




Preview text:
Trong cuộc sống, chúng ta thường gặp những cụm từ "trình độ chuyên môn", "trình độ
học vấn". Tuy nhiên, 2 cụm từ này khác nhau như thế nào và được sử dụng trong các
trường hợp nào? Hãy cũng Luật Minh Khuê tìm hiểu nhé!
1. Trình độ chuyên môn là gì?
Trình độ chuyên môn tiếng Anh gọi là professional qualification, được dùng để mô tả
khả năng hoặc năng lực cá nhân về một lĩnh vực nhất định nào đó. Đó là khả năng
giải quyết công việc, đòi hỏi kiến thức chuyên môn về lĩnh vực tương ứng, thể hiện
quá trình đào tạo mà một người đã trải qua tại trường, lớp, tổ chức được cấp phép
bởi cơ quan quản lý giáo dục nhà nước.
Trình độ chuyên môn không chỉ bao gồm kiến thức tiếp thu được trong quá trình đào
tạo mà còn được thể hiện qua khả năng vận dụng kiến thức đó vào công việc, cuộc
sống hàng ngày. Trình độ chuyên môn thường được ghi nhận qua một số bằng cấp
như: Tiến sĩ, Thạc sĩ, Cử nhân, Kỹ sư, Cao đẳng, Trung cấp, Sơ cấp,... Thông
thường, trong các hồ sơ sơ yếu lý lịch, trình độ chuyên môn thường được ghi như
sau: Cử nhân luật, Kỹ sư công nghệ thông tin,...
2. Các cấp trình độ chuyên môn hiện nay
Hiện nay, trình độ chuyên môn được chia thành 7 cấp bậc như sau:
- Sơ cấp: thường áp dụng cho các chương trình đào tạo ngắn hạn, áp dụng cho các
ngành nghề kỹ thuật, vừa học vừa thực hành, được đào tạo trong các trường dạy
nghề. Học viên sau khi hoàn thành chương trình học sơ cấp có thể thành thạo công
việc và áp dụng công việc trong thực tế.
- Trung cấp: Trình độ chuyên môn trung cấp dành cho những người học đã tốt
nghiệp trung học phổ thông và cả trung học cơ sở. Thời gian học trung cấp thường
kéo dài trong 2 năm đối với những học viên đã tốt nghiệp trung học phổ thông và 4
năm đối với những người tốt nghiệp trung học cơ sở. Học viên sau khi hoàn thành
chương trình trung cấp sẽ có những kiến thức chuyên môn và có khả năng làm việc độc lập.
- Cao đẳng: Chương trình cao đẳng áp dụng cho người đã tốt nghiệp trung học phổ
thông. Các trường cao đẳng sẽ đào tạo sinh viên những kiến thức liên quan đến một
ngành nghề cụ thể. Sinh viên sau khoá học sẽ có kiến thức chuyên sâu về một
ngành tương ứng; có kỹ năng thực hành và giải quyết các vấn đề tương đối phức
tạp; có thể làm việc độc lập hoặc làm việc nhóm, có kỹ năng quản lý và giám sát cơ bản.
- Đại học: Chương trình đại học sẽ đào tạo sinh viên những kiến thức chuyên môn
vững chắc, từ cơ bản đến chuyên sâu với kiến thức lý thuyết toàn diện. Đồng thời
tạo cho sinh viên kỹ năng phản biện, tổng hợp, phân tích các vấn đề trong thực tiện,
giải quyết vấn đề có tính phức tạp cao. Thời gian đào tạo bậc đại học tuỳ thuộc vào
từng ngành học, có những ngành kéo dài trong 4 năm, nhưng có những ngành kéo dài đến 6 năm.
- Thạc sĩ, tiến sĩ: Những người sau khi tốt nghiệp đại học có thể theo học các
chương trinh đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ. Trình độ thạc sĩ, tiến sĩ dành cho học viên
hướng tới trình độ chuyên môn chuyên sâu hơn so với đại học. Thời gian đào tạo
chương trình thạc sĩ thường kéo dài trong 2 năm.
3. Phân biệt trình độ chuyên môn và trình độ học vấn
3.1. Trình độ học vấn là gì?
Tổ chức Văn hoá, Khoa học và Giáo dục của Liên hợp quốc định nghĩa, trình độ học
vấn là bậc học cao nhất đã hoàn tất trong hệ thống giáo dục quốc dân mà một người
đã theo học. Trong Điều 6 Luật Giáo dục 2019 nêu rõ: "Hệ thống giáo dục quốc dân
là hệ thống giáo dục mở, liên thông gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường
xuyên. Cấp học, trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân hiện nay gồm:
● Giáo dục mầm non: Giáo dục nhà trẻ và giáo dục mẫu giáo;
● Giáo dục phổ thông: Giáo dục tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông;
● Giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng và các chương
trình đào tạo nghề khác;
● Giáo dục đại học đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ và tiến sĩ.
Từ đó, hiểu theo cách đơn giản nhất thì trình độ học vấn là trình độ hiểu biết do học
hỏi bài bản mà có. Trên thực tế, có hai yếu tố thường dùng để thể hiện trình độ học
vấn của một người là trình độ văn hoá và trình độ chuyên môn. Thông thường, trong
sơ yếu lý lịch, trình độ văn hoá được dùng để chỉ cấp độ học tập theo các bậc học
phổ thông. Còn trình độ chuyên môn dùng để chỉ khả năng, năng lực một chuyên
ngành, lĩnh vực nào đó đã được đào tạo.
Không còn hen suyễn nhờ Cao Lá Hen - Chuyên gia hô hấp tư vấn
3.2. Sự khác nhau giữa trình độ chuyên môn và trình độ học vấn
Trình độ chuyên môn
Trình độ học vấn
- Thể hiện khả năng học vấn của một người đạt
- Thể hiện năng lực, khả năng đến mức độ nào
của một người về lĩnh vực cụ thể nào đó
- Thường thể hiện qua các cấp bậc như: Tiểu
học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung
- Được chia thành nhiều cấp bậc cấp, cao đẳng, đại học
khác nhau như: Tiến sĩ, thạc sĩ, cử nhân,...
- Trình độ học vấn bao gồm: Trình độ văn hoá và trình độ chuyên môn
Như vậy, trình độ chuyên môn và trình độ học vấn là hai khái niệm hoàn toàn khác
nhau. Trình độ học vấn được hiểu là mức độ học vấn cao nhất mà một người đã đạt
được: Cấp bậc tiểu học, trung học,...
Trình độ học vấn có phạm vi rộng hơn so với trình độ chuyên môn. Trong sơ yếu lý
lịch, thông thường phần trình độ học vấn đã bao gồm cả trình độ văn hoá và trình độ
chuyên môn. Với một học sinh đã tốt nghiệp trung học phổ thông thì sẽ có trình độ
học vấn là 12/12. Nếu chưa tham gia bất kì chương trình đào tạo bài bản một lĩnh
vực chuyên môn nào thì chưa được gọi là có trình độ chuyên môn.
4. Cách viết trình độ chuyên môn trong sơ yếu lý lịch
Trong sơ yếu lý lịch, trình độ chuyên môn cần được viết một cách ngắn gọn, chính
xác và đầy đủ thông tin. Lưu ý rằng khi viết trình độ chuyên môn trong sơ yếu lý lịch
xin việc thì có một số tips sau:
● Tìm hiểu kĩ vị trí ứng tuyển, từ đó đưa ra trình độ chuyên môn phù hợp để
thuyết phục nhà tuyển dụng lựa chọn hồ sơ của bạn.
● Trình bày ngắn gọn, thu hút và thể hiện đúng trọng tâm trình độ chuyên môn
của bản thân. Cụ thể là bạn cần điền đầy đủ thông tin chương trình đào tạo
cao nhất mà bản thân đã theo học như Sơ cấp, Trung cấp, Cao đẳng và Đại
học, đồng thời kèm theo chuyên ngành bạn học, ví dụ: Luật hoặc công nghệ thông tin.
Ví dụ: Nếu bạn tốt nghiệp Đại học Luật Hà Nội thì trình độ chuyên môn của bạn là
"Cử nhân Luật". Nếu bạn tốt nghiệp cao đẳng ngành công nghệ thông tin thì trình độ
chuyên môn của bạn là "cao đẳng ngành công nghệ thông tin".