm trong triết hc Trung
Hoa c
đại?
Những biểu tượng tôn giáo và triết học đã xuất hiện rất sớm ở xã hội Trung Hoa cổ
đại. Đó là các biểu tượng về "Đế", "Thượng đế", "Thiên mệnh" và "Quỷ thần", "Âm dương",
"Ngũ hành". Cuộc đấu tranh giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm cũng diễn ra xung
quanh những biểu tượng đó. Và cuộc đấu tranh đó chủ yếu diễn ra xung quanh các vn đề
kh
i nguyên ca thế gii, vn đề cơ bn ca triết hc, vn đề con người, đạo đức, tri thc và
biến dch.
1. Vn đề khi nguyên ca thế gii và vn đề cơ bn ca triết hc
Chủ nghĩa duy tâm cho rằng thế giới bên ngoài là do Trời, Thượng đế sáng tạo. Con
người cũng do Trời sinh ra và quyết định số phận của họ. Nguợc lại, chủ nghĩa duy vật cho 23
rằng vạn vật trong thế giới do "ngũ hành" hoặc do âm dương giao cảm tạo nên trời đất và vạn vật.
Vấn đề cơ bản của triết học được giải quyết qua các việc giải quyết vấn đề về mối
quan hệ giữa các phạm trù: " Hình" và "Thần"; "Tâm" và "Vật"; "Lý" và "Khí". Các nhà duy
vật cho rằng "Hình" có trước "Thần"; "Vật" có trước "Tâm"; "Khí" có trước "Lý"; "Thần"
phải dựa vào "Hình", "Tâm" phải dựa vào "Vật", "Lý" phải dựa vào "Khí". Các nhà duy tâm
cho rằng "Thần" có trước "Hình". "Tâm" có trước "Vật", "Lý" có trước "Khí", "Hình" phụ
thuộc vào "Thần", "Vật" phụ thuộc vào "Tâm", "Khí" phụ thuộc vào "Lý".
2. Vn đề con người, đạo đức và tri thc
Vấn đề tính người và số phận của con người là vấn đề nổi bật nhất trong lịch sử triết
học Trung Hoa Cổ đại. Về nguồn gốc và khả năng nhận thức của con người(tính người) theo
chủ nghĩa duy vật thì con người có nguồn gốc từ "Ngũ hành", tư tưởng, tình cảm và tâm lý
của con người là do hoàn cảnh bên ngoài sinh ra. Chủ nghĩa duy tâm thì ngược lại, con người
là do Trời sinh ra, tư tưởng, tình cảm, tâm lý (tính người)phụ thuộc vào Trời. Về số phận con
người các nhà duy tâm gắn liền với mệnh trời; với số kiếp. Còn các nhà duy vật thì cho rằng
Trời là giới tự nhiên, đạo trời và mệnh trời là do sự vận hành có tính qui luật của giới tự
nhiên không liên quan gì đến số mệnh của con người.
Những phạm trù đạo đức như: Nhân - L - Nghĩa được các nhà triết học đặc biệt chú
ý. Lễ đóng vai trò quan trọng nhất trong đời sống đạo đức và đời sống chính trị. Trong quan
hệ giữa lễ và nhân, nhân được coi là nền, là nội dung, lễ là hình thức là biểu hiện của nhân.
Nghĩa là lẽ phải, là hành động đúng của đạo lý. Nhân - L - Nghĩa có quan hệ mật thiết với
nhau trong cuộc sống của con người và xã hội.
Vấn đề tri thức bàn về khả năng nhận thức của các hạng người của xã hội: Thánh
nhân - phàm nhân, thượng trí - hạ ngu; người quân tử - tiểu nhân. Các nhà duy tâm cho rằng
chỉ có bậc thánh nhân thượng trí sinh ra đã biết (có thể thấu hiểu việc trời đất) còn kẻ phàm
nhân, hạ ngu dù có học cũng không biết được. Các nhà duy vật thì cho rằng ai cũng phải học
mới có sự hiểu biết. Cho nên, phàm là thánh nhân hay phàm nhân đều phải học. Hạn chế
chung của triết học Trung Hoa cổ đại trong vấn đề nhận thức là không lấy giới tự nhiên là đối
tượng nghiên cứu, vì vậy nhận thức luận của họ không trở thành công cụ đắc lực, khám phá
và cải tạo giới tự nhiên.
3. Phép bin chng v biến dch
Trong "Dịch học" các nhà biện chứng Trung Hoa cổ đại đều cho rằng trời, đất, vạn
vật luôn ở trong quá trình biến đổi không ngừng và có tính qui luật. Nguyên nhân của mọi sự
biến hóa là do sự giao cm của âm dương, nước, lửa, đất, trời. Tất cả sự sinh - hóa của vạn
vật trong vũ trụ đều nằm trong chữ dịch mà ra. Trời trên đất dưới, sáng tối phân biệt, nam nữ
khác nhau đó là bt dch, để tồn tại và trường tồn luôn có sự trao đổi giữa hai phái đối nhau
(âm dương) đó là giao dch, sau khi giao nhau nảy sinh ra cái mới đó là biến dch. Vậy chữ
dịch bao gồm: bất dịch (không thay đổi), giao dịch (trao đổi lẫn nhau) và biến dịch (biến đổi).
Trong đó biến dịch đóng vai trò quan trọng nhất, vì cốt yếu của dịch là sự biến đổi không
ngừng của vạn vật. Xã hội cũng biến đổi theo qui luật của tự nhiên; tuy nhiên sự hạn chế
thiếu sót của quan niệm biện chứng sơ khai trong triết học Trung Hoa Cổ đại là thừa nhận
biến đổi có tính chất tuần hoàn theo chu kỳ khép kín không có sự phát triển.
Câu hi 7. Trình bày ni dung cơ bn nhng tư tưởng triết hc Aâm dương – Ngũ hành?
Aâm Dương – Ngũ hành là hai phạm trù cơ bản trong tư tưởng triết học trung Hoa cổ
đại, là những khái niệm có tính khái quát, trừu tượng đầu tiên trong quan niệm của cổ nhân về
sự sản sinh, biến hoá của vũ trụ. Đây cũng là một bước tiến bộ hình thành quan niệm duy vật 24
và biện biện chứng về vũ trụ của người trung Hoa cổ đại, nhằm thoát khỏi sự khống chế về tư
tưởng do các quan niệm Thượng đế, Qủy thần truyền thống đem lại.
1. Hc thuyết Aâm - Dương
“Dương”, nguyên nghĩa là ánh sáng mặt trời, hay những gì thuộc về ánh sáng mt tri
và ánh sáng, “Aâm”, có nghĩa là thiếu ánh sáng mt tri, tc là bóng râm hay bóng ti. Về
sau, Aâm – Dương được coi như hai khí; hai nguyên lý hay hai thế lc(thái cc) ca vũ tr:
biểu thị ging đực, hot động hơi nóng, ánh sáng, khôn ngoan, rn ri, v.v… tức là Dương;
ging cái, th động, khí lnh, bóng ti, m ướt, mn mng, v.v… tức là Aâm. Chính do sự tác
động qua lại giữa chúng là nguồn gốc của vạn vật. Trong Kinh dịch sau này có bổ sung thêm
lịch trình biến hoá của vũ trụ có khởi điểm là Thái cc. Từ Thái cực mà sinh ra Lưỡng nghi
(Âm – Dương), rồi T tượng, rồi Bát quái. Vậy, nguồn gốc của vũ trụ là Thái cục chứ không
phải Aâm – Dương. Đa số các học giả về sau đều cho rằng Thái cực là thứ khí “Tiên Thiên”,
trong đó tiềm phục hai yếu tố ngược nhau về tính chất là Aâm – Dương. Đây là một quan
niệm tiến bộ so với quan niệm Thượng đế làm chủ vũ trụ của các các quan niệm cổ xưa về nguồn gốc về vũ trụ.
Hai thế lực Aâm – Dương không tồn tại biệt lập mà thống nhất, ước chế lẫn nhau như
một một mâu thuẫn theo các nguyên lý sau:
(1). Aâm – Dương thống nhất thành Thái cực. Nguyên lý này nói lên tính toàn vẹn,
tính chỉnh thể, cân bằng của cái đa dạng của cái duy nhất. Chính nó bao hàm tư tưởng về sự
thống nhất giữa cái bất biến và cái biến đổi trong sự biến dịch trong vũ trụ.
(2). Trong Aâm có Dương và nguợc lại. Nguyên lý này không chỉ nói lên sự thống
nhất Aâm - Dương, mà trong sự thống nhất đó là sự dấu tranh của những mặt đối lập của mâu
thuẫn trong sự biến đổi của Aâm – dương của Thái cực.
Các nguyên lý trên được khái quát bằng vòng tròn khép kín, có hai hình đen trắng
tượng trưng cho Aâm – Dương, hai hình này tuy cách biệt nhau, đối lập nhưng ôm lấy nhau,
xoắn lấy nhau. Điều đặc biệt, chỗ hình đen phồng ra có một điểm trắng, và ngược lại chỗ hình
trắng phồng ra cũng có một điểm đen; chỗ hình đen phồng ra là chỗ hình trắng thót lại, còn
chỗ hình trắng phồng ra thì hình đen thót lại. Hình đó diễn tả: Aâm thịnh dần và Duương suy
dần, ngược lại Dương thịnh dần và Aâm suy dần; khi Aâm cực thịnh đã có một mần
dương(điểm sáng) xuất hiện rồi, khi Dương cực thịnh cũng có một mần âm(điểm đen) xuất hiện.
Để giải thích lịch trình biến hoá trong vũ trụ, người Trung Hoa cổ đại đã khái quát cái
lôgíc tất định: Thái cực sinh Lưỡng nghi (Aâm – Dương), Lưỡng nghi sinh Tứ tượng [Thái
Dương – Thiếu Aâm – Thiếu Dương – Thiếu Aâm – Thái Aâm] và Tứ tượng sinh Bát quái
[càn, Khảm, Cấn, Chấn, Tốn, Ly, Khôn, Đoài], Bái quát sinh ra vạn vật (vô cùng, vô tận).
Tư tuởng triết học Aâm – Dương đạt tới mức hệ thống hoàn chỉnh trong tác phẩm
Kinh dịch. Tinh hoa của Kinh dịch là Dịch, Tượng, Từ với nguyên lý Aâm- Dương. Trong
đó, “Dịch” là biến hoá của vạn vật. Quy luật biến hoá ấy là từ không rõ ràng rõ ràng
sâu sắc kịch liệt cao điểm mặt trái. “Tượng” chỉ biến dịch của vạn vật biểu hiện qua
các quẻ. Tám quẻ, ba vạch tượng trưng cho ý nghĩa nào đó về sự vật, hiện tượng gọi là
“Tượng”. “Từ” là biểu thị “Tượng” về phương diện lành hay dữ, động hay tĩnh. Nguyên lý
Aâm – Dương coi sự giao cảm biến hoá của Aâm – Dương trong Thái cực là nguyên nhân
căn bản tạo nên biến hoá trong vũ trụ.
2. Hc thuyết Ngũ hành
Từ “Ngũ hành” được dịch là năm yếu tố: Kim – Mộc – Thủy – Hoả – Thổ. Song
chúng ta không nên coi đó là những yếu tố tĩnh mà là năm thế lực động có tác động qua lại 25
lẫn nhau: Kim Mộc Thủy Hoả Thổ. Từ “Hành” có nghĩa là làm, “hoạt động”,
cho nên từ “ Ngũ hành” theo nghĩa đen là năm hoạt động, hay năm tác nhân.
Tư tưởng triết học về Ngũ hành có xu hướng phân tích cấu trúc của vạn vật và quy nó
về những yếu tố khởi nguyên với những tính chất khác nhau, nhưng tương tác với nhau. Đó là
năm yếu tố: Kim – Mộc – Thủy – Hoả – Thổ, trong đó Kim tượng trưng cho tính chất trắng,
khô, cay, phía Tây, v.v… Thủy tượng trưng cho tính chất đen, mặn, phía Bắc, v.v… Mộc
tượng trưng cho tính chất xanh, chua phía Đông, v.v… Hoả tượng trưng cho tính chất đỏ,
đắng, phía Nam, v.v… Thổ tượng trưng cho tính chất vằng, ngọt, ở giữa, v.v…
Năm yếu tố này không tồn tại biệt lập tuyệt đối mà trong một hệ thống ảnh hưởng
Sinh – Khắc với nhau theo các nguyên tắc sau đây:
(1). Tương sinh (sinh hoá cho nhau): Th sinh Kim; Kim sinh Thy; Thy sinh Mc,
Mc sinh ho, Ho sinh Th, v.v…
“Ngũ hành tương sinh” là quá trình các yếu tố tác động, chuyển hoá cho nhau, tạo ra
sự biến chuyển liên hoàn trong vũ trụ, vạn vật. Đất sinh ra các thể rắn biến thành kim loại.
Kim loại nóng chảy sinh ra nước. Thủy là nguồn gốc của sự sống của gỗ. Gỗ cháy sinh ra lữa.
Lửa thiêu cháy mọi sinh vật sinh ra đất, v.v…
(2). Tương khắc (chế ước lẫn nhau): Th khc Thy, Thy khc Ho, Ho khc Kim,
Kim khc Mc, và Mc khc Th, v.v…
“Ngũ hành tương khắc” là quá trình các yếu tố ngũ hành đối lập, tạo ra sự ràng buộc
chế ước lẫn nhau giữa chúng. Thủy khắc Hoả vì nước lạnh làm hạ nhiệt và dập tắt lửa. Hoả
khắc Kim vì lửa làm nóng chảy, biến dạng kim loại và các thể rắn. Kim khắc Mộc vì vì kim
khí có thể cưa, chặt cây cối. Mộc khắc Thổ vì rễ cây ăn sâu vào đất, v.v…
Thuyết Aâm – Dương và Ngũ hành kết hợp với nhau làm một vào thời Xuân thu
Chiến quốc. Các nhà Aâm Dương gia, Ngũ hành dùng các nguyên tắc Tương sinh – Tương
khắc của Ngũ hành để giải thích vạn vật và từ đó phát sinh ra ra quan niệm duy tâm về “Ngũ
đức”. Từ đó về sau, các nhà thống trị có ý thức phát triển thuyết Aâm – Dương, Ngũ hành
biến thành một triết lý Thần học, chẳng hạn như thuyết “Thiên nhân cảm ứng” của Đổng
Trọng Thư, hoặc “Phụng mệnh trời” của các triều đại sau đời Hán.
Câu hi 8. Trình bày ni dung cơ bn triết hc Nho giáo?
Nho giáo là thuật ngữ bắt nguồn từ chữ "Nho". Theo Hán tự, "Nho" là chữ "Nhân"
đứng cạnh chữ "Nhu" mà thành. Nhân là người, Nhu là cần dùng, tức là một hạng người bao
giờ cũng cần dùng đến để giúp cho nhân - quần - xã hội biết đường ăn, ở và hành động cho
hợp lẽ trời. Chữ Nhu, nghĩa là chờ đợi, đó là những người tài giỏi, đợi người ta cần đến, dùng
đến đem tài trí của mình mà giúp đời. Nho gia còn được gọi là nhà Nho, người đã đọc thấu
sách thánh hiền, được thiên hạ trọng dụng, dạy bảo cho mọi người sống hợp luân thường, đạo lý.
Nho giáo xuất hiện rất sớm, lúc đầu nó chỉ là những tư tưởng và tri thức chuyên học
văn chương và lục nghệ góp phần trị vì đất nước. Đến thời Khổng Tử, đã được Khổng Tử hệ
thống hóa thành học thuyết, còn gọi là Khổng học. Khổng Tử đã phát huy học thuyết của Nho
gia và định rõ những tư tưởng chủ yếu của nó:
(1) Nói về chữ DỊCH, sự biến hoá của vũ trụ, quan hệ đến vận mệnh của con người;
(2) Nói về những mối luân thường đạo lý của xã hội;
(3) Nói về các lễ nghi trong việc tế tự trời – đất; quỷ – thần. 26
Nho giáo phát triển qua các thời đại khác nhau, mỗi giai đoạn đều có những đại biểu
nhất định, nhưng Khng T, Mnh T, Tuân Tử được coi là những đại nho.
1. Tác phm kinh đin
a) B T Thư
(1) Đại hc: Nguyên văn của Khổng Tử gồm 205 chữ do Tăng Tử chép lại và chú
giải. Nội dung chính là tu thân - xử thế sao cho nhân đạo phù hợp với thiên đạo. Đó là tư
tưởng tu thân, t gia, tr quc bình thiên h.
(2) Trung dung: Sách triết lý phổ thông, 33 chương do Tử Tư cháu của Khổng Tử
chép lại. Triết lý hành động đề cao trung dung và biết chờ thời.
(3) Lun ng: Lời giảng của Khổng Tử do các môn đồ ghi chép lại, gồm 10 quyển, 20 chương.
(4) Mnh T: 7 quyển, 14 chương, ghi những lời chú giải của Mạnh Tử để làm
sáng tỏ học thuyết của Khổng Tử. Ba nội dung chính là tâm học (tính thiện), chính trị học
(nhân ái) và công đức Mạnh Tử. b) Ngũ kinh1
(1) Kinh Thi: Sưu tầm những bài ca dao, phong dao từ thời thượng cổ đến thời
Chu Bình Vương (770 trước công nguyên). Gồm 300 thiên, chia làm 3 phần: Phong (phong
tục các nước); Nhã (việc nhà Chu); Tụng (dùng trong việc tế lễ).
(2) Kinh Thư: 28 chương, ghi chép những lời dạy, các thệ, mệnh của các lãnh
chúa, hiền thân từ Nghiêu, Thuấn đến Đông Chu. Đây là sử liệu quý giá về quá trình diễn
biến của dân tộc Trung Hoa.
(3) Kinh Dch: Sách viết về lẽ biến hoá của trời đất, vạn vật xét đoán Họa - Phúc -
Thành - Suy của đời người. Sách gồm 2 quyển: Kinh gồm 2 quyển có 8 quẻ lớn, 64 quẻ kép,
284 hào, v.v... Truyện gồm 10 thiên lý giải các lẽ biến dịch huyền ảo của tạo hoá.
(4) Kinh L: Ghi chép lễ nghi, biểu lộ tình cảm tốt, tiết chế dục tình, nuôi dưỡng
tình cảm thiêng liêng, phân chia trật tự, thang bậc xã hội. Gồn ba phần:
+ Nghi lễ (quan hôn tang lễ);
+ Chu Lễ (nghi lễ nhà Chu);
+ L (ý nghĩa các nghi lễ). Hai phần đầu đã bị thất lạc, chỉ còn phần Lễ ký.
(5) Kinh Xuân Thu:
Tương truyền do chính Khổng Tử biên soạn. Đó là bộ sử thời
Đông Chu. Vừa có tính biên niên sử vừa có tính triết lý chính trị vì có những lời chú giải và
phê phán của Khổng Tử. Và cuốn này ông viết: “ Thiên hạ biết tới ta là do Kinh Xuân Thu,
thiên hạ kết tội ta cũng do Kinh Xuân Thu”.
2. Nhng tư tưởng triết hc cơ bn
Nho giáo là một học thuyết đạo đức - chính trị xã hội dạy về cách hành xử của một
“Chính nhân quân tử” trong xã hội, tức là cách người quân tử tổ chức, cai trị xã hội. Nho giáo
lấy việc tạo sự ổn định và sự phát triển làm trọng, bằng cách sử dụng đường lối Đức trị và Lễ
trị đã có từ thời Nhà Chu. Để xây dựng đường lối Đức trị và Lễ trị Khổng tử đã xây dựng học
thuyết: Nhân - Lễ - Chính danh. Đây là ba phạm trù quan trọng nhất trong học thuyết của
Khổng tử. Nhân là nội dung, Lễ là hình thức còn Chính danh là con đường đạt đến điều nhân.
a. Thuyết v “Nhân”
1 Tương truyền do Khổng Tử “san Thi, dịch Thư, tán Dịch, dịch Lễ, bút Xuân Thu”, nghĩa là rút gọn kinh Thi,
chọn lọc Kinh Thư, giải rộng Kinh dịch, qui định Kinh Lễ, sáng tác Kinh Xuân Thu. 27
Nhân là nguyên lý đạo đức cơ bản qui định bản tính con người thể hiện việc quan hệ
giữa người và người. Nhân có thể được xét theo hai khía cạnh:
Th nht, về mặt thể, nhân là nhân tính, - cái tính tự nhiên trời cho, khiến con người
khác với con vật “nhân giả, nhân giã”, người thực hiện được tính nhân thì mới thực là người.
Nhưng nhân là nhân tính không chỉ thể hiện trong mỗi cá nhân mà còn thể hiện ở tính cách
nhân loại “Đại đồng”, theo nghĩa “Tứ hải giai huynh đệ”. Hơn nữa, nhân là một trong Tam
tài:
“Thiên - Địa - Nhân”(thiên thời - địa lợi - nhân hoà). Như vậy, biết được tính nhân, thì
biết được tính người, biết được tính vạn vật, biết được lẽ sinh trường biến hoá của trời đất của con người.
Th hai, về mặt dng, - nhân là lòng thương người, là sửa mình theo lễ, hạn chế dục
vọng, ích kỷ, hành động theo trật tự lễ nghi đạo đức. Muốn làm điều tốt và làm điều tốt cho
người khác, rằng: “Điều gì muốn thành công cho mình, thì nên giúp người khác thành công”.
Nhân là phạm trù cao nhất của luân lý, đạo đức, là phạm trù trung tâm trong học
thuyết đạo đức - chính trị của nho giáo. Nhân tùy thuộc vào phẩm hạnh, năng lực, hoàn cảnh
mà thể hiện. Trong xã hội luôn tồn tại hai hạng người đối lập nhau: quân tử - tiểu nhân về
chính trị, luân lý, đạo đức: “ K quân t bt nhân thì cũng có, nhưng chưa bao gi li có k
ti
u nhân li có nhân c”.
b. Thuyết v “L
"Lễ" đóng vai trò quan trọng nhất trong đời sống đạo đức và đời sống chính trị. Lễ
theo quan niệm của Khổng Tử vừa là nghi lễ vừa là tế lễ, vừa là thể chế chính trị vừa là qui
phạm đạo đức. Theo các nghĩa rộng chữ lễ đã định ở trên, thì tác dụng của lễ có thể chia ra
làm bốn chủ đích như: Là để hàm dưỡng tính tình; là để giữ những tình cảm cho thích hợp
đạo trung; là định lẽ phải trái và là tiết chế cái thường tình của con người.
Như vậy, lễ là sự tôn trọng lẫn nhau, ý nghĩa sâu xa của chữ lễ là cách đối nhân xử thế
trong đạo làm người, trong đó là cách đối xử kính cẩn với người khác và hàm dưỡng tinh thần
cho chính mình. Khổng tử nói: “Điều gì không phải thì đừng nhìn, không phải lễ thì đừng
nghe, không phải lễ thì đừng nói, không phải lễ thì đừng làm”.
Trong nho giáo, Nhân và Lễ không tách rời nhau, chúng có quan hệ mật thiết với
nhau. Nhân là nội dung, lễ là hình thức, lễ biểu hiện của nhân. Vì vậy, không thể người có
tính nhân mà vô lễ được. Khổng tử nói: “Một ngày biết nén mình theo lễ thì thiên hạ sẽ quay mình về nhân vậy”.
c. Thuyết chính danh
Khổng tử cho rằng thiên hạ bị rối loạn vì vua không ra vua, tôi không ra tôi, cha
không ra cha, con không ra con, v.v... Từ đó ông đưa ra học thuyết “Chính danh định phận”
làm căn bản cho việc trị quốc.
Chính danh là Danh (tên gọi, chức vụ, địa vị, thứ bậc, v.v...) và Phn (phận sự, nghĩa
vụ, quyền lợi) phải phù hợp với nhau. Danh không phù hợp là lon Danh. Danh và phận của
một người trước hết do những mối quan hệ xã hội qui định (ngũ luân(tam cương) và ngũ
thường). Để chính Danh, nho giáo không dùng pháp trị mà dùng đức trị, là dùng luân lý, đạo
đức điều hành xã hội.
Ý nghĩa sâu xa của chính danh thường thể hiện ở mặt dụng với ba khía cạnh: Trước
hết, là phân bit cho đúng tên gi. Mỗi sự vật cũng như con người phải thể hiện đúng bản
tính của mình, mỗi cái tên bao hàm thái độ, trách nhiệm, bổn phận, v.v... để thực hiện bản
tính vốn có của nó. Thứ hai, phân bit cho đúng danh phn, ngôi v. Thứ ba, danh mang tính
phê phán kh
ng định chân lý, phân bit đúng sai, tt, xu, v.v...
3. Nho giáo Vit Nam 28
Sự du nhập nho giáo và sự ảnh hưởng của nó có ý nghĩa rất lớn trong hệ thống chính
trị - văn hoá truyền thống Việt Nam xét cả mặt tích cực và tiêu cực của nó. Nho giáo với hệ
thống tư tưởng, chính trị của mình đã giúp xây dựng các nhà nước trung ương tập quyền
mạnh và một hệ thống quản lý xã hội chặt chẽ, v.v... Nho giáo đã đào tạo các tầng lớp Nho sĩ
Việt Nam yêu nước, tài năng kiệt xuất phục vụ cho sự nghiệp xây dựng bảo vệ tổ quốc và
phát triển kinh tế, văn hoá xã hội.
a. Nhng giá tr
Triết học Nho giáo là triết lý hành động, tư tưởng nhập thế, hành đạo giúp đời. Lý
tưởng về một xã hội bình trị, một “thế giới đại đồng” là triết lý nhân sinh, tu thân dưỡng tính.
Đề cao văn hoá, lễ giáo, tạo ra truyền thống hiếu học, v.v… Tư tưởng này thể hiện trong các
tư tưởng: Nhân – Lễ – Nghĩa – Bản tính con người - Chính danh người
Nho giáo hướng quảng đại quần chúng nhân dân vào việc giáo dục, tu dưỡng đạo đức
theo luân thường đạo lý, giúp xây dựng các quan hệ xã hội có tính ổn định, bền chặt, có tôn ti
trật tự, v.v… nhất là quan hệ gia đình. Nho giáo giúp xây dựng tinh thần trung quân ái quốc
nhưng không mù quáng trung quân mà vẫn đặt ái quốc lên hàng đầu, coi trọng vận mệnh
quốc gia cao hơn các quan hệ xã hội khác.
Nho giáo với các nguyên lý chính trị – đạo đức xã hội của nó đã đáp ứng được các
yêu cầu đương thời. Lý thuyết “Tam cương”, “Ngũ thường” của nho giáo tạo cho xã hội một
ý thức trật tự, kỷ cương, phù hợp với chế độ phong kiến. Con đường danh – lợi của nho giáo
mở rộng về con đường học vấn để làm quan để phò vua và phụng sự đất nước, v.v… Những
nguyên tắc đối nhân xử thế uyển chuyển đã chỉ ra con đuờng thoát khi thất thế, làm yên tâm
mọi người rên bước đường hoạn lộ. Do vậy, kẻ sĩ đều chọn con đường đạo Nho và luôn đề
cao đạo làm người của Đạo Nho.
b. Nhng mt tiêu cc:
+ Tin vào số mệnh bởi tư tưởng triết lý định mệnh. Cơ s lý lun, xuất phát từ
KINH DỊCH, đó là sự hoà hợp giữa đạo tri và đạo người trong tam tài: THIÊN – ĐỊA –
NHÂN (thiên thời - địa lợi – nhân hoà), thì con người là trung gian, người là đức của trời đất
(tính trời)1, nơi giao nhau của âm dương; trời đất có qui luật của trời đất(đạo trời), con người
thể hiện thiên mệnh, thiên lý nơi hành động của mình trong các quan hệ xã hội nên cũng có
đạo người, rằng đạo người phải hợp với đạo trời hoặc Phù hợp với ĐẠO TRUNG. Đó là tư
tưởng trung dung từ trong kinh dịch phản ánh lẽ tự nhiên trong sự biến hoá của trời đất, có
trước – sau, trên – dười, trong – ngoài, không thiên lệch, thái hoá, bất cập. Trung chính là
việc nhận thức, vận dụng các qui luật của tạo hoá trong hoạt động nói chung của con người.
+ Nho giáo quá coi trọng nông nghiệp, bài xích thương nghiệp, có tính bảo thủ
không chịu tiếp nhận những cái mới có tính ưu việt hơn, v.v…
+ Không coi trọng con người trong cuộc sống đời thường mà có khuynh hướng đề
cao vai trò của của các vĩ nhân, những bậc thánh nhân… và Thượng đế.
+ Trong luân lý xem nhẹ cá nhân, coi trọng gia tộc, cá nhân chưa được phát hiện.
+ Trọng danh phận nhưng chịu nhân nhượng để được yên thân.
+ Thiếu tinh thần tiến thủ.
+ Bảo thủ, trì trệ đối lập với dân chủ…
Ngày nay, tuy không còn ảnh hưởng nhiều đến đời sống chính trị, nhưng tư tưởng nho
giáo tác động rất lớn trong đời sống văn hoá truyền thống của con người Việt Nam. Sự ảnh
hưởng đó không chỉ thể hiện về mặt tâm linh, phong tục tập quán mà còn trên những tư
tưởng: Nhân - L - Nghĩa, v.v... trong các quan hệ xã hội của con người Việt Nam hiện nay.
Câu h
i 9. Trình bày ni dung cơ bn ca tư tưởng Đạo gia?
1 Cha sinh con, trời sinh tính. 29
Đạo gia là một trào lưu triết học lớn trong lịch sử tư tưởng Trung Hoa cổ đại. Nó ảnh
hưởng sâu sắc không chỉ đến tư tưởng mà cả truyền thống văn hóa của hầu hết các dân tộc
châu Á. Sự hình thành và phát triển của trường phái triết học Đạo gia gắn liền với tên tuổi của
nhiều nhà triết học lớn như Lão Tử, Dương Chu và Trang Chu.
Đạo gia chia ra nhiều trường phái, tư tưởng của họ phong phú và đa dạng nhưng đều
thống nhất với nhau ở một điểm là bàn về lợi ích cao nhất của cá nhân là gì? Làm thế nào để
đạt tới lợi ích cho cá nhân? Triết học Đạo gia nói chung đều chủ trương "vị ngã".
1. Lão T, Trang T con người và tác phm
Lão Tử người nước Sở1 (nay thuộc tỉnh Hà Nam). Ông tên là Lý Đan, từng làm quan
giữ kho. Ông sinh năm 570 và mất khoảng năm 490 trước công nguyên. Tác phẩm của Lão
Tử rất ít, chưa đầy 5 nghìn chữ, người sau gọi là Ngũ Thiên tự cũng có tên gọi là Đạo đức
kinh. Đạo đức kinh là tác phẩm viết theo lối văn vần, với cách trình bày ngắn gọn, cô đọng,
hàm súc bằng nhiều biểu tượng, hình ảnh, châm ngôn, ẩn dụ, tư tưởng triết học của Lão Tử
mang tính chất biến ảo, gợi mở mà thâm trầm sâu sắc.
Trang Tử tên Chu người Mông ấp, nước Tống (khoảng 365-290 trước công nguyên).
Trang Tử xuất thân từ thành phần nghèo khổ, không ra làm quan. Tác phẩm của ông có
"Trang Tử". Lão Tử và Trang Tử là hai triết gia thời kỳ cổ đại Trung Hoa. Tuy hai triết gia có
những điểm dị biệt nhưng nói chung có nhiều điểm tương đồng cho nên người ta thường gọi
chung là học thuyết Lão -Trang.
2. Nhng tư tưởng triết hc Lão - Trang
a) Quan nim v đạo
Quan niệm về Đạo của Lão - Trang gần như quan niệm về logos của Hêracơlít ở Hy
Lạp cổ đại. Theo Lão-Trang thì khái niệm Đạo cũng chỉ là cách gọi không chính xác. Bởi vì
đã là đạo thì vô cùng huyền bí, với nhiều ý nghĩa và tính chất khác nhau: “Thiên đạo", “Nhân
đạo"," Đạo đức" (những khái niệm này đã xuất hiện trước thời Lão - Trang), nhưng khái niệm
"Đạo" của Lão - Trang có nội sung sâu sắc hơn, hoàn chỉnh hơn.
Lão Tử nói: "Đạo mà có thể nói được thì không phải là Đạo tồn tại vĩnh viễn. Tên mà
có thể đặt được thì không phải tên vĩnh viễn". Trang Tử nói:" Đạo chẳng có thể nghe được,
nghe được không còn là nó nữa. Đạo chẳng có thể thấy được, thấy được không còn phải là nó
nữa. Đạo chẳng có thể nói được, nói được không phải là nó nữa". Tuy vậy, cái mà Lão -
Trang nói vẫn mệnh danh là Đạo. Có nghĩa là trong sự biến dịch của vạn vật phải nắm lấy cái
bất biến (quy luật). Có nghĩa là qui luật mang tính phổ biến. Đạo không những vĩnh viễn,
không mất đi mà còn có trước trời đất nữa.
Nội dung cơ bản qui định trong khái niệm Đạo của Lão - Trang là tự nhiên, tự nhiên
là khách thể khác với cái chủ thể con người. Tự nhiên có qui luật của nó (Đạo) con người chỉ
có thể theo nó chứ không thể ngược lại. Tuy nhiên, Lão - Trang đã tuyệt đối hóa sự phục tùng
của con người đối với tự nhiên.
Lão Tử cho rằng bản chất của Đạo thể hiện hai tính chất: Tự nhiên thuần phác và
trống không. Lão Tử nói: "Đạo pháp tự nhiên", tính tự nhiên của Đạo được hiểu như tính
khách quan, vốn như thế không phụ thuộc vào ý thức con người, nhưng nó không như khái
niệm tồn tại khách quan trong triết học phương Tây: Bởi Đạo chứa đựng và hòa đồng cả cái
tồn tại và không tồn tại, cả cái tĩnh tại và cái biến đổi, cái tuyệt đối và tương đối. Nó là tự
nhiên nhưng không phải tồn tại định tính, hình thái mà là một trạng thái vĩnh cửu, chứa đựng
tất cả. Thần linh, thượng đế cũng từ Đạo mà ra, được linh thiêng cũng từ đó mà có.
Nếu chỉ dừng lại ở mặt "Thể" của Đạo, chúng ta sẽ không phân biệt được nó với phạm
1 Thời Xuân thu Chiến quốc. 30
trù "Chân không" của Phật giáo. Sự khác biệt được biểu hiện ở mặt dụng của Đạo. "Không
tên là gốc của trời đất, có tên là mẹ của vạn vật" (Đạo Đức kinh, Thượng thiên). Cái không
tên là cái Thể (bản chất) của Đạo, nó chỉ trạng thái ban đầu, nguyên thủy của Đạo khi chưa
vận động, chưa biểu lộ tính chất. Còn cái có tên, chính là dụng (công dụng năng lực) của Đạo
ấy. Dụng của Đạo là trạng thái vận động, biến đổi với năng lực sản sinh và huyền đồng vạn vật, v.v...
b) Ch nghĩa tương đối ca Đạo gia
Đạo gia không thừa nhận chân lý khách quan. Không có cái gì làm tiêu chuẩn đúng
sai cho nhận thức của con người. Chủ nghĩa tương đối của Đạo gia xuất phát từ cơ sở cho
rằng Đạo không thể biết được. Đã không thể biết được thì làm gì có tiêu chuẩn để xác định
cái biết đúng hay sai. Hơn nữa, theo Đạo gia đời người có hạn, cho nên con người làm sao có
thể chạy theo cái cần biết được. Từ chỗ cho rằng Đạo không thể biết đến chủ nghĩa tương đối,
đến chủ nghĩa vô vi là lôgích tất yếu của Đạo gia. Đạo gia triệt tiêu mọi nỗ lực chủ quan của con người.
Câu h
i 10. Trình bày nhng tư tưởng c
ơ bn ca triết hc Pháp gia?
Hàn Phi Tử(khoảng 280 – 233, trước công nguyên) là công tử nhà Hàn ở miền tây
tỉnh Hà Nam bây giờ. Oâng được Tần Thủy Hoàng tin dùng, nhưng do bài xích của Lý Tư, bị
nhà Tần bức tử năm 233 trước công nguyên. Tư tưởng triết học cơ bản của ông là tư tưởng
Pháp trị – lý luận về pháp luật.
Thời kỳ Xuân thu chiến quốc, xã hội Trung Hoa cổ đại đang chyển từ hình thái kinh
tế chiếm hữu nô lệ suy tàn sang chế độ phong kiến, làm trật tự xã hội đảo lộn, đạo đức suy
đồi. Để cải biến xã hội hội ấy, nếu Nho gia chủ trương “nhân trị”, Mặc gia lấy “kiêm ái”, Đạo
gia chủ trương sống theo đạo tự nhiên, “vôvi” để trị nước, thì Pháp gia với những căn cứ lý
luận và lịch sử của mình, đã coi hình pháp là công cụ quan trọng cho sự ổn định, phát triển xã
hội và củng cố chế độ chuyên chế ở Trung Quốc cổ đại.
Căn cứ vào học thuyết”đạo” và “lý” là sự biến đổi của qui luật phổ biến của giới tự
nhiên, Hàn Phi cho rằng, phép trị nước không thể viện dẫn theo đạo đức và phương pháp của
cổ nhân như Nho gia, Mặc gia, Lão giáo chủ trương. Theo ông, khi lý đã thay đổi thì phương
pháp trị nước, cải cách chế độ xã hội có tính tất yếu, đó là pháp trị. Không những thế, trên
quan điểm duy vật, ông thừa nhận rằng tự nhiên không có ý chí; ý chí chủ quan của con
người cũng thể sửa đổi được qui luật của tự nhiên; vận mệnh của con người do chính con
người quyết định. Với tư tưởng ấy, ông đã kịch liệt phê phán những học thuyết thần bí không
thể quyết định được điều họa phúc của con người và không có gì chứng thực được sự hiện
diện của qủy thần, v.v…
Theo Hàn Phi, pháp trị là tổng hợp giữa “pháp”, “thế” và “thuật”. Trong đó “pháp là
nội dung chính của chính sách cai trị, “thế” và “thuật” như là phương tiện để thực hiện chính
sách đó. Cả ba: Pháp – Thế – Thuật đều là công cụ quyền lực của đế vương.
“Pháp” là một phạm trù có thể hiểu theo nghĩa hẹp là qui định, luật lệ, hiến lệnh có
tính chất khuôn mẫu mà mọi người phải tuân thủ; theo nghĩa rộng, pháp có thể coi là thể chế,
chế độ chính trị xã hội. Vậy, “pháp” là tiêu chuẩn, căn cứ khách quan để định rõ danh phận,
phải trái, công, tội từ đó mọi người biết bổn phận, trách nhiệm của mình đối với xã hội, v.v…
Trong phương pháp pháp trị cùng với “pháp” còn có “thế”. “Thế theo quan niệm của
Hàn Phi là địa vị, thế lực, quyền uy của những người cầm đầu chính thể. Địa vị đó là độc tôn,
gọi là “Tôn công quyền”. Muốn thi hành được pháp lệnh tất phải có “thế”. Thế quan trọng
đến mức có thể thay thế được hiền nhân trị nước, v.v… 31
Có thế vị, nhưng làm thế nào vua có thể điều khiển được thiên hạ thực hiện nghiêm
minh pháp luật đã ban? Pháp gia cho rằng vua phải dùng “Thut”, là cách thức, mưu lược
điều khiển việc, điển người… “thuật” của Pháp gia cũng là “chính danh”. “Chính danh” theo
Khổng Tử là yêu cầu mọi người trong xã hội làm tròn bổn phận của minh, thì ở Hàn Phi
“chính danh” là phương sách trong “thuật” lãnh đạo của vua, là mọi người phải làm vì vua,v.v…
Tóm li, Pháp gia là một trường phái triết học lớn của Trung Quốc cổ đại, chủ trương
dùng những luật lệ, hình pháp của nhà nước là tiêu chuẩn điều chỉnh hành vi đạo đức của con
người và là công cụ quan trọng cho sự phát triển đời sống xã hội thời Chiến quốc. Pháp gia là
tiếng nói đại diện cho tầng lớp qúy tộc mới, tiến hành đấu tranh quyết liệt chống lại tàn dư
của chế độ truyền thống công xã gia trưởng và tư tưởng bảo thủ, mê tín tôn giáo đương thời.
Học thuyết Pháp gia của Hàn Phi là đại biểu đã trở thành vũ khí tinh thần để nhà Tần thực
hiện công cuộc thống nhất Trung Quốc, thiết lập chế độ phong kiến trung ương tập quyền của mình.
Câu hi 11. Trình bày nhng ni dung th hin lp trường duy vt và duy tâm ca tư
t
ưởng triết hc Vit Nam?
Do điều kiện lịch sử cụ thể của các thời kỳ phong kiến Việt Nam mà cuộc đấu tranh
giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm không thể hiện trên bình diện chung trong mọi
vấn đề của triết học mà chỉ giới hạn trong những vấn đề cụ thể. Trong đó, có sự kết hợp giữa
thế giới quan duy tâm và thế giới quan tôn giáo; còn chủ nghĩa duy vật và quan điểm vô thần
chỉ thể hiện trên từng vấn đề cụ thể.
Cuộc đấu tranh giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm khi giải quyết vấn đề cơ
bản của triết học chủ yếu là giải quyết mối quan hệ giữa tâm - vật; linh hồn - thể xác; giữa lý
- khí, v.v... Lập trường duy vật - duy tâm trong lịch sử tư tưởng triết học Việt Nam đều gắn
liền với lịch sử dựng nước và giữ nước với sự hưng vong của các triều đại, với vấn đề đạo
trời - đạo người, v.v,.
Dù có sự khác nhau, nhưng lập trường duy vật và duy tâm đều ảnh hưởng bởi thế giới
quan tôn giáo. Và sự ảnh hưởng đó đều có nguồn gốc ở “Tam giáo” và tín ngưỡng dân gian
cổ truyền. Chủ nghĩa duy tâm là vũ khí tư tưởng của thế lực ngoại xâm bên ngoài, là công cụ
của giai cấp thống trị bên trong và bao gồm cả niềm tin của quần chúng nhân dân nghèo khổ,
thất học. Ngược lại, quan niệm duy vật và vô thần đối lập lại quan niệm duy tâm, tôn giáo.
Chẳng hạn, như đối lập với quan điểm “Mệnh trời” còn có quan niệm về “Thời”, quan niệm
này ít nhiều đã đề cập đến vai trò của những điều kiện khách quan, qui luật khách quan đối
với con người đối với xã hội. Dưới một hình thức khác, thời còn thể hiện rõ trong quan niệm
như: Thiên thời - Địa lợi - Nhân hoà, được hiểu như là một sự kết hợp những điều kiện khách
quan và điều kiện chủ quan trong hoạt động của con người.
Trong suốt hàng ngàn năm của chế độ phong kiến Việt Nam, về cơ bản đất nước
chậm phát triển, khoa học tự nhiên không có điều kiện ra đời; bởi vậy cuộc đấu tranh giữa
chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm chỉ dừng lại ở những vấn đề có tính lặp lại, quen
thuộc. Cho nên, cuộc đấu tranh giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm chưa đạt đến
trình độ sâu sắc và toàn diện.
Câu h
i 12. Trình bày nhng ni dung ca tư tưởng yêu nước Vit Nam?
Yêu nước là tư tưởng xuyên suốt trong lịch sử phát triển tư tưởng Việt Nam nói chung
và tư tưởng triết học Việt Nam nói riêng. Tư tưởng đó là truyền thống, ý chí và là tình cảm xã
hội về độc lập dân tộc, về quốc gia có chủ quyền, về chiến lược, sách lược chiến thắng kẻ thù, 32
về nhận thức và vận dụng qui luật của cuộc chiến tranh giữ nước, - tức là những vấn đề lý
luận của chủ nghĩa yêu nước Việt Nam. Nội dung cơ bản của tư tưởng yêu nước được thể
hiện ở các phương diện sau đây:
1. Nhng nhn thc v dân tc và dân tc độc lp
Sự hình thành cộng đồng người Việt và dân tộc Việt Nam cũng mang tính tất yếu
khách quan của lịch sử phát triển của xã hội Việt Nam. Cho nên, dân tộc Việt Nam cũng
được hình thành từ thị tộc đến bộ lạc đến bộ tộc và dân tộc. Do những điều kiện lịch sử của
quá trình hình thành và phát triển cộng đồng người Việt và dân tộc Việt Nam đã phải đấu
tranh thường xuyên với các cộng đồng khác đến xâm lấn, nhất là đấu tranh chống lại cộng
đồng nguời Hán lớn hơn, mạnh hơn đến thôn tính. Ý thức về dân tộc và độc lập dân tộc của
người Việt cũng là một quá trình.
Trước hết, nó bắt nguồn từ cuộc chiến đấu tự vệ của cộng đồng người Việt và vấn đề
đặt ra thường xuyên cho người Việt phải làm thế nào chứng minh được cộng đồng người Việt
khác với cộng đồng người Hán và ngang bằng với cộng đồng người Hán. Tư tưởng đó nêu
lên thành định phận (quan điểm của Lý Thường Kiệt), thành chân lý hiển nhiên không thể bác
bỏ được của sự riêng biệt Việt, Hán xét về lãnh thổ, kinh tế, ngôn ngữ, phong tục tập quán và văn hoá.
Trên lĩnh vực nhận thức luận, nhận thức về dân tộc và dân tộc độc lập đã đặt ra nhiệm
vụ của các nhà tư tưởng của xã hội phong kiến Việt Nam phải nghiên cứu sâu, khái quát, toàn
diện hơn về cộng đồng người Việt, vai trò của cộng đồng người Việt. Nguyễn Trãi là người
đã thực hiện được sứ mệnh lịch sử này. Lý luận của Nguyễn Trãi đạt tới đỉnh cao của quan
niệm về dân tộc và độc lập dân tộc dưới thời kỳ phong kiến Việt Nam, nhưng lý luận trên lại
tỏ ra bất lực khi thực dân Pháp xâm lược Việt Nam. Phải hơn nửa thế kỷ sau, - tức là vào
những năm 20 của thế kỷ XX, Hồ Chí Minh mới tìm ra lý luận cứu nước mới và Người đã
làm cho khái niệm dân tộc và dân tộc độc lập có sắc thái mới ngang tầm thời đại.
2. Nhng quan nim v nhà nước ca mt quc gia độc lp và ngang hàng vi
phương Bc
Trước thời Bắc thuộc, tộc Việt đã có nhà nước Văn lang và Âu Lạc của mình. Trong
thời kỳ Bắc thuộc lãnh thổ của tộc Việt trở thành một bộ phận của người Hán. Người Việt đã
đấu tranh chống lại sự thống trị của người Hán để khẳng định quyền xây dựng nhà nước của
một quốc gia độc lập ngang bằng với phuơng Bắc. Cho nên, vấn đề Quc hiu, Quc đô, Đế
hi
u, Niên hiu là một yêu cầu khách quan của lịch sử dựng nước và giữ nuớc của tộc Việt.
Vì vậy, trong mỗi thời kỳ lịch sử, sau khi giành được độc lập các triều đại phong kiến
Việt Nam đều đáp ứng những yêu cầu trên. Chẳng hạn, Lý Bí đã từ bỏ luôn những tên gọi
mà chế độ phong kiến phương Bắc áp đặt cho nước ta như: “Giao Chỉ”; “Giao Châu”; “Nam
Giao”, v.v. những tên gắn liền với sự phụ thuộc vào phương Bắc, và đặt tên nước là Vạn
Xuân. Tiếp đến nhà Đinh gọi là Đại Cồ Việt, nhà lý gọi là Đại Việt ... Tên hiệu của người
đứng đầu trong nước cũng được chuyển từ Vương sang Đế, từ Trưng Vuơng đến Lý Nam Đế
(Hoàng Đế). Kinh đô cũng chuyển từ Cổ Loa đến Hoa Lư, rồi từ Hoa Lư đến Thăng Long.
Như vậy, là thời kỳ đầu độc lập, Việt Nam - một quốc gia dân tộc phong kiến về mặt chỉnh
thể từ Quốc hiệu, Đế hiệu, đến Niên hiệu, Kinh đô, v.v... đều được nhận thức đầy đủ và ở đó
mỗi tên gọi là một tư thế của sự độc lập, tự chủ và tự cường dân tộc.
3. Nhng nhn thc v ngun gc v động lc ca cuc chiến tranh cu nước và gi nước.
Lý luận về dân tộc độc lập và quốc gia có chủ quyền là một vũ khí quan trọng trong
lịch sử dựng nước của dân tộc Việt Nam, nhưng vấn đề một khoa học và một nghệ thuật của
cuộc chiến tranh giữ nước phải được hình thành và phát triển cũng là một yêu cầu bức bách 33
của quá trình nhận thức về nguồn gốc về động lực của chiến tranh cứu nước và giữ nước.
Vấn đề khái quát từ thực tế chiến đấu, đúc kết những kinh nghiệm thực tiễn thành lý
luận để truyền bá sâu rộng trong xã hội là một yêu cầu khách quan của các nhà chỉ đạo cuộc
chiến tranh giữ nước trong lịch sử dân tộc. Chính điều đó đã khẳng định rằng ông cha ta rất
coi trọng sức mạnh của cộng đồng và việc phát huy sức mạnh đó vì sự thống nhất giữa lợi ích
của quốc gia với lợi của dân tộc và lợi ích của mọi gia đình. Tư tưởng đó đã được Trần Quốc
Tuấn yêu cầu: “Trên dưới một lòng, lòng dân không chia”, vì “Vua tôi đồng lòng, anh em hoà
mục, nước nhà góp sức, giặc tự bị bắt”. Nguyễn Trãi cũng đã viết: “Thết quân rượu hoà nước,
trên dưới đều một dạ như con”. Và đến Hồ Chí Minh, nêu thành nguyên lý: “Đoàn kết, đoàn
kết đại đoàn kết - Thành công, thành công đại thành công”.
Trong lịch sử phát triển của dân tộc dưới các hình thức khác nhau ông cha ta đều có
những quan điểm tích cực trong việc coi trọng vai trò của nhân dân. Đó là những tư tưởng
của Lý Công Uẩn khi ông khẳng định: “Trên vâng mệnh trời dưới theo ý dân, thấy thuận tiện
thì thay đổi”, Hoặc ở Nguyễn Trãi: “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân”, v.v... Tư tưởng đó đã là
cơ sở cho đường lối tư tưởng nhân nghĩa, cho đối sách nhân hậu, cho những biện pháp nhằm
hạn chế mâu thuẫn giai cấp trong xã hội và tiến tới một sự thịnh vượng chung của quốc gia,
của dân tộc. Sự phát triển những tưởng đó đã đạt đến một trình độ cao hơn và mang một chất
mới ở thời đại đến Hồ Chí Minh.
Câu hi 13. Trình bày nhng quan nim vĐạo” làm người ca nhng tư tưởng triết
h
c Vit Nam?
Tư tưởng về “Đạo” là một trong những vấn đề mà các nhà tư tưởng Việt Nam trong
lịch sử đặc biệt quan tâm. Sự quan tâm đó được coi là cơ sở tư tưởng để hành động chính trị,
để đối nhân xử thế. Trong ba đạo truyền thống: Nho, Phật, Lão - Trang, thì sau thời Lý -
Trần, người ta hướng về đạo Nho trước hết.
Nho giáo với các nguyên lý chính trị - đạo đức xã hội của nó đã đáp ứng được các yêu
cầu đương thời. Lý thuyết “Tam cương”, “Ngũ thường” của nho giáo tạo cho xã hội một ý
thức trật tự, kỷ cương, phù hợp với chế độ phong kiến. Con đường danh - lợi của nho giáo
mở rộng về con đường học vấn để làm quan để phò vua và phụng sự đất nước, v.v... Những
nguyên tắc đối nhân xử thế uyển chuyển đã chỉ ra con đuờng thoát khi thất thế, làm yên tâm
mọi người trên bước đường hoạn lộ. Do vậy, kẻ sĩ đều chọn con đường đạo Nho và luôn đề
cao đạo làm người của Đạo Nho.
Trên cơ sở các nguyên lý cơ bản của đạo Nho thể hiện trong các tác phẩm kinh điển,
nhưng sự lựa chọn và giải thích của mỗi người có khác nhau. Các nhà nho yêu nước thấm
nhuần chủ nghĩa nhân đạo như Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Ngô Thời Nhiệm, v.v...
thì thường phát huy những khái niệm nào đó của nhà Nho có sức diễn đạt được nội dung yêu
nước, thương dân, yêu con người và tin ở năng lực của con người. Các nhà Nho khác thì chú
trọng đến tôn ti, trật tự và đẳng cấp khắc nghiệt của Nho giáo. Do vậy, cũng đều là các nhà
nho nhưng giữa họ có những lập trường triết học khác nhau, thậm chí đối lập nhau.
Cùng với Nho giáo thì Phật giáo lại có sức hấp dẫn riêng khi giải quyết các vấn đề
sống - chết, may - rủi, phúc - họa, thường - biến, những vấn đề gắn với cuộc sống đời thường
của mỗi người thì đạo Nho không đáp ứng được. Đạo làm người trong tư tưởng triết học
truyền thống Việt Nam đã lấy Phật giáo làm chỗ dựa tinh thần. Và mặt khác khi thất thế trên
đường danh lợi, người ta tìm đến đạo Lão - Trang để có niềm an ủi, tự tại. Thế giới quan Nho
- Phật - Lão thường là thế giới quan chung của quan niệm đạo làm người trong tư tưởng triết học Việt Nam.
Khi thực dân Pháp xâm lược nước ta “Đạo” được xem là quốc hồn, là biểu tượng của 34
truyền thống yêu nước, thương nòi. Yêu “Đạo” được coi là yêu nước, vì đạo mà chiến đấu hy
sinh để bảo vệ độc lập cho đất nước. Nhưng vì “Đạo’ là thế giới quan cũ, không giúp các nhà
nho yêu nước hiểu được xu hướng tất yếu của thời đại.
Những thành tựu đạt được về mặt lịch sử tư tưởng triết học của dân tộc là công lao
của các nhà lãnh đạo đất nước, của các nhà lý luận trong lịch sử. Họ đã vượt qua bao nhiêu
khó khăn và hạn chế của thời đại của bản thân để xây dựng lý luận về đạo trên nền tảng của
chủ nghĩa yêu nước Việt Nam đấu tranh cho độc lập và chủ quyền quốc gia. Ngày nay chúng
ta với triết học Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là cơ sở lý luận khoa học và cách mạng
có khả năng giải quyết những vấn đề lý luận thực tiễn của đất nước để phát huy những giá trị
đích thực của quan niệm về “Đạo” làm người trong lịch sử tư tưởng triết học của dân tộc đã
có điều kiện chuyển sang một giai đoạn mới, giai đoạn đi lên chủ nghĩa xã hội.
Câu hi 14. Điu kin kinh tế - xã hi và đặc đim triết hc Hy Lp c đại?
1. Tin đề kinh tế - xã hi và nhng đặc đim triết hc
Xã hội Hy Lạp cổ đại là thời kỳ phát triển của những tư tưởng triết học lớn, là một
nền văn minh rực rỡ của nhân loại. Xét về mặt kinh tế - xã hội, xã hội Hy Lạp cổ đại có nền
sản xuất phát triển. Trong đó phải nói đến sự phát triển của sản xuất hàng hóa thương mại
rộng. Phân công lao động xã hội phát triển, sự xuất hiện tầng lớp những người chuyên sống
bằng lao động trí óc. Một số ngành khoa học cụ thể phát triển như toán học, vật lý học, thiên
văn, v.v... Những khoa học này đòi hỏi sự khái quát của triết học.
Là thế giới quan và ý thức hệ của giai cấp chủ nô thống trị trong xã hội Hy Lạp cổ đại,
thể hiện tính toàn vẹn, khái quát của triết học về mọi lĩnh vực thế giới quan của con người cổ
đại. Tuy nhiên, do sự đối lập lớn giữa lao động trí óc và chân tay ở thời kỳ này, nên nhìn
chung các quan niệm triết học còn mang nặng tính tư biện, chuẩn mực của sự "thông thái"
được bàn đến ở khía cạnh nhận thức.
Coi trọng vấn đề con người. Mặc dù còn có nhiều mâu thuẫn về vấn đề này, nhưng họ
đều thừa nhận con người là tinh hoa của tạo hóa. Triết học Hy Lạp cổ đại là tính biện chứng sơ khai.
2. Triết hc ca Platon và Démocrite
a) Platôn (Platon, 427 - 347 trước công nguyên)
Platôn là nhà triết học duy tâm khách quan và là nhà tư tưởng kiệt xuất nhất ở thời cổ
đại, người mà theo Hêghen, có ảnh hưởng to lớn đến tiến trình phát triển tư tưởng nói chung
của nhân loại. Nội dung cơ bản của triết học Platôn là học thuyết về “ý niệm”. Theo học
thuyết này Platôn chia thế giới làm hai: Một là thế giới các sự vật cảm tính; hai là thế giới ý niệm.
Thế giới ý niệm có trước quyết định và sinh ra thế giới vật cảm tính. Nhận thức của
con người không phải là sự phản ánh của thế giới cảm tính mà là nhận thức cái bóng của thế
giới ý niệm. Khái niệm “Tồn tại”, “Không tồn tại” theo Platôn là cái phi vật chất, cái được
nhận thức bằng trí tuệ siêu nhiên, là tính thứ nhất, còn “Không tồn tại” là vật chất, là tính thứ
hai so với tồn tại phi vật chất.
Về lý luận nhận thức, tri thức theo Platôn là cái có trước cái sự vật cảm tính mà không
phải là sự khái quát kinh nghiệm trong quá trình nhận thức các sự vật đó. Nhận thức cảm tính
có sau nhận thức lý tính (là sự hồi tưởng của linh hồn từ kiếp trước). Tri thức được phân làm
hai loại: Tri thức hoàn toàn đúng đắn tin cậy và tri thức mờ nhạt. Loại thứ nhất là tri thức ý
niệm, tri thức của linh hồn trước khi nhập vào thể xác là sự hồi tưởng; loại thứ hai là tri thức
nhận được nhờ tri thức cảm tính, ở đó không thể có chân lý. 35
Về xã hội, quan niệm của ông tập trung về nhà nước lý tưởng; ông phê phán kiểu nhà
nước đương thời và cho rằng nhà nước lý tưởng với ba lớp người làm việc khác nhau như:
Tng lp thp nht ca xã hi là nông dân, th th công và thương nhân - Tng lp v quân
làm công vic chiến tranh - Các nhà thông thái, các nhà triết hc là nhng người tha hành
xã h
i. Sự tồn tại của nhà nước lý tưởng dựa trên sự phát triển của sản xuất vật chất, sự phân
công hài hòa các ngành nghề và giải quyết các mâu thuẫn giữa các nhu cầu xã hội. Sự vinh
quang của nhà nước phụ thuộc vào các phẩm chất: Sự thông thái, dũng cảm, chính nghĩa và
phong độ duy trì chuẩn mực xã hội của các nhà lãnh đạo. Trong đó sự thông thái là tri thức
cao nhất là niềm vinh quang của riêng các nhà triết học.
Platôn là một trong những nhà tư tưởng vĩ đại nhất thời cổ đại Hy Lạp, là nhà triết học
duy tâm khách quan phát triển các tư tưởng của Socrate và xây dựng những nền tảng khách
quan của ý thức con người. Ông có công lớn trong việc nghiên cứu ý thức xã hội và bước đầu
xây dựng nền tảng của các khái niệm, phạm trù và tư duy lý luận nói chung. Tuy nhiên, dưới
con mắt của Platôn cái ý niệm, cái lý tính, cái nhà nước lý tưởng là những cái mà nội dung
của nó chứa đầy mâu thuẫn mà chính ông cũng không thể tự mình giải quyết được và để khắc
phục cái hạn chế thiếu sót ấy, ông đi đến linh hồn vũ trụ, được coi là nguồn gốc của vũ trụ.
b) Đêmôcrít (Démocrite, khong 460 - 370 trước công nguyên)
Nổi bật nhất trong triết học của Đêmôcrít là học thuyết về nguyên tử. Khái niệm
nguyên tử được xây dựng trên cơ sở các khái niệm về "tồn tại" và "không tồn tại". Trái với
quan niệm của Platôn thì tồn tại theo Đêmôcrít là cái được xác định, cái đa dạng, cái có ngoại hình...
Đối lập với cái tồn tại là cái không tồn tại hay cái trống rỗng. Cái trống rỗng là cái
không xác định, cái vô hình, bất động và vô hạn. Nó không ảnh hưởng gì các vật thể nằm
trong nó, nhờ đó mà vật thể vận động được trong cái trống rỗng, cái phần vật chất thuộc cái
tồn tại mà không chứa đựng trong nó một sự trống rỗng nào được gọi là nguyên tử.
Nguyên tử là hạt vật chất không thể phân chia được, nhỏ bé có thể cảm nhận được
bằng trực quan. Nguyên tử là vĩnh cửu, bất biến. Nguyên tử có tính đa dạng, tự thân không
vận động và khi kết hợp với nhau thì tạo thành vật thể. Đêmôcrít, cho rằng mọi sự vật trong
thế giới đều được tái tạo từ các nguyên tử và khoảng không. Sự xuất hiện, tồn tại và mất đi
của các dạng vật thể là kết quả kết hợp của các nguyên tử hay phân tâm của các nguyên tử.
Vũ trụ nói chung theo Đêmôcrít là một khoảng không vô tận trong đó chứa đựng vô số thế
giới khác nhau được cấu tạo từ vô vàn các loại nguyên tử.
Trong lý luận nhận thức, Đêmôcrít đưa ra khái niệm linh hồn coi đó là hoạt động tâm
lý là tiêu chuẩn cơ bản để phân biệt giữa thế giới vô sinh và hữu sinh. Theo ông, linh hồn
cũng là một dạng vật chất, được cấu tạo từ các nguyên tử đặc biẹât có hình cầu, linh động
như ngọn lửa, có vận tốc lớn luôn chứa đựng và sinh ra nhiệt làm cơ thể hưng phấn và vận động.
Quan điểm về linh hồn của Đêmôcrít là cái không bất tử nó thể hiện cùng với sự tồn
tại của thể xác con người. Chức năng của linh hồn là khởi đầu sự vận động và tồn tại của cơ
thể con người. Các hình thức phản ánh trong hoạt động nhận thức của con người theo
Đêmôcrít được thể hiện do các cơ quan cảm giác và nhận thức lý tính. Sự khác nhau giữa
nhận thức cảm giác và lý tính là ở tính chất, trình độ giữa chúng, tuy nhiên Đêmôcrít chưa
phân biệt được sự khác nhau cơ bản giữa hai dạng nhận thức, mà chỉ thấy sự khác nhau đơn
thuần về lượng, cũng chưa thấy được sự chuyển hóa giữa chúng, mà thực chất coi tư duy chỉ
là sự hỗn hợp cái nguyên tử trong cơ thể con người.
Trong lĩnh vực chính trị - xã hội, Đêmôcrít thể hiện lập trường của tầng lớp dân chủ
chủ nô, ông đấu tranh bảo vệ nền dân chủ Aten. Ông coi chế độ nô lệ là hợp đạo lý, nền tảng 36
của nó là nhà nước của giai cấp chủ nô. Ông có những quan điểm tiến bộ về mặt đạo đức.
Phẩm chất con người theo ông không phải ở lời nói mà ở việc làm. Mục tiêu của con người,
theo ông là hướng tới tự do và hạnh phúc, nhưng hạnh phúc không phải là sự giàu có, mà là
sự thanh thản tâm hồn được tự do. Về vấn đề tôn giáo, Đêmôcrít và các nhà nguyên tử luận
nghiêng về lập trường vô thần.
3. Triết hc Hy lp c đại là cuc đấu tranh gia đường li Démocrite và Platon
Nội dung cơ bản của triết học Platôn là học thuyết về ý niệm. Theo học thuyết này
Platôn chia thế giới làm hai: Một là thế giới các sự vật cảm tính; hai là thế giới ý niệm. Thế
giới ý niệm có trước quyết định và sinh ra thế giới vật cảm tính. Nhận thức của con người
không phải là sự phản ánh của thế giới cảm tính mà là nhận thức cái bóng của thế giới ý
niệm. Khái niệm “Tồn tại”, “Không tồn tại” theo Plaôn là cái phi vật chất, cái được nhận thức
bằng trí tuệ siêu nhiên, là tính thứ nhất, còn “Không tồn tại” là vật chất, là tính thứ hai so với tồn tại phi vật chất.
Trái với quan niệm của Platôn thì tồn tại theo Đêmôcrít là cái được xác định, cái đa
dạng, cái có ngoại hình... Đối lập với cái tồn tại là cái không tồn tại hay cái trống rỗng. Cái
trống rỗng là cái không xác định, cái vô hình, bất động và vô hạn. Nó không ảnh hưởng gì
các vật thể nằm trong nó, nhờ đó mà vật thể vận động được trong cái trống rỗng, cái phần vật
chất thuộc cái tồn tại mà không chứa đựng trong nó một sự trống rỗng nào được gọi là nguyên tử.
Về lý luận nhận thức, tri thức theo Platôn là cái có trước cái sự vật cảm tính mà không
phải là sự khái quát kinh nghiệm trong quá trình nhận thức các sự vật đó. Nhận thức cảm tính
có sau nhận thức lý tính (là sự hồi tưởng của linh hồn từ kiếp trước). Tri thức được phân làm
hai loại: Tri thức hoàn toàn đúng đắn tin cậy và tri thức mờ nhạt. Loại thứ nhất là tri thức ý
niệm, tri thức của linh hồn trước khi nhập vào thể xác là sự hồi tưởng; loại thứ hai là tri thức
nhận được nhờ tri thức cảm tính, ở đó không thể có chân lý.
Trong lý luận nhận thức, Đêmôcrít đưa ra khái niệm linh hồn coi đó là hoạt động tâm
lý là tiêu chuẩn cơ bản để phân biệt giữa thế giới vô sinh và hữu sinh. Theo ông, linh hồn
cũng là một dạng vật chất, được cấu tạo từ các nguyên tử đặc biẹât có hình cầu, linh động
như ngọn lửa, có vận tốc lớn luôn chứa đựng và sinh ra nhiệt làm cơ thể hưng phấn và vận
động. Các hình thức phản ánh trong hoạt động nhận thức của con người theo Đêmôcrít được
thể hiện do các cơ quan cảm giác và nhận thức lý tính. Sự khác nhau giữa nhận thức cảm giác
và lý tính là ở tính chất, trình độ giữa chúng.
Về xã hội, quan niệm của ông tập trung về nhà nước lý tưởng; ông phê phán kiểu nhà
nước đương thời và cho rằng nhà nước lý tưởng với ba lớp người làm việc khác nhau như:
Tng lp thp nht ca xã hi là nông dân, th th công và thương nhân - Tng lp v quân
làm công vi
c chiến tranh - Các nhà thông thái, các nhà triết hc là nhng người tha hành
xã h
i. Sự tồn tại của nhà nước lý tưởng dựa trên sự phát triển của sản xuất vật chất, sự phân
công hài hòa các ngành nghề và giải quyết các mâu thuẫn giữa các nhu cầu xã hội. Sự vinh
quang của nhà nước phụ thuộc vào các phẩm chất: Sự thông thái, dũng cảm, chính nghĩa và
phong độ duy trì chuẩn mực xã hội của các nhà lãnh đạo. Trong đó sự thông thái là tri thức
cao nhất là niềm vinh quang của riêng các nhà triết học.
Trong lĩnh vực chính trị - xã hội, Đêmôcrít thể hiện lập trường của tầng lớp dân chủ
chủ nô, ông đấu tranh bảo vệ nền dân chủ Aten. Ông coi chế độ nô lệ là hợp đạo lý, nền tảng
của nó là nhà nước của giai cấp chủ nô. Ông có những quan điểm tiến bộ về mặt đạo đức.
Phẩm chất con người theo ông không phải ở lời nói mà ở việc làm. Mục tiêu của con người,
theo ông là hướng tới tự do và hạnh phúc, nhưng hạnh phúc không phải là sự giàu có, mà là
sự thanh thản tâm hồn được tự do. Về vấn đề tôn giáo, Đêmôcrít và các nhà nguyên tử luận
nghiêng về lập trường vô thần. 37
Câu h
i 15. Điu kin kinh tế xã hi và đặc đim triết hc Tây Âu thi k Trung c?
1. Điu kin kinh tế - xã hi và đặc đim triết hc
Xã hội Tây Âu vào thế kỷ III - V, là thời kỳ đánh dấu sự tan rã của chế độ nô lệ và sự
ra đời chế độ phong kiến. Thời kỳ trung cổ là thời kỳ của sự suy đồi toàn bộ đời sống xã hội.
Ở những thế kỷ tiếp theo của chế độ phong kiến cũng tạo ra một sự phát tiển xã hội cao hơn
xã hội cổ đại; kỹ thuật và nghề thủ công dần dần được phát triển; dân cư tăng nhanh, các
thành thị ra đời, tạo ra những tiền đề phục hưng mới của khoa học và văn hóa.
Nhà thờ thời trung cổ là một tổ chức tập quyền tôn giáo hùng mạnh, bao trùm lên mọi
lĩnh vực của đời sống xã hội làm cho triết học, luật học, chính trị biến thành các môn của thần
học. Do đó, xét về mặt phát triển, thì triết học, văn hóa của những thế kỷ đầu thời kỳ trung cổ
là một bước lùi so với thời kỳ cổ đại.
Về mặt triết học, các lý thuyết triết học thời kỳ trung cổ chịu ảnh hưởng của nền triết
học đạo Cơ đốc từ thế kỷ thứ II đến thế kỷ thứ IV. Đặc điểm của khuynh hướng triết học thời
kỳ này là sự phát triển của chủ nghĩa kinh viện. Vấn đề giữa niềm tin tôn giáo và trí tuệ (lý
trí), giữa cái chung và riêng (giữa khái niệm với các sự vật riêng lẻ) là vấn đề trung tâm của
triết học. Cuộc đấu tranh giữa chủ nghĩa duy thực và chủ nghĩa duy danh xung quanh việc
giải quyết các vấn đề trung tâm của triết học là biểu hiện đặc thù của cuộc đấu tranh giữa chủ
nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm ở thời kỳ này.
2. Mt s các nhà triết hc tiêu biu
a) Ôguýtxtanh (Augustin 354-430)
Ôguýtxtanh (còn gọi là Thánh Ôguýtxtanh). Ông là giáo chủ, nhà văn, nhà triết học và
đồng thời ông cũng là nhà thần học đạo cơ đốc. Ôguýtxtanh ra sức bảo vệ tôn giáo, chống lại
khoa học và triết học duy vật. Triết học của ông là cơ sở lý luận quan trọng cho đạo thiên chúa về sau này.
Đứng trên quan điểm thần học, Ôguýtxtanh thừa nhận Thượng đế sáng tạo ra toàn bộ
thế giới; nhưng Thượng đế không tồn tại trong các sự vật cảm tính, mang tính huyền bí hư ảo
mà phải ở trong bản thân con người. Còn giới tự nhiên do sự sáng tạo của Thượng đế, sau đó
giới tự nhiên vận động theo những qui luật riêng của mình và không có sự can thiệp của
Thượng đế. Ông đã chú ý đến sức mạnh tinh thần bên trong con người đó là vấn đề tự do, ý
chí của con người; nhưng ý chí và tự do đó cũng chỉ trong giới hạn tiền định của Thượng đế.
Lý luận nhận thức của Ôguýtxtanh mang tính chất tôn giáo và gắn liền với thần học.
Nhận thức của con người là quá trình nhận thức về Thượng đế, tiêu chuẩn của chân lý là sự tự
ý thức. Thượng đế là chân lý tối cao và có ở mỗi con người. Ông chia xã hội thành hai vương
quốc: Vương quốc của điều ác là nhà nước trần thế, và vương quốc của Thượng đế trên trái
đất là nhà thờ... Cuộc sống trần thế là tạm thời, còn hạnh phúc vĩnh cửu là ở thiên đường.
b) Tômátđacanh (Thomas d'Aquin, 1225 -1274)
Ông là nhà thần học đạo Thiên chúa và là triết học kinh viện. Ngoài thần học và triết
học, ông còn nghiên cứu cả những vấn đề pháp quyền, đạo đức, chế độ nhà nước và kinh tế.
Trong lĩnh vực triết học Tômátđacanh có mưu đồ làm cho học thuyết của Arixtốt thích hợp
với học thuyết của đạo Thiên Chúa, biến triết học của mình thành cơ sở lý luận cho các tín điều nhà thờ.
Tômátđacanh có quan điểm riêng trong việc giải quyết vấn đề mối quan hệ giữa triết
học và thần học, giữa lý trí và lòng tin. Đối tượng của triết học là nghiên cứu "chân lý của lý
trí". Đối tượng của thần học "là chân lý của lòng tin tôn giáo". Còn Thượng đế là khách thể
cuối cùng kể cả của triết học và thần học, là nguồn gốc của mọi chân lý, do đó về căn bản 38
không có sự đối lập giữa triết học và thần học. Tômátđacanh đã hạ thấp vai trò của triết học
phụ thuộc vào thần học. Giới tự nhiên theo Tômátđacanh là sự sáng tạo thuần túy của
Thượng đế. Theo ông cái chung tồn tại trên ba mặt: Một là, tồn tại trước sự vật trong trí tuệ
của Thượng đế; hai là, cái chung tìm thấy trong các sự vật riêng lẻ; ba là, cái chung được tạo
ra sau các sự vật ở trong trí tuệ con người bằng con đường trừu tượng hóa các sự vật riêng lẻ.
Về lý luận nhận thức, ông áp dụng học thuyết của Arixtốt về "Hình dạng". Theo ông,
nhận thức con người không tiếp thu bản thân sự vật mà tiếp thu hình ảnh của sự vật. Ông còn
chia hình dạng cảm tính và lý tính, trong đó lý tính cao hơn cảm tính... Trong lý thuyết về xã
hội Tômátđacanh ra sức tuyên truyền tư tưởng về vai trò thống trị của nhà thờ đối với xã hội
công dân. Tomátđacanh chống đối sự bình đẳng của xã hội.
c) Dunxct (DunScot: 1270 - 1308)
Ông là nhà kinh viện, nhà duy danh luận lớn nhất thế kỷ XIII. Cũng như các nhà tư
tưởng khác thời trung cổ, Đunxcốt coi vấn đề mối quan hệ giữa triết học và thần học là vấn
đề chủ yếu. Đối tượng của thần học là nghiên cứu Thượng đế, đối tượng của triết học là
nghiên cứu tồn tại (hiện thực khách quan - giới tự nhiên, vật chất). Về quan hệ giữa lý trí và
lòng tin tôn giáo, ông đề cao vai trò của lòng tin hơn lý trí, và cho rằng lý trí không nhận thức
được bản chất Thượng đế, vì Thượng đế là hình thức thuần túy phi vật chất.
Là nhà duy danh luận, Đunxcốt cũng nghiên cứu vấn đề cái chung và cái riêng, nhưng
khác với các nhà duy danh đương thời ông cho rằng cái chung không chỉ là sản phẩm của lý
trí, nó có cơ sở trong bản thân các sự vật. Cái chung vừa tồn tại trong các sự vật (với tính
cách là bản chất của chúng), vừa tồn tại sau sự vật (với tính cách là những khái niệm được lý
trí con người trừu tượng hóa khỏi bản chất đó).
Trong lý luận nhận thức Đunxcốt đề cập vấn đề vai trò của tinh thần (linh hồn) của lý
trí và ý chí. Tinh thần theo ông, là hình thức của thân thể con người, do sự sáng tạo thuần túy
của Thượng đế. Tinh thần có vai trò to lớn trong quá trình nhận thức, nhưng vẫn phụ thuộc
vào đối tượng nhận thức. Về vai trò của lý trí và ý chí, Đunxcốt cho rằng cái thống trị mọi
dạng hoạt động của con người là ý chí chứ không phải lý trí, hơn nữa ở Thượng đế thì ý chí
trở thành hoàn toàn tự do.
Câu hi 16. Đặc đim kinh tế - xã hi và triết hc th i
Phc hưng và cn đại?
I. Đặc đim kinh tế - xã hi và triết hc
a. Đặc đim kinh tế - xã hi
Thế kỷ XV - XVIII ở Tây Âu được coi là thời kỳ phục hưng và cận đại với ý nghĩa là
thời kỳ khôi phục nền văn hóa cổ đại. Về hình thái kinh tế - xã hội, đó là thời kỳ quá độ từ xã
hội phong kiến sang xã hội tư bản. Thời kỳ này, sự phát triển của khoa học đã dần dần đoạn
tuyệt với thần học và tôn giáo thời kỳ trung cổ bước lên con đường phát triển độc lập. Giai
cấp tư sản mới hình thành và là giai cấp tiến bộ. Nó có nhu cầu phát triển khoa học tự nhiên
để tạo cơ sở cho sự phát triển kỹ thuật và sản xuất. Sự phát triển của khoa học về khách quan
đã trở thành vũ khí chống lại thế giới quan duy tâm và tôn giáo.
Sự phát triển của khoa học tự nhiên đã đòi hỏi có sự khái quát triết học, rút ra những
kết luận có tính chất duy vật từ các tri thức khoa học cụ thể. Nói đến những tiền đề nhận thức
của triết học Tây Âu thời kỳ này, trước tiên, phải đề cập đến những thành tựu về tư tưởng và
văn hóa Hy Lạp và La Mã cổ đại và các phát kiến khoa học của Talét, Pitago, hình học của
Ơcơlít, vật lý học của Aùcsimét, v.v...
Điều kiện kinh tế - xã hội Tây Âu thế kỷ XV - XVIII và nền tảng tư tưởng của nó qui
định nội dung triết học thời kỳ này làm cho nó không chỉ đơn thuần dừng lại ở việc tiếp thu 39
và khôi phục các giá trị tư tưởng truyền thống, mà trái lại, phát triển với nhiều mầu sắc riêng
của một thời kỳ lịch sử, như Aêngghen đã nhận xét: "Từ xưa tới nay nhân loại chưa từng
thấy, là một thời đại cần có những con người khổng lồ và đã sinh ra những con người khổng
lồ: khổng lồ về năng lực suy nghĩ, về nhiệt tình và tính cách, về tính chất đa diện và về mặt uyên bác".
b. Nhng đặc đim triết hc
Triết học Tây Âu thời kỳ phục hưng và cận đại là lý luận của giai cấp tư sản trong
cuộc đấu tranh thiết lập quyền thống trị của mình. Mâu thuẫn gay gắt giữa các tư tưởng triết
học và khoa học tiến bộ được giai cấp tư sản ủng hộ với các quan điểm thần học và giáo hội
thể hiện lợi ích của chế độ phong kiến. Vì vậy, thời kỳ này diễn ra sự xung đột gay gắt giữa
các trường phái duy tâm và duy vật trong triết học gắn liền cuộc đấu tranh của triết học và
khoa học nhằm thoát khỏi sự ảnh hưởng của thần học và giáo hội.
Triết học thời kỳ này gắn liền với vấn đề con người và giải phóng con người; phản
ảnh rõ cuộc đấu tranh của giai cấp tư sản nhằm giải phóng con người ra khỏi sự nô dịch của
thần học và tôn giáo thời trung cổ.
Sự phát triển của triết học trong điều kiện phát triển rất mạnh của các khoa học. Bản
thân các khoa học nhìn chung chưa trở thành các khoa học độc lập. Sự ảnh hưởng của các
khoa học tự nhiên, đặc biệt là cơ học và toán học mà trong triết học thế kỷ XV - XVIII chịu
sự thống trị của phương pháp tư duy siêu hình. Đầu thế kỷ XVIII khi nhiều khoa học tách ra
khỏi cái nôi triết học của mình thì cũng là lúc triết học bước vào khủng hoảng xuất hiện nhiều
quan niệm hoài nghi luận.
Sự thống trị của các quan niệm tự nhiên thần luận trong triết học thế kỷ XV - XVIII
thể hiện sự phức tạp và dai dẳng của cuộc sống đấu tranh giữa triết học và khoa học chân
chính với các quan niệm tôn giáo, thần học trong việc giải quyết vấn đề về bản thân Thượng
đế, thế giới và con người... Chính việc thỏa hiệp của giai cấp tư sản trong các vấn đề tôn giáo
là hậu thuẫn thực tiễn cho các quan niệm tự nhiên thần luận.
II. Mt s triết gia tiêu biu
1. Brunô (Bruno Giordano 1548-1600)
Brunô là nhà triết học, nhà khoa học tự nhiên vĩ đại của thời kỳ phục hưng. Ông là
nhà tự nhiên thần luận, nhưng nghiêng về lập trường duy vật hơn, cho nên tự nhiên thần luận
của ông là đỉnh cao của sự phát triển các tư tưởng duy vật thời phục hưng. Là người kế tục và
phát triển học thuyết của Côpécníc "mặt trời là trung tâm", Brunô đã chứng minh về tính
thống nhất vật chất của thế giới và bác bỏ một quan điểm tôn giáo về sự tồn tại của thế giới siêu nhiên.
Khi xây dựng phương pháp mới của khoa học, Brunô đòi hỏi khoa học tự nhiên phải
dựa trên thực nghiệm. Đồng thời, khi đề cao vai trò của thực nghiệm và kinh nghiệm, ông
cũng hết sức coi trọng tư duy lý tính trong quá trình nhận thức, mục đích của nhận thức là
nắm bắt các qui luật của tự nhiên. Brunô đặc biệt đề cao khả năng nhận thức trí tuệ của con
người chống lại uy quyền của giáo hội. Triết học Brunô cũng như các nhà triết học tiến bộ
khác thời kỳ Phục hưng đã bị nhà thờ lên án, bản thân Brunô bị tòa án tôn giáo kết án tử hình
và thiêu sống tại La Mã. Cùng với Copernic và Brunô, các nhà triết học và khoa học như
Galiles, Kuzan, Thomas More... đã có những đóng góp quan trọng cho sự phục hưng nền văn hóa cổ đại.
2. Bêcơn (Bacon Francis 1561-1626)
Bêc
ơn là nhà triết học vĩ đại thời cận đại. Theo Mác, Bêcơn là ông tổ của chủ nghĩa
duy vật Anh và khoa học thực nghiệm. Bắt đầu từ ông, lịch sử triết học Tây Âu bước sang 40
một giai đoạn mới với những những đặc điểm riêng biệt.
Theo Bêcơn, triết học là nền tảng của công cuộc canh tân đất nước. Ảnh hưởng của
quan niệm coi triết học là khoa học của các khoa học - quan niệm thống trị suốt thời cổ đại;
Bêcơn hiểu triết học theo nghĩa rộng. Nó là tổng thể các tri thức lý luận của con người về
Thượng đế, về giới tự nhiên và về bản thân con người. Vì vậy, "Triết học chia làm ba học
thuyết: học thuyết về Thượng đế, học thuyết về giới tự nhiên và học thuyết về con người".
Bêcơn đặt cho triết học của mình là nhiệm vụ tìm kiếm con đường nhận thức sâu sắc giới tự
nhiên. Ông đặc biệt đề cao vai trò của tri thức. Đánh giá cao vai trò của tri thức lý luận trong
việc cải tạo xã hội. Bêcơn khẳng định "Tri thức là sức mạnh". Từ đó ông đi đến một kết luận
rất cách mạng với đương thời, coi "hiệu quả và sự sáng chế thực tiễn là người bảo lãnh và ghi
nhận tính chân lý của các triết học". Muốn chinh phục tự nhiên thì con người phải nhận thức
các qui luật của nó, vận dụng và tuân theo chúng.
Bêcơn phê phán phương pháp nghiên cứu của các nhà kinh nghiệm chủ nghĩa. Ông
coi những tri thức kinh nghiệm khi chưa được khái quát thì chỉ như là sợi rơm chưa kết thành
chổi. Do đó khác với các nhà kinh nghiệm giống như con kiến chỉ biết tha mồi, còn các nhà
kinh viện giống như con nhện chỉ biết nhả tơ và đan lưới. Các nhà khoa học chân chính phải
như con ong vừa biết kiếm nguyên liệu trong các loài hoa, vừa biết chế ra mật tinh khiết.
Bêcơn đề cao tư duy lý luận. Triết học của Bêcơn đã đặt nền móng cho sự phát triển chủ
nghĩa duy vật siêu hình, máy móc thế kỷ XVII-XVIII ở Tây Âu.
3. Tômát Hpxơ (Thomas Hobbs 1588-1679)
Tômát Hốpxơ là nhà triết học duy vật Anh, người kế tục và hệ thống hóa triết học của
Bêcơn. Ông là người tạo ra hệ thống đầu tiên của chủ nghĩa duy vật siêu hình trong lịch sử
triết học. Tính chất siêu hình và cả những yếu tố của chủ nghĩa duy tâm của Hốpxơ thể hiện
rõ trong quan niệm của ông về giới tự nhiên. Giới tự nhiên là tổng thể các vật thể có quảng
tính phân biệt nhau bởi đại lượng, hình khối, vị trí và vận động; nhưng vận động chỉ là vận
động cơ giới. Thừa nhận tính khách quan của thế giới vật chất, phủ nhận vai trò sáng tạo của
Chúa trời, ông thừa nhận tính phong phú về chất như một tính khách quan vốn có của giới tự
nhiên. Chất lượng cảm tính không phải là thuộc tính của bản thân sự vật, mà chỉ là hình thức
tự giác tri giác chung của con người; theo ông mọi khái niệm như "thực thể" "vật chất" đều
chỉ là những tên gọi, nên không có nội dung bản thể luận của tất cả các phạm trù mang tính khái quát của khoa học.
Về phương pháp nhận thức, Hốpxơ hiểu như là một nghệ thuật kết hợp giữa chủ nghĩa
duy lý và chủ nghĩa duy danh. Ông giải thích bước chuyển từ cái riêng đến cái chung, từ tri
thức cảm tính đến lý luận, theo ông khái niệm chỉ là tên của các cái tên. Hốpxơ coi con người
là sự thống nhất giữa mặt tự nhiên và xã hội, nhưng ông cũng bị ảnh hưởng của chủ nghĩa
duy vật tự nhiên trong việc xem xét các hiện tượng xã hội. Nhìn chung quan điểm xã hội của
Hốpxơ có nhiều hạn chế trong quan niệm về bản chất và nguồn gốc của nhà nước, cũng như
về bản chất của con người.
4. Rơne Đêcáctơ (Rene Descartes 1596-1650)
Đêcáctơ là nhà triết học, bách khoa toàn thư vĩ đại người Pháp. Khi giải quyết vấn đề
cơ bản của triết học, ông đứng trên lập trường nhị nguyên luận. Ông thừa nhận có hai thực
thể vật chất và tinh thần tồn tại độc lập với nhau. Ông luôn cố gắng giải quyết vấn đề cơ bản
của triết học trên lập trường của chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm nhưng cũng lại thừa
nhận vai trò của Thượng đế (thực thể thứ ba).
Về mặt vật lý học, Đêcáctơ là nhà duy vật. Nhưng ông lại giải thích sự tồn tại của
giới tự nhiên theo những quy luật cơ học. Đêcáctơ chống lại triết học kinh viện, phủ nhận uy
quyền của nhà thờ và tôn giáo. Luận điểm nổi tiếng của Đêcáctơ "Tôi suy nghĩ, vy tôi tn 41
ti" (Cogito, ergo sum) là mệnh đề đúng đắn đầu tiên mà không ai có thể nghi ngờ và bác bỏ
được. Cho nên Cotigo, ergo sum là điểm xuất phát của triết học Đêcáctơ. Ở đây, chúng ta
thấy Đêcáctơ đã sai lầm khi chứng minh sự tồn tại của con người qua tư duy, từ đó ông chứng
minh sự tồn tại của mọi sự vật khác thông qua ý niệm về chúng trong ý thức của con người.
Trong lĩnh vực nhận thức luận, Đêcáctơ đã sáng lập ra chủ nghĩa duy lý. Nhưng chủ
nghĩa duy lý của ông mang tính duy tâm. Nhìn chung phương pháp luận của Đêcáctơ, mặc dù
có nhiều hạn chế nhưng cũng có tính tích cực. Cũng như Bacơn, ông đã nhận thấy những hạn
chế của phương pháp kinh viện truyền thống, vàtìm cách xây dựng một phương pháp luận
mới đáp ứng với sự phát triển mạnh của khoa học sau thời trung cổ. Oâng hiểu được vai trò
đặc biệt của trí tuệ con người, của tư duy lý luận trong việc giải quyết mọi vấn đề. Những tư
tưởng phương pháp luận của ông có ảnh hưởng to lớn đối với sự phát triển khoa học và kỹ thuật sau này.
5. Barúc Xpinôda (1632-1677)
Xpinôda là nhà triết học người Hà Lan, ông nghiên cứu nhiều lĩnh vực như triết học,
khoa học tự nhiên nhất là hình học của Ơcơlít. Trong lĩnh vực triết học Xpinôda cố gắng khắc
phục những sai lầm của triết học Tây Âu thời trung cổ. Ông tiếp thu những quan điểm duy
vật của Brunô, Hốpxơ, Đêcáctơ. Trong quan niệm về thực thể, ông cho rằng mọi thực thể đều
có thuộc tính. Thuộc tính là đặc trưng chất lượng của thực thể và số thuộc tính của thực thể là
vô tận. Cũng vì vậy, thế giới theo ông là thế giới của các sự vật riêng lẻ. Ông chống lại thần
học và là người theo quyết định luận duy vật triệt để. Tuy nhiên, khi giải thích quyết định
luận của mình, và khi đồng nhất nguyên nhân với tính tất yếu, coi cái ngẫu nhiên chỉ là phạm
trù chủ quan thì Xpnôda lại đi đến quan điểm của thuyết định mệnh máy móc. Theo ông có
thể nhận thức được tận cùng thế giới nhờ phương pháp hình học (coi thế giới là một hệ thống toán học).
Xpinôda thừa nhận hình thức vận động và trạng thái đứng im tương đối của sự vật và
hiện tượng, nhưng mặt khác ông lại cho rằng mọi vật đều có khả năng hoạt động tinh thần
(vật hoạt luận: Do hai chữ Hy Lạp hulê (vật chất), và Zôê (có nghĩa là sinh mệnh); quan điểm
cơ bản là cảm giác và sinh mệnh đều là tính sẵn có của tất cả mọi vật trong tự nhiên. Tư
tưởng này xuất hiện từ triết học Hy Lạp cổ đại).
Vấn đề con người và nhận thức ông đứng trên lập trường của chủ nghĩa tự nhiên trong
triết học, là giải thích sự phát triển của xã hội bằng những qui luật của tự nhiên. Ông coi con
người chỉ như là một bộ phận của tự nhiên, cho rằng thể xác và linh hồn có quan hệ độc lập tương tác với nhau.
Trong nhận thức luận ông theo chủ nghĩa duy lý, nhưng ông khác với chủ nghĩa duy
lý nói chung là sử dụng lý tính như là nguồn gốc duy nhất của những chân lý đáng tin cậy với
nhận thức cảm tính. Theo ông, những chân lý đáng tin chỉ đạt được ở giai đoạn lý tính, bởi vì
linh hồn của con người như là một dạng tư duy có thể nắm được tất cả những gì của thực thể.
Chân lý cũng có thể đạt được trên nguyên tắc đồng nhất tư duy và tồn tại, coi tồn tại là sự
hiện diện của tư duy. (Ông nói: Trật tự liên hệ của tư tưởng và trật tự liên hệ của các sự vật là một).
Quan điểm đạo đức của Xpinôda cũng gắn với quan điểm về tự do. Quan điểm của
ông về pháp quyền và xã hội được xây dựng trên lập trường của chủ nghĩa tự nhiên. Được
xây dựng từ lý thuyết pháp quyền tự nhiên và kế ước xã hội, ông cho rằng tính hợp pháp của
xã hội là do đặc điểm của bản tính bất biến của con người, và sự kết hợp giữa lợi ích cá nhân
với lợi ích của toàn xã hội là điều có thể thực hiện được. Về tôn giáo, theo Xpinôda sự sợ hãi
là nguyên nhân của mê tín tôn giáo. Những tư tưởng vô thần của Xpinôda ảnh hưởng sâu sắc
đến các nhà duy vật Pháp thế kỷ XVIII. 42
6. Gioóc Béccơly (George Berkeley 1684-1753)
Là nhà triết học duy tâm, vừa là linh mục của nhà thờ - Người Anh, đại biểu điển hình
của chủ nghĩa duy tâm chủ quan nhưng ông say mê nghiên cứu thần học, toán học và triết học.
Quan niệm của Béccơly về thế giới chịu nhiều ảnh hưởng của các xu hướng phê phán
các quan niệm triết học cũ, ông đưa ra một mệnh đề triết học nổi tiếng "vật thể trong thế giới
quanh ta là sự phức hợp của cảm giác", rằng mọi vật chỉ tồn tại trong chừng mực mà người ta
cảm biết được chúng. Ông tuyên bố: tồn tại có nghĩa được cảm biết. Chủ nghĩa duy tâm chủ
quan cuối cùng đã đưa Béccơly đến chủ nghĩa duy ngã (Solipsisme: học thuyết duy tâm chủ
quan cho rằng chỉ có con người và ý thức của người là tồn tại; ngoài ra thì thế giới kể cả loài
người không tồn tại và chỉ là sản phẩm của ý thức, của trí tưởng tượng của con người), đến
chỗ phủ nhận sự tồn tại khách quan, tồn tại thật sự của sự vật, kể cả con người, chỉ loại trừ
chủ thể đang nhận thức (tức con người trong cảm giác).
Chủ nghĩa duy ngã đầy phi lý đã đẩy Béccơly từ chủ nghĩa duy tâm chủ quan sang chủ
nghĩa duy tâm khách quan. Ông khẳng định rằng, chủ thể nhận thức thì không phải chỉ có
một, và một vật nào đó khi không còn được nhận thức bởi một chủ thể này thì nó lại được
tiếp tục nhận thức bởi các chủ thể khác. Và thậm chí khi tất cả các chủ thể (con người) không
còn nữa thì vật thể vẫn tiếp tục tồn tại như là tổng số tư tưởng trong trí tuệ Thượng đế,
Thượng đế cũng là một chủ thể, nhưng tồn tại vĩnh cửu và luôn đưa vào trong ý thức của chủ
thể riêng lẻ (con người) nội dung của các cảm giác.
Về bản chất giai cấp triết học của Béccơly phản ánh hệ tư tưởng của giai cấp tư sản đã
giành được chính quyền nhưng lại chống lại những tư tưởng của chủ nghĩa duy vật tiến bộ
cũng như khoa học đương thời nói chung.
7. Đavit Hium (Davit Hume 1711-1776)
Hium
là nhà triết học nổi tiếng người Anh, bậc tiền bối của triết học Cantơ. Oâng
nghiên cứu triết học, tâm lý học và lịch sử...
Quan niệm về thế giới: Từ lập trường bất khả tri luận là sự nghi ngờ sự tồn tại của thế
giới bên ngoài, ông đã phê phán các quan niệm duy vật coi vật chất như là thực thể của mọi
vật. Bản thân vật chất, thực thể v.v... theo Hium "không là cái gì khác ngoài tổng thể các ý
niệm đơn giản liên hiệp với nhau bởi sự tưởng tượng, và được gọi bằng cái tên, thông qua đó,
chúng ta có thể gọi tên tổng thể đó trong trí nhớ của mình, hay trí nhớ của các người khác".
Nhận thức luận: Hium xây dựng trên cơ sở kết quả cải biến chủ nghĩa duy tâm chủ
quan của Béccơly theo tinh thần của chủ nghĩa bất khả tri và hiện tượng luận (học thuyết triết
học cho rằng con người chỉ nhận biết được hiện tượng bề ngoài của sự vật, mà không thể xâm
nhập được vào bản chất của chúng, tách rời hiện tượng và bản chất).
Cũng như Béccơly, Hium tuyệt đối hóa vai trò của cảm giác, coi đó là điểm xuất phát
và dạng cơ bản của nhận thức. Nếu Béccơly coi thế giới chỉ là tổ hợp của cảm giác thì ông lại
tách biệt các cảm giác của con người với thế giới bên ngoài, chỉ coi bản thân các cảm giác là
nguồn gốc của nhận thức mà không cần đến sự tác động của thế giới bên ngoài.
Ông nói: "Giới tự nhiên đã đặt chúng ta ở một khoảng cách khá xa với các bí ẩn của
nó, và nó chỉ thể hiện ra cho chúng ta những tri thức về một số ít các đặc tính vẻ bề ngoài".
Nhân bản học và các quan điểm chính trị xã hội: Hium phê phán các quan niệm coi
linh hồn con người như một thực thể. Không có vật chất và không có tinh thần như những
khái niệm cơ bản của triết học. "Bản thân con người không có gì khác ngoài sự liên hệ hay
một chùm các tri giác khác nhau, cái này kế tiếp cái kia và tất cả chúng nằm trong quá trình
biến đổi một cách nhanh chóng lạ kỳ". Cho nên không có tồn tại cái "tôi" như một thực thể 43
bất tử. Một mặt, Hium chống tôn giáo vì nó đem lại những điều siêu thực và giả dối, mặt
khác ông lại mâu thuẫn với chính mình khi cho rằng con người vẫn phải tin vào các lực lượng
siêu nhiên nhằm an ủi cuộc sống của mình.
Câu hi 17. Đặc đim kinh tế - xã hi và triết hc ca triết hc duy vt Pháp thế k XVIII?
I. Đặc đim kinh te á- xã hi và triết hc xã hi Pháp cui thế k XVIII
Chứa đựng những mâu thuẫn sâu sắc, giai cấp phong kiến Pháp đứng đầu là Vua Lui
XVI đã thâu tóm vào tay mình mọi quyền lực vô hạn. Chỗ dựa xã hội của nhà vua là các đẳng
cấp đặc quyền và chiếm số ít trong dân cư: Quí tộc và tăng lữ. Đời sống của đại đa số nhân
dân lao động, trước hết là nông dân hết sức khốn khổ, nạn đói do mất mùa hoành hành,
những cuộc nổi dậy của nông dân chống chế độ phong kiến xảy ra thường xuyên, tất cả
những cái đó là nguyên nhân kinh tế-xã hội của cuộc cách mạng tư sản Pháp (1789-1794). Và
các nhà duy vật Pháp XVIII là những người chuẩn bị về mặt tư tưởng cho cuộc cách mạng về
chính trị sôi động đó.
Thế kỷ XVIII ở Pháp, với những đặc điểm kinh tế-xã hội, chính trị của nó cũng đồng
thời tạo những tiền đề cho sự ra đời của những tư tưởng triết học và tư tưởng văn hóa nói
chung. Triết học khai sáng Pháp thế kỷ XVIII là sự kế tục và phát triển mới về chất các
khuynh hướng tư tưởng bài trừ siêu hình học thế kỷ XVII, cũng như đánh giá lại các giá trị
triết học truyền thống. Nó bắt đầu từ sự phê phán một cách mạnh mẽ các quan niệm cũ về thế
giới và con người. Cùng với sự hưng thịnh của nền văn hóa Pháp thời kỳ này, nhiều nhà khai
sáng Pháp như Môngtexkiơ, Vônte, Rút-xô v.v... Dưới đây chúng ta sẽ nói đến một số đại biểu tiêu biểu.
II. Mt s triết gia tiêu biu triết hc khai sáng Pháp thế k XVIII
1. Sácl
ơđờ Môngtexkiơ (Montesquieu S.D 1689-1775)
Là một trong những người sáng lập ra triết học khai sáng Pháp thế kỷ XVIII và cùng
với các nhà triết học duy vật, các nhà bách khoa toàn thư khác của Pháp, ông là người chuẩn
bị về mặt tư tưởng cho cuộc cách mạng tư sản Pháp.
Thế giới quan của ông chủ yếu thể hiện trong các vấn đề xã hội. Khẳng định các quan
niệm thần học về lịch sử chỉ làm tầm thường hóa xã hội và con người. Ông cho rằng các hiện
tượng xã hội và tự nhiên có sự thống nhất với nhau và đều tuân theo các qui luật nhất định.
Ông cũng đã nhận định rằng tính qui luật của xã hội nằm ngay trong chính bản chất bên trong
của xã hội, chứ không phải được áp đặt từ bên ngoài, ông cũng là những người đầu tiên nhận
thấy được vai trò của sản xuất vật chất đối với đời sống xã hội.
Tuy nhiên, quá nhấn mạnh sự thống nhất giữa tự nhiên và xã hội, ông chưa đánh giá
đúng mức đặc thù riêng của các qui luật xã hội, cũng như xét đến các nhân tố của sản xuất vật
chất và đời sống xã hội vì ông quá nhấn mạnh vai trò của điều kiện tự nhiên. Đề cao vai trò
của các phương pháp duy cảm trong việc phân tích các hiện tượng xã hội, Môngtexkiơ phê
phán các quan niệm duy lý kinh viện chỉ bàn đến xã hội một cách chung chung thiếu sự phân tích cụ thể.
Thế giới quan của Môngtexkiơ chứa đựng những tư tưởng nhân đạo sâu sắc, một mặt,
ông phủ nhận sự hoàn toàn bình đẳng trong xã hội; mặt khác ông cũng phê phán sự bất công
trong quan hệ giữa con người. Những quan điểm trên đây của Môngtexkiơ thể hiện ý chí và
khát vọng của tầng lớp tư sản tiến bộ muốn xây dựng một xã hội mới, đem lại tự do cho mọi người.
2. Đêni Điđrô (Diderot Denis 1713-1784)
Là nhà duy vật điển hình của triết học khai sáng Pháp, người chủ biên bộ Bách khoa 44
toàn thư, một trong những di sản văn hóa vĩ đại không chỉ của nước Pháp, mà cả Tây-Âu thế kỷ thứ XVIII nói chung.
Đidrô bảo vệ quan điểm về tính vật chất của thế giới, thừa nhận vật chất tồn tại vĩnh
viễn, khách quan độc lập với ý thức của con người. Sự đa dạng và phong phú của sự vật và
hiện tượng chỉ là hình thức khác nhau của tồn tại vật chất do các phân tử cấu thành. Vật chất
vận động, đứng im là tương đối... thừa nhận tính vận động vĩnh viễn và bất diệt của giới tự
nhiên và giữa các hình thức vận động có khả năng chuyển hóa cho nhau. Vật chất tồn tại
khách quan độc lập với ý thức của con người. Vật chất vận động, nguồn gốc của vận động là
mâu thuẫn (tự thân) nội tại vốn có của các sự vật và hiện tượng.
Trong nhận thức luận Điđrô đi theo con đường của Lốccơ xuất phát từ cảm giác luận,
phê phán mạnh mẽ thuyết bất khả tri, khẳng định tính có thể nhận thức được của thế giới.
Ông cho rằng vật chất là nguyên nhân của cảm giác. Ông bác bỏ triết học của Béccơly, và
chủ nghĩa duy tâm của Platôn.
Trong lĩnh vực xã hội, Điđrô cũng như các nhà duy vật trước Mác đã rơi vào chủ
nghĩa duy tâm (mặc dù giải quyết những vấn đề tự nhiên là duy vật). Về đạo đức Điđrô lấy
đạo đức duy lợi để đối lập với đạo đức tôn giáo phong kiến. Ông cho rằng tính ích kỷ là
môtíp quan trọng nhất của hành vi con người, nhưng ông không tán thành quan điểm cho
rằng con người cố gắng dồn mọi tình cảm để vươn tới chủ nghĩa ích kỷ.
3. Gian Gic Rútxô (Jean Jacques Rousseau 1712-1778)
Rútxô là nhà tư tưởng vĩ đại, nhà biện chứng lỗi lạc của triết học khai sáng Pháp. Các
tư tưởng của ông đã trở thành khẩu hiệu và phương châm hoạt động của giai cấp tư sản Pháp
trong cách mạng (1789-1794). Rútxô đặc biệt quan tâm nghiên cứu những vấn đề triết học và
nghệ thuật. Ông cũng tham gia biên soạn "Bách khoa toàn thư..." do Đidrô chủ biên.
Thế giới quan của Rútxô chủ yếu là vấn đề xã hội. Mặc dù đứng trên quan điểm tự
nhiên thần luận như các nhà khai sáng khác, nhưng Rútxô coi lịch sử nhân loại là kết quả của
hoạt động của con người, chứ không phải do sự xếp đặt của Thượng đế. Ông khẳng định bản
chất của con người là tự do, nhưng khát vọng tự do của con người luôn bị kìm hãm, nguyên
nhân sự kìm hãm không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người mà có nguyên nhân
khách quan trong sự phát triển của xã hội, đó là do những mâu thuẫn của xã hội, quá trình
chuyển hóa của các chế độ xã hội.
Cũng như các nhà khai sáng khác Rútxô đặc biệt nhấn mạnh vai trò của sự phát triển
khoa học và nghệ thuật đối với tiến trình lịch sử. Việc xác định những nguồn gốc bất bình
đẳng của xã hội, sự khát vọng tự do chân chính của con người là vấn đề trung tâm trong sự
chú ý của ông, vấn đề này theo ông là vấn đề chung của mọi chế độ xã hội diễn ra không chỉ
do thể chế chính trị xã hội, do pháp luật, chính trị và còn cả về sự phát triển thể lực và trí lực giữa mọi người nữa.
Rútxô chia tiến trình phát triển của xã hội thành các giai đoạn như: Ở giai đoạn đầu:
"trạng thái tự nhiên" kế tiếp là: "trạng thái công dân"... Rútxô mong muốn xây dựng một xã
hội mới được tổ chức một cách hợp lý và công bằng. Ông cho rằng nguyên nhân của sự bất
bình đẳng xã hội, sinh ra đối kháng và làm xuất hiện nhà nước là sở hữu tư nhân, ông cũng
nêu ra những tư tưởng biện chứng về sự phát triển của xã hội (các trạng thái biểu hiện và sự
chuyển hóa giữa chúng). Sự phát sinh ra bất bình đẳng vừa là biểu hiện của tiến bộ xã hội và
thoái bộ trong sự phát triển của xã hội; trạng thái bất bình đẳng tất yếu phải được thay thế
trạng thái bất bình đẳng mới; một xã hội dựa trên nền tảng bạo lực và bất bình đẳng thì sẽ bị
tiêu diệt bằng bạo lực... Tuy nhiên, Rútxô vẫn không thấy được mâu thuẫn cơ bản của các
nguyên nhân như ông đã nêu cũng như không thấy được mối quan hệ giữa các hiện tượng cụ
thể của xã hội với tính tất yếu qui luật của nó. 45
4. Hônbách (Holbach Paul Henri 1723-1789)
Nhà triết học duy vật, một trong những người sáng lập ra triết học khai sáng Pháp thế
kỷ XVIII. Nhà tư tưởng của giai cấp tư sản cách mạng Pháp.
Hônbách xây dựng triết học duy vật và chủ nghĩa vô thần của mình dựa trên những tri
thức khoa học tự nhiên phong phú. Vấn đề cơ bản của triết học theo. Hônbách coi tự nhiên là
nguyên nhân đầu tiên của vạn vật. Vật chất thực tại khách quan tác động đến giác quan của
con người. Vật chất có thuộc tính vận động, nhưng vốn là nhà siêu hình máy móc, nên
Hônbách quan niệm vận động như là sự đổi chỗ đơn giản của vật thể trong không gian. Tự
nhiên tồn tại vĩnh viễn không do ai sáng tạo ra và mất đi. Ông coi ý thức là thuộc tính của vật chất có tổ chức.
Lý luận nhận thức của Hônbách dựa trên cảm giác luận duy vật, theo ông vật chất là
tính thứ nhất, tinh thần là tính thứ hai, trí tuệ con người có khả năng nhận thức được thế giới
khách quan. Tuy nhiên, lý luận của Hônbách mang tính trực quan vẫn không thấy được vai
trò của thực tiễn xã hội trong nhận thức.
Quan điểm xã hội của. Hônbách mang tính duy tâm. Ông tuyệt đối hóa vai trò của ý
thức và bản thân các cá nhân kiệt xuất quyết định sự phát triển của xã hội. Ông phê phán tôn
giáo. Nhưng đứng trên quan điểm duy tâm về lịch sử. Hônbách không tìm ra được nguồn gốc
xã hội và con đường khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo hoặc xóa bỏ sự tồn tại của tôn giáo.
Câu hi 18. Đặc đim kinh tế - xã hi và triết hc ca triết hc c đin Đức thế kyÛ XVIII
n
a đầu thế kyÛ XIX?
Triết học cổ điển Đức là giai đoạn phát triển mới về chất trong lịch sử tư tưởng Tây
Âu và thế giới cuối thế kỷ XVIII nửa đầu thế kỷ XIX. Đây là đỉnh cao của triết học cổ điển
phương Tây, đồng thời có ảnh hưởng lớn đến triết học hiện đại và nhất là đối với triết học Mác.
Cuối thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XIX chủ nghĩa tư bản đã được thiết lập ở một số nước
Tây - Âu như Italia, Anh, Pháp... nó tỏ ra ưu việt hơn hẳn so với tất cả các chế độ xã hội
trước đó, trong khi đó thì ở Đức vẫn là một quốc gia phong kiến lạc hậu. Tuy lạc hậu về kinh
tế và chính trị, nước Đức đương thời lại đạt được sự phát triển cao về triết học văn hóa và nghệ thuật.
Sự phát triển của khoa học tự nhiên ngày càng chứng tỏ sự hạn chế của phương pháp
tư duy siêu hình thống trị trong tư tưởng Tây Âu suốt thế kỷ XVI - XVII... với cách nhìn mới
về các hiện tượng tự nhiên và tiến trình lịch sử của nhân loại, cần có những quan niệm mới về
khả năng hoạt động của con người. Và triết học cổ điển Đức ra đời nhằm đáp ứng những
nhiệm vụ lịch sử đó, và không chỉ riêng ở nước Đức, mà cả phương Tây nói chung có những đặc điểm chính sau:
(1) Thế giới quan và ý thức hệ của giai cấp tư sản Đức cuối thế kỷ XVIII, hầu hết
các đại biểu của nó như: Cantơ, Hêghen, Phoiơbách, v.v... đều xuất thân từ tầng lớp thượng
lưu của xã hội. Nhận thấy sự trì trệ của xã hội phong kiến Đức... Trong thế giới quan của các
nhà triết học cổ điển Đức nói chung là thể hiện mâu thuẫn giữa tính cách mạng và khoa học
về tư tưởng với sự bảo thủ, cải lương về lập trường chính trị, xã hội (sự thỏa hiệp của giai cấp
tư sản Đức với chế độ phong kiến lạc hậu bảo thủ). 46
(2) Đặc biệt đề cao vai trò của con người, tính tích cực trong hoạt động của con
người, thực hiện bước ngoặt lịch sử tư tưởng triết học phương Tây từ chỗ chủ yếu bàn về vấn
đề bản thể luận, nhận thức luận v.v... đến chỗ coi con người như một chủ thể hoạt động là nền
tảng và điểm xuất phát của mọi vấn đề triết học.
(3) Quan điểm biện chứng về thế giới, trước những bước phát triển mạnh mẽ của
khoa học và thực tiễn xã hội ở châu Âu cuối thế kỷ XVIII nửa đầu thế kỷ XIX cho thấy sự
hạn chế của tư duy siêu hình cơ giới về thế giới. Các nhà triết học cổ điển Đức tiếp thu những
tư tưởng biện chứng trong các di sản triết học truyền thống từ thời cổ đại, xây dựng phép biện
chứng trở thành một phương pháp luận triết học trong việc nghiên cứu các hiện tượng tự nhiên và xã hội.
(4) Triết học cổ điển Đức có ý đồ hệ thống hóa toàn bộ những tri thức và thành tựu
mà nhân loại đã đạt được từ trước đến triết học cổ điển Đức, và muốn khôi phục lại quan
niệm coi triết học là khoa học của các khoa học. Họ thể hiện sự uyên bác không chỉ về triết
học mà còn về các lĩnh vực khoa học tự nhiên, pháp quyền và lịch sử v.v...
Trên đây là đặc điểm kinh tế-xã hội và triết học cổ điển Đức. Luận điểm của Mác coi
những đặc điểm triết học cổ điển Đức là "lý luận của người Đức về cách mạng tư sản Pháp",
một mặt, cho thấy đặc trưng riêng của triết học cổ điển Đức so với triết học Pháp thế kỷ
XVIII, dù giữa chúng có sự kế thừa to lớn, mặt khác, khẳng định giá trị tư tưởng vĩ đại của
triết học cổ điển Đức.
Câu h
i 19. Mt s các nhà triết hc tiêu biu ca triết hc c đin Đức?
1. Emmanuen Cantơ (Emmanuel Kant 1724-1804)
Cantơ là một trong những nhà triết học lớn của triết học cổ điển Đức. Nét nổi bật
trong triết học của Cantơ là đã trình bày những quan niệm biện chứng của mình về giới tự
nhiên. Ăngghen đã đánh giá cao những giả thuyết của Cantơ là sự công phá vào những quan
điểm siêu hình, kể cả trong triết học và khoa học.
Triết học của Cantơ không triệt để, ông thừa nhận sự tồn tại của thế giới các vật thể ở
bên ngoài con người, giác quan của con người có thể cảm nhận được. Ở điểm này Cantơ là
nhà duy vật. Nhưng thế giới đó lại không liên quan gì đến cái gọi là "Thế giới vật tự nó", sự
hiểu biết của con người bằng cảm giác về thế giới các sự vật không cung cấp cho ta hiểu biết
gì về "Thế giới vật tự nó". Nói cách khác, theo Cantơ nhận thức của con người chỉ nhận thức
được hiện tượng bề ngoài mà không xâm nhập được vào bản chất đích thực của sự vật, không
phán xét được gì về sự vật như chúng tự thân tồn tại. Như vậy, trong lĩnh vực nhận thức luận,
Cantơ là người theo thuyết "bất khả tri luận".
Nhận thức luận duy tâm của Cantơ là sự phản ứng đối với chủ nghĩa duy vật Pháp thế
kỷ XVIII, là sự khôi phục thượng đế và tôn giáo. Ông cho rằng, trong nhận thức cần hạn chế
quyền lực của lý tính để dành chỗ cho tín ngưỡng tôn giáo. Cantơ coi Chúa - tự do - linh hồn
bất diệt là cái không thể biết, tức là "vật tự nó". Tính chất duy tâm trong triết học của Cantơ
còn thể hiện ở chỗ ông coi không gian, thời gian, tính nhân quả cũng như các qui luật của
giới tự nhiên không phải là những cái thuộc bản thân giới tự nhiên, mà là sản phẩm của lý
tính tiên nghiệm, có trước kinh nghiệm.
Khi nhận xét về tính không nhất quán và mâu thuẫn trong triết học của Cantơ, Lênin
cho rằng: Triết học Cantơ có sự dung hòa giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm; thiết
lập sự thỏa hiệp giữa hai chủ nghĩa đó, kết hợp lại và đối lập nhau trong một hệ thống triết học của ông.
Như vậy, triết học Cantơ với nội dung hết sức đa dạng phong phú bao trùm nhiều lĩnh 47
vực nhưng còn chứa đựng nhiều mâu thuẫn mà chính ông cũng không tự giải thích được. Tư
tưởng của Cantơ, như ông tự nhận, thật sự là một cuộc đảo lộn Côpecních trong triết học.
Hướng triết học từ nghiên cứu tự nhiên - tới con người như một chủ thể, từ tồn tại tới hoạt
động. Đây là tiền lý luận của học thuyết Mác sau này về hoạt động thực tiễn của con người
như là nền tảng của đời sống xã hội.
Triết học Cantơ đã đặt ra nền móng cho một quan niệm biện chứng về giới tự nhiên
và lịch sử, đồng thời đặt ra nhiều vấn đề sâu sắc cho sự phát triển của triết học phương Tây
hiện đại. Nhiều tư tưởng của triết học hiện sinh, chủ nghĩa duy ý chí, triết học thực chứng,
hiện tượng học, v.v... đều ít nhiều đều xuất phát từ những tư tưởng của triết học Cantơ.
2. Giócgiơ Vinhem Phridrich Hêghen (Hégel Georg Wilhelm Friedrich 1770-1831)
Hêghen là nhà biện chứng lỗi lạc, bậc tiền bối của triết học Mác. Theo Ăngghen,
"Hêghen không chỉ là thiên tài sáng tạo, mà còn là một nhà bác học có tri thức bách khoa, nên
trong mỗi lĩnh vực, ông xuất hiện như là một người vạch thời đại".
Là một nhà biện chứng duy tâm khách quan nên triết học của Hêghen đầy mâu thuẫn.
Nếu phương pháp biện chứng của ông là hạt nhân hợp lý, chứa đựng tư tưởng thiên tài về sự
phát triển thì hệ thống triết học duy tâm của ông lại phủ nhận tính chất khách quan của những
nguyên nhân bên trong, vốn có của sự phát triển tự nhiên và xã hội. Ông cho rằng khởi
nguyên của thế giới là vũ trụ không phải là vật chất mà là "Ý niệm tuyệt đối". Tính phong
phú, đa dạng của thế giới hiện thực là kết quả của sự vận động và sáng tạo của ý niệm tuyệt
đối. Ý niệm tuyệt đối tồn tại "khách quan" và vĩnh viễn bên ngoài tự nhiên và con người (ý
niệm tuyệt đối = Thượng đế). Hêghen có công trong việc phê phán tư duy siêu hình, ông là
người đầu tiên trình bày toàn bộ giới tự nhiên, xã hội và tư duy dưới dạng một quá trình,
trong sự vận động và phát triển không ngừng. Trong hệ thống (logic học) Hêghen trình bày
có hệ thống các qui luật về lượng chất; phủ định của phủ định v.v...
Trong hệ thống triết học của Hêghen, không phải ý thức tư tưởng phát triển trong sự
phụ thuộc vào sự phát triển của tự nhiên và xã hội; mà ngược lại tự nhiên, xã hội vận động
phát triển phụ thuộc vào sự phát triển của ý niệm tuyệt đối. Ý niệm tuyệt đối, tinh thần thế
giới là tính thứ nhất, giới tự nhiên là tính thứ hai, do ý niệm tuyệt đối và tinh thần thế giới
sinh ra và quyết định, là một "sự tồn tại khác" của tinh thần. Sau khi trải qua giai đoạn "tồn
tại khác", ý niệm tuyệt đối hay tinh thần thế giới mới trở lại "bản thân mình" và đó là giai
đoạn cao nhất, giai đoạn tột cùng, được Hêghen gọi là "tinh thần tuyệt đối".
Trong các quan điểm xã hội, Hêghen đứng trên lập trường chủ nghĩa sô vanh đề cao
dân tộc Đức, miệt thị các dân tộc khác, coi nước Đức là "hiện thân của tinh thần vũ trụ mới"
muốn duy trì nhà nước Phổ phản động, xem nó như là đỉnh cao của sự phát triển nhà nước và
pháp luật. Tuy nhiên, phép biện chứng của Hêghen là mâu thuẫn với triết học duy tâm của
ông và là nhân hợp lý đã trở thành một trong những nguồn gốc của triết học Mác.
Phép biện chứng của Hêghen coi toàn bộ thế giới, lịch sử và tinh thần là một quá trình
duy nhất đang vận động, biến hóa, phát triển và thay đổi không ngừng. Những mâu thuẫn nội
tại đều là nguồn gốc của tự thân vận động. Hêghen đã áp dụng phép biện chứng vào lôgíc và
vào việc nghiên cứu những khái niệm và những sự phán đoán. Nhưng ông là người duy tâm,
và hệ thống giáo điều phản động của ông và tính hẹp hòi về giai cấp cho nên theo Hêghen
bản chất của sự tồn tại nằm trong sự tự thân phát triển của một "ý niệm tuyệt đối" có tính chất thần bí.
Phép biện chứng của Hêghen chưa có những hình thức khoa học. Những hình thức
kinh viện và thần bí của phép biện chứng đó đã làm lộn ngược tất cả mọi vật (theo cách ví
von của Mác thì phép biện chứng của Hêghen như một cái cây gốc ở trên trời ngọn ở dưới
đất, nên cần phải dựng ngược nó lại). Phép biện chứng của Hêghen quay về quá khứ, chứ 48
không hướng vào hiện tại hay tương lai, trong hệ thống triết học Hêghen thì sự phát triển sau
khi đạt đến một trình độ nhất định nào đó thì ngưng lại, v.v...
3. Lútvích Phoiơbc (Ludwig Feuerbach 1804-1872)
Phoiơbách là nhà duy vật nổi tiếng của triết học cổ điển Đức, bậc tiền bối của triết học
Mác. Ông sinh năm 1804 trong một gia đình luật sư nổi tiếng ở Đức. Ông theo học ở trường
đại học tổng hợp Berlin, tham gia phái Hêghen trẻ (Jeunes - Hégeliens: là những nhà theo chủ
nghĩa tự do Đức trong những năm 30 và 40 của thể kỷ XIX, đại biểu của cánh tả gồm những
người tư sản cấp tiến trong học phái Hêghen. Mác và Ăngghen những năm 30 cũng hoạt động
trong phái này sau cũng như Phoiơbách các ông đã tách khỏi phái này). Các tác phẩm triết
học lớn của ông là: "Những nguyên lý của triết học hoặc tương lai" (1843), "Về bản chất đạo cơ đốc" v.v...
Ban đầu Phoiơbách chịu ảnh hưởng lớn của triết học Hêghen, ông tham gia phái
Hêghen trẻ, ông tin rằng tôn giáo, các khái niệm của tinh thần thế giới thống trị thế giới hiện
thực... về sau do ảnh hưởng của các nhà triết học duy vật Pháp thế kỷ XVIII và sự phát triển
của thực tiễn xã hội và khoa học đầu thế kỷ XIX. Ông chuyển sang chủ nghĩa duy vật và nhận
thấy những hạn chế của triết học Hêghen, phê phán lại triết học Hêghen. Phoiơbách có công
lớn trong việc phê phán chủ nghĩa duy tâm của Hêghen cũng như chủ nghĩa duy tâm và tôn
giáo nói chung, khôi phục vị trí xứng đáng của triết học duy vật. Ông thừa nhận sự tồn tại của
thế giới khách quan không phụ thuộc vào ý thức con người, không do ai sáng tạo ra và tồn tại
thông qua vận động nhờ mâu thuẫn nội tại bên trong của nó.
Triết học Phoiơbách mang tính nhân bản. Nó chống lại chủ nghĩa nhị nguyên luận về
sự tách rời giữa tinh thần và thể xác, ông coi ý thức, tinh thần cũng là một thuộc tính đặc biệt
của vật chất có tổ chức cao là bộ óc người. Phoiơbách không chỉ chống lại chủ nghĩa duy
tâm, mà tính nhân bản trong triết học của ông còn đấu tranh chống lại những quan điểm duy
vật tầm thường, qui các hiện tượng tâm lý, tinh thần về các quá trình lý hóa không thấy sự
khác nhau về chất giữa chúng, chẳng hạn coi óc tiết ra tư tưởng như gan tiết ra mật.
Mặt tích cực trong triết học nhân bản của Phoiơbách là sự đấu tranh chống lại những
quan điểm tôn giáo chính thống của đạo thiên chúa, đặc biệt quan niệm về thượng đế. Ông
cho rằng bản chất tự nhiên của con người là hướng tới cái chân, cái thiện, ông phủ nhận mọi
thứ tôn giáo và thần học về một thượng đế siêu nhiên đứng ngoài sáng tạo ra con người, chi
phối cuộc sống con người. Triết học của Phoiơbách bộc lộ những hạn chế khi ông đòi hỏi
triết học mới - triết học nhân bản, phải gắn liền với tự nhiên thì đồng thời phải đứng trên lập
trường của chủ nghĩa tự nhiên để xem xét mọi hiện tượng thuộc về con người và xã hội. Con
người trong quan niệm của ông là con người trừu tượng, phi xã hội mang những thuộc tính
sinh học bẩm sinh. Triết học nhân bản của ông chứa đựng những yếu tố duy tâm. Ví dụ như
quan điểm thay thế thứ tôn giáo tôn sùng một vị thượng đế siêu nhiên, cần xây dựng một thứ
tôn giáo mới phù hợp với tình yêu của con người.
Trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm của Hêghen, Phoiơbách đã vứt bỏ
luôn phép biện chứng của Hêghen. Mặc dù có những hạn chế triết học ông vẫn có ý nghĩa to
lớn trong lịch sử triết học và trở thành một trong những nguồn gốc lý luận của triết học Mác. 49 50 Chương 3
S RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIN
CA TRIT HC MÁC - LÊNIN
A. ĐỀ CƯƠNG BÀI GING
I. NHỮNG ĐIỀU KIỆN LỊCH SỬ CỦA SỰ RA ĐỜI TRIẾT HỌC MÁC
1. Điu kin kinh tế - xã hi
2. Ngu
n gc lý lun
3. Ti
n đề khoa hc t nhiên
II. NHỮNG GIAI ĐOẠN CHỦ YẾU TRONG SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRIẾT HỌC MÁC
1. C. Mác và Ph. Aêngghen. Các nhà thiết lp triết hc Mác. Quá trình chuyn biến tư
tưởng ca các ông t ch nghĩa duy tâm sang ch nghĩa duy vt và t lp trường dân ch
cách m
ng sang lp trường cng sn
2. Giai đon đề xut nhng nguyên lý triết hc thông qua các tác phm ca Mác và Aêngghen
3. Mác và Aêngghen b sung và phát trin lý lun triết hc
4. B
n cht ý nghĩa bước ngot do C. Mác - Aêngghen thc hin trong triết hc
5. Lênin phát tri
n triết hc Mác.
B. CÂU HI HƯỚNG DN ÔN TP
Câu h
i 20. Nhng điu kin lch s ca s ra đời triết hc Mác?
1. Điu kin kinh tế - xã hi
Triết học Mác cũng như các bộ phận cấu thành chủ nghĩa Mác, ra đời vào những năm
40 của thế kỷ XIX. Cùng với sự ra đời và phát triển của chủ nghĩa tư bản, giai cấp vô sản thế
giới hình thành và phát triển như một lực lượng chính trị độc lập, một giai cấp cơ bản của
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Sự hình thành và phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, đã xuất hiện
những mâu thuẫn giữa tính chất xã hội hóa ngày càng cao của sản xuất công nghiệp với hình
thức sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa. Biểu hiện về mặt xã hội là mâu thuẫn cơ bản của chủ
nghĩa tư bản, đó là mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản. Cuộc đấu tranh giữa
giai cấp tư sản và giai cấp vô sản là một qui luật mang tính tất yếu khách quan của chủ nghĩa
tư bản. Trong cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản chống lại giai cấp tư sản được thể hiện qua
những giai đoạn và các hình thức cụ thể khác nhau. Nhưng cuộc đấu tranh đó có nhu cầu tất
yếu khách quan về mặt hệ tư tưởng, về mặt tổ chức chính trị xã hội của giai cấp vô sản(Đảng
cộng sản), v.v.. Sự ra đời chủ nghĩa Mác có khả năng đáp ứng những nhu cầu khách quan đó.
Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân thế giới vào những thập niên 30 - 40 của thế kỷ
XIX như Ăngghen đã nhận xét, nó đã tạo nên bước ngoặt căn bản trong quan niệm của Mác về lịch sử.
Nghiên cứu quá trình đấu tranh xã hội trong lịch sử và khái quát những kinh nghiệm
trong phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân thế giới ở Anh, Pháp, Đức, v.v... Mác và
Ăngghen đã khẳng định, giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến và cách mạng nhất, giai cấp 51
2. Vn động và đứng im
Thế giới vật chất luôn ở trong quá trình vận động và phát triển không ngừng. Nhưng
điều đó không loại trừ mà còn bao hàm trong đó hiện tượng đứng im tương đối. Không có sự
đứng im tương đối thì sẽ không có sự vật và hiện tượng vật chất cụ thể nào tồn tại. Đứng im
chỉ xét trong một quan hệ nhất định của sự vật, còn khi xét trong mọi quan hệ thì sự vật vận
động chứ không phải đứng im. Đứng im chỉ xét trong một hình thức vận động, nếu trong mọi
hình thức vận động thì sự vật không phải đứng im mà đang vận động. Đứng im chỉ biểu hiện
của một trạng thái vận động trong sự “cân bằng”, trong sự ổn định tương đối của sự vật và
hiện tượng cụ thể. Bởi không có đứng im tương đối thì cũng không có sự tồn tại của các sự
vật và hiện tượng khách quan nói chung.
Câu hi 25. Tính thng nht vt cht ca thế gii?
1. Ch nghĩa duy vt bin chng v tính thng nht vt cht ca thế gii
Căn cứ vào sự tồn tại, vận động và phát triển của hiện thực khách quan và sự phát
triển của khoa học, chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng địng rằng ch có mt thế gii vt
ch
t đang tn ti vn động và phát trin không ngng. Thế gii thng nht tính vt cht.
Điều này được thể hiện ở những nội dung sau đây:
Chỉ có một thế giới duy nhất là thế giới vật chất. Ngoài ra không có thế giới thuần túy
không vật chất. Thế giới vật chất tồn tại khách quan, có trước và độc lập với ý thức của con người.
Thế giới vật chất dù tồn tại dưới các sự vật hiện tượng cụ thể khác nhau và các bộ
phận, hệ thống cụ thể khác nhau v.v... nhưng tất cả đều là vật chất giữa chúng đều có mối liên
hệ về mặt nguồn gốc, lịch sử và bị chi phối bởi các qui luật khách quan vốn có của nó.
Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, vô tận, không do “ai” sinh ra và cũng không tự mất
đi, mà trong đó không có gì khác ngoài những quá trình vật chất đang vận động và chuyển hoá cho nhau.
2. S xác nhn ca khoa hc t nhiên v tính thng nht vt cht ca thế gii
Sự phát triển khoa học tự nhiên với các thành tựu của nó ngày càng khẳng định một
cách đầy đủ, toàn diện về tính thống nhất vật chất của thế giới.
Trước tiên phải nói đến các phát minh vĩ đại của khoa học tự nhiên đạt được đến thế
kỷ XIX. Đó là, học thuyết tế bào, học thuyết tiến hóa và định luật bảo toàn và chuyển hóa
năng lượng và sau đó là những thành tựu mới nhất của thiên văn học, cơ học lượng tử, thuyết
tương đối, v.v... đã chứng minh tính vô tận, vĩnh viễn và tính thống nhất vật chất của thế giới.
3. Phê phán nhng quan nim sai lm v tính thng nht vt cht ca thế gii
Quan niệm duy tâm khi giải thích tính thống nhất vật chất của thế giới phụ thuộc vào
tính thống nhất ý thức của thế giới, coi ý thức tồn tại như một chỉnh thể, độc lập với thế giới
vật chất và con người. Quan niệm của triết học duy vật siêu hình cũng không có một quan
niệm đúng đắn về tính thống nhất của thế giới, bởi họ đồng nhất thế giới vào những dạng vật
chất cụ thể. Quan niệm của tôn giáo về ba thế giới: Thiên đường, trần gian và địa ngục v.v...
Câu hi 26. Phân tích phm trù ý thc, ngun gc ca ý thc?
1. Phm trù ý thc
Trước triết học Mác, quan niệm duy tâm và tôn giáo coi ý thức là sản phẩm thuần túy
của lực lượng siêu nhiên, hoặc là “linh hồn” của con người. Ngược lại quan niệm duy vật coi
ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan của bộ não người, nhưng họ cũng cho rằng ý thức 58
còn có thể tồn tại ở một số loài động vật cấp cao khác. Hơn nữa, họ lại lầm lẫn giữa tâm lý
động vật và ý thức hoặc đồng nhất ý thức với bộ não, coi óc tiết ra ý thức như gan tiết ra mật.
Triết học duy vật biện chứng coi ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ
chức cao là bộ não người, hoặc là “hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan”. Ý thức
không phải là vật chất, mà chỉ là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ não
người. Cho nên, ý thức chỉ có ở con người và tồn tại thông qua sự hoạt động của bộ não
người. Khác với vật chất là cái tồn tại khách quan, sự tồn tại của ý thức là sự tồn tại chủ quan
và có khả năng phản ánh tồn tại khách quan. Ý thức là hoạt động tinh thần của con người có
kết cấu phức tạp bao gồm: Tình cảm, ý chí, tư tưởng v.v...
2. Ngun gc ca ý thc
a) Ngun gc t nhiên
Phn ánh là thuc tính chung ca vt cht. Phản ánh là sự tác động qua lại giữa các
hệ thống vật chất, đó là năng lực tái hiện, giữ lại kết quả của sự tác động qua lại đó. Hoặc là
năng lực tái hiện, giữ lại và biến đổi của hệ thống vật chất này sang hệ thống vật chất khác.
Phản ánh dưới hình thức đơn giản nhất được thể hiện trong giới vô sinh như phản ánh vật lý
qua những biến đổi cơ, lý, hóa dẫn đến sự thay đổi về kết cấu, vị trí, sự biến dạng và phá hủy...
Phản ánh trong giới hữu sinh cao hơn, đó là sự tiến hóa từ thấp đến cao, từ đơn giản
đến phức tạp. Hình thức thấp nhất của phản ánh sinh vật là tính kích thích, mang tính chọn
lọc của thực vật. Ở động vật cấp thấp phản ánh thể hiện ở tính cảm ứng (năng lực có cảm
giác) do việc xuất hiện hệ thần kinh. Phản ánh tâm lý gắn liền với quá trình phản xạ có điều
kiện ở động vật cấp cao có hệ thần kinh trung ương. Sự phản ánh tâm lý ở động vật cấp cao
sẽ chuyển hóa thành phản ánh ý thức của con người, khi vượn chuyển hóa thành người.
B não người và ý thc. Bộ não của con người hiện đại là sản phẩm tiến hóa lâu dài
về mặt sinh vật - xã hội, và có cấu tạo phức tạp bao gồm 15 - 17 tỷ tế bào thần kinh có khả
năng thu nhận, truyền dẫn điều khiển toàn bộ hoạt động của cơ thể trong quan hệ với thế giới
xung quanh. Về mặt nguyên tắc ý thức của con người chỉ xuất hiện khi có sự tác động của
hiện thực khách quan vào bộ não người. Cho nên, năng lực phản ánh của ý thức là năng lực
hoạt động của bộ não. Không thể tách ý thức ra khỏi sự hoạt động của bộ não người. Nhưng ý
thức chỉ là một thuộc tính của bộ não người, nó không đồng nhất với chính bộ não người.
b) Ngun gc xã hi
Lao động là hoạt động có ý thức, mục đích, có phương pháp của con người làm biến
đổi hiện thực khách quan, nhằm đáp ứng những nhu cầu của con người. Lao động không chỉ
là nguồn gốc trực tiếp hình thành bản thân con người, mà còn hoàn thiện khả năng phản ánh
của bộ não con người. Về vấn đề này, Ăngghen khẳng định: “Hàng chục vạn năm - thời gian
này trong lịch sử trái đất cũng tương đương như một giây đồng hồ trong một đời người - đã
trôi qua, truớc khi xã hội loài người xuất hiện từ đàn vượn leo trèo trên cây... giữa đàn vuợn
và xã hội loài người có sự khác nhau đặc biệt gì ? Đó là lao động... Lao động bắt đầu cùng
với việc chế tạo ra công cụ”1.
Lao động của con người làm cho giới tự nhiên bộc lộ những thuộc tính, những qui
luật vận động và khi tác động vào giác quan của con người thì sinh ra ý thức. Sự xuất hiện
ngôn ngữ trong quá trình lao động đã trở thành phương tiện vật chất để đáp ứng những nhu
cầu khách quan về quan hệ giao tiếp, trao đổi những kinh nghiệm và tình cảm, v.v... Ngôn
ngữ là vỏ vật chất của tư duy, là hiện thực trực tiếp của tư tưởng, là yếu tố quan trọng để phát
triển tâm lý, tư duy của con người. Ăngghen cho rằng: “Trước hết là lao động; sau lao động
1 Ph. Ăngghen: Biện chứng của tự nhiên, Nxb ST, Hà Nội, 1971, tr.260-261. 59
và đồng thời với lao động là ngôn ngữ ; đó là hai sức kích thích chủ yếu đã ảnh hưởng đến bộ
óc của con vượn, làm cho bộ óc đó dần dần biến chuyển thành bộ óc của con người”1. Nhờ
ngôn ngữ, kinh nghiệm và sự hiểu biết của con người mới được hình thành, vận động và phát
triển, đồng thời nó trở thành phương tiện trao đổi về mặt xã hội và trở thành công cụ của hoạt động ý thức.
Câu hi 27. Phân tích bn cht ca ý thc và vai trò ca tri thc khoa hc?
Bản chất của ý thức là sự phản ánh mang tính tích cc, năng động và tính sáng to.
Bởi vì, nhận thức của con người là một nhu cầu khách quan, nhu cầu về nghiên cứu và sự giải
thích tất cả những gì xảy ra trong hiện thực, về sự nắm bắt và vận dụng các qui luật khách
quan. Tính năng động và sáng tạo của ý thức là quá trình cải biến các đối tượng vật chất đã
được di chuyển vào bộ não con người, thành cái tinh thần, cái khách thể tinh thần. Quá trình
ý thức là quá trình thống nhất 3 mặt sau:
Mt là, trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh. Sự trao đổi này có tính
hai chiều, có định hướng và chọn lọc các thông tin cần thiết.
Hai là, mô hình hoá đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần. Đây là quá
trình mã hoá các đối tượng vật chất thành các ý tưởng tinh thần phi vật chất.
Ba là, chuyển mô hình từ tư duy ra hiện thực khách quan, tức là quá trình hiện thực
hoá tư tưởng, thông qua hoạt động thực tiễn chuyển hoá tư tưởng thành thực tại, hoặc vật chất
hoá tư tưởng của con người dưới dạng vật chất ngoài hiện thực. Trong giai đoạn này con
người lựa chọn những phương pháp, phương tiện, công cụ để tác động vào hiện thực khách
quan nhằm thực hiện mục đích của mình.
Ý thức có kết cấu phức tạp bao gồm các yếu tố khác nhau như: tri thc, ý chí, tình
cm, trong đó tri thức là yếu tố quan trọng nhất. Tri thức là phương thức tồn tại của ý thức sự
hình thành và phát triển của ý thức có liên quan mật thiết đến quá trình con người nhận thức
về thế giới, tích lũy những tri thức, sự hiểu biết nói chung.
Câu hi 28. Phân tích kết cu ca ý thc?
Ý thức có kết cấu phức tạp, bao gồm nhiều yếu tố. Có thể phân chia kết cấu đó thành
nhiều cấp độ khác nhau: Tri thc, tình cm, nim tin, lý trí, ý chí ... và t ý thc, tim thc và vô thc.
1.Tri thc, tình cm, nim tin, ý chí v.v...
Cấp độ này nghiên cứu ý thức thông qua các tính cht, trình độ phản ánh của nó về
thế giới khách quan được thể hiện ở tri thc, tình cm, nim tin, ý chí trong tính hiện thực của
hoạt động tinh thần con người.
Tri thc là kết quả của quá trình con người nhận thức thế giới, là sự phản ánh thế giới
khách quan. Tri thức bao gồm tri thức về tự nhiên, xã hội, con người ... dưới nhiều hình thức
và cấp độ khác nhau như tri thc cm tính - tri thc lý tính; tri thc kinh nghim - tri thc lý
lu
n; tri thc tin khoa hc - tri thc khoa hc. Chẳng hạn, tri thức kinh nghiệm là tri thức
nảy sinh một cách trực tiếp từ thực tiễn - từ lao động sản xuất, đấu tranh xã hội hoặc thí
nghiệm khoa học. Đó là kết quả từ những quan sát hàng ngày trong cuộc sống và trong lao
động v.v... hoặc từ những thí nghiệm khoa học. Tri thức kinh nghiệm giới hạn ở lĩnh vực các
sự kiện, sự miêu tả, phân loại các dữ kiện thu nhận được từ quan sát và thí nghiệm về các
khía cạnh cụ thể khác nhau của hiện thực. Ngược lại, tri thức lý luận là tri thức được hình
1 Sách đã dẫn, tr. 259. 60
thành từ tri thức kinh nghiệm, trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm, nhưng không phải mọi lý luận
đều trực tiếp xuất phát từ kinh nghiệm, mà nó có thể đi trước những dữ kiện kinh nghiệm bởi
tính vuợt trước của nó trong sự phát triển của khoa học. Tri thức lý luận là tri thức mang tính
hệ thống, khái quát, trừu tượng hoá phản ánh tính bản chất và các qui luật của hiện thực.
Sự phản ánh thế giới khách quan của ý thức con người không chỉ đem lại cho con
người những tri thức mà còn đem lại tình cảm, niềm tin, ý chí của con người đối với thế giới.
Trong đó, tình cm là những rung động cm xúc khi có tác sự tác động trực tiếp của hiện thực
khách quan vào các giác quan của con người. Tình cảm tham gia một cách hữu cơ vào tất cả
các hình thức hoạt động tinh thần, đồng thời làm giảm nhẹ, hoặc tác động tích cực, hay làm
khó khăn thêm cho công tác học tập, lao động và sáng tạo. Chính vì vậy, tình cảm tham gia
trở thành một trong những động lực quan trọng của hoạt động người. Tri thức có biến thành
tình cảm mãnh liệt mới sâu sắc để tạo thành niềm tin, ý chí của con người hay không thì phải
thông qua tình cảm mới trở thành hành động thực tế, mới phát huy được sức mạnh của con người.
2. T ý thc, tim thc và vô thc
Cấp độ này nghiên cứu ý thức theo chiu sâu ca thế gii ni tâm con người hay
thường gọi là tầng sâu của ý thức được thể hiện ở t ý thc, tim thc và vô thc trong tính
hiện thực của hoạt động tinh thần con người.
T ý thc là một yếu tố quan trọng của ý thức. Khi phản ánh hiện thực khách quan,
con người tự phân biệt mình, đối lập mình với thế giới và nhận thức bản thân như một thực
thể hoạt động có cảm giác, có tư duy, có hành vi đạo đức và vị trí xã hội. Tự ý thức là quá
trình nhận thức về bản thân để có thể tự khẳng định, tự điều chỉnh hành vi hoạt động của cá
nhân. Tự ý thức không chỉ thể hiện thông qua giao tiếp mà còn thể hiện qua gía trị văn hóa
của xã hội. Cho nên, tự ý thức không chỉ là tự ý thức cá nhân mà còn ý thức của một giai cấp,
một tập đoàn xã hội hoặc của xã hội
Tim thc là những hoạt động tâm lý tự động diễn ra bên ngoài sự kiểm soát của chủ
thể, song lại có liên quan trực tiếp đến các hoạt động tâm lý đang diễn ra dưới sự kiểm soát
của chủ thể. Về thực chất, tiềm thức là những tri thức mà chủ thể đã có (bằng cách trực tiếp
hoặc gián tiếp nắm bắt chúng) nhưng gần như cái bản năng, kỹ năng nằm trong tầng sâu ý
thức dưới dạng tiềm tàng và có thể gây ra các hoạt động tâm lý - nhận thức mà chủ thể không
cần kiểm soát chúng một cách trực tiếp. Trong tư duy khoa học, tiềm thức chủ yếu gắn liền
với tư duy chính xác, góp phần giảm sự quá tải của đầu óc trong việc xử lý một khối lượng
lớn các tài liệu, dữ kiện với các hoạt động thường lặp đi, lặp lại nhiều lần v.v...
Vô thc là một hiện tượng tâm lý có liên quan những hoạt động xảy ra ở ngoài phạm
vi của lý trí hoặc chưa được con người ý thức đến. Vô thức thể hiện thông qua những hành vi
mà con nguời chưa ý thức được. Hoặc những hành vi trước kia đã ý thức được thông qua sự
lặp lại nhiều lần trở thành thói quen tới mức xảy ra tự phát không có sự chỉ đạo của ý thức.
Nói một cách khác, vô thức là những trạng thái tâm lý ở chiều sâu, điều chỉnh sự suy nghĩ,
hành vi, thái độ ứng xử của con người mà chưa có sự tham gia của lý trí. Vô thức biểu hiện
nhiều hiện tượng như bản năng ham muốn, giấc mơ, bị thôi miên, mặc cảm, sự lỡ lời, nói
nhịu, trực giác v.v... Những hiện tượng vô thức này có vai trò và chức năng riêng nhưng
chúng đều có khả năng giải toả các ức chế thần kinh, góp phần quan trọng lập lại tính cân
bằng trong hoạt động tinh thần để ngăn chặn hoặc giảm đi những ham muốn bản năng của
con người không được phép bộc lộ ra và thực hiện trong qui tắc của đời sống cộng đồng.
Vô thức giúp cho con người tránh được những tình trạng căng thẳng thần kinh không
cần thiết bởi một lý do nào đó và nhờ nó mà những chuẩn mực con người đặt ra được giải
quyết một cách tự nhiên mà không có sự khiên cưỡng thái hoá. 61
Câu hi 29. Phân tích ni dung, ý nghĩa mi quan h bin chng gia vt cht và ý thc?
1. Ni dung mi quan h bin chng gia vt cht và ý thc
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, Lênin cho rằng: Vật chất là thc
ti khách quan, nghĩa là tất cả những gì có thuộc tính tồn tại khách quan không phụ thuộc vào
ý thức của con người, độc lập với ý thức của con người. Vật chất tồn tại khách quan là tồn tại
dưới dạng các sự vật, hiện tượng, hệ thống vật chất và mối liên hệ giữa chúng trong một
chỉnh thể thống nhất là thế giới vật chất. Xét theo tính hệ thống, thế giới vật chất bao gồm:
thế giới vật chất vô cơ, hữu cơ và vật chất dưới dạng xã hội.
Ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ não người, hoặc là
“hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan”. Ý thức không phải là vật chất, mà chỉ là thuộc
tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ não người. Cho nên, ý thức chỉ có ở con
người và tồn tại thông qua sự hoạt động của bộ não người. Khác với vật chất là cái tồn tại
khách quan, sự tồn tại của ý thức là sự tồn tại chủ quan và có khả năng phản ánh tồn tại khách quan.
Xuất phát từ việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết học và quan niệm của chủ nghĩa
duy vật biện chứng về vật chất, ý thức thì mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức
được thể hiện ở hai nội dung cơ bản sau:
Th nht, xut phát t quan đim cho rng vt cht có trước quyết định ý thức, ý
thức, tinh thần là cái có sau, cái phụ thuộc vật chất. Cho nên, toàn bộ hoạt động tinh thần đều
là sự phản ánh hiện thực khách quan và bị qui định bởi hoạt động hoạt động vật chất của con
người. Trong hoạt động tinh thần của con người nói chung, kể cả ý thức cá nhân hay ý thức
xã hội hoặc đường lối chủ trương chính sách của một nhà nước v.v... cũng phải dựa trên cơ sở
hiện thực khách quan, thì mới có thể làm cho khả năng khách quan trở thành hiện thực.
Tự thân nó, ý thức tư tưởng của con người không thể thực hiện được sự biến đổi nào
trong hiện thực, nếu nó không thông qua các nhân tố vật chất, bởi “chỉ có lực lượng vật chất
đánh bại bởi một lực lượng vật chất mà thôi”. Điều này cũng sẽ đúng ngay cả khi ý thức của
con người đã phản ánh đúng về hiện thực khách quan.
Th hai, xut phát t quan đim cho rng ý thc là tính thứ hai phụ thuộc vào vật chất
và con người có khả năng nhận thức được hiện thực khách quan. Cho nên, sự phản ánh của ý
thức về hiện thực khách quan, không phải là sự phản ánh thụ động, đơn giản mà nó có tính
tích cực, năng động và sáng tạo. Cho nên, kết quả của sự phản ánh đúng về hiện thực bao gìơ
cũng có ý nghĩa định hướng chung cho hoạt động thực tiễn và ảnh hưởng trực tiếp đến kết
quả của hoạt động thực tiễn.
Trong những điều kiện khách quan nhất định, ý thức của con người có thể giữ vai trò
quyết định đến kết quả của hoạt động thực tiễn. Điều này có nghĩa là, ý thức, tư tưởng của
con người với sự nhạân biết đúng đắn và ý chí của mình, con nguời có thể phát huy được
năng lực tối đa của các nhân tố vật chất và nhân tố tinh thần trong những điều kiện khách
quan nhất định. Nhưng xét về quá trình lâu dài thì nhân tố vật chất bao gìơ cũng giữ vai trò
quyết định đối với nhân tố tinh thần.
2. Ý nghĩa phương pháp lun
Th
nht, trong hot động nhn thc phi bo đảm nguyên tc tính khách quan trong
s xem xét. Đây là nguyên tắc cơ bản của phương pháp nhận thức biện chứng duy vật.
Nguyên tắc này đòi hỏi xem xét các sự vật, hiện tượng không xuất phát từ ý muốn chủ quan,
mà phải xuất phát từ đối tượng trên cơ sở hiện thực khách quan vốn có để phản ánh đúng đắn
và xây dựng mô hình lý luận phù hợp với đối tượng. Nguyên tắc tính khách quan của sự xem 62
xét là hệ quả tất yếu của quan điểm duy vật mácxít, khi giải quyết mối quan hệ giữa vật chất -
ý thức, giữa khách quan - chủ quan.
Nguyên tắc này đòi hỏi chúng ta trong nhận thức và hành động phải xuất phát từ bản
thân sự vật, từ hiện thực khách quan, phản ánh sự vật đúng với những gì vốn có của nó,
không lấy ý muốn chủ quan của mình làm chính sách, không lấy ý chí chủa quan áp đặt cho
thực tế, phải tôn trọng sự thật, tránh thái độ chủ quan nóng vội, phiến diện, định kiến… Yêu
cầu của nguyên tác tính khách quan còn đòi hỏi phải tôn trọng và hành động theo qui luật khách quan.
Th hai, phát huy tính năng động, sáng to ca ý thc phát huy nhân t con người.
Nguyên tác tính khách quan không những không bài trừ, mà trái lại còn đòi hỏi phải phát huy
tính sáng tạo của ý thức. Ý thức không phải là sự phản ánh thụ động, đơn giản mà có tính tích
c
c, năng động và sáng to. Tính tích cực, năng động và sáng tạo của nhân tố tinh thần được
thể hiện ngay từ khi con người xác định đối tượng, mục tiêu, phương hướng hoạt động cũng
như việc lựa chọn cách thức, phương pháp thực hiện mục tiêu đã đề ra. Sc mnh ca ý thc
còn tùy thuộc vào mức độ sự xâm nhập của tri thức khoa học vào hoạt động của quần chúng.
Th ba, trong hot động thc tin phi hiu biết đúng đắn gia nhân t khách quan
và nhân t ch quan ca con người. Bởi vì, nghiên cứu mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
được thể hiện thông qua mối quan hệ biện chứng giữa nhân tố vật chất và nhân tố tinh thần.
Nhân t vt cht là những điều kiện hoàn cảnh vật chất, hoạt động vật chất của xã hội và các
qui luật khách quan vốn có của nó. Nhân t tinh thn là toàn hoạt động tinh thần của con
người như: tình cảm, ý chí và tư tưởng của con người…là quá trình phản ánh hiện thực khách
quan vào trong bộ não người. Trong mối quan hệ biện chứng đó những nhân tố vật chất giữa
vai trò quyết định thì ngược lại những nhân tố tinh thần có tính tích cực, năng động và sáng tạo. 63 Chương 5
PHÉP BIN CHNG DUY VT
V MI LIÊN H PH BIN VÀ S PHÁT TRIN
A. ĐỀ CƯƠNG BÀI GING
I. SỰ RA ĐỜI CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
1. Khái nim phép bin chng và các hình thc cơ bn ca phép bin chng
2. Khái ni
m phép bin chng duy vt
II. HAI NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
1. Nguyên lý v mi liên h ph biến
2. Nguyên lý v
s phát trin
3. Nguyên t
c phương pháp lun rút ra t nguyên lý v mi liên h và s phát trin
B. CÂU HI HƯỚNG DN ÔN TP
Câu hi 30. S ra đời ca phép bin chng duy vt?
Trong thời kỳ cổ đại, người ta hiểu phép biện chứng là ngh thut dùng để tranh lun
để phát hin chân lý, bằng cách khẳng định hoặc bác bỏ những mâu thuẫn của đối tượng. Mãi
về sau này phép biện chứng thường được giải thích là mối liên hệ giữa biện chứng khách
quan và biện chứng chủ quan.
Bin chng khách quan là khái niệm dùng để chỉ biện chứng của bản thân các sự vật,
hiện tượng, quá trình tồn tại độc lập và ở bên ngoài ý thức con người. Còn bin chng ch
quan
là khái niệm dùng để chỉ tư duy biện chứng và biện chứng của chính quá trình phản ánh
hiện thực khách quan vào bộ não người. Như vậy, thuật ngữ phép biện chứng thường được
hiểu theo nghĩa chung nhất là mối quan hệ giữa thế giới quan triết học với phương pháp biện
chứng. Lịch sử hình thành và phát triển của phép biện chứng về cơ bản có ba hình thức:
Phép bin chng duy vt t phát c đại với quan điểm cơ bản cũng thừa nhận sự tồn
tại của sự vật hiện tượng thông qua những mối liên hệ, sự vận động, sự thay đổi chuyển hoá
cho nhau. Theo như cách đánh giá của Ăngghen đó là phép biện chứng nguyên thủy, ngây
thơ cơ bản là đúng nhưng chưa đạt đến kết quả của những sự nghiên cứu và thực nghiệm
khoa học. Hạn chế đó do nhiều nguyên nhân, nhưng trong đó phải nói đến tính lịch sử của sự
phát triển khoa học thời kỳ này.
Phép bin chng duy tâm ca Hêghen với quan điểm cơ bản đã coi biện chứng của
thế giới khách quan là sự phát triển của “ý niệm tuyệt đối”. Trong quá trình phát triển ấy sự
“tự tha hoá” của “ý niệm tuyệt đối” trong tự nhiên, xã hội và tư duy sau đó lại trở về với ý
niệm tuyệt đối. Hêghen là người đã có công trong việc phê phán tư duy siêu hình và là nguời
đã trình bày có hệ thống những phạm trù, qui luật của phép biện chứng. Mặc dù phép biện
chứng của ông là duy tâm và còn chứa đựng rất nhiều mâu thuẫn mà chính Hêghen không tự
mình giải quyết được.
Phép bin chng duy vt ca triết hc Mác do Mác và Ăngghen sáng lập và được
Lênin phát triển được coi là hình thức cao nhất của lịch sử phát triển phép biện chứng. Phép
biện chứng duy vật của triết học Mác đã kế thừa mang tính phê phán đối với lịch sử phát triển
phép biện chứng, dựa trên thành quả phát triển của khoa học tự nhiên giữa thế kỷ XIX cũng
như lịch sử thực tiễn của nhân loại. Phép biện chứng duy vật của triết học Mác - Lênin đã 64
khái quát một cách đúng đắn những qui luật vận động và phát triển chung nhất của thế giới.
Nhờ vậy, Phép biện chứng duy vật của triết học Mác - Lênin đã khắc phục những hạn chế của
phép biện chứng duy vật tự phát cổ đại và phép biện chứng duy tâm của Hêghen.
Câu hi 31. Phân tích ni dung, ý nghĩa nguyên lý mi liên h ph biến và nguyên lý v s
phát tri
n?
1. Nguyên lý v mi liên h ph biến
Đối lập phép biện chứng, quan điểm siêu hình coi sự tồn tại của các sự vật và hiện
tượng trong thế giới là những cái tách rời nhau, giữa chúng không có sự liên hệ tác động qua
lại, không có sự chuyển hóa lẫn nhau và nếu có chỉ là sự liên hệ mang tính chất ngẫu nhiên,
gián tiếp v.v... Ngược lại, phép biện chứng duy vật với nguyên lý về mối liên hệ phổ biến cho
rằng, trong sự tồn tại của các sự vật và hiện tượng của thế giới không phải là sự tồn tại tách
rời và cô lập lẫn nhau, mà chúng là một thể thống nhất. Trong thể thống nhất đó có những
mối liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau, ràng buộc và phụ thuộc, qui định lẫn nhau, chuyển hoá cho nhau v.v...
Xét về mặt hình thức mối liên hệ phổ biến của các sự vật và hiện tượng thể hiện mang
tính đa dạng và phong phú. Nhưng dù thể hiện dưới hình thức nào thì mối liên hệ đều mang
tính ph biến, tính khách quan và tính qui lut. Những hình thức riêng biệt, cụ thể của mối
liên hệ là đối tượng nghiên cứu của từng ngành khoa học cụ thể, còn phép biện chứng duy vật
thì nghiên cứu những mối liên hệ chung, phổ biến nhất của thế giới. Vì vậy, Ăngghen viết:
“Phép biện chứng là khoa học về mối liên hệ phổ biến”1.
Nghiên cứu nguyên lý về mối liên hệ phổ biến có ý nghĩa đối với hoạt động nhận thức
và hoạt động thực tiễn của con người. Cho nên khi nghiên cứu mối liên hệ phổ biến phải có
quan điểm toàn điện, quan điểm lịch sử cụ thể.
Quan điểm toàn din đòi hỏi chúng ta khi phân tích về sự vật phải đặt nó trong mối
quan hệ với sự vật khác. Đồng thời phải nghiên cứu tất cả những mặt, những yếu tố, những
mối liên hệ vốn có của nó. Qua đó để xác định được mối liên hệ bên trong, bản chất, v.v...để
từ đó có thể nắm được bản chất, qui luật của sự vật và hiện tượng.
Quan điểm lch s c thể đòi hỏi khi nghiên cứu sự vật phải thấy sự tồn tại vận động
và phát triển của bản thân các sự vật và hiện tượng là một quá trình có tính giai đoạn, tính
lịch sử cụ thể. Cho nên khi phân tích tính toàn diện về các mối liên hệ của sự vật phải đặt nó
trong mối quan hệ cụ thể, với những điều kiện lịch sử cụ thể của các mối quan hệ đó.
2. Nguyên lý v s phát trin
Đối lập với phép biện chứng, quan điểm siêu hình nói chung phủ nhận sự phát triển.
Bởi vì, họ tuyệt đối hóa sự ổn định tương đối của sự vật và hiện tượng, chứ không thấy được
vận động, sự thay đổi chuyển hóa cũng như sự phát triển của sự vật và hiện tượng. Nếu có
thừa nhận sự phát triển thì theo họ chẳng qua chỉ là sự tăng lên hoặc giảm đi đơn thuần về
mặt số lượng, chứ không phải về mặt chất lượng hoặc không có sự ra đời của cái mới v.v...
Ngược lại, phép biện chứng duy vật với nguyên lý về sự phát triển cho rằng phát triển là
khuynh hướng chung trong sự vận động của các sự vật và hiện tượng; nhưng cần phân biệt
giữa khái niệm vận động và khái niệm phát triển.
Khái niệm vận động hiểu theo nghĩa chung nhất là sự biến đổi nói chung và là phương
thức tồn tại của vật chất. Cho nên, có quá trình xuất hiện cái mới, cái tiến bộ, nhưng đồng
thời có những biến đổi dẫn đến sự tan rã và tiêu vong của các sự vật v.v... Còn ngược lại,
khái niệm phát triển thì không khái quát mọi sự vận động nói chung, nó chỉ khái quát những
1 Ph. Ăngghen: Biện chứng của tự nhiên, Nxb Sự thật, Hà nội, 1971, tr.5. 65
vận động đi lên, sự xuất hiện cái mới theo một chiều hướng chung là từ đơn giản đến phức
tạp, từ cái chưa hoàn thiện đến hoàn thiện.
Như vậy, sự phát triển bao hàm sự vận động, sự xuất hiện cái mới theo chiều hướng đi
lên. Nhưng không phải bất kỳ sự vận động nào cũng bao hàm sự phát triển. Nhưng không nên
hiểu phát triển không phải bao giờ cũng diễn ra một cách đơn giản, thẳng tắp. Xét từng
trường hợp cá biệt thì có những vận động đi lên tuần tự và đồng thời có những vận động đi
xuống, hoặc thụt lùi, v.v... Nhưng về quá trình và trong phạm vi rộng lớn thì vận động đi lên
là khuynh hướng tất yếu. Chính vì vậy, phát triển là khuynh hướng chung của sự vận động
của các sự vật và hiện tượng.
Nghiên cứu nguyên lý về sự phát triển, giúp cho chúng ta nhận thức được rằng, muốn
nắm được bản chất của sự vật và hiện tượng, nắm được khuynh hướng vận động của chúng,
phải có quan điểm phát triển.
Quan điểm phát trin với yêu cầu khi phân tích một sự vật, hiện tượng phải đặt nó
trong sự vận động, phải phát hiện được xu hướng biến đổi, chuyển hóa của chúng. Quan điểm
phát triển còn đòi hỏi chúng ta phải có quan đim đúng v cái mi, cái mi phù hp vi qui
lu
t, cái mi là tiêu chun ca s phát trin. Chương 6
CÁC CP PHM TRÙ CƠ BN
CA PHÉP BIN CHNG DUY VT
A. ĐỀ CƯƠNG BÀI GING
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHẠM TRÙ
1. Khái nim v phm trù
2. Ph
m trù khoa hc và phm trù triết hc
II. PHẠM TRÙ CÁI CHUNG VÀ CÁI RIÊNG
1. Khái nim cái chung, cái riêng và cái đơn nht
2. M
i quan bin bin chng gia cái chung và cái riêng và cái đơn nht
3. Ý ngh
ĩa phương pháp lun
III. PHẠM TRÙ NGUYÊN NHÂN VÀ KẾT QUẢ
1. Khái nim nguyên nhân và kết qua
2. M
i quan h gia nguyên nhân và kết qu
3. Ý ngh
ĩa phương pháp lun 66
IV. PHẠM TRÙ BẢN CHẤT VÀ HIỆN TƯỢNG
1. Khái nim bn cht và hin tượng
2. M
i quan h bin chng gia bn cht và hin tượng
3. Ý ngh
ĩa phương pháp lun
V. PHẠM TRÙ NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC
1. Khái nim ni dung và hình thc
2. M
i quan h bin chng gia ni dung và hình thc
3. Ý ngh
ĩa phưng pháp lun
VI. PHẠM TRÙ TẤT NHIÊN VÀ NGẪU NHIÊN
1. Khái nim tt nhiên và ngu nhiên
2. M
i quan h bin chng gia tt nhiên và ngu nhiên
3. Ý ngh
ĩa phương pháp lun
VII. PHẠM TRÙ KHẢ NĂNG VÀ HIỆN THỰC
1. Khái nim kh năng và hin thc
2. M
i quan h bin chng gia kh năng và hin thc
3. Ý ngh
ĩa phương pháp lun 67
B. CÂU HI HƯỚNG DN ÔN TP
Câu h
i 32. Định nghĩa phm trù và phân bit s khác nhau gia phm trù triết hc và
ph
m trù ca khoa hc c th?
Phm trù là những khái niệm rộng nhất phản ánh những mặt, những thuộc tính, những
mối liên hệ chung, cơ bản nhất của các sự vật và hiện tượng của hiện thực khách quan.
Mỗi một khoa học cụ thể đều có các phạm trù riêng của mình, nó phản ánh đối tượng
nghiên cứu của các khoa học đó và cũng là kết quả chung của hoạt động thực tiễn xã hội. Ví
dụ : phạm trù năng lượng, khối lượng của vật lý; phạm trù di truyền, biến dị của sinh học v.v...
Khác với các phạm trù của khoa học cụ thể, phạm trù của triết học là những khái niệm
chung phản ánh những mặt, những thuộc tính, những mối liên hệ cơ bản và phổ biến nhất của
hiện thực. Ví dụ như: Phạm trù vật chất, ý thức, vận động, mâu thuẫn v.v...
Ngun gc, tính cht và đặc đim ca phm trù. Nguồn gốc của các phạm trù đều
thông qua hoạt động thực tiễn xã hội. Nói một cách khác nội dung của các phạm trù là bản
thân hiện thực khách quan đã được phản ánh trong hoạt động nhận thức của con người thộng
qua hoạt động thực tiễn xã hội.
Quá trình hình thành và hoàn thiện các phạm trù khoa học đều là sự khái quát trừu
tượng hóa bản thân hiện thực. Đối với phạm trù triết học có tính chất khái quát, trừu tượng
hóa mang tính chất cái chung và cái phổ biến nhất. Phạm trù trở thành công cụ cho hoạt động
nhận thức của con người và cải tạo hiện thực khách quan. Mối quan hệ giữa các phạm trù của
triết học và phạm trù của các ngành khoa học cụ thể là mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng.
Các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật: (1). Cái chung và cái riêng;
(2). Bn cht và hin tượng; (3). Nguyên nhân và kết qu; (4). Tt nhiên và ngu nhiên; (5).
N
i dung và hình thc; (6). Kh năng và hin thc;
Câu hi 33. Phân tích ni dung, ý nghĩa cp phm trù cái chung và cái riêng?
1. Khái nim cái riêng và cái chung
Cái riêng
chỉ một sự vật, hiện tượng hay một quá trình riêng lẻ của hiện thực khách
quan. ví dụ: như một nguyên tố, một thái dương hệ, một con người, một chế độ xã hội, một
quá trình vận động, phát triển kinh tế hay tư tưởng của một xã hội nhất định, v.v...
Cái riêng còn được hiểu là cái đơn nht, đó là chỉ những mặt, những thuộc tính...chỉ
riêng có ở trong một sự vật, hiện tượng hay một quá trình riêng lẻ...và không được lặp lại ở
bất cứ một sự vật, hiện tượng hay quá trình riêng lẻ nào khác. Ví dụ: Sự ra đời của giai cấp
công nhân Việt Nam, một mặt có những đặc điểm chung của giai cấp công nhân thế giới,
nhưng mặt khác giai cấp công nhân Việt Nam lại ra đời trước giai cấp tư sản Việt Nam, v.v... 68
Cái đơn nht không chỉ là tiêu chuẩn để phân biệt sự khác nhau giữa các cái riêng, mà
còn là tiêu chuẩn để phân biệt nó với cái chung, cái phổ biến. Ví dụ: Cái đơn nhất được thể
hiện trong sự ra đời của giai cấp công nhân Việt Nam còn là một giai cấp cụ thể và nó khác
với phạm trù giai cấp và giai cấp công nhân thế giới với tính cách là cái chung, cái phổ biến.
Cái chung chỉ những mặt, những thuộc tính, những mối quan hệ giống nhau được lặp
lại ở trong nhiều sự vật, hiện tượng hay quá trình riêng lẻ. Ví dụ: Bất cứ một dạng vật chất cụ
thể nào cũng có những thuộc tính chung như - tính khách quan, vận động, không gian, thời gian, phản ánh, v.v...
2. Bin chng gia cái chung và cái riêng
Triết học duy vật biện chứng khẳng định rằng, trong sự tồn tại và phát triển của các sự
vật, hiện tượng của hiện thực khách quan, đều bao hàm sự thống nhất giữa cái chung và cái
riêng. Cái chung và cái riêng đều tồn tại khách quan, giữa chúng có mối quan hệ biện chứng với nhau.
+ Cái chung và cái riêng tồn tại khách quan. Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng,
thông qua cái riêng. Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung (lấy ví dụ minh họa).
+ Cái chung là bộ phận của cái riêng, nhưng sâu sắc hơn cái riêng; cái riêng phong
phú hơn cái chung (lấy ví dụ minh họa).
+ Cái chung và cái riêng có thể chuyển hóa lẫn nhau. Trong những điều kiện nhất
định, cái riêng có thể chuyển hóa thành cái chung và ngược lại (lấy ví dụ minh họa).
3. Ý nghĩa phương pháp lun
Muốn nhận thức được cái chung, phải nghiên cứu cái riêng và ngược lại muốn nhận
thức được cái riêng, một mặt phải nghiên cứu cái đơn nhất, nhưng đồng thời cũng phải
nghiên cứu cái chung, để thấy được vai trò quyết định của cái chung với cái riêng.
Muốn vận dụng cái chung cho từng trường hợp của cái riêng, nếu không chú ý đến
những tính cá biệt và điều kiện lịch sử của cái riêng thì cũng chỉ là nhận thức giáo điều, áp
dụng rập khuôn máy móc. Nhưng ngược lại, trong hoạt động thực tiễn nếu không hiểu biết
những nguyên lý chung, phổ biến thì hoạt động của con người cũng mang tính mù quáng,
kinh nghiệm và cảm tính.
Phê phán những quan điểm phủ nhận sự tồn tại khách quan của cái chung và cái riêng,
tuyệt đối hóa cái chung hoặc cái riêng, không thấy được mối quan hệ biện chứng giữa cái
chung cái riêng, đó là phái duy thc và duy danh trong lịch sử triết học.
Câu hi 34. Phân tích ni dung, ý nghĩa cp phm trù nguyên nhân và kết qu?
1. Khái nim nguyên nhân và kết qu
Nguyên nhân
chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt (hoặc thuộc tính) trong một sự
vật, hiện tượng, hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau dẫn đến sự biến đổi nhất định. Ví
dụ: Lao động và vai trò của lao động là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự hình thành
ngôn ngữ và ý thức của con người. Cần phân biệt nguyên nhân với nguyên c.
Kết quả chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tác động lẫn nhau của những mặt trong
một sự vật hay giữa các sự vật với nhau. Hoặc nói một cách khác, kết quả là những biến đổi
do sự tác động của các yếu tố thuộc nguyên nhân. Ví dụ: Cách mạng vô sản là kết quả của
cuộc đấu tranh giai cấp giữa giai cấp vô sản và tư sản.
2. Đặc đim và mi quan h bin chng gia nguyên nhân và kết qu 69
Triết học duy vật biện chứng, cho rằng trong sự tồn tại vận động và phát triển của các
sự vật, hiện tượng của hiện thực khách quan, đều có mối quan hệ nhân quả. Mối quan hệ
nhân quả, mang tính khách quan, tất yếu và tính phổ biến.
+ Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, nên nguyên nhân luôn có trước kết quả. Tuy
nhiên, không phải sự tiếp nối nào theo thời gian cũng là mối liên hệ nhân quả. Cần phân biệt
tính nhân quả với sự tiếp nối về thời gian là ở chỗ giữa nguyên nhân và kết quả còn có quan
hệ sản sinh, quan hệ trong đó nguyên nhân sinh ra kết quả.
+ Tùy theo những điều kiện và hoàn cảnh khách quan nhất định, mà một nguyên
nhân có thể sinh ra nhiều kết quả hoặc ngược lại.
+ Phân biệt sự thay đổi vị trí giữa nguyên nhân và kết quả mang tính tương đối.
+ Nguyên nhân sinh ra kết quả, nhưng sau khi xuất hiện, kết quả không giữ vai trò
độc lập đối với nguyên nhân, trái lại, nó tác động trở lại nguyên nhân theo những hướng khác nhau.
+ Các hình thức của mối quan hệ nhân quả, mang tính đa dạng và phong phú. Về cơ
bản nó được thể hiện: Nguyên nhân chủ yếu - thứ yếu, bên trong - bên ngoài, khách quan - chủ quan v.v...
3. Ý nghĩa phương pháp lun
Cần phải phân biệt các loại nguyên nhân và những điều kiện khách quan lịch sử cụ thể
của nó, cũng như phân biệt nguyên nhân với nguyên cớ.
Muốn xóa bỏ một sự vật, hiện tượng và một kết quả nào đó, thì cần loại bỏ các
nguyên nhân sinh ra nó(thông qua qui luật khách quan vốn có của nó). Ngược lại, muốn làm
xuất hiện một sự vật, hiện tượng và một kết quả nào đó, thì phải phát hiện nguyên nhân, tạo
điều kiện cần thiết cho nguyên nhân sinh ra nó phát huy được tác dụng. Phê phán những quan
điểm duy tâm, siêu hình về mối quan hệ nhân quả.
Câu h
i 35. Phân tích ni dung và ý nghĩa cp phm trù tt nhiên và ngu nhiên?
1. Khái nim tt nhiên và ngu nhiên
T
t nhiên chỉ cái do nguyên nhân bên trong của sự vật, hiện tượng quyết định và trong
những điều kiện nhất định thì nó phải xảy ra như thế, chứ không thể khác (lấy ví dụ minh hoạ).
Ngu nhiên chỉ cái không do bản chất, mối liên hệ bên trong quyết định mà nó ngẫu
hợp của những hoàn cảnh bên ngoài quyết định (lấy ví dụ minh hoạ).
2. Bin chng gia tt nhiên và ngu nhiên
Triết học duy vật biện chứng cho rằng nếu cái tất nhiên có tác dụng chi phối sự phát
triển của sự vật, thì cái ngẫu nhiên cũng ảnh hưởng đến sự phát triển đó, có thể làm cho tiến
trình phát triển đó diễn ra nhanh hoặc chậm.
Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan và có mối quan hệ thống nhất hữu cơ
với nhau. Bởi vì, cái tất nhiên bao giờ cũng có ý nghĩa định hướng chung cho sự vận động và
phát triển của sự vật, thông qua vô vàn những cái ngẫu nhiên. Ngược lại, cái ngẫu nhiên là
các hình thức biểu hiện của cái tất nhiên, xét theo những mối quan hệ nhất định.
3. Ý nghĩa phương pháp lun
Trong hoạt động thực tiễn, phải căn cứ vào cái tất nhiên, chứ không thể dựa vào cái
ngẫu nhiên và dừng lại ở cái ngẫu nhiên. Bởi vì cái tất nhiên là cái tất yếu phải xảy ra thì
ngược lại, cái ngẫu nhiên là cái có thể xảy ra hoặc không. 70
Muốn nhận thức được cái tất nhiên, phải nghiên cứu vô số cái ngẫu nhiên. Bởi vì, cái
tất nhiên thể hiện ra bên ngoài qua cái ngẫu nhiên, định hướng cho sự phát triển của mình đi
qua vô số cái ngẫu nhiên.
Câu hi 36. Phân tích ni dung và ý nghĩa cp phm trù ni dung và hình thc?
1. Khái nim ni dung và hình thc
N
i dung chỉ sự tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố, những quá trình tạo nên sự
vật. Ví dụ: Nội dung của một tác phẩm nghệ thuật, là toàn bộ các yếu tố, như tư tưởng của tác
phẩm, bố cục, hình tượng nghệ thuật, v.v...đã phản ánh, và giải quyết những vấn đề nào đó
của cuộc sống hiện thực. Hoặc, nội dung của một cơ thể sống là toàn bộ các yếu tố vật chất,
như tế bào, khí quan, quá trình sống v.v...
Hình thc chỉ phương thức tồn tại và phát triển của sự vật, là hệ thống các mối liên hệ
tương đối bền vững của nó. Ví dụ: Hình thức của một tác phẩm nghệ thuật văn chương, được
thể hiện thông qua phương thức diễn đạt nội dung của tác phẩm... là cách sắp xếp trình tự các
chương, mục, cách diễn đạt, hình dáng, mầu sắc trang trí của tác phẩm.
2. Mi quan h bin chng gia ni dung và hình thc
Triết học duy vật biện chứng cho rằng sự tồn tại, vận động và phát triển ở các sự vật
đều bao hàm sự thống nhất, sự tác động qua lại lẫn nhau giữ nội dung và hình thức. Trong
mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức, thì nội dung quyết định hình thức, hình
thức có tính độc lâïp tương đối, v.v...
+ Sự thống nhất giữa nội dung và hình thức được thể hiện là, không có hình thức
nào lại không chứa đựng nội dung và không có một nội dung nào lại không tồn tại trong một
hình thức nhất định. Tuy nhiên, không phải lúc nào nội dung và hình thức cũng phù hợp với
nhau. Bởi vì, không phải một nội dung bao gìơ cũng chỉ được thể hiện ở một hình thức nhất
định, nội dung trong điều kiện phát triển khác nhau, lại được thể hiện ở dưới nhiều hình thức
khác nhau. Cũng như cùng một hình thức, có thể biểu hiện những nội dung khác nhau....
+ So với hình thức, nội dung luôn giữ vai trò quyết định quá trình phát triển của sự
vật, nó là yếu tố động và luôn thay đổi. Còn hình thức, là yếu tố tương đối ổn định của sự vật.
Vì vậy, sự biến đổi và phát triển của sự vật bao giờ cũng bắt đầu từ nội dung, còn sự biến đổi
của hình thức thì chậm hơn. Nhưng luôn có khuynh hướng phù hợp với nội dung.
+ Hình thức do nội dung quyết định, nhưng hình thức có tính độc lập tương đối và
tác động trở lại nội dung. Sự tác động trở lại của hình thức với nội dung có thể thúc đẩy sự
phát triển hoặc kìm hãm sự phát triển của nội dung.
3. Ý nghĩa phương pháp lun
Trong hoạt động thực tiễn cần chống những khuynh hướng tách rời nội dung với hình
thức, hoặc tuyệt đối hóa nội dung hay hình thức. Phải thấy được sự thống nhất biện chứng
giữa nội dung và hình thức ở trong sự vật. Muốn hình thức thay đổi, trước hết phải chú ý đến
sự thay đổi của nội dung. Mặt khác, phải biết sử dụng hình thức phù hợp với nội dung, tác
động tích cực đến nội dung, phục vụ cho sự phát triển của nội dung theo yêu cầu của thực tiễn.
Câu h
i 37. Phân tích ni dung và ý nghĩa cp phm trù bn cht và hin tượng?
1. Khái nim bn cht và hin tượng
B
n cht là sự tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất nhiên, tương đối ổn
định ở bên trong sự vật, qui định sự vận động và phát triển của sự vật. Bản chất gắn liền với 71
cái chung. Bởi vì cái tạo nên bản chất của một lớp các sự vật, thì đồng thời là cái chung của
các sự vật đó. Bản chất cùng một loại với qui luật. Bởi vì, nói đến bản chất của sự vật là nói
đến qui luật vận động phát triển của nó. Nhưng phạm trù bản chất rộng hơn, phong phú hơn
phạm trù qui luật. Bởi mỗi một qui luật thường chỉ biểu hiện một mặt, một khiá cạnh của bản chất.
Hin tượng là sự biểu hiện bên ngoài của bản chất. Ví dụ: Các hiện tượng xã hội, như
hiện tượng kinh tế, chính trị, tư tưởng, hoặc quan hệ và hoạt động kinh tế của con người hay
xã hội v.v... đều là sự thể hiện bên ngoài của bản chất con người hoặc bản chất của xã hội.
2. Mi quan h bin chng gia bn cht và hin tượng
Triết học duy vật biện chứng khẳng định bản chất và hiện tượng thống nhất biện
chứng với nhau ở trong sự vật. Bản chất bao giờ cũng được bộc lộ thông qua hiện tượng, và
hiện tượng bao giờ cũng là biểu hiện của bản chất. Không có bản chất thuần túy ở bên ngoài
hiện tượng. Cũng như không có hiện tượng nào lại không phải là sự biểu hiện của một bản chất nhất định.
Sự thống nhất biện chứng giữa bản chất và hiện tượng ở trong sự vật, là sự thống nhất
của hai mặt đối lập, mâu thuẫn giữa bản chất và hiện tượng. Sự đối lập giữa cái bên trong và
cái bên ngoài. Sự đối lập giữa cái ổn định với cái thường xuyên thay đổi. Hiện tượng phong
phú hơn bản chất, vì tùy theo sự biến đổi của điều kiện và hoàn cảnh mà hiện tượng có những
biểu hiện khác nhau. Còn bản chất sâu sắc hơn hiện tượng, vì bản chất phản ánh cái bên
trong, cái ổn định của sự vật.
3. Ý nghĩa phương pháp lun
Muốn nhận thức được bản chất của sự vật, phải đi từ hiện tượng đến bản chất. Nhưng
không dừng ở một vài hiện tượng, mà phải nghiêân cứu tất cả các hiện tượng vốn có của sự
vật. Đồng thời phải phân biệt được khác nhau giữa các hiện tượng, vì có các hiện tượng
thường “xuyên tạc” hoặc “che dấu” cái bản chất. Cho nên, trong nhận thức khoa học, cũng
như trong hoạt động thực tiễn, chỉ có thể phát hiện cái bản chất, trên cơ sở nghiên cứu tổng
hợp các hiện tượng của sự vật.
Câu hi 37. Phân tích ni dung, ý nghĩa cp phm trù kh năng và hin thc?
1. Khái nim kh năng và hin thc
Kh năng chỉ cái hiện chưa có, chưa tới, nhưng sẽ tới, sẽ có khi có các điều kiện
thích hợp. Hin thc chỉ cái hiện đã có, hiện đang tồn tại thật sự. Khả năng là cái hiện chưa
có. Nhưng khả năng đó đang tồn tại.
Phân biệt khả năng với hiện thực là ở chỗ khả năng là cái hiện chưa có, chưa tới, còn
hiện thực là cái hiện đã có, đã được thực hiện. Cần phân biệt khả năng với tiền đề. Tiền đề là
những điều kiện tiên quyết sơ bộ của một cái gì đó, đều là những cái hiện đang tồn tại thật sự,
tức đều là hiện thực và trên cơ sở các tiền đề hay điều kiện ấy xuất hiện cái mới. Chính cái
mới này trong trạng thái tiềm thế mới là khả năng.
Cần phân biệt khả năng với ngẫu nhiên. Sự khác nhau ở chỗ, một bên khả năng là cái
hiện chưa có, nhưng sẽ có, sẽ tới, sẽ xảy ra khi có kiều kiện tương ứng. Còn một bên ngẫu
nhiên là cái có thể xảy ra, cũng có thể không, có thể xảy ra như thế này, hoặc như thế khác.
2. Bin chng gia kh năng và hin thc
Khả năng và hiện thực có quan hệ thống nhất biện chứng, giữa chúng có sự chuyển
hóa lẫn nhau. Bởi vì, hiện thực được chuẩn bị bởi khả năng, còn khả năng biến thành hiện
thực. Hiện thực này do sự vận động nội tại của nó lại nảy sinh ra những khả năng mới, cứ 72
như vậy tạo ra một quá trình vô tận của sự chuyển hóa lẫn nhau giữa khả năng và hiện thực.
Cùng trong những điều kiện nhất định, ở cùng một sự vật có thể tồn tại một số khả
năng, chứ không phải chỉ có một khả năng. Bởi vì, ngoài những khả năng vốn có sẵn, khi có
thêm những điều kiện mới bổ sung thì sự vật xuất hiện những khả năng mới. Thực chất, là
một hiện thực mới phức tạp hơn đã xuất hiện do sự sự tác động qua lại giữa sự vật cũ với điều
kiện mới vừa được bổ sung. Như vậy, ngay cả một khả năng cũng có sự thay đổi, vì nó phụ
thuộc vào sự biến đổi của sự vật trong những điều kiện cụ thể.
3. Ý nghĩa phương pháp lun
Trong hoạt động thực tiễn phải trên cơ sở hiện thực, chứ không phải khả năng. Tuy
nhiên, không phải hoàn toàn bỏ qua, hoặc coi thường khả năng, mà phải tính đến các khả
năng để có thể đưa ra chủ trương, chính sách và kế họach cho đúng có tính khả thi. Trong
nhận thức, nhất là nhận thức khoa học phải tìm ra, xác định cho được các khả năng phát triển
của sự vật ở trong chính bản thân nó, và căn cứ vào tương quan lực lượng giữa các mặt bên
trong với những điều kiện bên ngoài. Không nên tuyệt đối hóa vai trò của nhân tố chủ quan,
hoặc xem thường vai trò ấy trong việc biến đổi khả năng thành hiện thực, v.v... Chương 7
CÁC QUI LUT CƠ BN
CA PHÉP BIN CHNG DUY VT
A. ĐỀ CƯƠNG BÀI GING I. QUI LUẬT LÀ GÌ?
1. Định nghĩa qui lut
2. Phân lo
i qui lut
3. Qui lu
t ca phép bin duy vt
II. QUI LUẬT CHUYỂN HOÁ TỪ NHỮNG THAY ĐỔI VỀ LƯỢNG THÀNH NHỮNG THAY
ĐỔI VỀ CHẤT VÀ NGƯỢC LẠI
1. Khái nim cht và lượng
2. M
i quan h bin chng gia cht và lượng
3. Ý ngh
ĩa phương pháp lun
III. QUI LUẬT THỐNG NHẤT VÀ ĐẤU TRANH CỦA CÁC MẶT ĐỐI LẬP
1. Khái nim mt đối lp, khái nim mâu thun và các tính cht ca mâu thun
2. S
thng nht, đấu tranh ca nhng mt đối lp và chuyn hóa các mt đối lp
3. Ý ngh
ĩa phương pháp lun
IV. QUI LUẬT PHỦ ĐỊNH CỦA PHỦ ĐỊNH
1. Ph định bin chng
2. B
n cht ph định ca ph định
3. Ý ngh
ĩa phương pháp lun
B. CÂU HI HUNG DN ÔN TP 73
Câu hi 38. Định nghĩa qui lut và vai trò các qui lut c
ơ bn ca phép bin chng duy
vt?
Qui lut là mi liên h bn cht, tt nhiên, ph biến và lp li gia các s vt và hin
tượng hoc gia các mt ca mi s vt và hin tượng.
Qui luật mang tính khách quan, không có qui luật mang tính chủ quan. Nội dung và
vai trò của các qui luật khách quan đều phụ thuộc vào những điều kiện khách quan đã sinh ra
nó. Vì vậy, tùy theo những mối liên hệ và điều kiện khách quan cụ thể mà ở mỗi qui luật đều
có sự qui định về không gian, thời gian và có vai trò cụ thể khác nhau.
Các qui luật hết sức đa dạng và phong phú nhưng về cơ bản có phân loại hệ thống các
qui luật của hiện thực khách quan là các qui luật phổ biến, qui luật chung và qui luật riêng.
Qui luật phổ biến là những qui luật tác động trong mọi lĩnh vực của tự nhiên - xã hội và tư
duy. Qui luật chung có phạm vi tác động rộng hơn so với luật riêng và hẹp hơn so với qui luật
phổ biến. Chẳng hạn, qui luật bảo toàn chuyển hoá năng lượng, v.v... Qui luật riêng biểu hiện
những mối liên hệ đặc trưng cho một phạm vi nhất định. Chẳng hạn, như qui luật cơ học, qui
luật đồng hoá dị hoá, v.v...
Mối quan hệ giữa qui luật khách quan và hoạt động có ý thức của con người. Qui luật
mang tính khách quan không phụ thuộc vào ý thức của con người. Nhưng về nguyên tắc là
con người không thể sáng tạo thuần túy ra qui luật mà con người có khả năng nhận thức và
vận dụng được những qui luật khách quan.
Với tư cách là một khoa học, phép biện chứng duy vật nghiên cứu những qui luật phổ
biến tác động trong tất cả các lĩnh vực tự nhiên - xã hội và tư duy. Hệ thống các qui luật cơ
bản của phép biện chứng duy vật: Qui luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về
chất và ngược lại nghiên cứu phương thức của sự vận động và phát triển; Qui luật thống nhất
và đấu tranh của các mặt đối lập nghiên cứu nguồn gốc, động lực bên trong của mọi sự vận
động và phát triển; qui luật phủ định của phủ định nghiên cứu khuynh hướng của quá trình
phát triển thông qua các chu kỳ vận động của các sự vật và hiện tượng, v.v...
Câu hi 39. Phân tích ni dung, ý nghĩa qui lut nhng thay đổi v lượng dn đến thay đổi
ch
t và ngược li?
Qui luật những thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại nghiên cứu
về cách thc ca s phát trin.
1. Khái nim cht và lượng
Ch
t là tính qui định khách quan vn có ca s vt, là s thng nht hu cơ các thuc
tính làm cho nó là nó mà không phi là cái khác. Đó là sự thống nhất hữu cơ giữa các thuộc
tính vốn có của sự vật. Ví dụ: tính qui định về chất của hoạt động tư duy con người được thể
hiện thông qua sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính như: năng lực phản ánh của bộ não,
tính hình thức và qui luật của nhận thức. Chất có tính ổn định tương đối để khẳng định sự vật
là gì và đồng thời là tiêu chuẩn để phân biệt nó với cái khác. Sự vật vừa là một chất, vừa là
nhiều chất cụ thể khác nhau, tùy theo những mỗi liên hệ nhất định.
Lượng cũng là tính qui định khách quan vn có ca s vt biếu th s lượng, qui mô,
trình độ, xu hướng ca s vn động và phát trin ca s vt cũng như ca các thuc tính ca nó.
2. Bin chng gia cht và lượng
a) S biến đổi v lượng dn đến s biến đổi v cht 74
Trong bất kỳ sự vật nào của hiện thực khách quan cũng bao gồm sự thống nhất giữa
chất và lượng ở một độ nhất định. Độ là liên hệ qui định lẫn nhau giữa chất và lượng, nó là
giới hạn mà trong đó sự vật vẫn là nó, nó chưa trở thành cái khác, nhưng đồng thời trong giới
hạn độ hai mặt chất và lượng tác động qua lại lẫn nhau làm cho sự vật vận động và biến đổi.
Sự vận động và biến đổi của sự vật bao giờ cũng bắt đầu từ quá trình thay đổi về lượng,
nhưng sự thay đổi về chất chỉ xảy ra khi đã kết thúc một quá trình thay đổi về lượng, sự thay
đổi đó đạt giới hạn của đim nút, giới hạn mà ở đó sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi
về chất, vượt qua giới hạn độ để dẫn đến nhảy vọt về chất.
Nhy vt về chất kết thúc một giai đoạn biến đổi về lượng nhưng nó không chấm dứt
sự vận động, nó chỉ chấm dứt một dạng tồn tại của vận động. Đó là quá trình sự vật cũ, chất
cũ mất đi làm xuất hiện sự vật mới, chất mới v.v... Ví dụ như sự thay đổi lượng tri thức của
các môn học, năm học, giai đoạn trong điều kiện khách quan cho phép dẫn đến kết quả tốt
nghiệp ra trường của sinh viên.
Xét về hình thức nhảy vọt diễn ra dưới hai hình thức: là nhy vt dn dn và nhy vt
đột biến. Nhảy vọt dần dần diễn ra trong một thời gian dài, sự tích lũy biến đổi về lượng(sự
biến đổi bộ phận để dẫn đến sự biến đổi toàn bộ) mới có sự biến đổi về chất. Nhảy vọt đột
biến diễn ra trong một thời gian rất ngắn, sự tích lũy, biến đổi về lượng và đồng thời với nó là
quá trình nhảy vọt về chất toàn bộ.
Sự thay đổi lượng - chất - sự vật bao gìơ cũng được xem xét bởi những điu kin
khách quan nhất định. Bởi vì, trong điều kiện khách quan này sự biến đổi về lượng dẫn đến
sự biến đổi vế chất, thì ngược lại trong điều kiện khác cũng vẫn sự biến đổi về lượng như vậy
nhưng không có sự biến đổi về chất.
b) Chiu ngược li ca qui lut
Qui luật lượng chất không chỉ nói lên một chiều là sự biến đổi về lượng dẫn đến sự
biến đổi về chất, mà còn có chiều ngược lại. Đó là quá trình hình thành sự vật mới, chất mới
và chất mới qui định lượng mới của nó. Khi sự vật mới ra đời bao hàm chất mới, nó lại tạo ra
một lượng mới phù hợp với nó và trong sự vật mới lại lặp lại quá trình thay đổi lượng - chất - sự vật v.v... 3. Ý nghĩa
Cần phân biệt sự khác nhau giữa tính qui định về chất và lượng. Xem xét quá trình
thay đổi về chất phải nghiên cứu quá trình tích lũy về lượng, biến đổi về lượng trong nhng
điu kin khách quan nht định.
Phê phán những khuynh hướng tuyệt đối việc thay đổi chất mà không chú ý đến quá
trình thay đổi lượng và ngược lại v.v...
Câu hi 40. Phân tích ni dung, ý nghĩa qui lut thng nht và đấu tranh ca các mt đối lp?
Qui luật thống nhất và đấu tranh của những mặt đối lập nghiên cứu ngun gc, động
lc bên trong ca s vn động và phát trin.
1. Mâu thun là gì?
Đối lập với phép biện chứng, quan điểm siêu hình đều phủ nhận mâu thuẫn bên trong
của các sự vật và hiện tượng, mà chỉ thừa nhận sự khác biệt, đối lập, giữa các sự vật, hiện
tượng nhưng không phải là mâu thuẫn. Phép biện chứng duy vật khẳng định mâu thuẫn tồn
tại trong tất cả các sự vật, hiện tượng của hiện thực khách quan.
Mâu thun là s liên h, tác động gia nhng mt đối lp trong mt th thng nht 75
nht định. Trong các sự vật, hiện tượng là một thể thống nhất của các mặt đối lập, những mặt
đối lập này liên hệ tác động qua lại và ràng buộc lẫn tạo thành mâu thuẫn. Sự khác nhau, đối
lập và mâu thuẫn không phải là những khái niệm đồng nhất. Sự khác nhau có thể dẫn đến sự
đối lập, nhưng không phải sự khác nhau nào cũng dẫn đến sự đối lập (ngày - đêm, trên - dưới, trong - ngoài v.v...).
Các sự vật, hiện tượng là những thể thống nhất có rất nhiều mặt đối lập, nên nó có
nhiều loại mâu thuẫn khác nhau, nhưng một mâu thuẫn được hình thành bởi hai mặt đối
lập.Ví dụ: Mâu thuẫn giữa giai cấp địa chủ - nông dân; giữa tư sản - vô sản; giữa đồng hóa -
dị hóa; biến dị - di truyền.
2. Thng nht và đấu tranh ca các mt đối lp
Th
ng nht các mt đối lp hiểu theo nghĩa chung nhất đó là những mặt đối lập tạo
thành những mâu thuẫn và đồng thời cũng tạo thành bản thân các sự vật và hiện tượng. Trong
một mâu thuẫn, hai mặt đối lập liên hệ với nhau trong một thể thống nhất, cho nên gọi là
thống nhất của những mặt đối lập. Đó là sự ràng buộc và qui định lẫn nhau, mặt đối lập này
lấy mặt đối lập kia làm điều kiện tồn tại cho mình hoặc không có mặt đối lập này thì không
có mặt đối lập kia. Khái niệm về s “thng nht”sđồng nht” của các mặt đối lập theo
một nghĩa nào đó, đều là sự thừa nhận những khuynh hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau trong
tất cả các sự vật và hiện tượng. Tuy nhiên khái niệm về sự đồng nhất còn bao hàm sự chuyển hoá các mặt đối lập.
Đấu tranh ca các mt đối lp là khuynh hướng phát triển đối lập nhau của các mặt
đối lập dẫn đến sự bài trừ, phủ định và chuyển hóa giữa các mặt đối lập. Đấu tranh của các
mặt đối lập còn là quá trình giải quyết những mâu thuẫn trong các sự vật và hiện tượng khách
quan nói chung, nhưng không nên hiểu theo nghĩa đen của từ này như người ta thường hiểu
chỉ là đấu tranh giai cấp, bạo lực v.v...Ví dụ 1. Cuộc đấu tranh giữa giai cấp tư sản và vô sản
trong chủ nghĩa tư bản. Ví dụ 2. Cuộc “đấu tranh” giữa lực hút và lực đẩy, giữa đồng hóa và
dị hóa, giữa biến dị và di truyền. Ví dụ 3. Cuộc đấu tranh giữa cái thiện và cái ác trong đạo
đức của con người, v.v...
Mi quan h gia thng nht và đấu tranh ca nhng mt đối lp về thực chất là thể
hiện sự thống nhất biện chứng của các mâu thuẫn của các sự vật và hiện tượng. Trong đó
thống nhất của các mặt đối lập mang tính tương đối, tm thi. Vì nó luôn là cái cụ thể có tính
chất lịch sử giống như sự “đứng im” tương đối của sự vật và hiện tượng. Mặt khác trong thể
thống nhất đó luôn diễn ra quá trình đấu tranh của các mặt đối lập, chuyển hóa các mặt đối
lập. Ngược lại, đấu tranh của các mặt đối lập mang tính tuyt đối bởi vì nó là nguồn gốc,
động lực bên trong của sự phát triển. Nhưng đấu tranh của các mặt đối lập là một quá trình
lâu dài phức tạp, thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, với những giai đoạn khác nhau.
Khi mâu thuẫn phát triển đến mức độ gay gắt, đến điều kiện chín muồi thì xảy ra sự chuyển
hóa của các mặt đối lập và khi đó thì mâu thuẫn được giải quyết. Kết quả là thể thống nhất
cũ, sự vật cũ mất đi, thể thống nhất mới, sự vật mới xuất hiện và bao hàm những mâu thuẫn mới.
3. Chuyn hóa các mt đối lp
Sự chuyển hóa của những mặt đối lập được thể hiện trong quá trình giải quyết mâu
thuẫn của sự vật cũ làm xuất hiện sự vật mới, trong đó các mặt đối lập trước đây đã không
còn đồng nhất với chính nó mà đã có sự thay đổi hoặc bị xóa bỏ thông qua sự chuyển hóa của
các mặt đối lập. Ví dụ: Sự chuyển hóa các mặt đối lập trong quá trình giải quyết mâu thuẫn
giữa giai cấp địa chủ - nông dân trong chế độ phong kiến và giai cấp tư sản - vô sản trong chế
độ tư bản chủ nghĩa, không có nghĩa là giai cấp địa chủ trở thành giai cấp nông dân và ngược
lại hoặc giai cấp tư sản thành giai cấp vô sản và ngược lại v.v... mà thực chất, trong sự
chuyển hóa đó mỗi giai cấp có sự thay đổi và sự thay đổi dẫn đến giải quyết mâu thuẫn làm 76
xuất hiện một xã hội mới cao hơn.
4. Ý nghĩa phương pháp lun
Khi phân tích mâu thuẫn của sự vật và hiện tượng về nguyên tắc phải thừa nhận tính
khách quan, tính phổ biến và tính riêng biệt của mâu thuẫn (lấy ví dụ minh họa).
Có phương pháp giải quyết các loại mâu thuẫn khác nhau: mâu thuẫn bên trong - bên
ngoài; mâu thuẫn cơ bản - không cơ bản; mâu thuẫn chủ yếu - mâu thuẫn thứ yếu v. v... Phê
phán những quan niệm duy tâm siêu hình về mâu thuẫn (lấy ví dụ minh họa).
Câu hi 41. Phân tích ni dung, ý nghĩa qui lut ph định ca ph định?
Qui luật phủ định của phủ định nghiên cứu về khuynh hướng tt yếu ca s phát trin.
1. Ph định bin chng
a. Ph định là gì?
Ph định hiểu theo nghĩa chung nhất là sự thay thế, chuyển hóa giữa các sự vật và
hiện tượng của thế giới khách quan nói chung. Xét về hình thức sự phủ định ở trong hiện thực
khách quan thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, nhưng phép biện chứng duy vật không
có ý nói đến bất kỳ sự phủ định nào, mà chỉ chỉ nói đến sự ph định làm tin đề to điu kin
cho s
phát trin, cho s xut hin ca cái mi. Tuy nhiên, về cơ bản sự phủ định trong hiện
thực khách quan vẫn có thể chia theo hai hình thức chính:
Ph định mang tính cht t phát, ngu nhiên hoặc do những nguyên nhân bên ngoài
dẫn đến sự chuyển hóa - sự xuất hiện cái mới. Ví dụ như: nghiền nát một hạt thóc, xéo chết
một con sâu, tác hại của thiên nhiên đối với con nguời và sinh vật nói chung v.v... Đó là sự
phủ định do sự tác động ngẫu nhiên chứ không do nguyên nhân bên trong, việc giải quyết
những mâu thuẫn bên trong các sự vật, hiện tượng và nó không bao hàm sự kế thừa, không có
yếu tố của sự phát triển.
b. Ph định bin chng
Ph định bin chng là sự phủ định do việc giải quyết những mâu thuẫn bên trong các
sự vật và hiện tượng làm xuất hiện cái mới, trong đó yếu tố kế thừa làm tiền đề, điều kiện cho
sự tồn tại và phát triển cho cái mới. Ví dụ: Sự thay đổi, chuyển hóa giữa các hình thức phản
ánh của vật chất theo một quá trình từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp như: từ phản
ánh vô cơ - hữu cơ - từ phản ánh tâm lý ở động vật đến sự xuất hiện ý thức con người. Phủ
định biện chứng có hai đặc điểm:
+ Sự xuất hiện cái mới trong phủ định biện chứng đều là kết quả của quá trình giải
quyết những mâu thuẫn bên trong các sự vật và hiện tượng theo những qui luật khách quan
vốn có của nó. Vì vậy, nó có tính khách quan. Ví dụ: Sự xuất hiện các học thuyết khoa học
ngày càng phát triển cao hơn, đều là kết quả của quá trình phủ định trong sự hoàn thiện khả
năng nhận thức của con người.
+ Sự xuất hiện cái mới trong phủ định biện chứng không phải là sự phủ định sạch
trơn, đoạn tuyệt với cái cũ, mà là cái mới xuất hiện trên cơ sở cái cũ, bao hàm tính kế tha
với cái cũ. Yếu tố kế thừa của cái mới đối với cái cũ, không phải là sự kế thừa tất cả nguyên
vẹn, mà chỉ kế thừa những mặt tích cực nhất của cái cũ và nó cũng đã thay đổi cho phù hợp
với cái mới. Mặt khác, tính kế thừa bao giờ cũng làm tiền đề, tạo điều kiện cho sự tồn tại và
phát triển của cái mới. Bởi vì, xét về thực chất phát triển là sự biến đổi mà giai đoạn sau còn
bảo tồn tất cả những gì tích cực đã được tạo ra ở giai đoạn trước.
Đối lập với phép biện chứng những người theo quan đim siêu hình coi phủ định chỉ
là sự thay đổi đơn giản, hoặc phủ định hoàn toàn loại bỏ cái cũ, không có tác dụng gì trong 77
quá trình hình thành cái mới (phủ định sạch trơn). Mặt khác khi cần thấy kế thừa thì nó lại kế
thừa cả những mặt tiêu cực của cái cũ. Điều đó, dẫn đến tính chất máy móc, đơn giản, phiến
diện khi phân tích về sự phủ định.
2. Bn cht ph định ca ph định
Trong sự vận động và phát triển mang tính chất vô tận của thế giới, đều thông qua
phủ định biện chứng, cái mới phủ định cái cũ và cái mới này lại bị cái mới sau phủ định. Sự
vật cũng vận động thông qua những lần phủ định như thế, tạo ra một khuynh hướng phát triển
từ thấp đến cao theo đường xoáy c.
Đường xoáy c được thể hiện tính chất biện chứng của sự phát triển như: Tính kế
tha, tính lp li, tính phát trin, mi vòng xoáy c th hin tính vô tn ca s phát trin t
th
p đến cao.
Trong các sự vật luôn bao gồm hai mặt, mặt khẳng định và mặt phủ định. Hai mặt này
vừa thể hiện khẳng định sự tồn tại, nhưng đồng thời lại bao hàm khả năng sự biến đổi và
chuyển hóa. Từ khẳng định đến phủ định và phủ định cái phủ định, đó là quá trình xuất hiện
cái mới dường như quay lại cái cũ nhưng trên cơ sở cao hơn. Thực chất của quá trình này là
phủ định cái phủ định có tính chu kỳ nằm trong quá trình sự vận động và phát triển của các sự
vật và hiện tượng. Để chứng minh cho quan điểm trên, lấy một số ví dụ minh họa.
Như vy, phủ định của phủ định là sự phủ định lần thứ nhất tạo ra mặt đối lập của cái
ban đầu, sự phủ định lần thứ hai (hoặc nhiều hơn) lại tái hiện lại những đặc điểm cơ bản của
cái ban đầu nhưng cao và hoàn thiện hơn cái ban đầu. Đó là quá trình phủ định của phủ định,
nó xuất hiện với tính cách là tổng hợp tất cả các yếu tố tích cực đã được phát triển từ trước
thông qua những chu kỳ vận động nhất định của hiện thực khách quan nói chung. Sự phát
triển của sự vật, thông qua nhiều lần phủ định biện chứng, tạo thành khuynh hướng phát triển
tất yếu của sự vật và hiện tượng từ thấp đến cao một cách vô tận theo đung xoáy c. 3. Ý nghĩa
Khi phân tích nội dung qui luật phủ định của phủ định trước hết phải phân biệt sự
khác nhau giữa phủ định biện chứng và phủ định tự phát ngẫu nhiên. Phải có quan điểm đúng
về cái mới, cái mới với tính cách là tiêu chuẩn của sự phát triển. 78
Quá trình phát triển là sự thống nhất giữa cái mới và cái cũ, sự chuyển hóa giữa cái
mới và cái cũ. Cho nên cần phân biệt giữa cái gọi là “mới” nhưng thực chất là sự biến dạng của cái cũ.
Phê phán quan điểm siêu hình về sự phủ định (lấy ví dụ minh họa) Chương 8
LÝ LUN NHN THC
A. ĐỀ CƯƠNG BÀI GING 79
hời kỳ thứ ba, từ đầu thế kỷ XX đến nay. Cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật là một
bước nhẩy vọt lớn trong lực lượng sản xuất. Thực chất của cuộc cách mạng đó là ở chỗ nó
mở ra kỷ nguyên mới của sản xuất tự động hóa với việc phát triển ứng dụng điều khiển học
và vô tuyến điện tử. Khoa học là điểm xuất phát cho những biến đổi to lớn trong kỹ thuật sản
xuất, tạo ra những ngành mới như chế tạo ra vật liệu mới, khai thác nguồn năng lượng mới và
đặc biệt trong thời đại ngày nay phải nói đến vai trò của khoa học công nghệ thông tin. Đặc
điểm chung của nó đòi hỏi thay đổi mối quan hệ giữa khoa học và thực tiễn, mà trong quá
trình đó tri thức khoa học được vật chất hóa kết tinh vào mọi yếu tố của lực lượng sản xuất.
Cho nên, ngày nay khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
Câu h
i 56. Quan h sn xut là gì? Trình bày các loi hình quan h sn xut c
ơ bn
hin nay Vit Nam?
1.Khái nim quan h sn xut
Quan hệ sản xuất là mối quan hệ giữa con người và con người trong quá trình sản xuất
vật chất. Theo một nghĩa chung nhất thì quan hệ sản xuất là một yếu tố của phương thức sản
xuất, là mặt xã hội của phương thức sản xuất. Quan hệ sản xuất là quan hệ kinh tế của một
hình thái kinh tế - xã hội nhất định. Mối quan hệ giữa con người và con người trong quan hệ
sản xuất bao giờ cũng thể hiện tính chất, bản chất của quan hệ lao động và dưới góc độ chung
nhất nó thể hiện bản chất kinh tế của một hình thái kinh tế - xã hội nhất định. Quan hệ sản
xuất mang tính khách quan độc lập với ý thức của con người. Kết cấu của quan hệ sản xuất
bao gồm ba mặt quan hệ cơ bản sau:
Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất. Xét về mặt lịch sử quan hệ sở hữu về tư liệu sản
xuất đã được thể hiện dưới hai hình thức cơ bản, đó là sở hữu tư nhân và sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất.
Quan hệ tổ chức quản lý sản xuất. Quan hệ này hoàn toàn phụ thuộc vào quan hệ sở
hữu đối với tư liệu sản xuất. Bởi vì, những chủ thể xã hội nào nắm tư liệu sản xuất chủ yếu
của xã hội, thì họ sẽ là người nắm vai trò tổ chức và quản lý sản xuất vật chất của xã hội.
Quan hệ phân phối sản phẩm lao động. Quan hệ này phụ thuộc vào quan hệ sở hữu
đối với tư liệu sản xuất. Bới vì, chủ thể xã hội nào nắm tư liệu sản xuất thì đồng thời họ là
người có mức hưởng thụ nhiều hơn, và là người có quyền quyết định phân phối sản phẩm vật chất của xã hội.
Trong ba mặt quan hệ của quan hệ sản xuất đều có sự tác động qua lại lẫn nhau.
Nhưng quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất là quan hệ giữ vai trò quyết định trong quan hệ sản
xuất. Đồng thời quan hệ sở hữu tư nhân và sở hữu xã hội là sự khác nhau về bản chất và có tính chất đối lập.
2. Các loi hình quan h sn xut cơ bn hin nay Vit Nam
Nước ta trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội, không qua giai đoạn phát triển
tư bản chủ nghĩa, không có nghĩa là xóa bỏ các quan hệ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất,
mà chỉ phát triển sở hữu công cộng về tư liệu sản xuất. Hiện nay trong điều kiện chuyển sang
nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nên việc duy trì và phát triển hình
thức sở hũu tư nhân về tư liệu sản xuất là một yêu cầu khách quan mang tính qui luật. Bởi vì,
trong giai đoạn đầu của thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội, thì sở hũu tư nhân như một bộ
phận tự nhiên của quá trình kinh tế nhiều thành phần cũng có ý nghĩa thúc đẩy phát triển sản
xuất nâng cao đời sống của nhân dân. Mặt khác, duy trì và phát triển kinh tế tư nhân, thì đồng
thời với nó là thu hút nguồn lực về vốn, về lao động, về quá trình chuyển giao công nghệ
mới, v.v... Nhưng nó đều thông qua sự quản lý của nhà nước xã hội chủ nghĩa. Nhà nước xã
hội chủ nghĩa sẽ giữ vai trò quyết định và điều tiết chung đối với các hình thức sở hữu này 97
phải phục vụ cho lợi ích của nhân dân.
Trong cơ cấu kinh tế xã hội chủ nghĩa hiện nay ở Việt Nam, thì hình thức sở hũu
công cộng ngày càng được hoàn thiện và phát triển. Trong đó kinh tế quốc doanh bao giờ
cũng giữ vai trò chủ đạo, quyết định đối với nền kinh tế hiện nay. Cho nên, xét về loại hình
quan hệ sản xuất cơ bản hiện nay ở nước ta bao gồm quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa dựa
trên cơ sở sở hữu công cộng về tư liệu sản xuất và quan hệ sản xuất cũ dựa trên hình thức sở
hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, nhưng nó thống nhất và mang tính mâu thuẫn trong một cơ
cấu kinh tế thống nhất - kinh tế thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa và dưới sự quản lý của nhà nước.
Câu hi 57. Qui lut quan h sn xut phù h p
vi tính cht và trình độ ca lc lượng sn
xut?
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của phương thức sản xuất. Mối
quan hệ biện chứng giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất hình thành qui luật phổ biến
nhất của xã hội. Qui luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản
xuất, khẳng định vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất và đồng
thời cũng chỉ ra sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất.
1. Vai trò quyết định ca lc lượng sn xut đối vi quan h sn xut
Đặc điểm chung nhất của sản xuất vật chất xã hội, là nó luôn trong quá trình vận động
và phát triển ngày một cao và tiến bộ hơn. Trong quá trình vận động và phát triển đó bao gìờ
cũng bắt đầu từ sự thay đổi phương thức sản xuất. Trước tiên là sự thay đổi của lực lượng sản
xuất. Trong sự thay đổi của lực lượng sản xuất thì sự thay đổi của công cụ và phương tiện lao
động và trình độ lao động tất yếu dẫn đến sự thay đổi quan hệ sản xuất. Sự thay đổi của quan
hệ sản xuất, trước hết là sự thay đổi của quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất và sau đó dẫn đến
sự thay đổi của các quan hệ khác của quan hệ sản xuất và đồng thời dẫn đến sự thay đổi của các quan hệ xã hội.
Lực lượng sản xuất là yếu tố động và cách mạng nhất của phương thức sản xuất, là
nội dung của phương thức sản xuất. Còn quan hệ sản xuất là cái tương đối ổn định, là hình
thức của phương thức sản xuất. Trong mối quan hệ này thì nội dung quyết định hình thức.
Nội dung thay đổi trước, hình thức thay đổi sau và phụ thuộc vào nội dung.
Cùng với sự thay đổi và phát triển của lực lượng sản xuất thì quan hệ sản xuất cũng
thay đổi và phát triển cho phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất. Nhưng
lực lượng sản xuất thường có khuynh hướng phát triển nhanh hơn quan hệ sản xuất. Cho nên,
lực lượng sản xuất phát triển đến một giới hạn nhất định nào đó thì mâu thuẫn với quan hệ
sản xuất. Quan hệ sản xuất không còn phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản
xuất nữa, trở thành kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Sự phát triển khách quan đó
tất yếu dẫn đến sự xóa bỏ quan hệ sản xuất cũ, thay thế một kiểu quan hệ sản xuất mới phù
hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất, mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển.
Quá trình giải quyết mâu thuẫn giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất ở trong
xã hội có giai cấp đối kháng bao giờ cũng thông qua các cuộc cách mạng xã hội (lấy ví dụ minh hoạ).
Như vậy, qui luật quan hệ sản xuất phù hợp vơí tính chất và trình độ của lực lượng
sản xuất là qui luật chung nhất của xã hội. Nó dẫn đến sự thay đổi và chuyển hóa các hình
thái kinh tế xã hội khác nhau trong lịch sử .
2. S tác động tr li ca quan h sn xut đối vi lc lượng sn xut 98
Sự tác động của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất theo hai khuynh hướng
chung đó là: Có thể thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất và cũng có thể kìm hãm sự
phát triển của lực lượng sản xuất. Khi quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất nó có ý nghĩa thúc đẩy, mở đường cho lực lượng sản xuất phát
triển. Ngược lại, quan hệ sản xuất lỗi thời không phù hợp với tính chất và trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất thì nó kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Nhưng cuối cùng
thì quan hệ sản xuất cũ cũng bị thay thế bởi một quan hệ sản xuất cao hơn, tiến bộ hơn phù
hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất.
Sự tác động của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất còn ít nhiều phụ thuộc
vào những giai cấp thống trị. Sự phụ thuộc này thể hiện trong quan hệ về mặt lợi ích, giữa lợi
ích của giai cấp thống trị với lợi ích chung của toàn bộ xã hội. Nếu như lợi ích của giai cấp
thống trị về cơ bản phù hợp với lợi ích chung của toàn bộ xã hội, thì giai cấp thống trị có sự
tác động tích cực thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất. Còn lợi ích của giai cấp thống
trị về cơ bản mâu thuẫn có tính chất đối kháng với lợi ích chung của toàn bộ xã hội, thì giai
cấp thống trị tác động kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. 99 3. Ý nghĩa
Qui luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất là một qui luật chung nhất của sự phát triển xã hội. Sự tác động của qui luật này đã
khẳng định tính tất yếu khách quan của sự phát triển xã hội loài người từ phương thức sản
xuất xã hội Nguyên thủy, Chiếm hữu nô lệ, Phong kiến, Tư bản chủ nghĩa và phương thức
Cộng sản chủ nghĩa tương lai.
Qui luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất là
qui luật về sự vận động và phát triển của xã hội từ thấp đến cao. Nhưng trong những điều
kiện khách quan cụ thể một nước hoặc nhiều nước có thể bỏ quan một hay hai phương thức
sản xuất để tiến lên một phương thức sản xuất cao hơn.
Nước ta lựa chọn con đường xã hội chủ nghĩa bỏ qua phương thức sản xuất tư bản
chủ nghĩa với ý nghĩa bỏ qua chế độ chính trị của chủ nghĩa tư bản. Nhưng trong điều kiện
chủ trương một kinh tế hàng hóa nhiều thành phần với cơ chế thị trường có sự quản lý của
nhà nước. Nhằm phát huy mọi tiềm năng các thành phần kinh tế, phát triển mạnh mẽ lực
lượng sản xuất để xây dựng cơ sở kinh tế xã hội chủ nghĩa, từng bước xã hội hóa xã hội chủ
nghĩa. Trong đó kinh tế quốc doanh bao giờ cũng giữ vai trò chủ đạo có ý nghĩa quyết định
đối với sự phát triển nền kinh tế ở nước ta hiện nay, v.v...
Câu hi 58. Ni dung, ý nghĩa mi quan h bin chng gia c
ơ s h tng và kiến trúc
thượng tng?
1. Khái nim cơ s h tng và kiến trúc thượng tng
C
ơ s h tng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một
hình thái kinh tế - xã hội nhất định. Xét về kết cấu của một cơ sở hạ tầng bao gồm quan hệ
sản xuất thống trị, quan hệ sản xuất tàn dư và quan hệ sản xuất mới(mầm mống quan hệ sản của xã hội sau).
Trong mối quan hệ của các quan hệ sản xuất của cơ sở hạ tầng, thì quan hệ sản xuất
thống trị bao giờ cũng giữ vai trò chủ đạo, chi phối các quan hệ sản xuất khác. Tương ứng với
quan hệ sản xuất trong cơ sở hạ tầng là các thành phần kinh tế khác nhau. Trong xã hội có
giai cấp cơ sở hạ tầng mang tính giai cấp. Trong đó quan hệ sản xuất thống trị qui định các
quan hệ sản xuất khác. Đặc trưng của một cơ sở hạ tầng do quan hệ sản xuất thống trị qui định.
Kiến trúc thượng tng là toàn bộ những tư tưởng xã hội, những thiết chế tương ứng và
những quan hệ nội tại của nó được hình thành trên cơ sở hạ tầng nhất định.
Mỗi bộ phận khác nhau của kiến trúc thượng tầng đều có đặc điểm và qui luật riêng,
nhưng chúng đều có sự tác động biện chứng qua lại lẫn nhau khi phản ánh cơ sở hạ tầng.
Trong các bộ phận khác nhau đó thì nhà nước, pháp luật và hệ tư tưởng của giai cấp thống trị
là các bộ phận quan trọng nhất. Trong xã hội có giai cấp thì kiến trúc thượng tầng mang tính
giai cấp, phản ánh tính giai cấp ở trong cơ sở hạ tầng. Trong đó luôn thể hiện cuộc đấu tranh
về mặt hệ tư tưởng của các giai cấp đối kháng.
Đặc trưng của một kiến trúc thượng tầng do quan hệ sản xuất thống trị qui định.
Nhưng trong xã hội có giai cấp đối kháng thì bộ phận thể hiện quyền lực xã hội quan trọng
nhất là nhà nước - công cụ của giai cấp thống trị thể hiện quyền thống trị xã hội của nó về
mặt chính trị, pháp luật và các mặt quan hệ xã hội khác.
2. Mi quan h bin chng gia cơ s h tng và kiến trúc thượng tng
a) Cơ s h tng quyết định kiến trúc thượng tng 100
Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng thể hiện ở chỗ, cơ
sở hạ tầng nào thì kiến trúc thượng tầng ấy. Giai cấp nào thống trị về mặt kinh tế thì đồng
thời thống trị về mặt tinh thần. Cho nên, cơ sở hạ tầng nào thì sẽ sinh ra một kiến trúc thượng tầng tương ứng.
Sự biến đổi của cơ sở hạ tầng tất yếu sẽ dẫn đến sự biến đổi của kiến trúc thượng
tầng. Sự biến đổi đó diễn ra trong một hình thái kinh tế - xã hội nhất định, hoặc giữa các hình
thái kinh tế - xã hội khác nhau. Khi cơ sở hạ tầng cũ mất đi thì kiến trúc thượng tầng do nó
sinh ra cũng sẽ mất theo và cơ sở hạ tầng mới xuất hiện thì một kiến trúc thượng tầng mới
phù hợp với nó cũng xuất hiện. Cho nên, một khi cơ sở hạ tầng cũ bị thay thế bằng một cơ sở
hạ tầng mới, thì sự thống trị của giai cấp thống trị cũ cũng mất theo, làm xuất hiện một giai
cấp thống trị mới, một nhà nước mới, một hệ tư tưởng thống trị mới.
Một khi cơ sở hạ tầng cũ mất đi thì kiến trúc thượng tầng của nó cũng mất theo.
Nhưng có những nhân tố riêng lẻ của kiến trúc thượng tầng cũ vẫn còn tồn tại rất lâu trong xã
hội mới, nhất là về mặt tư tưởng. Mặt khác cũng có thể có những nhân tố nào đấy của kiến
trúc thượng tầng cũ còn được giai cấp thống trị mới kế thừa. Cho nên trong quá trình chuyển
hoá giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng cũ và cơ sở hạ tầng, kiến trúc thượng tầng
mới bao giờ cũng bao hàm sự kế thừa lẫn nhau dưới những hình thức cụ thể nào đó.
b) S tác động tr li ca kiến trúc thượng tng đối vi cơ s h tng
Các bộ phận khác nhau của kiến trúc thượng tầng đều tác động trở lại cơ sở hạ tầng.
Nhưng nhà nước, pháp luật và hệ tư tưởng chính trị của giai cấp thống trị tác động một cách
trực tiếp và quan trọng nhất. Còn các bộ phận khác của kiến trúc thượng tầng như đạo đức,
tôn giáo, nghệ thuật, v.v... cũng đều tác động trở lại đối với cơ sơ hạ tầng. Nhưng sự tác động
ấy thường phải thông qua nhà nước, pháp luật hệ tư tưởng của giai cấp thống trị thì mới phát
huy được hiệu lực của nó đối với cơ sở hạ tầng và xã hội.
Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng cũng có thể thúc
đẩy sự hoàn thiện và phát triển của cơ sở hạ tầng, đồng thời cũng có thể kìm hãm sự phát
triển của cơ sở hạ tầng. Nếu kiến trúc thượng tầng phản ánh và thực hiện đúng các chức năng
của nó đối với cơ sở hạ tầng thì nó củng cố bảo vệ và thúc đẩy sự phát triển của cơ sở hạ
tầng. Ngược lại nó phản ánh và không thực hiện đúng các chức năng của nó đối với cơ sở hạ
tầng thì lại kìm hãm sự phát triển của cơ sở hạ tầng
3. Đặc đim ca cơ s h tng và kiến trúc thượng tng trong thi k quá độ lên ch
nghĩa xã hi Vit Nam.
Cơ sở hạ tầng trong thời kỳ quá độ ở nước ta bao gồm các thành phần kinh tế, tức là
các kiểu tổ chức kinh tế, các kiểu quan hệ sản xuất với các hình thức sở hữu khác nhau, thậm
chí đối lập nhau, cũng tồn tại trong một nền kinh tế quốc dân thống nhất. Đó là nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Có nghĩa là có sự thống nhất ở
mức độ nhất định về mặt lợi ích, nhưng nó cũng tồn tại những mâu thuẫn nhất định.
Tương ứng với những mâu thuẫn là sự không đồng nhất về bản chất kinh tế do sự tác
động của nhiều hệ thống qui luật kinh tế. Đó là hệ thống các qui luật kinh tế xã hội chủ nghĩa
phát sinh trên cơ sở sở hữu công cộng về tư liệu sản xuất, hệ thống các qui luật kinh tế sản
xuất hàng hóa nhỏ và các qui luật kinh tề tư bản chủ nghĩa. Định hướng xã hội chủ nghĩa với
nền kinh tế sản xuất hàng hóa nhiều thành phần thì sự quản lý của nhà nước không chỉ bó hẹp
trong trong kinh tế quốc doanh mà phải bao quát tất cả các thành phần kinh tế khác, nhằm
từng bước xã hội hóa xã hội chủ nghĩa với tất cả các thành phần kinh tế khác phục vụ cho quá
trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân. Trong đó kinh tế quốc doanh bao
giờ cũng giữ vai trò chủ đạo, quyết định đối với quá trình xây dựng và phát triển cơ sở hạ
tầng xã hội chủ nghĩa, kinh tế tập thể phải thu hút phần lớn những người sản xuất nhỏ, kinh tế 101
tư nhân và gia đình có khả năng phát huy được mọi tiềm năng kinh tế góp phần vào quá trình phát triển kinh tế.
Xây dựng kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, Đảng ta khẳng định lấy
chủ nghĩa Mác - Lênin làm kim chỉ nam cho hành động và nêu cao tư tưởng Hồ Chí Minh.
Nội dung cốt lõi của chủ nghĩa Mác - Lênin là tư tưởng về sự giải phóng con người khỏi chế
độ bóc lột, xây dựng một xã hội công bằng văn minh, v.v... Tư tưởng Hồ Chí Minh là sự vận
dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin với chủ nghĩa yêu nước của nhân dân ta trong sự nghiệp
cách mạng Việt Nam. Xây dựng hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa mang bản chất giai cấp
công nhân, đội tiền phong của nó là sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, bảo đảm cho nhân dân
ta là người chủ thật sự của xã hội. Toàn bộ quyền lực xã hội thuộc về xã hội thuộc về nhân
dân, thực hiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy mọi khả năng sáng tạo, tính tích cực
chủ động của mọi cá nhân, mọi tầng lớp xã hội trong cuộc phát triển kinh tế và văn hóa phục
vụ ngày càng cao của đời sống nhân dân. Các tổ chức, thiết chế xã hội, các lực lượng xã hội
tham gia vào hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa đều hướng về mục tiêu chung làm cho dân
giầu nước mạnh, xã hội công bằng văn minh và vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội.
Câu h
i 59. S phát trin các hình thái kinh tế - xã hi là mt quá trình lch s t nhiên?
1. Khái nim hình thái kinh tế - xã hi
Hình thái kinh tế - xã hội là một xã hội ở từng giai đoạn phát triển của lịch sử nhất
định, với những quan hệ sản xuất của nó thích ứng với lực lượng sản xuất ở một trình độ nhất
định và với một kiến trúc thượng tầng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất đó.
Xã hội là một chỉnh thể toàn vẹn, thống nhất có cơ cấu phức tạp, trong đó những
nhân tố cơ bản như: lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng. Mối liên
hệ tác động qua lại giữa các nhân tố này, một mặt thể hiện sự tác động của các qui luật chung
và phổ biến nhất của xã hội trong một hình thái kinh tế - xã hội. Nhưng mặt khác, nó nó thể
hiện tính thống nhất toàn vẹn của xã hội được phản ánh bằng khái niệm tồn tại xã hội.
Các nhân t hp thành hình thái kinh tế - xã hi.Lực lượng sản xuất là nền tảng vật
chất - kỹ thuật của một hình thái kinh tế - xã hội nhất định. Bởi vì sự hình thành và phát triển
của mỗi hình thái - xã hội xét cho cùng đều do lực lượng sản xuất quyết định. Quan hệ sản
xuất là quan hệ cơ bản ban đầu, quyết định mọi quan hệ xã hội khác. Nếu không có những
mối quan hệ xã hội đó thì không có xã hội. Mỗi một hình thái kinh tế - xã hội có một kiểu
quan hệ sản xuất đặc trưng thể hiện bản chất xã hội của một hình thái kinh tế - xã hội nhất
định. Sự tổng hợp các quan hệ sản xuất khác nhau trong một hình thái kinh tế - xã hội, thì tạo
nên cơ cấu kinh tế của một hình thái kinh tế - xã hội nhất định và quyết định sự hình thành và
phát triển của kiến trúc thượng tầng tương ứng.
Kiến trúc thượng tầng với hệ thống những quan điểm xã hội và các thiết chế xã hội
tương ứng được xây dựng trên một cơ sở hạ tầng nhất định, thể hiện như là một sự phản ánh
mang tính tất yếu, qui luật đối với quan hệ sản xuất (cơ sở hạ tầng) và kể cả lực lượng sản
xuất của một hình thái kinh tế - xã hội nhất định. Nhưng tính đặc thù của kiến trúc thượng
tầng còn thể hiện như là một sự thống nhất giữa các tư tưởng xã hội với các thiết chế xã hội
tương ứng, nó thể hiện tính chất đa dạng phong phú và thống nhất của các quan hệ xã hội
trong một hình thái kinh tế xã - hội nhất định.
2. S phát trin các hình thái kinh tế - xã hi là mt quá trình lch s t nhiên
Lịch sử phát triển của xã hội đã trải qua nhiều giai đoạn nối tiếp nhau từ thấp đến cao.
Tương ứng với quá trình đó là lịch sử của các hình thái kinh tế - xã hội theo những qui luật,
đó là quá trình lịch sử tự nhiên của xã hội. Mác khẳng định rằng “Tôi coi sự phát triển của 102
các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên”1.
Lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất, kiến trúc thượng tầng. Mối liên hệ tác động qua
lại của các nhân tố này thể hiện sự tác động của các qui luật chung vào trong các giai đoạn
của sự phát triển của lịch sử làm cho các hình thái kinh tế - xã hội phát triển như một tiến
trình lịch sử tự nhiên.
Quá trình phát triển lịch sử tự nhiên của xã hội có nguồn gốc sâu xa từ sự phát triển
của lực lượng sản xuất. Chính tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất đã qui định một
cách khách quan tính chất và trình độ của quan hệ sản xuất. Do đó xét đến cùng lực lượng sản
xuất quyết định quá trình vận động và phát triển của hình thái kinh tế - xã hội như quá trình lịch sử tự nhiên.
Trong hệ thống các qui luật khách quan chi phối sự vận động và phát triển của các
hình thái kinh tế xã hội, thì qui luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình
độ của lực lượng sản xuất có vai trò quyết định nhất. Mặt khác, sự tác động đến quá trình
phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội như một quá trình lịch sử tự nhiên còn thể hiện sự
tác động trực tiếp, quan trọng của qui luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và
kiến trúc thượng tầng, v.v...
Có nhiều nguyên nhân tác động dẫn đến quá trình thay đổi các hình thái kinh tế - xã
hội khác nhau trong sự phát triển của lịch sử. Trong đó điều kiện của môi trường địa lý, tính
độc đáo của các nền văn hóa, của truyền thống, tư tưởng, tâm lý xã hội và vấn đề dân tộc
v.v... đều có ý nghĩa quan trọng nhất định. Tính chất của tác động lẫn nhau giữa các dân tộc
tồn tại ở các giai đoạn khác nhau đều phụ thuộc vào tính chất của chế độ xã hội. Để xác định
tính đặc trưng và phân biệt sự khác nhau giữa các giai đoạn, phù hợp với khuynh hướng chủ
đạo đó, người ta dùng khái niệm thời đại. 3. Ý nghĩa
Lần đầu tiên trong lịch sử, Mác là người đầu tiên nêu lên và giải quyết một cách khoa
học những vấn đề duy vật biện chứng về lịch sử. Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội chỉ ra
nguồn gốc, động lực bên trong của sự tồn tại, vận động và phát triển của xã hội thông qua hệ
thống các qui luật khách quan của xã hội. Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội đã phê phán
những quan điểm duy tâm, siêu hình về lịch sử.
Cơ cấu và qui luật phổ biến tác động trong mọi hình thái kinh tế - xã hội nhất định lại
có tính đặc thù riêng biệt thông qua những điều kiện lịch sử xã hội khác nhau. Vận dụng học
thuyết hình thái kinh tế - xã hội vào nước ta có lúc đã mắc phải những sai lầm nghiêm trọng
như sau năm 1976 khi nóng vội đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hóa, nhưng chưa có những tiền
đề cần thiết, xóa bỏ những thành phần kinh tế tư nhân, coi nhẹ quan hệ sản xuất hàng hóa, cơ
chế tập trung quan liêu bao cấp v.v...
Từ Đại hội Đảng lần thứ VI, Đảng ta đã thực hiện công cuộc đổi mới và từ đó đến nay
đường lối đổi mới đó đã từng bước đi vào hiện thực và đạt được nhiều kết quả to lớn nhất định.
+ Xây dựng phát triển kinh tế hàng hóa hiều thành phần, theo định hướng xã hội
chủ nghĩa. Cho nên xây dựng và phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, nhưng có sự
quản lý của nhà nước và kinh tế quốc doanh luôn giữ vai trò chủ đạo.
+ Xây dựng hệ thống chính trị theo nguyên tắc nhân dân làm chủ, bảo vệ quyền
dân chủ của mọi thành viên trong xã hội. Cho nên nhà nước là nhà nước của dân, do dân và vì
dân, hoặc dân biết, dân bàn, dân kiểm tra, v.v...
+ Mở rộng giao lưu quốc tế, tiếp cận và vận dụng những giá trị mới của văn minh
1 C.Mác : Tư bản, quyển I, tập I, Nxb Sự thật, Hà Nội, 1973, tr.20. 103
nhân loại. Tạo môi trường cho hoạt động tự do sáng tạo của mọi con người vì mục tiêu dân
giầu nước mạnh xã hội công bằng văn minh Chương 11
GIAI CP VÀ CÁC HÌNH THC
CNG ĐỒNG NGƯỜI TRONG LCH S
A. ĐỀ CƯƠNG BÀI GING
I. NHỮNG HÌNH THỨC CỘNG ĐỒNG NGƯỜI TRONG LỊCH SỬ
1. Th tc 2. B lc 3. B tc 4. Dân tc
II. GIAI CẤP VÀ ĐẤU TRANH GIAI CẤP
1. Định nghĩa giai cp
2. Ngu
n gc và kết cu giai cp
3.
Đấu tranh giai cp
III. QUAN HỆ GIAI CẤP - DÂN TỘC - NHÂN LOẠI
1. Giai cp - dân tc
2. Giai c
p - nhân loi
3. Dân t
c - nhân loi
B. CÂU HI HƯỚNG DN ÔN TP
Câu hi 60. Phân tích các đặc trưng cơ bn trong định nghĩa giai cp ca Lênin?
Trong lịch sử phát triển của triết học có rất nhiều quan điểm khác nhau về giai cấp,
nhiều nhà triết học và xã hội học của những giai cấp bóc lột đã xuyên tạc bản chất của sự
phân chia xã hội thành giai cấp. Họ cho rằng sự khác nhau về giai cấp, là do sự khác nhau về 104
chủng tộc, về tài năng cá nhân, về địa vị và uy tín xã hội, về sở thích cá nhân v.v... Đồng thời,
khẳng định sự tồn tại của giai cấp có tính chất tuyệt đối và vĩnh cửu.
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử thì giai cấp chỉ là một hiện tượng có
tính chất lịch sử, gắn liền với những điều kiện lịch sử nhất định, nó mang tính khách quan và
qui luật. Trong tác phẩm: “Sáng kiến vĩ đại”, Lê-nin đã định nghĩa về giai cấp như sau: “
Người ta gọi là giai cấp, những tập đoàn người to lớn gồm những người khác nhau về địa vị
của họ trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử, khác nhau về quan hệ của
họ (thường thường thì những quan hệ này được pháp luật qui định và thừa nhận) đối với
những tư liệu sản xuất, về vai trò của họ trong tổ chức lao động xã hội, và khác nhau về cách
thức hưởng thụ và về phần của cải của xã hội, ít hoặc nhiều mà họ được hưởng. Giai cấp là
những tập đoàn người, mà tập đoàn người này thì có thể chiếm đoạt lao động của tập đoàn
khác, do chỗ các tập đoàn đó có địa vị khác nhau trong một chế độ kinh tế xã hội nhất định”.
Từ định nghĩa trên ta có thể rút ra những đặc trưng cơ bản sau đây:
Đặc trưng th nht: Giai cấp là những tập đoàn người có địa vị khác nhau trong một
hệ thống sản xuất nhất định. Điều đó có nghĩa là giai cấp chỉ là một hiện tượng mang tính
chất lịch sử, nó chỉ tồn tại và phát triển trong những điều kiện lịch sử xã hội nhất định. Giai
cấp không phải tồn tại trong tất cả các xã hội khác nhau của lịch sử và nó không thể tồn tại
vĩnh viễn và tuyệt đối. Ví dụ: Trong xã hội nguyên thủy là một xã hội không có giai cấp và
nếu như xây dựng thành công chủ nghĩa cộng sản thì cũng là một xã hội không có giai cấp.
Đặc trưng th hai: Các giai cấp có mối quan hệ khác nhau đối với tư liệu sản xuất.
Quan hệ với tư liệu sản xuất của xã hội, thực chất là quan hệ với sở hữu tư liệu sản xuất được
thể hiện trong quan hệ sản xuất vật chất của xã hội. Đây là quan hệ có tính chất quyết định
với những quan hệ khác của giai cấp như quan hệ về địa vịa xã hội và tổ chức sản xuất vật chất của xã hội.
Đặc trưng th ba: Các giai cấp có vai trò khác nhau trong việc tổ chức lao động xã
hội. Quan hệ này phụ thuộc vào quan hệ thứ hai, bởi vì các giai cấp có vai trò khác nhau
trong việc tổ chức lao động xã hội phải phụ thuộc vào quan hệ sở hữu với tư liệu sản xuất của
xã hội. Nếu như giai cấp nào nắm tư liệu sản xuất vật chất của xã hội thì giai cấp đó trở thành
giai cấp thống trị và có quyền tổ chức lao động sản xuất xã hội.
Đặc trưng th tư: Các giai cấp có những phương thức và qui mô thu nhập khác nhau
về của cải xã hội. Đặc trưng này cũng phụ thuộc vào đặc trưng thứ hai. Bởi sự khác nhau về
thu nhập, phương thức thu nhập đều phụ thuộc vào quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất vật chất của xã hội.
Bốn đặc trưng trên có quan hệ mật thiết với nhau, trong đó đặc trưng thứ hai là quan
trọng nhất; nhưng đồng thời thiếu một trong bốn đặc trưng thì cũng không thành giai cấp.
Như vậy, giai cấp là một phạm trù lịch sử, có nghĩa là giai cấp chỉ xuất hiện và tồn tại trong
những điều kiện lịch sử nhất định. Giai cấp là các tập đoàn người to lớn, mà sự khác nhau căn
bản của họ là sự khác nhau về các mặt của quan hệ sản xuất. Giai cấp và quan hệ giai cấp
không phải là quan hệ giữa các cá nhân riêng lẻ, mà là quan hệ giữa các tập đoàn người thông
qua các tổ chức chính trị xã hội nhất định. Sự phân chia xã hội thành giai cấp dẫn đến sự xuất
hiện mâu thuẫn và quá trình đấu tranh giai cấp trong lịch sử.
Câu h
i 61. Phân tích ngun gc, kết cu giai cp. Ý nghĩa ca vn đề này trong giai đon
hi
n nay nước ta?
1. Ngun gc giai cp
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử thì giai cấp chỉ là một hiện tượng có
tính chất lịch sử, gắn liền với những điều kiện lịch sử nhất định, nó mang tính khách quan và 105
qui luật. Trong xã hội có nhiều nhóm người, các tập đoàn người được phân biệt bằng các đặc
trưng khác nhau như: tuổi tác, giới tính, dân tộc, quốc gia v.v...Nhưng trong sự khác nhau đó
có những nguyên nhân tự nhiên và những nguyên nhân xã hội. Nhưng sự khác nhau đó tự nó
không sản sinh ra sự đối lập về xã hội. Chỉ có trong những điều kiện xã hội nhất định mới dẫn
đến sự phân chia xã hội thành giai cấp. Sự phân chia xã hội thành giai cấp là nguyên nhân về kinh tế.
Trong xã hội nguyên thủy, trình độ của lực lượng sản xuất thấp kém. Trong thời kỳ
đó không có của cải dư thừa và cũng không có khả năng khách quan để người này chiếm đoạt
lao động của người khác, nên giai cấp không xuất hiện. Nhưng sản xuất ngày càng phát triển,
con người biết sử dụng những công cụ lao động ngày càng tốt hơn dẫn đến năng suất lao
động xã hội cao hơn. Đồng thời phân công lao động ngày càng phát triển, chăn nuôi tách khỏi
trồng trọt, sản xuất thủ công dần dần trở thành một ngành tương đối độc lập với nông nghiệp,
lao động trí óc tách khỏi lao động chân tay. Với sự phát triển của lực lượng sản xuất mới, chế
độ làm ăn chung dựa trên cơ sở sở hữu công cộng về tư liệu sản xuất không còn phù hợp nữa.
Sản xuất gia đình dân dần thay thế hình thức sản xuất công cộng nguyên thủy, làm xuất hiện
sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, đã dẫn đến sự phân hóa xã hội thành những giai cấp khác
nhau, giai cấp thống trị và giai cấp bị trị. Như vậy, sự phân chia xã hội thành giai cấp dựa trên
sự chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Sự phân chia giai cấp diễn ra theo hai con đường:
Th nht, sự phân hóa bên trong nội bộ các công xã nguyên thủy thành người bóc lột
và bị bóc lột. Điều này diễn ra trong thời kỳ cuối cùng của chế độ nguyên thủy, khi có sự phát
triển của lực lượng sản xuất, tạo ra của cải dư thừa nhất định thì những người đứng đầu các
các bộ lạc lợi dụng quyền hành chiếm đoạt tư liệu sản xuất và của cải dư thừa đó làm của
riêng. Điều này còn đúng cho kể cả sự phân chia chiến lợi phẩm chiến tranh giữa các bộ lạc
của các bộ lạc chiến thắng là sự lạm dụng quyền hành của những người đứng đầu bộ lạc,
cũng như những người anh hùng có công trong những cuộc chiến tranh đó.
Th hai, vấn đề tù binh bị bắt trong chiến tranh giữa các bộ lạc không bị giết như
trước nữa, mà họ mặc nhiên trở thành chiến lợi phẩm và biến thành nô lệ. Tuy nhiên sự phân
chia tù binh không có sự công bằng cũng dẫn đến sự phân hóa giầu nghèo trong nội bộ các công xã v.v...
Như vậy, nguồn gốc trực tiếp dẫn đến sự phân chia xã hội thành giai cấp là sự xuất
hiện sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, và xét về nguồn gốc sâu xa cũng do sự phát triển của
lực lượng sản xuất mới trong hình thái kinh tế - xã hộ nguyên thủy. Hai giai cấp đầu tiên
trong lịch sử là giai cấp chủ nô và giai cấp nô lệ và cũng như vậy sự phát triển của lực lượng
sản xuất làm xuất hiện các kiểu quan hệ sản xuất khác nhau, tương ứng với nó là các giai cấp cụ thể khác nhau.
2. Kết cu giai cp
Trong mỗi hình thái kinh tế - xã hội của xã hội có giai cấp, đều có một kết cấu giai
cấp nhất định và khi có sự chuyển hóa giữa các hình thái kinh tế - xã hội với nhau thì đồng
thời kết cấu giai cấp cũng thay đổi. Nguyên nhân sự thay đối đó đều do sự thay đổi và chuyển
hóa giữa các phương thức sản xuất khác nhau trong lịch sử.
Trong mỗi một hình thái kinh tế - xã hội cụ thể bao gồm rất nhiều giai cấp khác nhau
và mỗi một giai cấp đều có vai trò và vị trí khác nhau đối với sự tồn tại vận động và phát triển
của các hình thái kinh tế - xã hội đó. Như vậy, có những giai cấp cơ bản và giai cấp không cơ
bản. Những giai cấp cơ bản là những giai cấp gắn liền với những phương thức sản xuất thống
trị của xã hội. Tính chất đối kháng của cuộc đấu tranh giai cấp của các giai cấp cơ bản đó
biểu hiện thành những mâu thuẫn cơ bản của các phương thức sản xuất sinh ra chúng.
Trong xã hội có giai cấp, xét về mặt kết cấu giai cấp còn bao gồm các tầng lớp xã hội 106
không phải là giai cấp. Ví dụ như tầng lớp trí thức, tầng lớp trí thức không phải là một giai
cấp nó được hình thành từ những giai cấp khác nhau và phục vụ cho những giai cấp khác nhau. 3. Ý nghĩa
Việc phân tích kết cấu giai cấp và sự biến đổi của nó có một ý nghĩa quan trọng, giúp
chúng ta hiểu được địa vị, vai trò và thái độ chính trị của mỗi một giai cấp nhất định đối với
quá trình phát triển của lịch sử và đặc biệt là trong thời đại ngày nay. Phê phán những quan
niệm duy tâm, siêu hình và các trào lưu triết học tư sản hiện đại phủ nhận học thuyết giai cấp
và đấu tranh giai cấp của triết học Mác - Lênin.
Trong giai đoạn cách mạng hiện nay ở Việt Nam, xét về kết cấu giai cấp thì xã hội
chúng ta cũng tồn tại nhiều giai cấp khác nhau. Nhưng trong đó giai cấp công nhân và thông
qua đội tiên phong của nó là Đảng cộng sản Việt Nam - Người lãnh đạo, tổ chức và thực hiện
mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
Câu hi 62. Ti sao nói đấu tranh giai cp là mt động lc ca s phát trin xã hi có giai cp?
1. Đấu tranh giai cp
Trong lịch sử triết học có rất nhiều quan niệm khác nhau về quan hệ giai cấp và đấu
tranh giai cấp. Có quan điểm cho rằng đấu tranh giai cấp là mang tính vĩnh cửu và tuyệt đối,
hoặc phủ nhận quá trình đấu tranh giai cấp trong lịch sử.
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử, cũng như sự xuất hiện giai cấp thì đấu
tranh giai cấp cũng là một hiện tượng có tính chất lịch sử, có nghĩa là nó chỉ xuất hiện và tồn
tại ở trong xã hội có giai cấp, trong những điều kiện lịch sử nhất định. Đó là cuộc cuộc đấu
tranh giữa những giai cấp mà có lợi ích của họ khác nhau và đối lập nhau. Lê-nin đã từng
khẳng định rằng: Thực chất của đấu tranh giai cấp là đấu tranh giữa bộ phận nhân dân này
chống một bộ phận khác, đấu tranh của quần chúng cùng khổ, bị áp bức và lao động chống
bọn có đặc quyền đặc lợi. bọn áp bức và ăn bám, đấu tranh giữa những người công nhân làm
thuê hay những người vô sản chống những người hữu sản hay giai cấp tư sản. Điều đó có
nghĩa rằng đấu tranh giai cấp là một hiện tượng mang tính khách quan và qui luật chung và
phổ biến của xã hội có giai cấp. Như vậy:
(1) Đấu tranh giai cấp không phải là cuộc “đấu tranh” giữa các cá nhân cụ thể, mà là
cuộc đấu tranh giữa những tập đoàn người to lớn khác nhau thông qua sự lãnh đạo của các tổ
chức chính trị (chính đảng) của các giai cấp nhất định với các hệ thống chính trị xã hội trong
các thời đại khác nhau v.v...
(2) Đấu tranh giai cấp là một qui luật chung và phổ biến của xã hội có giai cấp. Đó
là phương thức giải quyết những mâu thuẫn của xã hội.
(3) Bản chất của quá trình đấu tranh giai cấp, cơ bản là bằng bạo lực và bạo lực là
phương tiện cơ bản nhất của đấu tranh giai cấp trong đấu tranh xã hội.
(4) Đấu tranh giai cấp luôn gắn liền với quá trình đấu tranh xã hội và trong xã hội có
giai cấp là một trong những động lực của sự phát triển xã hội.
2. Đấu tranh giai cp là mt động lc phát trin ca xã hi có giai cp
Đấu tranh giai cấp được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau trong tất cả các lĩnh
vực của đời sống xã hội, nhưng trong xã hội có mâu thuẫn đối kháng, thì trước hết là giải
quyết mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất mới và quan hệ sản xuất cũ, giữa cơ sở hạ tầng và
kiến trúc thượng tầng trong một hình thái kinh tế - xã hội. Mâu thuẫn đó bao gìơ cũng được 107
giải quyết bằng một cuộc cách mạng xã hội. Ví dụ: Cách mạng tư sản giải quyết mâu thuẫn
cơ bản của chế độ địa chủ phong kiến, cách mạng vô sản giải quyết mâu thuẫn cơ bản của
chủ nghĩa tư bản. Như vậy, thực chất quá trình đấu tranh giai cấp khi giải quyết những mâu
thuẫn cơ bản của các hình thái kinh tế - xã hội khác nhau là phương thức dẫn đến sự thay đổi
chuyến hóa các hình thái kinh tế - xã hội có giai cấp theo những qui luật khách quan vốn có của nó.
Đấu tranh giai cấp là một quá trình cải biến xã hội chẳng những chỉ giải quyết mâu
thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, mà còn giải quyết mâu thuẫn giữa cơ sở
hạ tầng và kiến trúc thượng tầng, cũng như nó còn có tác dụng cải tạo bản thân các giai cấp tiến bộ và cách mạng.
Trong xã hội có giai cấp, sự phát triển của các bộ phận khác nhau trong kiến trúc
thượng tầng, ví dụ như văn hóa nghệ thuật đều mang dấu ấn của quá trình đấu tranh giai cấp
và bị chi phối bởi quá trình đấu tranh giai cấp ở trong lịch sử. Đấu tranh giai cấp là một qui
luật chung của xã hội có giai cấp, song lại biểu hiện mang tính đặc thù trong những điều kiện
lịch sử cụ thể. Điều đó do kết cấu giai cấp, do địa vị lịch sử của mỗi giai cấp cách mạng trong
từng phương thức sản xuất quyết định.
3. Tính tt yếu ca cuc đấu tranh giai cp ca giai cp vô sn
Mỗi thời đại lịch sử có những giai cấp đứng ở vị trí trung tâm, đại diện cho khuynh
hướng phát triển của thời đại đó, có nhiệm vụ đấu tranh xóa bỏ xã hội cũ, xây dựng xã hội
mới tiến bộ hơn. Trong thời đại ngày nay giai cấp vô sản tiến hành cuộc đấu tranh chống lại
giai cấp tư sản, chủ nghĩa tư bản với mục đích xóa bỏ chủ nghĩa tư bản xây dựng chủ nghĩa
xã hội và chủ nghĩa cộng sản trên toàn thế giới.
Cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản mang tính tất yếu khách quan và qui luật. Bởi vì,
nó phản ánh tính mâu thuẫn “giữa một bên là tư liệu sản xuất bị tập trung trong tay tư sản, và
một bên là người sản xuất đã bị đẩy đến chỗ không còn có gì ngoài sức lao động của họ, thế
là đã có sự cách biệt dứt khoát Mâu thuẫn giữa sự sản xuất có tính xã hội và sự chiếm hữu có
tính chất tư bản chủ nghĩa biểu hiện thành sự đối kháng giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản”1.
Cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản là một quá trình được thể hiện thông qua
nhiều giai đoạn khác nhau. Nhưng về cơ bản được thể hiện qua hai thời kỳ, đó là:
Giai đon trước khi xác lp được chính quyn nhà nước cho giai cp vô sn. Giai
đoạn này xét về hình thức cơ bản cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản thể hiện trong
ba hình thức: Đấu tranh kinh tế, đấu tranh chính trị, đấu tranh tư tưởng. Trong đó, đấu tranh
chính trị là hình thức cao nhất.
Giai đon th hai là sau khi đã xây dng được chính quyn nhà nước cho giai cp vô
sn. Giai đoạn này cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp của giai cấp vô sản vẫn tiếp tục vì sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
Câu h
i 63. Ni dung các hình thc cng đồng người trong lch s ?
1. Nhng hình thc t chc xã hi trước khi có giai cp
a) Th tc
Thị tộc là một hình thức cộng đồng người cơ bản trong thời kỳ nguyên thủy. Bởi vì,
trong chế độ nguyên thủy còn có bộ lạc. Thị tộc là một tập thể sản xuất xã hội đầu tiên của xã
hội nguyên thủy có sự cộng đồng về nguồn gốc, ngôn ngữ chung, phong tục tập quán và văn
1 Ph. Aênghen, Chống Đuy rinh, Nxb ST, Hà Nội-1959, tr.454. 108
hóa chung. Cơ sở kinh tế của thị tộc là sở hữu công cộng nguyên thủy. Xét về hình thức thị
tộc đầu tiên là thị tộc mẫu quyền. Vai trò quyết định trong đời sống kinh tế xã hội thuộc về
người phụ nữ. Bởi vì trong thời kỳ này nghề săn bắn của đàn ông là nghề không ổn định,
ngược lại nghề hái lượm, chuẩn bị thức ăn, trông coi lửa và giữ nhà lại có khả năng bảo đảm
sự ổn định của thị tộc. Nhưng về sau do sự phát triển của lực lượng sản xuất trong xã hội
nguyên thủy dẫn đến phát triển của trồng trọt và chăn nuôi, vai trò của người đàn ông trong
đời sống thị tộc tăng lên, dần dần thị tộc mẫu quyền bị thay thế bởi thị tộc phụ quyền.
b). B lc
Bộ lạc là một cộng đồng người lớn hơn so với thị tộc, phát triển từ thị tộc. Mỗi một bộ
lạc bao gồm nhiều thị tộc khác nhau và ít nhất có hai thị tộc. Những thị tộc hợp thành bộ lạc
có quan hệ huyết thống và quan hệ hôn nhân với nhau.
Bộ lạc là một hình thức mới của nền sở hữu xã hội. Nó bao gồm sở hữu thị tộc và sở
hữu bộ lạc, thể hiện về lãnh thổ. Một nhu cầu mới nảy sinh là vấn đề lãnh đạo bộ lạc, nên nó
làm xuất hiện các thủ lĩnh, những người tế lễ, những người coi sóc công việc chiến tranh và
các cơ quan điều hành như hội đồng bộ lạc, hội nghị chiến binh, hội nghị các thành viên cao tuổi trong bộ lạc.
2. S hình thành và phát trin các hình thc cng đồng người trong xã hi có giai cp
a) B tc
Bộ tộc là một hình thức phát triển của cộng động người trong lịch sử, xuất hiện vào
thời kỳ lao động chăn nuôi tách khỏi trồng trọt nghề thủ công ra đời. Bộ tộc xuất hiện vào
thời kỳ chiếm hữu nô lệ, hoặc chế độ phong kiến ở những quốc gia bỏ qua phương thức sản
xuất chiếm hữu nô lệ.
Đặc điểm cơ bản của bộ tộc là việc hình thành lãnh thổ chung, tiếng nói chung, văn
hóa và lối sống chung, nó đánh dấu sự tan rã của các quan hệ sản xuất nguyên thủy hình
thành quan hệ sản xuất của xã hội có giai cấp. Cơ sở hình thành bộ tộc không còn là quan hệ
huyết thống mà dựa trên quan hệ lãnh thổ giữa những người ở các bộ lạc khác nhau, gắn bó
với nhau thông qua hoạt động sản xuất, thương mại và các qua hệ kinh tế khác. Quyền sở hữu
tư nhân về tư liệu sản xuất xuất hiện và quan hệ bóc lột xuất hiện. 109
Bộ tộc tạo điều kiện cho sản xuất phát triển, cho tích lũy và trao đổi kinh nghiệm sản
xuất, văn hoá v.v... Nhưng khi nền sản xuất hàng hóa thay thế dần nền kinh tế tự nhiên, gia
tộc thì bộ tộc trở thành sức cản đối với sự phát triển của sản xuất và trao đổi, cho nên dân tộc
xuất hiện thay thế dần hình thức bộ tộc. b) Dân tc
Vấn đề dân tộc là một vấn đề hết sức phức tạp và có rất nhiều quan niệm khác nhau về
vấn đề này. Theo quan niệm của chủ nghĩa duy vật lịch sử thì dân tộc là sản phẩm của chủ
nghĩa tư bản. Mác và - Ănghen cho rằng : “ Giai cấp tư sản ngày càng xóa bỏ tình trạng phân
tán của tư liệu sản xuất, của tài sản và của dân cư. Nó tập trung dân cư, tập trung các tư liệu
sản xuất và tích tụ tài sản vào trong tay một số ít người. Kết quả tất nhiên của những thay đổi
ấy là sự tập trung về chính trị. Những địa phương độc lập, liên hệ với nhau hầu như chỉ bởi
những quan hệ liên minh và có những lợi ích, luật lệ, chính phủ, thuế quan khác nhau thì đã
tập hợp lại thành một dân tộc thống nhất, có một chính phủ thống nhất, một luật pháp thống
nhất và lợi ích dân tộc thống nhất, có tính chất giai cấp và một thuế quan thống nhất”1.
Dân tc là mt khi cng đồng người n định, được thành lp trong lch s da trên
cơ s cng đồng v v tiếng nói, lãnh th, sinh hot kinh tế và tâm lý, biu hin trong cng
động văn hóa. Trong nhng đặc đim v dân tc thì cng đồng v đời sng kinh tế là quan
tr
ng nht.
Việt Nam là một nước thuộc phương thức sản xuất Châu Á, lại có những đặc điểm
riêng về mặt lịch sử và địa lý nên dân tộc Việt Nam xuất hiện rất sớm và hình thành không
gắn liền với phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Những yếu tố thúc đẩy quá trình hình
thành dân tộc Việt Nam từ khi chưa có chủ nghĩa tư bản là: Sự nghiệp dựng nước và giữ
nước, việc đấu tranh với thiên tai khắc nghiệt là sự nghiệp của mọi người, mọi nhà của toàn
thể dân tộc v.v... một cộng đồng người bền vững, có truyền thống đoàn kết, kiên cường chống
ngoại xâm và đấu tranh với thiên nhiên v.v...
Xét về mặt lịch sử phong trào dân tộc có ba thời kỳ:
Th nht, gắn liền với quá trình hình thành chủ nghĩa tư bản, đánh dấu sự tan rã của
chế độ phong kiến, thời kỳ chuyển tiếp từ bộ tộc sang dân tộc. Thời kỳ này giai cấp tư sản
lãnh đạo phong trào dân tộc.
Th hai, thời kỳ chủ nghĩa tư bản trở thành chủ nghĩa đế quốc. Đó là thởi kỳ của các
phong trào dân tộc thuộc địa bị áp bức bóc lột không ngừng đấu tranh chống chủ nghĩa đế
quốc, giải phóng dân tộc.
Th ba, là thời kỳ hiện nay - thời kỳ tan rã của hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế
quốc, thời kỳ hoàn thiện ở các nước đã và đang được giải phóng trong cuộc đấu tranh chống đế quốc.
Vấn đề dân tộc và tính chất giai cấp của vấn đề dân tộc luôn gắn liền với những giai
cấp khác nhau trong những điều kiện lịch sử xã hội khác nhau. Trong mỗi một thời kỳ lịch sử
nhất định, mỗi một dân tộc nhất định hoặc cộng đồng dân tộc nhất định đều có một giai cấp
làm đại biểu và giai cấp đó qui định tính chất của các dân tộc hoặc các cộng đồng dân tộc đó.
Mối quan hệ giữa giai cấp và dân tộc, giữa các cộng đồng dân tộc phụ thuộc vào những mâu
thuẫn của thời đại và xu hướng phát triển của lịch sử.
3. Gia đình là mt hình thc cng đồng người
Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội liên kết giữa vợ và chồng, bố mẹ và con
cái với nhau. Cơ sở hình thành gia đình là do quan hệ hôn nhân và huyết thống. Quan hệ đó
1 C.Mác-Ph.Ănghen: Tuyển tập (gồm 6 tập) t.VI. Nxb ST, Hà Nội, 1984, tr. 546-547. 110
về cơ bản được hình thành bởi tình yêu và tính giao. Một khi hôn nhân không dựa trên cơ sở
tình yêu nó có nguy cơ phá vỡ nền tảng của mối quan hệ đó. Quan hệ gia đình là một quan hệ
mang tính tất yếu, khách quan và không thể có gì thay thế được. Trong đó quan hệ vơ chồng
là quan hệ xuất phát hội tụ đầy đủ những yếu tố về mặt sinh học - xã hội, là quan hệ nền tảng
cho sự tồn tại và phát triển của gia đình, quan hệ mang tính quyết định cho các quan hệ khác ở trong gia đình.
Tình yêu là cơ sở không thể thiếu được cho quan hệ hôn nhân và đồng thời nó cũng là
chuẩn mực cao nhất cho hạnh phúc trong gia đình. Tình yêu là nguồn gốc, điểm xuất phát của
hôn nhân đồng thời nó củng cố và hoàn thiện quan hệ hôn nhân, là giá trị mà ở đó sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến mọi thành viên trong một gia đình và các kiểu gia đình khác nhau trong
lịch sử. Tuy rằng ở mỗi thời kỳ quan niệm về tình yêu, trách nhiệm, hạnh phúc có những giá
trị cụ thể khác nhau. Nhưng xét cho cùng nó đều xuất phát từ một trục cốt lõi là quan hệ vợ
chồng, bổn phận và trách nhiệm của họ đối với nhau và đối với con cái và ngược lại v.v...
Gia đình, các kiểu gia đình luôn gắn liền với những điều kiện lịch sử nhất định, các
phương thức sản xuất vật chất nhất định. Về vấn đề này Aênghen đã từng chỉ ra rằng : “ Ở
thời đại mông muội, có chế độ quần hôn; ở thời đại dã man, có chế độ hôn nhân đối ngẫu; ở
thời đại văn minh, có chế độ một vợ một chồng”1. Như vậy về cơ bản trong tiến trình phát
triển của xã hội có ba hình thức hôn nhân chính và tương ứng với nó là ba giai đoạn phát triển của nhân loại.
Gia đình là một tế bào của xã hội, đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống
xã hội. Sự tồn tại vận động và phát triển của xã hội nhờ hai loại tái sản xuất: tái sản xuất ra
của cải vật chất để nuôi sống con người và tái sản xuất ra chính bản thân con người để duy trì
nòi giống. Gia đình với chức năng là tái sản xuất ra hình thức đã nêu ở trên.
Câu hi 64. Thế nào là mi quan h giai cp - dân tc và giai cp - nhân loi?
1. Giai cp - dân tc
Giai cấp và dân tộc đều là những phạm trù lịch sử. Bởi nó xuất hiện và tồn tại phụ
thuộc vào những điều kiện lịch sử nhất định. Giai cấp và dân tộc là những phạm trù chỉ các
quan hệ xã hội khác nhau, nhưng nó có quan hệ tác động qua lại lẫn nhau. Trong mối quan hệ
đó giai cấp và dân tộc có những vai trò khác nhau.
Tính lịch sử của giai cấp và dân tộc khác nhau. Khi giai cấp mất đi thì dân tộc vẫn tồn
tại lâu dài cùng với sự phát triển của xã hội. Quan hệ giai cấp - dân tộc với tư cách sản phẩm
trực tiếp của phương thức sản xuất của xã hội có giai cấp - là nhân tố xét đến cùng có vai trò
quyết định với sự hình thành dân tộc, với xu hướng phát triển của dân tộc, qui định bản chất
xã hội của dân tộc, qui định tính chất của các mối quan hệ dân tộc.
Mối quan hệ giữa đấu tranh giai cấp và đấu tranh dân tộc đều là các hình thức của đấu
tranh xã hội để giải quyết những mâu thuẫn chung của xã hội. Nhưng nếu dân tộc chưa được
độc lập và thống nhất thì giai cấp tiến bộ đại diện cho phương thức sản xuất mới phải đấu
tranh giải phóng dân tộc để trở thành giai cấp dân tộc. Trong thời đại chủ nghĩa đế quốc, cuộc
đấu tranh giải phóng dân tộc có vai to lớn đối với cuộc đấu tranh cách mạng của giai cấp công nhân.
Hồ Chí Minh, nhà cách mạng tiêu biểu nhất của các dân tộc bị áp bức trong thời đại
ngày nay, đã vận dụng và phát triển sáng tạo học thuyết Mác - Lênin về quan hệ biện chứng
giữa giai cấp và dân tộc, đấu tranh giai cấp và đấu tranh dân tộc. Qua nghiên cứu lý luận và
tổng kết thực tiễn, Hồ Chí Minh đã kết luận rằng: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc
1 Ph. Aênghen: Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và nhà nước, Nxb ST, Hà Nội, 1972, tr.118. 111
không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản”1. Trong lịch sử đấu tranh giải
phóng dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội theo học thuyết Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh, nhân dân Việt Nam đã thu được những thắng lợi to lớn có ý nghĩa lịch sử. Đó là thắng
lợi của đường lối nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
2. Giai cp - nhân loi
Khái niệm nhân loại dùng để chỉ toàn thể cộng đồng người sống trên trái đât từ hàng
triệu năm nay. Xét về hình thức, nhân loại được phân chia dưới nhiều hình thức khác nhau: cá
nhân, giai cấp, dân tộc, v.v... song nhân loại vẫn là một chỉnh thể thống nhất. Cơ sở của sự
thống nhất ấy là bản chất người của từng cá thể và của cộng đồng đồng, bản chất đó qui định
lợi ích chung của cả cộng đồng.
Trong xã hội có giai cấp, mỗi giai đoạn lịch sử nhất định hình thành một quan hệ giai
cấp nhất định, quan hệ đó mang tính tất yếu. Triết học duy vật biện chứng về lịch sử khẳng
định vai trò của quần chúng nhân dân đối với sự phát triển của lịch sử. Trong khi khẳng định
xã hội có giai cấp, tư tưởng xã hội mang tính giai cấp, chủ nghĩa Mác - Lênin không phủ
nhận những giá trị toàn nhân loại mang tính vĩnh cửu. Sự nghiệp cách mạng của nhân dân
Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đã kết hợp chặt chẽ lợi ích giai
cấp, lợi ích dân tộc và lợi ích của loài người. Trong khi thực hiện nhiệm vụ giai cấp và dân
tộc, Đảng, Nhà nước và nhân dân ta rất coi trọng và góp phần tích cực về việc giải quyết
những vấn đề toàn cầu. Đó là vấn đề môi trường sinh thái, dân tộc, chiến tranh và hoà bình,
v.v... Chúng ta chủ trương hợp tác chặt chẽ với các dân tộc, các lực lượng xã hội có thiện chí
trên thế giới để cùng nhau phấn đấu cho tương lai tốt đẹp của nhân loại.
1 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia , Hà Nội, 1996, t.9, tr. 314. 112 Chương 12
NHÀ NƯỚC VÀ CÁCH MNG XÃ HI
A. ĐỀ CƯƠNG BÀI GING I. NHÀ NƯỚC
1. Ngun gc và bn cht ca nhà nước
2.
Đặc trưng cơ bn ca nhà nước
3. Ch
c năng cơ bn ca nhà nước
4. Các ki
u và hình thc ca nhà nước
5. Nhà n
ước vô sn II. CÁCH MẠNG XÃ HỘI
1. Bn cht và vai trò ca cách mng xã hi
2.
Điu kin khách quan và nhân t ch quan trong cách mng xã hi
3. Hình th
c và phương pháp cách mng
4. Cách m
ng xã hi trong giai đon hin nay
B. CÂU HI HƯỚNG DN ÔN TP
Câu hi 65. Phân tích ngun gc, bn cht ca nhà nước?
1. Ngun gc ca nhà nước
Nhà nước là một phạm trù lịch sử, ra đời và tồn tại trong những điều kiện lịch sử nhất
định; nhà nước cũng mất đi khi những cơ sở tồn tại của nó không còn nữa. Bởi trong lịch sử
phát triển của xã hội đã có những giai đoạn không có nhà nước như giai đoạn nguyên thủy và
khi chủ nghĩa cộng sản được xây dựng thì cũng không còn nhà nước. Sự xuất hiện nhà nước
gắn liền với sự phân chia xã hội thành giai cấp và sự ra đời của chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất.
Nhà nước đầu tiên trong lịch sử là nhà nước chiếm hữu nô lệ, xuất hiện khi cuộc đấu
tranh giai cấp không thể điều hòa được giữa giai cấp chủ nô và giai cấp nô lệ. Giai cấp chủ nô
xây dựng nhà nước, một bộ máy trấn áp để bảo vệ lợi ích của mình và đàn áp sự phản kháng
của giai cấp nô lệ. Lê-nin viết: “Nhà nước là một sản phẩm và biểu hiện của những mâu
thuẫn giai cấp không thể điều hòa được. Bất cứ ở đâu, hễ lúc nào và chừng nào về mặt khách
quan, những mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được, thì nhà nước xuất hiện. Và ngược
lại, sự tồn tại của nhà nước chứng tỏ rằng những mâu thuẫn giai cấp là không thể điều hòa được”1.
Như vậy, nguyên nhân sâu xa cho sự xuất hiện của nhà nước là sự phát triển của lực
lượng sản xuất mới mâu thuẫn với quan hệ sản xuất cũ trong hình thái kinh tế - xã hội nguyên
thủy, dẫn đến sự xuất hiện hình thái kinh tế - xã hội chiếm hữu nô lệ; nguyên nhân trực tiếp là
sự xuất hiện sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và giai cấp. Nhưng khi nói đến nhà nước, thì
nhà nước bao giờ cũng là nhà nước của một giai cấp và được thể hiện là nền chuyên chính
của một giai cấp nhất định. Cho nên sự xuất hiện nhà nước không phải do ý muốn chủ quan
của con người và càng không phải là sự sáng tạo thuần túy của “lực lượng siêu nhiên”, nó
mang tính khách quan và qui luật của sự phát triển xã hội.
1 V.I.Lê-nin: Toàn tập, t.23, Nxb Tiến Bộ,M.1976, tr.09. 113
2. Bn cht ca nhà nước
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử như Ăngghen đã từng chỉ ra rằng: nhà
nước “chẳng qua là một bộ máy trấn áp của một giai cấp này đối với một giai cấp khác, điều
đó, trong chế độ cộng hòa dân chủ cũng hoàn toàn giống như trong chế độ quân chủ vậy”1.
Với tư cách là “bộ máy trấn áp của một giai cấp này đối với một giai cấp khác”, nhà nước của
giai cấp bóc lột là một kiểu tổ chức xã hội của xã hội có giai cấp, nó là một bộ máy, một hệ
thống tổ chức chặt chẽ tác động vào mọi mặt của đời sống xã hội, do giai cấp thống trị thiết
lập ra và nhằm hợp thức hóa và củng cố sự áp bức của chúng đối với quần chúng lao động.
Đó là bản chất của nhà nước theo nguyên nghĩa (theo nghĩa đen) của nó - nhà nước của giai cấp bóc lột.
Như vậy, nhà nước là một bộ phận quan trong nhất của kiến trúc thượng tầng trong xã
hội có giai cấp. Tất cả những hoạt động chính trị, kinh tế văn hóa xã hội do nhà nước tiến
hành xét cho cùng đều xuất phát từ lợi ích của giai cấp thống trị. Điều này đã được Ăngghen
nhấn mạnh: “Nhà nước, nói chung chỉ là sự phản ánh, dưới hình thức tập trung của những
nhu cầu kinh tế của giai cấp thống trị trong sản xuất”2.
Câu hi 66. Phân tích nhng đặc trưng và chc năng ca nhà nước?
1. Đặc trưng ca nhà nước(có ba đặc trưng cơ bn):
a) Thiết lp quyn lc công cng đối vi xã hi(có mt h thng quyn lc chuyên
nghip mang tính cưỡng chế đối vi xã hi)
Khác với với cơ quan điều hành chung trong xã hội thị tộc, nhà nước có đặc trưng
quan trọng nhất là sự thiết lập quyền lực công cộng đối với xã hội. Trong các bộ phận của
quyền lực công cộng đối với xã hội, thì bộ máy công chức thường trực, các đội vũ trang đặc
biệt (quân đội, cảnh sát), các cơ quan tình báo, toà án, nhà tù, trại tập trung v.v... là những bộ phận quan trọng nhất.
Việc thiết lập quyền lực công cộng đối với xã hội trước tiên được thể hiện ở quá trình
xây dựng bộ máy công chức nhà nước và việc hợp pháp hóa nó về mặt xã hội để khẳng định
sự thống trị xã hội của những giai cấp thống trị.
b) Du hiu v mt lãnh th (nhà nước qun lý dân cư trên mt vùng lãnh th nht định)
Khác với với các tổ chức xã hội thị tộc, nhà nước phân chia dân cư không theo quan
hệ huyết thống mà theo lãnh thổ quốc gia. Quyền lực của nhà nước tác động đến mọi bộ phận
dân cư trong lãnh thổ quốc gia đó, bất kể người dân thuộc quan hệ huyết thống nào. Dấu hiệu
về mặt lãnh thổ còn được thể hiện chủ quyền quốc gia về tính hợp pháp của nó trong quan hệ
quốc tế (xét tùy theo những điều kiện lịch sử xã hội nhất định).
c) Chế độ thuế khóa (hình thành h thng thuế khoá)
Một chế độ đóng góp có tính chất cưỡng chế đối với toàn bộ xã hội. Đây là một trong
những nguồn thu ngân sách nhà nước quan trọng nhất để duy trì bộ máy công chức nhà nước,
đồng thời để duy trì sự tồn tại và phát triển của nhà nước. Về hình thức, tùy theo những điều
kiện lịch sử xã hội nhất định mà các nhà nước khác nhau có chế độ thuế khóa khác nhau.
Nhưng xét về bản chất chế độ thuế khóa của nhà nước giai cấp thống trị là sự bóc lột đã được
hợp thức hóa về mặt xã hội đối với những giai cấp bị trị, bị bóc lột.
2. Chc năng ca nhà nước(có hai chc năng):
1C.Mác - Ph.Ăngghen: Tuyển tập (gồm 6 tập), t.I, Nxb ST, Hà Nội, 1976, tr. 584.
2 Sách đã dẫn, t.VI, 1984, tr. 413. 114
Chc năng đối ni của nhà nước giai cấp bóc lột sử dụng một cách thường xuyên có
hệ thống công cụ bạo lực để duy trì trật tự xã hội, đàn áp các cuộc đấu tranh cách mạng của
quần chúng nhân dân lao động. Nhưng đồng thời nó cũng củng cố và hoàn thiện quan hệ sản
xuất thống trị, xây dựng và phát triển văn hóa xã hội.
Chc năng đối ngoi của nhà nước giai cấp bóc lột là bảo vệ lãnh thổ và những quyền
lợi của giai cấp thống trị khỏi bị các nước khác xâm lược hoặc trong những điều kiện khách
quan nhất định có thể tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược và thống trị nước khác và dân tộc khác, v.v...
Câu h
i 67. Phân tích các kiu và hình thc nhà nước trong lch s?
Sự xuất hiện các kiểu nhà nước ở trong lịch sử bao giờ cũng phụ thuộc vào vào cơ sở
kinh tế của một hình thái kinh tế - xã hội nhất định. Tương ứng với ba hình thái kinh tế - xã
hội có đối kháng giai cấp là ba kiểu nhà nước của các giai cấp bóc lột. Đó là nhà nước của
giai cấp chủ nô, giai cấp địa chủ, giai cấp tư sản. Mỗi kiểu nhà nước trên lại được thể hiện
thông qua các hình thức cụ thể khác nhau tùy thuộc vào điều kiện kinh tế và chính trị xã hội nhất định.
Nhà nước trong chế độ chiếm hu nô lệ là nhà nước của giai cấp chủ nô, nó được thể
hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Nhưng chủ yếu tồn tại dưới hai hình thức là chính thể
quân chủ và chính thể cộng hòa.
Nhà nước trong chế độ phong kiến là nhà nước của giai cấp địa chủ. Về mặt hình thức
có nhà nước phong kiến tập quyền và nhà nước phong kiến phân quyền. Đặc điểm chung của
nhà nước phong kiến là sự phân tán về kinh tế và sự khép kín các vùng riêng biệt đã qui định
tính chất cát cứ về mặt chính trị của nhà nước phong kiến. Nhà nước phong kiến phân quyền,
là quyền lực nhà nước được chia thành những quyền lực độc lập theo từng địa phương nhất
định. Nhà nước phong kiến tập quyền, quyền lực của nhà vua được tăng cường, hoàng đế có
uy quyền tuyệt đối, ý chí của nhà vua là pháp luật.
Nhà nước trong chế độ tư bn ch nghĩa là nhà nước của giai cấp tư sản. Nó bao gồm
các hình thức như: chế độ quân chủ lập hiến, chế độ cộng hòa, chế độ cộng hòa đại nghị, chế
độ tổng thống, v.v...Ngoài ra còn có sự khác nhau về chế độ bầu cử, chế độ một hay hai nghị
viện, về nhiệm kỳ tổng thống, về sự phân quyền giữa tổng thống và nội các, v.v...Trong các
nhà nước quân chủ lập hiến, vua là người đứng đầu trên danh nghĩa nhưng không có thực
quyền, nghị viện là cơ quan lập pháp, nội các là cơ quan nắm mọi quyền lực, v.v...
Do sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, việc chuyển từ chủ nghĩa tư
bản sang chủ nghĩa tư bản nhà nước đã làm tăng vai trò của nhà nước tư bản trong mọi lĩnh
vực của đời sống xã hội. Nó có thể áp dụng những biện pháp “quốc hữu hóa”, “kế họach hóa”
chương trình hóa nền sản xuất, điều chỉnh giá cả tiền lương, dịch vụ ; điều chỉnh quan hệ tài
chính - hàng hóa - tiền tệ, v.v... Nhưng điều đó không có nghĩa là bản chất của nhà nước tư
sản đã thay đổi, mà thực chất chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước không hề thay thế tư bản
tư nhân, mà tồn tại song song với kinh tế tư nhân, bổ sung cho kinh tế tư nhân. Về vấn đề này
Lê-nin đã từng viết rằng: “Những hình thức của các nhà nước tư sản thì hết sức khác nhau,
nhưng thực chất chỉ là một, chung qui lại thì tất cả những nhà nước ấy vô luận thế nào, cũng
tất nhiên phải là nền chuyên chính tư sản”1.
Nhà nước xã hi ch nghĩa là nhà nước kiểu mới, nhà nước do dân, vì dân do chính
đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo. Nhà nước xã hội chủ nghĩa có những đặc điểm cơ bản sau đây:
1 V.I.Lê-nin : Toàn tập, t.33, Nxb Tiến bộ, M. 1976,tr. 44. 115
Là nhà nước của dân, do dân và vì dân, thực hiện quyền làm chủ của nhân dân lao
động, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản đội tiên phong của giai cấp công nhân.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa vừa là bộ máy chính trị - hành chính, một cơ quan cưỡng
chế vừa là một tổ chức quản lý kinh tế, văn hóa xã hội của nhân dân lao động. Đó là sự kết
hợp giữa hai chức năng trấn áp và tổ chức xây dựng, trong đó tổ chức xây dựng là chức năng
chủ yếu của nhà nước xã hội chủ nghĩa. Đây cũng là sự khác nhau căn bản giữa nhà nước xã
hội chủ nghĩa và các kiểu nhà nước của các giai cấp bóc lột trong lịch sử. Bởi vì các nhà nước
của các giai cấp bóc lột xét cho cùng là bộ máy trấn áp của giai cấp thống trị với các giai cấp bị bóc lột khác, v.v...
Sự thống nhất giữa tính dân tộc và tính quốc tế, kết hợp nghĩa vụ dân tộc và nghĩa vụ
quốc tế thể hiện ở bản chất cách mạng triệt để trong cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân.
Vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản có tính chất quyết định bản chất vô sản của bộ
máy nhà nước, là điều kiện có ý nghĩa quyết định để đảm bảo quyền lực xã hội thuộc về nhân
dân, nhà nước là của dân, do dân và vì dân.
Nhà nước Cng hoà xã hi ch nghĩa Vit Nam là nhà nước của dân, do dân và vì
dân. Đảng ta đã coi nhà nước xã hội chủ nghĩa là “cột trụ của hệ thống chính trị, là công cụ
thực hiện quyền lực của nhân dân”; nó được tổ chức theo nguyên tắc nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân; lấy liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông
dân và tầng lớp tri thức làm nền tảng, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Trong tổ chức và hoạt động của mình, nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ. Nhà nước chúng ta do nhân dân lập ra thông
qua tổng tuyển cử toàn dân, được đặt dưới sự kiểm soát của nhân dân. Mọi quyền lực của nhà
nước có được đều do nhân dân ủy quyền. Mọi chủ trương, chính sách của nhà nước đều vì lợi ích của nhân dân.
Câu hi 68. Ti sao cách mng xã hi là phương thc thay thế các hình thái kinh tế - xã
h
i khác nhau?
1. Khái nim cách mng xã hi
Cách mạng xã hội là bước nhảy vọt về chất trong sự phát triển của xã hội, nhờ đó mà
một hình thái kinh tế xã hội này được thay thế bằng một hình thái kinh tế xã hội khác cao hơn.
Đặc trưng chủ yếu của cách mạng xã hội là thay đổi chính quyền nhà nước của giai
cấp thống trị đã lỗi thời sang một giai cấp cách mạng. Bởi vì chính quyền nhà nước là vấn đề
cơ bản của tất cả các cuộc cách mạng trong lịch sử. Cho nên, theo một nghĩa khác thì thực
chất của cách mạng xã hội là một cuộc cách mạng chính trị - cách mạng về sự thay đổi các
kiểu nhà nước. Nhà nước là sự thống trị về mặt chính trị của các giai cấp nắm địa vị về mặt
kinh tế, nó bảo vệ quan hệ kinh tế của giai cấp thống trị và đồng thời chi phối tất cả các quan hệ xã hội khác.
Cách mạng xã hội khác với các cuộc đảo chính chính trị, đảo chính chính trị thực chất
chỉ là sự thay đổi quyền lực nhà nước giữa các cá nhân, các tập đoàn khác nhau trong bản
thân giai cấp thống trị khi có mâu thuẫn và đối lập về mặt lợi ích, v.v... Còn cách mạng xã hội
là quá trình thay đổi các quan hệ xã hội dẫn đến sự thay đổi các hình thái kinh tế xã hội khác
nhau. Nhưng đồng thời đảo chính chính trị cũng được coi là một trong những điều kiện khách
quan khi thời cơ của một cuộc cách mạng xã hội có thể nổ ra và thành công.
Cách mạng xã hội khác với các cuộc cách mạng khác như: cách mạng tư tưởng văn
hóa, cách mạng khoa học - kỹ thuật, v.v... bởi các cuộc cách mạng khác chỉ là một sự thay đổi 116
trong một quan hệ xã hội nhất định, mà trong đó vấn đề chính quyền nhà nước không phải là
vấn đề cơ bản, v.v... Còn cách mạng xã hội là phương thức dẫn đến sự thay đổi các hình thái
kinh tế - xã hội của xã hội có giai cấp.
2. Cách mng xã hi là phương thc thay thế các hình thái kinh tế - xã hi
Nguyên nhân của cách mạng xã hội có nhiều nguyên nhân khác nhau như: chính trị,
kinh tế - xã hội, tư tưởng, v.v... Nhưng nguyên nhân về kinh tế là nguyên nhân chủ yếu mang
tính quyết định. Nguyên nhân đó nằm trong phương thức sản xuất của một hình thái kinh tế xã hội nhất định.
Trong một phương thức sản xuất nhất định luôn bao hàm sự thống nhất giữa quan hệ
sản xuất và lực lượng sản xuất. Nhưng sự phát triển của lực lượng sản xuất đến một giới hạn
nhất định nào đó thì mâu thuẫn với quan hệ sản xuất cũ, đòi hỏi xóa bỏ quan hệ sản xuất cũ,
xây dựng một quan hệ sản xuất mới phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất
mới. Mâu thuẫn này biểu hiện về mặt xã hội là mâu thuẫn cơ bản của của các hình thái kinh
tế xã hội khác nhau. Đó là mâu thuẫn giữa giai cấp thống trị đại diện cho quan hệ sản xuất cũ
đã lỗi thời với giai cấp tiến bộ và cách mạng đại diện cho lực lượng sản xuất mới.
Cuộc đấu tranh giai cấp phát triển đến một giới hạn nhất định nào đó thì chuyển thành
cách mạng xã hội. Ví dụ: trong cách mạng tư sản là việc giải quyết mâu thuẫn cơ bản giữa
giai cấp địa chủ và giai cấp nông dân, giai cấp địa chủ đại diện cho quan hệ sản xuất cũ đã lỗi
thời không còn phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất, dẫn đến sự xóa bỏ quan hệ
sản xuất địa chủ và xây dựng quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, v.v... hoặc trong cách mạng
vô sản là việc giải quyết mâu thuẫn cơ bản giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản... làm xuất
hiện nhà nước xã hội chủ nghĩa, quan hệ sản xuất mới xã hội chủ nghĩa.
Cách mạng xã hội là phương thức dẫn đến sự thay đổi các hình thái kinh tế - xã hội
xét cho cùng về mặt kinh tế, là giải quyết sự xung đột giữa lực lượng sản xuất đang phát triển
với quan hệ sản xuất cũ đã lạc hậu và lỗi thời. Về chính trị, là giải quyết sự xung đột giữa
kiến trúc thượng tầng cũ đã lỗi thời với cơ sở kinh tế mới đã được hình thành.
Các giai cấp thống trị bóc lột đại diện cho quan hệ sản xuất cũ đã lỗi thời, đã dùng bạo
lực để duy trì quan hệ sản xuất ấy; nhưng những giai cấp cách mạng tiến hành đấu tranh xóa
bỏ quan hệ sản xuất cũ. Cuộc đấu tranh đó phát triển thành đấu tranh chính trị mà đỉnh cao
của nó là cách mạng xã hội. Cho nên, trong xã hội có giai cấp đối kháng thì cách mạng xã hội
như là đỉnh cao của quá trình đấu tranh giai cấp, là phương thức thay đổi các hình thái kinh tế - xã hội khác nhau. 117 118 Chương 13
Ý THC XÃ HI
A. ĐỀ CƯƠNG BÀI GING
I. TỒN TẠI XÃ HỘI VÀ Ý THỨC XÃ HỘI
1. Khái nim tn ti xã hi
2. Khái ni
m ý thc xã hi và kết cu ca ý thc xã hi
II. QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA TỒN TẠI XH VÀ Ý THỨC XÃ HỘI
1. Ý thc xã hi phn ánh tn ti xã hi do tn ti xã hi quyết định
2. Tính
độc lp tương đối ca ý thc xã hi
III. MỘT SỐ HÌNH THÁI Ý THỨC XÃ HỘI
1. Ý thc chính tr
2. Ý th
c pháp quyn
3. Ý th
c đạo đức
4. Ý th
c tôn giáo
IV. KHOA HỌC VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ ĐỐI VỚI ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
1. Khoa hc là mt hin tượng ca đời sng xã hi
2. K
ết cu ca tri thc khoa hc
3. S
phát trin ca khoa hc và vai trò ca nó trong đời sng xã hi V. VĂN HOÁ
1. Bn cht và chc năng ca văn hóa
2. Tính ch
t giai cp ca văn hóa
3.
Đặc đim ca s phát trin văn hóa
B. CÂU HI HƯỚNG DN ÔN TP
Câu hi 69. Ýù thc xã hi và kết cu ca ý thc xã hi?
1. Khái nim ý thc xã hi
Ý thức xã hội là mt tinh thn ca đời sng xã hi, bao gm nhng quan đim, tư
tưởng, tình cm, tâm trng, truyn thng, v.v... ny sinh t tn ti xã hi và phn ánh tn ti
xã hi trong nhng giai đon phát trin nht định.
Ý thức xã hội gồm những hiện tượng tinh thần như những quan điểm, tư tưởng, tình
cảm, tâm trạng, truyền thống,v.v...phản ánh tồn tại dưới các hình thức và phương thức khác
nhau xét theo tính phổ biến của một cộng đồng, một tập đoàn xã hội, một thời đại xã hội nhất
định. Cho nên cần phải phân biệt sự khác nhau giữa ý thức xã hội và ý thức cá nhân.
Ý thức cá nhân là thế giói tinh thn ca mi cá nhân, cũng ny sinh và phn ánh tn
ti xã hi trong nhng giai đon phát trin nht định. Nhưng ý thức cá nhân không độc lập
với ý thức xã hội. Do đó nó mang tính xã hội, phụ thuộc vào mối liên hệ với ý thức xã hội bởi
tính cộng đồng trong quan hệ và hoạt động tinh thần của mỗi cá nhân,
2. Kết cu ca ý thc xã hi 119
Tùy theo mức độ nghiên cứu mà chúng ta có thể phân chia kết cấu của ý thức xã hội
thành các cấp độ khác nhau như: Ý thức thông thường và ý thức lý luận; tâm lý xã hội và hệ tư tưởng.
a) Cp độ v mi quan h gia ý thc thông thường và ý thc lý lun
Ý thc thông thường là những tri thức, quan niệm của con người hình thành một cách
trực tiếp trong hoạt động thực tiễn thường ngày, chưa được hệ thống, khái quát hoá thành lý
luận. Ý thức thông thường trước hết thể hiện tính toàn vẹn, đa dạng và phong phú của cảm
giác sống, của những tri thức kinh nghiệm, của những quan niệm, v.v... phản ánh trực tiếp
điều kiện sinh sống hàng ngày của con người. Chẳng hạn, như hoạt động tình cảm, sở thích
nguyện vọng, ý chí, của con người kể cả những tư tưởng quan điểm riêng lẻ, cụ thể về chính
trị, pháp quyền, đạo đức, triết học, v.v... của con người phản ánh trực tiếp những điều kiện
kinh tế - xã hội cụ thể khác nhau,v.v... chưa được hệ thống hoá, khái quát hoá thành lý luận,
thành các học thuyết xã hội.
Ý thc lý lun là những tư tưởng quan điểm xã hội được hệ thống hoá, khái quát hoá
thành các học thuyết xã hội được trình bày dưới dạng những khái niệm, phạm trù qui luật. Ý
thức lý luận trước hết là sự phản ánh có tính chất khái quát, trừu tượng hoá và hệ thống hoá
những tư tưởng xã hội thành các học thuyết xã hội. Đó chính là các hệ thống lý luận, hoặc các
học thuyết xã hội như: ý thức chính trị, pháp quyền, đạo đức, v.v... luôn gắn liền với sự phát triển của khoa học.
Ý thc thông thường và ý thc lý lun tuy là hai trình độ, hai phương thức phản ánh
khác nhau của ý thức xã hội, nhưng chúng có mối quan hệ tác động qua lại. Chúng có cùng
một nguồn gốc là tồn tại xã hội và bị quyết định bởi hoạt động thực tiễn của con người.
Nhưng giữa chúng có sự khác nhau. Ý thức thông thường phản ánh trực tiếp về tính đa dạng,
phong phú và tính sinh động cuộc sống hàng ngày của con người. Tri thức và những quan
niệm của ý thức thông thường tuy thấp hơn so với ý thức lý luận, nhưng những tri thức kinh
nghiệm phong phú của nó là tiền đề quan trọng cho sự hình thành các lý thuyết khoa học.
Ngược lại ý thức lý luận có khả năng phản ánh hiện thực khách quan một cách khái quát, sâu
sắc và chính xác, tìm ra những mối liên hệ bản chất và qui luật của các sự vật và hiện tượng.
b) Cp độ v mi quan h gia tâm lý xã hi và h tưởng
Tâm lý xã hi bao gồm toàn bộ tình cảm, ước muốn, thói quen, tập quán, v.v... của
con người của một bộ phận xã hội hoặc của toàn bộ xã hội hình thành ảnh hưởng trực tiếp
của đời sống hàng ngày của họ và phản ánh đời sống đó. Tâm lý xã hội là một bộ phận ở cấp
độ ý thức thông thường, đặc điểm của nó là sự phản ánh trực tiếp điều kiện sinh sống hàng
ngày, có tính tự phát, mang tính kinh nghiệm, v.v...
H tư tưởng là trình độ cao của ý thức xã hội nó có khả năng nắm bắt bản chất, qui
luật của các mối quan hệ xã hội. Hệ tư tưởng là một cấp độ của ý thức lý luận đó là hệ thống
những quan điểm, tư tưởng chính trị, pháp quyền, đạo đức, triết học,v.v... là kết quả của sự
khái quát những kinh nghiệm xã hội. Hệ tư tưởng hình thành một cách tự giác bởi các nhà tư
tưởng của những giai cấp nhất định và đuợc truyền bá trong xã hội. Với tính cách là một bộ
phận của ý thức xã hội, hệ tư tưởng ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của khoa học.
Tâm lý xã hi và h tư tưởng tuy là hai trình độ, hai phương thức phản ánh khác nhau
của ý thức xã hội, nhưng nó có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau. Chúng có cùng nguồn
gốc và bị quyết định bởi tồn tại xã hội. Tâm lý xã hội có thể tạo điều kiện thuận lợi hoặc gây
trở ngại cho sự hình thành, truyền bá, tiếp thu của con người với một hệ tư tưởng nhất định.
Hệ tư tưởng không hình thành tự phát từ tâm lý xã hội, không phải là sự biểu hiện trực
tiếp của tâm lý xã hội; mà nó hình thành một cách tự giác của quá trình tổng kết những kinh
nghiệm của lịch sử hoặc là kết quả của quá trình nghiên cứu khoa học,v.v... Ví dụ hệ tư tưởng 120
Mác -Lênin không trực tiếp hình thành từ tâm lý xã hội của giai cấp công nhân mà là sự khái
quát lý luận từ những kinh nghiệm đấu tranh giai cấp của giai cấp công nhân và lịch sử tư
tưởng nói chung của nhân loại,v.v...
Trong xã hội có giai cấp thì ý thức xã hội có tính giai cấp. Tính giai cấp của ý thức xã
hội biểu hiện ở tâm lý xã hội và hệ tư tưởng. Bởi mỗi giai cấp đều có tình cảm, tâm trạng thói
quen, có thiện cảm hoặc ác cảm với một lực lượng xã hội nào đó, v.v... đồng thời cũng có
những quan điểm, tư tưởng khác nhau, v.v... Nói một cách khác, tính giai cấp của ý thức xã
hội phản ánh và bảo vệ lợi ích cho những giai cấp cụ thể khác nhau và thể hiện chủ yếu thông
qua cuộc đấu tranh hệ tư tưởng của các giai cấp khác nhau.
Câu hi 70. Bin chng gia tn ti xã hi và ý thc xã hi?
Toàn bộ đời sống xã hội được chia thành hai lĩnh vực lớn: lĩnh vực vật chất và lĩnh
vực tinh thần, đó là tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
Tn ti xã hi là lĩnh vực vật chất của đời sống xã hội, bao gồm những điều kiện hoàn
cảnh vật chất, hoạt động vật chất của con người và các qui luật khách quan vốn có của nó
như: điều kiện hoàn cảnh vật chất của sản xuất vật chất của đấu tranh xã hội hay nghiên cứu
và thực nghiệm khoa học và các qui luật như qui luật quan hệ sản xuất phụ thuộc vào tính
chất và trình độ của lực lượng sản xuất, qui luật về đấu tranh giai cấp, về cách mạng xã hội, v.v...
Ý thc xã hi là lĩnh vực tinh thần của đời sống xã hội, là sự phản ánh tồn tại xã hội
trong những giai đoạn phát triển khác nhau, bao gồm tình cảm, tập quán, truyền thống, quan
điểm, tư tưởng lý luận, hoặc tồn tại thông qua các hình thái ý thức xã hội cụ thể khác nhau
như: ý thức chính trị, ý thức pháp quyền, ý thức đạo đức, v.v...
Biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, một mặt thừa nhận ý thức xã hội là sự
phản ánh tồn tại xã hội, do tồn tại xã hội quyết định; nhưng mặt khác cũng phải thấy được
tính độc lập tương đối của ý thúc xã hội.
1. Ý thc xã hi là s phn ánh tn ti xã hi, do tn ti xã hi quyết định.
Trước triết học Mác về có nhiều quan điểm không đúng về sự hình thành và phát triển
của ý thức xã hội cũng như vai trò của nó với đời sống xã hội. Chẳng hạn, triết học duy tâm
đi tìm nguồn gốc của ý thức, tư tưởng từ bản thân nó; xem tinh thần, tư tưởng là nguồn gốc
và quyết định mọi hiện tượng xã hội, v.v...
Một trong những ý nghĩa bước ngoặt cách mạng do Mác và Ăngghen thực hiện trong
lịch sử triết học đó là việc xây dựng quan điểm duy vật lịch sử và lần đầu tiên đã giải thích
khoa học vấn đề sự hình thành, tồn tại và phát triển của ý thức xã hội. Các ông cho rằng đời
sống tinh thần của xã hội hình thành và phát triển trên cơ sở đời sống vật chất, rằng không thể
tìm nguồn gốc tư tưởng xã hội, tâm lý xã hội trong bản thân nó, nghĩa là không thể tìm trong
đầu óc con người mà phải tim trong hiện thực vật chất. C.Mác viết: “... không thể nhận định
về một thời đại đảo lộn như thế căn cứ vào ý thức của thời đại ấy. Trái lại phải giải thích ý
thức ấy bằng những mâu thuẫn của đời sống vật chất, bằng sự xung đột hiện có giữa các lực
lượng sản xuất xã hội và nhưng quan hệ sản xuất xã hội”1.
Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội và phụ
thuộc vào tồn tại xã hội. Mỗi khi tồn tại xã hội, nhất là phương thức sản xuất xã hội thay đổi
thì những tư tưởng và lý luận xã hội, những quan điểm chính trị pháp quyền, đạo đức,v.v...
sớm muộn cũng sẽ biến đổi theo. Vì thế , ở những thời kỳ lịch sử khác nhau có những lý luận,
quan điểm, tư tưởng xã hội khác nhau (lấy ví dụ minh hoạ). Sự thay đổi của ý thức xã hội có
1 C. Mác & Ăngghen: Toàn tập, tập 13, NXB CTQG,Hà nội 1993, tr. 15. 121
thể là sự phản ánh đúng, hoặc không đúng đối với tồn tại xã hội; nhưng xét cho cùng về lâu
dài, ý thức xã hội có khả năng phản ánh đúng, dầy đủ và chính xác đối với quá trình thay đổi
của tồn tại xã hội. Vấn đề này đã được Mác khẳng định: “Không phi ý thc ca con người
quyết định tn ti ca h; trái li, tn ti xã hi ca h quyết định ý thc ca hc”1
Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, không chỉ dừng lại ở việc xác định nguồn
gốc, sự phụ thuộc của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội mà còn chỉ ra rằng không phải bất
cứ tư tưởng, quan điểm, lý luận, hình thái ý thức xã hội nào cũng phản ánh rõ ràng và trực
tiếp những quan hệ kinh tế của thời đại, mà xét cho cùng những quan hệ kinh tế được phản
ánh bằng cách này hay cách khác trong những tư tưởng, quan niệm ấy, v.v... Bởi vì, không
chỉ có ý thức chính trị phản ánh trực tiếp quan hệ kinh tế của quan hệ giai cấp, mà nó còn
được phản ánh ở các hình thái ý thức khác; mặt khác trong các hình thái ý thức xã hội còn
bao hàm sự tác động qua lại và bao hàm cả sự kế thừa với quá khứ.
2. Tính độc lp tương đối ca ý thc xã hi
Ý th
c xã hi thường lc hu hơn so vi tn ti xã hi. Sự thay đổi và phát triển của
tồn tại xã hội có khuynh hướng nhanh hơn so với sự thay đổi và phát triển của ý thức xã hội.
Bởi vì ý thức xã hội dù thể hiện dưới hình thức nào, như ý thức thông thường, ý thức lý luận,
hệ tư tưởng và các hình thái ý thức xã hội như chính trị, pháp quyền, v.v... cũng chỉ nảy sinh
từ tồn tại xã hội và là phản ánh,bị quyết định bởi tồn tại xã hội. Mặt khác, về nguyên tắc ý
thức xã hội có thể phản ánh đúng hoặc không đúng với sự thay đổi và phát triển của tồn tại xã hội.
Do sức mạnh của thói quen tâm lý, mặt hạn chế của truyền thống, tập quán cũng do
tính lạc hậu, bảo thủ của một số các hình thái ý thức xã hội cũng tác động ngược lại sự phát
triển của tồn tại xã hội. Ý thức xã hội luôn gắn liền với lợi ích của nhóm, những tập đoàn
người, những giai cấp nhất định trong xã hội. Vì vậy, những tư tưởng cũ, lạc hậu thường
được những lực lượng lưu giữ, truyền bá, sử dụng bảo vệ lợi ích của mình chống lại những
những lực lượng xã hội tiến bộ.
Ý thc xã hi có tính vượt trước tn ti xã hi. Khi khẳng định tính lạc hậu của ý thức
xã hội so với tồn tại xã hội, thì chủ nghĩa duy vật lịch sử cũng khẳng định rằng trong những
điều kiện nhất định tư tưởng của con người và đặc biệt vai trò tiên phong của những tư tưởng
khoa học tiên tiến bởi tính vượt trước của nó so với tồn tại xã hội. Bởi vì, một mặt tri thức
khoa học không chỉ có khả năng dự báo tương lai, mà nó còn có ý nghĩa tác dụng tổ chức, chỉ
đạo hoạt động thực tiễn hướng hoạt động thực tiễn của con người giải quyết những yêu cầu,
nhiệm vụ chín muồi của đời sống vật chất đặt ra; nhưng nó vẫn phụ thuộc và bị quyết định bởi tồn tại xã hội.
Yếu t kế tha trong s tn ti và phát trin ca ý thc xã hi. Quan điểm về sự phát
triển của xã hội kể cả ý thức xã hội của chủ nghĩa duy vật lịch sử không chỉ coi yếu tố kế thừa
là cơ sở lý luận giải thích mối quan hệ biện chứng giữa cái mới và cái cũ trong lịch sử phát
triển của đời sống tinh thần xã hội; mà nó còn là điều kiện, tiền đề cho sự xuất hiện, tồn tại và
phát triển của cái mới.
S tác động qua li gia các hình thái ca ý thc xã hi. Ý thức xã hội bao gồm
nhiều hình thái ý thức xã hội cụ thể khác nhau như: chính trị, pháp quyền, đạo đức,v.v... và sự
tác động qua lại giữa chúng làm cho mỗi hình thái ý thức xã hội có những mặt, những tính
chất không thể giải thích được một cách trực tiếp bằng tồn tại xã hội hay bằng các điều kiện vật chất.
S tác động tr li ca ý thc xã hi đối vi tn ti xã hi. Chủ nghĩa duy vật lịch sử 1 Sđd, tr. 15. 122
chống lại quan điểm truyệt đối hoá vai trò của ý thức xã hội, hoặc bác bỏ quan điểm duy vật
tầm thường phủ nhận tác động tích cực của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội. Ý thức xã hội
phản ánh tồn tại xã hội nhưng nó không phải là sự phản ánh đơn giản, máy móc về tồn tại xã
hội mà tác động một cách tích cực, năng động và sáng tạo trong hoạt động thực tiễn trong
cuộc sống vật chất của xã hội.
Tính tích cực, năng động và sáng tạo của ý thức xã hội phụ thuộc vào những điểu kiện
lịch sử cụ thể, vào tính chất của những mối quan hệ kinh tế mà trên đó ý thức xã hội được nảy
sinh, tồn tại và phát triển. Tư tưởng tiến bộ cách mạng có ý nghĩa thúc đẩy sự phát triển của
xã hội và đồng thời cũng thấy được những mặt tiêu cực hạn chế của những tư tưởng lạc hậu,
phản động tác động ngược lại sự phát triển của xã hội.
Câu hi 71. Ý thc chính tr và vai trò ca ch nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng H Chí Minh
trong s
nghip đổi mi hin nay nước ta?
Ý thức chính trị là sự phản ánh các quan hệ kinh tế xã hội, phản ánh những lợi ích căn
bản và địa vị của các giai cấp và mối liên hệ lẫn nhau của các giai cấp đó trong việc quản lý,
bảo vệ đất nước, v.v... Ý thức chính trị chia thành hai cấp độ: cấp độ thực tiễn đời thường và
cấp độ tư tưởng - lý luận.
Ý thức chính trị thực tiễn đời thường phát sinh tự phát từ trong hoạt động thực tiễn,
kinh nghiệm, xã hội của con người và môi trường xung quanh trực tiếp phụ thuộc vào hiện
thực kinh tế khách quan trong tính cụ thể hàng ngày. Cho nên, nó không có sự khái quát về
mặt trí tuệ, lý luận, v.v... Còn tư tưởng, lý luận chính trị là hệ thống những những quan điểm
thể hiện lợi ích căn bản của một giai cấp nhất định, dùng làm cơ sở lý luận cho đường lối,
chính sách cho chiến lược, sách lược trong cuộc đấu tranh giai cấp của các giai cấp khác nhau.
Hệ tư tưởng chính trị phản ánh tồn tại xã hội về địa vị của một giai cấp nhất định một
cách trực tiếp và sâu sắc nhất. Hệ tư tưởng chính trị của giai cấp thống trị có vai trò to lớn
trong đời sống xã hội. Nó tác động trở lại cơ sở kinh tế thông qua các tổ chức nhà nước. Nó
giữa vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần của xã hội và chi phối trực tiếp của mỗi cá nhân
cho đến các hình thái ý thức xã hội khác. Vai trò và tác dụng của hệ tư tưởng của một giai cấp
do vai trò lịch sử của giai cấp đó quyết định và tùy theo những điều kiện lịch sử nhất định.
Chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam
hoạt động của Đảng và cách mạng Việt Nam. Chủ nghĩa Mác-Lênin là khoa học về các qui
luật phát triển của tự nhiên và xã hội, khoa học về cách mạng của quần chúng bị áp bức và bị
bóc lột, khoa học về sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản. Đảng ta, khẳng
định lấy chủ nghĩa Mác-Lênin làm kim chỉ nam cho hành động và nêu cao tư tuởng Hồ Chí
Minh. Nội dung cốt lõi của chủ nghĩa Mác-Lênin là tư tưởng về sự giải phóng con người khỏi
chế độ bóc lột người. Vì vậy, trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội của nhân dân ta tất
nhiên phải lấy chủ nghĩa Mác- Lênin làm kim chỉ nam cho hoạt động của Đảng và cách mạng
Việt Nam. Tư tưởng Hồ Chí Minh là sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào hoàn
cảnh điều kiện cụ thể của nước ta; mà cốt lõi là sự kết hợp chủ nghĩa Mác-Lênin với phong
trào công nhân và chủ nghĩa yêu nước của nhân dân ta.
Xây dựng hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa mang bản chất giai cấp công nhân, do
Đảng Cộng sản lãnh đạo, đảm bảo cho nhân dân là người chủ thật sự của xã hội; quyền lực xã
hội thuộc về nhân dân.
Câu hi 72. Ý thc pháp quyn và vai trò h tư tưởng pháp quyn xã hi ch nghĩa hin
nay
nước ta? 123
Ý thc pháp quyn là toàn bộ những quan điểm tư tưởng và thái độ của một giai cấp
về bản chất và vai trò của pháp luật, về tính hợp pháp hay không hợp pháp trong hành vi của
con người, về quyền lợi và nghĩa vụ của các thành viên trong xã hội. Nó là một hình thái của
ý thức xã hội biểu hiện tri thức và sự đánh giá những chuẩn mực được thừa nhận trong một
xã hội nhất định với tính cách là những đạo luật về hoạt động kinh tế - xã hội của những chủ
thể pháp quền khác nhau. Tuy nhiên chúng ta cũng cần phân biệt một số khái niệm ở trong ý
thức pháp quyền. Pháp quyền - pháp chế - hệ tư tưởng pháp quyền.
Pháp quyn là hệ thống những luật, những qui tắc, những thể chế được qui định bằng
những văn bản nhà nước về các mặt quản lý của giai cấp thống trị đưa ra và bắt buộc mọi
người trong xã hội phải tuân theo nhằm bảo vệ vai trò và lợi ích của giai cấp thống trị. Về căn
bản pháp quyền là pháp luật (hệ thống pháp luật). Sự khác nhau giữa pháp quyền và pháp luật
là pháp quyền nhấn mạnh tính cưỡng chế bằng quyền lực nhà nước, còn pháp luật là sự thể
hiện cụ thể của hệ thống pháp luật. Mỗi chế độ xã hội đều có hệ thống pháp luật riêng có các
công cụ, phương tiện, biện pháp riêng để bảo vệ vị trí và lợi ích của giai cấp thống trị.
Pháp chế là cơ sở chung cho cả pháp chế pháp luật và pháp quyền và pháp lý, đó là hệ
thống pháp luật. Nói một cách khác pháp luật là nội dung cơ bản của pháp quyền, pháp lý,
song nói đến pháp chế là nói đến hai mặt cụ thể như : Hệ thống pháp luật và sự tuân thủ của
toàn bộ xã hội với hệ thống pháp luật đó.
H tư tưởng pháp quyn là hệ thống các quan điểm, tư tưởng của một giai cấp về bản
chất và vai trò của pháp luật, về sự hợp pháp hay không hợp pháp của hành vi con người, về
sự tuân thủ một cách tự giác hay bắt buộc của mọi người đối với pháp luật, về quyền hạn và
nghĩa vụ của công dân, v.v...
Tính giai cấp của ý thức pháp quyền về thực chất pháp luật thể hiện ý chí của giai cấp
thống trị đối với xã hội. Nó phản ánh vai trò, vị trí và lợi ích của các giai cấp khác nhau
nhưng pháp luật của giai cấp thống trị luôn bảo vệ vị trí và lợi ích của giai cấp thống trị. Pháp
luật với chức năng điều tiết các quan hệ xã hội thông qua luật; nhưng đồng thời ý thức pháp
quyền mang tính chất lịch sử.
Trong điều kiện xã hội chủ nghĩa. pháp luật và hệ tư tưởng pháp quyền xã hội chủ
nghĩa phản ánh lợi ích của toàn thể nhân dân lao động, bảo vệ trật tự xã hội chủ nghĩa chống
lại sự phản kháng của những giai cấp thống trị bóc lột cũ. Đồng thời xây dựng nhà nước pháp
quyền thực hiện và bảo vệ quyền lợi của nhân lao động và vì một mục tiêu dân giàu xã hội công bằng văn minh.
Sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật là một yêu cầu của quá trình xây dựng
nhà nước pháp quyền, sự hoạt động của nhà nước trên cơ sở hiến pháp và pháp luật xã hội
chủ nghĩa với bản chất dân chủ vô sản, thực hiện quyền làm chủ của nhân lao động, bởi nhà
nước của chúng ta là nhà nước của dân, do dân và vì dân. Nhưng để tạo cho sự hoạt động của
nhà nước ngày càng có hiệu quả trong việc quản lý xã hội thì mỗi công dân phải tự giác chấp
hành đúng hiến pháp và pháp luật để thực hiện đúng quyền lợi và nghĩa vụ của công dân và
đồng thời cũng là người kiểm sát sự hoạt động của nhà nước.
Câu h
i 73. Ý thc đạo đức và vai trò ca đạo đức cng sn ch nghĩa?
Đạo đức là một trong những hình thái ý thức xã hội xuất hiện rất sớm ở trong thời kỳ
nguyên thủy. Trong chế độ nguyên thủy quan niệm đạo đức gắn liền với những quan niệm về
tôn giáo và nghệ thuật, sau đó nó phát triển hoàn chỉnh và có tính độc lập tương đối khi mà xã
hội phân chia thành giai cấp. Ý thức đạo đức là những quan niệm về thiện - ác, hạnh phúc,
nghĩa vụ công bằng, lương tâm cùng những nguyên tắc nhằm điều chỉnh, đánh giá hành vi
của con người trong các mối quan hệ đối xử với nhau và đối xử với xã hội. Đạo đức nảy sinh 124
do nhu cầu của đời sống xã hội, trước hết là nhu cầu phối hợp hoạt động trong các quan hệ xã
hội, trước hết là những nhu cầu phối hợp hoạt động trong các quan hệ xã hội, hệ thống các
qui tắc và chuẩn mực đạo đức ngày càng hoàn thiện và phát triển.
Khác với pháp quyền điều chỉnh xã hội bằng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước, thì
đạo đức điều chỉnh các quan hệ xã hội bằng sức mạnh của dư luận xã hội, tập quán và giáo
dục, nên ảnh huởng của đạo đức rộng lớn hơn pháp quyền.
Sự tự ý thức đạo đức về lương tâm, danh dự và lòng tự trọng, v.v... phản ánh khả năng
của mỗi người tự chủ mà không có sự giám sát thường xuyên của xã hội. Giá trị phổ biến của
đạo đức là tính nhân đạo, về cái thiện cái ác, về bản chất của con người và xã hội, nó không
chỉ giới hạn trong mỗi dân tộc, mỗi quốc gia mà có tính chất lịch sử toàn nhân loại.
Trong xã hội có giai cấp đạo đức mang tính giai cấp. Bởi vì, sự đối lập về lợi ích của
các giai cấp khác nhau thì đồng thời mỗi một giai cấp có những quan niệm về đạo đức khác
nhau. Tính giai cấp của đạo đức thể hiện tập trung thông qua vai trò của các giai cấp thống trị
xã hội. Đạo đức dựa trên sức mạnh của dư luận xã hội, phong tục tập quán, truyền thống của
mỗi dân tộc, nó mang tính dân tộc. Nên ngoài quan niệm của giai cấp thống trị đạo đức tự nó
vẫn có giá trị riêng mang tính chất tộc loại và toàn nhân loại.
Đạo đức cộng sản là sự tiếp thu những giá trị đạo đức đích thực trong lịch sử phát
triển của xã hội, mà quần chúng nhân dân lao động đã tạo ra trong các thời đại lịch sử trước,
và có tất cả những đặc điểm của hệ tư tưởng khoa học của giai cấp công nhân. Trong xã hội
ta hiện nay bên cạnh những truyền thống đạo đức tốt đẹp cần phải phát huy và xây dựng
những chuẩn mực và gía trị đạo đức mới có lối sống lành mạnh, có lý tưởng cách mạng, trung
thực, sống bằng lao động của chính mình, có ý thức bảo vệ của công, v.v... và chống lại lối
sống thực dụng, dối trá, ích kỷ ăn bám, chạy theo đồng tiền, v.v... Cho nên, mỗi cán bộ đảng
viên và mỗi người dân phải không ngừng bồi dưỡng phẩm chất đạo đức mới, đấu tranh cho
sự nghiệp dân giầu, nước mạnh xã hội công bằng văn minh.
Câu hi 74. Ý thc tôn giáo?
Tôn giáo là một hình thái của ý thức xã hội, phản ánh thế giới hiện thực một các
hoang đường, hư ảo và thần thánh hóa. Tôn giáo xuất hiện rất sớm, lúc đầu nó gắn liền với
đạo đức và nghệ thuật, thần thọai và các truyền thuyết, v.v... Ăngghen đã nêu ra một định
nghĩa kinh điển về tôn giáo: “ Bất cứ tôn giáo nào cũng đều là sự phản ánh hư ảo vào đầu óc
người ta sức mạnh ở bên ngoài chi phối cuộc sống hàng ngày của họ; chỉ là sự phản ánh mà
trong đó những sức mạnh ở thế gian đã mang hình thức sức mạnh siêu thế gian”1.
Sự xuất hiện tôn giáo có nguồn gốc xã hội và nguồn gốc nhận thức. Nguồn gốc xã
hội do sự bất lực của con người trước những lực lượng xã hội gây ra nhiều tai họa cho con
người làm nảy sinh ra tín ngưỡng tôn giáo với những ước mơ, khát vọng vào cuộc sống sau
khi đã chết. Nguồn gốc về mặt nhận thức, do tuyệt đối hóa vai trò của ý thức, tách ý thức ra
khỏi con người, mặt khác còn do sự bất lực của con người trước các hiện tượng tự nhiên dẫn
đến thần thánh hóa các hiện tượng tự nhiên, hình thành biểu tượng và tình cảm tôn giáo v.v...
Là một hình thái ý thức xã hội, tôn giáo cũng bao gồm có tâm lý tôn giáo và tư tưởng
tôn giáo. Tâm lý tôn giáo là những tình cảm, niềm tin, tập quán và biểu tượng tín ngưỡng tôn
giáo, v.v... Tư tưởng tôn giáo là những quan điểm tôn giáo phát triển thành những giáo lý tôn
giáo trở thành thế giới quan tôn giáo được thể hiện theo quan điểm của những giai cấp khác
nhau (trong xã hội có giai cấp). Sự tồn tại và phát triển của tôn giáo tương ứng với những nhu
cầu tinh thần của con người. Tuy nhiên, tính khách quan của bản thân nhu cầu đóà không có
1 Ph. Ăngghen: Chống Duyrinh, Nhà xuất bản Sự thật, Hà Nội, 1971, tr. 544. 125
nghĩa là tính chân lý của những phương tiện tôn giáo nhờ đó mà nhu cầu được thỏa mãn.
Bản chất của ý thức tôn giáo là sự phân đôi thế giới một cách ảo tưởng, tức là thừa
nhận rằng, bên cạnh tồn tại tự nhiên và xã hội có thực còn có một thế giới thứ hai, trong đó,
mọi mặt mâu thuẫn, mọi bế tắc trần gian làm cho tinh thần con người lo âu, đau khổ đều
được giải quyết một cách lý tưởng, tốt đẹp. Nhưng không nên hiểu lòng tin tôn giáo một cách
đơn giản là “sự dốt nát”, mà thể hiện ở tình cảm tôn giáo về những “khách thể” thuần túy siêu
nhiên như: Thượng đế, thần linh, v.v... Những biểu tượng tôn giáo này là một “ý niệm” gắn
liền trước hết với lĩnh vực đạo đức, với ý nghĩa cuộc sống của con người. Theo ý thức tôn
giáo, bất kể mọi sự không hoàn thiện của cuộc sống trần gian, thì Thượng đế bảo đảm cho sự
tất thắng, là sự trong sáng trong sự tương phản muôn đời giữa thiện và ác, công bằng và bất
công, đạo đức và sự ngang trái, v.v... Người tin vào Thượng đế sẽ sống một cách “thánh thiện” hơn, v.v...
Niềm tin của bất kỳ tôn giáo nào cũng là sự phản ánh hoang đường về hiện thực và
về cơ bản là đối lập với khoa học. Cho nên, tôn giáo ảnh hưởng rất lớn đến đối với đời sống
xã hội. Sự ảnh hưởng đó là sự phủ nhận khả năng nhận thức và vai trò của con người đối với
hiện thực khách quan. Làm cho con người sống theo những “mặc cảm”, an phận thủ tiêu đấu
tranh xã hội và nó bị lạm dụng bởi lợi ích của các thế lực phản động và của các giai cấp bóc
lột trong lịch sử. Tuy nhiên, mặt khác tôn giáo cũng có khả năng “định hướng” cho cái thiện
và làm việc thiện của con người trong một chừng mực nhất định nào đó khi nó quan hệ với
đạo đức, quan hệ giữa cái thiện và cái ác dù là ở trong tư tưởng của tôn giáo.
Đấu tranh khắc phục sự ảnh hưởng (mặt tiêu cực) của tôn giáo là một đòi hỏi khách
quan của sự phát triển xã hội. Nhưng điều trước hết là xóa bỏ nguồn gốc sinh ra tôn giáo. Về
vấn đề này Mác đã từng nói: “ sự giải quyết thực sự mâu thuẫn giữa con người và tự nhiên,
giữa con người và con người, sự giải quyết thực sự cuộc tranh chấp hiện sinh và bản chất,
giữa sự đối lập hóa và sự tự khẳng định, giữa tự do và tất yếu giữa cá nhân và tộc loại”1. Tôn
trọng quyền tự do tín ngưỡng của nhân dân. Nâng cao trình độ nhận thức khoa học tuyên
truyền giáo dục tư tưởng vô thần khoa học cho mọi người. Chống lại sự lạm dụng tôn giáo
của các thế lực phản động, đoàn kết các tôn giáo vì sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Câu hi 75. Ý thc thm m và vn đề định hướng th hiếu ngh thut trong quá trình xây
d
ng nn văn hoá tiên tiến, đậm đà bn sc dân tc?
Ý thức thẩm mỹ là một hình thái của ý thức xã hội. Ý thức thẩm mỹ được hình thành
và phát triển trong toàn bộ quá trình hoạt động thực tiễn xã hội nói chung và trong hoạt động
thẩm mỹ nói riêng. Cũng giống như các hình thái ý thức xã hội khác, ý thức thẩm mỹ là sự
phản ánh và bị qui định bởi tồn tại xã hội; nhưng nó khác với các hình thái ý thức xã hội khác
là sự phản ánh đặc thù thế giới hiện thực. Đó là sự phản ánh thực tại một cách toàn vẹn bằng
hình tượng cảm tính, cụ thể, nhất là sự phản ánh bằng hình tượng nghệ thuật.
Hình tượng nghệ thuật là một dạng thức phản ánh khác về chất với các thức phản ánh
khác của hoạt động nhận thức, - đó là sự phản ánh tình cảm - lý trí với cách thể hiện vừa cảm
tính lại vừa cụ thể, vừa nói được nội dung tư tưởng xã hội mà nó phản ánh. Mỗi hình thái ý
thức xã hội đều có một đối tượng phản ánh nhất định. Chẳng hạn, ở triết học, đó là mối quan
hệ giữa tồn tại và ý thức; ở đạo đức, là mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội, v.v... Còn ở nghệ
thuật, đối tượng đó vừa là quan hệ của con người với hiện thực, vừa là chính bản thân con
người và xã hội. Chính các đặc trưng này đã làm cho nghệ thuật có khả năng đặc biệt trong
việc thể hiện đời sống tinh thần của con người, các khả năng mà không một loại hình phản
ánh nào khác có thể đảm đương được.
1 C. Mác: Bản thảo kinh tế - triết học, năm 1884, Nhà xuất bản Sự thật, Hà Nội 1962, tr. 128. 126
Trong xã hội có giai cấp, tư tưởng thống trị là tư tưởng của giai cấp đại diện cho quan
hệ sản xuất thống trị, và đồng thời với nó là sự tồn tại của nghệ thuật thống trị. Bên cạnh nền
nghệ thuật thống trị, những giai cấp bị trị cũng xây dựng nền nghệ thuật của mình, phản ánh
những điều kiện sống, những quyền lợi, nguyện vọng và lý tưởng của giai cấp mình.
Trong sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, việc xây dựng con người
mới Việt Nam thấm nhuần lý tưởng thẩm mỹ Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh luôn gắn bó
mật thiết với xây dựng thị hiếu nghệ thuật tốt đẹp xứng đáng với giai cấp công nhân, với thời
đại, đáp ứng các nhu cầu thẩm mỹ ngày càng tăng của công chúng. Đảng ta, trong nhiều văn
kiện, nhất là Nghị quyết Hội nghị lần thứ V (khóa VIII), đã hướng xây dựng một nền nghệ
thuật xã hội chủ nghĩa trên cơ sở xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Định hướng thị hiếu thẩm mỹ lành mạnh từ tác phẩm nghệ thuật chính là nội dung
định hướng sức tác động đặc thù của hình tượng nghệ thuật mang giá trị sâu sắc, ý nghĩa nhân
văn cao qúy, đáp ứng nhu cầu thưởng thức của công chúng. Có thể nói, định hướng văn hóa
văn nghệ đúng đắn của Đảng, sự rèn luyện sâu sắc về thị hiếu thẩm mỹ đã tạo điều kiện thuận
lợi cho việc xây dựng nền nghệ thuật mới - nghệ thuật xã hội chủ nghĩa tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc. Hơn nữa, định hướng thị hiếu ấy không chỉ dừng lại ở phương châm hướng dẫn
cho các chủ thể sáng tạo thẩm mỹ, mà nó còn tham gia tích cực vào hoạt động đánh giá, sáng
tạo để đối tượng hóa các thị hiếu tốt đẹp khi thưởng thức và tiếp nhận tác phẩm nghệ thuật của công chúng.
Từ góc độ mỹ học, triết học việc định hướng thị hiếu nghệ thuật có liên quan mật thiết với cả
nhu cầu thưởng thức, đánh giá, biểu diễn và sáng tạo nghệ thuật và hoạt động tinh thần nói chung của
con người. Trong sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa hiện nay, do sự phức tạp và đan xen của
các loại thị hiếu nghệ thuật khác nhau, nhất là việc mở rộng giao lưu văn hóa, nghệ thuật với nưóc
ngoài, mỹ học Mác - Lênin cần tăng cường giáo dục thị hiếu nghệ thuật khác nhau, giáo dục thị hiếu
bằng những định hướng thiết thực gắn liền với quá trình xây dựng nền văn hóa tiến tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. 127
Câu hi 76. Khoa hc và chc năng ca khoa hc?
1. Khoa hc là mt hin tượng ca đời sng xã hi
Khoa học là một hiện tượng của đời sống xã hội - với tính cách là một hình thái của ý
thức xã hội - là hệ thống tri thức chân thực về thế giới đã được kiểm nghiệm qua thực tiễn.
Đối tượng nghiên cứu của khoa học là tất cả các hiện tượng và các quá trình của tự nhiên, xã
hội và kể cả tư duy con người. Đó là sự khác biệt căn bản giữa khoa học và các hình thái ý
thức xã hội khác như hệ tư tưởng chính trị, pháp quyền, v.v... là những hình thái chỉ phản ánh
những quan hệ xã hội nhất định.
Hình thức biểu hiện chủ yếu của tri thức khoa học là phạm trù, định luật và qui luật.
Tri thức khoa học xâm nhập vào tất cả các hình thái của ý thưc xã hội, hình thành các khoa
học tương ứng với từng hình thái ý thức đó.
2. Kết cu ca tri thc khoa hc
Xét về đối tượng, các khoa học chia thành khoa học tự nhiên và khoa học xã hội
nhưng chúng đều nghiên cứu các qui luật của hiện thực khách quan(qui luật tự nhiên, qui luật
xã hội và của tư duy, v.v...) và là hệ thống các tri thức có tính chân thực về hiện thực. Tùy
theo đối tượng nghiên cứu mà mỗi một khoa học cụ thể nghiên cứu từng lĩnh vực cụ thể,
nhưng cũng có khoa học nghiên cứu những vấn đề chung, qui luật chung của hiện thực như là khoa học triết học.
Trong mỗi khoa học có thể phân chia thành các cấp độ: Tri thức kinh nghiệm, tức là
những tư liệu hiện thực đã được tích lũy - sự tổng kết các quan sát và thí nghiệm; tri thức lý
luận và sự khái quát kinh nghiệm thể hiện trong những lý thuyết qui luật và nguyên lý tương
ứng, cấp độ lý luận của các khoa học cụ thể kết hợp với nhau trong sự giải thích các nguyên
lý và qui luật đã phát hiện trên bình diện lý luận chung - triết học hình thành thế giới quan và
phương pháp luận của toàn bộ nhận thức khoa học.
Xét về vai trò, tác dụng thì các tri thức khoa học bao gồm khoa học cơ bản và khoa
học ứng dụng. Khoa học cơ bản vạch ra những qui luật, phương hướng, phương pháp chung
cho các khoa học ứng dụng. Còn các khoa học ứng dụng vạch ra những nguyên tắc, qui tắc,
phương pháp cụ thể để ứng dụng trực tiếp vào hoạt động biến đổi tự nhiên và xã hội. Song sự
phân chia đó cũng chỉ mang tính chất tương đối.
3. S phát trin ca khoa hc và vai trò ca nó đối vi s phát trin ca xã hi
Sự phát triển và vai trò của khoa học đối với đời sống xã hội không ngừng tăng lên là
tính qui luật quan trọng nhất của sự phát triển khoa học. Đồng thời vai trò của nó cũng được
thể hiện thông qua quá trình phát triển của khoa học.
Thi k th nht, bắt đầu từ thời kỳ cổ đại đên thế kỷ XV. Trong thời kỳ này khoa học
còn ở trong thời kỳ “thai nghén” và mang tính chất hạn hẹp thể hiện trong một số lĩnh vực
nhất định như : văn học, cơ học, toán học và thiên văn học, v.v... Tuy nhiên, khoa học trong
thời kỳ này cũng đã đáp ứng được những nhu cầu nào đó về sản xuất nông nghiệp, về hàng
hải, về xây dựng, v.v… Trong đó, khoa học triết học là khoa học chung và phổ biến nhất có ý
nghĩa định hướng cho sự phát triển xã hội và là phương tiện, công cụ trong cuộc đấu tranh
chính trị của các lực lượng xã hội cụ thể khác nhau. Trong thời kỳ phong kiến tư tưởng thần
quyền tôn giáo đã kìm hãm sự phát triển của khoa học.
Thi k th hai, từ thế kỷ XV đến hết thế kỷ XIX. Những tư tưởng thiên văn học của
côpécních1 và sau đó thuyết cơ học của Niutơn2 cho đến học thuyết về thái dương hệ của
1 Côpécníc(1473 - 1543): Nhà thiên văn học nổi tiêng của Ba lan, người đã sáng tạo ra học thyết mặt trời là
trung tâm đánh dấu sự đoạn tuyệt với quan điểm thần học của thuyết địa tâm của Pơtôlêmê.
2 Niutơn: Nhà vật lý học người đã phát minh ra định luật cơ học. 128