Trình bày khái niệm GCCN và những đặc điểm cơ bản của GCCN | Học viện Phụ Nữ Việt Nam

Trình bày khái niệm GCCN và những đặc điểm cơ bản của GCCN | Học viện Phụ Nữ Việt Nam được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Câu 1: Trình bày khái niệm GCCN và những đặc điểm cơ bản
của GCCN
a. Khái niệm GCCN
Về phương diện kinh tế - hội: sản phẩm chủ thể của nền sx đại
CN,là người trực tiếp hay gián tiếp vận hành các công cụ sx tính chất CN
ngày càng hiện đại và XHH cao.
Về phương diện chính trị - hội: sản phẩm hội của quá trình p.triển
CNTB (Ko sh TLSX chủ yếu; phải bán SLĐ cho nhà TB; Bị bóc lột m).
Giai cấp công nhân một tập đoàn hội ổn định, hình thành phát triển
cùng với quá trình phát triển của nền đại công nghiệp hiện đại, với nhịp độ
phát triển của lực lượng sản xuất có tính chất hội hóa ngày càng cao, là lực
lượng lao động cơ bản trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất,
tái sản xuất ra của cải vật chất và cải tạo các quan hệ hội; đại biếu cho lực
lượng sản xuất và phương thức sản xuất tiên tiến trong thời đại ngày nay.
b. Đặc điểm cơ bản của GCCN
- Lao động bằng phương thức CN với đặc trưng công cụ máy móc, quá
trình lđ mang tính chất xã hội hóa.
- Là sp của bản thân nền đại CN, chủ thể quá trình sản xuất vật chất hiện đại,
đại biểu cho LLSX và PTSX tiên tiến, quyết định sự tồn tại phát triển của
hội hiện đại.
-lợi ích bản đối lập với giai cấp sản, tinh thần cách mạng triệt để
nhất.
- Giai cấp công nhân không gắn với tư hữu về tư liệu sản xuất, bị giai cấp tư sản
bóc lột, nên lợi ích bản đối lập trực tiếp với lợi ích của giai cấp sản.
điều kiện sống và làm việc trong chế độ tư bản chủ nghĩa cho họ thấy: chỉ có thể
giải phóng mình bằng cách giải phóng toàn xã hội khỏi chế độ tư bản chủ nghĩa
- Có ý thức tổ chức kỷ luật cao.
- Lao động trong nên sản xuất đại công nghiệp với quá trình sản xuất tập trung
theo dây chuyền, nhịp độ làm việc khẩn trương, tuân thủ nghiêm ngặt kỷ luật
lao động, cùng với cuộc sống tập trung, đô thị đã tạo nên tính tổ chức, kỷ luật
chặt chẽ của giai cấp công nhân.
- Có hệ tư tưởng riêng.
1
Câu 2: Trình bày nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân.
Sứ mệnh lịch sử của 1 giai cấp: là toàn bộ những nhiệm vụ mà lịch sử giao
cho g/c đó để thực hiện bước chuyển CM từ một hình thái KT – XH đã lỗi thời
sang 1 hình thái KT – XH mới cao hơn, tiến bộ hơn.
Thông qua chính đảng tiền phong, GCCN tổ chức, lãnh đạo nhân dân lao
động đấu tranh xóa bỏ các chế độ người bóc lột người, xóa bỏ CNTB, giải
phóng GCCN, nhân dân lao động khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn, lạc
hậu, xây dựng xã hội CSCN văn minh.
Nội dung cụ thể về sứ mệnh lịch sử của GCCN:
- Nội dung kinh tế:
+ Xây dựng CSVCKT cho CNXH, GCCN là nhân tố hàng đầu của LLSX xã hội
hóa cao -> tạo tiền đề vật chất – kỹ thuật cho sự ra đời của xh mới.
+Thiết lập QHSX mới dựa trên chế độ công hữu về TLSX chủ yếu.
+ Ở các nước XHCN thực hiện một kiểu tổ chức xã hội mới về lao động.
- Nội dung chính trị - tư tưởng
+Lật đổ chính quyền của giai cấp thống trị thiết lập nhà nước kiểu mới. Thông
qua Đảng tiên phong của mình, GCCN cùng với NDLĐ tiến hành CM chính trị
xóa bỏ xh TBCN, xóa bỏ chế độ áp bức, bóc lột. Thiết lập nhà nước kiểu mới,
mang bản chất GCCN, xd nền dân chủ XHCN.
+ Cải tạo xh cũ và tổ chức xây dựng xh mới thực hiện dân chủ công bằng bình
đẳng và tiến bộ xã hội.
- Nội dung văn hóa – tư tưởng
+ Thực hiện cuộc CM về văn hóa, tưởng: cải tạo cái lạc hậu, xd cái mới
tiến bộ.
+ Phát triển văn hóa, xd con người mới XHCN
+ Củng cố ý thức hệ tiên tiến của GCCN là chủ nghĩa Mác Lênin
Câu 3: Trình bày những điều kiện quy định và thực hiện sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân
a. Điều kiện khách quan
* Địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân
+ GCCN đại diện cho LLSX và PTSX tiên tiến và hiện đại.
+ Có vai trò quyết định sự phát triển của xã hội hiện đại
+ Là lực lượng phá vỡ QHSX TBCN thiết lập QHSX mới
+ Là giai cấp duy nhất có đủ điều kiện tổ chức lãnh đạo xây dựng XH mới.
2
Giai cấp công nhân sứ mệnh lịch sử thế giới do địa vị kinh tế - hội
khách quan của quy định: Dưới chủ nghĩa bản, với sự phát triển của nền
đại công nghiệp, giai cấp công nhân ra đời từng bước phát triển. Giai cấp
công nhân bộ phận quan trọng nhất, cách mạng nhất của lực lượng sản xuất
trình độ hội hóa cao. Đây giai cấp tiên tiến nhất, lực lượng quyết
định phá vỡ quan hệ sản xuất bản chủ nghĩa, người duy nhất khả
năng lãnh đạo hội xây dựng một phương thức sản xuất mới cao n
phương thức sản xuất bản chủ nghĩa,giai cấp tiêu biểu cho xu hướng
phát triển của lịch sử trong thời đại ngày nay.
Mặc giai cấp tiên tiến, nhưng giai cấp công nhân không liệu sản
xuất nên buộc bán sức lao động của mình cho nhà tư bản để sống. Họ bị giai cấp
tư sản bóc lột giá trị thặng dư mà họ đã tạo ra trong thời gian lao động. Một khi
sức lao động đã trở thành hàng hóa, thì người chủ của (người sản) phải
chịu đựng mọi thử thách, mọi may rủi của cạnh tranh; số phận của nó tùy thuộc
vào quan hệ cung - cầu hàng hóa sức lao động trên thị trường làm thuê phụ
thuộc vào kết quả lao động của chính họ. Họ bị giai cấp tư sản áp bức, bóc lột
ngày càng bị bần cùng hóa cả đời sống vật chất lẫn đời sống tinh thần.
Do đó, mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân với giai cấp tư sản là mâu thuẫn
đối kháng, bản, không thể điều hòa trong hội bản chủ nghĩa. Xét
về mặt bản chất, giai cấp công nhân là giai cấp có tinh thần cách mạng triệt
để nhất chống lại chế độ áp bức bóc lột bản chủ nghĩa. Những điều kiện
sinh hoạt khách quan của họ quy định rằng, họ chỉ có thể giải phóng mình
bằng cách giải phóng toàn thể nhân loại khỏi chế độ bản chủ nghĩa.
Trong cuộc cách mạng ấy, họ không mất gì ngoài xiềng xích và được cả thế giới
về mình.
Địa vị kinh tế - hội khách quan không chỉ khiến giai cấp công nhân trở
thành giai cấp cách mạng triệt để mà còn tạo cho họ có khả năng thực hiện được
sứ mệnh lịch sử đó. Đó khả năng đoàn kết giai cấp trong cuộc đấu tranh
chống giai cấp tư sản và xây dựng xã hội mới. Đó là khả năng đoàn kết với các
giai cấp lao động khác chống chủ nghĩa bản. Đó khả năng đoàn kết toàn
thể giai cấp công nhân các dân tộc bị áp bức trên quy quốc tế chống chủ
nghĩa đế quốc.
* Địa vị chính trị - xã hội của GCCN
Thứ nhất, GCCN là giai cấp tiên tiến nhất
Giai cấp công nhân đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến gắn liền với nền
khoa học công nghệ hiện đại.
3
Thứ hai, hệ tưởng độc lập, được trang bị luận tiên tiến chủ
nghĩa Mác – Lênin và có ĐCS dẫn dắt.
Giai cấp công nhân luôn luôn đi đầu trong mọi phong trào cách mạng, bằng
hành động tiên phong của mình tập hợp các giai cấp, tầng lớp khác vào
phong trào cách mạng.
Thứ ba, GCCN có tinh thần cách mạng triệt để
Giai cấp công nhân không gắn vớihữu về liệu sản xuất, bị giai cấp sản
bóc lột, nên lợi ích bản đối lập trực tiếp với lợi ích của giai cấp sản.
điều kiện sống và làm việc trong chế độ tư bản chủ nghĩa cho họ thấy: chỉ có thể
giải phóng mình bằng cách giải phóng toàn xã hội khỏi chế độ tư bản chủ nghĩa
Thứ tư, GCCN có tổ chức, kỷ luật cao.
- Lao động trong nên sản xuất đại công nghiệp với quá trình sản xuất tập trung
theo dây chuyền, nhịp độ làm việc khẩn trương, tuân thủ nghiêm ngặt kỷ luật
lao động, cùng với cuộc sống tập trung, đô thị đã tạo nên tính tổ chức, kỷ luật
chặt chẽ của giai cấp công nhân.
- Ý thức tổ chức kỷ luật lại càng được nâng lên khi giai cấp công nhân trở thành
lực lượng chính trị lớn mạnh, tổ chức chặt chẽ, nhất khi giaia cấp công
nhân được giác ngộ chủ nghĩa Mac-Lenin và tổ chức ra đảng cộng sản.
- Giai cấp công nhân có ý thức tổ chức kỷ luật cao để giành được thắng lợi trong
cuộc đấu tranh cống lại giai cấp tư sản
Thứ năm, GCCN có bản chất quốc tế
- Giai cấp sản là một lực lượng quốc tế, không chỉ bóc lột giai cấp công nhân
ở chính nước họ mà còn bóc lột giai cấp công nhan ở các nước thuộc địa.
- Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân không chỉ diễn ra đơn lẻ từng
doanh nghiệp,mỗi quốc gia ngày càng phải sự gắn bó giữa phong trào
công nhân các nước. như vậy, phong trào công nhân mớithể giành thắng
lới
b. Điều kiện chủ quan
- Sự phát triển của bản thân GCCN cả về số lượng, chất lượng
- Đảng cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để GCCN thực hiện thắng
lợi sứ mệnh lịch sử của mình.
- Phải sự liên minh giai cấp giữa GCCN với giai cấp nông dân các tầng
lớp lao động khác.
Câu 4: Trình bày việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai câp công
nhân hiện nay
* Nội dung kinh tế
4
SMLS của GCCN đối với sự phát triển xã hội ngày càng được thể hiện rõ thông
qua:
- Vai trò của họ trong quá trình sản xuất gắn với công nghệ hiện đại
- Vai trò chủ thể của GCCN trong cuộc đấu tranh dân sinh, dân chủ, tiến bộ
XH CNXH. Với sự tham gia trực tiếp của GCCN các lực lượng lao động
– dịch vụ trình độ cao chính nhân tố KT - XH thúc đẩy sự chín muồi của các
tiền đề của CNXH trong lòng CNTB
- Mâu thuẫn lợi ích bản giữa GCCN với giai cấp TS ngày càng sâu sắc
từng quốc gia và trên phạm vi toàn cầu.
* Nội dung chính trị - xã hội
- Ở các nước TBCN, mục tiêu đấu tranh trực tiếp là chống bất công và bất bình
đẳng xh; mục tiêu lâu dài là giành chính quyền về tay GCCN và NDLĐ
- Ở các nước XHCN thực hiện thành công:
+ Sự nghiệp CNH, HĐH đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững
+ Sự nghiệp đổi mới toàn diện trong Thời Kì Qúa Độ
+ Xây dựng Đảng cầm quyền trong sạch vững mạnh
các nước XHCN, GCCN là lãnh đạo thành công sự nghiệp đổi mới, giải
quyết thành công các nhiệm vụ trong thời quá độ lên CNXH xây dựng Đảng
cầm quyền trong sạch, vững mạnh, thực hiện thành công sự nghiệp CN hóa,
hiện đại hóa.
các nước TBCN, mục tiêu đấu tranh trực tiếp cỉa GCCN lao động
chống bất công bất bình đẳng hội. Mục tiêu lâu dài giành chính quyền
về tay GCCN và nhân dân lao động.
* Nội dung văn hóa tư tưởng
- Đó là cuộc đấu tranh ý thức hệ, cuộc đấu tranh giữa CNXH và CNTB
+ Cuộc đấu tranh giữ chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa tư bản. Cuộc đấu tranh diễn
ra quyết liệt và phức tạp
+ Đấu tranh để bảo vệ nền tảng tư tưởng của đảng cộng sản, giáo dục nhận thức
củng cố niềm tin khoa học đối với tưởng, mục tiêu của CNXH cho giai
cấp công nhân và nhân dân lao động, giáo dục
- Thực hiện CN quốc tế chân chính của GCCN trên cơ sở phát huy CN yêu nước
và tinh thần dân tộc.
Câu 5: Tính tất yếu khách quan và đặc điểm của thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội
a. Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa bản lên chủ
nghĩa xã hội
5
- Chủ nghĩa bản và chủ nghĩa xã hội khác nhau về bản chất. chủ nghĩa tư bản
được xây dựng trên sở chế độ hữu bản chủ nghĩa về liệu sản xuất,
dựa trên chế độ áp bức, bóc lột bất công. Chủ nghĩa hội được xây dựng
trên cơ sở chế độ công hữu về tư liệu sản xuất dưới hai hình thức là nhà nước và
tập thể, không còn các giai cấp đối kháng, không còn tình trạng áp bức bóc lột.
Do vậy chế độ CNXH cần có thời gian để cải biến xã hội cũ.
- Chủ nghĩahội được xây dựng trên nền đại công nghiệp trình độ cao.
hội chủ nghĩa xã hội kế tiếp của xã hội bản. quá trình phát triển của CNTB
đã tạo ra cơ sở vật chất, kỹ thuật nhất định cho CNXH, đó chính là nền sản xuất
đại công nghiệp. Nhưng muốn cho cơ sở vật chất đó phục vụ cho CNXH cần có
thời gian tổ chức, săp xếp lại.
Đối với những nước chưa trải qua quá trình công nghiệp hóa TBCN, thì thời
kỳ quá độ cho việc xây dựng sở vật chất kỹ thuật của CNXH càng kéo dài
với nhiệm vụ trọng tâm là tiến hành công nghiệp hóa XHCN
- Các quan hệ xã hội của CNXH không tự phát sinh trong lòng CNTB, chúng
kết quả quá trình cải tạo và xây dựng hội chủ nghĩa.vậy cần thời gian
để xây dựng và phát triển những quan hệ đó.
- Công việc xây dựng CNXH một công việc mới mẻ khó khăn phức tạp,
phải có thời gian để GCCN từng bước làm quen với công việc đó.
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội có hai kiểu:
- Quá độ trực tiếp: từ các nước tư bản chủ nghĩa phát triển lên chủ nghĩa xã hội.
- Quá độ gián tiếp: Từ các nước tiền TBCN hay các nướcbản trung bình lên
chủ nghĩa xã hội.
- Nhờ toàn cầu hóa, cách mạng Công nghiệp 4.0: các nước lạc hậu sau khi giành
chính quyền, có ĐCS lãnh đạo có thể tiến thẳng lên CNXH, bỏ qua chế độ
TBCN.
b. Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
* Đặc điểm cơ bản chung: Là thời cải tạo cách mạng sâu sắc, triệt để hội
bản chủ nghĩa trên tất cả các lĩnh vực, xây dựng sở vật chất, kỹ thuật
đời sống tinh thần của CNXH -> Thời kì này khó khăn phức tạp và kéo dài.
* Đặc điểm cơ bản trên từng lĩnh vực cụ thể:
- Kinh tế: tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó có thành phần đối lập
- Chính trị: thiết lập, tăng cường chuyên chính sản thực chất của
giai cấp công nhân sử dụng quyền lực nhà nước trấn áp giai cấp sản, xây
dựng xã hội không có giai cấp.
- Tư tưởng văn hóa: tồn tại nhiều tư tưởng và văn hóa khác nhau.
+ Bên cạnh tưởng XHCN chủ nghĩa Mac lenin giữ vai trò thống trị, còn
tồn tại tư tưởng tư sản, tiểu tư sản, tâm lí tiểu nông…
6
+ Trên lĩnh vực văn hóa cũng tồn tại văn hóa cũ, văn hóa mới thường xuyên đấu
tranh với nhau
- hội: kết cấu giai cấp hội trong thời kỳ này đa dạng, phức tạp bao gồm:
giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức, những người sản xuất
nhỏ, tầng lớp tư sản. Các giai cấp, tầng lớp vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau.
* Thực chất của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội
- thời kỳ diễn ra cuộc đấu tranh giai cấp giữa giai cấp sản bị đánh bại
những thế lực chống phá CNXH với giai cấp công nhân quần chúng nhân
dân lao động.
Câu 6: Điều kiện ra đời của chủ nghĩa xã hội và những đặc trưng,
bản chất của chủ nghĩa xã hội
*Điều kiện ra đời của chủ nghĩa xã hội
- Trong hội TBCN LLSX mang tính hộ hóa cao mâu thuẫn với quan hệ
sản xuất TBCN chiếm hữu tư nhân về TLSX.
- Trong khi đó QHSX ngày càng lạc hậu trở thành xiềng xích của LLSX.
- Giai cấp công nhân trở nên đông đảo và mâu thuẫn gay gắt với giai cấp tư sản
- ĐCS ra đời trực tiếp lãnh đạo cuộc đấu tranh chính trị của GCCN chống GC tư
sản.
* Những đặc trưng và bản chất của chủ nghĩa xã hội
- Một là, CNXH giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phónghội, giải
phóng con người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện
- Hai là, CNXH là xã hội do nhân dân lao động làm chủ
- Ba là, CNXH cso nên kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện
đại và chế độ công hữu và tư liệu sản xuất chủ yếu. Đây là đặc trưng về phương
diện kinh tế của chủ nghĩa xã hội
- Bốn là, CNXH nhà nước kiểu mới mang bản chất GCCN, đại biểu cho lợi
ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động
- Năm là, CNXH có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa phát triển những giá
trị của văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại
- Sáu là, CNXH bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc quan hệ
hữu nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới
Câu 7: Trình bày khái niệm dân chủ, bản chất của dân chủ chủ
nghĩa xã hội
* Khái niệm:
7
- Quan niệm của chủ nghĩa Mác – Lênin
+ Về phương diện quyền lực: dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân
+ Về phương diện chế độ xã hội và trong lĩnh vực chính trị: dân chủ là một hình
thức hay hình thái nhà nước, là chính thể dân chủ hay chế độ dân chủ
+ Về phương diện tổ chức quản hội: dân chủ một nguyên tắc
nguyên tắc dân chủ. Nguyên tắc này kết hợp với nguyên tắc tập trung -> nguyên
tắc tập trung dân chủ
- Quan điểm của HCM
+ Dân chủ là dân là chủ và dân làm chủ.
+ Dân chủ là một thể chính trị, một chế độ xã hội.
Dân chủ một giá trị hội phản ánh những quyền bản của con
người; một hình thức tổ chức nhà nước của giai cấp cầm quyền; quá
trình ra đời, phát triển cùng với lịch sử xã hội nhân loại.
* Bản chất
+ Dân chủ XHCN là nền DC cao hơn về chất so với nền DCtrong l.sử nhân
loại, là nền DCmọi quyền lực thuộc về ND, dân là chủdân làm chủ; DC
pháp luật nằm trong sự thống nhất biện chứng; được thực hiện bằng NN
pháp quyền XHCN, ĐCS lãnh đạo
- Bản chất chính trị
+ Dân chủ XHCN mang bản chất của GCCN đặt dưới sự lãnh đạo duy nhất của
một đảng của gia cấp công nhân, phục vụ lơi ích của giai cấp công nhân.
+ Dân chủ XHCN có tính nhân dân rộng rãi phục vụ cho lợi ích của NDLĐ.
+ Nhân dân lao động những người làm chủ những quan hệ chính trị trong
hội. (Giới thiệu người tham gia vào bộ máy chính quyền tham gia đóng góp
ý kiến xây dựng chính sách pháp luật xây dựng bộ máy nhà nước.
- Bản chất kinh tế
+ Công hữu về TLSX chủ yếu và chế độ phân phối theo lao động là chủ yếu.
+ Nền dân chủ XHCN dựa trên chế độ tư hữ xã hội về những TLXS chủ yếu của
toàn bộ hội đáp ứng sự phát triển ngày càng cao của LLSX dựa trên sở
khoa học - công nghệ hiện đại nhằm thỏa mãn ngày càng cao những nhu cầu vật
chát và tinh thần của toàn thể nhân dân lao động
+ Dân chủ XHCN được biểu hiện sự đảm bảo về lợi ích kinh tế, phải lợi
ích kinh tế của người lao động là động lực tư bản nhất.
- Bản chất tư tưởng - văn hóa
+ Hệ tư tưởng Mác – Lênin là chủ đạo
+ Kế thừa, phát huy những tinh hoa văn hóa dân tộc; tiếp thu những giá trị
tưởng – văn hóa, văn minh, tiến bộ xã hội…
8
+ Kết hợp hài hòa về lợi ích giữa cá nhân, tập thể và lợi ích của toàn xã hội.
Câu 8: Bản chất và chức năng của nhà nước XHCN
Nhà nước XHCN một kiểu nhà nước sự thống trị chính tr thuộc về gia
cấp công nhân, do cách mạng hội chủ nghĩa sản sinh ra sứ mệnh xây
dựng thành công chủ nghĩa hội, đưa nhân dân lao động lên địa vị làm chủ
trên tất cả các mặt của đời sống hội trong một hội phát triển cao - hội
XHCN.
* Bản chất
- Chính trị: Nhà nước XHCN mang bản chất GCCN, g/c có lợi ích phù hợp với
lợi ích chung của quần chúng nhân dân lao động. GCCN giai cấp thuộc công
nhân lao động đại biểu phương thức sản xuất mới hiện đại, đại biểu cho toàn thể
nhân dân lao động dân tộc -) Nhà nước XHCN vừa bản chất của GCCN,
vừa có tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc.
- Kinh tế: Chịu sự quy định của cơ sở k.tế của XHCN là chế độ sở hữu xã hội về
TLSX chủ yếu. Việc chăm lo cho lợi ích của đại đa số nhân dân lao động trở
thành mục tiêu hàng đầu của nhà nước XHCN. Nhà nước XHCN vừa là một bộ
máy chính trị - hành chính một quan cưỡng chế, vừa 1 tổ chức quản
kinh tế - xã hội của nhân dân lao động.
- Văn hóa - xã hội: Được XD trên nền tảng tinh thần là chủ nghĩa của CN Mác –
Lênin, mang bản sắc riêng của dân tộc những giá trị VH tiến bộ của nhân
loại, đồng thời mang bản sắc riêng dân tộc. Sự phân hóa giữa các giai cấp, tầng
lớp từng bước được thu hẹp, các giai cấp, tầng lớp bình đẳng trong việc tiếp cận
các nguồn lực và cơ hội. Đên một trình độ phát triển nhất định, tính chất hội
của nhà nước XHCN ngày càng được mở rộng cơ sở cho sự phụ thuộc nhà nước
không còn thì nhà nước XHCN cũng sẽ tiêu vong.
* Chức năng của nhà nước xã hội
- Căn cứ vào phạm vi tác động của quyền lực NN:
+Chức năng đối nội
+Chức năng đối ngoại
- Căn cứ vào lĩnh vực tác động của quyền lực NN:
+ Chức năng kinh tế
+ Chức năng chính trị
+ Chức năng văn hóa, xã hội
- Căn cứ vào tính chất quyền lực NN
+ Chức năng xã hội (tổ chức và xây dựng)
9
+ Chức năng giai cấp (trấn áp)
- Tổ chức, cải tiến hội xây dựng hội mới XHCN cộng sản chủ
nghĩa. Đây chức năng bản, chủ yếu của nhà nước XHCN. Đó một sự
nghiệp đại, nhưng đồng thời cũng một công việc cực khó khăn phức
tạp.
- Sử dụng công cụ bạo lực, trấn áp để đập tan sự phản kháng của kẻ thù, bảo vệ
độc lập, chủ quyền đất nước, giữ vững an ninh xã hội.
Câu 9: Trình bày quan điểm của chủ nghĩa Mác về dân tộc và giải
quyết vấn đề dân tộc trong cách mạng CNXH.
a. Khái niệm dân tộc
Khái niệm dân tộc thường được dùng với hai nghĩa:
- Nghĩa rộng: chỉ 1 cộng đồng người ổn định, bền vững hợp thành nhân dân của
một quốc gia, lãnh thổ chung, nền k.tế thống nhất, quốc ngữ chung,
truyền thống VH, truyền thống đấu tranh chung trong suốt quá trì nh l.sử lâu dài
dựng nước giữ nước. Theo nghĩa này, dân tộc toàn bộ nhân dân của một
nước, là quốc gia- dân tộc.
- Nghĩa hẹp (tộc người): chỉ cộng đồng người cụ thể nào đó có mỗi liên hệ chặt
chẽ, bền vững, có sinh hoạt kinh tế chung, có ngôn ngữ chung của cộng đồng và
trong sinh hoạt văn hóa những nét đặt thù so với cộng đồng khác; xuất hiện
sau cộng đồng bộ lạc; có sự kế thừa và phát triển hơn những nhân tố tộc người ở
cộng đồng bộ lạcthể hiện thành ý thức tự giác của các thành viên trong cộng
đồng đó. Theo nghĩa này, dân tộc là bộ phận của quốc gia, là các tộc người.
b. Xu hướng phát triển dân tộc
- Xu hướng thứ nhất: các cộng đồng dân cư muốn tách ra để hình thành các
quốc gia dân tộc độc lập.
+ Xu hướng này diễn ra ở những quốc gia, khu vực nhiều cộng đồng dân
với nguồn gốc tộc người khác nhau trong chủ nghĩa tư bản.
+ Xu hướng này biểu hiện thành phong trào đấu tranh chống áp bức dân tộc để
tiến tới thành lập các quốc gia dân tộc độc lập tác động nổi bật trong giai
đoạn đầu của chủ nghĩa tư bản.
VD: Tháng 11/1814, Na Uy bị buộc sát nhập vào Thụy Điển. Năm 1905,
liên hiệp Na Uy – Thụy Điển tan rã Na Uy thành quốc gia độc lập
- Xu hướng thứ hai: các d.tộc trong từng quốc gia, thậm chí các d.tộc ở nhiều
quốc gia muốn liên hiệp lại với nhau.
10
| 1/19

Preview text:

Câu 1: Trình bày khái niệm GCCN và những đặc điểm cơ bản của GCCN a. Khái niệm GCCN
Về phương diện kinh tế - xã hội: là sản phẩm và là chủ thể của nền sx đại
CN,là người trực tiếp hay gián tiếp vận hành các công cụ sx có tính chất CN
ngày càng hiện đại và XHH cao.
Về phương diện chính trị - xã hội: là sản phẩm xã hội của quá trình p.triển
CNTB (Ko sh TLSX chủ yếu; phải bán SLĐ cho nhà TB; Bị bóc lột m).
Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển
cùng với quá trình phát triển của nền đại công nghiệp hiện đại, với nhịp độ
phát triển của lực lượng sản xuất có tính chất xã hội hóa ngày càng cao, là lực
lượng lao động cơ bản trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất,
tái sản xuất ra của cải vật chất và cải tạo các quan hệ xã hội; đại biếu cho lực
lượng sản xuất và phương thức sản xuất tiên tiến trong thời đại ngày nay.
b.
Đặc điểm cơ bản của GCCN
- Lao động bằng phương thức CN với đặc trưng công cụ lđ là máy móc, quá
trình lđ mang tính chất xã hội hóa.
- Là sp của bản thân nền đại CN, là chủ thể quá trình sản xuất vật chất hiện đại,
đại biểu cho LLSX và PTSX tiên tiến, quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội hiện đại.
- Có lợi ích cơ bản đối lập với giai cấp tư sản, có tinh thần cách mạng triệt để nhất.
- Giai cấp công nhân không gắn với tư hữu về tư liệu sản xuất, bị giai cấp tư sản
bóc lột, nên có lợi ích cơ bản đối lập trực tiếp với lợi ích của giai cấp tư sản.
điều kiện sống và làm việc trong chế độ tư bản chủ nghĩa cho họ thấy: chỉ có thể
giải phóng mình bằng cách giải phóng toàn xã hội khỏi chế độ tư bản chủ nghĩa
- Có ý thức tổ chức kỷ luật cao.
- Lao động trong nên sản xuất đại công nghiệp với quá trình sản xuất tập trung
theo dây chuyền, nhịp độ làm việc khẩn trương, tuân thủ nghiêm ngặt kỷ luật
lao động, cùng với cuộc sống tập trung, đô thị đã tạo nên tính tổ chức, kỷ luật
chặt chẽ của giai cấp công nhân.
- Có hệ tư tưởng riêng. 1
Câu 2: Trình bày nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Sứ mệnh lịch sử của 1 giai cấp: là toàn bộ những nhiệm vụ mà lịch sử giao
cho g/c đó để thực hiện bước chuyển CM từ một hình thái KT – XH đã lỗi thời
sang 1 hình thái KT – XH mới cao hơn, tiến bộ hơn.
Thông qua chính đảng tiền phong, GCCN tổ chức, lãnh đạo nhân dân lao
động đấu tranh xóa bỏ các chế độ người bóc lột người, xóa bỏ CNTB, giải
phóng GCCN, nhân dân lao động khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn, lạc
hậu, xây dựng xã hội CSCN văn minh. 
Nội dung cụ thể về sứ mệnh lịch sử của GCCN: - Nội dung kinh tế:
+ Xây dựng CSVCKT cho CNXH, GCCN là nhân tố hàng đầu của LLSX xã hội
hóa cao -> tạo tiền đề vật chất – kỹ thuật cho sự ra đời của xh mới.
+Thiết lập QHSX mới dựa trên chế độ công hữu về TLSX chủ yếu.
+ Ở các nước XHCN thực hiện một kiểu tổ chức xã hội mới về lao động.
- Nội dung chính trị - tư tưởng
+Lật đổ chính quyền của giai cấp thống trị thiết lập nhà nước kiểu mới. Thông
qua Đảng tiên phong của mình, GCCN cùng với NDLĐ tiến hành CM chính trị
xóa bỏ xh TBCN, xóa bỏ chế độ áp bức, bóc lột. Thiết lập nhà nước kiểu mới,
mang bản chất GCCN, xd nền dân chủ XHCN.
+ Cải tạo xh cũ và tổ chức xây dựng xh mới thực hiện dân chủ công bằng bình
đẳng và tiến bộ xã hội.
- Nội dung văn hóa – tư tưởng
+ Thực hiện cuộc CM về văn hóa, tư tưởng: cải tạo cái cũ lạc hậu, xd cái mới tiến bộ.
+ Phát triển văn hóa, xd con người mới XHCN
+ Củng cố ý thức hệ tiên tiến của GCCN là chủ nghĩa Mác Lênin
Câu 3: Trình bày những điều kiện quy định và thực hiện sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân

a. Điều kiện khách quan
* Địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân
+
GCCN đại diện cho LLSX và PTSX tiên tiến và hiện đại.
+ Có vai trò quyết định sự phát triển của xã hội hiện đại
+ Là lực lượng phá vỡ QHSX TBCN thiết lập QHSX mới
+ Là giai cấp duy nhất có đủ điều kiện tổ chức lãnh đạo xây dựng XH mới. 2
Giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử thế giới là do địa vị kinh tế - xã hội
khách quan của nó quy định: Dưới chủ nghĩa tư bản, với sự phát triển của nền
đại công nghiệp, giai cấp công nhân ra đời và từng bước phát triển. Giai cấp
công nhân là bộ phận quan trọng nhất, cách mạng nhất của lực lượng sản xuất
có trình độ xã hội hóa cao. Đây là giai cấp tiên tiến nhất, là lực lượng quyết
định phá vỡ quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, là người duy nhất có khả
năng lãnh đạo xã hội xây dựng một phương thức sản xuất mới cao hơn
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, là giai cấp tiêu biểu cho xu hướng
phát triển của lịch sử trong thời đại ngày nay.

Mặc dù là giai cấp tiên tiến, nhưng giai cấp công nhân không có tư liệu sản
xuất nên buộc bán sức lao động của mình cho nhà tư bản để sống. Họ bị giai cấp
tư sản bóc lột giá trị thặng dư mà họ đã tạo ra trong thời gian lao động. Một khi
sức lao động đã trở thành hàng hóa, thì người chủ của nó (người vô sản) phải
chịu đựng mọi thử thách, mọi may rủi của cạnh tranh; số phận của nó tùy thuộc
vào quan hệ cung - cầu hàng hóa sức lao động trên thị trường làm thuê và phụ
thuộc vào kết quả lao động của chính họ. Họ bị giai cấp tư sản áp bức, bóc lột
và ngày càng bị bần cùng hóa cả đời sống vật chất lẫn đời sống tinh thần.
Do đó, mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân với giai cấp tư sản là mâu thuẫn
đối kháng, cơ bản, không thể điều hòa trong xã hội tư bản chủ nghĩa. Xét
về mặt bản chất, giai cấp công nhân là giai cấp có tinh thần cách mạng triệt
để nhất chống lại chế độ áp bức bóc lột tư bản chủ nghĩa. Những điều kiện
sinh hoạt khách quan của họ quy định rằng, họ chỉ có thể giải phóng mình
bằng cách giải phóng toàn thể nhân loại khỏi chế độ tư bản chủ nghĩa.
Trong cuộc cách mạng ấy, họ không mất gì ngoài xiềng xích và được cả thế giới về mình.
Địa vị kinh tế - xã hội khách quan không chỉ khiến giai cấp công nhân trở
thành giai cấp cách mạng triệt để mà còn tạo cho họ có khả năng thực hiện được
sứ mệnh lịch sử đó. Đó là khả năng đoàn kết giai cấp trong cuộc đấu tranh
chống giai cấp tư sản và xây dựng xã hội mới. Đó là khả năng đoàn kết với các
giai cấp lao động khác chống chủ nghĩa tư bản. Đó là khả năng đoàn kết toàn
thể giai cấp công nhân và các dân tộc bị áp bức trên quy mô quốc tế chống chủ nghĩa đế quốc.
* Địa vị chính trị - xã hội của GCCN
Thứ nhất, GCCN là giai cấp tiên tiến nhất
Giai cấp công nhân đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến gắn liền với nền
khoa học công nghệ hiện đại. 3
Thứ hai, Có hệ tư tưởng độc lập, được trang bị lý luận tiên tiến là chủ
nghĩa Mác – Lênin và có ĐCS dẫn dắt.
Giai cấp công nhân luôn luôn đi đầu trong mọi phong trào cách mạng, bằng
hành động tiên phong của mình mà tập hợp các giai cấp, tầng lớp khác vào phong trào cách mạng.
Thứ ba, GCCN có tinh thần cách mạng triệt để
Giai cấp công nhân không gắn với tư hữu về tư liệu sản xuất, bị giai cấp tư sản
bóc lột, nên có lợi ích cơ bản đối lập trực tiếp với lợi ích của giai cấp tư sản.
điều kiện sống và làm việc trong chế độ tư bản chủ nghĩa cho họ thấy: chỉ có thể
giải phóng mình bằng cách giải phóng toàn xã hội khỏi chế độ tư bản chủ nghĩa
Thứ tư, GCCN có tổ chức, kỷ luật cao.
- Lao động trong nên sản xuất đại công nghiệp với quá trình sản xuất tập trung
theo dây chuyền, nhịp độ làm việc khẩn trương, tuân thủ nghiêm ngặt kỷ luật
lao động, cùng với cuộc sống tập trung, đô thị đã tạo nên tính tổ chức, kỷ luật
chặt chẽ của giai cấp công nhân.
- Ý thức tổ chức kỷ luật lại càng được nâng lên khi giai cấp công nhân trở thành
lực lượng chính trị lớn mạnh, có tổ chức chặt chẽ, nhất là khi giaia cấp công
nhân được giác ngộ chủ nghĩa Mac-Lenin và tổ chức ra đảng cộng sản.
- Giai cấp công nhân có ý thức tổ chức kỷ luật cao để giành được thắng lợi trong
cuộc đấu tranh cống lại giai cấp tư sản
Thứ năm, GCCN có bản chất quốc tế
- Giai cấp tư sản là một lực lượng quốc tế, không chỉ bóc lột giai cấp công nhân
ở chính nước họ mà còn bóc lột giai cấp công nhan ở các nước thuộc địa.
- Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân không chỉ diễn ra đơn lẻ ở từng
doanh nghiệp, ở mỗi quốc gia mà ngày càng phải có sự gắn bó giữa phong trào
công nhân các nước. có như vậy, phong trào công nhân mới có thể giành thắng lới
b. Điều kiện chủ quan
- Sự phát triển của bản thân GCCN cả về số lượng, chất lượng
- Đảng cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để GCCN thực hiện thắng
lợi sứ mệnh lịch sử của mình.
- Phải có sự liên minh giai cấp giữa GCCN với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động khác.
Câu 4: Trình bày việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai câp công nhân hiện nay * Nội dung kinh tế 4
SMLS của GCCN đối với sự phát triển xã hội ngày càng được thể hiện rõ thông qua:
- Vai trò của họ trong quá trình sản xuất gắn với công nghệ hiện đại
- Vai trò chủ thể của GCCN trong cuộc đấu tranh vì dân sinh, dân chủ, tiến bộ
XH và CNXH. Với sự tham gia trực tiếp của GCCN và các lực lượng lao động
– dịch vụ trình độ cao chính là nhân tố KT - XH thúc đẩy sự chín muồi của các
tiền đề của CNXH trong lòng CNTB
- Mâu thuẫn lợi ích cơ bản giữa GCCN với giai cấp TS ngày càng sâu sắc ở
từng quốc gia và trên phạm vi toàn cầu.
* Nội dung chính trị - xã hội
- Ở các nước TBCN, mục tiêu đấu tranh trực tiếp là chống bất công và bất bình
đẳng xh; mục tiêu lâu dài là giành chính quyền về tay GCCN và NDLĐ
- Ở các nước XHCN thực hiện thành công:
+ Sự nghiệp CNH, HĐH đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững
+ Sự nghiệp đổi mới toàn diện trong Thời Kì Qúa Độ
+ Xây dựng Đảng cầm quyền trong sạch vững mạnh
Ở các nước XHCN, GCCN là lãnh đạo thành công sự nghiệp đổi mới, giải
quyết thành công các nhiệm vụ trong thời kì quá độ lên CNXH xây dựng Đảng
cầm quyền trong sạch, vững mạnh, thực hiện thành công sự nghiệp CN hóa, hiện đại hóa.
Ở các nước TBCN, mục tiêu đấu tranh trực tiếp cỉa GCCN và lao động là
chống bất công và bất bình đẳng xã hội. Mục tiêu lâu dài là giành chính quyền
về tay GCCN và nhân dân lao động.
* Nội dung văn hóa tư tưởng
- Đó là cuộc đấu tranh ý thức hệ, cuộc đấu tranh giữa CNXH và CNTB
+ Cuộc đấu tranh giữ chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa tư bản. Cuộc đấu tranh diễn
ra quyết liệt và phức tạp
+ Đấu tranh để bảo vệ nền tảng tư tưởng của đảng cộng sản, giáo dục nhận thức
và củng cố niềm tin khoa học đối với lý tưởng, mục tiêu của CNXH cho giai
cấp công nhân và nhân dân lao động, giáo dục
- Thực hiện CN quốc tế chân chính của GCCN trên cơ sở phát huy CN yêu nước và tinh thần dân tộc.
Câu 5: Tính tất yếu khách quan và đặc điểm của thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội

a. Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội 5
- Chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội khác nhau về bản chất. chủ nghĩa tư bản
được xây dựng trên cơ sở chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất,
dựa trên chế độ áp bức, bóc lột và bất công. Chủ nghĩa xã hội được xây dựng
trên cơ sở chế độ công hữu về tư liệu sản xuất dưới hai hình thức là nhà nước và
tập thể, không còn các giai cấp đối kháng, không còn tình trạng áp bức bóc lột.
Do vậy chế độ CNXH cần có thời gian để cải biến xã hội cũ.
- Chủ nghĩa xã hội được xây dựng trên nền đại công nghiệp có trình độ cao. Xã
hội chủ nghĩa là xã hội kế tiếp của xã hội tư bản. quá trình phát triển của CNTB
đã tạo ra cơ sở vật chất, kỹ thuật nhất định cho CNXH, đó chính là nền sản xuất
đại công nghiệp. Nhưng muốn cho cơ sở vật chất đó phục vụ cho CNXH cần có
thời gian tổ chức, săp xếp lại.
Đối với những nước chưa trải qua quá trình công nghiệp hóa TBCN, thì thời
kỳ quá độ cho việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH càng kéo dài
với nhiệm vụ trọng tâm là tiến hành công nghiệp hóa XHCN
- Các quan hệ xã hội của CNXH không tự phát sinh trong lòng CNTB, chúng là
kết quả quá trình cải tạo và xây dựng xã hội chủ nghĩa. Vì vậy cần có thời gian
để xây dựng và phát triển những quan hệ đó.
- Công việc xây dựng CNXH là một công việc mới mẻ khó khăn và phức tạp,
phải có thời gian để GCCN từng bước làm quen với công việc đó.
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội có hai kiểu:
- Quá độ trực tiếp: từ các nước tư bản chủ nghĩa phát triển lên chủ nghĩa xã hội.
- Quá độ gián tiếp: Từ các nước tiền TBCN hay các nước tư bản trung bình lên chủ nghĩa xã hội.
- Nhờ toàn cầu hóa, cách mạng Công nghiệp 4.0: các nước lạc hậu sau khi giành
chính quyền, có ĐCS lãnh đạo có thể tiến thẳng lên CNXH, bỏ qua chế độ TBCN.
b. Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
* Đặc điểm cơ bản chung:
Là thời kì cải tạo cách mạng sâu sắc, triệt để xã hội
tư bản chủ nghĩa trên tất cả các lĩnh vực, xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật và
đời sống tinh thần của CNXH -> Thời kì này khó khăn phức tạp và kéo dài.
* Đặc điểm cơ bản trên từng lĩnh vực cụ thể:
-
Kinh tế: tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó có thành phần đối lập
- Chính trị: thiết lập, tăng cường chuyên chính vô sản mà thực chất của nó là
giai cấp công nhân sử dụng quyền lực nhà nước trấn áp giai cấp tư sản, xây
dựng xã hội không có giai cấp.
- Tư tưởng văn hóa: tồn tại nhiều tư tưởng và văn hóa khác nhau.
+ Bên cạnh tư tưởng XHCN là chủ nghĩa Mac lenin giữ vai trò thống trị, còn
tồn tại tư tưởng tư sản, tiểu tư sản, tâm lí tiểu nông… 6
+ Trên lĩnh vực văn hóa cũng tồn tại văn hóa cũ, văn hóa mới thường xuyên đấu tranh với nhau
- Xã hội: kết cấu giai cấp xã hội trong thời kỳ này đa dạng, phức tạp bao gồm:
giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức, những người sản xuất
nhỏ, tầng lớp tư sản. Các giai cấp, tầng lớp vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau.
* Thực chất của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội
- Là thời kỳ diễn ra cuộc đấu tranh giai cấp giữa giai cấp tư sản bị đánh bại và
những thế lực chống phá CNXH với giai cấp công nhân và quần chúng nhân dân lao động.
Câu 6: Điều kiện ra đời của chủ nghĩa xã hội và những đặc trưng,
bản chất của chủ nghĩa xã hội

*Điều kiện ra đời của chủ nghĩa xã hội
- Trong xã hội TBCN LLSX mang tính xã hộ hóa cao mâu thuẫn với quan hệ
sản xuất TBCN chiếm hữu tư nhân về TLSX.
- Trong khi đó QHSX ngày càng lạc hậu trở thành xiềng xích của LLSX.
- Giai cấp công nhân trở nên đông đảo và mâu thuẫn gay gắt với giai cấp tư sản
- ĐCS ra đời trực tiếp lãnh đạo cuộc đấu tranh chính trị của GCCN chống GC tư sản.
* Những đặc trưng và bản chất của chủ nghĩa xã hội
- Một là, CNXH giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải
phóng con người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện
- Hai là, CNXH là xã hội do nhân dân lao động làm chủ
- Ba là, CNXH cso nên kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện
đại và chế độ công hữu và tư liệu sản xuất chủ yếu. Đây là đặc trưng về phương
diện kinh tế của chủ nghĩa xã hội
- Bốn là, CNXH có nhà nước kiểu mới mang bản chất GCCN, đại biểu cho lợi
ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động
- Năm là, CNXH có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát triển những giá
trị của văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại
- Sáu là, CNXH bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ
hữu nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới
Câu 7: Trình bày khái niệm dân chủ, bản chất của dân chủ chủ nghĩa xã hội * Khái niệm: 7
- Quan niệm của chủ nghĩa Mác – Lênin
+ Về phương diện quyền lực: dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân
+ Về phương diện chế độ xã hội và trong lĩnh vực chính trị: dân chủ là một hình
thức hay hình thái nhà nước, là chính thể dân chủ hay chế độ dân chủ
+ Về phương diện tổ chức và quản lý xã hội: dân chủ là một nguyên tắc –
nguyên tắc dân chủ. Nguyên tắc này kết hợp với nguyên tắc tập trung -> nguyên tắc tập trung dân chủ - Quan điểm của HCM
+ Dân chủ là dân là chủ và dân làm chủ.
+ Dân chủ là một thể chính trị, một chế độ xã hội.
Dân chủ là một giá trị xã hội phản ánh những quyền cơ bản của con
người; là một hình thức tổ chức nhà nước của giai cấp cầm quyền; có quá
trình ra đời, phát triển cùng với lịch sử xã hội nhân loại.
* Bản chất
+ Dân chủ XHCN là nền DC cao hơn về chất so với nền DC có trong l.sử nhân
loại, là nền DC mà mọi quyền lực thuộc về ND, dân là chủ và dân làm chủ; DC
và pháp luật nằm trong sự thống nhất biện chứng; được thực hiện bằng NN
pháp quyền XHCN, ĐCS lãnh đạo - Bản chất chính trị
+ Dân chủ XHCN mang bản chất của GCCN đặt dưới sự lãnh đạo duy nhất của
một đảng của gia cấp công nhân, phục vụ lơi ích của giai cấp công nhân.
+ Dân chủ XHCN có tính nhân dân rộng rãi phục vụ cho lợi ích của NDLĐ.
+ Nhân dân lao động là những người làm chủ những quan hệ chính trị trong xã
hội. (Giới thiệu người tham gia vào bộ máy chính quyền và tham gia đóng góp
ý kiến xây dựng chính sách pháp luật xây dựng bộ máy nhà nước. - Bản chất kinh tế
+ Công hữu về TLSX chủ yếu và chế độ phân phối theo lao động là chủ yếu.
+ Nền dân chủ XHCN dựa trên chế độ tư hữ xã hội về những TLXS chủ yếu của
toàn bộ xã hội đáp ứng sự phát triển ngày càng cao của LLSX dựa trên cơ sở
khoa học - công nghệ hiện đại nhằm thỏa mãn ngày càng cao những nhu cầu vật
chát và tinh thần của toàn thể nhân dân lao động
+ Dân chủ XHCN được biểu hiện là sự đảm bảo về lợi ích kinh tế, phải có lợi
ích kinh tế của người lao động là động lực tư bản nhất.
- Bản chất tư tưởng - văn hóa
+ Hệ tư tưởng Mác – Lênin là chủ đạo
+ Kế thừa, phát huy những tinh hoa văn hóa dân tộc; tiếp thu những giá trị tư
tưởng – văn hóa, văn minh, tiến bộ xã hội… 8
+ Kết hợp hài hòa về lợi ích giữa cá nhân, tập thể và lợi ích của toàn xã hội.
Câu 8: Bản chất và chức năng của nhà nước XHCN
Nhà nước XHCN là một kiểu nhà nước sự thống trị chính trị thuộc về gia
cấp công nhân, do cách mạng xã hội chủ nghĩa sản sinh ra và có sứ mệnh xây
dựng thành công chủ nghĩa xã hội, đưa nhân dân lao động lên địa vị làm chủ
trên tất cả các mặt của đời sống xã hội trong một xã hội phát triển cao - xã hội XHCN. * Bản chất
- Chính trị: Nhà nước XHCN mang bản chất GCCN, g/c có lợi ích phù hợp với
lợi ích chung của quần chúng nhân dân lao động. GCCN là giai cấp thuộc công
nhân lao động đại biểu phương thức sản xuất mới hiện đại, đại biểu cho toàn thể
nhân dân lao động và dân tộc -) Nhà nước XHCN vừa có bản chất của GCCN,
vừa có tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc.
- Kinh tế: Chịu sự quy định của cơ sở k.tế của XHCN là chế độ sở hữu xã hội về
TLSX chủ yếu. Việc chăm lo cho lợi ích của đại đa số nhân dân lao động trở
thành mục tiêu hàng đầu của nhà nước XHCN. Nhà nước XHCN vừa là một bộ
máy chính trị - hành chính một cơ quan cưỡng chế, vừa là 1 tổ chức quản lý
kinh tế - xã hội của nhân dân lao động.
- Văn hóa - xã hội: Được XD trên nền tảng tinh thần là chủ nghĩa của CN Mác –
Lênin, mang bản sắc riêng của dân tộc và những giá trị VH tiến bộ của nhân
loại, đồng thời mang bản sắc riêng dân tộc. Sự phân hóa giữa các giai cấp, tầng
lớp từng bước được thu hẹp, các giai cấp, tầng lớp bình đẳng trong việc tiếp cận
các nguồn lực và cơ hội. Đên một trình độ phát triển nhất định, tính chất xã hội
của nhà nước XHCN ngày càng được mở rộng cơ sở cho sự phụ thuộc nhà nước
không còn thì nhà nước XHCN cũng sẽ tiêu vong.
* Chức năng của nhà nước xã hội
- Căn cứ vào phạm vi tác động của quyền lực NN: +Chức năng đối nội +Chức năng đối ngoại
- Căn cứ vào lĩnh vực tác động của quyền lực NN: + Chức năng kinh tế + Chức năng chính trị
+ Chức năng văn hóa, xã hội
- Căn cứ vào tính chất quyền lực NN
+ Chức năng xã hội (tổ chức và xây dựng) 9
+ Chức năng giai cấp (trấn áp)
- Tổ chức, cải tiến xã hội cũ và xây dựng xã hội mới XHCN và cộng sản chủ
nghĩa. Đây là chức năng cơ bản, chủ yếu của nhà nước XHCN. Đó là một sự
nghiệp vĩ đại, nhưng đồng thời cũng là một công việc cực kì khó khăn và phức tạp.
- Sử dụng công cụ bạo lực, trấn áp để đập tan sự phản kháng của kẻ thù, bảo vệ
độc lập, chủ quyền đất nước, giữ vững an ninh xã hội.
Câu 9: Trình bày quan điểm của chủ nghĩa Mác về dân tộc và giải
quyết vấn đề dân tộc trong cách mạng CNXH.
a. Khái niệm dân tộc
Khái niệm dân tộc thường được dùng với hai nghĩa:
- Nghĩa rộng: chỉ 1 cộng đồng người ổn định, bền vững hợp thành nhân dân của
một quốc gia, có lãnh thổ chung, có nền k.tế thống nhất, quốc ngữ chung, có
truyền thống VH, truyền thống đấu tranh chung trong suốt quá trì nh l.sử lâu dài
dựng nước và giữ nước. Theo nghĩa này, dân tộc là toàn bộ nhân dân của một
nước, là quốc gia- dân tộc.
- Nghĩa hẹp (tộc người): chỉ cộng đồng người cụ thể nào đó có mỗi liên hệ chặt
chẽ, bền vững, có sinh hoạt kinh tế chung, có ngôn ngữ chung của cộng đồng và
trong sinh hoạt văn hóa có những nét đặt thù so với cộng đồng khác; xuất hiện
sau cộng đồng bộ lạc; có sự kế thừa và phát triển hơn những nhân tố tộc người ở
cộng đồng bộ lạc và thể hiện thành ý thức tự giác của các thành viên trong cộng
đồng đó. Theo nghĩa này, dân tộc là bộ phận của quốc gia, là các tộc người. b.
Xu hướng phát triển dân tộc
- Xu hướng thứ nhất: các cộng đồng dân cư muốn tách ra để hình thành các
quốc gia dân tộc độc lập.
+ Xu hướng này diễn ra ở những quốc gia, khu vực có nhiều cộng đồng dân cư
với nguồn gốc tộc người khác nhau trong chủ nghĩa tư bản.
+ Xu hướng này biểu hiện thành phong trào đấu tranh chống áp bức dân tộc để
tiến tới thành lập các quốc gia dân tộc độc lập và có tác động nổi bật trong giai
đoạn đầu của chủ nghĩa tư bản.
VD: Tháng 11/1814, Na Uy bị buộc sát nhập vào Thụy Điển. Năm 1905,
liên hiệp Na Uy – Thụy Điển tan rã Na Uy thành quốc gia độc lập
- Xu hướng thứ hai: các d.tộc trong từng quốc gia, thậm chí các d.tộc ở nhiều
quốc gia muốn liên hiệp lại với nhau.
10