lOMoARcPSD| 59960339
Triết
Câu 6 (4 điểm): Trình bày quy luật phủ định của phủ định. Từ đó làm rõ sự vận dụng quy luật
này của Việt Nam trong việc lựa chọn con đường đi lên chủ nghĩa xã hội.
1 . Quy luật phủ định của phủ định
a. Khái niệm phủ định và phủ định biện chứng
- Phủ định là sự that thế sự vvạt này bằng sự vật khác trong quá trình vận động và phát triển .
- Phủ định biện chứng là phạm trù triết học dùng để chỉ sự phủ định tự thận, là mắt khâu trong qua
trình dán tơi sự ra đời sự vật mới, tiến bộ hơn cái cũ
Đặc trưng cơ bản của phủ định biện chứng là tính khách quan và tính kế thừa
b. Phủ định của phủ định
- Trong quá trình vậnđộng của sự vật ấy, những nhân tố mới xuất hiện sẽ thay thế những nhân tố cũ,
sự phủ định biện chứng diễn ra - sự vật đó không còn nữa mà bị thay thế bởi sự vật mới, trong đó
có những nhân tố tích cực được giữ lại. Song sự vật mới này sẽ bị phủ định bởi sự vật mới khác.
Sự vật mới khác ấy dường như là sự vật đã tồn tại, song không phải là sự trùng lập hoàn toàn, mà
nó được bổ sung những nhân tố mới và chỉ bảo tồn nhãng nhan tố tích cực thích hợp với sự phát
triển tiếp tục của nó.
Sau khi sự phủ định hai lần phủ định được thực hiện, sự vật mới hoàn thành một chu k phát triển
Ở lần phủ định lần thứ nhất
A - > B
Cái khẳng định Cái phủ định
Ở phủ định lân thứ hai
B - > A’
Cái phủ định Cái phủ định của phủ định
( Cái khẳng định ) A - > B - > A’ khẳng
định Phủ định Phủ địng của phủ định
( Khẳng định )
- Trong hiện thực, một chu kỳ phát triển của sự vật hiện tượng có thể gồm số lượng các lần phủ định
nhiều hơn hai lần. Có sự vật trải qua hai lần phủ định ....hoàn thành một chu kỳ phát triển - Khuynh
hứơng của sự phát triển ( hình thức “xoáy ốc” ).
Sự phát triển theo đường “xoáy ốc” là sự biểu thị rõ ràng, đày đủ các đặc trưng của quá trình phát
triển biện chứng của sự vật:
+ Tính kế thừa +
Tính lập lại
+ Tính tiến lên
2 . Ý nghĩa phương pháp luận
lOMoARcPSD| 59960339
- Quy luật này giúp chúng ta nhận thức đúng đắn về xu hướng phát triển của sự vật. Qúa trình
phát triển của bất k sự vật nào cũng không bao giờ đi theo một đường thẳng, mà diễn ra quanh co
phức tạp, trong đó bao gồm nhiều chu kỳ khác nhau, chu kỳ sau tiến bộ hơn chu kỳ trứơc.
-Cần khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, giáo điều, kìm hãm sự phát triển của cái mới, làm trái với
quy này
- Khi phủ định phải biết kế thừa những nhân tố tích cực đã đạt được từ cái cũ và phát triển
sáng tạo trong điều kiện mới.
3. Vận dụng quy luật này của VN trong việc lựa chọn con đường đi lên CNXH
- Quy luật này chỉ ra cách thức của sự phát triển là sau các lần phủ định sự vật dường như
quay trở lại cái ban đầu nhưng trên cơ sở cao hơn. Lịch sử XH loài người tất yếu sẽ phủ đinh các
chế độ tư hữu xây dựng chế độ công hữu, giải phóng con người khỏi áp bức bất công...
- Quy luật này chỉ ra sự phát triển theo đường xoáy ốc, quá trình phát triển có bước quanh co
phức tạp thậm chí có bước thụt lùi tam thời nên khi CNXH ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ Đảng và
Nhà nước ta không do dự lựa chọn lại con đường đi lên CNXH. ..
- Hiện nay CNXH hiện thực đang đứng trước những khó khăn không nhỏ , nhưng những khó
khăn đó chỉ là tạm thời, nhất định theo quy luật tất yếu của nhân loại tiến bộ sẽ xây dựng thành
công CNXH...
Câu 9: Phân tích cơ sở lý luận của quan điểm phát triển (nl của spt) ? Đảng cộng sản Việt
Nam đã vận dụng quan điểm này như thế nào trong thời kỳ đổi mới ?
*Cơ sở lý luận của quan điểm pháp triển chính là nguyên lý về sự phát triển.
*Khái niệm sự phát triển- Quan điểm siêu hình cho rằng: pt chỉ là sự tang giảm đơn thuần về mặt số
lượng không có sự thay đổi về chất của sv,đồng thời coi sự pt là quá trình tiến liên liên tục không
trải qua những bước quanh co phức tạp
- Quan điểm duy vật biện chứng: khái niệm pt dung để chỉ quá trình vận động của sv theo
khuynh hướng đi lên từ trình độ thấp đến trình độ cao từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện *Tính chất
cơ bản của sự phát triển:
-Tính khách quan: biểu hiện trong nguồn gốc của sự vận động và phát triển. Đó là quá trình bắt
nguồn từ bản thân hiện tượng là quá trình giải quyết mâu thuẫn của sự vật hiện tượng đó.
-Tính phổ biến: Thể hiện ở các quá trình phát triển diễn ra ở với mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội, tư
duy, trong đó tất cả với mọi sự vật hiện tượng trong với mọi quá trình, với mọi giai đoạn của sự vật
hiện tượng đó.
-Tính đa dạng, phong phú: mối sự vật hiện tượng có quá trình phát triển khác nhau tồn tại ở không
gian thời gian khác nhau, sự vật phát triển sẽ khác nhau.
-Tính thừa kế: với mọi sự phát triển đều phải dựa trên cơ sở nền tảng của các quá trình phát triển
trước đó.
lOMoARcPSD| 59960339
*Ý nghĩa của phương pháp luận:
-Quan điểm phát triển đòi hỏi phải khắc phục tư tưởng phải khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định
kiến, đối lập với phát triển.
-Quan điểm phát triển đòi hỏi nhận thức và giải quyết bất cứ vấn đề gì trong thực tiễn, 1 mặt cần
phải đặt sự vật, hiện tượng theo khuynh hướng đi lên của nó, mặt khác con đường của sự phát triển
là quá trình biện chứng, cần phải có quan điểm lịch sử cụ thể trong việc nhận thức và giải quyết các
vấn đề của thực tế.
*Trong thời kì đổi mới, đảng cộng sản Việt Nam đã vận dụng quan điểm này như sau: Chủ trương
của đảng khuyến khích phát triển tất cả các thành phần kinh tế để phát triển đất nước, khuyến khích
phát triển tất cả các vùng miền trên cơ sở vùng miền đó.
Câu 9: Phân tích cơ sở lý luận của nguyên tắc toàn diện? Đảng Cộng sản Việt Nam đã vận
dụng nguyên tắc này như thế nào trong thời kỳ thay đổi mới?
*Nguyên tắc toàn diện yêu cầu:
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, cần xem xét các sự vật hiện tượng trong mối quan hệ biện
chứng tác động qua lại giữa các mặt, các bộ phận, các yếu tố của chính sự vật hiện tượng đó và
trong sự tác động qua lại giữa SVHT đó với các SVHT khác.
- Đồng thời, phân loại từng mối quan hệ, xác định rõ mối liên hệ phổ biến.
-Cơ sở lý luận của nguyên tắc toàn diện là nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.
*Nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến:
- Khán niệm mối liên hệ: Tất cả mọi sự vật hiện tượng trong thế giới, luôn luôn tồn tại trong mối
liên hệ phổ biến, quy định ràng buộc lẫn nhau, không có sự vật hiện tượng nào tồn tại cô lập, riêng
lẻ, không liên hệ với sự vật hiện tượng khác.
- Tính chất của mối liên hệ :
+ Tính khách quan: Mối liên hệ phổ biến là cái vốn có của các sự vật hiện tượng, tồn tại độc lập
vớiý thức con người; con người chỉ nhận thức sự vật thông qua các mối liên hệ vốn có của nó.+
Tính phổ biến: Mọi sự vật hiện tượng trong thế giới đều liên hệ với nhau. Các mặt, các yếu tố cấu
thành sự vật, hiện tượng cũng liên hệ với nhau. Các mối liên hệ này xảy raở mọi lĩnh vực: Tự nhiên,
xã hội và trong tư duy con người.
+ Tính đa dạng, phong phú: Mọi sự vật, hiện tượng khác nhau đều có mối liên hệ khác nhau và giữ
vị trí, vai trò khác nhau. Ở những điều kiện khác nhau thì mối liên hệ cũng có tính chất và vai trò
khác nhau.(VD: Mối liên hệ bên trong, bên ngoài, mối liên hệ tất nhiên, ngẫu nhiên, mối liên hệ chủ
yếu, thức yếu,…) *Vận dụng:
lOMoARcPSD| 59960339
- Trong xu thế toàn cầu hoá quốc tế hiện nay, ĐCSVN chủ trương đổi mới toàn diện tất cả các mặt
của đời sống xã hội: Từ kinh tế đến chính trị, văn hoá, xã hội, … Đồng thời, ĐCSVN đã chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp với những điều kiện lịch sử cụ thể của nước ta với
phương châm: Hội nhập mà không hoà tan.
- Trong mỗi giai đoạn của quá trình đổi mới phát triển đất nước, ĐCSVN luôn xác định khâu then
chốt và tập trung mọi nguồn lực để giải quyết, tạo tiền đề cho sự phát triển của các khâu khắc.
Câu 3: Phân tích sự đối lập giữa phương pháp biện chứng và phương phát siêu hình ? đánh
giá giá trị của 2 phương pháp đó?
*Trong lịch sử có cá phương pháp biện chứng sau:
- Phương pháp biện chứng thời cổ đại
- Phương pháp biện chứng duy tâm của hê-ghen trong triết học đổ điển đức
- Phương pháp biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mac
*Phương pháp siêu hình:
+Nhận thức các sự vật hiện tượng ở trạng thái cô lập tách rời thấy bộ phận mà không thấy toàn thể.
+Nhận thức các sự vật hiện tượng ở trạng thái tĩnh tại không vận động, không phát triển. Nếu có
biến đổi chỉ là biến đổi về lượng của sự vật hiện tượng.
+ Nguyên nhân của sự biến đổi nằm ngoài các sự vật hiện tượng.
*Phương pháp biện chứng:
+Nhận thức các sự vật hiện tượng trong các mối quan hệ quy định ràng buộc lẫn nhau vừa thấy bộ
phận vừa thấy toàn thể.
+Nhận thức sự vật hiện tượng, trong trạng thái luôn vận động biến đổi nằm trong khuynh hướng
chung là phát triển đó là quá trình, thay đổi về chất của sự vật.
+Nguồn gốc của sự phát triển nằm trong bản chất sự vật đó là quá trình đấu tranh giữa các mặt đối
lập giải quyết mâu thuẫn nội tại của chúng.
*Giá trị (vai trò) của phương pháp:
-Phương pháp siêu hình là phương pháp tư duy có tác dụng trong phạm vi nhất định nào đó các nhà
khoa học tự nhiên thường sử dụng phương pháp này.
-Giá trị của phương pháp biện chứng là công cụ hữu hiệu giúp con người nhận thức và cải tạo thế
giới.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59960339 Triết
Câu 6 (4 điểm): Trình bày quy luật phủ định của phủ định. Từ đó làm rõ sự vận dụng quy luật
này của Việt Nam trong việc lựa chọn con đường đi lên chủ nghĩa xã hội.
1 . Quy luật phủ định của phủ định
a. Khái niệm phủ định và phủ định biện chứng
- Phủ định là sự that thế sự vvạt này bằng sự vật khác trong quá trình vận động và phát triển .
- Phủ định biện chứng là phạm trù triết học dùng để chỉ sự phủ định tự thận, là mắt khâu trong qua
trình dán tơi sự ra đời sự vật mới, tiến bộ hơn cái cũ
Đặc trưng cơ bản của phủ định biện chứng là tính khách quan và tính kế thừa
b. Phủ định của phủ định
- Trong quá trình vậnđộng của sự vật ấy, những nhân tố mới xuất hiện sẽ thay thế những nhân tố cũ,
sự phủ định biện chứng diễn ra - sự vật đó không còn nữa mà bị thay thế bởi sự vật mới, trong đó
có những nhân tố tích cực được giữ lại. Song sự vật mới này sẽ bị phủ định bởi sự vật mới khác.
Sự vật mới khác ấy dường như là sự vật đã tồn tại, song không phải là sự trùng lập hoàn toàn, mà
nó được bổ sung những nhân tố mới và chỉ bảo tồn nhãng nhan tố tích cực thích hợp với sự phát
triển tiếp tục của nó.
Sau khi sự phủ định hai lần phủ định được thực hiện, sự vật mới hoàn thành một chu kỳ phát triển
Ở lần phủ định lần thứ nhất A - > B
Cái khẳng định Cái phủ định
Ở phủ định lân thứ hai B - > A’
Cái phủ định Cái phủ định của phủ định
( Cái khẳng định ) A - > B - > A’ khẳng
định Phủ định Phủ địng của phủ định ( Khẳng định )
- Trong hiện thực, một chu kỳ phát triển của sự vật hiện tượng có thể gồm số lượng các lần phủ định
nhiều hơn hai lần. Có sự vật trải qua hai lần phủ định ....hoàn thành một chu kỳ phát triển - Khuynh
hứơng của sự phát triển ( hình thức “xoáy ốc” ).
Sự phát triển theo đường “xoáy ốc” là sự biểu thị rõ ràng, đày đủ các đặc trưng của quá trình phát
triển biện chứng của sự vật: + Tính kế thừa + Tính lập lại + Tính tiến lên
2 . Ý nghĩa phương pháp luận lOMoAR cPSD| 59960339 -
Quy luật này giúp chúng ta nhận thức đúng đắn về xu hướng phát triển của sự vật. Qúa trình
phát triển của bất kỳ sự vật nào cũng không bao giờ đi theo một đường thẳng, mà diễn ra quanh co
phức tạp, trong đó bao gồm nhiều chu kỳ khác nhau, chu kỳ sau tiến bộ hơn chu kỳ trứơc.
-Cần khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, giáo điều, kìm hãm sự phát triển của cái mới, làm trái với quy này -
Khi phủ định phải biết kế thừa những nhân tố tích cực đã đạt được từ cái cũ và phát triển
sáng tạo trong điều kiện mới.
3. Vận dụng quy luật này của VN trong việc lựa chọn con đường đi lên CNXH -
Quy luật này chỉ ra cách thức của sự phát triển là sau các lần phủ định sự vật dường như
quay trở lại cái ban đầu nhưng trên cơ sở cao hơn. Lịch sử XH loài người tất yếu sẽ phủ đinh các
chế độ tư hữu xây dựng chế độ công hữu, giải phóng con người khỏi áp bức bất công... -
Quy luật này chỉ ra sự phát triển theo đường xoáy ốc, quá trình phát triển có bước quanh co
phức tạp thậm chí có bước thụt lùi tam thời nên khi CNXH ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ Đảng và
Nhà nước ta không do dự lựa chọn lại con đường đi lên CNXH. .. -
Hiện nay CNXH hiện thực đang đứng trước những khó khăn không nhỏ , nhưng những khó
khăn đó chỉ là tạm thời, nhất định theo quy luật tất yếu của nhân loại tiến bộ sẽ xây dựng thành công CNXH...
Câu 9: Phân tích cơ sở lý luận của quan điểm phát triển (nl của spt) ? Đảng cộng sản Việt
Nam đã vận dụng quan điểm này như thế nào trong thời kỳ đổi mới ?
*Cơ sở lý luận của quan điểm pháp triển chính là nguyên lý về sự phát triển.
*Khái niệm sự phát triển- Quan điểm siêu hình cho rằng: pt chỉ là sự tang giảm đơn thuần về mặt số
lượng không có sự thay đổi về chất của sv,đồng thời coi sự pt là quá trình tiến liên liên tục không
trải qua những bước quanh co phức tạp -
Quan điểm duy vật biện chứng: khái niệm pt dung để chỉ quá trình vận động của sv theo
khuynh hướng đi lên từ trình độ thấp đến trình độ cao từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện *Tính chất
cơ bản của sự phát triển:
-Tính khách quan: biểu hiện trong nguồn gốc của sự vận động và phát triển. Đó là quá trình bắt
nguồn từ bản thân hiện tượng là quá trình giải quyết mâu thuẫn của sự vật hiện tượng đó.
-Tính phổ biến: Thể hiện ở các quá trình phát triển diễn ra ở với mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội, tư
duy, trong đó tất cả với mọi sự vật hiện tượng trong với mọi quá trình, với mọi giai đoạn của sự vật hiện tượng đó.
-Tính đa dạng, phong phú: mối sự vật hiện tượng có quá trình phát triển khác nhau tồn tại ở không
gian thời gian khác nhau, sự vật phát triển sẽ khác nhau.
-Tính thừa kế: với mọi sự phát triển đều phải dựa trên cơ sở nền tảng của các quá trình phát triển trước đó. lOMoAR cPSD| 59960339
*Ý nghĩa của phương pháp luận:
-Quan điểm phát triển đòi hỏi phải khắc phục tư tưởng phải khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định
kiến, đối lập với phát triển.
-Quan điểm phát triển đòi hỏi nhận thức và giải quyết bất cứ vấn đề gì trong thực tiễn, 1 mặt cần
phải đặt sự vật, hiện tượng theo khuynh hướng đi lên của nó, mặt khác con đường của sự phát triển
là quá trình biện chứng, cần phải có quan điểm lịch sử cụ thể trong việc nhận thức và giải quyết các
vấn đề của thực tế.
*Trong thời kì đổi mới, đảng cộng sản Việt Nam đã vận dụng quan điểm này như sau: Chủ trương
của đảng khuyến khích phát triển tất cả các thành phần kinh tế để phát triển đất nước, khuyến khích
phát triển tất cả các vùng miền trên cơ sở vùng miền đó.
Câu 9: Phân tích cơ sở lý luận của nguyên tắc toàn diện? Đảng Cộng sản Việt Nam đã vận
dụng nguyên tắc này như thế nào trong thời kỳ thay đổi mới?
*Nguyên tắc toàn diện yêu cầu:
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, cần xem xét các sự vật hiện tượng trong mối quan hệ biện
chứng tác động qua lại giữa các mặt, các bộ phận, các yếu tố của chính sự vật hiện tượng đó và
trong sự tác động qua lại giữa SVHT đó với các SVHT khác.
- Đồng thời, phân loại từng mối quan hệ, xác định rõ mối liên hệ phổ biến.
-Cơ sở lý luận của nguyên tắc toàn diện là nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.
*Nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến:
- Khán niệm mối liên hệ: Tất cả mọi sự vật hiện tượng trong thế giới, luôn luôn tồn tại trong mối
liên hệ phổ biến, quy định ràng buộc lẫn nhau, không có sự vật hiện tượng nào tồn tại cô lập, riêng
lẻ, không liên hệ với sự vật hiện tượng khác.
- Tính chất của mối liên hệ :
+ Tính khách quan: Mối liên hệ phổ biến là cái vốn có của các sự vật hiện tượng, tồn tại độc lập
vớiý thức con người; con người chỉ nhận thức sự vật thông qua các mối liên hệ vốn có của nó.+
Tính phổ biến: Mọi sự vật hiện tượng trong thế giới đều liên hệ với nhau. Các mặt, các yếu tố cấu
thành sự vật, hiện tượng cũng liên hệ với nhau. Các mối liên hệ này xảy raở mọi lĩnh vực: Tự nhiên,
xã hội và trong tư duy con người.
+ Tính đa dạng, phong phú: Mọi sự vật, hiện tượng khác nhau đều có mối liên hệ khác nhau và giữ
vị trí, vai trò khác nhau. Ở những điều kiện khác nhau thì mối liên hệ cũng có tính chất và vai trò
khác nhau.(VD: Mối liên hệ bên trong, bên ngoài, mối liên hệ tất nhiên, ngẫu nhiên, mối liên hệ chủ
yếu, thức yếu,…) *Vận dụng: lOMoAR cPSD| 59960339
- Trong xu thế toàn cầu hoá quốc tế hiện nay, ĐCSVN chủ trương đổi mới toàn diện tất cả các mặt
của đời sống xã hội: Từ kinh tế đến chính trị, văn hoá, xã hội, … Đồng thời, ĐCSVN đã chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp với những điều kiện lịch sử cụ thể của nước ta với
phương châm: Hội nhập mà không hoà tan.
- Trong mỗi giai đoạn của quá trình đổi mới phát triển đất nước, ĐCSVN luôn xác định khâu then
chốt và tập trung mọi nguồn lực để giải quyết, tạo tiền đề cho sự phát triển của các khâu khắc.
Câu 3: Phân tích sự đối lập giữa phương pháp biện chứng và phương phát siêu hình ? đánh
giá giá trị của 2 phương pháp đó?
*Trong lịch sử có cá phương pháp biện chứng sau:
- Phương pháp biện chứng thời cổ đại
- Phương pháp biện chứng duy tâm của hê-ghen trong triết học đổ điển đức
- Phương pháp biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mac *Phương pháp siêu hình:
+Nhận thức các sự vật hiện tượng ở trạng thái cô lập tách rời thấy bộ phận mà không thấy toàn thể.
+Nhận thức các sự vật hiện tượng ở trạng thái tĩnh tại không vận động, không phát triển. Nếu có
biến đổi chỉ là biến đổi về lượng của sự vật hiện tượng.
+ Nguyên nhân của sự biến đổi nằm ngoài các sự vật hiện tượng.
*Phương pháp biện chứng:
+Nhận thức các sự vật hiện tượng trong các mối quan hệ quy định ràng buộc lẫn nhau vừa thấy bộ
phận vừa thấy toàn thể.
+Nhận thức sự vật hiện tượng, trong trạng thái luôn vận động biến đổi nằm trong khuynh hướng
chung là phát triển đó là quá trình, thay đổi về chất của sự vật.
+Nguồn gốc của sự phát triển nằm trong bản chất sự vật đó là quá trình đấu tranh giữa các mặt đối
lập giải quyết mâu thuẫn nội tại của chúng.
*Giá trị (vai trò) của phương pháp:
-Phương pháp siêu hình là phương pháp tư duy có tác dụng trong phạm vi nhất định nào đó các nhà
khoa học tự nhiên thường sử dụng phương pháp này.
-Giá trị của phương pháp biện chứng là công cụ hữu hiệu giúp con người nhận thức và cải tạo thế giới.