Tự luận mức độ trung bình - Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam | Học viện Chính sách và Phát triển
Tự luận mức độ trung bình - Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam | Học viện Chính sách và Phát triển được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam (HCP)
Trường: Học viện Chính sách và Phát triển
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Loại câu hỏi: 1,5 điểm (Mức độ trung bình) – 15 câu
Câu 1. Anh (chị) hãy làm rõ chức năng của khoa học Lịch sử Đảng - Chức năng nhận thức:
+ Nhận thức đầy đủ, có hệ thống những tri thức lịch sử lãnh đạo, đấu tranh, cầm quyền của Đảng.
+ Nhận thức rõ về Đảng với tư cách một Đảng chính trị - tổ chức lãnh đạo giai
cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam.
+ Nâng cao nhận thức về thời đại mới của dân tộc – thời đại Hồ Chí Minh, góp
phần bồi đắp nhận thức lý luận từ thực tiễn Việt Nam.
+ Nâng cao nhận thức về giác ngộ chính trị từ đó làm rõ các vấn đề về khoa học
chính trị, khoa học lãnh đạo, quản lý.
+ Nhận thức rõ những vấn đề lớn của đất nước, dân tộc gắn với thời đại và thế giới.
+ Nhận thức các quy luật của cách mạng giải phóng dân tộc , xây dựng và bảo vệ
Tổ Quốc, quy luật đi lên CNXH ở Việt Nam trong Tổng kết lịch sử Đảng, từ đó
đảm bảo cho sự thắng lợi trong sự lãnh đạo của Đảng. - Chức năng giáo dục:
+ Giáo dục sâu sắc tinh thần yêu nước, ý thức, niềm tự hào, tự tôn, ý chí tự lực, tự
cường dân tộc nhất là giai đoạn Đảng CSVN ra đời và lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
+ Giáo dục lý tưởng cách mạng với mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
+ Giáo dục tư tưởng chính trị, nâng cao nhận thức tư tưởng lý luận, con đường
phát triển của cách mạng và dân tộc Việt Nam.
+ Giáo dục chủ nghĩa anh hùng cách mạng...góp phần giáo dục đạo đức cách
mạng, nhân cách, lối sống cao đẹp của Đảng ta.
- Chức năng dự báo và phê phán:
+ Nhận thức diễn biến đã diễn ra trong quá khứ để hiểu rõ hiện tại và dự báo
tương lai của sự phát triển.
+ Nâng cao năng lực dự báo, tăng cường sự lãnh đạo, sức chiến đấu, tự phê bình
và phê bình, phê phán các quan điểm sai lầm, đẩy lùi sự suy thoái vè tư tưởng đạo
đức và lối sống trong nội bộ của Đảng.
Câu 2. Kể tên các phong trào yêu nước của nhân dân Việt Nam cuối thế
kỷ XIX, đầu thế kỷ XX. Ý nghĩa của các phong trào đó.
• Các phong trào yêu nước của nhân dân Việt Nam cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX:
- Phong trào Cần Vương (1885 - 1896): Tháng 7-1885, vua Hàm
Nghi ra Chiếu Cần Vương, kêu gọi văn thân, sĩ phu và nhân dân cả
nước đứng lên giúp vua, cứu nước. Các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu:
Khởi nghĩa Bãi Sậy (1883 - 1892), khởi nghĩa Ba Đình (1886-
1887), khởi nghĩa Hương Khê (1885 - 1896).
- Phong trào nông dân Yên Thế (1884 - 1913): Phong trào nông dân
Yên Thế (Bắc Giang) do vị thủ lĩnh nông dân Hoàng Hoa Thám
lãnh đạo. Tuy diễn ra anh dũng song phong trào Cần Vương và
phong trào nông dân Yên Thế cuối cùng đều thất bại.
- Phong trào yêu nước theo xu hướng bạo động: Xu hướng bạo động
do Phan Bội Châu (1867 - 1940) tổ chức, lãnh đạo. Vì ảnh hưởng
của xu hướng bạo động của tổ chức Việt Nam Quang phục Hội đối
với phong trào yêu nước Việt Nam đã chấm dứt.
- Phong trào yêu nước theo xu hướng cải cách: Xu hướng cứu nước
bằng con đường cải cách- canh tân đất nước do Phan Châu Trinh
(1872 - 1926) và một số nhà yêu nước đề xướng và tổ chức. Và về
sau các phong trào cứu nước theo xu hướng cải cách đều bị thực
dân Pháp đàn áp, thất bại.
- Phong trào yêu nước của tổ chức Việt Nam Quốc dân Đảng: Tổ
chức Việt Nam Quốc dân Đảng thành lập vào tháng 12-1927 tại Bắc
Kỳ, do Nguyễn Thái Học lãnh đạo. Đây là một chính đảng yêu nước.
Ý nghĩa của các phong trào: Như vậy, vào những năm cuối thế kỷ
XIX đầu thế kỷ XX, các phong trào chống thực dân Pháp theo ý
thức hệ phong kiến và tư sản của nhân dân ta diễn ra sôi nổi, liên
tục, nhưng tất cả đều không thành công. Các phong trào yêu nước
chống thực dân Pháp xâm lược cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỷ XX đều
lần lượt thất bại chủ yếu do các nguyên nhân sau:
- Về khách quan: Đế quốc Pháp còn mạnh đủ sức đàn áp các phong
trào yêu nước của nhân dân ta.
- Về chủ quan: Do thiếu một đường lối chính trị đúng đắn; Thiếu một
tổ chức cách mạng lãnh đạo chặt chẽ; Thiếu lực lượng cách mạng.
Phong trào yêu nước Việt Nam rơi vào khủng hoảng, bế tắc về
đường lối cứu nước. Nhiệm vụ lịch sử đặt ra cho các thế hệ yêu
nước đương thời là cần phải có một tổ chức cách mạng tiên phong,
có đường lối cứu nước đúng đắn để giải phóng dân tộc.
Câu 3. Anh (chị) hãy làm rõ những biến đổi của xã hội Việt Nam(cuối tk
XIX) dưới sự thống trị của thực dân Pháp?
• Chính sách thống trị của thực dân Pháp, nước ta từ xã hội phong kiến
độc lập chuyển thành xã hội thuộc địa nửa phong kiến, không chỉ làm
phân hóa các giai cấp vốn có trong xã hội Việt Nam như địa chủ và
nông dân, mà còn làm xuất hiện các giai cấp mới: giai cấp công nhân,
giai cấp tư sản và các tầng lớp mới:
- Giai cấp địa chủ phong kiến:
+ Một bộ phận giai cấp địa chủ phong kiến câu kết chặt chẽ với thực dân
Pháp và làm tay sai đắc lực cho chúng, ra sức bóc lột, đàn áp nông dân và
kìm hãm lực lượng sản xuất trong nước
+ Một bộ phận khác nêu cao truyền thống và tinh thần dân tộc, khởi
xướng và lãnh đạo các phong trào yêu nước chống Pháp để giành độc lập
và bảo vệ chế độ phong kiến (tiêu biểu là phong trào Cần Vương)
+ Một số trở thành lãnh đạo phong trào nông dân chống thực dân Pháp và
chống triều đình phong kiến bán nước
+ Một bộ phận nhỏ chuyển sang kinh doanh theo lối tư bản chủ nghĩa -
Giai cấp nông dân: Là thành phần đông đảo nhất (chiếm gần 90%). Đây là
giai cấp có tinh thần đấu tranh kiên cường cho nền độc lập tự do của dân
tộc và khao khát giành lại ruộng đất cho dân cày, khi có lực lượng tiên
phong lãnh đạo, giai cấp này sẵn sàng vùng dậy làm cách mạng lật đổ
chính quyền thực dân và phong kiến
- Giai cấp tư sản: Gồm tư sản mại bản và tư sản dân tộc
- Giai cấp tiểu tư sản: Bao gồm nhiều tầng lớp khác nhau: thợ thủ công,
tiểu thương, tiểu chủ, viên chức, trí thức, sinh viên, học sinh. Có lòng
yêu nước, căm thù đế quốc, thực dân, lại chịu ảnh hưởng của những tư
tưởng tiến bộ từ bên ngoài truyền vào. Vì vậy, đây là lực lượng có tinh
thần cách mạng cao và nhạy cảm chính trị. Được phong trào cách mạng
rầm rộ của công nông thức tỉnh và cổ vũ, họ bước vào hàng ngũ cách
mạng ngày càng đông và đóng một vai trò quan trọng trong phong trào
đấu tranh của nhân dân, nhất là ở thành thị.
- Giai cấp công nhân: có quan hệ trực tiếp và chặt chẽ với giai cấp nông
dân. Giai cấp công nhân Việt Nam bị đế quốc, phong kiến áp bức, bóc
lột. Đặc điểm nổi bật của giai cấp công nhân Việt Nam là ra đời trước
giai cấp tư sản dân tộc Việt Nam, và vừa lớn lên nó đã sớm tiếp thụ ánh
sáng cách mạng của chủ nghĩa Mác – Lênin, nhanh chóng trở thành
một lực lượng chính trị tự giác, thống nhất khắp Bắc Trung Nam…
Câu 4. Anh (chị) hãy nêu ý nghĩa lịch sử sự ra đời của Đảng cộng sản Việt
Nam? Vì sao Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là bước ngoặt lịch sử vĩ đại của dân tộc?
• Ý nghĩa lịch sử sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam:
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời với Cương lĩnh chính trị đầu tiên đã
mở ra thời kì mới cho cách mạng Việt Nam - thời kì đấu tranh giành
độc lập dân tộc tiến lên chủ nghĩa xã hội. Cương lĩnh đầu tiên của Đảng
ra đời, đã xác định được những nội dung cơ bản nhất của con đường
cách mạng Việt Nam; đáp ứng được những nhu cầu bức thiết của lịch
sử và trở thành ngọn cờ tập hợp, đoàn kết thống nhất các tổ chức cộng
sản, các lực lượng cách mạng và toàn thể dân tộc.
- Sự kiện thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam là một bước ngoặt vô cùng
quan trọng của lịch sử cách mạng Việt Nam, quyết định sự phát triển
của dân tộc, chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối và tổ chức lãnh
đạo của phong trào yêu nước Việt Nam đầu thế kỷ XX. Đó là kết quả
của sự vận động, phát triển và thống nhất phong trào cách mạng trong
cả nước; sự chuẩn bị công phu về mọi mặt của Lãnh tụ Nguyễn Ái
Quốc và sự đoàn kết nhất trí của những chiến sỹ tiên phong vì lợi ích
của giai cấp, của dân tộc.
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là thành quả của sự kết hợp chủ nghĩa
Mác- Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt
Nam; chứng tỏ giai cấp công nhân Việt Nam đã trưởng thành, đủ sức lãnh đạo cách mạng.
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và việc Đảng chủ trương cách mạng
Việt Nam là một bộ phận của phong trào cách mạng thế giới, đã tranh
thủ được sự ủng hộ to lớn của cách mạng thế giới, kết hợp sức mạnh
dân tộc với sức mạnh của thời đại làm nên những thắng lợi vẻ vang;
đồng thời đóng góp tích cực vào sự nghiệp đấu tranh vì hòa bình, độc
lập dân tộc và tiến bộ của nhân loại trên thế giới. • Đảng Cộng sản
Việt Nam ra đời là bước ngoặt lịch sử vĩ đại của dân tộc vì đã chấm dứt
tình trạng khủng hoảng về đường lối và giai cấp lãnh đạo. Từ đây cách
mạng Việt Nam đặt dưới sự lãnh đạo của một chính đảng duy nhất, là
cơ sở quan trọng cho mọi thắng lợi sau này.
Câu 5. Nêu nội dung cơ bản nhất của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
Cương lĩnh xác định nhiệm vụ và mục tiêu cụ thể, chủ yếu trước mắt của cách
mạng trên các phương diện chính trị, kinh tế, xã hội:
- Về chính trị: “Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến;
Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập; Dựng ra Chính phủ công
nông binh; Tổ chức quân đội công nông”.
- Về kinh tế: “Thủ tiêu hết các thứ quốc trái; thâu hết sản nghiệp lớn
(như công nghiệp, vận tải, ngân hàng, ...) của tư bản đế quốc chủ nghĩa
Pháp để giao cho Chính phủ công nông binh quản lý; thâu hết ruộng
đất của đế quốc chủ nghĩa làm của công chia cho dân cày nghèo; bỏ
sưu thuế cho dân cày nghèo; mở mang công nghiệp và nông nghiệp; thi
hành luật ngày làm 8 giờ”.
- Về xã hội: “Dân chúng được tự do tổ chức; Nam nữ bình quyền; Phổ
thông giáo dục theo công nông hoá”.
- Về lực lượng cách mạng: Đảng xác định lực lượng cách mạng phải
đoàn kết công nhân, nông dân - đây là lực lượng cơ bản của cách mạng,
trong đó giai cấp công nhân giữ vai trò lãnh đạo; đồng thời chủ trương
đoàn kết tất cả các giai cấp, các lực lượng tiến bộ, yêu nước khác để tập
trung chống đế quốc và tay sai. - Về phương pháp tiến hành cách mạng
giải phóng dân tộc: Cương lĩnh khẳng định phải bằng con đường bạo
lực cách mạng chứ không thể là con đường cải lương thỏa hiệp, “không
khi nào nhượng một chút lợi ích gì của công nông mà đi vào đường
thoả hiệp”. Có sách lược đấu tranh cách mạng thích hợp để lôi kéo tiểu
tư sản, trí thức, trung nông về phía giai cấp vô sản, còn bộ phận nào đã
ra mặt phản cách mạng thì phải đánh đổ.
- Về quan hệ với cách mạng thế giới: Cách mạng Việt Nam phải liên lạc
mật thiết và là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới, “trong khi
tuyên truyền cái khẩu hiệu nước An Nam độc lập, phải đồng thời tuyên
truyền và thực hành liên lạc với bị áp bức dân tộc và vô sản giai cấp thế
giới, nhất là vô sản giai cấp Pháp”. - Về vai trò lãnh đạo của Đảng: Với
tư cách là đội tiên phong của giai cấp vô sản, Sách lược vắn tắt của
Đảng nêu rõ: “Đảng là đội tiên phong của vô sản giai cấp phải thu phục
cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh
đạo được dân chúng”.
Câu 6: Đâu là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến sự chuyển hướng chỉ đạo
chiến lược cách mạng của Đảng trong giai đoạn 1939-1941? Đảng đã
chuyển hướng chỉ đạo chiến lược như thế nào? Mâu thuẫn chủ yếu ở nước
ta giai đoạn này là mâu thuẫn nào?
- Nguyên nhân: Chiến tranh thế giới lần thứ 2 bùng nổ (1-9-1939) tác
động sâu sắc đến tình hình chính trị thế giới. Để phục vụ cho chiến
tranh, thực dân Pháp thực hiện nhiều chính sách cực kỳ phản động, giải
tán Đảng Cộng sản ở Pháp, ở Đông Dương, chúng thực thi chính sách
cai trị tàn bạo, điên cuồng tấn công nhằm tiêu diệt Đảng Cộng sản và
các đoàn thể do Đảng lãnh đạo, thực hiện chính sách khủng bố, ban bố
lệnh tổng động viên, ra sức bắt người, cướp của tại chỗ phục vụ cuộc
chiến tranh đế quốc của chúng.
Trước những chuyển biến nhanh chóng và phức tạp của tình hình thế giới
và trong nước đòi hỏi Đảng ta phải đề ra chủ trương, đường lối đúng đắn
đưa cách mạng tiến lên.
- Đảng đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng trước tiên của cách mạng Đông Dương:
+ Một là đặt nhiệm vụ chống đế quốc, giải phóng dân tộc lên hàng đầu
+ Hai là, chủ trương đoàn kết rộng rãi lực lượng toàn dân tộc
+ Ba là, quyết định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ
trung tâm của Đảng và nhân dân trong giai đoạn hiện tại.
+ Bốn là, giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông
Dương nhằm phát huy cao độ tinh thần độc lập, tự cường của mỗi dân tộc
+ Năm là coi trọng nhiệm vụ xây dựng Đảng
- Mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu của xã hội Việt Nam thời kỳ này là mâu
thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp và tay sai phản động.
Câu 7. Nêu những nội dung quan trọng của Hội nghị Trung ương lần thứ tám tháng 5/1941.
- Thứ nhất, hết sức nhấn mạnh mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải được giải
quyết cấp bách là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc phát
xít Pháp – Nhật bởi vì dưới hai tầng áp bức Nhật – Pháp, quyền lợi tất
cả các giai cấp bị cướp giật, vận mạng dân tộc nguy vọng không lúc nào bằng.
- Thứ hai, khẳng định dứt khoát chủ trương phải thay đổi chiến lược đặt
nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, tạm gác nhiệm vụ cách
mạng ruộng đất. Để thực hiện nhiệm vụ đó, Hội nghị quyết định tiếp
tục tạm gác khẩu hiệu đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày thay
bằng khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của đế quốc và Việt gian chia cho
dân cày nghèo, chia lị ruộng đất công cho công bằng, giảm tô, giảm tức.
- Thứ ba, chủ trương giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng
nước ở Đông Dương, thi hành chính sách dân tộc tự quyết; sau khi
đánh đuổi Pháp – Nhật, các dân tộc trên cõi Đông Dương sẽ tổ chức
thành liên bang cộng hòa dân chủ hay đứng riêng tành lập một quốc gia
tùy ý. Từ quan điểm đó, Hội nghị quyết định thành lập ở mỗi nước
Đông Dương một mặt trận riêng, thực hiện đoàn kết từng dân tộc, đồng
thời đoàn kết ba dân tộc chống kẻ thù chung.
- Thứ tư, tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc, không phân biệt thợ
thuyền, dân cày, phú nông, địa chủ, tư bản bản xứ, ai có lòng yêu nước
thương nòi đều có thể cùng nhau tham gia vào mặt trận Việt Minh cứu
nước, giành độc lập tự do cho dân tộc.
- Thứ năm, chủ trương sau khi cách mạng thành công sẽ thành lập nước
Việt Nam Dân chủ cộng hòa theo tinh thần tân dân chủ, một hình thức
nhà nước của chung cả toàn thể dân tộc.
- Thứ sáu, Hội nghị xác định khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm
của Đảng và nhân dân để khi thời cơ đến, với lực lượng sẵn có, ta có
thể lãnh đạo một cuộc khởi nghĩa từng phần trong từng địa phương tiến
tới tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong toàn quốc.
Câu 8: Tại sao nói, Cách mạng Tháng Tám là một cuộc cách mạng giải
phóng dân tộc điển hình?
- Tập trung hoàn thành nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng là giải phóng
dân tộc, tập trung giải quyết mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam là
mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc với đế quốc xâm lược và tay sai; đáp
ứng đúng yêu cầu khách quan của lịch sử và ý chí, nguyện vọng độc
lập, tự do của quần chúng nhân dân.
- Lực lượng cách mạng bao gồm toàn dân tộc, đoàn kết chặt chẽ trong
Mặt trận Việt Minh với những tổ chức quần chúng mang tên “cứu
quốc”, động viên đến mức cao nhất mọi lực lượng dân tộc lên trận địa cách mạng.
- Thành lập chính quyền nhà nước “của chung toàn dân tộc” theo chủ
trương của Đảng, với hình thức cộng hòa dân chủ, chỉ trừ tay sai của đế
quốc và những kẻ phản quốc.
Câu 9: Tại sao Đảng ta nhận định: vận mệnh dân tộc Việt Nam sau cách
mạng Tháng Tám năm 1945 như “ngàn cân treo sợi tóc”? Đảng ta đã đề ra
Chỉ thị gì để giải quyết khó khăn trong giai đoạn này. Trong Chỉ thị, đã
nêu ra những biện pháp cụ thể để giải quyết những khó khăn là gì?
• Đảng ta nhận định: vận mệnh dân tộc Việt Nam sau cách mạng Tháng
Tám năm 1945 như “ngàn cân treo sợi tóc” vì:
- Thuận lợi: Việt Nam là quốc gia độc lập, chính quyền về tay nhân dân,
người dân từ thân phận nô lệ trở thành người làm chủ đất nước. Đảng
Cộng sản Việt Nam trở thành Đảng cầm quyền, được nhân dân tin tưởng, giúp đỡ.
- Khó khăn: Cùng một lúc phải đối phó với 3 loại giặc:
Một là, giặc đói: nền kinh tế xơ xác, tiêu điều, công- nông nghiệp rơi
vào tình trạng đình đốn, trì trệ; nền tài chính, ngân khố kiệt quệ,
trống rỗng; làm 2 triệu người dân chết đói.
Hai là, giặc dốt: trình độ dân trí thấp (95% dân số thất học, mù chữ),
hủ tục lạc hậu, thói hư tật xấu, tệ nạn xã hội diễn ra phức tạp...
Ba là, thù trong giặt ngoài: giặc ngoại xâm tứ phương ở cả hai miền Bắc và miền Nam.
Hệ thống chính quyền cách mạng mới được thiết lập, còn rất non trẻ,
thiếu thốn, yếu kém về nhiều mặt.
• Để giải quyết khó khăn trong giai đoạn này, Đảng đã đề ra chỉ thị:
Kháng chiến kiến quốc. (25/11/1945)
Trong Chỉ thị, đã nêu ra những biện pháp cụ thể để giải quyết những khó khăn là:
- Nhanh chóng xúc tiến bầu cử Quốc hội để đi đến thành lập Chính phủ
chính thức; lập ra Hiến pháp động viên lực lượng toàn dân kiên trì kháng
chiến và chuẩn bị kháng chiến lâu dài.
- - Kiên định nguyên tắc về độc lập chính trị.
- Về ngoại giao phải đặc biệt chú ý “làm cho nước mình ít kẻ thù và
nhiều bạn đồng minh hơn hết”.
- Về tuyên truyền, hết sức kêu gọi đoàn kết chống chủ nghĩa thực dân
pháp xâm lược, đặc biệt chống mưu mô phá hoại chia rẽ.
Câu 10. Anh chị hãy nêu và làm rõ những phương châm kháng chiến của
Đảng trong đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp giai đoạn 1946-1950.
Phương châm kháng chiến của Đảng: tiến hành cuộc chiến tranh nhân
dân thực hiện kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mạnh mình là chính.
+ Kháng chiến toàn dân: “Bất kì đàn ông, đàn bà không chia tôn giáo,
đảng phái, dân tộc, bất kì người già, người trẻ. Hễ là người Việt Nam phải
đứng lên đánh thực dân Pháp”, thực hiện mỗi người dân là một chiến sĩ,
mỗi làng xóm là một pháo đài.
+ Kháng chiến toàn diện: đánh địch về mọi mặt chính trị, quân sự, kinh
tế, văn hóa, ngoại giao. Trong đó:
• Về chính trị: thực hiện đoàn kết toàn dân, tăng cường xây dựng Đảng,
chính quyền, các đoàn thể nhân dân; đoàn kết với Miên, Lào và các dân
tộc yêu chuộng tự do, hòa bình.
• Về quân sự: thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang
nhân dân, tiêu diệt địch, giải phóng nhân dân và đất đai, thực hiện du kích
chiến tiến lên vận động chiến, đánh chính quy, là “triệt để dùng du kích,
vận động chiến. Bảo toàn thực lực, kháng chiến lâu dài… vừa đánh vừa võ
trang thêm; vừa đánh vừa đào tạo thêm cán bộ”.
• Về kinh tế: tiêu thổ kháng chiến, xây dựng kinh tế tự cấp, tập trung
phát triển nền nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp và công nghiệp quốc phòng.
• Về văn hóa: xóa bỏ văn hóa thực dân phong kiến, xây dựng nền văn
hóa dân chủ theo ba nguyên tắc: dân tộc, khoa học, đại chúng.
• Về ngoại giao: thực hiện thêm bạn, bớt thù, biểu dương thực lực. “Liên
hiệp với dân tộc Pháp, chống phản động thực dân Pháp”, sẵn sàng đàm
phán nếu Pháp công nhận Việt Nam độc lập,…
+ Kháng chiến lâu dài (trường kì): là để chống âm mưu đánh nhanh, thắng
nhanh của Pháp, để có thời gian phát huy yếu tố “thiên thời, địa lợi, nhân
hòa” của ta, chuyển hóa tương quan lực lượng từ chỗ ta yếu hơn địch đến
chỗ ta mạnh hơn địch, đánh thắng địch. + Dựa vào sức mình là chính:
“phải tự cấp, tự túc về mọi mặt”, vì ta bị bao vây bốn phía. Khi nào có
điều kiện ta sẽ tranh thủ sự giúp đỡ của các nước, song lúc đó cũng không được ỷ lại.
+ Triển vọng kháng chiến: mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn song nhất định thắng lợi.
Câu 11: Đại hội lần thứ III (tháng 9/1960) Đảng ta xác định vị trí, vai trò,
nhiệm vụ cụ thể của chiến lược cách mạng mỗi miền là gì?
Đại hội lần thứ III (tháng 9/1960) Đảng ta xác định vị trí, vai trò, nhiệm
vụ cụ thể của chiến lược cách mạng mỗi miền:
– Hai chiến lược cách mạng ở hai miền có mối quan hệ biện chứng thúc
đẩy, hỗ trợ lẫn nhau, nhằm thực hiện mục tiêu chung của cả nước đó là
độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
– Cả hai chiến lược cách mạng hai miền đều diễn ra trên một nước và do
một Đảng Cộng sản trực tiếp lãnh đạo, (1 quân đội) nhằm mục tiêu
chung là giành độc lập dân tộc và đưa cả nước đi lên CNXH.
– Cách mạng XHCN ở miền Bắc nhằm xây dựng hậu phương lớn cho
cuộc kháng chiến chống Mỹ ở miền Nam.
– Cách mạng miền Nam phát triển sẽ tạo điều kiện bảo vệ miền Bắc.
– Miền Bắc là hậu phương lớn cho cả nước còn Miền Nam là tiền tuyến
thực hiện nhiệm vụ giải phóng miền Nam.
– Cách mạng XHCN Miền Bắc có nhiệm vụ phải đảm bảo và cung ứng
tốt nhân lực, vật lực và tài lực cho CM miền nam. CM miền Bắc có vai
trò quyết định nhất đối với sự phát triển của sự nghiệp thống nhất đất nước.
– Cách mạng Miền nam có vai trò giữ vững kiên quyết và kh ngừng tiến
công. Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam có vai trò
quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
– Nhiệm vụ cách mạng ở Miền Bắc là làm cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Nhiệm vụ của miền Nam là cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.
Nhưng hai miền đều có mục tiêu chung là hoàn thành cách mạng dân
tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, thống nhất nước nhà.
Câu 12: Ý nghĩa thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước 1954-1975.
Thắng lợi vĩ đại của cuộc kháng chiến chống Mỹ, giải phóng miền Nam đã:
• Kết thúc 21 năm chiến đấu chống đế quốc Mỹ
• 30 năm chiến tranh cách mạng (1945-1975)
• 117 năm chống đế quốc xâm lược (1858-1975)
Giành lại quyền độc lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ.
− Mở ra kỷ nguyên mới cho dân tộc, kỷ nguyên hòa bình, thống nhất, cùng chung
một nhiệm vụ chiến lược, đi lên CNXH…
− Nâng cao vị thế của Đảng, của dân tộc và quốc gia dân tộc trên trường quốc tế.
− Làm thất bại mọi âm mưu và thủ đoạn của chủ nghĩa đế quốc tiến công vào
CNXH và cách mạng thế giới…
Câu 13: Tại sao Đảng ta thực chủ trương hoàn thành thống nhất đất nước
về mặt nhà nước? Kỳ họp thứ nhất của Quốc hội nước Việt Nam thống
nhất (từ ngày 24/6– 3/7/1976) đã đặt tên nước, Quốc kỳ, Thủ đô, Quốc ca, Quốc huy như thế nào?
• Đảng ta thực chủ trương hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước vì :
- Sau cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước đã thắng lợi, nước ta đã
thống nhất về mặt lãnh thổ, song mỗi miền lại tồn tại một hình thức
tổ chức Nhà nước khác nhau.
- Nhân dân ta ở hai miền có mong muốn đất nước phải được thống
nhất về mặt nhà nước.
• Từ ngày 24/6- 3/7/1976, kỳ họp thứ nhất Quốc hội nước Việt Nam
thống nhất đã họp tại Thủ đô Hà Nội, Quốc hội quyết định:
- Đặt tên nước ta là nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Quốc kỳ nền đỏ sao vàng 5 cánh. - Thủ đô là Hà Nội.
- Quốc ca là bài Tiến quân ca.
- Quốc huy mang dòng chữ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Câu 14: Anh (chị) hãy nêu những thắng lợi của cách mạng Việt Nam dưới
sự lãnh đạo của Đảng và những bài học chủ yếu trong quá trình lãnh đạo
của Đảng từ khi ra đời đến nay.
Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945
Chiến dịch điện biên phủ (1954)
thắng lợi của kháng chiến chống thực dân Pháp
Thứ nhất, bài học về nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội luôn được Đảng ta xác định là nhiệm vụ quan trọng trong mọi
giai đoạn cách mạng. Trong mỗi giai đoạn, tùy vào đặc điểm, tình hình, Đảng ta có thể chủ trương
tập trung thực hiện nhiệm vụ độc lập dân tộc hoặc chủ nghĩa xã hội hoặc song hành cả hai.
Hai là, phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong đấu tranh giành độc lập, xây
dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
Ba là, kết hợp nội lực với ngoại lực, sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại.
Bốn là, sử dụng phương pháp cách mạng phù hợp với nhiệm vụ cách mạng và điều kiện cụ thể
của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Năm là, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam
Câu 15. Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng đường lối đổi mới toàn
diện đất nước tại Đại hội nào? Những bài học quý báu rút ra từ Đại hội này là gì?
• Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng đường lối đổi mới toàn diện
đất nước tại Đại hội lần thứ VI.
• Những bài học quý báu rút ra từ Đại hội này là:
- Hoàn thiện cải cách hệ thống luật pháp một cách đồng bộ, pháp
luật cần nghiêm minh, cứng rắn.
- Nâng cao nhận thức của con người về việc giữ gìn bảo vệ một
nhà trước trong sạch, không tệ nạn.
- Giữ vững kim chỉ nam hệ tư tưởng lãnh đạo của Đảng, phát huy
mặt tích cực ngăn ngừa tiêu cực của chủ nghĩa cá nhân.
- Phải thống nhất trong hệ thống nhận thức, phải có sự vận động và tuyên truyền.
Loại câu hỏi 2,5 điểm (Mức độ khó) – 15 câu
Câu 1: Trình bày những mặt thống nhất và khác biệt cơ bản giữa
Luận cương chính trị tháng 10/1930 và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng Cộng sản Việt Nam? - Điểm thống nhất:
+ Về phương hướng chiến lược của cách mạng, cả hai văn kiện đều xác
định được tính chất của cách mạng Việt Nạm là Cách mạng tư sản dân
quyền và thổ địa cách mạng, bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa để đi tới xã hội cộng sản.
+ Về nhiệm vụ cách mạng: Chống đế quốc, phong kiến để lấy lại ruộng
đất và giành độc lập dân tộc.
+ Về lực lượng cách mạng: chủ yếu là công nhân và nông dân - hai lực
lượng nòng cốt và cơ bản đông đảo trong xã hội góp phần to lớn vào công
cuộc giải phóng dân tộc nước ta.
+ Về phương pháp cách mạng, sử dụng sức mạnh của số đông dân chúng
Việt Nam cả về chính trị và vũ trang nhằm đạt mục tiêu cơ bản của cuộc
cách mạng là đánh đổ đế quốc và phong kiến, giành chính quyền về tay công nông.
+ Về vị trí quốc tế, cách mạng Việt Nam là một bộ phận khắng khít với
cách mạng thế giới đã thể hiện sự mở rộng quan hệ bên ngoài, tìm đồng minh cho mình.
Lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân thông qua Đảng Cộng sản Việt Nam. - Điểm khác biệt: Nội dung Luận cương Cương lĩnh Đặc điểm mâu
Mâu thuẫn giai cấp giữa thợ thuyền, Mâu thuẫn chủ yếu của dân tộc VN với thuẫn
dân cày và các phần tử lao khổ với
đế quốc Pháp xâm lược. Mâu thuẫn
địa chủ phong kiến và tư bản đế
công nhân, nông dân với địa chủ phong kiến và tay sai. quốc. Nhiệm vụ
Đánh đổ phong kiến, thực hành cách Tư sản dân quyền và thổ địa cách
mạng ruộng đất và đánh đổ chủ mạng để đi tới xhcn.
nghĩa Pháp, làm cho Đông dương hoàn toàn độc lập.
Lực lượng cách Công nhân và nông dân
Công – nông, ngoài ra có thể thu phục, mạng
trí thức, trung nông về với vô sản.
Phú nông, trung nông và địa chủ nhỏ nếu
chưa ra mặt phản động phải lôi kéo họ, làm họ trung lập.
Phương pháp cách Vũ trang bạo động để dành chính
Bạo động có tổ chức khi thời cơ cách mạng mạng quyền cho phép Quan hệ
CM Đông dương là một bộ phận
CMVN là một bộ phận của Cách mạng vô CMVN và
của Cách mạng vô sản thế giới sản thế giới Cách mạng thế giới
Vai trò lãnh đạo của Sự lãnh đạo của Đảng là điều kiện cốt Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết Đảng yếu cho thắng lợi định thắng lợi CMVN CM
Câu 2: Theo Anh (chị), tại sao Đảng và Nhà nước Việt Nam ưu tiên thực
hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông dân, nông thôn? Để
phát triển nông nghiệp, nông dân nông thôn theo hướng bền vững cần làm gì?
Đảng và Nhà nước Việt Nam ưu tiên thực hiện công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp, nông dân, nông thôn vì:
- Thứ nhất, nước ta là nước đông dân cư sống ở nông thôn, với gần 70%
dân số sống ở nông thôn, hơn 47% lao động làm nông nghiệp; tốc độ tăng
dân số ở nông thôn hiện vẫn cao; trình độ sản xuất nông nghiệp còn thấp,
kỹ thuật thủ công là chủ yếu...
- Thứ hai, nông nghiệp, nông thôn góp một phần quan trọng trong quá
trình tích lũy vốn cho CNH, HĐH; là khu vực kinh tế - xã hội có vị trí
chiến lược cực kỳ quan trọng, liên quan đến việc giải quyết những vấn đề
đời sống cơ bản của đại đa số dân cư, như tạo việc làm cho nông dân, tăng
thu nhập cho nông dân, tăng sức mua của thị trường nông thôn, tăng tỷ
trọng trong GDP và tăng đóng góp vào ngân sách nhà nước.
- Thứ ba, kinh tế nông nghiệp, nông thôn vẫn chưa ra khỏi tình trạng yếu
kém, chậm phát triển. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cách
thức sản xuất trong nông nghiệp còn chậm, phổ biến vẫn là sản xuất nhỏ,
phân tán. Đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn chưa
được cải thiện đáng kể, chưa tương xứng với thành quả của công cuộc đổi mới đất nước.
- Thứ tư, Sản phẩm nông nghiệp lại chủ yếu thiên về số lượng, chứ chưa
nâng cao về chất lượng, giá thành nông sản còn cao, năng suất lao động và
hiệu quả sản xuất còn thấp, dẫn đến chưa có sự cạnh tranh cao trên thị trường.
Để phát triển nông nghiệp, nông dân nông thôn theo hướng bền vững cần làm:
- Đổi mới nhận thức về vị trí, vai trò của nông nghiệp, nông dân, nông
thôn đối với sự nghiệp cách mạng nước ta trong thời kỳ mới.
- Cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống của nông dân ngày càng tốt
hơn như tiếp tục đẩy mạnh đầu tư phát triển mạng lưới giao thông vận tải,
thông tin liên lạc, giáo dục y tế phù hợp với điều kiện sinh thái... - Ứng
dụng rộng rãi những thành tựu của khoa học, kỹ thuật và công nghệ vào
sản xuất nông nghiệp. Đẩy mạnh đổi mới phương thức tổ chức sản xuất
nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Từ đó nâng cao chất lượng tăng trưởng
nông nghiệp và thị trường canh tranh cao.
- Khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên.
Bảo vệ, phục hồi, tái tạo tài nguyên và đa dạng sinh học. PTNN gắn với biến đổi khí hậu.
- Quan tâm và đầu tư nhiều vào việc phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội nông thôn.
- Thực hiện liên kết "4 nhà" và nâng cao vai trò quản lý của Nhà nước là
nhà nông, Nhà nước, nhà khoa học và nhà doanh nghiệp.
- Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật tạo môi
trường thuận lợi để huy động, phân bổ, phát huy nguồn lực đầu tư bảo
đảm phát triển nông nghiệp, nông thôn nhanh và bền vững.
Câu 3: : Anh (chị) hãy nêu những đặc trưng của xã hội xã hội chủ nghĩa
mà nhân dân ta xây dựng trong Cương lĩnh bổ sung, phát triển năm 2011 của
Đảng. So với Cương linh năm 1991, Cương lĩnh năm 2011 đã bổ sung thêm
những đặc trưng nào? Ý nghĩa của Cương lĩnh 2011. -
Đặc trưng thứ nhất: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh -
Đặc trưng thứ hai: do nhân dân làm chủ -
Đặc trưng thứ ba: có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản
xuất hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu. -
Đặc trưng thứ tư: có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc -
Đặc trưng thứ năm: con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có
điều kiện phát triển toàn diện. -
Đặc trưng thứ sáu: các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng,
đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển. -
Đặc trưng thứ bảy: có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo. -
Đặc trưng thứ tám: có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
Cương lĩnh năm 2011 đã nêu khái khát hơn các đă Œ c trưng của xã hô Œ i XHCN.
Cụ thể: Bổ sung thêm 2 đặc trưng “dân chủ, công bằng” vào mục tiêu tổng quát
là “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Cương lĩnh 2011 đã khẳng định giá trị là ngọn cờ tư tưởng lý luận, là kim chỉ
nam của Đảng dẫn dắt toàn dân tộc tiếp tục vững vàng và đẩy mạnh công cuộc
đổi mới vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”
Câu 4: Anh (chị) chỉ ra 5 yếu tố cơ bản để tăng trưởng kinh tế ở Việt
Nam? Yếu tố nào quyết định cho sự phát triển nhanh và bền vững đất nước? Vì sao?
5 yếu tố cơ bản để tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam: - Con người
- Khoa học- kỹ thuật và công nghệ - Vốn - Cơ cấu kinh tế
- Thể chế chính trị và quản lý Nhà nước
Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định “con người” là yếu tố quyết định
cho sự phát triển nhanh và bền vững đất nước vì:
- Nguồn lực con người được coi là nguồn lực vô tận, phong phú, vô giá,
quý báu nhất, duy nhất sáng tạo và có khả năng sinh ra giá trị lớn hơn
nhiều lần bản thân nó, trong quá trình sản xuất xã hội.
- Khả năng sáng tạo, tích cực, chủ động.
- Ý thức tinh thần, đạo đức của nhân tố con người quy định tính nhân đạo,
nhân văn cho một sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
- Quá trình hình thành tiến bộ xã hội không phải là một quá trình tự động,
mà phải thông qua hoạt động của mọi con người trong xã hội. - Con
người có trình độ, chất lượng lao động tốt, chuyên môn kĩ thuật cao, sáng
tạo,… thì sẽ giúp đất nước phát triển và ngược lại.
=> Đảng ta xác định nhân tố con người là “chủ thể của mọi sáng tạo, mọi
nguồn lực của cải vật chất và văn hóa, mọi nền văn minh của các quốc gia”.
Câu 5: Cơ chế quản lý kinh tế thời kỳ đổi mới ở Việt Nam là cơ chế nào?
Ưu điểm và hạn chế của cơ chế đó? Những khuyến nghị để phát triển nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam?
• Cơ chế quản lý kinh tế thời kỳ đổi mới ở Việt Nam là cơ chế nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
• Ưu điểm và hạn chế: - Ưu điểm:
Huy động và phân bổ nguồn lực kinh kế.
Giải phóng sức sản xuất, phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ.
Thúc đẩy đổi mới sáng tạo, tăng năng xuất lao động.
Thể chế KTTT từng bước được hoàn thiện.
Môi trường đầu tư và kinh doanh được cải thiện, tăng năng lực cạnh tranh quốc gia.
Đời sống nhân dân nâng cao, tiến bộ và công bằng xã hộ được đảm bảo.
Hệ thống các thị trường, đặc biệt là TT các yếu tố sản xuất được hình
thành phát triển theo hướng đồng bộ, gắn với thị trường quốc tế.
Hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới.
- Hạn chế: thành phần kinh tế.
Mức độ hoàn thiện và hoàn thiện các thể chế cho phát triển thị trường.
Khả năng kiến tạo của nhà nước.
Trình độ phát triển cuả thị trường các yếu tố sản xuất, NSLD, hiệu quả
hoạt động và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhà nước.
Mức độ hợp tác và cạnh tranh giữa các TPKT. Thu nhập của nhân dân.
Sự bình đẳng trong phát triển giữa các vừng miền, giữa thành thị và nông thôn.
Sự phát triển hài hòa với tự nhiên và năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu.
• Những khuyến nghị để phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa:
- Về sở hữu, phát triển các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp.
- Phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường. -
Gắn kết tăng trưởng kinh tế đảm bảo phát triển bền vững, tiến bộ
và công bằng xã hội, thúc đẩy hội nhập quốc tế.
- Đẩy mạnh nâng cao năng lực lãnh đạo của đảng và hệ thống chính trị.
- Thống nhất và nâng cao nhận thức về phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Cải cách thủ tục hành chính một cách quyết liệt, đồng bộ, hiệu
quả, bãi bỏ các rào cản hạn chế quyền tự do kinh doanh, cải
thiện và nâng cao chất lượng môi trường kinh doanh, bảo đảm
cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, minh bạch.
- Hỗ trợ kinh tế tư nhân đổi mới sáng tạo, hiện đại hóa công nghệ
và phát triển nguồn nhân lực, nâng cao năng suất lao động.
Khuyến khích hình thành, phát triển những tập đoàn kinh tế tư
nhân lớn, tiềm lực mạnh, có khả năng cạnh tranh khu vực, quốc tế.
- Phát triển kinh tế xanh, ít chất thải, giảm nhẹ phát thải khí nhà
kính; khuyến khích phát triển mô hình kinh tế tuần hoàn để sử
dụng tổng hợp và hiệu quả đầu ra của quá trình sản xuất.
- Nâng cao sự phát triển, đổi mới của khoa học kĩ thuật, bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ, khuyến khích đồng bộ hóa công nghệ số
vào sản xuất nhằm mục đích nâng cao chất lượng cũng như hiệu quả trong sản xuất.
Câu 6. Hội nghị Trung ương 7 khóa XII (6-2016), Đảng Cộng sản Việt
Nam đưa ra Nghị quyết về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng
cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Theo anh chị, trong sự
nghiệp CNH, HĐH đất nước, chúng ta có nên đánh đổi môi trường để phát
triển kinh tế không? Vì sao? Để bảo vệ môi trường cần làm gì?
• Trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, chúng ta không nên đánh đổi
môi trường để phát triển kinh tế. Quá trình CNH, HĐH phải gắn với
bảo vệ tài nguyên môi trường. • Bởi vì:
Môi trường là điều kiện, nền tảng, yếu tố tiên quyết cho phát triển bền vững (PTBV) KTXH.
- Bảo vệ môi trường vừa là mục tiêu, vừa là nhiệm vụ, cần được
đặt ở vị trí trung tâm của các quyết định phát triển; phát triển KT
phải hài hòa với thiên nhiên, không đánh đổi môi trường lấy tăng trưởng KT.
- Lấy bảo vệ sức khỏe của nhân dân làm mục tiêu hàng đầu.
- Đầu tư cho bảo vệ môi trường là đầu tư cho PTBV.
Hậu quả: môi trường ở một số nơi vẫn bị ô nhiễm, đặc biệt tại các lưu
vực sông, làng nghề, một số sự cố môi trường vẫn xảy ra … Để bảo vệ môi trường cần làm:
- Kiên quyết loại bỏ những dự án gây ô nhiễm môi trường.
- Đảm bảo chất lượng môi trường sống, bảo vệ đa dạng sinh học và hệ sinh thái.
- Xây dựng nền kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, thân thiện với môi trường.
- Tăng đầu tư và chi tiêu công trong những lĩnh vực kích thích xanh hóa nền kinh tế.
- Tích cực hội nhập quốc tế, tranh thủ sự hỗ trợ về tài chính, kỹ thuật,
công nghệ và kinh nghiệm quản lý từ cộng đồng quốc tế cho phát triển nền kinh tế xanh.
- Kịp thời hoàn thiện đồng bộ hệ thống pháp luật và chính sách về bảo vệ môi trường.
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
- Tuyên truyền để người dân thay đổi tư duy về tiêu dùng theo hướng
thân thiện với môi trường.
- Nâng cao ý thức về phân loại rác thải tại nguồn…
Câu 7. Đại hội XII (1-2016) Đảng Cộng sản Việt Nam đưa ra quan điểm
về đối ngoại: “Chủ động tích cực hội nhập quốc tế trên cơ sở giữ vững độc
lập, tự chủ, lấy lợi ích quốc gia dân tộc làm mục tiêu cao nhất, đáp ứng
yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc”. Anh chị hiểu thế nào
là chủ động, tích cực hội nhập quốc tế? Trong giai đoạn hiện nay, để nâng
cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế Đảng, Nhà nước và nhân dân Việt Nam cần làm gì?
Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế là:
- Chủ động hội nhập quốc tế không trông chờ lệ thuộc vào điều kiện
khách quan, điều kiện quốc tế đem lại mà tự mình chủ động tìm kiếm
đối tác, mở rộng cơ hội hợp tác quốc tế trên mọi lĩnh vực.
- Tích cực hội nhập quốc tế: chủ động chấp nhận, áp dụng và tham gia
xây dựng các luật lệ và chuẩn mực quốc tế vì lợi ích quốc gia dân tộc.
- HNQT theo đúng nghĩa là hội nhập trên tất cả lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội.
- Là sự nghiệp của chính trị, đòi hỏi sự tham gia tổng lực của các cấp,
nghành, các tổ chức chính trị- xã hội doanh nghiệp và người dân.
- Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế có nghĩa là định hướng chiến lược
lớn của Đảng nhằm thực hiện nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.
• Trong giai đoạn hiện nay, để nâng cao vị thế trên trường quốc tế Đảng,
Nhà nước, nhân dân Việt Nam cần:
- Đẩy mạnh quảng bá lịch sử, văn hóa, ngôn ngữ Việt Nam với thế
giới; bảo tồn và phát huy các giá trị của các di sản thiên nhiên, di
sản văn hóa thế giới, khẳng định các giá trị xã hội và truyền thống
tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, bản sắc Việt Nam.
- Chủ động và nâng cao chất lượng công tác thông tin, tuyên truyền
đối ngoại, làm cho bạn bè quốc tế và nhân dân thế giới ngày càng
hiểu đúng và đầy đủ hơn về đất nước và con người Việt Nam, về
đường lối, chính sách của Đảng.
- Biết tìm kiếm và phát hiện kịp thời những thế mạnh của sản xuất và
thị trường trong nước và thế yếu của thị trường thế giới để khai thác
tốt nhất trong việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta
theo hướng đa phương và đa dạng hoá.
- Không ngừng đưa quan hệ với các nước đi vào chiều sâu, nhất là
các nước láng giềng, các đối tác chiến lược, đối tác toàn diện, đối
tác quan trọng và các nước bạn bè truyền thống, trên tinh thần bình
đẳng, cùng có lợi, tôn trọng lẫn nhau và phù hợp với luật pháp quốc tế.
- Phát huy vai trò của Việt Nam tại các diễn đàn quốc tế, các phong
trào nhân dân thế giới, nhằm góp phần tích cực vào việc giải quyết
các vấn đề toàn cầu vào cuộc đấu tranh chung vì hoà bình, độc lập
dân tộc, dân chủ, tiến bộ xã hội, phù hợp với khả năng, điều kiện và lợi ích của nước ta.
- Thực hiện tốt các cam kết với tổ chức thương mại quốc tế WTO và
các quan hệ thương mại song phương khác để chứng tỏ rằng Việt
Nam là đối tác làm ăn tin cậy của họ.
Câu 8: Anh chị hãy chỉ ra những tác động tiêu cực của quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đối với tài nguyên, môi trường. Những đề xuất
của anh chị để thực hiện bảo vệ môi trường bền vững trong sự nghiệp đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước?
• Những tác động tiêu cực của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đối với tài nguyên, môi trường:
- Ngành công nghiệp gây ô nhiễm không khí là nguyên nhân chính của các nhà
máy sản xuất do khí thải gây ô nhiễm. Những chất gây ô nhiễm sẽ gây nguy
hiểm cho sức khỏe công cộng và hiện tượng biến đổi khí hậu toàn cầu từ đó
thúc đẩy, phá hoại môi trường, hiệu ứng nhà kính, ôzôn hổng và hoang mạc hóa tăng. -
Ô nhiễm tiếng ồn từ các hoạt động giao thông vận tải, sản xuất công
nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng, ...
- Gia tăng ô nhiễm nguồn nước mặt, nước ngầm do: nước thải sinh
hoạt, nước thải công nghiệp. Hiện nay, ô nhiễm môi trường tại các
tuyến kênh rạch, hồ trong nội thành, nội thị vẫn đang diễn biến phức
tạp. Nhiều sông ở nội thành vẫn là các kênh dẫn nước thải, chất
lượng nước cũng bị suy giảm.
- Bùng nổ chất thải rắn từ sinh hoạt, công nghiệp dẫn đến khó khăn
trong việc thu gom, vận chuyển, xử lý gây ô nhiễm nguồn nước,
không khí, lan truyền dịch bệnh, ...
- Sử dụng đất bất hợp lý khiến cho diện tích rừng tự nhiên, cây xanh
bị thu hẹp để sử dụng cho đất ở, cơ sở hạ tầng.
- Một số loại tài nguyên bị khai thác quá mức dẫn tới suy thoái, cạn
kiệt đã ảnh hưởng không hề nhỏ đến sự ổn định và phát triển kinh tế
xã hội của quốc gia và nó còn làm ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống
của con người của những thế hệ tiếp theo.
Những đề xuất để thực hiện bảo vệ và phát triển môi trường bền vững
trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước:
- Triển khai hoàn thiện và thực hiện đầy đủ Luật bảo vệ môi trường.
Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật, đấu
tranh phòng chống tội phạm về tài nguyên môi trường, tập trung xử
lý các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
- Khắc phục tình trạng tiêu xài phung phí nguồn tài nguyên thiên
nhiên không tái tạo được, cần tận dụng tối đa tính năng vốn có sử
dụng tài nguyên thiên nhiên từ bề rộng sang bề sâu, phát triển kinh tế
xanh, kinh tế tuần hoàn, giảm nhẹ chất khí thải và chất độc hại ra
môi trường. - Sử dụng các hóa chất có nguồn gốc từ thiên nhiên, sử
dụng năng lượng sạch, xử lý ô nhiễm nước thải trước khi xả ra môi trường ... -
- Thực hiện các chương trình nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ, ứng dụng công nghệ mới về bảo vệ môi trường, đặc biệt là ứng
dụng công nghệ sinh học trong sản xuất nông công nghiệp và xử lý chất thải.
- Truyền thông, giáo dục và vận động mọi người tham gia bảo vệ môi
trường, giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và đa dạng sinh học.
Câu 9: Tại sao Đảng ta xác định: “Khoa học và công nghệ là động lực
của công nghiệp hóa, hiện đại hóa”.
Đảng ta xác định: “Khoa học và công nghệ là động lực của công
nghiệp hóa, hiện đại hóa” bởi vì:
Trong sự nghiệp CNH, HĐH hiện nay, khoa học - công nghệ đang
chiếm một vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng. Bởi vì nước ta đi lên
CNXH từ một nền kinh tế phổ biến là sản xuất nhỏ, lao động thủ công
là phổ biến. Dẫn đến thiếu thốn chính là một nền đại công nghiệp.
Chính vì vậy chúng ta phải tiến hành CNH, HDH nhằm xây dựng cơ sở
vật chất công nghệ- kỹ thuật cho CNXH. Khi ứng dụng và phát triển
mạnh khoa học và công nghệ sẽ mang lại cho phát triển nhanh và bền vững đất nước như:
- Khoa học và công nghệ đã đóng góp tích cực hơn trong nâng cao
năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, bảo vệ môi trường, sử
dụng có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, thích ứng với biến đổi khí
hậu, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân, bảo đảm quốc phòng,
an ninh và trật tự an toàn xã hội.
- KHCN thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của quốc gia từ nền kinh
tế nông nghiệp lạc hậu sang nền kinh tế công nghiệp hóa- hiện đại hóa.
- Công nghệ khoa học hiện đại đã tác động tới nguồn nguyên vật liệu
sản xuất thêm đồng bộ, cải tiến, giảm thời gian lao động, giảm các -
chi phí như nguồn lao động ...=> nâng cao lợi thế cạnh tranh, tốc độ tăng trưởng nhanh.
=> Quá trình CNH, HĐH đất nước diễn ra nhanh hay chậm, chất
lượng hay không chất lượng phụ thuộc rất lớn vào ứng dụng KHCN
trên tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là ngành công nghiệp của đất nước.
Câu 10: Đại hội XIII của Đảng (1/2021) đã chỉ ra 3 đột phá chiến lược
phát triển đất nước là gì? Những giải pháp để thực hiện hiệu quả những đột phá đó?
- Thứ nhất: Hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển, trước hết là thể
chế phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đổi mới quản trị quốc gia theo hướng hiện đại, cạnh tranh hiệu quả.
Tập trung ưu tiên hoàn thiện đồng bộ, có chất lượng và tổ chức thực
hiện tốt hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách, tạo lập môi trường
đầu tư kinh doanh thuận lợi, lành mạnh, công bằng cho mọi thành
phần kinh tế, thúc đẩy đổi mới sáng tạo; huy động, quản lý và sử
dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển, nhất là đất đai, tài
chính, hợp tác công - tư; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền hợp lý,
hiệu quả, đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền
lực bằng hệ thống pháp luật.
- Thứ hai: Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất
lượng cao; ưu tiên phát triển nguồn nhân lực cho công tác lãnh đạo,
quản lý và các lĩnh vực then chốt trên cơ sở nâng cao, tạo bước
chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện, cơ bản về chất lượng giáo dục, đào
tạo gắn với cơ chế tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ nhân tài, đẩy mạnh
nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng và phát triển mạnh khoa học -
công nghệ, đổi mới sáng tạo; khơi dậy khát vọng phát triển đất nước
phồn vinh, hạnh phúc, phát huy giá trị văn hoá, sức mạnh con người
Việt Nam, tinh thần đoàn kết, tự hào dân tộc trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Thứ ba: Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại cả
về kinh tế và xã hội; ưu tiên phát triển một số công trình trọng điểm
quốc gia về giao thông, thích ứng với biến đổi khí hậu; chú trọng -
phát triển hạ tầng thông tin, viễn thông, tạo nền tảng chuyển đổi số
quốc gia, từng bước phát triển kinh tế số, xã hội số.
Câu 11: Tại sao Đảng ta xác định “Công nghiệp hóa – hiện đại hóa gắn
với phát triển kinh tế tri thức”? Những giải pháp để gắn CNH- HĐH với
phát triển kinh tế tri thức?
• Đảng ta xác định “Công nghiệp hóa – hiện đại hóa gắn với phát
triển kinh tế tri thức” vì:
- Rút ngắn khoảng cách giữa các nước trên thế giới, sớm thu hẹp trình
độ phát triển, những thành quả của các nước đi trước.
- Một nước đi sau có điều kiện tận dụng nhũng kinh nghiệm kỹ thuật-
công nghệ và thành quả của các nước đi trước, tận dụng xu thế của
thời đại hội nhập quốc tế rút ngắn thời gian.
Những giải pháp để gắn CNH- HĐH với phát triển kinh tế tri thức:
- Phát triển kinh tế và công nghệ cần phải vừa có bước tuần tự, vừa có bước nhảy vọt.
- Phát huy lợi thế của đất nước, gắn CNH- HDH, từng bước phát triển
kinh tế tri thức. - Phát huy nguồn lực trí tuệ và tinh thần của con người Việt.
- Đặc biệt coi trọng và phát triển giáo dục và đào tạo, KHCN xem đây là
nền tảng và động lực cho CNH, HDH.
Câu 12: Theo anh (chị) nguồn nhân lực con người phục vụ cho quá trình
Công nghiệp hóa– hiện đại hóa ở Việt Nam có những ưu điểm và hạn chế
gì? Những đề xuất của anh/chị để phát triển nguồn nhân lực con người
phục vụ quá trình công nghiệp hóa, hiện đại.
Nguồn nhân lực con người phục vụ cho quá trình Công nghiệp hóa-
hiện đại hóa ở Việt Nam có những ưu điểm và hạn chế: -
- Ưu điểm: Cơ cấu dân số trẻ, dồi dào tăng nhanh, số người trong độ tuổi
lao động lớn. Trung bình mỗi năm có thêm 1 triệu lao động. Có khả
năng tiếp thu khoa học kỹ thuật. Chất lượng nguồn lao động đang ngày càng được nâng cao.
- Nhược điểm: Hạn chế về trình độ và thể lực. Chưa tiếp thu được hết
mọi trình độ kỹ thuật tiên tiến. Lao động chưa quua đào tạo còn quá nhiều.
Để phát triển nguồn nhân lực con người phục vụ quá trình công nghiệp hóa, hiện đại cần:
- Hoàn thiện cải cách hệ thống luật pháp một cách đồng bộ, tạo cho
những người lao động có những ưu đãi, để làm động lực cho họ cố gắng và phát triển.
- Nâng cao chất lượng nhân lực, tận dụng cơ hội phát triển kinh tế của cá
nhân, mạnh mẽ vươn lên khởi nghiệp.
- Mở những trường dạy nghề, giáo dục thường xuyên để người lao động
có thể tiếp thu các trình độ khoa học, máy mọc hiện đại và tiên tiến.
Phát triển kinh tế thị trường, hội nhập, thống nhất trong nhận thức, tư
tưởng về vai trò của kinh tế tư nhân.
- Phát huy tích cực vai trò của Đảng trong việc bảo vệ quyền và lợi ích
cho người lao động hợp pháp.
- Phải thống nhất trong hệ thống nhận thức, phải có sự vận động và tuyên truyền.
Câu 13: Mục tiêu cụ thể phát triển đất nước trong giai đoạn tới được Đại
hội XIII xác định như thế nào? Theo anh/chị, để thực hiện được mục tiêu
trên, Đảng và Nhà nước Việt Nam cần làm gì?
Mục tiêu cụ thể phát triển đất nước trong giai đoạn tới được Đại hội XIII xác định:
- Là nước đang phát triển, có công nghiệp theo hướng hiện đại, vượt qua
mức thu nhập trung bình thấp. -
- Là nước đang phát triển, có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao.
- Trở thành nước phát triển và thu nhập cao.
• Để thực hiện được mục tiêu trên, Đảng và Nhà nước Việt Nam cần làm:
- Công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước gắn với kinh tế tri thức.
- Hoàn thiện và xây dựng kinh tế thị trường nền kinh tế xã hội chủ nghĩa.
- Hội nhập quốc tế kết hợp nội lực và ngoại lực.
- Giữ vững kim chỉ nam hệ tư tượng lãnh đạo của Đảng, và hệ tư
tưởng chủ nghĩ Mác và tư tưởng HCM (đảng phải trong sạch vững mạnh).
- Không thể tham nhũng, luật phải nghiêm, luật pháp cần phải hoàn
thiện, phải có hiệu lực, có hiệu quả và phải nghiêm minh, đấu tranh chống tham nhũng.
- Nâng cao giá trị của con người trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
- Phải thống nhất trong hệ thống nhận thức, phải có sự vận động và tuyên truyền.
Câu 14: Đại hội XIII của Đảng xác định như thế nào về vai trò của thành
phần kinh tế tư nhân? Ý nghĩa của quan điểm đó? Theo anh/chị, để kinh tế
tư nhân có điều kiện phát triển, Đảng và Nhà nước Việt Nam cần làm gì?
• Xác định: phát triển mạnh mẽ khu vực KTTN cả về số lượng, hiệu quả
thực sự trở thành một động lực quan trọng trong phát triển kinh tế. Kinh
tế tư nhân là một trong những động lực của nền kinh tế.
• Ý nghĩa: làm cho nền kinh tế được phát triển, khơi dậy khát vọng làm
giàu vươn lên xã hội cuồng minh, thể hiện sự ghi nhận của Đảng và nhà
nước cho sự phát triển của đc, tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế tư nhân phát triển.
• Để kinh tế tư nhân có điều kiện phát triển, Đảng và Nhà nước Việt Nam cần: -
- Hoàn thiện cải cách hệ thống luật pháp một cách đồng bộ, tạo
điều kiện chính sách hỗ trợ với chính sách tư nhân.
- Nâng cao chất lượng nhân lực, tận dụng cơ hội phát triển kinh tế
của cá nhân, mạnh mẽ vươn lên khởi nghiệp.
- Phát triển kinh tế thị trường, hội nhập, thống nhất trong nhận
thức, tư tưởng về vai trò của kinh tế tư nhân.
- Giữ vững kim chỉ nam hệ tư tượng lãnh đạo của Đảng, phát huy
mặt tích cực ngăn ngừa tiêu cực của nền kinh tế tư nhân.
- Phải thống nhất trong hệ thống nhận thức, phải có sự vận động và tuyên truyền.
Câu 15: Hội nghị Đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ của Đảng khoá VII
(1/1994) xác định 4 nguy cơ thách thức lớn đối với Đảng Cộng sản Việt
Nam là gì? Theo anh/chị, hiện nay 4 nguy cơ này còn tồn tại không? Nếu
có, ảnh hưởng đến Đảng và chế độ như thế nào? Để đẩy lùi 4 nguy cơ,
Đảng, Nhà nước và nhân dân cần làm gì?
• 4 nguy cơ thách thức lớn đối với Đảng Cộng sản Việt Nam là:
- Nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế: phải có một khuôn khổ pháp luật,
thể chế, chế tài để tổ chức thực hiện mang lại hiệu quả thực tiễn.
- Nguy cơ chệch hướng XHCN: các nguy cơ này vẫn tồn tại, phải đấu
tranh, ngăn chặn, đẩy lùi không thể chủ quan, xem thường bất cứ nguy
cơ nào. Đấu tranh bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.
- Nạn tham nhũng và tệ nạn xã hội: chống tham nhũng lãng phí tiêu cực.
Âm mưu và hành động “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch:
đoàn kết, vững vàng, bản lĩnh chính trị cao và dựa trên trí tuệ của toàn
Đảng, toàn dân thì ko thế lực nào ngăn cản con đường phát triển của đất nước ta.
• Hiện nay 4 nguy cơ này vẫn có khả năng tồn tại.
• Nó ảnh hưởng tới sự hòa bình, độc lập của Đảng, Nhà nước và nhân dân. -
• Để đẩy lùi 4 nguy cơ, Đảng, Nhà nước và nhân dân cần:
- Hoàn thiện cải cách hệ thống luật pháp một cách đồng bộ, pháp luật cần nghiêm minh, cứng rắn.
- Nâng cao nhận thức của con người về việc giữ gìn bảo vệ một nhà nước
trong sạch, không tệ nạn.
- Giữ vững kim chỉ nam hệ tư tượng lãnh đạo của Đảng, phát huy mặt
tích cực ngăn ngừa tiêu cực của chủ nghĩa cá nhân.
- Phải thống nhất trong hệ thống nhận thức, phải có sự vận động và tuyên truyền.