















Preview text:
HỌC VIỆN HÀNG KHÔNG VIỆT NAM 
KHOA ĐIỆN – ĐIỆN TỬ 
____________________________        TIỂU LUẬN MÔN:   
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN        ĐỀ TÀI   
TƯ BẢN VÀ CÁC HÌNH THỨC BIỂU HIỆN CỦA TƯ BẢN TRONG NỀN  KINH TẾ     
Mã học phần: 011100074701 
Giảng viên hướng dẫn: Thầy Nguyễn Xuân Thể 
Nhóm thực hiện: Nhóm 6                Tên Thành Viên  Mã Số Sinh Viên  Lưu Huỳnh Bảo Như  2105130013  Đoàn Dương Bình  2105130002  Nguyễn Lê Chí Thành  2105130023  Ngô Trương Thời Hiệp  2105130033  Đoàn Hồ Khoa  2105130040  Phan Trung Kiên  2105130043  Lê Minh Sang  2105130051                               
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN   2   
………………………………………………………………………………………   
………………………………………………………………………………………   
………………………………………………………………………………………   
………………………………………………………………………………………   
………………………………………………………………………………………   
………………………………………………………………………………………    Phần đánh giá:    • Ý thức thực hiện:    • Nội dung thực hiện:   
• Hình thức trình bày :    • Tổng hợp kết quả:    Điểm bằng số:    Điểm bằng chữ:   
(Quy định về thang điểm và lấy điểm tròn theo quy định nhà trường) 
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày….tháng….năm 2022    GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN      (Ký và ghi rõ họ tên)                    MỤC LỤC   3  1. TƯ BẢN    1.1) Tư bản là gì ?   
1.2) Định nghĩa và ý nghĩa   
a. Tư bản bất biến 
b. Tư bản bất khả biến 
c. Tư bản cố định 
d. Tư bản lưu động    1.3) Bản chất tư bản     
2. CÁC HÌNH THỨC BIỂU HIỆN CỦA TƯ BẢN TRONG NỀN KINH  TẾ   
2.1) Tư bản thương nghiệp    2.2) Tư bản cho vay   
2.3) Tư bản tồn tại dưới hình thức vốn cổ phần   
2.4) Tư bản kinh doanh nông nghiệp và địa tô tư bản chủ nghĩa    3. KẾT LUẬN                               4  1. TƯ BẢN   
1.1) Tư bản là gì ?   
- Tư bản là biểu hiện của những hoạt động được tạo ra với các lĩnh vực hoặc 
tính chất khác nhau, trong đó, ngoài hoạt động sử dụng vốn, việc sử dụng và 
khai thác vốn cũng diễn ra dưới nhiều góc độ và khía cạnh khác nhau.     
(Hình 1. Minh hoạ về tư bản)   
Theo Các Mác :  tư bản không phải là tiền tệ, không phải là máy móc, các 
công cụ hay hàng hóa mà là một mối quan hệ sản xuất của xã hội hay là một giá 
trị để tạo ra thứ gọi là giá trị thặng dư bằng cách bóc lột các công nhân làm 
thuê. Trong đó các nhà tư bản có khả năng chi phối thị trường cùng với các giá 
trị thặng dư thông qua sử dụng chúng gắn với các giá trị thặng dư. Người công 
nhân bán hàng hóa là sức lao động của mình để mang lại thu nhập đó là tiền 
lương. Khi đó nhà tư bản nhận về cho mình những lợi ích cho việc mở rộng quy 
mô, đưa những giá trị tích lũy vào việc tái đầu tư.   
Dưới góc nhìn của kinh tế học: 
- Theo Từ điển Kinh Tế học, giải thích về tư bản là gì như sau: “Tư bản là một 
thuật ngữ dùng để chỉ các yếu tố sản xuất do hệ thống kinh tế tạo ra. Tư liệu 
sản xuất là hàng hóa do hệ thống kinh tế sản xuất ra, sau đó được sử dụng 
làm yếu tố đầu vào của các quá trình sản xuất khác, chẳng hạn như máy   5 
móc, thiết bị, nhà xưởng và nguyên liệu. Vì thuật ngữ này bao gồm thứ khác 
nhau, nên việc xác định khối lượng vốn là một vấn đề gây tranh cãi giữa các  nhà kinh tế. 
- Trong nền kinh tế học: Việc nhìn nhận về định nghĩa tư bản cũng hết sức đa 
dạng. Mang đến nhận định khác nhau theo kinh tế, xã hội hay triết học. các 
quan tâm được phản ánh trên nguồn vốn và giá trị kinh tế. Nói chung là khi 
một chủ thể nhất định sở hữu càng nhiều những vật thể có giá trị thì chủ thể 
đó mang đến sự nắm giữ quan trọng trong thị trường qua đó đo lường được 
sự giàu có của họ. Tư bản được biểu hiện qua các mối quan tâm và sự đo 
lường về tính chất vật chất với sở hữu của từng cá nhân hay xã hội. Với các 
quan điểm trên, những người nắm giữ được hiểu là các nhà tư bản trong chủ  nghĩa Mác. 
- Trong kinh tế học cổ điển: Tư bản được hiểu là hàng hóa sẵn có được sử 
dụng làm yếu tố sản xuất, đóng góp có giá trị vào sản xuất hoặc bất cứ thứ 
gì khác làm tăng giá trị. Người lao động được coi là tác nhân tác động lên 
các yếu tố sản xuất, do đó người lao động không phải là hàng hóa. Lao động 
và đất đai không phải là yếu tố sản xuất do đó tư bản là tất cả mọi thứ như 
tiền bạc, máy móc, công cụ, công việc, nhà cửa,….   
Dưới góc nhìn của tài chính – kế toán 
- Tư bản thường được sử dụng để ám chỉ những nguồn lực tài chính mà trong 
đó là Dòng tiền hoặc Dòng luân chuyển vốn. 
- Đối với lĩnh vực tài chính, kế toán: Chỉ ra các yếu tố phản ánh giá trị vật 
chất của nguồn lực tài chính và các giá trị này cũng như tỷ trọng tích lũy 
được tham gia vào các hoạt động đầu tư sau này. Cũng có thể hiểu tư bản 
đóng vai trò là các nguồn lực trong tài chính nhằm đảm bảo trong việc duy 
trì hoặc khởi sự kinh doanh Giá trị này đôi khi được gọi là dòng tiền hoặc 
dòng luân chuyển vốn vì nó đáp ứng các nhu cầu cụ thể trong việc đảm bảo 
các hoạt động tài chính.     
1.2) Định nghĩa và ý nghĩa    • ĐỊNH NGHĨA:   
a. Tư bản bất biến 
- Trong quá trình sản xuất, giá trị của tư liệu sản xuất được lao động cụ thể 
của người công nhân chuyển vào sản phẩm mới, và lượng giá trị của chúng   6 
không đổi so với trước khi đưa vào sản xuất. Bộ phận tư bản này được gọi là  tư bản bất biến   
b. Tư bản bất khả biến 
- Đối với bộ phận tư bản dùng để mua sức lao động trong quá trình sản xuất, 
người công nhân thông qua lao động trừu tượng của mình tạo ra một giá trị 
mới không những bù đắp đủ giá trị sức lao động của mình mà còn tạo ra 
được sự tăng trưởng của giá trị thặng dư cho nhà tư bản. Như thế, bộ phận tư 
bản này đã có sự thay đổi về lượng và được xem như là tư bản khả biến. 
- Bộ phận tư bản biến thành sức lao động không đại diện nhưng tăng lên 
thông qua lao động làm công ăn lương trừu tượng, tức là sự thay đổi về  lượng   
c. Tư bản lưu động 
- Là một bộ phận của tư bản sản xuất (nguyên nhiên liệu, sức lao động…) 
được tiêu dùng hoàn toàn trong một chu kỳ sản xuất và giá trị của nó được 
chuyển toàn bộ vào sản phẩm trong quá trình sản xuất. Tư bản lưu động chu 
chuyển nhanh hơn tư bản cố định và việc tăng tốc độ chu chuyển của tư bản 
lưu động có ý nghĩa quan trọng. Nó giúp cho việc tiết kiệm được tư bản ứng 
trước cũng như làm tăng tỷ suất giá trị thặng dư trong năm.   
d. Tư bản cố định  
- Tư bản cố định là bộ phận chủ yếu của tư bản sản xuất (máy móc, nhà 
xưởng…) tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất nhưng giá trị của nó 
không chuyển hết một lần vào sản phẩm mà chuyển dần từng phần theo mức 
độ hao mòn của nó trong thời gian sản xuất. Có hai loại hao mòn là hao mòn 
hữu hình (hao mòn về vật chất, hao mòn về giá trị sử dụng do tác động của 
tự nhiên) và hao mòn vô hình (hao mòn tuần tuý về mặt giá trị do xuất hiện 
những máy móc hiện đại hơn, rẻ hơn hoặc có công suất lớn hơn).   
(Hình 2. Sơ đồ minh hoạ về tư bản bất biến, khả biến, cố định, lưu động)   7      • Ý NGHĨA   
- Việc phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến là công lao to 
lớn của C.Mác, sự phân chia này chỉ ra rằng nguồn gốc giá trị thặng dư thực 
tế là do tư bản khả biến tạo ra, còn tư bản bất biến không phải là nguồn gốc 
của giá trị thặng dư mà là một yếu tố tất yếu. Như vậy C. Mác đã chỉ ra vai 
trò khác nhau của các bộ phận của tư bản.trong quá trình tạo ra giá trị của bộ  phận này. 
- Việc phân chia tư bản bất biến và tư bản khả biến là dựa vào vai trò của từng 
bộ phận tư bản trong quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư còn việc phân chia 
tư bản cố định và tư bản lưu động là dựa vào phương thức chuyển dịch giá 
trị của chúng vào sản phẩm trong quá trình sản xuất hay dựa vào tính chất  chu chuyển của tư bản. 
Việc phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến phản ánh 
được nguồn gốc sinh ra giá trị thặng dư. Trong quá trình sản xuất, tư bản bất 
biến chỉ là điều kiện để sinh ra giá trị thặng dư còn tư bản khả biến mới là 
nguồn gốc tạo ra giá trị thặng dư. 
- Việc phân chia tư bản cố định và tư bản lưu động tuy không phản ánh nguồn 
gốc sinh ra giá trị thặng dư nhưng lại có ý nghĩa quan trong trong việc quản 
lý kinh tế. Nó là cơ sở để quản lý, sử dụng vốn cố định và vốn lưu động một  cách có hiệu quả cao.     
1.3) Bản chất của tư bản   
- Tư bản vận động theo công thức: T – H – T’ và các hình thái tư bản đều vận 
động theo công thức này; trong đó T’ = T + t (t>0). 
- Bản thân các nhà kinh tế học tư sản thường cho rằng mọi công cụ lao động, 
mọi tư liệu sản xuất đều là tư bản. Thực ra chính bản thân tư liệu sản xuất 
không phải là tư bản, nó chỉ đơn giản là yếu tố cơ bản của sản xuất trong bất 
cứ xã hội nào. Vì vậy Tư liệu sản xuất chỉ trở thành tư bản khi nó trở thành 
tài sản của các nhà tư bản và được dùng để bóc lột lao động làm thuê. Khi 
chế độ tư bản bị xoá bỏ thì tư liệu sản xuất sẽ không còn là tư bản nữa. 
- Như vậy, tư bản không phải chỉ đơn thuần là một vật, mà là một mối quan hệ 
sản xuất xã hội nhất định giữa người với người trong quá trình sản xuất, chỉ 
mang tính chất tạm thời trong lịch sử. 
- Tư bản là thứ giá trị đem lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột giới công  nhân làm thuê.   8 
=> Bản chất của tư bản cũng chỉ là quan hệ bóc lột trong đó giai cấp tư sản đã 
chiếm đoạt giá trị thặng dư do giai cấp công nhân sáng tạo ra.   
Bóc lột lao động của nhà tư bản – Cơ chế bóc lột tư bản chủ nghĩa:   
- Bóc lột phản ánh rõ với tính chất lợi ích trả lại cho người trực tiếp lao động. 
Khi các giá trị tạo ra từ lao động là những giá trị thặng dư. Tuy nhiên lợi ích 
đó phần lớn chi trả cho nhà tư bản. Và mang đến giá trị thặng dư trong khối 
tài sản lớn của họ. Người lao động không có trong tay vốn hay tư liệu sản 
xuất. Họ chỉ có thể bán đi hàng hóa sức lao động để tìm kiếm lợi ích. Từ đó 
phục vụ cho những nhu cầu tiêu dùng thiết yếu. Không có cơ hội hay khả 
năng tìm đến lợi ích lớn hơn. 
- Quan hệ mua bán thể hiện bản chất của mua bán hàng hóa sức lao động. Các 
giá trị vật chất quyết định rất lớn đến khả năng có thể trên thị trường. Với 
những tiến bộ khoa học, kỹ thuật, nhà tư bản càng phản ánh rõ lợi thế của 
mình. Họ có được nhiều giá trị khai thác tốt hơn. Càng như vậy giá trị của 
người lao động càng được đánh giá thấp. Tính chất bóc lột càng mang đến 
mức độ phản ánh nghiêm trọng.     
(Hình 3. Sự bóc lột của tư bản)     9 
Phân hóa xã hội. Đào sâu sự phân cực xã hội – hệ quả tất yếu của quy luật bóc 
lột tư bản chủ nghĩa: 
- Phản ánh rõ với hai giai cấp. Với một giai cấp không thực hiện trực tiếp các 
hoạt động lao động. Tuy nhiên họ lại có phần lớn các lợi ích vật chất. Sự 
nắm giữ này mang tính ổn định và bền vững. Khi họ có khả năng xây dựng 
cho giá trị của mình ngày càng lớn. Bên cạnh sự giàu có là quyền lực, sự 
thống trị, áp bức đa số người trong xã hội. 
- Giai cấp thứ là những người thực hiện hoạt động lao động trực tiếp. Họ bán 
sức lao động nhưng giá trị nhận lại thấp so với giá trị thực tế tạo ra. Cho nên 
những người này không được đảm bảo với giá trị vật chất, là người nghèo 
khổ. Bên cạnh đó họ còn bi tước mọi quyền và bị áp lực. Sự phân hóa ngày 
càng rõ rệt khi nhà tư bản thúc đẩy nhu cầu tìm kiếm giá trị thặng dư của  mình. 
- Sự phân hóa giàu – nghèo đẩy tới cực độ mang đến sự phân cực xã hội vô  cùng sâu sắc.     
(Hình 4. Sự phân hoá giàu nghèo nghiêm trọng của tư bản)   10   
2. CÁC HÌNH THỨC BIỂU HIỆN CỦA TƯ BẢN TRONG NỀN KINH TẾ   
2.1) Tư bản thương nghiệp: 
- Trong chủ nghĩa tư bản, tư bản thương nghiệp là một bộ phận biệt lập của tư 
bản công nghiệp chuyên lưu thông hàng hóa nên hoạt động của tư bản 
thương nghiệp chỉ là hoạt động phục vụ cho quá trình thực và thể hiện giá 
trị thương mại của tư bản công nghiệp. 
- Tư bản thương nghiệp xuất hiện rất sớm trong lịch sử. Nó tồn tại trên cơ sở 
lưu thông hàng hóa và lưu thông tiền tệ. Trước chủ nghĩa tư bản, lợi nhuận 
của tư bản thương nghiệp chủ yếu là do mua rẻ, bán đắt. 
- Là một bộ phận của tư bản công nghiệp, với tính chất của giai đoạn kinh 
doanh. Khi đó các nhu cầu trong tìm kiếm giá trị thặng dư được thực hiện 
trong thị trường. Được tách ra làm nhiệm vụ bán hàng để mang đến hàng 
hóa cho người tiêu dùng. Đồng thời nhà tư bản nhận về giá trị thặng dư sau 
khi đã trừ đi những chi phí bỏ ra. Nhằm mục địch tăng hiệu quả cho quá 
trình sản xuất và lưu thông hàng hóa. Bởi đến thời điểm này, các lợi ích mới 
được tìm kiếm và phản ánh rõ rệt nhất.   
2.2) Tư bản cho vay:  
- Tư bản cho vay là một hình thức tư bản xuất hiện từ trước chủ nghĩa tư bản. 
Điều kiện tồn tại của tư bản cho vay là sản phẩm trở thành hàng hóa và tiền 
tệ đã phát triển các chức năng của mình. Trước chủ nghĩa tư bản, hình thức 
đặc trưng của tư bản cho vay là tư bản cho vay nặng lãi. 
- Tính chất trong sản xuất kinh doanh cần được đảm bảo ổn định theo thời 
gian. Do đó mà hình thái này ra đời nhằm huy động vốn để mở rộng sản 
xuất. Với các nhu cầu và tiềm năng nhà tư bản đánh giá trong hoạt động của 
mình. Phù hợp với sự phát triển của quan hệ hàng hóa – tiền tệ khi cần thiết 
có những cơ hội mới. Mang đến sự phát triển của nguồn cung đảm bảo với 
nhu cầu trên thị trường. Và các giá trị đi vay phản ánh nhu cầu cao hơn của 
nhà tư bản. Khi đến trình độ nào đó xuất hiện việc thừa hoặc thiếu tiền. 
2.3) Tư bản tồn tại dưới hình thức vốn cổ phần:   11 
- Tính chất trong nguồn vốn tham gia vào sản xuất hay kinh doanh phản ánh 
hiệu quả khi có sự hợp tác. Cần thiết với huy động vốn từ nhiều nhà tư bản 
khác nhau với tiềm lực của họ. Do đó mà lợi ích cũng được phân chia hợp lý 
với những đóng góp. Các hợp tác tạo ra sức mạnh mới cho nhà tư bản, thông 
qua hiệu quả của nhiều nguồn tiềm năng. 
- Bộ phận tư bản này mang lại cho người chủ sở hữu nó khoản thu nhập của 
công ty. Các thu nhập cần phân chia phù hợp cho tính chất đóng góp. Từ đó 
mà cổ phần được hình thành để đo lường. Vốn ban đầu vẫn được tham gia 
trong các nhu cầu tìm kiếm giá trị thặng dư. Và đó là giá trị doanh nghiệp 
nhận được. Và nhà tư bản được chia lợi tức cổ phần – nguồn gốc từ giá trị  thặng dư.   
(Hình 5. Góp vốn vào công ty để lấy cổ phần)             12 
2.4) Tư bản kinh doanh nông nghiệp và địa tô tư bản chủ nghĩa 
- Tư bản không chỉ hoạt động và thống trị trong lĩnh vực công nghiệp, 
thương nghiệp… mà còn đẩy mạnh sự hoạt động của nó sang lĩnh vực nông 
nghiệp - tiếp tục chi phối một trong những ngành sản xuất vật chất cơ bản 
của xã hội. Quá trình này đã từng bước xác lập quan hệ sản xuất tư bản chủ  nghĩa trong nông nghiệp. 
- Do vậy về mặt logic quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa xuất hiện trong 
nông nghiệp muộn hơn trong công nghiệp và thương nghiệp. Sự ra đời của 
chủ nghĩa tư bản trong nông nghiệp được qui định bởi các tác nhân kinh tế 
và phi kinh tế. Bởi lẽ một mặt dưới tác động của qui luật giá trị làm phân 
hoá những người nông dân sản xuất nhỏ, hình thành tầng lớp giầu có (phú, 
nông, tư bản nông nghiệp) kinh doanh nông nghiệp theo phương thức tư bản  chủ nghĩa. 
- Mặt khác, được nhà nước thống trị tạo điều kiện, tư bản đã đẩy nhanh quá 
trình xâm nhập vào nông nghiệp để kinh doanh, thúc đẩy sự ra đời của 
quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa. 
- Đặc điểm nổi bật của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa trong nông nghiệp 
là chế độ độc quyền sở hữu và độc quyền kinh doanh ruộng đất. Cả hai 
loại độc quyền đã ngăn cản sự tự do cạnh tranh trong nông nghiệp. Có độc 
quyền tư hữu ruộng đất là do hình thái đặc thù, lịch sử chuyển hoá quan hệ 
sở hữu tư nhân dưới ảnh hưởng của phương thức sản xuất tư bản chủ 
nghĩa. Có độc quyền kinh doanh ruộng đất của tư bản là do xuất phát từ tình 
trạng đại bộ phận những người tư hữu nhỏ bị phá sản, phải bán sức lao 
động và bị lệ thuộc vào tư bản kinh doanh nông nghiệp. 
- Khi quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa được hình thành, trong nông nghiệp 
có ba giai cấp cơ bản gắn bó chặt chẽ với nhau gồm: Địa chủ (độc quyền 
sở hữu ruộng đất); Tư bản kinh doanh nông nghiệp (độc quyền kinh doanh 
ruộng đất) và giai cấp công nhân nông nghiệp. “Đó là ba giai cấp lớn của xã 
hội hiện đại dựa trên phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa”.     
• Đặc điểm của tư bản kinh doanh nông nghiệp là có ba giai cấp tham gia:   
- Chủ tư bản kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp: Với các tiềm năng và 
lợi thế. Họ có vốn, có tư liệu sản xuất cùng với khả năng lãnh đạo. Hoặc chỉ 
đơn giản là không phải chủ đất, nhưng họ là người kinh doanh. Khi đó, 
người công nhân được thuê lao và trả lương cho sức lao động. Thời điểm 
này, phát triển hướng đến các giá trị tìm kiếm từ đất đai trong lĩnh vực nông 
nghiệp. Và người lao động mang đến các giải quyết đối với công việc.     13 
- Công nhân nông nghiệp: Là người được thuê để bán hàng hóa sức lao động. 
Làm việc theo phân công của chủ tư bản để mang đến lợi ích cho họ. Người 
công nhân được nhận lương cho việc làm của mình.   
- Chủ đất: Người có đất nhưng không trực tiếp khai thác lợi ích nông nghiệp. 
Họ cho chủ tư bản thuê để thực hiện kinh doanh. Chủ đất nhận được những 
lợi ích nhất định và đảm bảo theo thỏa thuận của hai bên.   
- Nghiên cứu tư bản kinh doanh nông nghiệp ở đây là nghiên cứu bộ phận tư 
bản tồn tại dưới dạng giá trị ruộng đất của chủ đất. Nó đem lai cho chủ sở 
hữu phần thu nhập gọi là địa tô .                                                             14  KẾT LUẬN 
Về cơ bản thì chủ nghĩa tư bản ở hiện nay đã có khá nhiều sự thay đổi. Tuy 
nhiên nó vẫn là một hệ thống kinh tế rất có ảnh hưởng đến thời điểm hiện 
tại. Chủ nghĩa tư bản ngày nay vẫn còn. Sức sống, quan hệ sản xuất tue bản 
chủ nghĩa còn có sự tự điều chỉnh và trong giới hạn nhất định nó còn có thể 
thích ứng với từng nhu cầu phát triển của lực lượng sản xuất và thúc đẩy xã 
hội tư bản chủ nghĩa ngày một lớn mạnh hơn. Dù vậy chúng ta cũng có thể 
dễ dàng nhận ra tính tất yếu của việc chủ nghũa tư bản sẽ không thoát khỏi 
sự phủ định cũng giống như chính nó đã phủ định chế độ phong kiến trong 
lịch sử một cách triệt để.   
Chủ nghĩa tư bản ngày nay đang thực hiện quá trình đổi mới và cải cách để 
phù hợp, thích nghi hơn với điều kiện lịch sử mới do tác động của cuộc cách 
mạng khoa hojc và công nghệ mang lại. Hiện nay các nước theo chế độ tư 
bản chủ nghĩa đang đề cập và dần thực hiện cải cách để khắc phục từng 
bước những khiếm khuyết của tư bản chủ nghĩa cũng như của nền kinh tế thị 
trường. Tích cực tạo ra một bước đổi mới cho nền kinh tế thị trường – một 
nền kinh tế dân chủ, bình đẳng đáp ứng những nhu cầu cơ bản về quyền con 
người hơn trong chuẩn mực nhất định.   
Nhà nước tư bản với tư cách là người đứng đầu và lãnh đạo đã và đang từng 
bước thực hiện nhiều biện pháp chãy chữa những khiếm khuyết của kinh tế 
thị trường và ngày một cải tiến nền kinh tế tư bản chủ nghĩa hơn.     
Và lời cuối chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy Nguyễn Xuân 
Thể đã hướng dẫn và dạy bảo bọn em tận tình suốt một học kì qua. Chúng 
em xin gửi lời cảm ơn các thầy cô đã đọc và chấm điểm bài tiểu luận này  của nhóm em.                         15       
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. https://sukhacnhau.com/lich-su/tu-ban-bat-bien-tu-ban-kha-bien-va- y-nghia/   
2. https://luatduonggia.vn/tu-ban-la-gi-ban-chat-va-cac-hinh-thai-cua- chu-nghia-tu-ban/   
3. https://loigiaihay.com/ban-chat-cua-tu-ban-c126a20482.html     
4. https://accgroup.vn/tu-ban-la-gi/     
5. https://vietnambiz.vn/tu-ban-thuong-nghiep-commercial-capital-la-
gi-loi-nhuan-cua-tu-ban-thuong-nghiep-20191013125655879.htm   
6. https://8910x.com/tu-ban-thuong-nghiep-va-loi-nhuan-thuong- nghiep/   
7. https://tailieu.vn/doc/tu-ban-kinh-doanh-trong-nong-nghiep-va-dia-
to-tu-ban-chu-nghia-1884027.html   
8. https://vietnambiz.vn/tu-ban-cho-vay-loan-capital-va-loi-tuc-cho-
vay-loan-income-la-gi-20191023001159496.htm   
9. http://quantri.vn/dict/details/9078-cac-hinh-thai-tu-ban-va-loi- nhuan-cua-chung   
10. https://text.123docz.net/document/4311071-tieu-luan-mon-chu-
nghia-tu-ban-hien-dai-nhung-bieu-hien-moi-cua-chu-nghia-tu-ban-
hien-dai-va-y-nghia-cua-viec-nghien-cuu-van-de-do-o-nuoc-ta-hien- nay.htm       16