Triết học mác lenin-trường đại học hoa sen - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen

Triết học mác lenin-trường đại học hoa sen - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả

Nhóm 9 anh em
siêu nhân
Trn Minh khang- Dung-Lê TĐàm Mỹ nh Bình-
Dương Kỳ Duyên-Nguyn Thanh Dung-Mai Anh K-
Lê Qu c Huy- n Khoa-Nguy Vũ Tiế ễn Như Quỳnh
TRIT H C
MARX LENIN
CH
NGHĨA
DUY VT
LCH S
V CON
NGƯỜI
MC L C
1
1
1
11
Quan điể
Quan điể
Quan điể
Quan điểQuan điể
m c
m c
m c
m cm c
a ch
a ch
a ch
a cha ch
nghĩa duy vậ
nghĩa duy vậ
nghĩa duy vậ
nghĩa duy vậnghĩa duy vậ
t l
t l
t l
t lt l
ch s
ch s
ch s
ch sch s
v
v
v
vv
i
i
i
ii
và b
và b
và b
và b và b
n ch
n ch
n ch
n chn ch
i
i
i
i i
con ngườ
con ngườ
con ngườ
con ngườcon ngườ
ất con ngườ
ất con ngườ
ất con ngườ
ất con ngườất con ngườ
1.1.
Khái niệm con người
1.2.
Khái ni m b n ch t i con ngườ
1.3.
Quan điểm v con người là sn
ph m v a là ch c ch s th a l
1.4.
Con người va là sn ph m v a là
ch th c a l ch s
1.5.
Vai trò c a qu n chúng nhân dân
và vĩ nhân trong lịch s
1.6.
Ý nghĩa phương pháp luận
2
2
2
22
Nhân t
Nhân t
Nhân t
Nhân t Nhân t
con ngư
con ngư
con ngư
con ngưcon ngư
i và phát huy n
i và phát huy n
i và phát huy n
i và phát huy ni và phát huy n
hân t
hân t
hân t
hân thân t
con người trong
con người trong
con người trong
con người trong con người trong
giai đoạ
giai đoạ
giai đoạ
giai đoạgiai đoạ
n hi
n hi
n hi
n hin hi
n nay
n nay
n nay
n nay n nay
2.1.
Đặc điểm nhân t con người hi n
nay
2.2.
Phát huy nhân t con người Vit
Nam hi n nay
1. Quan điể nghĩa duy m ca ch
vt lch s v con người
1.1. Khái nim v con người
Quan điểm duy vt lch s v khái nim con
người:
Con người v a là m t t n t i mang b n tính t nhiên v a
là m t t n t i mang b n tính xã h i. B n tính t nhiên và
bn tính xã h i t n t i trong m i quan h chi ph i nhau,
tác độ ẫn nhau đượng l c th hin trong m i hành vi,
mi ho ng cạt độ a con ng ười.
Phân tích n i dung c m trên: ủa quan điể
Tiền đề ất đầu tiên quy đị vt ch nh s hình thành, tn ti
và phát tri n c i là gi i t nhiên. Vì v y, b ủa con ngườ n
tính t nhiên ph i m t trong nh ững phương diện
bn của con người, loài người. Cũng vì vậy, vic nghiên
cu, khám phá khoa h c v c u to t nhiên ngun
gc t nhiên c ủa con người là cơ sở khoa h c quan tr ng
để ế con người hi u bi t v chính b n thân mình, tiến đến
làm ch b n thân mình trong m i hành vi ho ng ạt độ
sáng t o ra l ch s c a nó, tc l ch s nhân lo i.
Bn tính t nhiên c c phân tích ủa con người đư
t hai giác độ sau đây:
Th nht, con người là kết qu tiến hoá và phát trin lâu
dài c a gi i t nhiên. Cơ sở khoa h c c a k t lu ế ận này đã
được ch ng minh toàn b s phát tri n c a ch nghĩa duy
vt khoa h c t c bi t h c thuy t c nhiên, đặ ế a
Đácuyn về s tiến hoá ca các loài.
Th hai, con người mt b phn ca gii t nhiên
đồ ng th i t nhiên cũng “là thân thể củ a con
người". Do đó, nhữ ến đổng bi i ca gii t nhiên tác
động ca quy lu t t nhiên tr c ti p ho c gián ti ế ếp thường
xuyên quy đị ủa con ngườnh s tn ti c i hi loài
người, nó là môi trường trao đổi v t ch t gi ữa con người,
loài người gi i t nhiên; ngược l i, s biến đổi và hot
động của con ngườ , loài người luôn luôn tác đội ng tr l i
môi trườ ến đổi môi trường đó. Đây ng t nhiên, làm bi
chính là m i quan h n ch biế ng gi a s t n t i c a con
người, loài người và các tn ti khác c a gi i t nhiên.
Tuy nhiên, con người không đồng nht vi các tn ti
khác c a gi i t c tính h i b i nhiên, mang đ
mỗi con ngườ ới cách “ngưi v i" chính xét trong
mi quan h c a các c ng h ộng đồ ội, đó các cộng
đồng: gia đình, giai cp, quc gia, dân tc, chng loi...
v y, b n tính h i nh ất định ph i m ột phương diện
khác c a b ản tính con người, hơn nữa đây là bản tính đặc
thù c ủa con người.
VD: Con người đã trả ệu năm tiến hóa đểi qua hàng tri
tr thành con ngườ ện đại hi i. Các nhân t sinh hc tác
động đế ủa loài ngườn quá trình tiến hóa c i gm biến d
di truy n, ch n l c t nhiên. Nh ng bi i này k ến đổ ết
qu c a s t bi n bi n d t h tích lũy các độ ế ế ợp dưới
tác d ng c a ch n l c t nhiên (nh i trên v ững thay đổ
Trái Đất, hot
động ca núi
lửa, động đất,
gia tăng nền
phóng x , thay
đổi lục địa,…).
Bn tính xã h i c ủa con người được phân tích t
các giác độ sau đây:
Mt là, xét t giác độ ngun g i, ốc hình thành con ngườ
loài người thì không ph i ch ngu n g c t s tiến hoá,
phát tri n c a v t ch t t nhiên mà còn ngu n g c xã
hi c c h n nh t nhân t lao ủa nó, trướ ết bả
độ ng. Chính nh lao động con người kh năng
vượt qua loài động vật để tiến hoá phát tri n thành con
người. Đó mt trong nhng phát hin mi ca ch
nghĩa Mác-Lênin, nh đó có thể hoàn ch nh v ngu n
gốc loài người mà tt c các hc thuyết lch s đều chưa
có l i gi ải đáp đúng đắn và đầy đủ.
Hai là, xét t giác độ tn t i và phát tri n c ủa con người,
loài người thì s tn ti ca nó luôn luôn b chi phi bi
các nhân t xã h i và các quy lu t xã h i. Xã h i bi ến đổi
thì mỗi con người cũng do đó cũng s thay đổi
tương ứng. Ngược li, s phát trin ca mi nhân li
ti cho s phát tri n c a h i. Ngoài m i quan ền đề
h xã h i thì m ỗi con người ch t n t i v ới tư cách là một
thc th sinh v t thu n tuý mà không th i" là “con ngườ
với đầy đủ ý nghĩa của nó.
VD: h i ngày m t phát tri n, nh ng sn ph m có s n
trong t nhiên thì có h ạn mà con người ngày m t sinh sôi
ny n . v th thích nghi v ng con ậy, đ ới môi trườ
người phải lao động s n xu t, c i t o hoàn c nh, c i ti ến
công c lao động, phát tri n l ng s ực lượ n xu t.
Hai phương diện t nhiên và h i c ủa con người t n t i trong
tính th ng nh t c nh l ng l n nhau, ủa nó, quy đị ẫn nhau, tác độ
làm biến đổi l n nhau, nh đó tạo nên kh năng hoạt động sáng
to của con người trong qúa trình làm ra l ch s c a chính nó.
th , n u lý gi i b n tính sáng t o cế ế ủa con người đơn thuần
ch t b n tính sáng t o c n ch giác độ ủa con người đơn thuầ
t giác độ bn tính t nhiên ho c ch t b n tính xã h i c a nó
thì đề ệt để ất địu là phiến din, không tri nh nh cui cùng s
dẫn đến nhng kết lun sai lm trong nhn thc và thc tin.
1.2. Khái nim v b n ch i ất con ngườ
Quan điểm duy vt lch s v bn cht ca con
người:
Theo C. Mác: “Bản chất con người không ph i là m t cái
trừu tượng c h u c a nhân riêng bi t. Trong tính hi n
thc c a nó, b i là t ng hoà nh ng quan n chất con ngườ
h xã h ội”.
Phân tích n i dung chính c m trên: ủa quan điể
Quan ni m c a C. Mác v b n ch t c ủa con người đã khắc
phục được hn chế nào ca quan nim duy vt siêu hình
v b n ch t c ủa con người đem lại quan ni m m i nào?
H ến ch căn bản ca quan nim duy vt siêu hình, trc
quan là đã trừu tượ ệt đối hóa phương diệng hóa, tuy n t
nhiên c ng xem nh c gi i con ủa con người, thườ vi
người t phương diện l ch s h i c ủa nó, do đó về căn
bn ch thy b n tính t nhiên c a c on người.
Khác v i quan ni ệm đó, quan niệm duy v t l ch s v con
ngườ i trong khi tha nh n b n tính t nhiên ca con
ngườ i còn gi i tải con ngườ giác độ các quan h l ch
s xã h i, t đó phát hiện bn tính xã h i c a nó.
Hơn nữa, chính b n tính xã h i c ủa con ngưòi là phương
di n b n ch t nh t c i vủa con ngườ ới cách “người”,
phân biệt con người v i các t n t i khác c a gi i t nhiên.
Vi quan ni i mệm đó thể định nghĩa con ngườ t
thc th t nhiên nhưng đó là thực th t nhiên mang đặc
tính xã h i.
Vy, b n ch t c n tính hi n th ủa con người, xét trên phương di c
của nó, chính “tổng hòa c a các quan h h ội”, bởi xã h i chính
là xã h i c c t o nên t toàn b các quan h gi a ủa con người, đượ
ngườ ếi v i trên các mới ngườ t kinh t , chính tr, văn hóa,...
Nhng quan h h i làm hình thành b n ch t
con người
Có nhi u ki u phân chia quan h xã h i:
Quan h h p (mang ít tính h ội sơ cấ ội hơn, chủ
yếu quan h tình c m) quan h h i th c p
(quan h mang tính xã h i).
Da vào những lĩn ực cơ bả ủa đờh v n c i sng xã hi,
ngườ i ta phân chia thành các lo i hình: quan h kinh
tế, quan h chính tr, quan h văn hoá xã hi.
Da vào v xã h i c i ta chia thế ủa các cá nhân, ngườ
thành quan h i cùng v quan h c ngườ thế a
những ngườ ấp dưới khác v thế (quan cp trên và c i,
trung ương với địa phương).
Da vào tính ch t c a các ki u quan h i ta ệ, ngườ
th chia thành quan h v t ch t và quan h tinh th n.
Quan h h i nào quy nh hình thành b ết đị n
chất con người? Vì sao?
C ba m i quan h đó, suy đến cùng, đều mang tính
hội, trong đó quan hệ h i gi ữa người với người quan
h b n ch t, bao trùm t t c các m i quan h khác và m i
hoạt động trong ch ng m ực liên quan đến con người.
Bi vậy, để nhn m nh b n ch t xã h i c ủa con người, C.
Mác n i ti ng trong tác ph m Luđã nêu lên luận đề ế n
cương về Phoiơbắc:
“Bản chất con người không ph i m t cái tr ừu tượng
c h u c a nhân riêng bi t. Trong tính hin thc
ca nó, b n ch i t ng hoà nh ng quan ất con ngườ
h xã h ội”.
Luận đề ẳng đị ằng, không con ngư trên kh nh r i tru
tượng, thoát ly m u ki n, hoàn c nh l ch s h i. ọi điề
Con ngườ ể, xác địi luôn luôn c th nh, s ng trong m t
điều ki n l ch s c th nhất định, m t th ời đại nhất định.
Trong điều ki n l ch s đó, bằ ạt động ho ng thc ti n c a
mình, con người t o ra nh ng giá tr v t ch t và tinh th n
để t n t i và phát tri n c l th ực và tư duy trí tuệ.
Ch trong toàn b các mi quan h hội đó (như quan
h giai c p, dân t c, th i; quan h chính tr , kinh t ời đạ ế;
quan h cá nhân, gia đình, xã hội…), con người mi bc
l toàn b bn cht xã h i c a mình.
Điều cần lưu ý là luận đề trên khẳng định b n ch t xã h i
không có nghĩa là phủ nhiên trong đờ nhn mt t i sng
con người. Song, con người, mt t nhiên t n t i trong
s thng nh t v i m t h i; ngay c vic th c hi n
nh ng nhu c u sinh v t con người cũng đã mang tính
xã h i.
Xét cho cùng s s n xu t ra c a c i v t ch ất chính là
s c a s t n t i và phát tri n c a h i. Do ội loài ngườ
đó, trong các công trình nghiên cu v hi, v hi
học theo quan điểm Mácxít, người ta xem quan h kinh
tế quan tr ng nh t chi ph i quy ết định các m i quan
h khác. Quan h s n xu t luôn luôn vai trò quy ết đnh
tính ch t các quan h h ội khác như quan h văn hoá,
quan h chính tr ng, quan h pháp lu t. Nghiên ị, tưở
cu các vấn đề h i ph i n ắm được s ph thuc y ca
mi quan h h i v i quan h s n xu t m ới có cơ sở để
gi ếi thích ti n trình phát trin c a l ch s nhân lo i.
1.3. Con người va sn phm ca
lch s v a là ch th c a l ch s
Xem xét v c i trong ti n trình phát tri thế ủa con ngườ ế n
ca lch s nhân lo n quan ni ại, C. Mác đi đế m rng,
khuynh hướng chung ca tiến trình phát trin lch s
nhân lo nh b i s phát tri n c a lại được quy đị ực lượng
sn xut - ếK t qu c a ngh l c th c ti n c ủa con người”.
Hoạt động th c ti ễn này, đến lượt nó, li b nh bquy đị i
những điề ủa con ngườ ởi “mộu kin sinh tn c i, b t hình
thc h n t c khi nh ng l ng sội đã tồ ại trướ ực lượ n
xut ấy”. Mỗi thế h con người bao gi ng nhận được
nhng lực lượng sn xut y do thế h trướ c t o ra và s
dụng chúng làm phương tiện cho hoạt động s n xu t m i.
Nh s chuy n giao l ực lượng s n xu ất này con người
đã “hình thành nên mố loài người liên h trong lch s i,
hình thành l ch s loài người”. Lực lượng s n xu t và do
đó, cả ủa con ngườ quan h sn xut - quan h xã hi c i,
ngày càng phát tri ch s thành l ch ển thì “lị đó càng trở
s loài người”. Với quan ni m này, C. Mác k t lu ế ận: “Xã
hi... s n ph m c a s tác động qua l i gi a nh ng con
người” và “lị ủa con ngườch s hi c i luôn ch lch
s c a s phát tri n cá nhân c a nh ững con người”.
Kế t lu n này cho thy, trong quan ni m ca C.
Mác, con người không ch ch th c a ho ạt động
sn xu t, còn ch th c a ho ng l ch s ạt độ
và sáng t o ra l ch s . B ng ho ng th c ti n, ạt độ
con người đã in du n sáng to ca bàn tay trí
tu ca mình vào gi i t nhiên, c i t i sạo đờ ng xã
hội qua đó, phát triển, hoàn thi n chính b n thân
mình. Con ngườ ừa đối va ch th, v i ng
ca ti n trình phát tri n l ch s i làm nên ế ử; con ngườ
lch s c a chính mình và do v y, l ch s là l ch s
của con người, do con người và vì con người.
VD:
Con ngưi ch th to nên lch s: Trong các cuc
kháng chi n chế ng ngo i xâm c a nhân dân ta, nhân dân
Vi t Nam là nh y lùi sững người đã đẩ xâm lược ca k
thù, vi t nên l ch s c Vi c l p, tế nướ ệt nam đ do như
ngày hôm nay.
Con người cũng sản phm ca lch s: Chng kiến
cảnh nước nhà l m than, nhân dân cu c s ống đau khổ
chính độ ầm súng đứng lc khiến cha ông ta c ng lên
đấu tranh dành lại độc l p dân t c, t o nên nh ững người
anh hùng c a l ch s .
1.4. Vai trò ca qu n chúng nhân dân
và vĩ nhân trong lịch s
Khái ni m qu n chúng nhân dân:
b n cùng chung l n, bao g ng ph ợi ích căn bả m nh
thành ph n, t ng l p các giai c p, liên k t l i thành m t t ế p
th dưới s lãnh đạo ca mt cá nhân, t chức hay đảng phái
nh ế ế m gi i quy t các v vấn đề kinh t , chính tr , hi ca
mt th i nh ời đạ ất định
Lực lượng cơ bản gm:
Những người lao động sn xut ra vt cht và các giá tr
tinh th n.
Nh ng b phận dân chống li giai cp thng tr áp
bc, bóc lột, đối kháng vi nhân dân.
Nh ng giai c p, t ng l p h y sội thúc đẩ tiến b ca
xã h i.
Vai trò sáng t o l ch s c a qu n chúng nhân
dân:
H là l ng sực lượ n xu n c a xã h ất cơ bả i.
Con ngườ ải các điềi mun tn ti ph u kin vt cht
cn thi t, mà nh ng nhu c có thế ầu đó chỉ đáp ứng được
thông qua s n xu t. L ng s n xu ực lượ ất bản đông
đả o qu ng, bao gần chúng lao độ m c lao động chân tay
và lao động trí óc.
Cách m ng khoa h c k thu t hi ện nay vai trò đặc bit
đối v i s phát tri n c a l ực lượng s n xu t. Song, vai trò
ca khoa h c ch có th phát huy thông qua th c ti n s n
xut c a qu ần chúng lao động, nhất là đội ngũ công nhân
hiện đại trí th c trong n n s n xu t xã h i, c a th ời đi
kinh t tri th nh r ng, ho ng sế ức. Điều đó khẳng đ ạt độ n
xut c a qu ần chúng là điều kiện bản để quyết định s
tn ti và phát tri n c a xã h i.
VD: Con người không ngng sn xu t t o ra các m t
hàng thi t y u cho cu c sế ế ống như lúa, rau các loại
thc phẩm khác. Ngoài ra, con người ngày càng sáng to
ra các phát minh tiên ti n giúp cho hế ội loài người
ngày càng phát tri n.
H nh i sáng t o ra nh ng giá trững ngườ văn hóa
tinh thn.
Quần chúng đóng vai trò to lớn trong s phát trin ca
khoa h c, ngh thu ật, văn học, đồng th i, áp d ng nh ng
thành tựu đó vào hoạt động th c ti n. Nh ng sáng t o v
văn học, ngh thut, khoa hc, y hc, quân s, kinh tế,
chính tr a nhân dân v a là c i ngu n, vị, đạo đức… củ a
điề ện đ thúc đẩ ền văn hóa tinh u ki y s phát trin n
thn ca các dân tc trong m i th ời đại.
Hoạt động ca qun chúng t trong th c ti n ngu n
cm h ng t n cho m i sáng t o tinh thần trong đời
sng h i. M t khác, các giá tr n ch văn hóa tinh thầ
th ng t o qu n chúng ch trườ ồn khi được đông đả p
nhn và truy n bá sâu r ng, tr thành giá tr ph biến.
VD: Toàn dân Vi t Nam luôn nh n ngày mùng 10/3 đế
âm l i g n xa t p trung v t nh ịch hàng năm. Nhiều ngườ
Phú Th lòng bi để viếng thăm tỏ ết ơn công lao của
các v n th ng "u c nh vua Hùng. Đây truyề ống nướ
nguồn" đư gìn bao đời nay đó giá trị văn hóa c gi
tinh th n c a nhân dân ta.
H là độ ực cơ bảng l n ca mi cuc cách m ng xã h i.
Lch s đã chứng minh r ng, không có cu c chuy n bi ến
cách m ng nào không ho ạt động đông đảo c a qu n
chúng. H l n c a cách m ực lượng bả ạng, đóng vai
trò quy nh th ng l i c a m i cu c cách m ng. ết đị
Trong các cu c cách m ng làm chuy n bi n h i t ế
hình thái kinh t - h i này sang hình thái kinh t ế ế
hội khác, nhân dân lao đ ực lượng tham gia đông ng l
đảo. Cách m ng ngày h i c a qu n chúng, s nghi p
ca qun chúng.
Tất nhiên, suy đến cùng, nguyên nhân c a m i cu c các h
mng là b u t s phát tri n c a l ng s n xu t, ắt đầ ực lượ
dẫn đến mâu thun v i quan h s n xu ất, nghĩa bắt đầu
t hoạt động sn xut vt ch t c a qu ng. ần chúng lao độ
Bi v ng chậy, nhân dân lao độ th c a các quá trình
kinh t , chính tr , xã h i, ế đóng vai trò là độ ực cơ bảng l n
ca m i cu c cách m ng xã h i.
VD: Chi n tranh toàn dân b o v c thế đất nướ ời Tây Sơn
đượ c phát tri n t cuc kh ng áp ởi nghĩa nông dân chố
bc phong ki n thành cu c chi n tranh toàn dân b o vế ế
T quc. Cu c kh này chính cu ởi nghĩa Lam Sơn c
khởi nghĩa của nhân dân, do nhân dân t nguy n v ng
ca nhân dân.
1.5. Vai trò sáng t o l ch s c a
nhân
Khái ni ệm cá nhân và vĩ nhân, lãnh t
Khái ni m i c ệm nhân dùng để ch ỗi con ngườ thế
sng trong m t c ng đng h i nh ất đ h đượn c phân
bi t v i những con người khác thông qua tính đơn nht
tính ph biến c a nó. Theo quan ni ệm đó, mỗi nhân
m t ch nh th ng nh t, v a mang tính bi t v th a
mang tính ph n; ch c biế th ủa lao động, ca mi
quan h h i c a nh n th c nh m th c hi n ch c
| 1/37

Preview text:

TRIẾT HỌC MARX LENIN Nhóm 9 anh em siêu nhân
Trn Minh khang-Đàm Mỹ Dung-Lê Tnh Bình-
Dương Kỳ Duyên-Nguyn Thanh Dung-Mai Anh K-
Lê Quc Huy-Vũ Tiến Khoa-Nguyễn Như Quỳn h CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ VỀ CON NGƯỜI MỤC LỤC 1 Qua Qu n a đ n i đ ể i m c m ủa a c h c ủ nghĩa nghĩa d u d y u y v ậ v t t l ịc ị h c s h ử ử về co c n o ng n ư ng ờ ư i ờ và và b ản ả c n h c ất ấ t c o c n o n ngườ i ngườ i
1.1. Khái niệm con người
1.2. Khái niệm bản chất con người
1.3. Quan điểm về con người là sản
phẩm vừa là chủ thể của lịch sử
1.4. Con người vừa là sản phẩm vừa là chủ thể của lịch sử
1.5. Vai trò của quần chúng nhân dân
và vĩ nhân trong lịch sử
1.6. Ý nghĩa phương pháp luận 2 N hâ N n hâ t n ố ố co c n o ng n ư ng ời i và và p há p t há t hu y hu y n hân hâ t n ố ố co c n o ng n ư ng ờ ư i ờ i t r t o r ng o gi g a i i a i đ o đ ạ o n hi n ện na n y na
2.1. Đặc điểm nhân tố con người hiện nay
2.2. Phát huy nhân tố con người Việt Nam hiện nay
1. Quan điểm của chủ nghĩa duy
vật lịch sử về con người
1.1. Khái niệm về con người
Quan điểm duy vt lch s v khái nim con người:
• Con người vừa là một tồn tại mang bản tính tự nhiên vừa
là một tồn tại mang bản tính xã hội. Bản tính tự nhiên và
bản tính xã hội tồn tại trong mối quan hệ chi phối nhau,
tác động lẫn nhau và được thể hiện trong mỗi hành vi,
mỗi hoạt động của con người .
Phân tích ni dung của quan điểm trên:
• Tiền đề vật chất đầu tiên quy định sự hình thành, tồn tại
và phát triển của con người là giới tự nhiên. Vì vậy, bản
tính tự nhiên phải là một trong những phương diện cơ
bản của con người, loài người. Cũng vì vậy, việc nghiên
cứu, khám phá khoa học về cấu tạo tự nhiên và nguồn
gốc tự nhiên của con người là cơ sở khoa học quan trọng
để con người hiểu biết về chính bản thân mình, tiến đến
làm chủ bản thân mình trong mọi hành vi và hoạt động
sáng tạo ra lịch sử của nó, tức lịch sử nhân loại .
Bn tính t nhiên của con người được phân tích
t
hai giác độ sau đây:
Th nht, con người là kết quả tiến hoá và phát triển lâu
dài của giới tự nhiên. Cơ sở khoa học của kết luận này đã
được chứng minh toàn bộ sự phát triển của chủ nghĩa duy
vật và khoa học tự nhiên, đặc biệt là học thuyết của
Đácuyn về sự tiến hoá của các loài.
Th hai, con người là một bộ phận của giới tự nhiên và
đồng thời tự nhiên cũng “là thân thể vô cơ của con
người". Do đó, những biến đổi của giới tự nhiên và tác
động của quy luật tự nhiên trực tiếp hoặc gián tiếp thường
xuyên quy định sự tồn tại của con người và xã hội loài
người, nó là môi trường trao đổi vật chất giữa con người,
loài người và giới tự nhiên; ngược lại, sự biến đổi và hoạt
động của con người, loài người luôn luôn tác động trở lại
môi trường tự nhiên, làm biến đổi môi trường đó. Đây
chính là mối quan hệ biến chứng giữa sự tồn tại của con
người, loài người và các tồn tại khác của giới tự nhiên.
• Tuy nhiên, con người không đồng nhất với các tồn tại
khác của giới tự nhiên, nó mang đặc tính xã hội bời vì
mỗi con người với tư cách là “người" chính là xét trong
mối quan hệ của các cộng đồng xã hội, đó là các cộng
đồng: gia đình, giai cấp, quốc gia, dân tộc, chủng loại...
Vì vậy, bản tính xã hội nhất định phải là một phương diện
khác của bản tính con người, hơn nữa đây là bản tính đặc thù của con người .
VD: Con người đã trải qua hàng triệu năm tiến hóa để
tr thành con người hiện đại. Các nhân t sinh hc tác
động đến quá trình tiến hóa của loài người gm biến d
di truyn, chn lc t nhiên. Nhng biến đổi này là kết
qu ca s tích lũy các đột biến và biến d t hợp dưới
tác dng ca chn lc t nhiên (những thay đổi trên v
Trái Đất, hot
động ca núi
lửa, động đất, gia tăng nền
phóng x, thay
đổi lục địa,…).
Bn tính xã hi của con người được phân tích t
các giác độ sau đây:
Mt là, xét từ giác độ nguồn gốc hình thành con người,
loài người thì không phải chỉ có nguồn gốc từ sự tiến hoá,
phát triển của vật chất tự nhiên mà còn có nguồn gốc xã
hội của nó, mà trước hết và cơ bản nhất là nhân tố lao
động. Chính nhờ lao động mà con người có khả năng
vượt qua loài động vật để tiến hoá và phát triển thành con
người. Đó là một trong những phát hiện mới của chủ
nghĩa Mác-Lênin, nhờ đó mà có thể hoàn chỉnh về nguồn
gốc loài người mà tất cả các học thuyết lịch sử đều chưa
có lời giải đáp đúng đắn và đầy đủ.
Hai là, xét từ giác độ tồn tại và phát triển của con người,
loài người thì sự tồn tại của nó luôn luôn bị chi phối bởi
các nhân tố xã hội và các quy luật xã hội. Xã hội biến đổi
thì mỗi con người cũng do đó mà cũng có sự thay đổi
tương ứng. Ngược lại, sự phát triển của mỗi cá nhân lại
là tiền đề cho sự phát triển của xã hội. Ngoài mối quan
hệ xã hội thì mỗi con người chỉ tồn tại với tư cách là một
thực thể sinh vật thuần tuý mà không thể là “con người"
với đầy đủ ý nghĩa của nó.
VD: Xã hi ngày mt phát trin, nhng sn phm có sn
trong t nhiên thì có hạn mà con người ngày mt sinh sôi
ny n. Vì vậy, để có th thích nghi với môi trường con
người phải lao động sn xut, ci to hoàn cnh, ci tiến
công c lao động, phát trin lực lượng sn xut.
Hai phương diện t nhiên và xã h i
của con người t n ti trong tính th ng nh t c
ấ ủa nó, quy định lẫn nhau, tác ng độ l n nhau,
làm biến đổi l n
nhau, nh đó tạo nên kh năng hoạt động sáng
to của con người trong qúa trình làm ra lch s c a chính nó.
Vì thế, nếu lý gi i b n tính sáng t o
của con người đơn thuần
ch t giác độ b n
tính sáng to của con người đơn thuần ch
t giác độ bn tính t nhiên ho c ch ặ ỉ t bn tính xã h i c ộ ủa nó
thì đều là phiến din, không triệt đểất nh
định cui cùng s
dẫn đến nhng kết lun sai lm trong nhn thc và thc tin.
1.2. Khái niệm về bản chất con người
Quan điểm duy vt lch s v bn cht ca con người:
• Theo C. Mác: “Bản chất con người không phải là một cái
trừu tượng cố hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện
thực của nó, bản chất con người là tổng hoà những quan hệ xã hội”.
Phân tích ni dung chính của quan điểm trên:
• Quan niệm của C. Mác về bản chất của con người đã khắc
phục được hạn chế nào của quan niệm duy vật siêu hình
về bản chất của con người và đem lại quan niệm mới nào?
• Hạn chế căn bản của quan niệm duy vật siêu hình, trực
quan là đã trừu tượng hóa, tuyệt đối hóa phương diện tự
nhiên của con người, thường xem nhẹ việc lý giải con
người từ phương diện lịch sử xã hội của nó, do đó về căn
bản chỉ thấy bản tính tự nhiên của con người.
• Khác với quan niệm đó, quan niệm duy vật lịch sử về con
người trong khi thừa nhận bản tính tự nhiên của con
người còn lý giải con người từ giác độ các quan hệ lịch
sử xã hội, từ đó phát hiện bản tính xã hội của nó.
• Hơn nữa, chính bản tính xã hội của con ngưòi là phương
diện bản chất nhất của con người với tư cách “người”,
phân biệt con người với các tồn tại khác của giới tự nhiên.
• Với quan niệm đó có thể định nghĩa con người là một
thực thể tự nhiên nhưng đó là thực thể tự nhiên mang đặc tính xã hội. Vy, b n ch t
của con người, xét trên phương diện tính hin thc
của nó, chính là “tổng hòa ca các quan h xã hội”, bởi xã h i chính là xã h i
của con người, được t o
nên t toàn b các quan h gia
người với người trên các mặ ế
t kinh t , chính tr, văn hóa,...
Nhng quan h xã hi làm hình thành bn cht con người
• Có nhiều kiểu phân chia quan hệ xã hội :
− Quan hệ xã hội sơ cấp (mang ít tính xã hội hơn, chủ
yếu là quan hệ tình cảm) và quan hệ xã hội thứ cấp
(quan hệ mang tính xã hội).
− Dựa vào những lĩnh vực cơ bản của đời sống xã hội,
người ta phân chia thành các loại hình: quan hệ kinh
tế, quan hệ chính trị, quan hệ văn hoá xã hội.
− Dựa vào vị thế xã hội của các cá nhân, người ta chia
thành quan hệ người cùng vị thế và quan hệ của
những người khác vị thế (quan cấp trên và cấp dưới,
trung ương với địa phương).
− Dựa vào tính chất của các kiểu quan hệ, người ta có
thể chia thành quan hệ vật chất và quan hệ tinh thần.
Quan h xã hi nào quyết định hình thành bn
chất con người? Vì sao?
• Cả ba mối quan hệ đó, suy đến cùng, đều mang tính xã
hội, trong đó quan hệ xã hội giữa người với người là quan
hệ bản chất, bao trùm tất cả các mối quan hệ khác và mọi
hoạt động trong chừng mực liên quan đến con người.
• Bởi vậy, để nhấn mạnh bản chất xã hội của con người, C.
Mác đã nêu lên luận đề nổi tiếng trong tác phẩm Luận cương về Phoiơbắc:
“Bản chất con người không phi là mt cái trừu tượng
c hu ca cá nhân riêng bit. Trong tính hin thc
ca nó, bn chất con người là tng hoà nhng quan
h xã hội”. • Luận đề trên k ẳ
h ng định rằng, không có con người trừu
tượng, thoát ly mọi điều kiện, hoàn cảnh lịch sử xã hội.
Con người luôn luôn cụ t ể
h , xác định, sống trong một
điều kiện lịch sử cụ thể nhất định, một thời đại nhất định.
• Trong điều kiện lịch sử đó, bằng hoạt động thực tiễn của
mình, con người tạo ra những giá trị vật chất và tinh thần
để tồn tại và phát triển cả thể lực và tư duy trí tuệ.
• Chỉ trong toàn bộ các mối quan hệ xã hội đó (như quan
hệ giai cấp, dân tộc, thời đại; quan hệ chính trị, kinh tế;
quan hệ cá nhân, gia đình, xã hội…), con người mới bộc
lộ toàn bộ bản chất xã hội của mình.
• Điều cần lưu ý là luận đề trên khẳng định bản chất xã hội
không có nghĩa là phủ nhận mặt tự nhiên trong đời sống
con người. Song, ở con người, mặt tự nhiên tồn tại trong
sự thống nhất với mặt xã hội; ngay cả việc thực hiện
những nhu cầu sinh vật ở con người cũng đã mang tính xã hội .
• Xét cho cùng sự sản xuất ra của cải vật chất chính là cơ
sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Do
đó, trong các công trình nghiên cứu về xã hội, về xã hội
học theo quan điểm Mácxít, người ta xem quan hệ kinh
tế là quan trọng nhất chi phối và quyết định các mối quan
hệ khác. Quan hệ sản xuất luôn luôn có vai trò quyết định
tính chất các quan hệ xã hội khác như quan hệ văn hoá,
quan hệ chính trị, tư tưởng, quan hệ pháp luật. Nghiên
cứu các vấn đề xã hội phải nắm được sự phụ thuộc ấy của
mọi quan hệ xã hội với quan hệ sản xuất mới có cơ sở để
giải thích tiến trình phát triển của lịch sử nhân loại .
1.3. Con người vừa là sản phẩm của
lịch sử vừa là chủ thể của lịch sử
• Xem xét vị thế của con người trong tiến trình phát triển
của lịch sử nhân loại, C. Mác đi đến quan niệm rằng,
khuynh hướng chung của tiến trình phát triển lịch sử
nhân loại được quy định bởi sự phát triển của lực lượng
sản xuất - “Kết quả của nghị lực thực tiễn của con người”.
Hoạt động thực tiễn này, đến lượt nó, lại bị quy định bởi
những điều kiện sinh tồn của con người, bởi “một hình
thức xã hội đã tồn tại trước khi có những lực lượng sản
xuất ấy”. Mỗi thế hệ con người bao giờ cũng nhận được
những lực lượng sản xuất ấy do thế hệ trước tạo ra và sử
dụng chúng làm phương tiện cho hoạt động sản xuất mới.
Nhờ sự chuyển giao lực lượng sản xuất này mà con người
đã “hình thành nên mối liên hệ trong lịch sử loài người,
hình thành lịch sử loài người”. Lực lượng sản xuất và do
đó, cả quan hệ sản xuất - quan hệ xã hội của con người,
ngày càng phát triển thì “lịch sử đó càng trở thành lịch
sử loài người”. Với quan niệm này, C. Mác kết luận: “Xã
hội... là sản phẩm của sự tác động qua lại giữa những con
người” và “lịch sử xã hội của con người luôn chỉ là lịch
sử của sự phát triển cá nhân của những con người”.
➢ Kết luận này cho thấy, trong quan niệm của C.
Mác, con người không chỉ là chủ thể của hoạt động
sản xuất, mà còn là chủ thể của hoạt động lịch sử
và sáng tạo ra lịch sử. Bằng hoạt động thực tiễn,
con người đã in dấu ấn sáng tạo của bàn tay và trí
tuệ của mình vào giới tự nhiên, cải tạo đời sống xã
hội và qua đó, phát triển, hoàn thiện chính bản thân
mình. Con người vừa là chủ thể, vừa là đối tượng
của tiến trình phát triển lịch sử; con người làm nên
lịch sử của chính mình và do vậy, lịch sử là lịch sử
của con người, do con người và vì con người. VD:
• Con người là ch th to nên lch s: Trong các cuc
kháng chiến chng ngoi xâm ca nhân dân ta, nhân dân
Vit Nam là những người đã đẩy lùi s xâm lược ca k
thù, viết nên lch s nước Việt nam độc lp, t do như ngày hôm nay.
• Con người cũng là sản phm ca lch s: Chng kiến
cảnh nước nhà lm than, nhân dân có cuc sống đau khổ
chính là động lc khiến cha ông ta cầm súng đứng lên
đấu tranh dành lại độc lp dân tc, to nên những người
anh hùng ca lch s.
1.4. Vai trò của quần chúng nhân dân
và vĩ nhân trong lịch sử
Khái nim qun chúng nhân dân:
Là bộ phận có cùng chung lợi ích căn bản, bao gồm những
thành phần, tầng lớp và các giai cấp, liên kết lại thành một tập
thể dưới sự lãnh đạo của một cá nhân, tổ chức hay đảng phái
nhằm giải quyết các vấn đề về kinh tế, chính trị, xã hội của
một thời đại nhất địn h
Lực lượng cơ bản gm:
• Những người lao động sản xuất ra vật chất và các giá trị tinh thần.
• Những bộ phận dân cư chống lại giai cấp thống trị áp
bức, bóc lột, đối kháng với nhân dân.
• Những giai cấp, tầng lớp xã hội thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội .
Vai trò sáng to lch s ca qun chúng nhân dân:
H là lực lượng sn xuất cơ bản ca xã hi .
• Con người muốn tồn tại phải có các điều kiện vật chất
cần thiết, mà những nhu cầu đó chỉ có thể đáp ứng được
thông qua sản xuất. Lực lượng sản xuất cơ bản là đông
đảo quần chúng lao động, bao gồm cả lao động chân tay và lao động trí óc.
• Cách mạng khoa học kỹ thuật hiện nay có vai trò đặc biệt
đối với sự phát triển của lực lượng sản xuất. Song, vai trò
của khoa học chỉ có thể phát huy thông qua thực tiễn sản
xuất của quần chúng lao động, nhất là đội ngũ công nhân
hiện đại và trí thức trong nền sản xuất xã hội, của thời đại
kinh tế tri thức. Điều đó khẳng định rằng, hoạt động sản
xuất của quần chúng là điều kiện cơ bản để quyết định sự
tồn tại và phát triển của xã hội .
• VD: Con người không ngng sn xut to ra các mt
hàng thiết yếu cho cuc sống như lúa, rau và các loại
thc phẩm khác. Ngoài ra, con người ngày càng sáng to
ra các phát minh tiên tiến giúp cho xã hội loài người
ngày càng phát trin.
H là những người sáng to ra nhng giá tr văn hóa tinh thn.
• Quần chúng đóng vai trò to lớn trong sự phát triển của
khoa học, nghệ thuật, văn học, đồng thời, áp dụng những
thành tựu đó vào hoạt động thực tiễn. Những sáng tạo về
văn học, nghệ thuật, khoa học, y học, quân sự, kinh tế,
chính trị, đạo đức… của nhân dân vừa là cội nguồn, vừa
là điều kiện để thúc đẩy sự phát triển nền văn hóa tinh
thần của các dân tộc trong mọi thời đại .
• Hoạt động của quần chúng từ trong thực tiễn là nguồn
cảm hứng vô tận cho mọi sáng tạo tinh thần trong đời
sống xã hội. Mặt khác, các giá trị văn hóa tinh thần chỉ
có thể trường tồn khi được đông đảo quần chúng chấp
nhận và truyền bá sâu rộng, trở thành giá trị phổ biến .
VD: Toàn dân Vit Nam luôn nh đến ngày mùng 10/3
âm lịch hàng năm. Nhiều người gn xa tp trung v tnh
Phú Th để viếng thăm và tỏ lòng biết ơn công lao của
các v vua Hùng. Đây là truyền thng "uống nước nh
nguồn" được gi gìn bao đời nay đó là giá trị văn hóa
tinh thn ca nhân dân ta.
H là động lực cơ bản ca mi cuc cách mng xã hi .
• Lịch sử đã chứng minh rằng, không có cuộc chuyển biến
cách mạng nào mà không là hoạt động đông đảo của quần
chúng. Họ là lực lượng cơ bản của cách mạng, đóng vai
trò quyết định thắng lợi của mọi cuộc cách mạng.
• Trong các cuộc cách mạng làm chuyển biến xã hội từ
hình thái kinh tế - xã hội này sang hình thái kinh tế – xã
hội khác, nhân dân lao động là lực lượng tham gia đông
đảo. Cách mạng là ngày hội của quần chúng, là sự nghiệp của quần chúng.
• Tất nhiên, suy đến cùng, nguyên nhân của mọi cuộc cách
mạng là bắt đầu từ sự phát triển của lực lượng sản xuất,
dẫn đến mâu thuẫn với quan hệ sản xuất, nghĩa là bắt đầu
từ hoạt động sản xuất vật chất của quần chúng lao động.
Bởi vậy, nhân dân lao động là chủ thể của các quá trình
kinh tế, chính trị, xã hội, đóng vai trò là động lực cơ bản
của mọi cuộc cách mạng xã hội .
VD: Chiến tranh toàn dân bo v đất nước thời Tây Sơn
được phát trin t cuc khởi nghĩa nông dân chống áp
bc phong kiến thành cuc chiến tranh toàn dân bo v
T quc. Cuc khởi nghĩa Lam Sơn này chính là cuc
khởi nghĩa của nhân dân, do nhân dân và t nguyn vng
ca nhân dân.
1.5. Vai trò sáng tạo lịch sử của cá nhân
Khái niệm cá nhân và vĩ nhân, lãnh tụ
• Khái niệm cá nhân dùng để chỉ mỗi con người cụ thế
sống trong một cộng đồng xã hội nhất định và được phân
biệt với những con người khác thông qua tính đơn nhất
và tính phổ biến của nó. Theo quan niệm đó, mỗi cá nhân
là một chỉnh thể thống nhất, vừa mang tính cá biệt vừa
mang tính phổ biến; là chủ thể của lao động, của mọi
quan hệ xã hội và của nhận thức nhằm thực hiện chức