lOMoARcPSD|58854646
Ngun gc của nhà nước
Thuyết thn quyn:
Cho rằng thượng đế chính là người sắp đặt trt t xã hội, thượng đế đã sáng tạo ra nhà nước
nhm bo v trt t chung, nhà nước là mt sn phm của thượng đế.
Thuyết gia trưởng:
Cho rằng nhà nước xut hin chínhkết qu s phát trin của gia đình quyền gia trưởng, thc
chất nhà nước chính hình ca mt gia tc m rng và quyn lực nhà nước chính là t quyn
gia trưởng được nâng cao lên hình thc t chc t nhiên ca xã hội loài người.
Thuyết bo lc:
Cho rằng nhà nước xut hin trc tiếp t các cuc chiến tranh xâm lược chiếm đất, vic s
dng bo lc ca th tộc đối vi th tc khác kết quth tc chiến thắng đặt ra mt h thng
cơ quan đặc bit nhà nước để nô dch k chiến bi.
Thuyết tâm lý:
Cho rằng nhà nước xut hin do nhu cu v tâm của con người nguyên thy luôn mun ph
thuc vào các th lĩnh, giáo sĩ,…
Thuyết khế ước xã hi:
Cho rng s ra đời của nhà c sn phm ca mt khế ưc hi đưc kết trước hết gia
những con người sng trong trng thái t nhiên không có nhà nước. Ch quyền nhà nước thuc
v nhân dân, trong trường hợp nhà nước không gi đưc vai trò ca mình , các quyn t nhiên
b vi phm thì khế ước s mt hiu lc nhân dân quyn lật đổ nhà nước kế khế ước
mi.
Theo quan điểm ca ch nghĩa Mác-Lênin nhà nước và pháp lu t không phi là nhng hiện tượng vĩnh
cu, bt biến. Nhà nước và pháp lut ch xut hin khi xã hi loài người đã phát triển đến một giai đoạn
nhất định. Chúng luôn vận động, phát trin và s tiêu vong khi nhng điêù kin khách quan cho s tn ta
và phát trin ca chúng không còn na. bn cht của nhà nước
Bn cht của Nhà nước là vấn đề tính thi s, đưc bàn lun nhiu, thm chí nó còn là trung tâm ca
mi vn đ chính tr và mi tranh lun chính tr. Có nhiu cách gii thích v ngun gc của Nhà nước,
nhưng thông thưng, khi xem xét bn chất Nhà nước người ta thường xem xét dưới 2 góc đ là tính giai
cp và tính xã hi Bn cht của nhà nước cng hòa xã hi ch nghĩa việt nam theo Hiến pháp 2013 là
nhà nước ca dân, do dân và vì dân. C th:
Nhân dân là ch th ti cao aca quyn lực nhà nước;
Nhà nước Cng hòa xã hi ch nghĩa Việt Nam là nhà nước ca tt c các dân tc trên lãnh th Vit
Nam, là biu hin tp trung ca khối đại đoàn kết toàn dân tc;
Nhà nước Cng hòa xã hi ch nghĩa Việt Nam được t chc và hot động trên cơ sở nguyên tc bình
đẳng trong mi quan h gia nhà nước và công dân;
lOMoARcPSD|58854646
Nhà nước Cng hòa xã hi ch nghĩa Việt Nam là nhà nước dân ch và pháp quyn.
Nhà nước Cng hòa xã hi ch nghĩa Việt Nam là kiểu nhà nước xã hi ch nghĩa (XHCN).
Nhà nước CHXHCN Vit Nam nm trong tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Đó là kiểu nhà
nước có bn cht hoàn toàn khác vi kiểu nhà nưc bóc lt và là kiểu nhà nưc cao nht trong lch s,
là nhà nước ca dân, do dân và vì dân. Tt c quyn lực nhà nước thuc v nhân dân và vì nhân dân mà
nn tng là liên minh giai cp công nhân vi giai cp nông dân và đội ngũ trí thức.”(Điều 2, Hiến pháp
1992).
Nhà nước bo đm cho nhân dân thc s tham gia vào quản lý nhà nước và qun lý xã hội, đảm bo
quyn ng c cũng như quyền bu c ca nhân dân, thc s có quyn la chn những người đại biu
xng đáng của mình vào cơ quan quyền lực nhà nưc.
tính giai cp của nhà nước
Th hin ch nhà nước là công c thng tr trong xã hội để thc hin ý chí ca giai cp cm quyn,
cng c và bo v trước hết li ích ca giai cp thng tr trong xã hi. Bn cht ca nhà nước ch rõ nhà
ớc đó là của ai, do giai cp nào t chức và lãnh đạo, phc v li ích ca giai cp nào?
Trong xã hi bóc lt (xã hi chiếm hu nô lê, xã hi phong kiến, xã hội tư sản) nhà nước đu có bn cht
chung là thiết chế b y để thc hin nn chuyên chính ca giai cp bóc lt trên 3 mt: Kinh tế, chính tr
và tư tưởng.
Vì vậy, nhà nước tn ti vi hai tư cách:
Mt là b máy duy trì s thng tr ca giai cp này đối vi giai cp khác.
Hai là t chc quyn lc công tức là nhà nước vừa là người bo v pháp lut vừa là người bảo đảm
các quyn của công dân đưc thc thi.
=> Nhà nước là cơ quan hay công cụ thng tr ca giai cp cm quyn
đối vi xã hội “Nhà nước theo đúng nghĩa của nó là b máy để trn áp
đặc bit giai cấp này đối vi giai cấp khác”
tính xã hi của nhà nước
Tính xã hi của Nhà nước đưc th hin bên cnh vic bo v li ích
ca giai cp thng trị, Nhà nưc còn phải quan tâm đến vic bo đm,
bo v, gii quyết li ích mức độ nhất định cho các tng lp, giai cp
khác trong xã hi và các vn đ chung ca toàn xã hi tính xã hi là
mt thuc tính tt yếu khách quan ca bt k Nhà nưc nào.
cấp khác, do vậy ngoài tư cách là công cụ duy trì sự thống trị, nhà nước còn là công cụ để bảo vệ
lợi ích chung của toàn xã hội.
Ví dụ: Nhà nước giải quyểt các vấn đề nảy sinh từ đời sống xã hội như: đói nghèo, bệnh tật,
chiến tranh, các vấn đề về môi trường, phòng chống thiên tai, địch hoạ, về dân tộc, tôn giáo và
các chính sách xã hội khác.v.v…
Bảo đảm trật tự chung- bảo đảm các giá trị chung của xã hội để tồn tại và phát triển
Như vậy, vai trò kinh tế - xã hội là thuộc tính khách quan, phổ biến của Nhà nước. Tuy nhiên,
mức độ biểu hiện cụ thể và thực hiện vai trò đó không giống nhau giữa các nhà nước khác nhau.
Vai trò và phạm vi hoạt động của nhà nước phụ thuộc vào từng giai đoạn phát triển cũng như đặc
điểm của mỗi nhà nước, song phải luôn tính đến hiệu quả hoạt động của nhà nước.
đặc trưng cơ bản của nhà nước
Một là, Nhà nước phân chia và quản lí dân cư theo đơn vị hành chính
lãnh th Nhà nưc thiết lp quyn lực trên các đơn vị hành chính lãnh
lOMoARcPSD|58854646
thi, quản lý cư dân theo đơn vị hành chính lãnh th mà không ph
thuc vào huyết thng, giới tính, tôn giáo,... Hai là, Nhà nước thiết
lp quyn lực công để qun lý xã hi và nm quyn thng tr thông qua
vic thành lp by chuyên là nhim v quản lý Nhà nước và b
máy chuyên thc hiện cưỡng chế (quân đội, nhà tù, cản sát.v.v…) đ
duy trì địa v ca giai cp thng tr. Còn các t chc khác trong xã hi
không có quyn lực này như t chc nghiệp đoàn, công đoàn, phụ n,
đoàn thanh niên, Mt trn T Quốc,... Ba là, Nhà nước có ch quyn
quc gia
Ch quyn quc gia th hin quyn ti cao ca quc gia trong phm vi
lãnh th ca mình.- Nhà nưc t quyết định v chính sách đối ni và
đối ngoi, không ph thuc vào lc lượng bên ngoài
Bốn là, Nhà nước ban hành pháp lut và thc hin qun lý buc các thành viên trong xã
hi phải tuân theo. Nhà nước ban hành pháp lut và bo đm thc hin bng sc mnh
ng chế. Thông qua pháp lut, ý chí của Nhà nước tr thành ý chí ca toàn xã hi,
buc mọi cơ quan, tổ chc, phi tuân theo. Trong xã hi, ch có Nhà nước mi có
quyn ban hành lut và áp dng pháp lut.
Năm là, Nhà nước quy định và thc hin thu thuế i hình thc bt
buộc. Để duy trì b máy Nhà nước. Bo đm cho s phát trin kinh tế,
văn hoá, xã hội, an ninh, quc phòng. Gii quyết các công vic chung
ca xã hi
ban hành pháp lut và thc hin qun lý buc các thành viên trong xã hi
phải tuân theo. Nhà nước ban hành pháp lut và bo đm thc hin
bng sc mạnh cưỡng chế. Thông qua pháp lut, ý chí của Nhà nước
tr thành ý chí ca toàn xã hi, buc mọi cơ quan, tổ chc, phi tuân
theo. Trong xã hi, ch có Nhà nưc mi có quyn ban hành lut và áp
dng pháp luật. Năm là, Nhà nước quy đnh và thc hin thu thuế i
hình thc bt buộc. Để duy trì b y Nhà nước. Bảo đảm cho s phát
trin kinh tế, văn hoá, xã hi, an ninh, quc phòng. Gii quyết các công
vic chung ca xã hi.
Qua năm đặc trương trên nhm phân biệt Nhà nước vi các t chc
chính tr, chính tr hội khác (Đng phái chính trị, Đoàn thanh niên,
hip hội.v.v…), đồng thời cũng là để phân bit vi các t chc th tc
(trong xã hi công xã nguyên thuỷ). Qua đó cho thấy vai trò to ln ca
Nhà nước trong h thng chính tr mà các t chc khác không có
chức năng đối ni và chức năng đối ngoi
Căn cứ vào phạm vi tác động ca quyn lực Nhà nước, chức năng của
Nhà nước được chia thành chức năng đối ni và chức năng đối ngoi.
Chức năng đối ni ca Nhà nưc là s thc hiện đường lối đối ni nhm
duy trì trt t xã hi thông qua các công c như: chính sách xã hi, lut
pháp, cơ qua truyền thông, văn hóa, giáo dục,...
Chức năng đối
nội được thc hin trong tt c các lĩnh vực chính tr, kinh tế, văn hoá, xã
hi, y tế, giáo dc,...ca mi quc gia, dân tc nhằm đáp ứng và gii
quyết nhng nhu cu chung ca toàn xã hi.
Chức năng đối ni ca
lOMoARcPSD|58854646
Nhà nước thc hin một cách thường xuyên thông qua lăng kính giai cấp
ca giai cp thng tr.
Chức năng đối ngoi của Nhà nưc là s trin khai thc hin chính
sách đối ngoi ca giai cp thng tr nhà gii quyết mi quan h vi các
th chế Nhà nước khác dưới danh nghĩa là quốc gia dân tc, nhm
bo v lãnh th quốc gia, đáp ứng nhu cu trao đi kinh tế, văn hóa,
khoa học kĩ thuật, y tế, giáo dc,..ca mình. Thc cht ca chức năng
này là
thc hin li ích gia các giai cp thng tr trong các quc gia khác nhau.
Mi quan h gia hai chức năng đối nội và đối ngoi của Nhà nưc th
hin ch chúng thng nht với nhau, trong đó chức năng đối ni quy
định chức năng đi ngoại; ngược li chức năng đối ngoại có tác đng
mnh lên chức năng đối ni.
chức năng thống tr chính tr và chc năng xã hội
Căn cứ vào tính cht ca quyn lực Nhà nưc, chc năng của Nhà nưc
đưc chia thành chức năng thống tr chính tr và chức năng xã hội.
Chức năng thống tr chính tr của Nhà nước là chức năng bảo bo v
thc hin li ích ca giai cp thng tr. Là công c thng tr giai cp, Nhà
ớc thường xuyên s dng by quyn lực để duy trì s thng tr đó
thông qa h thng chính sách và pháp lut. By quyn lc ca Nhà
c t trung ương đến c sở, nhân danh Nhà nước duy trì trt t
hội, đàn áp mi s phn kháng ca giai cp b tr, các lc lượng chng
đối nhm bo v địa v và quyn li ca giai cp thng tr. Chức năng xã
hi của Nhà nưc là chức năng bảo v và thc hin li ích chung ca
cng đng quốc gia, trong đó có lợi ích ca giai cp thng trị. Nhà nưc
nhân danh xã hi làm nhim v qun lí Nhà nước v xã hội, điều hành
các công vic chung ca xã hội như: thủy li, giao thông, y tế, giáo dc,
bo v môi trường,...để duy trì s ổn định trong ca xã hi trong “ trật
t ” theo quan điểm ca giai cp thng trị. Tuy nhiên, theo Ph.Ăngghen,
Nhà nước là đại biu chính thc ca toàn xã hi ch trong chng mc nó
là Nhà nước ca bn thân giai cấp đại din cho toàn xã hi trong thời đại
tương ứng.
Mi quan h gia hai chức năng thống tr chính tr chức năng xã hội
của Nhà nước là mi quan h bin chng. Chức năng chính trị quy
định tính cht, phm vi, hiu qu vic thc hin chc năng xã hội.
Chức năng xã hi gi vai trò là cơ sở cho vic thc hin chức năng
chính tr; đm bo cho vic thc hin chức năng chính tr có hiu qu
kiu và hình thức nhà nước
- Kiểu nhà nưc: là tng th nhng du hiu, đặc điểm cơ bản của nhà nưc, th hin bn cht giai cp
và những điều kin tn ti. phát trin nhà c trong 1 hình thái kinh tế xã hi nht đnh. - Cơ sở xác
định kiểu nhà nưc:
kiu và hình thức nhà nước da trên s đối kháng giai cp
Một là, Nhà nước ch nô hay
còn gọi là Nhà nưc chiếm hu nô l thc hin s chuyên chính ca giai
cp ch nô đối vi giai cp nô l và tng lp t do. Ch nô là ngưi s
hu toàn b đất đai, tư liệu sn xut cng vi c ngưi sn xut là nô l.
lOMoARcPSD|58854646
Hình thức cơ bản của Nhà nước ch là Nhà nước quân ch và N
c cng hoà
Hai là, Nhà nước phong kiến thc hin s chuyên chính ca giai cp
phong kiến đi vi giai cp nông dân và những người lao động khác.
Hình thức cơ bản của Nhà nước phong kiến phương Tây là Nhà nước
phong kiến phân quyn. phương Đông, hình thức Nhà nưc ph biến
da trên chế độ s hữu Nhà nước v ruộng đất là hình thc quân ch
tp quyn ( quân ch chuyên chế tp quyn ).
Nhà nước tư sản cũng được t chức dưới nhiu hình thc khác nhau,
nhưng nói chung, ch có hai hình thức cơ bản nht là hình thc cng
hoà và hình thc quân ch lp hiến. V. I. Lenin đã phát biểu rng:
“Những hình thc của Nhà nước tư sản thì hết sức khác nhau, nhưng
thc cht ch là mt: chung quy li thì tt c những Nhà nước y, vô
lun thế nào, cũng tất nhiên phi là nền chuyên chính tư sản”
kiểu nhà nưc chuyên chính vô sn trong thời kì quá độ đi lên chủ nghĩa
xã hi
kiu Nhà nước chuyên chính vô sn là kiểu Nhà nước thích ng vi
thi k quá độ t ch nghĩa tư bản đi lên chủ nghĩa xã hội. Nhà nước
chuyên chính vô sản được xác lp khi cách mng ca giai cp vô sn
và nhân dân lao đng xoá b Nhà nưc ca các giai cp bóc lt và t
tiêu vong khi xây dng thành công ch nghĩa cng sn.
c mang bn cht giai cp vô sản; được xây dng và hoàn thin theo
mc tiêu xây dng và qun lý kinh tế - xã hi; t chc nhân dân xây dng
ch nghĩa xã hội trên cơ sở liên minh giai cp công nông và tng lp trí
thức, đặt dưới s lãnh đạo ca đng giai cp vô sn; là kiểu Nhà nước
có chức năng trn áp và chc năng tổ chc xây dng nn kinh tế mi,
xã hi mi.
Nhà nước vô sn do vy phi là chính quyn ca nhân dân, là Nhà
c của dân, do dân, vì dân. Cũng do đó, chế độ dân ch vô sn là
chế độ dân ch theo nghĩa đầy đủ nht ca t này.

Preview text:

lOMoARcPSD| 58854646
Nguồn gốc của nhà nước
– Thuyết thần quyền:
Cho rằng thượng đế chính là người sắp đặt trật tự xã hội, thượng đế đã sáng tạo ra nhà nước
nhằm bảo vệ trật tự chung, nhà nước là một sản phẩm của thượng đế.
– Thuyết gia trưởng:
Cho rằng nhà nước xuất hiện chính là kết quả sự phát triển của gia đình và quyền gia trưởng, thực
chất nhà nước chính là mô hình của một gia tộc mở rộng và quyền lực nhà nước chính là từ quyền
gia trưởng được nâng cao lên – hình thức tổ chức tự nhiên của xã hội loài người.
– Thuyết bạo lực:
Cho rằng nhà nước xuất hiện trực tiếp từ các cuộc chiến tranh xâm lược chiếm đất, là việc sử
dụng bạo lực của thị tộc đối với thị tộc khác mà kết quả là thị tộc chiến thắng đặt ra một hệ thống
cơ quan đặc biệt – nhà nước – để nô dịch kẻ chiến bại. – Thuyết tâm lý:
Cho rằng nhà nước xuất hiện do nhu cầu về tâm lý của con người nguyên thủy luôn muốn phụ
thuộc vào các thủ lĩnh, giáo sĩ,…
– Thuyết khế ước xã hội:
Cho rằng sự ra đời của nhà nước là sản phẩm của một khế ước xã hội được ký kết trước hết giữa
những con người sống trong trạng thái tự nhiên không có nhà nước. Chủ quyền nhà nước thuộc
về nhân dân, trong trường hợp nhà nước không giữ được vai trò của mình , các quyền tự nhiên
bị vi phạm thì khế ước sẽ mất hiệu lực và nhân dân có quyền lật đổ nhà nước và ký kế khế ước mới.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin nhà nước và pháp lu ậ t không phải là những hiện tượng vĩnh
cữu, bất biến. Nhà nước và pháp luật chỉ xuất hiện khi xã hội loài người đã phát triển đến một giai đoạn
nhất định. Chúng luôn vận động, phát triển và sẽ tiêu vong khi những điêù kiện khách quan cho sự tồn taị
và phát triển của chúng không còn nữa. bản chất của nhà nước
Bản chất của Nhà nước là vấn đề có tính thời sự, được bàn luận nhiều, thậm chí nó còn là trung tâm của
mọi vấn đề chính trị và mọi tranh luận chính trị. Có nhiều cách giải thích về nguồn gốc của Nhà nước,
nhưng thông thường, khi xem xét bản chất Nhà nước người ta thường xem xét dưới 2 góc độ là tính giai
cấp và tính xã hội Bản chất của nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam theo Hiến pháp 2013 là
nhà nước của dân, do dân và vì dân. Cụ thể:
Nhân dân là chủ thể tối cao acủa quyền lực nhà nước;
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của tất cả các dân tộc trên lãnh thổ Việt
Nam, là biểu hiện tập trung của khối đại đoàn kết toàn dân tộc;
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức và hoạt động trên cơ sở nguyên tắc bình
đẳng trong mối quan hệ giữa nhà nước và công dân; lOMoARcPSD| 58854646
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước dân chủ và pháp quyền.
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa (XHCN).
Nhà nước CHXHCN Việt Nam nằm trong tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Đó là kiểu nhà
nước có bản chất hoàn toàn khác với kiểu nhà nước bóc lột và là kiểu nhà nước cao nhất trong lịch sử,
là nhà nước của dân, do dân và vì dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân và vì nhân dân mà
nền tảng là liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.”(Điều 2, Hiến pháp 1992).
Nhà nước bảo đảm cho nhân dân thực sự tham gia vào quản lý nhà nước và quản lý xã hội, đảm bảo
quyền ứng cử cũng như quyền bầu cử của nhân dân, thực sự có quyền lựa chọn những người đại biểu
xứng đáng của mình vào cơ quan quyền lực nhà nước.
tính giai cấp của nhà nước
Thể hiện ở chỗ nhà nước là công cụ thống trị trong xã hội để thực hiện ý chí của giai cấp cầm quyền,
củng cố và bảo vệ trước hết lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội. Bản chất của nhà nước chỉ rõ nhà
nước đó là của ai, do giai cấp nào tổ chức và lãnh đạo, phục vụ lợi ích của giai cấp nào?
Trong xã hội bóc lột (xã hội chiếm hữu nô lê, xã hội phong kiến, xã hội tư sản) nhà nước đều có bản chất
chung là thiết chế bộ máy để thực hiện nền chuyên chính của giai cấp bóc lột trên 3 mặt: Kinh tế, chính trị và tư tưởng.
Vì vậy, nhà nước tồn tại với hai tư cách:
Một là bộ máy duy trì sự thống trị của giai cấp này đối với giai cấp khác.
Hai là tổ chức quyền lực công – tức là nhà nước vừa là người bảo vệ pháp luật vừa là người bảo đảm
các quyền của công dân được thực thi.
=> Nhà nước là cơ quan hay công cụ thống trị của giai cấp cầm quyền
đối với xã hội “Nhà nước theo đúng nghĩa của nó là bộ máy để trấn áp
đặc biệt giai cấp này đối với giai cấp khác”
tính xã hội của nhà nước
Tính xã hội của Nhà nước được thể hiện bên cạnh việc bảo vệ lợi ích
của giai cấp thống trị, Nhà nước còn phải quan tâm đến việc bảo đảm,
bảo vệ, giải quyết lợi ích ở mức độ nhất định cho các tầng lớp, giai cấp
khác trong xã hội và các vấn đề chung của toàn xã hội tính xã hội là
một thuộc tính tất yếu khách quan của bất kỳ Nhà nước nào.
cấp khác, do vậy ngoài tư cách là công cụ duy trì sự thống trị, nhà nước còn là công cụ để bảo vệ
lợi ích chung của toàn xã hội.
Ví dụ: Nhà nước giải quyểt các vấn đề nảy sinh từ đời sống xã hội như: đói nghèo, bệnh tật,
chiến tranh, các vấn đề về môi trường, phòng chống thiên tai, địch hoạ, về dân tộc, tôn giáo và
các chính sách xã hội khác.v.v…
Bảo đảm trật tự chung- bảo đảm các giá trị chung của xã hội để tồn tại và phát triển
Như vậy, vai trò kinh tế - xã hội là thuộc tính khách quan, phổ biến của Nhà nước. Tuy nhiên,
mức độ biểu hiện cụ thể và thực hiện vai trò đó không giống nhau giữa các nhà nước khác nhau.
Vai trò và phạm vi hoạt động của nhà nước phụ thuộc vào từng giai đoạn phát triển cũng như đặc
điểm của mỗi nhà nước, song phải luôn tính đến hiệu quả hoạt động của nhà nước.
đặc trưng cơ bản của nhà nước
Một là, Nhà nước phân chia và quản lí dân cư theo đơn vị hành chính
lãnh thổ Nhà nước thiết lập quyền lực trên các đơn vị hành chính lãnh lOMoARcPSD| 58854646
thổi, quản lý cư dân theo đơn vị hành chính lãnh thổ mà không phụ
thuộc vào huyết thống, giới tính, tôn giáo,... Hai là, Nhà nước thiết
lập quyền lực công để quản lý xã hội và nắm quyền thống trị thông qua
việc thành lập bộ máy chuyên là nhiệm vụ quản lý Nhà nước và bộ
máy chuyên thực hiện cưỡng chế (quân đội, nhà tù, cản sát.v.v…) để
duy trì địa vị của giai cấp thống trị. Còn các tổ chức khác trong xã hội
không có quyền lực này như tổ chức nghiệp đoàn, công đoàn, phụ nữ,
đoàn thanh niên, Mặt trận Tổ Quốc,... Ba là, Nhà nước có chủ quyền quốc gia
Chủ quyền quốc gia thể hiện ở quyền tối cao của quốc gia trong phạm vi
lãnh thổ của mình.- Nhà nước tự quyết định về chính sách đối nội và
đối ngoại, không phụ thuộc vào lực lượng bên ngoài
Bốn là, Nhà nước ban hành pháp luật và thực hiện quản lý buộc các thành viên trong xã
hội phải tuân theo. Nhà nước ban hành pháp luật và bảo đảm thực hiện bằng sức mạnh
cưỡng chế. Thông qua pháp luật, ý chí của Nhà nước trở thành ý chí của toàn xã hội,
buộc mọi cơ quan, tổ chức, phải tuân theo. Trong xã hội, chỉ có Nhà nước mới có
quyền ban hành luật và áp dụng pháp luật.
Năm là, Nhà nước quy định và thực hiện thu thuế dưới hình thức bắt
buộc. Để duy trì bộ máy Nhà nước. Bảo đảm cho sự phát triển kinh tế,
văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng. Giải quyết các công việc chung của xã hội
ban hành pháp luật và thực hiện quản lý buộc các thành viên trong xã hội
phải tuân theo. Nhà nước ban hành pháp luật và bảo đảm thực hiện
bằng sức mạnh cưỡng chế. Thông qua pháp luật, ý chí của Nhà nước
trở thành ý chí của toàn xã hội, buộc mọi cơ quan, tổ chức, phải tuân
theo. Trong xã hội, chỉ có Nhà nước mới có quyền ban hành luật và áp
dụng pháp luật. Năm là, Nhà nước quy định và thực hiện thu thuế dưới
hình thức bắt buộc. Để duy trì bộ máy Nhà nước. Bảo đảm cho sự phát
triển kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng. Giải quyết các công việc chung của xã hội.
Qua năm đặc trương trên nhằm phân biệt Nhà nước với các tổ chức
chính trị, chính trị xã hội khác (Đảng phái chính trị, Đoàn thanh niên,
hiệp hội.v.v…), đồng thời cũng là để phân biệt với các tổ chức thị tộc
(trong xã hội công xã nguyên thuỷ). Qua đó cho thấy vai trò to lớn của
Nhà nước trong hệ thống chính trị mà các tổ chức khác không có
chức năng đối nội và chức năng đối ngoại
Căn cứ vào phạm vi tác động của quyền lực Nhà nước, chức năng của
Nhà nước được chia thành chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.
Chức năng đối nội của Nhà nước là sự thực hiện đường lối đối nội nhằm
duy trì trật tự xã hội thông qua các công cụ như: chính sách xã hội, luật
pháp, cơ qua truyền thông, văn hóa, giáo dục,... Chức năng đối
nội được thực hiện trong tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã
hội, y tế, giáo dục,...của mỗi quốc gia, dân tộc nhằm đáp ứng và giải
quyết những nhu cầu chung của toàn xã hội.
Chức năng đối nội của lOMoARcPSD| 58854646
Nhà nước thực hiện một cách thường xuyên thông qua lăng kính giai cấp
của giai cấp thống trị.
Chức năng đối ngoại của Nhà nước là sự triển khai thực hiện chính
sách đối ngoại của giai cấp thống trị nhà giải quyết mối quan hệ với các
thể chế Nhà nước khác dưới danh nghĩa là quốc gia dân tộc, nhằm
bảo vệ lãnh thổ quốc gia, đáp ứng nhu cầu trao đổi kinh tế, văn hóa,
khoa học kĩ thuật, y tế, giáo dục,..của mình. Thực chất của chức năng này là
thực hiện lợi ích giữa các giai cấp thống trị trong các quốc gia khác nhau.
Mối quan hệ giữa hai chức năng đối nội và đối ngoại của Nhà nước thể
hiện ở chỗ chúng thống nhất với nhau, trong đó chức năng đối nội quy
định chức năng đối ngoại; ngược lại chức năng đối ngoại có tác động
mạnh lên chức năng đối nội.
chức năng thống trị chính trị và chức năng xã hội
Căn cứ vào tính chất của quyền lực Nhà nước, chức năng của Nhà nước
được chia thành chức năng thống trị chính trị và chức năng xã hội.
Chức năng thống trị chính trị của Nhà nước là chức năng bảo bảo vệ và
thực hiện lợi ích của giai cấp thống trị. Là công cụ thống trị giai cấp, Nhà
nước thường xuyên sử dụng bộ máy quyền lực để duy trì sự thống trị đó
thông qa hệ thống chính sách và pháp luật. Bộ máy quyền lực của Nhà
nước từ trung ương đến cở sở, nhân danh Nhà nước duy trì trật tự xã
hội, đàn áp mọi sự phản kháng của giai cấp bị trị, các lực lượng chống
đối nhằm bảo vệ địa vị và quyền lợi của giai cấp thống trị. Chức năng xã
hội của Nhà nước là chức năng bảo vệ và thực hiện lợi ích chung của
cộng đồng quốc gia, trong đó có lợi ích của giai cấp thống trị. Nhà nước
nhân danh xã hội làm nhiệm vụ quản lí Nhà nước về xã hội, điều hành
các công việc chung của xã hội như: thủy lợi, giao thông, y tế, giáo dục,
bảo vệ môi trường,...để duy trì sự ổn định trong của xã hội trong “ trật
tự ” theo quan điểm của giai cấp thống trị. Tuy nhiên, theo Ph.Ăngghen,
Nhà nước là đại biểu chính thức của toàn xã hội chỉ trong chừng mực nó
là Nhà nước của bản thân giai cấp đại diện cho toàn xã hội trong thời đại tương ứng.
Mối quan hệ giữa hai chức năng thống trị chính trị và chức năng xã hội
của Nhà nước là mối quan hệ biện chứng. Chức năng chính trị quy
định tính chất, phạm vi, hiệu quả việc thực hiện chức năng xã hội.
Chức năng xã hội giữ vai trò là cơ sở cho việc thực hiện chức năng
chính trị; đảm bảo cho việc thực hiện chức năng chính trị có hiệu quả
kiểu và hình thức nhà nước
- Kiểu nhà nước: là tổng thể những dấu hiệu, đặc điểm cơ bản của nhà nước, thể hiện bản chất giai cấp
và những điều kiện tồn tại. phát triển nhà nước trong 1 hình thái kinh tế xã hội nhất định. - Cơ sở xác định kiểu nhà nước:
kiểu và hình thức nhà nước dựa trên sự đối kháng giai cấp
Một là, Nhà nước chủ nô hay
còn gọi là Nhà nước chiếm hữu nô lệ thực hiện sự chuyên chính của giai
cấp chủ nô đối với giai cấp nô lệ và tầng lớp tự do. Chủ nô là người sở
hữu toàn bộ đất đai, tư liệu sản xuất cộng với cả người sản xuất là nô lệ. lOMoARcPSD| 58854646
Hình thức cơ bản của Nhà nước chủ nô là Nhà nước quân chủ và Nhà nước cộng hoà
Hai là, Nhà nước phong kiến thực hiện sự chuyên chính của giai cấp
phong kiến đối với giai cấp nông dân và những người lao động khác.
Hình thức cơ bản của Nhà nước phong kiến phương Tây là Nhà nước
phong kiến phân quyền. Ở phương Đông, hình thức Nhà nước phổ biến
dựa trên chế độ sở hữu Nhà nước về ruộng đất là hình thức quân chủ
tập quyền ( quân chủ chuyên chế tập quyền ).
Nhà nước tư sản cũng được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau,
nhưng nói chung, chỉ có hai hình thức cơ bản nhất là hình thức cộng
hoà và hình thức quân chủ lập hiến. V. I. Lenin đã phát biểu rằng:
“Những hình thức của Nhà nước tư sản thì hết sức khác nhau, nhưng
thực chất chỉ là một: chung quy lại thì tất cả những Nhà nước ấy, vô
luận thế nào, cũng tất nhiên phải là nền chuyên chính tư sản”
kiểu nhà nước chuyên chính vô sản trong thời kì quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội
kiểu Nhà nước chuyên chính vô sản là kiểu Nhà nước thích ứng với
thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản đi lên chủ nghĩa xã hội. Nhà nước
chuyên chính vô sản được xác lập khi cách mạng của giai cấp vô sản
và nhân dân lao động xoá bỏ Nhà nước của các giai cấp bóc lột và tự
tiêu vong khi xây dựng thành công chủ nghĩa cộng sản.
nước mang bản chất giai cấp vô sản; được xây dựng và hoàn thiện theo
mục tiêu xây dựng và quản lý kinh tế - xã hội; tổ chức nhân dân xây dựng
chủ nghĩa xã hội trên cơ sở liên minh giai cấp công nông và tầng lớp trí
thức, đặt dưới sự lãnh đạo của đảng giai cấp vô sản; là kiểu Nhà nước
có chức năng trấn áp và chức năng tổ chức xây dựng nền kinh tế mới, xã hội mới.
Nhà nước vô sản do vậy phải là chính quyền của nhân dân, là Nhà
nước của dân, do dân, vì dân. Cũng do đó, chế độ dân chủ vô sản là
chế độ dân chủ theo nghĩa đầy đủ nhất của từ này.