








Preview text:
  lOMoAR cPSD| 58968691 Số: CMX/FR-QT13  QUY TRÌNH  Lần BH/SD: 01/00   
QUẢN LÝ CHẤT THẢI  Ngày BH: 20/04/2023  HTX THÀNH ĐẠT  MỤC LỤC    Trang  1. Mục lục  1 
2. Tình trạng phê duyệt và sửa đổi  2 
3. Mục đích, phạm vi áp dụng, giải thích, định nghĩa và từ viết tắt  3  4. Nội dung thủ tục  3 - 6  5. Biểu mẫu áp dụng  6          lOMoAR cPSD| 58968691 Số: CMX/FR-QT13  QUY TRÌNH  Lần BH/SD: 01/00   
QUẢN LÝ CHẤT THẢI  Ngày BH: 20/04/2023  HTX THÀNH ĐẠT 
TÌNH TRẠNG PHÊ DUYỆT VÀ SỬA ĐỔI 
Tình trạng sửa đổi    Lần  Ngày có  sửa đổi  hiệu lực 
Nội dung trước khi sửa đổi 
Nội dung sau khi sửa đổi  Trang  01 
Chưa có tần suất kiểm tra nồng 
Thêm tần suất kiểm tra nồng độ  06  01/06/2021 
độ Chlorine dư và quy định 
Chlorine dư: 1 tháng/lần và Quy  tham chiếu 
định tham chiếu <=2mg/l tuân  thủ theo Cột B của QCVN  40:2011/BTNMT  02 
Chưa có quy định tham chiếu 
Thêm Quy định tham chiếu = 0  06  12/08/2021 
nồng độ Chlorine dư ra môi 
mg/l tuân thủ theo yêu cầu 5.3.6  trường. 
của tiêu chuẩn ASC Shrimp  Version 1.1                                                                                                                                                                                      Page 2 | 6      lOMoAR cPSD| 58968691 Số: CMX/FR-QT13  QUY TRÌNH  Lần BH/SD: 01/00   
QUẢN LÝ CHẤT THẢI  Ngày BH: 20/04/2023  HTX THÀNH ĐẠT                      1. MỤC ĐÍCH  - 
Xác lập thủ tục quản lý các chất thải phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất của Trại 
nuôi, đảm bảo chất thải từ công đoạn chuẩn bị ao nuôi đến công đoạn xử lý nước thải cuối vụ nuôi 
và chất thải sinh hoạt không ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động, không tác động xấu đến môi 
trường của vùng nuôi và môi trường xung quanh.  - 
Giúp người lao động nhận thức và phân loại được các loại rác thải phát sinh trong hoạt động 
nuôi trồng thủy sản và sinh hoạt, nâng cao nhận thức của người lao động trong quản lý chất thải và  bảo vệ môi trường. 
2. PHẠM VI ÁP DỤNG 
- Áp dụng cho toàn bộ rác thải phát sinh tại hoạt động nuôi trồng thủy sản và sinh hoạt tại Trại 
nuôi tôm HTX Thành Đạt-Thái Minh Long. 
3. ĐỊNH NGHĨA VÀ TỪ VIẾT TẮT 3.1.Định nghĩa  - 
Chất thải nguy hại: là những chất có độc tính, ăn mòn, gây kích thích, hoạt tính, có thể cháy, 
nổ mà gây nguy hiểm cho con người và động vật (định nghĩa của Phillipine). Chất thải nguy hại là 
những chất mà do bản chất và tính chất của chúng có khả năng gây nguy hại đến sức khỏe con 
người và/hoặc môi trường. Và những chất này yêu cầu các kỹ thuật xử lý đặc biệt để loại bỏ hoặc 
giảm tính nguy hại của nó.  - 
Chất thải rắn: Chất thải rắn được hiểu là tất cả các chất thải phát sinh do các hoạt động của 
con người và động vật tồn tại ở dạng rắn, được thải bỏ khi không còn hữu dụng hay khi không  muốn dùng nữa.  - 
Rác thải sinh hoạt: là các chất rắn bị loại ra trong quá trình sống, sinh hoạt, hoạt động, sản 
xuất của con người và động vật. Rác phát sinh từ các hộ gia đình, khu công cộng, khu thương mại, 
khu xây dựng, bệnh viện, khu xử lý chất thải,… 
3.2.Các từ viết tắt 
- CTNH : Chất thải nguy hại  - CTR  : Chất thải rắn 
- RTSH : Rác thải sinh hoạt 
- NTTS : Nuôi trồng thủy sản      lOMoAR cPSD| 58968691 Số: CMX/FR-QT13  QUY TRÌNH  Lần BH/SD: 01/00   
QUẢN LÝ CHẤT THẢI  Ngày BH: 20/04/2023  HTX THÀNH ĐẠT  4. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
- Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ban hành ngày 30 tháng 06 năm 2015 về việc “Về quản 
lý chất thải nguy hại”.  Page 4 | 6      lOMoAR cPSD| 58968691 Số: CMX/FR-QT13  QUY TRÌNH  Lần BH/SD: 01/00   
QUẢN LÝ CHẤT THẢI  Ngày BH: 20/04/2023  HTX THÀNH ĐẠT  - 
Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ban hành ngày 24 tháng 4 năm 2015 “Về quản lý chất thải và  phế liệu”. 
- Tiêu chuẩn ASC phiên bản 1.1.  5. NỘI DUNG 
5.1. Chất thải rắn (bùn thải từ hoạt động NTTS) 
- Đối với bùn thải từ các ao lắng: vì không chứa các hóa chất, chất độc nên được sử dụng để giacố  bờ ao. 
- Đối với bùn thải từ các ao nuôi tôm: thường chứa chất hữu cơ, thức ăn thừa, chất thải củatôm, ... 
nhưng do hoạt động NTTS của các thành viên HTX Thành Đạt là NTTS siêu thâm canh trên ao 
lót bạt HDPE 100% nên lượng bùn thải ao nuôi rất ít chủ yếu là chất rắn lơ lửng trong mỗi lần  siphon đáy ao. 
- Lượng bùn thải từ ao nuôi tôm sẽ được siphon vào các hệ thống biogas của các thành viên 
HTXThành Đạt, đa số các thành viên đều có 1-2 hầm biogas, một số nông hộ không có hệ thống 
biogas thì có 1 ao/ khu vực chứa bùn thải. Dưới tác dụng của vi sinh vật kỵ khí trong túi biogas 
bùn hữu cơ lơ lửng sẽ được phân hủy, nước sẽ được tách ra và đưa về khu vực ao chứa nước thải 
để xử lý và thải ra môi trường bên ngoài. Lượng bùn thải sau khi được xử lý và phân hủy trong 
túi boigas, định kỳ hằng năm túi biogas đầy sẽ được đưa về các khu vực ao chứa bùn thải của 
từng hộ dân để nâng cao bờ đê, gia cố bờ để giảm thiểu xổng thoát tôm thẻ chân trắng. Một vài 
hộ dân dùng để bón cây xanh trong khuôn viên khu vực trang trại để giảm lượng bụi phát sinh. 
Các hộ không có biogas bùn thải lơ lửng trong quá trình siphon sẽ được đưa về ao/ khu vực chứa 
bùn thải, tại đây các bùn thải lơ lửng sẽ được lắng trong 4-6 giờ để lắng đọng và tách bùn xuống 
dưới đáy ao. Nước thải sẽ được tách về khu xử lý nước thải và tiếp tục xử lý theo quy trình xử 
lý nước thải. Bùn thải sẽ được chứa và phân hủy tự nhiên một phần và dưới sự hỗ trợ của các 
loại vi sinh trong EMC bổ sung vào. 
+ Liều lượng vi sinh EMC sử dụng: 1kg/ 1000m3 bùn. 
+ Liều lượng vôi sử dụng: 200kg/ 1000m3 bùn. 
- Kế hoạch gom bùn: 1-2 lần/ năm, tùy vào mức độ nuôi và thể tích túi biogas và diện tích aochứa  bùn của từng nông hộ. 
- Đối với rác thải sinh hoạt, rác thải từ quá trình nuôi tôm: 
+ Rác hữu cơ dễ phân hủy: thu gom bỏ vào thùng rác, để lại cho các hộ chăn nuôi gia súc, gia 
cầm. Ngoài ra Trại nuôi đã ký hợp đồng với Công ty có chức năng xử lý và thu gom rác thải nguy 
hại tiến hành thu gom định kỳ hằng ngày.      lOMoAR cPSD| 58968691 Số: CMX/FR-QT13  QUY TRÌNH  Lần BH/SD: 01/00   
QUẢN LÝ CHẤT THẢI  Ngày BH: 20/04/2023  HTX THÀNH ĐẠT  - 
+ Rác thải có khả năng tái chế, tái sử dụng: được thu gom, tái sử dụng hoặc bán phế liệu như:  bao bì thức ăn. 
Trại nuôi đã bố trí một khu vực có diện tích 30m2 để chứa các loại rác có khả năng tái chế, tái 
sử dụng, định kỳ 1 tháng bán cho các cơ sở thu mua phế liệu. 
- Đối với rác thải từ khu vực tập kết bán tôm: thu gom và xử lý như rác thải sinh hoạt. 
- Xác các loài động vật gây hại chết như: chuột, chó, mèo sẽ được đem chôn tại bãi rác Trại nuôi 
và phải được rải vôi theo tỉ lệ 1:1 nhằm hạn chế lây lan dịch bệnh cho con người và ô nhiễm môi  trường. 
- Đối với xác tôm chết và vỏ tôm lột: 
 Xác tôm chết trong quá trình siphon, không phải tôm bị bệnh được thu gom lại và sử dụng 
dùng làm thức ăn chăn nuôi cho một số hộ gia đình lân cận để nuôi heo hoặc thu gom 
như chất thải sinh hoạt vì không có mầm bệnh lây lan; 
 Xác tôm chết do bệnh thì tiến hành đánh Chlorine nồng độ cao để diệt hết sạch vi khuẩn 
gây bệnh. Sau đó, chạy quạt và gom xác và vỏ tôm lại, tiến hành chôn lấp tại hố chôn lấp, 
sử dụng vôi để rải lên, 1 lớp vôi và 1 lớp tôm cho đến khi nào hết và chôn lại. Hố chôn 
lấp phải nằm trong khuôn viên trai nuôi, được lót bạt 100% và không được quá gần khu 
nuôi nhằm hạn chế lây nhiễm chéo; 
 Vỏ tôm lột: được tiến hành thu gom lại, dùng hố để ủ phân và dùng làm phân bón cho gia 
đình để bón cây và trồng các loại rau phục vụ đời sống của Công nhân trại nuôi. 
5.2. Chất thải nguy hại  - 
Chất thải nguy hại phát sinh do hoạt động NTTS bao gồm: bao bì hóa chất, bao vôi, bao bì 
chế phẩm sinh học, thùng Chlorine, Iodine, bóng đèn huỳnh quang, giẻ lau dầu nhớt, nhớt thải,…  - 
Ngoài ra, hoạt động NTTS còn phát thải lượng thức ăn, hóa chất hết hạn sử dụng, chế phẩm 
sinh học hết hạn,… sẽ được thu gom vào kho rác thải nguy hại và được xử lý như rác thải nguy hại.  - 
Chất thải nguy hại trong hoạt động hằng ngày bao gồm: bóng đèn huỳnh quang, lọ chai hóa 
chất dùng cho người, giẻ lau dầu nhớt, dầu - nhớt thải, dầu chiên thải,…  - 
Tất cả các chất thải nguy hại này sẽ được thu gom, tập trung vào kho rác thải nguy hại. Kho 
chứa rác thải nguy hại được xây dựng kín, có gờ chống tràn nhằm hạn chế tối đa việc ô nhiễm ra 
môi trường đất và trong kho có sử dụng các thùng chứa có nắp đậy nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi 
trường không khí; có gắn hệ thống biển báo cảnh báo nguy hiểm cho công nhân trang trại và trang 
bị các thiết bị, quy trình ứng phó khẩn cấp cơ bản.  Page 6 | 6      lOMoAR cPSD| 58968691 Số: CMX/FR-QT13  QUY TRÌNH  Lần BH/SD: 01/00   
QUẢN LÝ CHẤT THẢI  Ngày BH: 20/04/2023  HTX THÀNH ĐẠT  -  - 
Định kỳ 6 tháng/ lần Trại nuôi có chức năng xử lý rác thải nguy hại thu gom và xử lý rác 
thải nguy hại (Trại nuôi tôm Công ty THH Thủy sản Blue Bay – Phạm Văn Quyền ký hợp đồng 
thu gom với Công ty có chức năng xử lý và thu gom rác thải nguy hại). 
Xác tôm chết được thu gom và chôn tại Bãi rác của Trại nuôi khi chôn có rải vôi với tỉ lệ 1:1 
và có dán nhận diện nhằm hạn chế thẩm thấu và ô nhiễm môi trường xung quanh.  5.3. Nước thải 
5.3.1. Nước thải sinh hoạt  - 
Nước thải tiêu tiểu: xử lý bằng hầm tự hoại 3 ngăn.  - 
Nước thải nấu ăn, tắm giặt, vệ sinh chân tay: xử lý bằng ao sinh học kết hợp ao lắng trước 
khi thải ra môi trường nước mặt.  - 
Nước thải từ các khu vực thu gom cho chảy ao lắng để lắng cặn trước khi thải ra ngoài. Thời 
gian lưu nước ở ao lắng là 2 ngày. Sau đó, được nối vào hệ thống xử lý nước thải NTTS trước khi 
thải ra bên ngoài - chất lượng nước thải được kiểm soát theo QCVN 02-19/2014/BNNPTNT, 
QCVN 40:2011/BTNMT và tiêu chuẩn ASC. 
5.3.2. Nước thải ao nuôi tôm   
- Đối với ao tôm không bị nhiễm bệnh:  
+ Nước thải trong quá trình thay nước, nước sau khi thu hoạch sẽ được thải vào mương thoát 
nước thải, sau đó dẫn vào ao xử lý nước thải để tái sử dụng cho ao khác hoặc thải ra ngoài môi  trường. 
+ Nước thải từ mương thoát nước thải được đưa vào ao lắng để lắng bớt cạn bã, sau đó chảy ra 
sông. Tại đây sẽ tiến hành kiểm tra chất lượng nước các chỉ tiêu tuân thủ theo QCVN 
0219:2014/BNNPTNT và QCVN 40:2011/BTNMT, chỉ tiêu SS (chất rắn lơ lửng) theo tiêu chuẩn 
ASC trước khi thải ra môi trường bên ngoài hoặc tái sử dụng. 
+ Tần suất kiểm tra: 2 lần/ năm. 
+ Đối với ao tôm bị nhiễm bệnh: 
+ Dùng hóa chất để tiêu hủy: Tạt Chlorine 35 ppm chạy quạt ít nhất 12h để Chlorine rải đều 
khắp ao, tiến hành gom tôm tại rún ao, chuyển tôm chết đến bãi rác của Trại nuôi để chôn. Bãi rác 
cách xa khu vực nuôi nên đảm bảo không bị lây nhiễm chéo, thẩm thấu ra nguồn nước sinh hoạt, 
nước cấp cho trại nuôi.      lOMoAR cPSD| 58968691 Số: CMX/FR-QT13  QUY TRÌNH  Lần BH/SD: 01/00   
QUẢN LÝ CHẤT THẢI  Ngày BH: 20/04/2023  HTX THÀNH ĐẠT  - 
+ Nước sau khi xử lý Chlorine được lưu lại ít nhất 48h tuần trong ao để giải phóng hết lượng 
Chlorine dư, tiến hành kiểm tra ngẫu nhiên tất cả các mẫu nước thải có xử lý nồng độ Chlorine như 
trên thấy tuân thủ theo yêu cầu (không còn dư lượng Chlorine dư trong nước thải). 
+Tần suất kiểm tra: 1 tháng/lần; Sử dụng testkit Chlorine để kiểm tra sự hiện diện của nồng độ 
Chlorine dư trong nước thải định kỳ. 
+ Nồng độ Chlorine theo quy định của QCVN 40:2011/BTNMT đối với thủy vực nước thải 
không dùng cho mục đích sinh hoạt là ≤ 2mg/l. Tuy nhiên, theo yêu cầu 5.3.6 của tiêu chuẩn ASC  Page 8 | 6      lOMoAR cPSD| 58968691 Số: CMX/FR-QT13  QUY TRÌNH  Lần BH/SD: 01/00   
QUẢN LÝ CHẤT THẢI  Ngày BH: 20/04/2023  thì HTX THÀNH ĐẠT 
phải đảm bảo trung hòa hoàn toàn hóa chất độc hại trước khi thải ra môi trường. Chính vì vậy, tại 
từng Nông hộ HTX Thành Đạt sẽ kiểm soát nồng độ Chlorine dư trong nước thải =0 mg/l; 
6. BIỂU MẪU ÁP DỤNG  STT  TÊN BIỂU MẪU  KÝ HIỆU  THỜI GIAN LƯU TRỮ 
01 Nhật ký phát thải chất thải nguy hại  BM/FR- 03 năm  QT13.01 
02 Nhật ký phát thải chất thải  BM/FR- 03 năm  QT13.01    Page 9 | 6