-
Thông tin
-
Quiz
Tròn về hướng dẫn kế toán công | Học viện Hành chính Quốc gia
Điều 1. Phạm vi Thông tư này hướng dẫn danh mục biểu mẫu, phương pháp lập chứng từ kế toán bắt buộc; danh mục chế độ kếtoán và phương pháp ghi sổ kế toán; danh mục biểu mẫu, phương pháp lập sổ kế toán; danh mục biểu mẫu, phương pháp lập và trình bày báo cáo tài chính, quyết toán ngân sách của các đơn vị quy định tại Điều 2 Thông tư này
Công tác văn thư và lưu trữ 44 tài liệu
Học viện Hành chính Quốc gia 768 tài liệu
Tròn về hướng dẫn kế toán công | Học viện Hành chính Quốc gia
Điều 1. Phạm vi Thông tư này hướng dẫn danh mục biểu mẫu, phương pháp lập chứng từ kế toán bắt buộc; danh mục chế độ kếtoán và phương pháp ghi sổ kế toán; danh mục biểu mẫu, phương pháp lập sổ kế toán; danh mục biểu mẫu, phương pháp lập và trình bày báo cáo tài chính, quyết toán ngân sách của các đơn vị quy định tại Điều 2 Thông tư này
Môn: Công tác văn thư và lưu trữ 44 tài liệu
Trường: Học viện Hành chính Quốc gia 768 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:








Tài liệu khác của Học viện Hành chính Quốc gia
Preview text:
lOMoARcPSD|50582371
BỘ TÀI CHÍNH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ------- Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số 107/2017/TT-BTC
Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2017 TRÒN
VỀ HƯỚNG DẪN KẾ TOÁN CÔNG
Căn cứ Luật Kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2015;
174/2016/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Kế toán;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kiểm toán và Kế toán,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chế độ kế toán khu vực công. Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi
Thông tư này hướng dẫn danh mục biểu mẫu, phương pháp lập chứng từ kế toán bắt buộc; danh mục chế độ kế
toán và phương pháp ghi sổ kế toán; danh mục biểu mẫu, phương pháp lập sổ kế toán; danh mục biểu mẫu,
phương pháp lập và trình bày báo cáo tài chính, quyết toán ngân sách của các đơn vị quy định tại Điều 2 Thông tư này.
Điều 2. Đối tượng chịu sự quản lý 1.
Thông tư này áp dụng đối với: Các cơ quan quản lý nhà nước; các đơn vị sự nghiệp công lập, trừ các
đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển bằng ngân sách nhà nước và áp
dụng chế độ tài chính doanh nghiệp, chế độ kế toán doanh nghiệp khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của
pháp luật hiện hành; và các đơn vị sự nghiệp khác không phân biệt có sử dụng ngân sách nhà nước hay không
(sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập). 2.
Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên, chi đầu tư bằng ngân sách nhà
nước, áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp thực hiện lệnh ủy thác của Nhà nước hoặc nhận viện trợ nước
ngoài hoặc quỹ được khấu trừ, giữ lại một số tiền nhất định thì quyết toán theo quy định tại Phụ lục số 04 Thông tư này. Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Chứng từ kế toán 1.
Các đơn vị sự nghiệp công lập phải sử dụng đúng mẫu chứng từ kế toán bắt buộc quy định tại Thông
tư này. Trong quá trình thực hiện, các đơn vị sự nghiệp công lập không được sửa đổi mẫu chứng từ kế toán bắt buộc. 2.
Ngoài các chứng từ kế toán bắt buộc theo quy định tại Thông tư này và các văn bản khác, đơn vị sự
nghiệp công lập được tự thiết kế chứng từ kế toán phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của đơn vị. Chứng
từ tự thiết kế phải có ít nhất 7 nội dung theo quy định tại Điều 16 Luật Kế toán, phù hợp với việc ghi chép và nhu cầu của đơn vị. 3.
Các chứng từ in phải được bảo quản cẩn thận, tránh bị hủy hoại hoặc mục nát. Séc, biên lai và các giấy
tờ có giá phải được quản lý tương tự như tiền. 4.
Danh mục, biểu mẫu và phương pháp lập chứng từ kế toán bắt buộc được quy định tại Phụ lục số 01
ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tài khoản
1. Tài khoản phản ánh thường xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình tài sản, thu, chi các nguồn vốn ngân
sáchnhà nước và các nguồn vốn khác; doanh thu, chi hoạt động, kết quả hoạt động và các nguồn vốn khác tại
các đơn vị sự nghiệp công lập. lOMoARcPSD|50582371 2. Phân loại tài khoản:
a) Các tài khoản trên bảng cân đối kế toán bao gồm loại 1 đến loại 9 và được ghi chép kép (kế toán kép).
b) Các tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán bao gồm loại 0 và được ghi sổ đơn ( không phải là sổ kế toán kép).
Các tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán liên quan đến ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước (tài khoản 004, 006, 008, 009, 012, 013, 014, 018) phải được đưa vào mục lục ngân sách nhà
nước theo từng năm (năm trước, năm nay, năm sau (nếu có)) và theo nhu cầu khác của ngân sách nhà nước.
c) Trường hợp phát sinh sự kiện kinh tế liên quan đến việc tiếp nhận và sử dụng vốn do ngân sách nhà nước
cấp; vốn viện trợ, vốn vay nước ngoài; vốn bị khấu trừ hoặc giữ lại một số tiền nhất định thì kế toán phải hạch
toán cả các tài khoản trong bảng cân đối kế toán và các tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán theo các mục
ngân sách nhà nước và các năm phù hợp.
3. Lựa chọn hệ thống tài khoản:
a) Các đơn vị sự nghiệp công lập căn cứ vào hệ thống tài khoản ban hành kèm theo Thông tư này để lựa chọn
cho mình một số tài khoản nhất định.
b) Đơn vị có thể thêm tài khoản trong bất kỳ trường hợp nào sau đây: -
Bổ sung các tài khoản chi tiết theo quy định tại danh mục hệ thống tài khoản tại Phụ lục 02 ban hành
kèm theo Thông tư này để phục vụ nhu cầu quản lý của đơn vị. -
Các tài khoản bổ sung cùng cấp với các tài khoản quy định tại Danh mục hệ thống tài khoản tại Phụ lục
02 ban hành kèm theo Thông tư này phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản.
4. Danh mục hệ thống tài khoản, chứng từ thuyết minh nội dung, kết cấu và phương pháp ghi chép tài khoản
được quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 5. Sổ kế toán
1. Đơn vị sự nghiệp công lập phải lập sổ kế toán để ghi chép, hệ thống hóa, lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh liên quan đến đơn vị kế toán. Sổ kế toán phải được lưu giữ theo quy định của pháp luật về kế
toán, các văn bản có liên quan và Thông tư này.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập tiếp nhận, sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp; kinh phí viện trợ, vốn vay
nước ngoài; kinh phí được trích, giữ lại theo quy định phải mở sổ kế toán theo dõi riêng theo mục lục ngân
sách nhà nước và các yêu cầu khác để quyết toán ngân sách và trình cấp có thẩm quyền.
3. Các loại sổ kế toán
a) Mỗi đơn vị kế toán chỉ sử dụng một hệ thống sổ kế toán trong một năm tài chính, bao gồm sổ kế toán tổng
hợp và sổ kế toán chi tiết.
Tùy theo hình thức kế toán, đơn vị lập sổ cái tổng hợp hoặc sổ cái chi tiết và sử dụng theo đúng quy định về nội
dung, trình tự và phương pháp ghi chép.
Sổ kế toán ngân sách nhà nước và quỹ nhà nước được trích, giữ lại một số tiền nhất định theo mục lục ngân
sách nhà nước để theo dõi.
Sổ kế toán sử dụng để theo dõi việc tiếp nhận và sử dụng viện trợ, vốn vay nước ngoài theo mục lục ngân sách
nhà nước là căn cứ để lập quyết toán theo quy định tại Thông tư này và theo yêu cầu của nhà tài trợ. b) Hình
thức sổ kế toán tổng hợp: -
Sổ Nhật ký dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Trường hợp cần
thiết có thể kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và phân loại nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Số liệu trong sổ
Nhật ký phải phản ánh tổng số nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong một kỳ kế toán. -
Sổ cái dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo nghiệp vụ kinh tế (tài khoản). Trong sổ cái
có thể kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Các số liệu trong sổ cái phản ánh
tài sản, ngân sách và sử dụng ngân sách. c) Mẫu sổ, thẻ kế toán chi tiết:
Sổ kế toán chi tiết, thẻ kế toán chi tiết dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến các đối
tượng kế toán theo yêu cầu quản lý mà sổ cái chưa phản ánh cụ thể. Các số liệu trong sổ chi tiết cung cấp thông
tin cụ thể phục vụ cho công tác quản lý nội bộ và tạo các khoản mục trong báo cáo tài chính và quyết toán ngân sách. lOMoARcPSD|50582371
Theo yêu cầu quản lý, hạch toán của từng đối tượng kế toán cụ thể, đơn vị được phép ghi thêm các chỉ tiêu (cột,
hàng) vào sổ, thẻ kế toán chi tiết để lập báo cáo tài chính và quyết toán.
4. Trách nhiệm của người giữ và ghi sổ kế toán a)
Sổ kế toán phải được quản lý chặt chẽ và giao cho một kế toán viên có trách nhiệm cụ thể trong việc
lưu giữ và ghi chép sổ kế toán. Kế toán viên được giao nhiệm vụ phải chịu trách nhiệm trong khi lưu giữ và ghi chép sổ kế toán. b)
Khi thay đổi kế toán viên đang ghi chép sổ kế toán thì kế toán trưởng hoặc kế toán phụ trách phải phân
công trách nhiệm cho kế toán viên mới. Kế toán viên cũ phải chịu trách nhiệm trong thời gian mình ghi chép sổ
kế toán, kế toán viên mới phải chịu trách nhiệm kể từ ngày bàn giao. Biên bản bàn giao phải có xác nhận của kế
toán trưởng hoặc kế toán phụ trách. c)
Sổ kế toán phải được ghi chép kịp thời, rõ ràng, đầy đủ theo các mục trong sổ. Thông tin, số liệu ghi
trong sổ kế toán phải chính xác, trung thực, phù hợp với chứng từ kế toán tương ứng. d)
Sổ kế toán phải ghi chép theo trình tự thời gian các sự kiện kinh tế phát sinh. Các thông tin, số liệu
trong sổ kế toán của năm sau phải kế tiếp các thông tin, số liệu của năm trước để đảm bảo tính liên tục từ khi
lập sổ đến khi khóa sổ.
5. Thiết lập sổ kế toán
a) Nguyên tắc lập sổ kế toán
Sổ kế toán phải được lập vào đầu kỳ kế toán hoặc ngay sau khi có quyết định thành lập đơn vị kế toán. Sổ kế
toán phải được lập vào đầu năm tài chính để chuyển số dư từ sổ kế toán của năm trước và ghi nhận các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh của năm tài chính mới từ ngày 01 tháng 01.
Số liệu trong sổ kế toán thu, chi ngân sách nhà nước sau ngày 31 tháng 12 được chuyển từ năm này sang năm
trước để tiếp tục theo dõi số liệu phát sinh trong kỳ điều chỉnh phục vụ cho việc quyết toán theo quy định.
Thực thể có thể thiết lập sổ cái chi tiết theo nhu cầu của mình.
b) Lập sổ kế toán thủ công:
Đơn vị kế toán phải hoàn thiện các thủ tục pháp lý về sổ kế toán như sau:
- Đối với sổ kế toán dạng đóng quyển:
+ Góc trái bìa phải ghi tên đơn vị kế toán, giữa bìa phải ghi tên sổ, ngày lập, khóa sổ, họ tên, chữ ký của người
lập sổ, chữ ký và dấu của kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán và thủ trưởng đơn vị; ngày khóa sổ, ngày luân chuyển sổ.
+ Các trang sổ kế toán phải được đánh số từ trang 1 đến trang cuối, liên tiếp hai trang phải có dấu giáp lai của đơn vị kế toán.
+ Sổ sách kế toán không được coi là hợp lệ khi chưa đáp ứng đủ các điều kiện trên.
- Đối với sổ kế toán dạng tờ rời:
+ Trang bìa phải ghi tên đơn vị, số trang, tên sổ, tháng sử dụng, họ tên người kế toán lập và ghi sổ kế toán.
+ Sổ rời phải có chữ ký, đóng dấu của thủ trưởng đơn vị và được đăng ký trước khi sử dụng.
+ Sổ cái phải được sắp xếp theo thứ tự tài khoản và được lưu giữ ở nơi an toàn, dễ nhìn thấy.
c) Sổ kế toán điện tử:
Sổ kế toán điện tử phải có đủ các yếu tố của sổ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán. Trường hợp sổ
kế toán lưu trên thiết bị điện tử thì vẫn phải có sổ cái chung in, đóng gáy và phải thực hiện đầy đủ các thủ tục
quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều này.
Trường hợp các sổ kế toán còn lại được in ra nhưng lưu giữ trên thiết bị điện tử thì thủ trưởng đơn vị kế toán
phải đảm bảo dữ liệu phải an toàn, bảo mật và có thể truy cập được trong thời gian lưu trữ. 6. Ghi sổ kế toán a)
Sổ kế toán được ghi chép theo từng chứng từ kế toán, các số liệu trình bày trên sổ kế toán phải có căn
cứ chứng từ kế toán tương ứng; số, chữ phải ghi rõ ràng, liên tục, có hệ thống; không viết tắt, không ngắt dòng hoặc giãn dòng. lOMoARcPSD|50582371 b)
Nếu ghi sổ bằng tay thì phải dùng loại mực không phai, không được dùng mực đỏ. Trình tự ghi sổ và
biểu mẫu sổ kế toán phải thực hiện theo Phụ lục 03. Khi ghi hết các trang thì phải cộng số liệu của từng trang và
chuyển số liệu tổng cộng sang đầu trang sau, không được ghi xen kẽ ở đầu hoặc cuối trang hiện tại. Nếu ghi
chưa hết trang thì phải gạch chéo phần để trống; không được tẩy xóa hoặc dùng hóa chất để sửa. 7. Khóa sổ kế toán
Sổ kế toán đóng là việc tính toán để xác định tổng số tiền phải trả, tổng số tiền phải trả và số dư cuối kỳ của mỗi
tài khoản, hoặc tổng doanh thu, chi phí, số dư quỹ, thu, xuất, tồn kho. a) Thời gian đóng cửa
- Sổ quỹ tiền mặt phải được khóa vào cuối mỗi ngày. Sau khi khóa sổ phải đối chiếu sổ quỹ của kế toán, sổ quỹ
của thủ quỹ và tiền mặt trong két để đảm bảo chính xác và khớp đúng. Vào ngày cuối cùng của tháng phải lập
báo cáo kiểm kê tiền mặt. Sau khi kiểm kê, báo cáo kiểm kê tiền mặt phải được lưu cùng với sổ kế toán tiền
mặt vào ngày cuối cùng của tháng.
- Sổ quỹ ngân hàng/kho bạc phải được khóa vào cuối tháng để đối chiếu; bảng đối chiếu (có xác nhận của ngân
hàng/kho bạc) phải được lưu giữ cùng với sổ quỹ ngân hàng/kho bạc hàng tháng.
- Đơn vị kế toán phải khóa sổ kế toán vào cuối năm tài chính trước khi lập báo cáo tài chính.
- Ngoài ra, đơn vị kế toán phải khóa sổ kế toán khi kiểm kê/kiểm kê đột xuất hoặc trong các trường hợp khác
theo quy định của pháp luật. b) Thủ tục khóa sổ kế toán
(1) Đối với sổ kế toán thủ công:
Bước 1: Kiểm tra, đối chiếu trước khi khóa sổ kế toán
- Cuối kỳ kế toán, sau khi các chứng từ kế toán dồn tích trong kỳ đã được ghi hết vào sổ kế toán, phải đối chiếu
số liệu trên chứng từ kế toán (nếu cần) với số liệu trên sổ kế toán, hoặc giữa các sổ kế toán để đảm bảo số liệu
tổng hợp phát sinh trên sổ cái và sổ chi tiết khớp đúng.
- Tạo một bảng tổng hợp các tài khoản được ghi chép trong nhiều sổ sách hoặc nhiều trang từ các sổ kế toán
chi tiết và thẻ kế toán.
- Tổng số phát sinh nợ phải trả và phát sinh có phải trả của các tài khoản trong sổ cái hoặc sổ nhật ký chung để
đảm bảo số liệu khớp nhau và bằng số phát sinh. Sau đó đối chiếu số liệu trong sổ cái với số liệu trong sổ chi
tiết hoặc bảng tổng hợp, giữa số liệu của kế toán với số liệu của thủ quỹ hoặc thủ kho. Khi số liệu khớp nhau
thì khóa sổ kế toán. Nếu có chênh lệch thì xác định lý do và đối chiếu cho đến khi khớp. Bước 2: Đóng sổ
- Khi khóa sổ, kẻ một đường thẳng dưới dòng giao dịch cuối cùng của kỳ kế toán, sau đó ghi “tổng số tiền phát
sinh trong tháng” dưới dòng đó;
- Tiếp tục ghi “số dư cuối kỳ” (tháng, quý, năm);
- Tiếp tục ghi “tổng số phát sinh của các tháng trước” từ đầu quý;
- Tiếp tục ghi “tổng số tiền phát sinh từ đầu năm”;“Số dư cuối kỳ” được tính như sau: Số dư nợ đóng =
Số dư nợ mở đầu + Nợ tích lũy - Tín dụng tích lũy
Số dư tín dụng đóng =
Số dư tín dụng mở đầu + Tín dụng tích lũy - Nợ tích lũy
Sau khi tính toán số dư của từng tài khoản, tài khoản sẽ được ghi vào cột Nợ hoặc cột Có, tùy theo số nào lớn hơn.
- Cuối cùng, vẽ hai đường thẳng để kết thúc phần đóng.
- Nếu sổ kế toán chi tiết có cột Nợ phát sinh, cột Có phát sinh và cột “Số dư” (hoặc thu, chi, “Số dư” hoặc doanh
thu, chi phí, “Số dư”, v.v.) thì ghi số liệu ở cột Số dư vào dòng “Số dư cuối kỳ” ngoài cột “Số dư”. Sau khi khóa
sổ kế toán, thủ quỹ phải ký vào 2 dòng, sau đó kế toán trưởng hoặc người phụ trách sẽ kiểm tra tính chính xác
và số dư, sau đó chuyển cho thủ trưởng đơn vị kiểm tra và phê duyệt tính hợp pháp của số liệu.
(2) Đối với kế toán máy tính:
Quy trình khóa sổ kế toán trong phần mềm kế toán phải được xây dựng sao cho đáp ứng được các quy tắc khóa
sổ áp dụng cho kế toán thủ công. lOMoARcPSD|50582371
8. Sửa đổi sổ kế toán
a) Phương pháp sửa đổi sổ kế toán: Theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 4 Điều 27 Luật Kế toán.
b) Sửa đổi sổ kế toán trong năm tài chính
Đối với các mục ghi trong năm tài chính N, trường hợp có sai sót hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền
thì số liệu được điều chỉnh như sau:
(1) Từ ngày 01 tháng 01 năm N đến ngày 31 tháng 12 năm N:
Từ ngày 01 tháng 01 năm N đến ngày 31 tháng 12 năm N, kế toán viên phải sửa đổi sổ kế toán của năm hiện
hành theo phương pháp quy định tại điểm a khoản 8 Điều này.
Đối với các mục liên quan đến tài khoản ngân sách cuối kỳ, các mục tương ứng trong sổ cái chi tiết cũng sẽ
được điều chỉnh theo các mục đã điều chỉnh.
(2) Từ ngày 01 tháng 01 năm N+1 đến khi nộp báo cáo tài chính cho cơ quan có thẩm quyền:
Từ ngày 01 tháng 01 năm N+1 đến thời điểm nộp báo cáo tài chính cho cơ quan có thẩm quyền, kế toán phải
sửa đổi sổ kế toán của năm báo cáo theo phương pháp quy định tại điểm a khoản 8 Điều này.
Đối với các mục liên quan đến tài khoản ngân sách cuối cùng, các mục tương ứng trong sổ cái chi tiết cũng sẽ
được điều chỉnh theo các mục đã điều chỉnh.
(3) Sau khi nộp báo cáo tài chính cho cơ quan có thẩm quyền:
- Sau khi nộp báo cáo tài chính, kế toán viên tiến hành sửa đổi sổ kế toán tài chính theo phương pháp quy định
tại điểm a khoản 8 Điều này và lập thuyết minh báo cáo tài chính.
- Về các mục liên quan đến quyết toán ngân sách:
+ Nếu quyết toán ngân sách chưa được phê duyệt thì các mục tương ứng trong sổ cái chi tiết cũng sẽ bị điều chỉnh.
+ Nếu quyết toán ngân sách đã được phê duyệt thì các mục tương ứng trong sổ cái chi tiết và các ghi chú quyết
toán ngân sách cũng sẽ được điều chỉnh.
9. Danh mục sổ kế toán, biểu mẫu và phương pháp lập sổ kế toán được quy định tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 6. Báo cáo ngân sách
1. Các thực thể được yêu cầu phải đưa ra tuyên bố
Các đơn vị khu vực công được nhà nước tài trợNgân sách phải
lập quyết toán ngân sách các khoản kinh phí do ngân sách nhà nước cấp.
Trường hợp các đơn vị thuộc khu vực công có các khoản phải thu hoặc phải trả khác từ các nguồn khác phải
báo cáo tương tự như ngân sách nhà nước thì phải báo cáo các khoản này. 2. Mục đích
Quyết toán ngân sách là báo cáo tổng hợp tình hình thu, chi ngân sách nhà nước của các đơn vị sự nghiệp công
lập, trình bày theo mục lục ngân sách nhà nước để cung cấp cho cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính và các cơ
quan có thẩm quyền khác. Thông tin trong quyết toán ngân sách là căn cứ để đánh giá việc chấp hành pháp luật,
quy định về ngân sách nhà nước và chế độ tài chính khác của đơn vị và để các cơ quan quản lý nhà nước, cơ
quan cấp trên và thủ trưởng đơn vị kiểm tra, đánh giá, giám sát, điều hành hoạt động tài chính của đơn vị.
Quyết toán các nguồn khác phản ánh doanh thu, chi phí của các nguồn khác (trừ ngân sách nhà nước) của đơn
vị sự nghiệp công lập phải được chuyển đến cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính và cơ quan có thẩm quyền
khác. Thông tin cung cấp trong quyết toán các nguồn khác là cơ sở để đánh giá việc thực hiện chế độ tài chính
của đơn vị và để cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính, cơ quan có thẩm quyền khác và thủ trưởng đơn vị đánh
giá chế độ, chính sách áp dụng đối với đơn vị có hiệu quả hay không. 3. Quy định và yêu cầu lập và trình bày báo cáo quyết toán a) Quy định:
- Việc quyết toán được thực hiện theo số liệu sau khi khóa sổ kế toán. lOMoARcPSD|50582371
- Đối với quyết toán ngân sách:
+ Quyết toán ngân sách bao gồm các số tiền đơn vị đã tiếp nhận và sử dụng từ ngân sách nhà nước trong năm,
kể cả số liệu phát sinh trong kỳ điều chỉnh quyết toán theo đúng quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
+ Số liệu sao kê phải được Kho bạc Nhà nước nơi phát sinh giao dịch đối chiếu, xác minh.
+ Quyết toán chi ngân sách nhà nước là số tiền đã chi có đủ chứng từ, các khoản chi từ nguồn phải ghi vào
ngân sách nhà nước chỉ được quyết toán khi có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về doanh thu, chi phí đã
ghi vào ngân sách nhà nước.
- Đối với quyết toán nguồn thu khác: Số liệu bao gồm các khoản thu, chi từ nguồn khác ngoài ngân sách nhà
nước mà đơn vị đã thực hiện từ đầu năm đến hết ngày 31 tháng 12. b) Yêu cầu:
Quyết toán cuối cùng phải được lập theo cách thức đảm bảo trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời và phản
ánh đúng thực tế doanh thu, chi tiêu của từng ngân sách trong đơn vị khu vực công.
Quyết toán phải được lập theo đúng nội dung, phương pháp quy định và thống nhất giữa các kỳ báo cáo. Hệ
thống chỉ tiêu thể hiện trong quyết toán ngân sách phải được xây dựng phù hợp, thống nhất với chỉ tiêu dự toán
năm do cơ quan có thẩm quyền giao và các mục ngân sách nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho việc so sánh
giữa số thực hiện với số dự toán và giữa các kỳ kế toán.
Trường hợp quyết toán ngân sách được lập theo cách khác với tiêu chí trong dự toán và báo cáo của kỳ kế toán
các năm trước thì phải trình bày trong thuyết minh báo cáo tài chính năm. 4. Thời gian báo cáo:
Quyết toán ngân sách và các báo cáo khác được lập hàng năm.
Quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm được lập theo số liệu thu, chi của năm ngân sách của đơn vị sự
nghiệp công lập, cho đến thời điểm khóa quyết toán ngân sách (ngày 31 tháng 01 năm sau) theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước.
Quyết toán được lập theo doanh thu, chi phí từ các nguồn khác của đơn vị sự nghiệp công lập đến hết ngày kết
thúc năm tài chính (ngày 31 tháng 12).
Nếu pháp luật yêu cầu phải có báo cáo khác theo các kỳ kế toán khác, đơn vị khu vực công phải lập báo cáo đó.
5. Trách nhiệm của các đơn vị trong việc lập và nộp báo cáo a) Trách nhiệm:
Đơn vị sự nghiệp công lập phải lập và nộp quyết toán ngân sách theo quy định tại Thông tư này, các báo cáo
phục vụ quyết toán ngân sách và các yêu cầu khác về quản lý ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật
về ngân sách nhà nước.
Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập có phát sinh thu, chi từ các nguồn ngoài ngân sách nhà nước mà phải
quyết toán với cấp trên, cơ quan tài chính, cơ quan có thẩm quyền thì phải lập và nộp quyết toán các nguồn thu,
chi khác theo quy định tại Thông tư này.
Mỗi đơn vị sự nghiệp công lập cấp trên phải lập báo cáo tổng hợp hằng năm về quyết toán của các đơn vị trực
thuộc theo quy định của pháp luật hiện hành.
b) Trách nhiệm của cơ quan tài chính, cơ quan kho bạc nhà nước:
Cơ quan tài chính, kho bạc nhà nước và các đơn vị liên quan phải phối hợp trong việc kiểm tra, đối chiếu, điều
chỉnh, cung cấp và sử dụng số liệu về ngân sách và sử dụng ngân sách, quản lý, sử dụng tài sản và các hoạt
động khác liên quan đến thu, chi ngân sách nhà nước và hoạt động sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập.
6. Nội dung và thời hạn nộp báo cáo quyết toán năm a) Nội dung:
Mỗi đơn vị thuộc khu vực công phải nộp các hồ sơ sau đây cho đơn vị dự toán ngân sách cấp trên hoặc cơ quan
tài chính cùng cấp hành chính (nếu đơn vị dự toán ngân sách cấp trên không có):
- Quyết toán năm theo quy định tại Thông tư này. lOMoARcPSD|50582371
- Biểu mẫu đối chiếu dự toán ngân sách được ban hành tương tự như biểu mẫu giải ngân dự toán tại cơ quan
kho bạc nhà nước, biểu mẫu tạm ứng ngân sách và thanh toán tạm ứng ngân sách tại cơ quan kho bạc nhà
nước, biểu mẫu số dư tài khoản tiền gửi tại cơ quan kho bạc nhà nước theo quy định tại Thông tư số
61/2014/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, thay thế có liên quan (nếu có).
- Các báo cáo khác phục vụ cho việc lập quyết toán ngân sách theo quy định của cấp có thẩm quyền.
b) Thời hạn nộp báo cáo quyết toán năm của đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng ngân sách nhà nước được thực
hiện theo quy định tại Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
7. Danh mục báo cáo, biểu mẫu, thuyết minh báo cáo quyết toán ngân sách quy định tại Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 7. Báo cáo tài chính
1. Các đơn vị phải lập báo cáo tài chính
Sau khi kết thúc năm tài chính, các đơn vị sự nghiệp công lập phải khóa sổ và nộp báo cáo tài chính cho cơ
quan có thẩm quyền và các đơn vị liên quan theo quy định. 2. Mục đích
Báo cáo tài chính được lập nhằm mục đích cung cấp thông tin về tình hình tài chính, kết quả hoạt động tài chính
và dòng tiền của đơn vị, phục vụ cho việc xem xét ra quyết định về hoạt động tài chính, ngân sách. Báo cáo tài
chính sẽ nâng cao trách nhiệm giải trình của đơn vị về việc tiếp nhận và sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật.
Báo cáo tài chính nói trên là cơ sở để lập báo cáo tài chính hợp nhất của đơn vị cấp trên.
3. Quy định và yêu cầu lập báo cáo tài chính a) Quy định:
Báo cáo tài chính được lập theo số liệu sau khi khóa sổ kế toán. Báo cáo tài chính phải được lập theo đúng
nguyên tắc, nội dung, phương pháp quy định và phải trình bày thống nhất giữa các kỳ kế toán, nếu có sự khác
biệt về cách trình bày giữa các kỳ kế toán phải có thuyết minh lý do kèm theo.
Báo cáo tài chính phải có chữ ký của người lập, kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị kế toán. Người ký báo cáo
tài chính phải chịu trách nhiệm về nội dung của báo cáo. b) Yêu cầu:
Báo cáo tài chính phải phản ánh trung thực, khách quan nội dung và giá trị các khoản mục; trình bày theo cấu
trúc chặt chẽ, có hệ thống về tình hình tài chính, hiệu quả hoạt động và lưu chuyển tiền tệ trong hoạt động kinh doanh.
Báo cáo tài chính phải được lập kịp thời và đúng thời hạn áp dụng cho từng loại hình doanh nghiệp, đồng thời
phải rõ ràng, dễ hiểu và chính xác.
Báo cáo phải phản ánh các số liệu liên tục, dữ liệu của kỳ này phải được trình bày sau dữ liệu của kỳ trước. 4. Thời gian báo cáo
Đơn vị phải lập báo cáo tài chính vào cuối năm tài chính theo quy định của Luật Kế toán.
5. Trách nhiệm của các đơn vị trong việc lập báo cáo tài chính a)
Các đơn vị sự nghiệp công lập phải lập báo cáo tài chính năm theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư
này; trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập có hoạt động kinh doanh đặc thù thì báo cáo được trình bày theo chế
độ kế toán do Bộ Tài chính ban hành hoặc phê duyệt. b)
Các đơn vị sự nghiệp công lập báo cáo tài chính theo mẫu biểu
đầy đủ, trừ các đơn vị kế toán sau đây được lựa chọn báo cáo tài chính giản đơn:
(1) Cơ quan quản lý đáp ứng các điều kiện sau đây: Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ
được giao dự toán chi ngân sách chi thường xuyên;
- Ban hoặc cơ quan tương đương trực thuộc Ủy ban nhân dân lOMoARcPSD|50582371
- Không giao dự toán chi ngân sách các khoản chi đầu tư, chi từ vốn nước ngoài;
không giao dự toán thu, chi phí, phí; - Không có đơn vị trực thuộc.
(2) Một đơn vị sự nghiệp công lập đáp ứng đủ các điều kiện sau: -
Đơn vị sự nghiệp công lập được phân loại là đơn vị do ngân sách nhà nước
bảo đảm chi thường xuyên (theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền
giao, không có nguồn thu hoặc có nguồn thu thấp ); -
Không giao dự toán chi ngân sách các khoản chi đầu tư, chi từ vốn nước
ngoài; không giao dự toán thu, chi phí, phí; - Không có đơn vị trực thuộc.
c) Trường hợp đơn vị kế toán cấp trên có các đơn vị cấp dưới không phải là đơn vị kế toán thì phải lập báo cáo
tài chính chung, bao gồm báo cáo tài chính của đơn vị mình và báo cáo tài chính của đơn vị cấp dưới, không
bao gồm số liệu phát sinh từ các giao dịch nội bộ giữa đơn vị cấp trên với đơn vị cấp dưới và giữa các đơn vị
cấp dưới với nhau (trong giao dịch nội bộ, các đơn vị cấp dưới này được coi là đơn vị hạch toán phụ thuộc và
chỉ phải nộp báo cáo tài chính lên đơn vị cấp trên để hợp nhất (tổng hợp), không qua bất kỳ cơ quan nào khác.
6. Nội dung báo cáo tài chính và thời hạn nộp báo cáo tài chính a) Nội dung:
Đơn vị sự nghiệp công lập phải nộp báo cáo tài chính hằng năm cho cơ quan cấp trên hoặc cơ quan có thẩm
quyền theo quy định tại Thông tư này. b) Thời hạn nộp báo cáo tài chính:
Đơn vị sự nghiệp công lập phải nộp báo cáo tài chính năm cho cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan cấp trên
trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính theo quy định của pháp luật.
7. Công bố báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính phải được công khai theo quy định của pháp luật, chế độ kế toán và các văn bản có liên quan.
8. Danh mục các báo cáo, biểu mẫu, thuyết minh lập báo cáo tài chính đơn giản và chi tiết được quy định tại
Phụlục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này. Chương III THỰC HIỆN
Điều 8. Có hiệu lực
1. Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày, kể từ ngày ký và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
2. Thông tư này thay thế Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài chính về việc
ban hành chế độ kế toán khu vực công và Thông tư số 185/2010/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Bộ
Tài chính về hướng dẫn chế độ kế toán khu vực công ban hành kèm theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC .
Điều 9. Thực hiện 1.
Các Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo thực hiện Thông tư này
đến các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của mình. 2.
Vụ trưởng Vụ Quản lý kiểm toán và kế toán, Vụ trưởng Vụ Quản lý nhà nước, Vụ trưởng Vụ Ngân sách
nhà nước, Chánh Văn phòng Bộ và Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng
dẫn, kiểm tra và thực hiện Thông tư này./.
PP. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn