-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Truyện Ngắn: Một Bữa No - Tài liệu tổng hợp
1. Mở bài – Giới thiệu khái quát tác giả Nam Cao – Giới thiệu nội dung chính tác phẩm Một bữa no – Vào đề: phân tích những nét đặc sắc về nội dung và hình thức nghệ thuật của truyện ngắn Một bữa no. Nhà nghiên cứu đầu ngành về văn học Nguyễn Đăng Mạnh đã từng nhận xét về Nam Cao rằng: “Nếu như ở tác phẩm của Ngô Tất Tố là tiếng kêu cứu đói, thì ở tác phẩm của Nam Cao lại là tiếng cứu lấy nhân cách, nhân phẩm, nhân tính của con người đang bị cái đói và miếng ăn làm cho tiêu mòn đi, thui chột đi, hủy diệt đi”. Tài liệu được sưu tầm giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem !
Preview text:
1. Mở bài
– Giới thiệu khái quát tác giả Nam Cao
– Giới thiệu nội dung chính tác phẩm Một bữa no
– Vào đề: phân tích những nét đặc sắc về nội dung và hình thức nghệ thuật của truyện ngắn Một bữa no.
Nhà nghiên cứu đầu ngành về văn học Nguyễn Đăng Mạnh đã từng nhận xét về Nam
Cao rằng: “Nếu như ở tác phẩm của Ngô Tất Tố là tiếng kêu cứu đói, thì ở tác phẩm của
Nam Cao lại là tiếng cứu lấy nhân cách, nhân phẩm, nhân tính của con người đang bị cái
đói và miếng ăn làm cho tiêu mòn đi, thui chột đi, hủy diệt đi”. Thật vậy, tác phẩm của Nam
Cao luôn mang đến cho độc giả những suy ngẫm, cảm xúc, giá trị nhân văn về cuộc sống,
với những cốt truyện độc đáo, và bút pháp xây dựng nhân vật đặc sắc. Ta có thể dễ dàng
cảm nhận được tài hoa ấy của ông qua tác phẩm “Một bữa no” – một tác phẩm với độc đáo,
điển hình cho bút pháp tài hoa của Nam Cao. 2. Thân bài
a. Giới thiệu phong cách sáng tác của Nam Cao và hoàn cảnh sáng tác tác phẩm truyện Một bữa no
Nam Cao được biết đến là Cây bút hiện thực tài hoa của văn chương Việt Nam, tác
phẩm của ông luôn có sự mới lạ, đặc sắc ở cốt truyện, và không chỉ ở đề tài mà ngay cả
trong cách xây dựng hình tượng nhân vật. Qua sự hòa quyện giữa cốt truyện, ngôn ngữ và
nhân vật, các tác phẩm của ông luôn mang đến những giá trị triết lí sâu sắc, tư tưởng nhân đạo mới mẻ.
Vào những năm 1943, khi đất nước ta đang phải hứng chịu rất nhiều loại giặc như giặc
ngoại xâm, giặc dốt, thêm vào đó là sự hoành hành của nạn đói. Khi ấy, con người ta sẽ
thường chết vì đói. Nhưng ở thời điểm kinh khủng, tàn khốc như vậy, nhà văn Nam Cao đã
lấy cảm hứng và biến tấu với một cốt truyện vô cùng đặc sắc về việc con người “chết vì no”
qua tác phẩm “Một bữa no”.
b. Tóm tắt và nêu đặc sắc về nội dung tác phẩm Một bữa no
Tác phẩm viết về số phận của một người phụ nữ suốt đời gặp khó khăn, cơ cực trong
cuộc sống. Chồng mất sớm, bà cả đời cặm cụi nuôi con. Đến khi con lớn, tưởng chừng như
sẽ có thể nương tựa và nhờ vả được con, thì lại chịu cảnh “người đầu bạc tiễn kẻ đầu xanh”.
Đến cả cô con dâu sau khi chịu tang chồng cũng quay lưng mà bỏ bà đi. Dành cả tuổi xuân
để chăm con trai lớn, đến khi về già lại phải tiếp tục chăm đứa cháu gái nhỏ. Hai bà cháu
cùng nhau trải qua cuộc sống khó khăn, thiếu thốn 7 năm, sau đó bà phải bán đứa cháu gái
nhỏ này cho nhà bà Phó làm con nuôi. Tưởng chừng có thể sống tiết kiệm, dành dụm cho
cuộc sống, nhưng cuộc đời bà cũng không mấy khá khẩm hơn. Bà dành tám phần tiền để lo
mồ mả cho con trai, còn hai phần dành dụm mà sống, nhưng ông trời lại bắt bà ốm một trận
thập tử nhất sinh, số tiền ít ỏi cũng dần vơi đi không ít. Trong lúc tuyệt vọng, lay lắt giữa
đời, đói khổ nhất, bà mặc kệ những lời đàm tiếu, khỉnh bỉ, chấp nhận đi xin ăn để cứu lấy
tấm thân tàn. Để rồi, bữa cơm huy hoàng nhất, no ngon nhất lại là bữa cơm cuối trong đời bà.
c. Phân tích nghệ thuật trong tác phẩm truyện Một bữa no.
– Nghệ thuật xây dựng tình huống:
+ Cốt truyện cùng cực, tăm tối, không tìm thấy lối thoát của bà cụ.
+ Bà phải chịu đựng một cuộc đời cô độc, đói nghèo, đánh mất phẩm giá của mình để đi xin ăn.
+ Mặc cho sự khinh bỉ, coi thường từ bà Phó Thụ, bà vẫn mặc nhiên và tận hưởng bữa ăn no.
+ Bữa ăn no bất chợt lại là bữa ăn cuối cùng, kết thúc cuộc đời.
=> Một cốt truyện bi hài, thảm thương.
– Nghệ thuật xây dựng nhân vật:
+ Ngòi bút của Nam Cao tuy lạnh lùng nhưng lại đầy tình thương.
+ Bằng ngôn ngữ đa dạng, phong phú kết hợp cùng giọng điệu châm biếm, mỉa mai,
Nam Cao đã khắc họa số phận bà lão vô cùng bi hài: nghèo đói, thiếu thốn, thiếu ăn, lúc nào
cũng trong tình trạng đói mòn. Nhưng đến khi có một bữa ăn no, thì đó lại là bữa ăn cuối cùng.
=> Hầu hết, các tác phẩm truyện của Nam Cao đã thành công khắc họa hiện thực tàn
khốc nhưng vẫn chưa tìm được lối đi, ánh sáng cho nhân vật của mình. 3. Kết bài
– Khẳng định giá trị nội dùng và nghệ thuật của tác phẩm.
– Nêu cảm nhận của bản thân. --------o0o--------
Nam Cao là một nhà văn quen thuộc đối với những ai yêu thích văn học. Những tác
phẩm của ông đều viết về những người nông dân trước Cách Mạng, cuộc sống của họ đều
nghèo khổ, cơ cực. Trong đó tác phẩm " một bữa no" của Nam Cao cũng là một tác phẩm như vậy.
Trong truyện nhân vật chính là bà cụ, bà có một cuộc sống cơ cực khi con trai mất
sớm, con dâu bỏ đi và đứa cháu bị bà bán vì không còn cái ăn. Đó là một câu chuyện thật sự
rất phũ phàng và chịu nhiều khó khăn, vất vả.
Tác giả Nam Cao đã lấy cái nghèo để cho chúng ta thấy chính vì cài nghèo mà người
ta mất đi hết nhân tính. Khi đến bước đường cùng, con đường mà nhiều người chọn chính là
hy sinh đi thứ máu mủ tưởng chừng như chẳng cần thiết. Nhưng cuối cùng, lại chính vì một
bữa no mà người phụ nữ đó lại phải tìm đến nơi đó chỉ để mong một bữa ăn.
Nam Cao ông không để tên nhân vật mà chỉ để một cái tên chung chung là bà lão. Bà
là người đáng thương, cũng là người đáng hận. Bởi không sinh ra trong hoàn cảnh đó,
chẳng ai có thể dễ dàng đưa ra được quyết định. Bữa cơm cuối cùng, bà được ăn no nhưng
lại là cái no sau khi đã đánh đổi hết sự xấu hổ của đời người.
Một bữa no - có lẽ đó cũng chính là bữa ăn cuối cùng của bà lão và cuộc sống đáng
thương, nghèo khổ của bà lão chắc nhiều người đã đoán được số phận. --------o0o--------- Đáp án:
Giải thích các bước giải:
Đặc sắc nghệ thuật tự sự:
- Ngòi bút của Nam Cao rất lạnh lùng mà lại đầy tình thương.
- Ông luôn xây dựng nhân vật của mình ở cái tận cùng của sự nghèo khổ. Họ là những con
người lương thiện, lam lũ nhưng bị cái xã hội thực dân nửa phong kiến đè nén, ức hiếp để
rồi đều đi đến một kết cục bi thảm: chết.
- Đây cũng là cái kết hạn chế trong các tác phẩm của ông. Từ Lão Hạc, Chí Phèo đến ông
giáo Thứ,... họ không chết về thể xác thì cũng chết về tâm hồn.
- Truyện Nam Cao tuy lột tả được hiện thực xã hội lúc bấy giờ nhưng chưa tìm được lối đi,
lối thoát cho người nông dân, trí thức nghèo khốn khổ khi chưa có ánh sáng của cách mạng.
=> Liên hệ trong tác phẩm:
- Bà lão trong Một bữa no cũng vậy. Cuộc đời xô đẩy bà hết biến cố này đến biến cố nọ,
khiến bà lão già yếu không còn chỗ dựa. Chồng mất khi con trai mới lọt lòng, còng lưng
nuôi con thì nó lại chết trẻ, vợ anh lại bỏ đi lấy chồng khác, để lại đứa cháu gái 5 tuổi thơ
dại. Bà lại phải "hết xương hết thịt" nuôi cháu. Đến khi nó 12 tuổi thì đi ở cho nhà giàu, bà
lại bơ vơ, già yếu rồi bệnh tật. Bà cũng phải đi ở chăm trẻ, cầm cự được một thời gian bà
nảy ra ý định đến nhà bà Thứ nuôi con đi-cháu gái bà. Tại đây bà được một bữa no trước sự
khinh bỉ của nhà chủ. Chính vì ăn no quá sau thời gian dài bị đói, về nhà bà hết tả rồi lị.
Một tháng sau thì bà chết no.
Tác phẩm kết thúc bằng lời răn của bà Thụ với đám con gái, con nuôi, con ở: " Chúng mày
xem đấy, người ta đói đến đâu cũng không thể chét nhưng no một bữa là đủ chết. Chúng
mày cứ liệu mà ăn tộ vào! ..." ----------o0o-----------
Viết bài văn nghị luận phân tích đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về nội dung và
hình thức nghệ thuật của truyện ngắn "Một bữa no" của tác giả Nam Cao:
một một bữa no là một trong những tác phẩm văn học nổi tiếng của nhà văn Nam
caokể về cuộc đời của một bà lão nghèo khổ đối với nhiều người có lẽ câu chuyện sâu xa
được truyền tải còn thắm thiết hơn nhiều chuyện khác của Nam Cao
một bữa no kể về một bà lão nuôi con khôn lớn cứ nhớ được ăn dưỡng tuổi già như
cuộc đời lại trớ trêu con trai bà ra đi khi còn sớm chưa kịp đâu buồn thì con dâu sau khi
chịu tan chồng cũng bỏ Mẹ bỏ con theo tình mới bà Đán đằng nuôi cháu bảy năm dòng
nhưng cuối cùng do không còn đồng nào nữa nên phải bán cháo cho bà phó để lấy người
đồng tiền câu chuyện phản ánh sự thật phũ phàng của nhiều năm đó khi cái đó nhiều làm
con người trở nên mất hết tình thâm và nhân tính khi đếm biết đường cùng con đường mà
nhiều người chọn chính là hi sinh đi thử máu mủ tưởng chừng phủ tráng cần thiết nhưng
cuối cùng lại chính vì một bữa no mà người phụ nữ đó lại phải tìm đến nơi đó chỉ để mua
một bữa no trong chuyện ta có thể khai thác nhân vật chính đó là bà lão bà lão là một người
phụ nữ nghèo của ta không thể phủ nhận được điều đó. con trai mất sớm con dâu bỏ nhà Ra
đi cái đó bắt bà phải bán đi đứa cháu móng mồm cứ nói lúc này cuộc sống sẽ dễ dàng hơn
nhưng ai ngờ một trận úm đã khiến người đàn bà đó kiệt quệ và mất trắng tất cả và là người
đáng thương cũng là người đáng sợ bởi không sinh ra trong hoàn cảnh đó chẳng có ai thể dễ
dàng đưa ra được quyết định vừa lo cuối cùng bà được ăn no như lại là cái no sao kimbap
đã đổi hết sự sợ xấu hổ của đời người
có lấy bà vẫn sẽ là nhân vật lớn nhất là trong nhiều bài phân tích sau này chúng ta có
thể đánh giá được khi chưa thực sự trải qua cuộc sống này ---------o0o--------- Hãy vi t bài v ế n ngh ă lu ị n phân tíc ậ
h, đánh giá n i dung và ngh ộ thu ệ t ậ c a tác ph ủ m m ẩ t b ộ a no nam cao ữ
Trong vũ trụ văn học, có lẽ cái tên Nam Cao khiến độc giả cảm thấy vô cùng quen
thuộc. Ông là một nhà văn viết truyện hiện thực, những tác phẩm đều khiến người đọc suy
nghĩ. Trong đó, Một bữa ăn no còn được đánh giá là thấm thía hơn nhiều so với những chuyện trước.
Cảnh nghèo khó khiến con người ta đánh mất đi nhân tính, và bà cụ trong truyện chính
là một nhân vật như vậy. Bà có một cuộc sống cơ cực khi con trai mất sớm, con dâu bỏ đi
và đứa cháu bị bà bán vì không còn cái ăn. Một bữa no thực chất nói về một cuộc đời đang
chết dần chết mòn trong một xã hội có sự phân biệt giai cấp rõ ràng. Nó chính là một câu
chuyện mang nghĩa phê phán về thói đời, nhưng lại khiến cho con người ta không thể
không cảm thương cho số phận các nhân vật trong truyện.
Bà cụ cả đời bươn chải, đến cái tuổi được nghỉ ngơi lại phải chịu nhiều biến cố. Đến
cuối cùng, bà đánh mất hết sĩ diện để cố chấp như hùm như sói xin ăn ở nhà đã mua đứa
cháu gái. Bà là một nhân vật khiến cho người đọc vừa thấy thương, vừa thấy giận. Bên cạnh
đó, những nhân vật lướt qua như bà phó, đứa cháu gái,... cũng thể hiện được bản chất nhân
vật. Bà phó nhà giàu nhưng keo kiệt, đứa cháu gái chẳng thương bà mà còn cảm thấy xấu
hổ vì bà đến xin ăn. Nhưng có lẽ, đó mới chính là luân quả tuần hoàn khi người có lỗi trước lại chính là bà cụ.
Câu chuyện kết thúc bằng lời răn dạy của bà phó, còn số phận của bà cụ chắc chắn
cũng đã có nhiều người đoán được. Bữa ăn no đó có lẽ chính là bữa ăn cuối cùng của bà cụ tội nghiệp. ------o0o------
" Một bữa no Nam Cao - Phân tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật"
Tác phẩm "Một bữa no" của tác giả Nam Cao là một trong những tác phẩm văn học
Việt Nam được yêu thích bởi vẻ đẹp của cảm xúc, tình cảm và con người. Tác phẩm đã
chứa đựng nhiều giá trị văn học nhưng cũng đưa ra nhiều vấn đề và suy nghĩ đáng suy ngẫm.
Nội dung của tác phẩm xoay quanh câu chuyện của một tên khổng lồ lao động tên
Thiều sống khổ hạnh với cuộc sống thế kỉ 20. Tác phẩm đã khắc họa hoàn hảo cuộc đời của
một người lao động, những khó khăn và thử thách không ngừng. Câu chuyện còn đưa ra
bức tranh tổng thể về sự phân hóa xã hội trong đó thể hiện rõ sự chênh lệch giàu nghèo,
tầng lớp, trình độ giữa người nông dân và thuộc địa phong kiến.
Tác phẩm đã đánh dấu nét tài hoa và phong phú trong nghệ thuật của Nam Cao. Tác
giả đã sử dụng một cách tài tình các chi tiết và biểu cảm để thể hiện tình cảm, suy tư hay
suy ngẫm của những nhân vật. Bắt đầu từ một màn trò chuyện giữa Thiều và một người
bạn, các chi tiết về hành trang của người lao động, cuộc sống của gia đình nhỏ, những giây
phút chia ly yêu thương,... tất cả được khắc họa rất tinh tế.
Về mặt nghệ thuật, việc sử dụng tiếng Việt đúng chuẩn đã giúp tác giả chinh phục
được thị hiếu độc giả. Trong tác phẩm này, Nam Cao đã sử dụng tiếng ngữ cực kì sáng tạo
và phù hợp, qua đó tạo nên một hình ảnh chân thật, thú vị nhưng cũng đầy cảm xúc. Những
diễn biến trong tác phẩm cũng không quá phức tạp, giúp độc giả dể từng bước tìm hiểu,
đồng thời giúp đỡ việc tái hiện lại hình ảnh, cảm xúc của nhân vật một cách sâu sắc và xúc động.
Tổng kết lại, tác phẩm "Một bữa no" của tác giả Nam Cao chứa đựng rất nhiều giá trị
nhân văn, tình cảm và triết lí về cuộc sống con người. Nó là một trong những tác phẩm văn
học nổi tiếng của Việt Nam đã được đưa vào chương trình giáo dục từ lâu với những nội
dung sâu sắc, ý nghĩa, tình cảm và chân thật trong cách trình bày. Nó đã giúp cho thế hệ trẻ
và chúng ta hiểu hơn về cuộc đời, ý nghĩa của lao động sản xuất, qua đó chúng ta cũng có
thêm hiểu biết về sự đau khổ và công sức mà người lao động phải gánh vác. ---------o0o----------
VIẾT VĂN BẢN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TÁC PHẨM TRUYỆN
(Giới hạn:Truyện ngắn hiện đại Việt Nam) BỘ CHÂN TRỜI
Đề 1: Đọc hiểu+tự luậnĐỌC – HIỂU (6,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện yêu cầu: (Trắc nghiệm) MỘT BỮA NO
Tóm tắt: Một bữa no là câu chuyện về người bà của cái Đĩ. Bà là một người nông
dân già yếu, mất hết nơi nương tựa ( chồng chết, con trai chết). Bà có đứa cháu gái nhưng
sau 7 năm vất vả nuôi nấng bà cũng đành bán cháu cho nhà giàu bởi không còn đủ sức
nuôi. Và bản thân bà cũng đang lâm vào bước đường cùng, sắp bị chết đói. Trước cái đói
hành hạ, bà đành phải đến nhà phó Thụ, nơi người cháu đang ở để xin ăn. Đoạn văn viết
về cảm xúc, tâm trạng và hành động của nhân vật người bà trong “”bữa ăn chực”” ở nhà bà Phó Thụ
“” Bà lão chẳng đợi ai phải bảo, ngồi ngay xuống cạnh cháu, tay run run so đũa.
Trông bà so đũa mà ngứa mắt! Bà phó muốn giật xoét lấy làm thật nhanh cho đỡ bực.
Nhưng bà nhịn đuợc. Bà chỉ chép miệng và lừ lừ đôi mắt, tỏ ý khó chịu. Cái đĩ hiểu nên chỉ
nhìn xuống đất. Nó giận bà nó lắm. Nó đã bảo bà nó về đi mà bà nó không chịu về…
Bà phó chẳng nói nửa lời, bê lấy bát cơm ăn. Mặt bà vẫn hầm hầm. Lũ con gái, con nuôi,
con ở, biết hiệu, vội vàng cũng làm theo. Chậm một tí, bà chửi cho phải biết! Có khi bà hắt
cả bát cơm vào mặt. Bà lão nhìn vòng quanh một lượt, rồi cũng cất bát cơm lên: – Mời bà phó…
Nhưng bà vừa mới há mồm ra thì bà phó đã cau mặt quát:
– Thôi, bà ăn đi! Đừng mời!
Bà lão vội vàng ăn ngay. Nhưng họ ăn nhanh quá. Mọi người đều lặng lẽ, cắm cúi, mải mốt.
Đôi đũa này lên lại có đôi khác xuống. Liên tiếp luôn như vậy. Cứ tăm tắp tăm tắp. Tay bà
lão lờ rờ, không biết lợi dụng lúc nào để gắp rau vào bát mắm. Lập cập quá, bà đánh rơi cả
mắm ra ngoài bát. Bà phó lại cau mặt, gắt:
– Sẻ riêng cho bà ấy một bát mắm, để ra cạnh mâm cho bà ấy!
Một cô vội làm ngay. Từ đấy, bà lão dễ xoay xở hơn một chút. Nhưng bà mới ăn chưa hết
hai lượt cơm thì bà phó đã quăng bát đũa xuống đất. Chỉ một thoáng sau, mọi nguời khác
cũng thôi. Họ thôi gần đều một lượt. In như bà mẹ ra hiệu cho họ vậy. Thật ra thì lệ mỗi
người chỉ được ăn có ba vực cơm thôi. Mà phải ăn nhanh để còn làm. Nhưng bà lão nhà
nghèo, đã quen sống vô tổ chức, làm gì hiểu trong những nhà thừa thóc, thừa tiền, lại có sự
hạn chế miệng ăn như vậy? Bà đoán rằng họ khảnh ăn. No dồn, đói góp. Người đói mãi, vớ
được một bữa, tất bằng nào cũng chưa thấm tháp. Nhưng người no mãi, người ta có cần ăn
nhiều lắm đâu. Vậy thì bà cứ ăn. Ăn đến kì no. Đã ăn rình thì ăn ít cũng là ăn. Đằng nào
cũng mang tiếng rồi thì dại gì mà chịu đói? Bà ăn nữa thật. Cái đĩ ngượng quá, duỗi cổ ra,
trợn mắt, nuốt vội mấy miếng cơm còn lại như một con gà con nuốt nhái. Rồi nó buông bát đũa. Bà bảo cháu:
– Ăn nữa đi, con ạ. Nồi còn cơm đấy. Đưa bát bà xới cho.
Nó chưa kịp trả lời thì bà phó đã mắng át đi:
– Mặc nó! Nó không ăn nữa! Bà ăn bằng nào cho đủ thì cứ ăn!
À! Bây giờ thì bà lão hiểu. Người ta đứng lên tất cả rồi. Chỉ còn mình bà lão ngồi ăn với bà
phó Thụ ngồi lại để lườm với nguýt. Nhưng bà lão còn thấy đói. Còn cơm mà thôi ăn thì khí
tiếc. Vả đã đi ăn chực thì còn danh giá gì mà làm khách. Bà cứ ăn như không biết gì. Đến
khi bà đã tạm no, thì cơm vừa hết. Chỉ còn một ít bám dưới đáy và chung quanh nồi. Bà vẫn
tiếc. Bà kéo cái nồi vào lòng, nhìn, và bảo con bé cháu:
– Còn có mấy hột để nó khô đi mất. Tao vét cho mày ăn nốt đi kẻo hoài, đĩ nhé?
– Khô mặc kệ nó! Bà có ăn được hết thì ăn đi, đừng bảo nó. Nó không ăn vào đâu được nũa.
Ăn cho nó nứt bụng ra thì ăn làm gì?
Bà phó vội gắt gỏng bảo thế. Ừ, thì bà ăn nốt vậy! Bà cạo cái nồi sồn sột. Bà trộn mắm. Bà
rấm nốt. Ái chà! Bây giờ thì bà no. Bà bỗng nhận ra rằng bà no quá. Bụng bà tưng tức. Bà
nới thắt lưng ra một chút cho dễ thở. Bà tựa lưng vào vách để thở cho thoả thích. Mồ hôi bà
toát ra đầm đìa. Bà nhọc lắm. Ruột gan bà xộn xạo. Bà muốn lăn kềnh ra nghỉ, nhưng sợ
người ta cười, cố gượng. Ôi chao! Già yếu thì khổ thật. Đói cũng khổ mà no cũng khổ.
Chưa ăn thì người rời rã. Ăn rồi thì có phần còn nhọc hơn chưa ăn. Ôi chao!…””
(Trích Tuyển tập Nam Cao, NXB Thời đại, 2010)
Đề 1: Trắc nghiệm + Tự luận
Lựa chọn đáp án đúng( Mỗi câu 0.5 điểm)
Câu 1: Truyện ngắn “Một bữa no” viết về đề tài gì? 1. Người nông dân. 2. Người trí thức. 3. Người phụ nữ. 4. Cái đói.
Câu 2: Truyện được kể theo ngôi thứ mấy? 1. Ngôi kể thứ ba 2. Ngôi kể thứ nhất 3. Ngôi kể bà Phó Thụ 4. Ngôi kể người cháu
Câu 3: No dồn đói góp được nhắc tới trong câu chuyện là 1. Tục ngữ 2. Thành ngữ 3. Ca dao 4. Danh ngôn
Câu 4: No dồn đói góp nghĩa là gì?
1. Tình trạng ăn uống, tiêu pha không có chừng mực hoặc thất thường, lúc thì quá đầy
đủ, thừa thãi, lúc lại thiếu thốn mọi thứ
2. Dồn những bữa no, bữa đói lại 3. Thiếu thốn nhiều 4. Ham ăn, ham uống
Câu 5: Qua nhân vật bà lão trong câu chuyện, Nam Cao muốn phản ánh điều gì về người nông dân?
1. Người nông dân vốn là những người nghèo nhưng hay sĩ diện
2. Đời sống khổ sở của người nông dân, phải nhịn đói cho qua ngày rồi chết trong một bữa no
3. Người nông dân vốn là những người lương thiện, nhưng sự hà khắc của chế độ phong
kiến cùng với sự bóc lột của bọn thực dân đã đẩy họ vào con đường tha hóa, bần tiện
4. Người nông dân sống cuộc đời nghèo khổ cuối cùng được sung sướng cho dù chết vì no
Câu 6: Giọng văn của Nam Cao được thể hiện trong câu chuyện: 1. Chua xót, mỉa mai 2. Hả hê, sung sướng 3. Giễu cợt, trào phúng 4. Ngậm ngùi, xót thương
Câu 7: Điểm nhìn được đặt vào nhân vật nào?
1. điểm nhìn được đặt vào nhân vật bà lão
2. điểm nhìn được đặt vào nhân vật bà lão
3. điểm nhìn có sự kết hợp giữa người kể chuyện và nhân vật bà lão
4. điểm nhìn có sự kết hợp giữa người kể chuyện và nhân vật bà lão. Trả lời câu hỏi:
Câu 8 (0.5điểm): Nhận xét về tình cảm của nhà văn dành cho nhân vât bà lão.
Câu 9 (1.0 điểm): Qua đoạn văn anh/chị có suy nghĩ gì về hình ảnh người nông dân trước cách mạng?
Câu 10 (1.0 điểm): Từ văn bản anh/chị hãy viết đoạn văn ngắn (7-10 dòng) trình bày
suy nghĩ về ý nghĩa của hành động “nhường cơm sẻ áo”” trong cuộc sống.
1. LÀM VĂN (4,0 điểm)
Anh/chị hãy viết bài văn (khoảng 500 chữ) phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật trong tác phẩm trên. Đề 2: Tự luận
Câu 1: Truyện ngắn “Một bữa no” viết về đề tài gì?
Câu 2: Truyện được kể theo ngôi thứ mấy?
Câu 3: No dồn đói góp nghĩa là gì?
Câu 4: Qua nhân vật bà lão trong câu chuyện, Nam Cao muốn phản ánh điều gì về người nông dân?
Câu 5: Nhận xét giọng văn của Nam Cao được thể hiện trong câu chuyện
Câu 6: Điểm nhìn được đặt vào nhân vật nào?
Câu 7: Nhận xét về tình cảm của nhà văn dành cho nhân vât bà lão.
Câu 8 : Qua đoạn văn anh/chị có suy nghĩ gì về hình ảnh người nông dân trước cách mạng?
Câu 9: Từ văn bản anh/chị hãy viết đoạn văn ngắn (7-10 dòng) trình bày suy nghĩ về ý
nghĩa của hành động “nhường cơm sẻ áo”” trong cuộc sống.
Hướng dẫn đáp án chi tiết
Đề: Trắc nghiệm+Tự luận 1. ĐỌC – HIỂU
Đề 1: Trắc nghiệm + Tự luận
1.A; 2. A; 3.B; 4.A;5.B;6.A; 7.C
8. Tình cảm nhà văn đối với nhân vật bà lão:
Thấu hiểu, cảm thông, Thương xót cho số phận bất hạnh của bà lão, vì cái đói, cái
nghèo mà đánh mất sĩ diên, nhân cách
9. Suy nghĩ về người nông dân trước cách mạng
Người nông dân Việt Nam trước Cách Mạng là những con người có số phận bất hạnh,
đáng thương. Cuộc sống của họ bị bóc lột, áp bức bởi chế độ thực dân và phong kiến theo
nhiều cách khác nhau. Chị Dậu khốn khổ vì sưu thuế; Lão Hạc dằn vặt giữa sống hay chết
khi không còn đủ sức để làm việc kiếm tiền và lão đã chọn cái chết; Chí Phèo bị tước đoạt
cả nhân hình, nhân tính và cả quyền làm người, bà cái Đĩ phải bán tình thân và nhân cách
để lấy miếng ăn. Rõ ràng, số phận người nông dân trước cách mạng thật tủi nhục, khốn khổ.
Phải chăng, bởi những cái chết đau đớn của người nông dân đã khiến cho những sáng tác
của các nhà văn Nam Cao, Ngô Tất Tố ... đem đến cho người đọc qua bao thế hệ những xúc
động, nghẹn ngào và ám ảnh da diết.
10.Suy nghĩ về ý nghĩa của hành động “nhường cơm sẻ áo”” trong cuộc sống
– “nhường cơm sẻ áo” là hành động chia sẻ với những người khó khăn những giá trị
vật chất và tinh thần mà chúng ta có. Đây là một đức tính tốt, cần có ở mỗi người. – Ý nghĩa
+ Giúp cho mọi người khó khăn có thể vượt qua những giai đoạn khốn khó
+ Người biết nhường cơm sẻ áo sẽ cảm thấy cuộc sống của bản thân có ích, có ý nghĩa đối với xã hội
+ Được mọi người yêu mến, khâm phục; đây là đức tính cần có để đến với thành công.
Đáp án đề: Tự luận
Câu 1: Người nông dân. Câu 2: Thứ 3
Câu 3: Tình trạng ăn uống, tiêu pha không có chừng mực hoặc thất thường, lúc thì quá
đầy đủ, thừa thãi, lúc lại thiếu thốn mọi thứ
Câu 4: Người nông dân vốn là những người lương thiện, nhưng sự hà khắc của chế độ
phong kiến cùng với sự bóc lột của bọn thực dân đã đẩy họ vào con đường tha hóa, bần tiện
Câu 5: Chua xót, mỉa mai
Câu 6: điểm nhìn có sự kết hợp giữa người kể chuyện và nhân vật bà lão
Câu 7: Thấu hiểu, cảm thông, Thương xót cho số phận bất hạnh của bà lão, vì cái đói,
cái nghèo mà đánh mất sĩ diên, nhân cách
Câu 8 : Người nông dân Việt Nam trước Cách Mạng là những con người có số phận
bất hạnh, đáng thương. Cuộc sống của họ bị bóc lột, áp bức bởi chế độ thực dân và phong
kiến theo nhiều cách khác nhau. Chị Dậu khốn khổ vì sưu thuế; Lão Hạc dằn vặt giữa sống
hay chết khi không còn đủ sức để làm việc kiếm tiền và lão đã chọn cái chết; Chí Phèo bị
tước đoạt cả nhân hình, nhân tính và cả quyền làm người, bà cái Đĩ phải bán tình thân và
nhân cách để lấy miếng ăn. Rõ ràng, số phận người nông dân trước cách mạng thật tủi nhục,
khốn khổ. Phải chăng, bởi những cái chết đau đớn của người nông dân đã khiến cho những
sáng tác của các nhà văn Nam Cao, Ngô Tất Tố ... đem đến cho người đọc qua bao thế hệ
những xúc động, nghẹn ngào và ám ảnh da diết.
Câu 9: – “nhường cơm sẻ áo” là hành động chia sẻ với những người khó khăn những
giá trị vật chất và tinh thần mà chúng ta có. Đây là một đức tính tốt, cần có ở mỗi người. – Ý nghĩa
+ Giúp cho mọi người khó khăn có thể vượt qua những giai đoạn khốn khó
+ Người biết nhường cơm sẻ áo sẽ cảm thấy cuộc sống của bản thân có ích, có ý nghĩa đối với xã hội
+ Được mọi người yêu mến, khâm phục; đây là đức tính cần có để đến với thành công.
1. LÀM VĂN (Đảm bảo các luận điểm cơ bản dưới đây, hướng dẫn yêu cầu chi tiết) 2. Mở bài:
Giới thiệu tác phẩm (tên tác phẩm, thể loại, tác giả, …); nêu nội dung khái quát cần phân tích, đánh giá.
– Nam Cao là tác giả tiêu biểu của dòng văn học hiện thực phê phán. Sáng tác của ông
đề cập đến số phận của người nông dân với giọng văn đầy chua chát, cảm thương.
– “Một bữa no” là tác phẩm tiêu biểu cho đề tài người nông dân trước cách mạng. tác
phẩm tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật của nhà văn: lạnh lùng, chua chát, buồn thương
– Đoạn văn miêu tả tâm trạng, thái độ và hành động của người bà trong một bữa ăn
nhờ, ăn xin ở nhà bà phó Thụ. 2. Thân bài:
–Xác định chủ đề của tác phẩm: Đời sống đói khổ, khốn cùng của người nông dân
nước ta trước các mạng tháng Tám.
–Phân tích, đánh giá chủ đề của tác phẩm
Đây là một chủ đề quen thuộc trong văn học giai đoạn 1930-1945. Ta đã từng bắt gặp
chủ đề này trong trang viết của Ngô Tất Tố; Vũ Trọng Phụng; Kim Lân, ...và đến với tác
phẩm của Nam Cao người đọc thêm một lần nữa xúc động và ám ảnh về số phận con người trước cách mạng
– Phân tích một số nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của tác phẩm
Để làm nổi bật chủ đề này nhà văn đã sử dụng nhiều hình thức nghệ thuật độc đáo
+ Xây dựng nhan đề. Nhan đề “Một bữa no” là một nhan đề lạ, độc đáo vừa phản ánh
hiện thực cay đắng của người nông dân trong những ngày tháng đen tối trước cách mạng
vừa thể hiện tâm trạng đau đớn, xót xa của nhà văn cho số phận con người + Xây dựng nhân vật
– Đánh giá tác dụng của những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật trong việc thể
hiện chủ đề của tác phẩm.
Có thể nói những đặc sắc về hình thức nghệ thuật đã giúp nhà văn Nam Cao xây dựng
thành công câu chuyện về số phận bi thảm của con người, nhất là người nông dân bần cùng
trong xã hội cũ. Điều này khiến chủ đề tác phẩm vượt qua được sự thanh lọc của thời gian,
lưu lại trong tâm trí người đọc qua bao thế hệ.
– Thể hiện được những suy nghĩ, cảm nhận của người viết về tác phẩm
Qua câu chuyện của người bà trong hoàn cảnh đói khát Nam Cao đã đem đến cho
người đọc bao thương cảm, xót xa cho số phận người nông dân trước cách mạng. Từ tác
phẩm, chúng ta nhận ra cuộc sống luôn là những nốt nhạc nhiều màu sắc. Vì thế, tình
thương yêu giữa con người với con người là vô cùng quý giá. Hãy biết yêu thương và giúp
đỡ người khác khi họ đói khổ, khó khăn. Câu chuyện của Nam Cao cũng đã giáo dục cho
mỗi người đọc chúng ta một lối sống hướng thiện, nhân văn, biết sẻ chia giữa cuộc đời. 3. Kết bài:
Bằng nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật sâu sắc; giọng văn chua chát; bút pháp xây
dựng hình tượng nhân vật điển hình; ngôn ngữ gần gũi ... nhà văn Nam Cao đã thể hiện sâu
sắc chủ đề của tác phẩm: đời sống đói khổ, khốn cùng của người nông dân nước ta trước
các mạng tháng Tám. Từ đó, nhà văn lên án, tố cáo giai cấp thống trị lúc bấy giờ. Qua nhân
vật người bà tác giả còn bày tỏ nỗi đồng cảm, xót thương cho số phận bi thảm của người nông dân. Bài viết tham khảo:
Nhà phê bình Nguyễn Đăng Mạnh từng viết “Văn chương ra đời cốt để nói những điều
tinh vi nhất, sâu kín nhất trong tâm hồn con người”. Quả thực như vậy. Văn chương bao đời
vẫn luôn là nơi để những nhà văn gửi gắm tâm tư, tình cảm của mình. Với tác phẩm “Một
bữa no” nhà văn Nam Cao cũng đã gửi gắm niềm thương cảm sâu sắc đối với số phận bất
hạnh của người nông dân trước cách mạng. Đặc biệt, đoạn văn sau”” ...”” đã để lại nhiều
dấu ấn trong lòng người đọc bởi chủ đề và các hình thức nghệ thuật độc đáo
Nam Cao là một trong những nhà văn xuất sắc của văn học Việt Nam thế kỷ XX. Các
sáng tác của ông trước 1945 đã đóng góp không nhỏ vào sự phát triển của văn xuôi trên các
phương diện: khả năng miêu tả và phân tích tâm lý, khả năng sử dụng ngôn ngữ nghệ
thuật… Đặc biệt, nhà văn được khẳng định là lá cờ đầu của chủ nghĩa nhân đạo trong Trào
lưu văn học hiện thực phê phán 1930-1945.
Tác phẩm “Một bữa no” được sáng tác năm 1943 viết về chủ đề: đời sống đói khổ,
khốn cùng của người nông dân nước ta trước các mạng tháng Tám. Đây là một chủ đề quen
thuộc trong văn học giai đoạn 1930-1945. Ta đã từng bắt gặp chủ đề này trong trang viết
của Ngô Tất Tố; Vũ Trọng Phụng; Kim Lân, ...và đến với tác phẩm của Nam Cao người
đọc thêm một lần nữa xúc động và ám ảnh về số phận con người trước cách mạng.
Để làm nổi bật chủ đề này, nhà văn Nam Cao đã sử dụng nhiều hình thức nghệ thuật độc đáo.
Trước hết là cách xây dựng nhan đề. Nhan đề “Một bữa no” là một nhan đề lạ, độc
đáo vừa phản ánh hiện thực cay đắng của người nông dân trong những ngày tháng đen tối
trước cách mạng vừa thể hiện tâm trạng đau đớn, xót xa của nhà văn cho số phận con người.
Bên cạnh việc thành công ở nhan đề nhà văn còn thành công ở cách xây dựng nhân vật
Nhân vật chính của câu chuyện là người bà của cái Đĩ. Bà là một người nông dân già
yếu, mất hết nơi nương tựa (chồng chết, con trai chết). Bà có đứa cháu gái nhưng sau 7 năm
vất vả nuôi nấng bà cũng đành bán cháu cho nhà giàu bởi không còn đủ sức nuôi. Và bản
thân bà cũng đang lâm vào bước đường cùng, sắp bị chết đói. Trước cái đói hành hạ, bà
đành phải đến nhà phó Thụ, nơi người cháu đang ở để xin ăn. Đoạn văn viết về cảm xúc,
tâm trạng và hành động của nhân vật người bà trong “bữa ăn chực” ở nhà bà Phó Thụ thật
chua chát và đau lòng biết bao. Thực ra, đây ko phải là bữa cơm dành để tiếp khách mà là
bữa cơm của những kẻ hầu, người hạ trong nhà. Cứ nhìn vào thái độ, cung cách nói năng,
ánh mắt xỉa xói của bà phó Thụ đối với người ở, người đọc cũng đã hiểu được phần nào nỗi
khổ của con người. Đó dường như không phải là bữa ăn bình thường mà là bữa cơm “chan
đầy nước mắt” tủi nhục của kiếp người ở. Nam Cao đã dùng ngòi bút tài tình và ngôn ngữ
sắc sảo của mình để dựng nên chân dung của một bà phó Thụ đại diện cho cường quyền
hống hách, chuyên bắt nạt người khác. Nhưng bà của cái Đĩ đang đói, và vì đói nên bà
chẳng nghĩ ngợi được nhiều. Nam Cao đã sử dụng rất nhiều hình ảnh để miêu tả trạng thái
đang đói của bà: “tay run run so đũa”; “Tay bà lão lờ rờ”; “Lập cập quá, bà đánh rơi cả
mắm ra ngoài bát”. Có lẽ bà cụ ấy đã đói lâu quá. Cái đói làm người ta mất hết sinh khí, ko
đủ sức để gắp cho kịp mấy người trẻ.
Không chỉ được miêu tả qua bàn tay run rẩy vì đói, nhà văn NC còn miêu tả nỗi bất
hạnh của nhân vật qua suy nghĩ. Khi những người ở trong nhà vội vã ăn và vội vã buông
đũa theo hành động “quăng bát đũa xuống đất” của bà phó Thụ thì bà cụ lại ngạc nhiên và
suy đoán. “Bà đoán rằng họ khảnh ăn. No dồn, đói góp. Người đói mãi, vớ được một bữa,
tất bằng nào cũng chưa thấm tháp. Nhưng người no mãi, người ta có cần ăn nhiều lắm
đâu””. Chính ý nghĩ ấy nên bà đã tự nhủ bản thân “Vậy thì bà cứ ăn. Ăn đến kì no. Đã ăn
rình thì ăn ít cũng là ăn”. Cách suy nghĩ của bà cụ thật đáng thương biết bao. Bà gọi bữa ăn
hôm nay là “ăn rình”, “ăn chực”. Một bữa ăn đánh đổi cả nhân cách. Nhưng nhân cách còn
có ý nghĩa gì nữa khi người ta đói. Nên “đã mang tiếng rồi thì dại gì mà chịu đói? Bà cứ ăn
như không biết gì”. Thậm chí “Đến khi bà đã tạm no, thì cơm vừa hết. Chỉ còn một ít bám
dưới đáy và chung quanh nồi. Bà vẫn tiếc. Bà kéo cái nồi vào lòng. Bà cạo cái nồi sồn sột.
Bà trộn mắm. Bà rấm nốt”. NC đã sử dụng 1 loạt câu văn ngắn để miêu tả những hành động
liên tiếp của bà cụ. Những hành động ấy như nói lên tất cả: khi người ta đói, người ta sẵn
sàng vứt bỏ sĩ diện chỉ để cứu lấy bản thân. Quả thực, cái đói là nỗi ám ảnh của người nông
dân trước cách mạng. Và cái đói đã đi vào trang văn của NC thật đau xót biết bao.
Sau bữa ăn “Bà bỗng nhận ra rằng bà no quá. Bụng bà tưng tức. Bà nới thắt lưng ra
một chút cho dễ thở. Bà tựa lưng vào vách để thở cho thoả thích. Mồ hôi bà toát ra đầm đìa.
Bà nhọc lắm. Ruột gan bà xộn xạo. Bà muốn lăn kềnh ra nghỉ, nhưng sợ người ta cười, cố
gượng. Ôi chao! Già yếu thì khổ thật. Đói cũng khổ mà no cũng khổ. Chưa ăn thì người rời
rã. Ăn rồi thì có phần còn nhọc hơn chưa ăn. Ôi chao! …”. Thán từ “ôi chao” được lặp lại 2
lần như nhấn mạnh nỗi khổ của người đói được ăn một bữa no. Hóa ra cái sự no đối với
người đói ko phải là hạnh phúc mà còn là nỗi khổ. Ở đây, nhà văn đã sử dụng một loạt
những tính từ miêu tả nỗi khổ vì no của bà lão “tưng tức; mồ hôi đầm đìa; nhọc lắm; ruột
gan xộn xạo”. Đặc biệt, bữa ăn ấy đã khiến bà lão đúc kết ra 1 chân lý của người nghèo
“Đói cũng khổ mà no cũng khổ. Chưa ăn thì người rời rã. Ăn rồi thì có phần còn nhọc hơn
chưa ăn””. Lời đúc kết đầy chua chát đã thể hiện được nỗi thống khổ của người nông dân
trước cách mạng bị đẩy vào đường cùng của sự đói khát, bế tắc. Hình ảnh bà cụ trong câu
chuyện là hình ảnh tiêu biểu cho số phận con người dưới cái đói, cái nghèo trước 1945.
Bằng nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật sâu sắc; giọng văn chua chát; bút pháp xây
dựng hình tượng nhân vật điển hình; ngôn ngữ gần gũi ... nhà văn Nam Cao đã thể hiện sâu
sắc đời sống đói khổ, khốn cùng của người nông dân nước ta trước các mạng tháng Tám.
Từ đó, nhà văn lên án, tố cáo giai cấp thống trị lúc bấy giờ. Qua nhân vật người bà tác giả
còn bày tỏ nỗi đồng cảm, xót thương cho số phận bi thảm của người nông dân. Qua câu
chuyện của người bà trong hoàn cảnh đói khát chúng ta nhận ra cuộc sống luôn là những
nốt nhạc nhiều màu sắc. Vì thế, tình thương yêu giữa con người với con người là vô cùng
quý giá. Hãy biết yêu thương và giúp đỡ người khác khi họ đói khổ, khó khăn. Câu chuyện
của Nam Cao cũng đã giáo dục cho mỗi người đọc chúng ta một lối sống hướng thiện, nhân
văn, biết sẻ chia giữa cuộc đời.
Document Outline
- Hãy viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật của tác phẩm một bữa no nam cao