


Preview text:
Tư duy là gì? Đặc điểm, vai trò và các cách phát triển tư duy mỗi ngày?
Trong công việc và trong cuộc sống, chúng ta thường bắt gặp cụm từ "tư duy". Vậy tư duy được hiểu
như thế nào? Đặc điểm, vai trò và phát triển tư duy như thế nào? Hãy cùng Luật Minh Khuê tìm hiểu nhé!
Mục lục bài viết
• 1. Tư duy là gì?
• 2. Đặc điểm của tư duy
• 2.1. Tính "có vấn đề" của tư duy
• 2.2. Tính gián tiếp của tư duy
• 2.3. Tính trừu tượng và khái quát của tư duy
• 2.4. Tư duy gắn liền với ngôn ngữ
• 3. Vai trò của tư duy
• 4. Cách phát triển tư duy 1. Tư duy là gì?
Trong cuộc sống, chúng ta sử dụng khá nhiều từ "tư duy". Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu được
định nghĩa của "tư duy". Tư duy là từ dùng để chỉ những hoạt động của tinh thần, đem những cảm
giác sửa đổi và cải tạo thế giới thông qua hoạt động vật chất, làm cho con người có nhận thức đúng
đắn về sự vật xung quanh và đưa ra cách ứng xử với các sự vật, sự việc đó. Dưới góc độ sinh lý học, tư
duy được biết đến là một hình thức hoạt động của hệ thần kinh thể hiện qua việc tạo ra những liên
kết giữa các phần tử đã ghi nhớ, chọn lọc và kích thích chúng hoạt động để thực hiện sự nhận thức về
thế giới xung quanh, từ đó định hướng cho hành vi phù hợp với tình huống thực tế. Dưới góc độ tâm
lý học, tư duy là một quá trình tâm lý phản ánh những thuộc tính, bản chất, những mối liên hệ và
quan hệ bên trong có tính quy luật của sự vật và hiện tượng trong hiện thực khách quan.
Quá trình này có một mức độ nhận thức cao hơn so vơi cảm giác và tri giác. Khác với các giác quan, tư
duy phản ánh những thuộc tính bên trong, bản chất những mối liên hệ, quan hệ có tính quy luật của
sự vật, hiện tượng. Quá trình phản ánh này mang tính gián tiếp và khái quát, nảy sinh trên cơ sở hoạt
động thực tiễn, từ sự nhận thức cảm tính nhưng vượt xa giới hạn của nhận thức cảm tính. Quá trình
tư duy bao gồm nhiều giai đoạn, từ khi cá nhân gặp những tình huống có vấn đề và nhận thức vấn đề,
đến khi đưa ra cách giải quyết vấn đề. Đó là các giai đoạn: Tiếp nhận vấn đề, xuất hiện và sàng lọc cách
giải quyết, giải quyết nhiệm vụ tư duy.
2. Đặc điểm của tư duy
2.1. Tính "có vấn đề" của tư duy
Tính "có vấn đề" là đặc điểm quan trọng của tư duy. Không phải bất kì hoàn cảnh nào cũng xuất hiện
tư duy. Thực tế, tư duy chỉ nảy sinh khi chúng ta gặp tình huống "có vấn đề". Đây là tình huống chưa
có đáp án, nhưng đáp số đã tiềm ẩn bên trong hoặc tình huống chứa điều kiện giúp ta tìm ra đáp số.
Lúc này, những hiểu biết cũ hay những phương pháp hành động cũ tuy còn cần thiết song đã không có
đủ sức để giải quyết tình huống này. Tuy nhiên, không phải tình huống "có vấn đề" nào cũng kích thích
được hoạt động tư duy. Muốn kích thích tư duy thì tình huống có vấn đề phải được cá nhân nhận
thức đầy đủ, trở thành nhiệm vụ tư duy của cá nhân. Điều này được hiểu là cá nhân xác định được cái
gì đã biết, cái gì chưa biết, cần phải tìm và có nhu cầu tìm ra đáp án. Chỉ có dựa trên cơ sở này thì tư
duy mới xuất hiện. Tính "có vấn đề" của tư duy là tính chất cơ bản và quan trọng nhất trong quá trình
tư duy. Không có hoàn cảnh có vấn đề thì quá trình tư duy không thể hình thành và phát triển được.
Ví dụ: Để giải một bài toán mới, học sinh phải nhận thức được những dữ kiện và yêu cầu của đề bài.
Từ đó mới nhớ lại các công thức, định lý liên quan, xâu chuỗi chúng lại và tìm cách vận dụng chúng để
tìm ra đáp án của bài toán. Như vậy thì tư duy mới xuất hiện.
2.2. Tính gián tiếp của tư duy
Tư duy con người không nhận thức thế giới một cách trực tiếp mà nhận thức một cách gián tiếp. Tính
gián tiếp của tư duy được thể hiện trước hết ở việc con người phải biết sử dụng ngôn ngữ. Nhờ có
ngôn ngữ mà con người sử dụng các kết quả nhận thức (quy tắc, khái niệm, công thức, quy luật,...) và
kinh nghiệm của bản thân vào quá trình tư duy (phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát,...) để nhận
thức được bản chất của sự vật, sự việc. Nhờ có tính gián tiếp mà tư duy của con người đã mở rộng
không giới hạn khả năng nhận thức của con người, có thể giúp con người có được những phán đoán
mang tính khoa học với những sự vật, hiện tượng xảy ra trong cả quá khứ và tương lai. Ví dụ: Dự báo
thời tiết, dự báo khí hậu, dự báo tình hình phát triển kinh tế,...
2.3. Tính trừu tượng và khái quát của tư duy
Trừu tượng là việc con người dùng trí óc để giữ lại những yếu tố quan trọng cho tư duy, đồng thời gạt
bỏ đi những thứ không cần thiết. Khái quát là dùng tri thức hợp nhất những đối tượng khác nhau vào
trong cùng một nhóm, dựa trên những thuộc tính, đặc điểm giống nhau.
Trừu tượng và khái quát của tư duy có mối liên hệ mật thiết với mức độ cao, không có trừu tượng thì
con người không thể bắt đầu tiến hành khái quát, có trừu tượng mà không có khái quát thì hạn chế về
quá trình tiếp nhận sự hiểu biết về vấn đề, sự vật và hiện tượng,... Nhờ có tính trừu tượng và khái
quát của tư duy con người không chỉ giải quyết được những nhiệm vụ hiện tại mà có thể giải quyết
được những nhiệm vụ của tương lai. Ví dụ: Nói về khái niệm "cái cốc", con người trừu xuất những
thuộc tính không quan trọng như chất liệu, kiểu dáng mà chỉ giữ lại những thuộc tính cần thiết như:
hình trụ, tính năng của cái cốc. Đó là trừu tượng.
2.4. Tư duy gắn liền với ngôn ngữ
Ngôn ngữ đóng vai trò quan trọng, là công cụ để diễn đạt kết quả của quá trình tư duy. Vì vậy, để chủ
thể và người khác tiếp nhận kết quả của quá trình tư duy như dự đoán, khái niệm,... về các sự vật, sự
việc thì cần phải có ngôn ngữ. Ngôn ngữ mà chúng ta đang sử dụng hiện nay cũng chính là kết quả của
quá trình phát triển tư duy lâu dài trong lịch sử nhân loại. Nếu không có tư duy thì ngôn ngữ không
thể xuất hiện và nếu không có ngôn ngữ thì quá trình tư duy sẽ không được thể hiện ra ngoài. Ví dụ:
khi tư duy bài toán thì phải sử dụng các công thức, kí hiệu, khái niệm được biểu hiện dưới dạng ngôn ngữ.
3. Vai trò của tư duy
Kỹ năng tư duy đóng vai trò quan trọng trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn của con
người. Tư duy giúp con người nhận thức được quy luật khách quan, từ đó có thể dự đoán một cách
khoa học xu hướng phát triển của các sự vật, sự việc, đồng thời có kế hoạch, phương pháp cải tạo
hiện thực khách quan. Ngoài ra, tư duy giúp con người thu thập, phân tích và sử dụng thông tin một
cách hữu ích, đưa ra phương hướng phù hợp để giải quyết vấn đề và phát triển bản thân.
4. Cách phát triển tư duy
Trong cuộc sống, việc dạy trẻ tư duy bậc cao cũng quan trọng như cách dạy trẻ tập đi, tập nói. Làm thế
nào để trẻ biết cách tư duy sáng tạo, rèn luyện khả năng tư duy khi gặp những vấn đề mới thay vì dạy
cho trẻ suy nghĩ theo lối mòn, học thuộc những kiến thức cũ rích. Bởi thế giới luôn thay đổi và phát
triển, nếu tư duy không phát triển thì không thể thích nghi với sự biến động của xã hội.
Khả năng suy nghĩ và mở rộng vấn đề chính là kỹ năng tư duy bậc cao. Điều này không sinh ra một
cách tự nhiên mà nó xuất hiện trong quá trình học tập và rèn luyện. Trí thông minh bẩm sinh của mỗi
người là khác nhau, nhưng khả năng tư duy bậc cao có thể phát triển thông qua quá trình con người
suy nghĩ logic, sáng tạo, biết giải quyết vấn đề, đưa ra quyết định cũng như có những ý tưởng mới,
khả năng xử lý, phân tích thông tin và lên kế hoạch cho tương lai của mình. Như vậy, phát triển tư duy
cần phải gắn liền với thực tiễn và thực hành.
Một số cách có thể phát triển tư duy mỗi ngày:
• Xử lý thông tin: Tìm những thông tin có liên quan, xâu chuỗi và sắp xếp có hệ thống để tiếp
nhận thông tin hiệu quả nhất.
• Đánh giá vấn đề: học cách áp dụng các tiêu chí, xây dựng tiêu chí đánh giá các thông tin được tiếp nhận.
• Lập luận: Rèn luyện khả năng đưa ra ý tưởng mới, tìm kiếm giải pháp sáng tạo và đổi mới
• Đặt câu hỏi: Luyện tập khả năng đặt câu hỏi, lật ngược vấn đề là cách để phát triển tư duy bậc
cao hơn mà mỗi người nên luyện tập để mở rộng vấn đề.