



















Preview text:
    TRIẾT HỌC        MARX LENIN  Nhóm 9 anh em  siêu nhân 
Trần Minh khang-Đàm Mỹ Dung-Lê Tịnh Bình- 
Dương Kỳ Duyên-Nguyễn Thanh Dung-Mai Anh Kỳ- 
Lê Quốc Huy-Vũ Tiến Khoa-Nguyễn Như Quỳn  h   CHỦ  NGHĨA  DUY VẬT  LỊCH SỬ  VỀ CON  NGƯỜI    MỤC LỤC  1 Qua Qu n  a đ n i đ ể i m c m ủa  a c  h c ủ nghĩa  nghĩa d  u d y u  y v  ậ v t  t l  ịc ị h  c s h ử  ử về co c n  o ng n  ư ng ờ ư i ờ và     và b  ản  ả c n h c ất ấ  t c  o c n o  n ngườ   i ngườ  i
1.1. Khái niệm con người 
1.2. Khái niệm bản chất con người 
1.3. Quan điểm về con người là sản 
phẩm vừa là chủ thể của lịch sử 
1.4. Con người vừa là sản phẩm vừa là  chủ thể của lịch sử 
1.5. Vai trò của quần chúng nhân dân 
và vĩ nhân trong lịch sử 
1.6. Ý nghĩa phương pháp luận  2 N  hâ N n  hâ t n ố  ố co c n  o ng n  ư ng ời  i và     và p  há p t há  t hu   y hu  y n  hân  hâ t n ố  ố co c n  o ng n  ư ng ờ ư i ờ  i t  r t o r ng  o gi g a i i a  i đ  o đ ạ o n hi n ện na n  y  na
2.1. Đặc điểm nhân tố con người hiện  nay 
2.2. Phát huy nhân tố con người Việt  Nam hiện nay   
1. Quan điểm của chủ nghĩa duy 
vật lịch sử về con người 
1.1. Khái niệm về con người 
Quan điểm duy vật lịch sử về khái niệm con  người: 
• Con người vừa là một tồn tại mang bản tính tự nhiên vừa 
là một tồn tại mang bản tính xã hội. Bản tính tự nhiên và 
bản tính xã hội tồn tại trong mối quan hệ chi phối nhau, 
tác động lẫn nhau và được thể hiện trong mỗi hành vi, 
mỗi hoạt động của con người  .
Phân tích nội dung của quan điểm trên: 
• Tiền đề vật chất đầu tiên quy định sự hình thành, tồn tại 
và phát triển của con người là giới tự nhiên. Vì vậy, bản 
tính tự nhiên phải là một trong những phương diện cơ 
bản của con người, loài người. Cũng vì vậy, việc nghiên 
cứu, khám phá khoa học về cấu tạo tự nhiên và nguồn 
gốc tự nhiên của con người là cơ sở khoa học quan trọng 
để con người hiểu biết về chính bản thân mình, tiến đến 
làm chủ bản thân mình trong mọi hành vi và hoạt động 
sáng tạo ra lịch sử của nó, tức lịch sử nhân loại  .
Bản tính tự nhiên của con người được phân tích 
từ hai giác độ sau đây: 
• Thứ nhất, con người là kết quả tiến hoá và phát triển lâu 
dài của giới tự nhiên. Cơ sở khoa học của kết luận này đã 
được chứng minh toàn bộ sự phát triển của chủ nghĩa duy 
vật và khoa học tự nhiên, đặc biệt là học thuyết của 
Đácuyn về sự tiến hoá của các loài. 
• Thứ hai, con người là một bộ phận của giới tự nhiên và 
đồng thời tự nhiên cũng “là thân thể vô cơ của con 
người". Do đó, những biến đổi của giới tự nhiên và tác 
động của quy luật tự nhiên trực tiếp hoặc gián tiếp thường 
xuyên quy định sự tồn tại của con người và xã hội loài 
người, nó là môi trường trao đổi vật chất giữa con người, 
loài người và giới tự nhiên; ngược lại, sự biến đổi và hoạt 
động của con người, loài người luôn luôn tác động trở lại 
môi trường tự nhiên, làm biến đổi môi trường đó. Đây 
chính là mối quan hệ biến chứng giữa sự tồn tại của con 
người, loài người và các tồn tại khác của giới tự nhiên. 
• Tuy nhiên, con người không đồng nhất với các tồn tại 
khác của giới tự nhiên, nó mang đặc tính xã hội bời vì 
mỗi con người với tư cách là “người" chính là xét trong 
mối quan hệ của các cộng đồng xã hội, đó là các cộng 
đồng: gia đình, giai cấp, quốc gia, dân tộc, chủng loại... 
Vì vậy, bản tính xã hội nhất định phải là một phương diện 
khác của bản tính con người, hơn nữa đây là bản tính đặc  thù của con người  .
• VD: Con người đã trải qua hàng triệu năm tiến hóa để 
trở thành con người hiện đại. Các nhân tố sinh học tác 
động đến quá trình tiến hóa của loài người gồm biến dị 
di truyền, chọn lọc tự nhiên. Những biến đổi này là kết 
quả của sự tích lũy các đột biến và biến dị tổ hợp dưới 
tác dụng của chọn lọc tự nhiên (những thay đổi trên vỏ 
Trái Đất, hoạt 
động của núi 
lửa, động đất,  gia tăng nền 
phóng xạ, thay 
đổi lục địa,…).   
Bản tính xã hội của con người được phân tích từ 
các giác độ sau đây: 
• Một là, xét từ giác độ nguồn gốc hình thành con người, 
loài người thì không phải chỉ có nguồn gốc từ sự tiến hoá, 
phát triển của vật chất tự nhiên mà còn có nguồn gốc xã 
hội của nó, mà trước hết và cơ bản nhất là nhân tố lao 
động. Chính nhờ lao động mà con người có khả năng 
vượt qua loài động vật để tiến hoá và phát triển thành con 
người. Đó là một trong những phát hiện mới của chủ 
nghĩa Mác-Lênin, nhờ đó mà có thể hoàn chỉnh về nguồn 
gốc loài người mà tất cả các học thuyết lịch sử đều chưa 
có lời giải đáp đúng đắn và đầy đủ. 
• Hai là, xét từ giác độ tồn tại và phát triển của con người, 
loài người thì sự tồn tại của nó luôn luôn bị chi phối bởi 
các nhân tố xã hội và các quy luật xã hội. Xã hội biến đổi 
thì mỗi con người cũng do đó mà cũng có sự thay đổi 
tương ứng. Ngược lại, sự phát triển của mỗi cá nhân lại 
là tiền đề cho sự phát triển của xã hội. Ngoài mối quan 
hệ xã hội thì mỗi con người chỉ tồn tại với tư cách là một 
thực thể sinh vật thuần tuý mà không thể là “con người" 
với đầy đủ ý nghĩa của nó. 
• VD: Xã hội ngày một phát triển, những sản phẩm có sẵn 
trong tự nhiên thì có hạn mà con người ngày một sinh sôi 
nảy nở. Vì vậy, để có thể thích nghi với môi trường con 
người phải lao động sản xuất, cải tạo hoàn cảnh, cải tiến 
công cụ lao động, phát triển lực lượng sản xuất.   
Hai phương diện tự nhiên và xã h i 
ộ của con người t n  ồ tại trong  tính th ng  ố nh t c
ấ ủa nó, quy định lẫn nhau, tác ng  độ l n  ẫ nhau, 
làm biến đổi l n 
ẫ nhau, nhờ đó tạo nên khả năng hoạt động sáng 
tạo của con người trong qúa trình làm ra lịch sử c a chính nó ủ . 
Vì thế, nếu lý gi i  ả b n  ả tính sáng t o 
ạ của con người đơn thuần 
chỉ từ giác    độ b n 
ả tính sáng tạo của con người đơn thuần chỉ 
từ giác độ bản tính tự nhiên ho c ch ặ ỉ t b ừ n tính x ả ã h i c ộ ủa nó 
thì đều là phiến diện, không triệt để và ất  nh
định cuối cùng sẽ 
dẫn đến những kết luận sai lầm trong nhận thức và thực tiễn.   
1.2. Khái niệm về bản chất con người 
Quan điểm duy vật lịch sử về bản chất của con  người: 
• Theo C. Mác: “Bản chất con người không phải là một cái 
trừu tượng cố hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện 
thực của nó, bản chất con người là tổng hoà những quan  hệ xã hội”. 
Phân tích nội dung chính của quan điểm trên: 
• Quan niệm của C. Mác về bản chất của con người đã khắc 
phục được hạn chế nào của quan niệm duy vật siêu hình 
về bản chất của con người và đem lại quan niệm mới nào? 
• Hạn chế căn bản của quan niệm duy vật siêu hình, trực 
quan là đã trừu tượng hóa, tuyệt đối hóa phương diện tự 
nhiên của con người, thường xem nhẹ việc lý giải con 
người từ phương diện lịch sử xã hội của nó, do đó về căn 
bản chỉ thấy bản tính tự nhiên của con người. 
• Khác với quan niệm đó, quan niệm duy vật lịch sử về con 
người trong khi thừa nhận bản tính tự nhiên của con 
người còn lý giải con người từ giác độ các quan hệ lịch 
sử xã hội, từ đó phát hiện bản tính xã hội của nó. 
• Hơn nữa, chính bản tính xã hội của con ngưòi là phương 
diện bản chất nhất của con người với tư cách “người”, 
phân biệt con người với các tồn tại khác của giới tự nhiên. 
• Với quan niệm đó có thể định nghĩa con người là một 
thực thể tự nhiên nhưng đó là thực thể tự nhiên mang đặc  tính xã hội.  Vậy, b n  ả ch t 
ấ của con người, xét trên phương diện tính hiện thực 
của nó, chính là “tổng hòa của các quan hệ xã hội”, bởi xã h i  ộ chính  là xã h i 
ộ của con người, được t o 
ạ nên từ toàn bộ các quan hệ giữa 
người với người trên các mặ ế
t kinh t , chính trị, văn hóa,... 
Những quan hệ xã hội làm hình thành bản chất  con người 
• Có nhiều kiểu phân chia quan hệ xã hội  :
− Quan hệ xã hội sơ cấp (mang ít tính xã hội hơn, chủ 
yếu là quan hệ tình cảm) và quan hệ xã hội thứ cấp 
(quan hệ mang tính xã hội). 
− Dựa vào những lĩnh vực cơ bản của đời sống xã hội, 
người ta phân chia thành các loại hình: quan hệ kinh 
tế, quan hệ chính trị, quan hệ văn hoá xã hội. 
− Dựa vào vị thế xã hội của các cá nhân, người ta chia 
thành quan hệ người cùng vị thế và quan hệ của 
những người khác vị thế (quan cấp trên và cấp dưới, 
trung ương với địa phương). 
− Dựa vào tính chất của các kiểu quan hệ, người ta có 
thể chia thành quan hệ vật chất và quan hệ tinh thần. 
Quan hệ xã hội nào quyết định hình thành bản 
chất con người? Vì sao? 
• Cả ba mối quan hệ đó, suy đến cùng, đều mang tính xã 
hội, trong đó quan hệ xã hội giữa người với người là quan 
hệ bản chất, bao trùm tất cả các mối quan hệ khác và mọi 
hoạt động trong chừng mực liên quan đến con người. 
• Bởi vậy, để nhấn mạnh bản chất xã hội của con người, C. 
Mác đã nêu lên luận đề nổi tiếng trong tác phẩm Luận  cương về Phoiơbắc: 
“Bản chất con người không phải là một cái trừu tượng 
cố hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực 
của nó, bản chất con người là tổng hoà những quan 
hệ xã hội”.  • Luận đề trên k ẳ
h ng định rằng, không có con người trừu 
tượng, thoát ly mọi điều kiện, hoàn cảnh lịch sử xã hội. 
Con người luôn luôn cụ t ể
h , xác định, sống trong một 
điều kiện lịch sử cụ thể nhất định, một thời đại nhất định. 
• Trong điều kiện lịch sử đó, bằng hoạt động thực tiễn của 
mình, con người tạo ra những giá trị vật chất và tinh thần 
để tồn tại và phát triển cả thể lực và tư duy trí tuệ. 
• Chỉ trong toàn bộ các mối quan hệ xã hội đó (như quan 
hệ giai cấp, dân tộc, thời đại; quan hệ chính trị, kinh tế; 
quan hệ cá nhân, gia đình, xã hội…), con người mới bộc 
lộ toàn bộ bản chất xã hội của mình. 
• Điều cần lưu ý là luận đề trên khẳng định bản chất xã hội 
không có nghĩa là phủ nhận mặt tự nhiên trong đời sống 
con người. Song, ở con người, mặt tự nhiên tồn tại trong 
sự thống nhất với mặt xã hội; ngay cả việc thực hiện 
những nhu cầu sinh vật ở con người cũng đã mang tính  xã hội  .
• Xét cho cùng sự sản xuất ra của cải vật chất chính là cơ 
sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Do 
đó, trong các công trình nghiên cứu về xã hội, về xã hội 
học theo quan điểm Mácxít, người ta xem quan hệ kinh 
tế là quan trọng nhất chi phối và quyết định các mối quan 
hệ khác. Quan hệ sản xuất luôn luôn có vai trò quyết định 
tính chất các quan hệ xã hội khác như quan hệ văn hoá, 
quan hệ chính trị, tư tưởng, quan hệ pháp luật. Nghiên 
cứu các vấn đề xã hội phải nắm được sự phụ thuộc ấy của 
mọi quan hệ xã hội với quan hệ sản xuất mới có cơ sở để 
giải thích tiến trình phát triển của lịch sử nhân loại  .
1.3. Con người vừa là sản phẩm của 
lịch sử vừa là chủ thể của lịch sử 
• Xem xét vị thế của con người trong tiến trình phát triển 
của lịch sử nhân loại, C. Mác đi đến quan niệm rằng, 
khuynh hướng chung của tiến trình phát triển lịch sử 
nhân loại được quy định bởi sự phát triển của lực lượng 
sản xuất - “Kết quả của nghị lực thực tiễn của con người”. 
Hoạt động thực tiễn này, đến lượt nó, lại bị quy định bởi 
những điều kiện sinh tồn của con người, bởi “một hình 
thức xã hội đã tồn tại trước khi có những lực lượng sản 
xuất ấy”. Mỗi thế hệ con người bao giờ cũng nhận được 
những lực lượng sản xuất ấy do thế hệ trước tạo ra và sử 
dụng chúng làm phương tiện cho hoạt động sản xuất mới. 
Nhờ sự chuyển giao lực lượng sản xuất này mà con người 
đã “hình thành nên mối liên hệ trong lịch sử loài người, 
hình thành lịch sử loài người”. Lực lượng sản xuất và do 
đó, cả quan hệ sản xuất - quan hệ xã hội của con người, 
ngày càng phát triển thì “lịch sử đó càng trở thành lịch 
sử loài người”. Với quan niệm này, C. Mác kết luận: “Xã 
hội... là sản phẩm của sự tác động qua lại giữa những con 
người” và “lịch sử xã hội của con người luôn chỉ là lịch 
sử của sự phát triển cá nhân của những con người”. 
➢ Kết luận này cho thấy, trong quan niệm của C. 
Mác, con người không chỉ là chủ thể của hoạt động 
sản xuất, mà còn là chủ thể của hoạt động lịch sử 
và sáng tạo ra lịch sử. Bằng hoạt động thực tiễn, 
con người đã in dấu ấn sáng tạo của bàn tay và trí 
tuệ của mình vào giới tự nhiên, cải tạo đời sống xã 
hội và qua đó, phát triển, hoàn thiện chính bản thân 
mình. Con người vừa là chủ thể, vừa là đối tượng 
của tiến trình phát triển lịch sử; con người làm nên 
lịch sử của chính mình và do vậy, lịch sử là lịch sử 
của con người, do con người và vì con người.  VD: 
• Con người là chủ thể tạo nên lịch sử: Trong các cuộc 
kháng chiến chống ngoại xâm của nhân dân ta, nhân dân 
Việt Nam là những người đã đẩy lùi sự xâm lược của kẻ 
thù, viết nên lịch sử nước Việt nam độc lập, tự do như  ngày hôm nay. 
• Con người cũng là sản phẩm của lịch sử: Chứng kiến 
cảnh nước nhà lầm than, nhân dân có cuộc sống đau khổ 
chính là động lực khiến cha ông ta cầm súng đứng lên 
đấu tranh dành lại độc lập dân tộc, tạo nên những người 
anh hùng của lịch sử. 
1.4. Vai trò của quần chúng nhân dân 
và vĩ nhân trong lịch sử 
Khái niệm quần chúng nhân dân: 
Là bộ phận có cùng chung lợi ích căn bản, bao gồm những 
thành phần, tầng lớp và các giai cấp, liên kết lại thành một tập 
thể dưới sự lãnh đạo của một cá nhân, tổ chức hay đảng phái 
nhằm giải quyết các vấn đề về kinh tế, chính trị, xã hội của 
một thời đại nhất địn  h
Lực lượng cơ bản gồm: 
• Những người lao động sản xuất ra vật chất và các giá trị  tinh thần. 
• Những bộ phận dân cư chống lại giai cấp thống trị áp 
bức, bóc lột, đối kháng với nhân dân. 
• Những giai cấp, tầng lớp xã hội thúc đẩy sự tiến bộ của  xã hội  .
Vai trò sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân  dân: 
❖ Họ là lực lượng sản xuất cơ bản của xã hội .
• Con người muốn tồn tại phải có các điều kiện vật chất 
cần thiết, mà những nhu cầu đó chỉ có thể đáp ứng được 
thông qua sản xuất. Lực lượng sản xuất cơ bản là đông 
đảo quần chúng lao động, bao gồm cả lao động chân tay  và lao động trí óc. 
• Cách mạng khoa học kỹ thuật hiện nay có vai trò đặc biệt 
đối với sự phát triển của lực lượng sản xuất. Song, vai trò 
của khoa học chỉ có thể phát huy thông qua thực tiễn sản 
xuất của quần chúng lao động, nhất là đội ngũ công nhân 
hiện đại và trí thức trong nền sản xuất xã hội, của thời đại 
kinh tế tri thức. Điều đó khẳng định rằng, hoạt động sản 
xuất của quần chúng là điều kiện cơ bản để quyết định sự 
tồn tại và phát triển của xã hội  .
• VD: Con người không ngừng sản xuất tạo ra các mặt 
hàng thiết yếu cho cuộc sống như lúa, rau và các loại 
thực phẩm khác. Ngoài ra, con người ngày càng sáng tạo 
ra các phát minh tiên tiến giúp cho xã hội loài người 
ngày càng phát triển.   
❖ Họ là những người sáng tạo ra những giá trị văn hóa  tinh thần. 
• Quần chúng đóng vai trò to lớn trong sự phát triển của 
khoa học, nghệ thuật, văn học, đồng thời, áp dụng những 
thành tựu đó vào hoạt động thực tiễn. Những sáng tạo về 
văn học, nghệ thuật, khoa học, y học, quân sự, kinh tế, 
chính trị, đạo đức… của nhân dân vừa là cội nguồn, vừa 
là điều kiện để thúc đẩy sự phát triển nền văn hóa tinh 
thần của các dân tộc trong mọi thời đại  .
• Hoạt động của quần chúng từ trong thực tiễn là nguồn 
cảm hứng vô tận cho mọi sáng tạo tinh thần trong đời 
sống xã hội. Mặt khác, các giá trị văn hóa tinh thần chỉ 
có thể trường tồn khi được đông đảo quần chúng chấp 
nhận và truyền bá sâu rộng, trở thành giá trị phổ biến  .
• VD: Toàn dân Việt Nam luôn nhớ đến ngày mùng 10/3 
âm lịch hàng năm. Nhiều người gần xa tập trung về tỉnh 
Phú Thọ để viếng thăm và tỏ lòng biết ơn công lao của 
các vị vua Hùng. Đây là truyền thống "uống nước nhớ 
nguồn" được giữ gìn bao đời nay đó là giá trị văn hóa 
tinh thần của nhân dân ta.   
❖ Họ là động lực cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã hội .
• Lịch sử đã chứng minh rằng, không có cuộc chuyển biến 
cách mạng nào mà không là hoạt động đông đảo của quần 
chúng. Họ là lực lượng cơ bản của cách mạng, đóng vai 
trò quyết định thắng lợi của mọi cuộc cách mạng. 
• Trong các cuộc cách mạng làm chuyển biến xã hội từ 
hình thái kinh tế - xã hội này sang hình thái kinh tế – xã 
hội khác, nhân dân lao động là lực lượng tham gia đông 
đảo. Cách mạng là ngày hội của quần chúng, là sự nghiệp  của quần chúng. 
• Tất nhiên, suy đến cùng, nguyên nhân của mọi cuộc cách 
mạng là bắt đầu từ sự phát triển của lực lượng sản xuất, 
dẫn đến mâu thuẫn với quan hệ sản xuất, nghĩa là bắt đầu 
từ hoạt động sản xuất vật chất của quần chúng lao động. 
Bởi vậy, nhân dân lao động là chủ thể của các quá trình 
kinh tế, chính trị, xã hội, đóng vai trò là động lực cơ bản 
của mọi cuộc cách mạng xã hội  .
• VD: Chiến tranh toàn dân bảo vệ đất nước thời Tây Sơn 
được phát triển từ cuộc khởi nghĩa nông dân chống áp 
bức phong kiến thành cuộc chiến tranh toàn dân bảo vệ 
Tổ quốc. Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn này chính là cuộc 
khởi nghĩa của nhân dân, do nhân dân và từ nguyện vọng 
của nhân dân.   
1.5. Vai trò sáng tạo lịch sử của cá  nhân 
Khái niệm cá nhân và vĩ nhân, lãnh tụ 
• Khái niệm cá nhân dùng để chỉ mỗi con người cụ thế 
sống trong một cộng đồng xã hội nhất định và được phân 
biệt với những con người khác thông qua tính đơn nhất 
và tính phổ biến của nó. Theo quan niệm đó, mỗi cá nhân 
là một chỉnh thể thống nhất, vừa mang tính cá biệt vừa 
mang tính phổ biến; là chủ thể của lao động, của mọi 
quan hệ xã hội và của nhận thức nhằm thực hiện chức  
