lOMoARcPSD| 46342819
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
BÀI TIỂU LUẬN MÔN:
TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Đề tài:
Tưởng Hồ Chí Minh về sức mạnh của nhân dân, của khối đại đoàn kết
dân tộc.
Tên giảng viên: Phạm Thị Phương Thoan
Lớp: 21DXN1C Nhóm thực hiện tiểu luận: Nhóm 10
TP Hồ Chí Minh, ngày 4 tháng 11 năm 2022
lOMoARcPSD| 46342819
2
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
lOMoARcPSD| 46342819
3
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................5
PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................................6
CHƯƠNG I: CƠ SỞ HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI
ĐOÀN KẾT DÂN TỘC..............................................................................................7
1. Truyền thống yêu nước, nhân ái, tinh thần cố kết cộng đồng của dân tộc Việt Nam
................................................................................................................................7
2. Quan điểm của Mác-Lenin......................................................................................8
3. Tổng kết những kinh nghiệm thành công và thất bại của các phong trào cách mạng
Việt Nam và thế giới...............................................................................................8
3.1Thực tiễn phong phú của cách mạng Việt Nam trong suốt 90 năm qua, Đảng ta
đã tích luỹ và đúc rút được nhiều bài học kinh nghiệm lớn................................8
3.2Thực tiễn phong phú của cách mạng thế giới...................................................10
Chương II : NHỮNG QUAN ĐIỂM CƠ BẢN CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI
ĐOÀN KẾT DÂN TỘC............................................................................................11
1. Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược , bảo đảm thành công của cách mạng..11
2. Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân.......................................................12
3. Đại đoàn kết dân tộc phải biến thành sức mạnh vật chất tổ chức Mặt trận n
tộc thống nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng.............................................................13
Chương III: NGUYÊN TẮC ĐẠI ĐOÀN KẾT CỦA HỒ CHÍ MINH.................15
1. Đại đoàn kết phải được xây dựng trên cơ sở bảo đảm những lợi ích tối cao của dân
tộc, lợi ích của nhân dân lao động và quyền thiêng liêng của con người...............15
2. Tin vào dân, dựa vào dân, phấn đấu quyền lợi của dân.....................................17
3. Đại đoàn kết một cách tự giác, có tổ chức, có lãnh đạo; đại đoàn kết rộng rãi, lâu
dài, bền vững.........................................................................................................18
4. Đại đoàn kết chân thành, thân ái, thẳng thắn theo nguyên tắc tự phê bình, phê bình
vì sự thống nhất bền vững ....................................................................................19
5. Đại đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc tế; chủ nghĩa yêu nước chân
chính phải gắn liền với chủ nghĩa quốc tế trong sáng của giai cấp công nhân.......20
Chương IV: VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐOÀN KẾT DÂN TỘC
TRONG VIỆC ĐẨY MẠNH CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI Ở NƯỚC TA HIỆN NAY...22
1. Thực trạng.............................................................................................................22
2. Nhiệm vụ và yêu cầu.............................................................................................23
2.1.Nhiệm vụ .......................................................................................................23
2.2.Yêu cầu.......................................................................................................... 24
3. Những chú ý khi vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh................................................25
4. Ý nghĩa tư tưởng đại đoàn kết của Hồ Chí Minh...................................................27
5. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong công cuộc đổi mới hiện nay.....................29
lOMoARcPSD| 46342819
4
5.1.Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc.................................................29
5.2.Khơi dậy và phát huy tinh thần đại đoàn kết dân tộc......................................29
5.3.Những bước làm cụ thể hơn............................................................................29
5.3.1.Xác định hướng đi.................................................................................29
5.3.2.Xây dựng, kiện toàn hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh.............30
5.3.3.Dựa vào sức mạnh của toàn dân,lấy dân làm gốc..................................30
5.3.4.Thường xuyên chăm lo xây dựng và phát triển nguồn lực con người....30
5.3.5.Tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân.................................................31
5.3.6.Phát triển nguồn lực con người..............................................................31
5.3.7.Để ngọn lửa yêu nước và đại đoàn kết dân tộc sáng mãi.......................31
Chương V: KẾT LUẬN............................................................................................33
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................34
lOMoARcPSD| 46342819
5
LỜI MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu đề tài tư tưởng Hồ Chí Minh về sức mạnh nhân dân và khối
đại đoàn kết dân tộc
Chủ tịch Hồ Chí Minh, anh hùng giải phóng dân tộc đại, nhà văn hóa kiệt xuất
của dân tộc ta và của nhân loại, đã để lại cho chúng ta một di sản tinh thần giá, một
hệ thống tư tưởng về nhiều mặt.Với Hồ Chí Minh, đoàn kết là một truyền thống cực kỳ
quý báu của nhân dân ta. Trong từng thời kỳ, từng giai đoạn cách mạng, thể cần
thiết phải điều chỉnh chính sách phương pháp tập hợp lực ợng cho phù hợp với
những đối tượng khác nhau, nhưng đại đoàn kết dân tộc luôn luôn được người coi
vấn đề sống còn của cách mạng.Trong đó tưởng về đại đoàn kết là tưởng nổi bật,
giá trị trường tồn đối với quá trình phát triển của dân tộc ta của toàn nhân loại
Muốn thực hiện đại đoàn kết toàn dân thì phải kế thừa truyền thống yêu nước- nhân
nghĩa- đoàn kết của dân tộc, phải có tấm lòng khoan dung, độ lượng với con người
2. Lý do chọn đề tài
Sức mạnh của nhân dân, của đại đoàn kết dân tộc một giá trị tinh thần to lớn, một
truyền thống cực quý báu của dân tộc ta, được lưu truyền qua nhiều thế hệ. Thực hiện
đại đoàn kết n tộc nhiệm vụ mục tiêu chính hàng đầu của cách mạng nhân
dân nước ta. Đảng ta kiên quyết khẳng định chủ trương chính sách của Đảng nhà
nước là phải bác bỏ được các nhu cầu về nguyện vọng và quyền lợi của đa số nhân dân
để có thể sẵn sàng tập hợp một đại đoàn kết dân tộc cho lực lượng cách mạng.
Để thể hiểu hơn về chủ trương chính ch cũng như đường lối ởng Hồ Chí
Minh về sức mạnh của nhân dân, của khối đại đoàn kết dân tộc, đó chính là lý do chúng
em chọn đề tài này.
PHẦN MỞ ĐẦU
Việt Nam ta đã trải qua rất nhiều thăng trầm của chiến tranh, qua đó ta thấy được tình
cảm yêu ớc mãnh liệt, sự đoàn kết của dân tộc được hun đúc qua hàng nghìn năm
dựng nước và giữ nước. Khi đất nước được khai sinh, Đảng ta và Bác luôn coi việc xây
dựng , bảo vệ, củng cố và mở rộng khối đại đoàn kết. Dưới sự lãnh đạo tài ba của Bác
Đảng , đã tạo ra sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc giành được sự thắng lợi trong các
cuộc chiến tranh của đất nước nhằm xây dựng, bảo vệ dân tộc đã tạo ra một đất nước
Việt Nam độc lập, tự do, hạnh phúc như hiện nay.
lOMoARcPSD| 46342819
6
Ngày nay, sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc đang tiếp tục phát huy cao độ,
trở thành động lực phấn đấu để mở ra công cuộc đổi mới toàn diện đất nước. Ðại đoàn
kết toàn dân tộc là đường lối chiến lược, là bài học lớn của cách mạng Việt Nam. Thực
hiện lời dạy của Bác Hồ :“ Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết. Thành công, thành công,
đại thành công “là một chiến lược, sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong cách mạng Việt Nam.
Đoàn kết đã trở thành động lực to lớn, một triết nhân sinh,là hành động kết nối sức
mạnh vô địch của toàn dân tộc Việt Nam.
Do đó việc tìm hiểu về tưởng Hồ Chí Minh vấn đề này hết sức cần thiết để
mỗi chúng ta hiểu rõ hơn vai trò và trách nhiệm của mình trong cuộc sống, đối với
mọi người, với đất nước. Từ đó giúp cho ta thấy được tư tưởng Hồ Chí Minh về đậu
đoàn kết dân tộc là cái nhìn đúng đắn về sự đoàn kết, nhân nghĩa trong mỗi con người
lOMoARcPSD| 46342819
7
CHƯƠNG I: CƠ SỞ HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ
MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾTN TỘC
1. Truyền thống yêu nước, nhân ái, tinh thần c kết cộng đồng của dân tộc
Việt Nam
Chủ tịch Hồ Chí Minh, anh hùng giải phóng dân tộc đại của dân tộc ta của
nhân loại đã để lại cho chúng ta một di sản tinh thần giá, một hệ thống tưởng về
nhiều mặt. Trong đó, tư tưởng về đại đoàn kết là tư tưởng nổi bật nhất, có giá trị trường
tồn đối với quá trình phát triển của dân tộc ta của toàn nhân loại, đấy tưởng
xuyên suốt nhất quán trong duy lý luận trong hoạt động thực tiễn của Hồ Chí
Minh và đã trở thành chiến lược cách mạng của Đảng ta, gắn liền với những thắng lợi
vẻ vang của dân tộc. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Dân ta có một lòng yêu nước
nồng nàn. Đó một truyền thống quý báu của ta từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị
xâm lăng thì tinh thần ấy lại sôi nổi, kết thành một làn sóng cùng mạnh mẽ, to
lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và cướp
nước”.
Truyền thống yêu nước, nhân ái và tinh thần cố kết cộng đồng của Việt Nam dân tộc
chính sở quan trọng hình thành tưởng đại đoàn kết của Hồ Chí Minh. Người
từng khẳng định: Nước Việt Nam một, dân tộc Việt Nam một. Sông thể cạn,
núi có thể mòn, song chân đó không bao giờ thay đổi”,”Chúng ta đều chung một tổ
tiên dòng họ, đều ruột thịt anh em… Không ai thể chia rẽ con một nhà… Không
ai có thể chia rẽ nước Việt Nam ta”. Hồ Chí Minh luôn khẳng định tầm vóc của vấn đề
đoàn kết trong sự nghiệp cách mạng Việt Nam. Người nhiều lần nhấn mạnh:“ Đoàn kết
là một lực lượng vô địch của chúng ta để khắc phục khó khăn, giành thắng lợi”, “Đoàn
kết là sức mạnh, then chốt của thành công”. Trải qua hàng ngàn năm dựng nước
giữ nước, tinh thần yêu nước gắn liền với ý thức cộng đồng, ý thức cố kết dân tộc, đoàn
kết của dân tộc Việt Nam đã hình thành củng cố, tạo thành một truyền thống bền
vững. Tinh thần ấy, tình cảm ấy theo thời gian đã trở thành lẽ sống của mỗi người con
Việt Nam, làm cho vận mệnh mỗi nhân gắn chặt vào vận mệnh của cộng đồng, vào
sự sống còn và phát triển của dân tộc. Nó là cơ sở của ý chí kiên cường, bất khuất, tinh
thần dũng cảm hy sinh vì dân, vì nước của mỗi con người Việt Nam và đồng thời nó là
giá trị tinh thần thúc đẩy sự phát triển của cộng đồng và của mỗi cá nhân trong quá trình
lOMoARcPSD| 46342819
8
dựng nước và giữ nước, tất cả làm nên truyền thống yêu nước, đoàn kết của dân tộc. Dù
lúc thăng hay lúc trầm nhưng chủ nghĩa yêu nước và truyền thống đoàn kết của dân tộc
Việt Nam bao giờ cũng là tinh hoa đã được đúc kết và thử nghiệm qua hàng nghìn năm
lịch sử chinh phục thiên nhiên chống giặc ngoại xâm bảo vệ Tổ quốc của ông cha ta.
Chủ nghĩa yêu nước, truyền thống đoàn kết cộng đồng của dân tộc Việt Nam cơ s
đầu tiên, sâu xa cho sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc.
2. Quan điểm của Mác-Lenin
Chủ nghĩa Mác- Lênin cho rằng: Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, nhân dân
là người sáng tạo lịch sử, giai cấp vô sản muốn thực hiện vai trò là lãnh đạo cách mạng
phải trở thành dân tộc, liên minh công nông là sở đxây dựng lựcợng to lớn của
cách mạng. Chủ nghĩa Mác-lênin đã chỉ ra cho các dân tộc bị áp bức con đường tự giải
phóng. -nin cho rằng, sự liên kết giai cấp trước hết liên minh giai cấp công nhân
với nông dân hết sức cần thiết, bảo đảm cho thắng lợi của cách mạng sản. Rằng
nếu không sự đồng tình ửng hộ của đa số nhân dân lao động với đội ngũ tiên
phong của nó, tức giai cấp vô sản, thì cách mạng vô sản không thể thực hiện được.
Đó những quan điểm luận hết sức cần thiết để Hồ Chí Minh sở khoa học
trong sự đánh giá chính xác yếu tố tích cực cũng như những hạn chế trong các di sản
truyền thống, trong tư tưởng tập hợp lực lượng của các nhà yêu nước Việt Nam tiền bối
và các nhà cách mạng lớn trên thế giới, từ đó hình thành tưởng Hồ Chí Minh về đại
đoàn kết dân tộc.
3. Tổng kết những kinh nghiệm thành công và tht bại của các phong trào
cách mạng Việt Nam và thế giới.
3.1. Thực tiễn phong phú của cách mạng Việt Nam trong suốt 90 năm qua, Đảng ta
đã tích luỹ và đúc rút được nhiều bài học kinh nghiệm lớn:
Độc lập dân tộc là điều kiện quyết định để thực hiện chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa
xã hội là nền tảng bảo đảm chắc chắn cho độc lập dân tộc. Xây dựng chủ nghĩa xã hội
bảo vệ tổ quốc hội chủ nghĩa hai nhiệm vụ chiến lược quan hệ khắn khít
với nhau.
lOMoARcPSD| 46342819
9
Sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân vì nhân dân. Chính nhân dân
là người làm nên những chiến thắng lịch sử. Toàn bộ hoạt động của Đảng phải bắt đầu
từ lợi ích khát vọng chính đáng của nhân dân. Sức mạnh của Đảng sự gắn
mật thiết với nhân dân. Quan liêu, tham nhũng, xa rời nhân dân sẽ dẫn đến những thất
thoát không lường trước được đối với vận mệnh của đất nước, của chế độ hội chủ
nghĩa và của Đảng.
Không ngừng xây dựng, củng cố, tăng cường đoàn kết: Đoàn kết toàn Đảng, đoàn
kết toàn dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế. Đó truyền thống quý báu
nguồn sức mạnh to lớn của cách mạng nước ta. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tổng kết:
Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết - Thành công, thành công, đại thành công.
Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh hiện đại ngày nay, sức mạnh trong nước
cũng như với sức mạnh quốc tế. Trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng cần kiên định ý chí
độc lập, tự chủ, nêu cao tinh thần hợp tác quốc tế, phát huy cao độ nội lực, đồng thời
tranh thủ ngoại lực, kết hợp yếu tố truyền thống với yếu tố hiện đại ngày nay.
Sự lãnh đạo chuẩn xác của Đảng nhân tố hàng đầu quyết định sự thắng lợi của
cách mạng Việt Nam. Đảng không có lợi ích nào khác ngoài việc cung phụng tổ quốc,
phục vụ nhân dân. Đảng phải nắm vững, vận dụng sáng tạo, góp phần phát triển chủ
nghĩa Mác - nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, không ngừng nâng cao trí tuệ, nâng cao
bản lĩnh chính trị, tố chất đạo đức và năng lực tổ chức để đủ sức giải quyết các vấn đề
do thực tiễn cách mạng đặt ra. Mọi đường lối, chủ trương của Đảng phải xuất phát từ
thực tế, tôn trọng quy luật khách quan. Phải phòng chống những nguy lớn: sai
lầm về đường lối, bệnh quan liêu và sự thoái hoá, biến chất của cán bộ, đảng viên.
3.2. Thực tiễn phong phú của cách mạng thế giới
Các Đảng Xã hội - dân chủ, nhất là những đảng nắm chính quyền trong các nước tư
bản, có chính sách đáp ứng những lợi ích nhất định của người lao động chân tay. Các
đảng nắm quyền chắc chắn với tác động của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ
tiên tiến, cả những yếu tố tích cực và tiêu cực tới đời sống kinh tế - xã hội. Họ đưa ra
những chính sách như tăng lương cho lao động, giảm tỉ lệ mất việc làm và trợ cấp thất
nghiệp, nâng cao trợ cấp, giảm giờ làm việc trong tuần, tăng thời gian nghỉ ngơi hàng
năm cho người lao động .
lOMoARcPSD| 46342819
10
Họ rút ra những kết luận cần thiết về cuộc khủng hoảng to lớn của hội công
nghiệp đã gây ảnh hưởng tiêu cực đến toàn bộ nền văn minh loài người. Từ Đại hội
1976, Quốc tế hội chủ nghĩa đã nhắc đến tình trạng môi trường bhuỷ hoại, hình
ảnh đói nghèo nợ nần trên thế giới đề ra chủ trương thực hiện ''ba cuộc tiến
công'': cuộc tiến công hòa bình; cuộc tiến công quan hệ Bắc -Nam, cuộc tiến
công vì các quyền con người.
Đối với các nước xã hội chủ nghĩa, Quốc tế Xã hội chủ nghĩa đã có chủ trương thay
đổi rệt. Họ khuyến khích các Đảng hội - dân chủ tiếp xúc, đối thoại với các
Đảng Cộng sản, công nhân dựa trên nguyên tắc của họ. Từ đó đến nay nhiều đại hội
của các Đảng hội - dân chủ đã 26 đoàn đại biểu các Đảng hội - dân ch
tham dự. Nói chung, trên vấn đề bảo vệ hòa bình, an ninh và hợp tác quốc tế hiện nay,
lập trường của những người hội - dân chủ gắn liền với lập trường của những người
cộng sản. Đó yếu tố tạo sở xích lại gần nhau giữa hai trào lưu chính của phong
trào công nhân quốc tế trong giai đoạn hiện nay.
Chương II : NHỮNG QUAN ĐIỂM CƠ BẢN CỦA HỒ CHÍ
MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC
1. Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược , bảo đảm thành công của cách
mạng
Đối với Hồ Chí Minh , đoàn kết truyền thống cực kỳ quý báu của nhân dân ta từ
nhiều đời nay . Người đã từng khẳng định : Con đường duy nhất để các dân tộc bị áp
bức và nhân dân lao động tự mình cứu lấy mình là con đường cách mạng vô sản .
Trong từng thời kỳ nói chung , mọi giai đoạn của cách mạng nói riêng , việc điều
chỉnh chính sách và phương pháp kỹ thuật tập hợp lực lượng đấu tranh sao cho phù hợp
với những đối tượng khác nhau là rất khả thi và quan trọng . Tuy nhiên , “ đại đoàn kết
dân tộc ”luôn luôn được Hồ Chí Minh coi vấn đề sống còn của cách mạng lúc bấy
giờ .
- Đoàn kết không phải thủ đoạn chính trị nhất thời. đoàn kết một khái
niệm tư tưởng cơ bản , nhất quán , đồng hành xuyên suốt quá trình cách mạng
của Việt Nam ta .
lOMoARcPSD| 46342819
11
- Đoàn kết chính yếu tquyết định tỉ lệ thành công của cách mạng. Vì sức mạnh
vững chãi được tạo nên từ sự đoàn kết đó cũng là yếu tố then chốt của thành
công . Muốn đưa cách mạng đến con đường thắng lợi bắt buộc phải có lực lượng
đủ mạnh mẽ , vững vàng , muốn lực lượng phải quy tụ toàn dân tộc thành một
khối thống nhất . Giữa đoàn kết và thắng lợi luôn có mối quan hệ chặt chẽ , mức
độ của đoàn kết quyết định tỉ lệ của thành công.
- Đoàn kết phải luôn được nhận thức là vấn đề sống còn của cách mạng.
Chúng ta thể thấy cuộc kháng chiến chống Pháp . sao một Việt Nam nghèo
nàn , lạc hậu lại thắng một đế quốc có ưu thế về vật chất , phương tiện hiện đại ? Đó
vì sự đoàn kết của toàn dân tộc , không phân biệt giai cấp , tôn giáo, quyết tâm không
trở thành nô lệ , quyết không chịu mất ớc , và chỉ có một mục đích duy nhất là : thống
nhất để độc lập Tổ Quốc . Và Hồ Chí Minh đã từng khuyên nhân dân ta rằng : “ Dân ta
xin nhớ chữ đồng, đồng tình, đồng sức, đồng lòng, đồng minhĐó con đường duy
nhất dẫn đến độc lập , tự do .
Đoàn kết dân tc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng
- Chúng ta không chỉ thấy việc Người nhấn mạnh vai trò to lớn của nhân dân
Người còn coi đại đoàn kết dân tộc mục tiêu , nhiệm vụ ng đầu của
cách mạng. Vì vậy , tư tưởng đại đoàn kết dân tộc phải được quán triệt trong mọi
chủ trương , đường lối , chính sách của Đảng .
- Lấy dân làm gốc , đó lực lượng nòng cốt tự giải phóng nên Người coi vấn đề
đoàn kết toàn dân là vấn đề cơ bản của một cuộc cách mạng . Hồ Chí Minh cho
rằng : Đại đoàn kết dân tộc không chỉ mục tiêu , nhiệm vụ hàng đầu của
Đảng mà còn là mục tiêu , nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc. Bởi vì đoàn kết
dân tộc sự nghiệp của toàn dân , do dân dân . Đảng phải nhiệm v
thức tỉnh , tập hợp , đoàn kết toàn quần chúng hợp thành sức mạnh to lớn trong
cuộc kháng chiến đấu tranh độc lập dân tộc , tự do cho toàn nhân dân , đem
lại hạnh phúc toàn vẹn cho con người .
2. Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết tn dân
Đại đoàn kết dân tộc là một đi sản vô giá, truyền thống cùng quý báu của dân
tộc Việt Nam được hun đúc qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước.
lOMoARcPSD| 46342819
12
tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc nguồn gốc từ nhiều yếu tố,
được hình thành trên cơ sở kế thừa và phát triển chủ nghĩa yêu nước và truyền thống
đoàn kết của dân tộc, đặc biệt là đã vận dụng phát triển và sáng tạo chủ nghĩa Mác-
Lênin phù hợp với tình hình điều kiện của Việt Nam trong từng giai đoạn cách
mạng.
ởng đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh một hệ thống những luận
điểm, nguyên tắc, phương pháp giáo dục v.v... nhằm phát huy đến mức cao nhất sức
mạnh dân tộc sức mạnh thời đại trong sự nghiệp đấu tránh vì độc lập dân tộc, n
chủ và chủ nghĩa xã hội.
Theo tưởng Hồ Chí Minh, “dân” chỉ mọi con dân đất Việt, con rồng cháu
tiên, không phân biệt dân tộc, người tín ngưỡng với người không tín ngưỡng, không
phân biệt già trẻ, i trai, giàu nghèo. Nói dến đại đoàn kết dân tộc cũng nghĩa
phải tập hợp mọi người dân vào một khối trong cuộc đấu tranh chung. Người đã
nhiều lần nói rõ: Ta đoàn kết để đấu tranh cho thống nhất độc lập tổ quốc; ta
còn phải đoàn kết để xây dựng nước nhà. Ai tài, đức, sức, lòng phụng
sự tổ quốc và phụng sự nhân dân thì ta đoàn kết với họ”.
"Đoàn kết” giá trị cốt lõi, “Đại đoàn kết dân tộc” là đường lối chiến lược,
cội nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu của ch mạng Việt Nam, ý nghĩa quyết
định mọi thắng lợi của cách mạng trong công cuộc xây dựngbảo vệ Tổ quốc xã
hội chủ nghĩa.
Muốn thực hiện đại đoàn kết toàn dân thì phải kế thừa truyền thống yêu nước
nhân nghĩa - đoàn kết của dân tộc. Xác định khối đại đoàn kết liên minh công
nông, trí thức. Người cho rằng: liên minh công nông- lao động trí óc làm nền tảng
cho khối đại đoàn kết toàn dân, nền tảng được củng cố vững chắc thì khối đại đoàn
kết dân tộc càng được mở rộng, không e ngại bất cứ thế lực nào có thể làm suy yếu
khối đại đoàn kết dân tộc.
Đúc kết lại, sức mạnh của đại đoàn kết dân tộc thì mới tồn tại sức mạnh của
đại đoàn kết toàn dân. thể nhiều dân tộc cùng chung sống dưới bầu trời của
Tổ quốc hội chủ nghĩa này nhưng nếu chúng ta sức mạnh đoàn kết thì sẽ trở
lOMoARcPSD| 46342819
13
thành sức mạnh của toàn dân một thứ sức mạnh qua nhiều thế kỉ vẫn sục sôi,
vẫn âm ỉ và trở thành truyền thống trong máu thịt của người Việt.
3. Đại đoàn kết dân tộc phải biến thành sức mạnh vật chất có tổ chức là
Mặt trận dân tộc thống nhất dưới sự lãnh đạo của Đng
Theo chủ tịch Hồ Chí Minh, “Đại đoàn kết dân tộc” không chỉ dừng lại một
quan niệm hay một tư tưởng hay những lời kêu gọi chung chung, mà ”Đại đoàn kết
dân tộc” phải trở thành đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam. Nó đã trở
thành khẩu hiệu nh động của toàn Đảng, toàn dân toàn quân ta. Chính vì thế
mà nó phải trở thành sức mạnh vật chất, một lực lượng hung mạnh và có tổ chức.
Và tổ chức đó chính là Mặt trận dân tộc thống nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Mặt trận dân tộc thống nhất phải được xây dựng theo những nguyên tắc như sau:
- Trên nền tảng liên minh công, nông trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng. Người
cho rằng: liên minh công nông- lao động trí óc làm nền tảng cho khối đại đoàn
kết toàn dân, nền tảng được củng cố vững chắc thì khối đại đoàn kết dân tộc càng
được mở rộng, không e ngại bất cứ thế lực nào có thể làm suy yếu khối đại đoàn
kết dân tộc.
- Mặt trận hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương, dân chủ lấy việc thống nhất lợi
ích của tầng lớp nhân dân làm cơ sở để củng cố và không ngừng mở rộng.
- Đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, đoàn kết thực sự, chân thành, thân ái giúp đỡ nhau
cùng tiến bộ. Mục đích đoàn kết các giai cấp và các tầng lớp khác nhau của Hồ
Chí Minh là: “Cầu đồng tồn dị” (lấy cái chung, đề cao cái chung để hạn chế cái
riêng, cái khác biệt).
Trong quá trình thực hiện cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, nội dung và hình
thức tổ chức của Mặt trận có sự thay đổi phù hợp với nhiệm vụ cách mạng tùy từng
lúc, từng nơi khác nhau. Ví dụ như Mặt trận dân chủ Đông ơng trong những năm
đấu tranh hợp pháp 1936 – 1939 hay Mặt trận Việt Minh trong cao trào đánh Pháp,
đuổi Nhật đưa tới thành công của Cách mạng Tháng Tám việc thành lập nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hoà tiếp đến là Mặt trận Liên Việt trong kháng chiến chống
thực dân Pháp, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (ở miền Bắc) Mặt trận dân tộc giải
lOMoARcPSD| 46342819
14
phóng miền Nam Việt Nam cùng Liên minh các lực lượng dân tộc, dân chủ hoà
bình ở miền Nam Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
Đoàn kết trong Mặt trận Liên Việt, nhân dân ta đã làm nên chiến thắng Điện Biên
Phủ gây chấn động địa cầu đưa cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp đi đến
thắng lợi. Từ đó giải phóng được một nửa đất nước đưa miền Bắc tiến lên theo
phương hướng chủ nghĩa xã hội để làm hậu phương vững chắc cho tiền tuyến lớn ở
miền Nam ruột thịt.
Đầu năm 1951, tại hội nghị đại biểu Mặt trận Liên – Việt toàn quốc, Bác đã phát
biểu: “Đại đoàn kết tức là trước hết phải đoàn kết đại đa số nhân dân, mà đại đa số
nhân dân ta là công nhân, nông dân và các tầng lớp lao động. Bất kỳ ai thật thà tán
thành hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ thì những người đó trước đây chống
chúng ta, bây giờ chúng ta cũng thật thà đoàn kết với họ”. Bác cũng chỉ rõ:Đoàn
kết là một chính sách dân tộc, không phải là một thủ đoạn chính trị. Ta đoàn kết để
đấu tranh cho thống nhất và độc lập của tổ quốc, ta còn phải đoàn kết để xây dựng
nước nhà. Ai có tài, đức, có sức, lòng phụng sự tổ quốc và phục vụ nhân dân
thì ta đoàn kết với họ”. Thêm đó, Bác còn nhấn mạnh rằng: Đoàn kết rộng rãi, chặt
chẽ, đồng thời phải củng cố. Nền vững, nhà mới chắc chắn, gốc tốt thì cây
mới tốt tươi. Trong chính sách đoàn kết phải chống hai khuynh hướng sai lầm:
độc, hẹp hòi đoàn kết nguyên tắc”. Cũng tại đại hội, Bác còn phát biểu: “Tôi
rất sung sướng được lãnh cái trách nhiệm kết thúc lễ khai mạc của Đại hội thống
nhất Việt Minh – Liên Việt. Lòng sung sướng ấy là của chung toàn dân, của cả Đại
hội, nhưng riêng cho tôi là một sự sung sướng không thể tả, một người đã cùng các
vị tranh đấu trong bấy nhiêu năm cho khối đại đoàn kết toàn dân. Hôm nay, trông
thấy rừng y đại đoàn kết ấy đã nở hoa kết quả gốc rễ của đang ăn sâu lan
rộng khắp toàn dân, nó có một cái tương lai “trường xuân bất lão”. vậy cho
nên lòng tôi sung sướng vô cùng.”
Người không chỉ nói lên niềm vui hạn trước sự lớn mạnh của Mặt trận dân
tộc thống nhất, mà còn là sự cần thiết phải mrộng, củng cố và phát triển Mặt trận
cũng như niềm tin vào sự phát triển bền vững của khối đại đoàn kết dân tộc trong
tương lai. Điều này được thể hiện trong toàn bộ tiến trình cách mạng của Việt Nam,
khi Hồ Chí Minh còn sống cũng như sau khi Người đã mất.
lOMoARcPSD| 46342819
15
Đoàn kết trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, trong Mặt trận dân tộc giải phóng
miền Nam Việt Nam Liên minh các lực lượng dân tộc, dân chủ hoà bình Việt
Nam, nhân dân ta đã m tròn sứ mệnh lịch sử vẻ vang giải phóng hoàn toàn miền
Nam, đưa đất nước ta đến hòa bình, cùng đi lên chủ nghĩa xã hội, bước vào thời kỳ
đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, trở thành một
quốc gia đang phát triển đầy tiềm năng.
lOMoARcPSD| 46342819
Chương III: NGUYÊN TẮC ĐẠI ĐOÀN KẾT CỦA HỒ CHÍ MINH
1. Đại đoàn kết phải được xây dựng trên cơ sở bảo đảm những lợi ích tối cao
của dân tộc, lợi ích của nhân dân lao động và quyền thiêng liêng của con
người.
Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn có thái độ “cầu đồng tồn dị”. Đó chính là hiểu rõ sự
khác biệt của các giai tầng trong hội nhưng không trái với mục tiêu chung “ Độc
lập dân tộc, tự do, hạnh phúc của nhân dân” không quý hơn độc lập tự do, nói
đúng hơn là lợi ích và quyền lợi của của dân tộc. Chủ tịch Hồ Chí Minh nói: “đại đoàn
kết toàn dân tộc phải trên cơ sở lấy lợi ích tối cao của dân tộc quyền lợi cơ bản của
nhân dân lao động làm nền tảng, kết hợp lợi ích nhân lợi ích tập thể, bộ phận
toàn cục, giai cấp và dân tộc, quốc gia, nói đến dân là nói đến những người đứng ngoài
bộ máy cai trị, chịu tác động từ chính sách của nhà cầm quyền”. Nếu trong quan niệm
của giai cấp phong kiến, dân chỉ “thần dân”, “thảo dân”, tức tầng lớp “bị trị” thấp
hèn thì đối với Hồ Chí Minh, “trong bầu trời không gì quý bằng nhân dân” .
Mỗi quốc gia, dân tộc luôn tồn tại những giai cấp, tầng lớp khác nhau. Mỗi giai
cấp, tầng lớp đều những lợi ích khác nhau, nhưng tất cả các quốc gia đều một
điểm chung. nó lợi ích quốc gia. Việc thực hiện giai cấp lợi ích giai cấp phụ
thuộc vào độc lập dân tộc, tự do, đoàn kết và sự thừa nhận và quản lý đúng đắn các mối
quan hệ lợi đó. Tính ưu việt tối cao này ngọn cờ đoàn kết, sức mạnh dân tộc,
nguyên tắc bất biến của cách mạng Việt Nam và là chất keo của sự đoàn kết.
Đây là nguyên tắc bất biến của tư duy Hồ Chí Minh trong thực hiện chiến lược
đại đoàn kết toàn dân tộc. Điều đáng chú ý trong tư duy Hồ Chí Minh mang lại lợi ích
cho nhân dân Việt Nam là nó sử dụng sự ủng hộ và giúp đỡ của cộng đồng quốc tế để
phát triển các loại quan hệ với các nước.
Ngày 18/1/1950, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đến thăm nước Cộng Hòa Nhân Dân Trung
Hoa và thiết lâp quan hệ ngoại giao trên tinh thần hợp tác, bình đẳng và cùng có lợi.
16
lOMoARcPSD| 46342819
17
2. Tin vào dân, dựa vào dân, phấn đấu vì quyền lợi của dân.
Đây nguyên tắc được bắt nguồn từ những tư ởng của ông cha ta: Lấy dân
làm gốc”. Đã được Hồ Chí Minh kế thừa phát triển thêm một bước trên sở quan
điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin. Kế thừa và nâng cao tư tưởng những chính trị truyền
thống của dân tộc: ớc lấy dân làm gốc”, chở thuyền dân, lật thuyền cũng dân”.
Tin vào dân, dựa vào dân, sự tiếp thu sâu sắc trong nhận thức tình cả hành động trong
tư tưởng đại đoàn kết Hồ Chí Minh.
Bác Hồ thăm nông dân đang gặt lúa trên cánh đồng xã Hùng Sơn,
(huyện Đại Từ, Thái Nguyên) vào năm 1954.
Từ những hiểu biết đúng đắn và toàn diện về nhân dân Hồ Chí Minh khẳng
định “dân là gốc”. Người nói: “Nước lấy dân làm gốc….Gốc có vững cây mới bền.
Xây lầu thắng lợi trên nền nhân dân”. Theo tư tưởng ấy lấy dân làm gốc, lực lượng
dân, của dân, lòng dân, quyền dân lấy làm cốt lõi cho các quyết định dành cho dân.
Xuất phát từ chỗ gắn bó mật thiết với nhân dân, sống cùng dân, sống giữa lòng nhân
dân. Người có thể hiểu được lòng dân hơn bao giờ hết: đời sống, tinh thần, tâm tư, tình
hình, nguyện vọng của nhân dân.
Tin vào dân, dựa vào dân, phấn đấu vì quyền lợi của dân là nguyên tắc trong tư
duy và hoạt động thực tiễn của Hồ Chí Minh. Có thể nói, mọi tư tưởng, mọi sáng tạo
của Người đều được xuất phát từ những lòng yêu thương, kính trọng, tin tưởng từ
nhân dân. Người khẳng định rằng: “Trong bầu trời không có gì quý bằng nhân dân,
trong thế giới không gì mạnh bằng lực lượng đoàn kết của nhân dân. Khi sức dân
lOMoARcPSD| 46342819
18
được huy động, được tổ chức, được tập hợp dưới sự lãnh đạo của Đảng thì thành vô
địch”.
Đã kế thừa và phát huy từ những giá trị tinh thần truyền thống tốt đẹp của dân
tộc và tiếp thu trên quan điểm chủ nghĩa Mác Lênin, là người Việt Nam đầu tiên
nhận thức và đánh giá đúng đắn vị trí vai trò sức mạnh của nhân dân. Qua bao đời
chịu đựng gian khổ, qua nhiều năm áp bức chiến tranh nhưng nhân dân ta vẫn anh
hùng, hăng hái, cần cù. Người luôn luôn coi lực lượng của nhân dân ta, dân tộc ta là
lực lượng quan trọng, quyết định mọi thắng lợi của các mạng. “Đoàn kết toàn dân,
đoàn kết dân tộc” chiến lược này của Người đã đem lại tư tưởng vững chắc làm bàn
đạp cho mọi thắng lợi của cách mạng.
3. Đại đoàn kết mt cách tự giác, có tổ chức, có lãnh đo; đại đoàn kết
rộng rãi, lâu dài, bền vững.
Trong cách mạng thì sự đoàn kết rất quan trọng, nó mang lại sức mạnh mà không
có thứ gì có thể so sánh được. Theo Hồ Chí Minh, có đoàn kết mới tạo nên sức mạnh
của cách mạng. Đại đoàn kết xuất phát từ tinh thần yêu nước, lòng tự trong mỗi con
người Việt Nam, là một tập hợp bền vững của các lực lượng xã hội có định hướng, tổ
chức và có lãnh đạo. Tinh thần đại đoàn kết của dân tộc Việt Nam ta là được xem là
một giá trị tinh thần to lớn, một truyền thống quý báu mà ông cha ta đã để lại từ xưa
đến nay, được rèn giũa trong hàng nghìn năm đấu tranh chống giặc ngoại xâm, dựng
nước và giữ nước. Một tập thể có tinh thần đại đoàn kết thì luôn gắn liền với lực lượng
tổ chức, lãnh đạo thì tập thể đó mới vào khuôn khổ. Cùng nhau phát triển trong tương
lai lực lượng tổ chức và lãnh đạo không ai khác đó là Đảng Cộng sản Việt Nam, Đảng
cách mạng muốn thống nhất về chính trị và tư tưởng, thì phải đảm bảo giữ vững được
bản chất giai cấp của công nhân, phải được vũ trang bằng chủ nghĩa chân chính, khoa
học và cách mạng và quan trọng nhất đó là bản chất của chủ nghĩa Mác – Lênin: “Để
làm trọn trách nhiệm người lãnh đạo cách mạng, Đảng ta phải dựa vào giai cấp công
nhân, lấy liên minh công nông làm nền tảng vững chắc để đoàn kết các tầng lớp khác
trong nhân dân. Có như thế mới phát triển và củng cố được lực lượng cách mạng
đưa cách mạng đến thắng lợi cuối cùng”.
Từ xưa đến nay việc đấu tranh chống giặc ngoại xâm hay sự nghiệp giải phóng dân tộc
và thống nhất đất nước của nhân dân Việt Nam ta được xem là một nhiệm vụ hết sức
lOMoARcPSD| 46342819
19
hệ trọng với muôn vàn khó khăn. Đi cùng một nhiệm vụ khó như vậy chỉ có thể thành
công khi tập hợp được sức mạnh của sự đoàn kết của toàn dân tộc vì chỉ có sự đoàn
kết mới là chìa khóa mở ra cánh cửa sức mạnh, tạo nên một lực lượng hùng hậu có thể
chiến thắng kẻ thù ngoại xâm. Bên cạnh sức mạnh đoàn kết của dân tộc không thể
không kể đến sự lãnh đạo thông minh, tài tình và có tổ chức của Đảng. Theo Hồ Chí
Minh, sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc có thể phát huy khi tập hợp trong Mặt
trận dân tộc thống nhất đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, có thể trở thành lực lượng vô
địch khi được tổ chức thành một khối chặt chẽ, đi đúng hướng do Đảng đã vạch ra,
được giác ngộ sâu sắc về mục tiêu lý tưởng, theo một đường lối chính trị đúng đắn,
nếu không, dù số lượng quần chúng nhiều đến hàng triệu người hay hàng trăm triệu
người đi chăng nữa thì cũng chỉ là một số đông không có sức mạnh, rời rạc.
4. Đại đoàn kết chân thành, thân ái, thẳng thắn theo nguyên tắc tự phê
bình, phê bình vì sự thống nhất bền vững.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc là một bộ phận quan trọng trong
hệ thống tư tưởng của Người về những vấn đề cơ bản trong cách mạng Việt Nam. Đoàn
kết là sự tập hợp, kết thành một khối thống nhất, cùng hoạt động vì mục đích chung. Về
đại đoàn kết đoàn kết rộng rãi, nghĩa là muốn nhấn mạnh về những thành phần,
quy mô, lực lượng của khối đoàn kết. Một chiến ợc xuất phát từ nguyện vọng, từ
những ý muốn chủ quan lực lượng lãnh đạo đó sự đúc kết qua quá trình đòi hỏi
khách quan của sự nghiệp cách mạng quần chúng. Trong tiến trình lãnh dạo cách mạng,
Người không ngừng yêu cầu không được bất clúc nào lơ là nhiệm vxây dựng khối
đại đoàn kết dân tộc. Không chỉ dừng lại nhận thức, xây dựng khối đại đoàn kết
dân tộc còn nằm ở trong mọi bước đi được cụ thể hóa giai đoạn phát triển của cách
mạng. Người còn nói ta đấu tranh không chỉ cho thống nhất và độc lập Tổ quốc mà còn
phải đoàn kết xây dựng cho nước nhà.
Trong thực tiễn không chỉ dừng tại một điểm để quyết định, cốt lỗi tạo nên điều
đúng đắn còn cần nhiều hơn thế. Từ cái phức tạp đến i, từ cái cộng đồng đến
nhân, đem lại nhiều phần lợi ích lớn cho cách mạng, Tổ quốc. Ta không được bỏ qua
việc tự phê bình phê bình của nhân lẫn cộng đồng. sự thống nhất bền vững
những điều dù đơn giản nhất cũng có thể làm nên to lớn. Phê bình chính là giúp người
khác tiến bộ hơn, nhìn ra cái đúng cái nên. Khi vậy phải tâm sáng, lòng bao dung,
biết lắng nghe ý kiến khác biệt với mình với người khác. Phê bình không phải xấu
lOMoARcPSD| 46342819
20
giúp con người ta thấy cái xấu, cái không nên, để sửa chữa. Tự phê bình phê
bình xuất phát từ tình đồng chí lẫn nhau. Yêu thương, giúp đỡ, thẳng thắn phê bình
vậy mới giúp nhau tiến bộ. Theo quan điểm của Hồ Chí Minh những người thói hư
tật xấu càng giúp họ hoàn thiện tiến bộ bằng cách làm cải thiện cái thiện trong người
đó nở hoa. Trong mọi bối cảnh thì phê bình chính là sự tiếp sức sau những lần gục ngã,
sai lầm. Còn phải biết tự phê bình chính bản thân mình để sửa sai, thay đổi đúng đắn
giúp đỡ cho cộng đồng vì mục đích chung.
Được xuất phát từ tinh thần yêu nước, lòng tự tôn, tự hào của con người dân tộc
Việt Nam. Hồ Chí Minh chủ trương tập hợp mọi lực lượng trong khối đại đoàn kết.
Người cho rằng, trong đoàn kết có đấu tranh, có đấu tranh để củng cố đoàn kết. “Đoàn
kết thật sự nghĩa vừa đoàn kết, vừa đấu tranh, học những cái tốt của nhau, phê bình
những cái sai của nhauphê bình trên lập trường thân ái, vì nước, vì dân”. Từ đó nhìn
nhận ra đoàn kết phải biết tự phê bình phê bình để thể sửa chữa những khuyết
điểm, khắc phục, phát huy thành ưu điểm và làm tốt những ưu điểm đang có.
5. Đại đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đn kết quốc tế; chủ nghĩa yêu
nước chân chính phải gắn liền với chủ nghĩa quốc tế trong sáng của giai
cấp công nhân.
Là nhà lãnh đạo tài ba của Cách mạng Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh là chiến
sĩ lỗi lạc của phong trào công nhân và cộng sản quốc tế. Người không chỉ là biểu tượng
của khối đại đoàn kết dân tộc mà còn là hiện thân của tinh thần đoàn kết quốc tế cao cả
trong thế giới ngày nay. Từ những bài phát biểu, những bài báo, những bức thư, những
lời nhắn nhủ, cử chỉ, hành động, thậm chí cả di chúc của Người đều thể hiện đó
lời nhắn nhủ chân thành về tình đoàn kết quốc tế, ủng hộ thắng lợi cuộc kháng chiến
giữ nước thịnh vượng.
Ngay khi trở thành vị lãnh đạo của đảng cộng sản, Hồ Chí Minh đã nói rằng cách
mạng Việt Nam một bộ phận của cách mạng thế giới thắng lợi hoàn toàn không
thể đạt được nếu không sự đoàn kết chặt chẽ với phong trào cách mạng thế giới, ngày
càng trở nên ràng hơn. Cách mạng Việt Nam phải hiệp lực với các phong trào giải
phóng dân tộc trên thế giới, các nước hội chủ nghĩa, dân chủ mọi lực lượng tiến
bộ đấu tranh vì hòa bình thế giới. Chủ tịch HChí Minh đã thành lập mặt trận ba cấp.
Mặt trận đoàn kết Việt Nam - Mianma - Lào và Mặt trận bình dân thế giới hiệp lực với

Preview text:

lOMoAR cPSD| 46342819
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
BÀI TIỂU LUẬN MÔN:
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH Đề tài:
Tư Tưởng Hồ Chí Minh về sức mạnh của nhân dân, của khối đại đoàn kết dân tộc.
Tên giảng viên: Phạm Thị Phương Thoan
Lớp: 21DXN1C Nhóm thực hiện tiểu luận: Nhóm 10
TP Hồ Chí Minh, ngày 4 tháng 11 năm 2022 lOMoAR cPSD| 46342819
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………… 2 lOMoAR cPSD| 46342819 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................5
PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................................6
CHƯƠNG I: CƠ SỞ HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI
ĐOÀN KẾT DÂN TỘC..............................................................................................7
1. Truyền thống yêu nước, nhân ái, tinh thần cố kết cộng đồng của dân tộc Việt Nam
................................................................................................................................7
2. Quan điểm của Mác-Lenin......................................................................................8
3. Tổng kết những kinh nghiệm thành công và thất bại của các phong trào cách mạng
Việt Nam và thế giới...............................................................................................8
3.1Thực tiễn phong phú của cách mạng Việt Nam trong suốt 90 năm qua, Đảng ta
đã tích luỹ và đúc rút được nhiều bài học kinh nghiệm lớn................................8
3.2Thực tiễn phong phú của cách mạng thế giới...................................................10
Chương II : NHỮNG QUAN ĐIỂM CƠ BẢN CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI
ĐOÀN KẾT DÂN TỘC............................................................................................11
1. Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược , bảo đảm thành công của cách mạng..11
2. Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân.......................................................12
3. Đại đoàn kết dân tộc phải biến thành sức mạnh vật chất có tổ chức là Mặt trận dân
tộc thống nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng.............................................................13
Chương III: NGUYÊN TẮC ĐẠI ĐOÀN KẾT CỦA HỒ CHÍ MINH.................15
1. Đại đoàn kết phải được xây dựng trên cơ sở bảo đảm những lợi ích tối cao của dân
tộc, lợi ích của nhân dân lao động và quyền thiêng liêng của con người...............15
2. Tin vào dân, dựa vào dân, phấn đấu vì quyền lợi của dân.....................................17
3. Đại đoàn kết một cách tự giác, có tổ chức, có lãnh đạo; đại đoàn kết rộng rãi, lâu
dài, bền vững.........................................................................................................18
4. Đại đoàn kết chân thành, thân ái, thẳng thắn theo nguyên tắc tự phê bình, phê bình
vì sự thống nhất bền vững ....................................................................................19
5. Đại đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc tế; chủ nghĩa yêu nước chân
chính phải gắn liền với chủ nghĩa quốc tế trong sáng của giai cấp công nhân.......20
Chương IV: VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐOÀN KẾT DÂN TỘC
TRONG VIỆC ĐẨY MẠNH CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI Ở NƯỚC TA HIỆN NAY...22
1. Thực trạng.............................................................................................................22
2. Nhiệm vụ và yêu cầu.............................................................................................23
2.1.Nhiệm vụ .......................................................................................................23
2.2.Yêu cầu.......................................................................................................... 24
3. Những chú ý khi vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh................................................25
4. Ý nghĩa tư tưởng đại đoàn kết của Hồ Chí Minh...................................................27
5. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong công cuộc đổi mới hiện nay.....................29 3 lOMoAR cPSD| 46342819
5.1.Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc.................................................29
5.2.Khơi dậy và phát huy tinh thần đại đoàn kết dân tộc......................................29
5.3.Những bước làm cụ thể hơn............................................................................29
5.3.1.Xác định hướng đi.................................................................................29
5.3.2.Xây dựng, kiện toàn hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh.............30
5.3.3.Dựa vào sức mạnh của toàn dân,lấy dân làm gốc..................................30
5.3.4.Thường xuyên chăm lo xây dựng và phát triển nguồn lực con người....30
5.3.5.Tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân.................................................31
5.3.6.Phát triển nguồn lực con người..............................................................31
5.3.7.Để ngọn lửa yêu nước và đại đoàn kết dân tộc sáng mãi.......................31
Chương V: KẾT LUẬN............................................................................................33
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................34 4 lOMoAR cPSD| 46342819 LỜI MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu đề tài tư tưởng Hồ Chí Minh về sức mạnh nhân dân và khối
đại đoàn kết dân tộc
Chủ tịch Hồ Chí Minh, anh hùng giải phóng dân tộc vĩ đại, nhà văn hóa kiệt xuất
của dân tộc ta và của nhân loại, đã để lại cho chúng ta một di sản tinh thần vô giá, một
hệ thống tư tưởng về nhiều mặt.Với Hồ Chí Minh, đoàn kết là một truyền thống cực kỳ
quý báu của nhân dân ta. Trong từng thời kỳ, từng giai đoạn cách mạng, có thể và cần
thiết phải điều chỉnh chính sách và phương pháp tập hợp lực lượng cho phù hợp với
những đối tượng khác nhau, nhưng đại đoàn kết dân tộc luôn luôn được người coi là
vấn đề sống còn của cách mạng.Trong đó tư tưởng về đại đoàn kết là tư tưởng nổi bật,
có giá trị trường tồn đối với quá trình phát triển của dân tộc ta và của toàn nhân loại
Muốn thực hiện đại đoàn kết toàn dân thì phải kế thừa truyền thống yêu nước- nhân
nghĩa- đoàn kết của dân tộc, phải có tấm lòng khoan dung, độ lượng với con người
2. Lý do chọn đề tài
Sức mạnh của nhân dân, của đại đoàn kết dân tộc là một giá trị tinh thần to lớn, một
truyền thống cực kì quý báu của dân tộc ta, được lưu truyền qua nhiều thế hệ. Thực hiện
đại đoàn kết dân tộc là nhiệm vụ và là mục tiêu chính hàng đầu của cách mạng nhân
dân nước ta. Đảng ta kiên quyết khẳng định chủ trương chính sách của Đảng và nhà
nước là phải bác bỏ được các nhu cầu về nguyện vọng và quyền lợi của đa số nhân dân
để có thể sẵn sàng tập hợp một đại đoàn kết dân tộc cho lực lượng cách mạng.
Để có thể hiểu rõ hơn về chủ trương chính sách cũng như đường lối tư tưởng Hồ Chí
Minh về sức mạnh của nhân dân, của khối đại đoàn kết dân tộc, đó chính là lý do chúng em chọn đề tài này. PHẦN MỞ ĐẦU
Việt Nam ta đã trải qua rất nhiều thăng trầm của chiến tranh, qua đó ta thấy được tình
cảm yêu nước mãnh liệt, sự đoàn kết của dân tộc được hun đúc qua hàng nghìn năm
dựng nước và giữ nước. Khi đất nước được khai sinh, Đảng ta và Bác luôn coi việc xây
dựng , bảo vệ, củng cố và mở rộng khối đại đoàn kết. Dưới sự lãnh đạo tài ba của Bác
và Đảng , đã tạo ra sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc giành được sự thắng lợi trong các
cuộc chiến tranh của đất nước nhằm xây dựng, bảo vệ dân tộc đã tạo ra một đất nước
Việt Nam độc lập, tự do, hạnh phúc như hiện nay. 5 lOMoAR cPSD| 46342819
Ngày nay, sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc đang tiếp tục phát huy cao độ,
trở thành động lực phấn đấu để mở ra công cuộc đổi mới toàn diện đất nước. Ðại đoàn
kết toàn dân tộc là đường lối chiến lược, là bài học lớn của cách mạng Việt Nam. Thực
hiện lời dạy của Bác Hồ :“ Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết. Thành công, thành công,
đại thành công “là một chiến lược, sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong cách mạng Việt Nam.
Đoàn kết đã trở thành động lực to lớn, một triết lí nhân sinh,là hành động kết nối sức
mạnh vô địch của toàn dân tộc Việt Nam.
Do đó việc tìm hiểu rõ về tư tưởng Hồ Chí Minh là vấn đề này hết sức cần thiết để
mỗi chúng ta hiểu rõ hơn vai trò và trách nhiệm của mình trong cuộc sống, đối với
mọi người, với đất nước. Từ đó giúp cho ta thấy được tư tưởng Hồ Chí Minh về đậu
đoàn kết dân tộc là cái nhìn đúng đắn về sự đoàn kết, nhân nghĩa trong mỗi con người 6 lOMoAR cPSD| 46342819
CHƯƠNG I: CƠ SỞ HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ
MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC
1. Truyền thống yêu nước, nhân ái, tinh thần cố kết cộng đồng của dân tộc Việt Nam
Chủ tịch Hồ Chí Minh, anh hùng giải phóng dân tộc vĩ đại của dân tộc ta và của
nhân loại đã để lại cho chúng ta một di sản tinh thần vô giá, một hệ thống tư tưởng về
nhiều mặt. Trong đó, tư tưởng về đại đoàn kết là tư tưởng nổi bật nhất, có giá trị trường
tồn đối với quá trình phát triển của dân tộc ta và của toàn nhân loại, đấy là tư tưởng
xuyên suốt và nhất quán trong tư duy lý luận và trong hoạt động thực tiễn của Hồ Chí
Minh và đã trở thành chiến lược cách mạng của Đảng ta, gắn liền với những thắng lợi
vẻ vang của dân tộc. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Dân ta có một lòng yêu nước
nồng nàn. Đó là một truyền thống quý báu của ta từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị
xâm lăng thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to
lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và cướp nước”.
Truyền thống yêu nước, nhân ái và tinh thần cố kết cộng đồng của Việt Nam dân tộc
chính là cơ sở quan trọng hình thành tư tưởng đại đoàn kết của Hồ Chí Minh. Người
từng khẳng định: “ Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một. Sông có thể cạn,
núi có thể mòn, song chân lý đó không bao giờ thay đổi”,”Chúng ta đều chung một tổ
tiên dòng họ, đều là ruột thịt anh em… Không ai có thể chia rẽ con một nhà… Không
ai có thể chia rẽ nước Việt Nam ta”. Hồ Chí Minh luôn khẳng định tầm vóc của vấn đề
đoàn kết trong sự nghiệp cách mạng Việt Nam. Người nhiều lần nhấn mạnh:“ Đoàn kết
là một lực lượng vô địch của chúng ta để khắc phục khó khăn, giành thắng lợi”, “Đoàn
kết là sức mạnh, là then chốt của thành công”. Trải qua hàng ngàn năm dựng nước và
giữ nước, tinh thần yêu nước gắn liền với ý thức cộng đồng, ý thức cố kết dân tộc, đoàn
kết của dân tộc Việt Nam đã hình thành và củng cố, tạo thành một truyền thống bền
vững. Tinh thần ấy, tình cảm ấy theo thời gian đã trở thành lẽ sống của mỗi người con
Việt Nam, làm cho vận mệnh mỗi cá nhân gắn chặt vào vận mệnh của cộng đồng, vào
sự sống còn và phát triển của dân tộc. Nó là cơ sở của ý chí kiên cường, bất khuất, tinh
thần dũng cảm hy sinh vì dân, vì nước của mỗi con người Việt Nam và đồng thời nó là
giá trị tinh thần thúc đẩy sự phát triển của cộng đồng và của mỗi cá nhân trong quá trình 7 lOMoAR cPSD| 46342819
dựng nước và giữ nước, tất cả làm nên truyền thống yêu nước, đoàn kết của dân tộc. Dù
lúc thăng hay lúc trầm nhưng chủ nghĩa yêu nước và truyền thống đoàn kết của dân tộc
Việt Nam bao giờ cũng là tinh hoa đã được đúc kết và thử nghiệm qua hàng nghìn năm
lịch sử chinh phục thiên nhiên và chống giặc ngoại xâm bảo vệ Tổ quốc của ông cha ta.
Chủ nghĩa yêu nước, truyền thống đoàn kết cộng đồng của dân tộc Việt Nam là cơ sở
đầu tiên, sâu xa cho sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc.
2. Quan điểm của Mác-Lenin
Chủ nghĩa Mác- Lênin cho rằng: Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, nhân dân
là người sáng tạo lịch sử, giai cấp vô sản muốn thực hiện vai trò là lãnh đạo cách mạng
phải trở thành dân tộc, liên minh công nông là cơ sở để xây dựng lực lượng to lớn của
cách mạng. Chủ nghĩa Mác-lênin đã chỉ ra cho các dân tộc bị áp bức con đường tự giải
phóng. Lê-nin cho rằng, sự liên kết giai cấp trước hết là liên minh giai cấp công nhân
với nông dân là hết sức cần thiết, bảo đảm cho thắng lợi của cách mạng vô sản. Rằng
nếu không có sự đồng tình và ửng hộ của đa số nhân dân lao động với đội ngũ tiên
phong của nó, tức giai cấp vô sản, thì cách mạng vô sản không thể thực hiện được.
Đó là những quan điểm lý luận hết sức cần thiết để Hồ Chí Minh có cơ sở khoa học
trong sự đánh giá chính xác yếu tố tích cực cũng như những hạn chế trong các di sản
truyền thống, trong tư tưởng tập hợp lực lượng của các nhà yêu nước Việt Nam tiền bối
và các nhà cách mạng lớn trên thế giới, từ đó hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc.
3. Tổng kết những kinh nghiệm thành công và thất bại của các phong trào
cách mạng Việt Nam và thế giới.
3.1. Thực tiễn phong phú của cách mạng Việt Nam trong suốt 90 năm qua, Đảng ta
đã tích luỹ và đúc rút được nhiều bài học kinh nghiệm lớn:
Độc lập dân tộc là điều kiện quyết định để thực hiện chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa
xã hội là nền tảng bảo đảm chắc chắn cho độc lập dân tộc. Xây dựng chủ nghĩa xã hội
và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa là hai nhiệm vụ chiến lược có quan hệ khắn khít với nhau. 8 lOMoAR cPSD| 46342819
Sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Chính nhân dân
là người làm nên những chiến thắng lịch sử. Toàn bộ hoạt động của Đảng phải bắt đầu
từ lợi ích và khát vọng chính đáng của nhân dân. Sức mạnh của Đảng là ở sự gắn bó
mật thiết với nhân dân. Quan liêu, tham nhũng, xa rời nhân dân sẽ dẫn đến những thất
thoát không lường trước được đối với vận mệnh của đất nước, của chế độ xã hội chủ nghĩa và của Đảng.
Không ngừng xây dựng, củng cố, tăng cường đoàn kết: Đoàn kết toàn Đảng, đoàn
kết toàn dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế. Đó là truyền thống quý báu và là
nguồn sức mạnh to lớn của cách mạng nước ta. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tổng kết:
Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết - Thành công, thành công, đại thành công.
Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh hiện đại ngày nay, sức mạnh trong nước
cũng như với sức mạnh quốc tế. Trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng cần kiên định ý chí
độc lập, tự chủ, nêu cao tinh thần hợp tác quốc tế, phát huy cao độ nội lực, đồng thời
tranh thủ ngoại lực, kết hợp yếu tố truyền thống với yếu tố hiện đại ngày nay.
Sự lãnh đạo chuẩn xác của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định sự thắng lợi của
cách mạng Việt Nam. Đảng không có lợi ích nào khác ngoài việc cung phụng tổ quốc,
phục vụ nhân dân. Đảng phải nắm vững, vận dụng sáng tạo, góp phần phát triển chủ
nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, không ngừng nâng cao trí tuệ, nâng cao
bản lĩnh chính trị, tố chất đạo đức và năng lực tổ chức để đủ sức giải quyết các vấn đề
do thực tiễn cách mạng đặt ra. Mọi đường lối, chủ trương của Đảng phải xuất phát từ
thực tế, tôn trọng quy luật khách quan. Phải phòng và chống những nguy cơ lớn: sai
lầm về đường lối, bệnh quan liêu và sự thoái hoá, biến chất của cán bộ, đảng viên.
3.2. Thực tiễn phong phú của cách mạng thế giới
Các Đảng Xã hội - dân chủ, nhất là những đảng nắm chính quyền trong các nước tư
bản, có chính sách đáp ứng những lợi ích nhất định của người lao động chân tay. Các
đảng nắm quyền chắc chắn với tác động của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ
tiên tiến, cả những yếu tố tích cực và tiêu cực tới đời sống kinh tế - xã hội. Họ đưa ra
những chính sách như tăng lương cho lao động, giảm tỉ lệ mất việc làm và trợ cấp thất
nghiệp, nâng cao trợ cấp, giảm giờ làm việc trong tuần, tăng thời gian nghỉ ngơi hàng
năm cho người lao động . 9 lOMoAR cPSD| 46342819
Họ rút ra những kết luận cần thiết về cuộc khủng hoảng to lớn của xã hội công
nghiệp đã gây ảnh hưởng tiêu cực đến toàn bộ nền văn minh loài người. Từ Đại hội
1976, Quốc tế xã hội chủ nghĩa đã nhắc đến tình trạng môi trường bị huỷ hoại, hình
ảnh đói nghèo và nợ nần trên thế giới và đề ra chủ trương thực hiện ' ba cuộc tiến
công'': cuộc tiến công vì hòa bình; cuộc tiến công vì quan hệ Bắc -Nam, và cuộc tiến
công vì các quyền con người.
Đối với các nước xã hội chủ nghĩa, Quốc tế Xã hội chủ nghĩa đã có chủ trương thay
đổi rõ rệt. Họ khuyến khích các Đảng Xã hội - dân chủ tiếp xúc, đối thoại với các
Đảng Cộng sản, công nhân dựa trên nguyên tắc của họ. Từ đó đến nay nhiều đại hội
của các Đảng Xã hội - dân chủ đã có 26 đoàn đại biểu các Đảng Xã hội - dân chủ
tham dự. Nói chung, trên vấn đề bảo vệ hòa bình, an ninh và hợp tác quốc tế hiện nay,
lập trường của những người Xã hội - dân chủ gắn liền với lập trường của những người
cộng sản. Đó là yếu tố tạo cơ sở xích lại gần nhau giữa hai trào lưu chính của phong
trào công nhân quốc tế trong giai đoạn hiện nay.
Chương II : NHỮNG QUAN ĐIỂM CƠ BẢN CỦA HỒ CHÍ
MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC
1. Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược , bảo đảm thành công của cách mạng
Đối với Hồ Chí Minh , đoàn kết là truyền thống cực kỳ quý báu của nhân dân ta từ
nhiều đời nay . Người đã từng khẳng định : Con đường duy nhất để các dân tộc bị áp
bức và nhân dân lao động tự mình cứu lấy mình là con đường cách mạng vô sản .
Trong từng thời kỳ nói chung , mọi giai đoạn của cách mạng nói riêng , việc điều
chỉnh chính sách và phương pháp kỹ thuật tập hợp lực lượng đấu tranh sao cho phù hợp
với những đối tượng khác nhau là rất khả thi và quan trọng . Tuy nhiên , “ đại đoàn kết
dân tộc ”luôn luôn được Hồ Chí Minh coi là vấn đề sống còn của cách mạng lúc bấy giờ .
- Đoàn kết không phải là thủ đoạn chính trị nhất thời. Mà đoàn kết là một khái
niệm tư tưởng cơ bản , nhất quán , và đồng hành xuyên suốt quá trình cách mạng của Việt Nam ta . 10 lOMoAR cPSD| 46342819
- Đoàn kết chính là yếu tố quyết định tỉ lệ thành công của cách mạng. Vì sức mạnh
vững chãi được tạo nên từ sự đoàn kết và đó cũng là yếu tố then chốt của thành
công . Muốn đưa cách mạng đến con đường thắng lợi bắt buộc phải có lực lượng
đủ mạnh mẽ , vững vàng , muốn có lực lượng phải quy tụ toàn dân tộc thành một
khối thống nhất . Giữa đoàn kết và thắng lợi luôn có mối quan hệ chặt chẽ , mức
độ của đoàn kết quyết định tỉ lệ của thành công.
- Đoàn kết phải luôn được nhận thức là vấn đề sống còn của cách mạng.
Chúng ta có thể thấy rõ ở cuộc kháng chiến chống Pháp . Vì sao một Việt Nam nghèo
nàn , lạc hậu lại thắng một đế quốc có ưu thế về vật chất , phương tiện hiện đại ? Đó là
vì sự đoàn kết của toàn dân tộc , không phân biệt giai cấp , tôn giáo, quyết tâm không
trở thành nô lệ , quyết không chịu mất nước , và chỉ có một mục đích duy nhất là : thống
nhất để độc lập Tổ Quốc . Và Hồ Chí Minh đã từng khuyên nhân dân ta rằng : “ Dân ta
xin nhớ chữ đồng, đồng tình, đồng sức, đồng lòng, đồng minh” Đó là con đường duy
nhất dẫn đến độc lập , tự do .
Đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng
- Chúng ta không chỉ thấy rõ việc Người nhấn mạnh vai trò to lớn của nhân dân
mà Người còn coi đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu , là nhiệm vụ hàng đầu của
cách mạng. Vì vậy , tư tưởng đại đoàn kết dân tộc phải được quán triệt trong mọi
chủ trương , đường lối , chính sách của Đảng .
- Lấy dân làm gốc , đó là lực lượng nòng cốt tự giải phóng nên Người coi vấn đề
đoàn kết toàn dân là vấn đề cơ bản của một cuộc cách mạng . Hồ Chí Minh cho
rằng : “ Đại đoàn kết dân tộc không chỉ là mục tiêu , nhiệm vụ hàng đầu của
Đảng mà còn là mục tiêu , nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc ” . Bởi vì đoàn kết
dân tộc là sự nghiệp của toàn dân , do dân và vì dân . Đảng phải có nhiệm vụ
thức tỉnh , tập hợp , đoàn kết toàn quần chúng hợp thành sức mạnh to lớn trong
cuộc kháng chiến đấu tranh vì độc lập dân tộc , tự do cho toàn nhân dân , đem
lại hạnh phúc toàn vẹn cho con người .
2. Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân
Đại đoàn kết dân tộc là một đi sản vô giá, truyền thống vô cùng quý báu của dân
tộc Việt Nam được hun đúc qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước. 11 lOMoAR cPSD| 46342819
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc có nguồn gốc từ nhiều yếu tố,
được hình thành trên cơ sở kế thừa và phát triển chủ nghĩa yêu nước và truyền thống
đoàn kết của dân tộc, đặc biệt là đã vận dụng phát triển và sáng tạo chủ nghĩa Mác-
Lênin phù hợp với tình hình và điều kiện của Việt Nam trong từng giai đoạn cách mạng.
Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh là một hệ thống những luận
điểm, nguyên tắc, phương pháp giáo dục v.v... nhằm phát huy đến mức cao nhất sức
mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại trong sự nghiệp đấu tránh vì độc lập dân tộc, dân
chủ và chủ nghĩa xã hội.
Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, “dân” chỉ mọi con dân đất Việt, là con rồng cháu
tiên, không phân biệt dân tộc, người tín ngưỡng với người không tín ngưỡng, không
phân biệt già trẻ, gái trai, giàu nghèo. Nói dến đại đoàn kết dân tộc cũng có nghĩa
phải tập hợp mọi người dân vào một khối trong cuộc đấu tranh chung. Người đã
nhiều lần nói rõ: “ Ta đoàn kết để đấu tranh cho thống nhất và độc lập tổ quốc; ta
còn phải đoàn kết để xây dựng nước nhà. Ai có tài, có đức, có sức, có lòng phụng
sự tổ quốc và phụng sự nhân dân thì ta đoàn kết với họ”.
"Đoàn kết” là giá trị cốt lõi, “Đại đoàn kết dân tộc” là đường lối chiến lược, là
cội nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu của cách mạng Việt Nam, có ý nghĩa quyết
định mọi thắng lợi của cách mạng trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Muốn thực hiện đại đoàn kết toàn dân thì phải kế thừa truyền thống yêu nước
nhân nghĩa - đoàn kết của dân tộc. Xác định khối đại đoàn kết là liên minh công
nông, trí thức. Người cho rằng: liên minh công nông- lao động trí óc làm nền tảng
cho khối đại đoàn kết toàn dân, nền tảng được củng cố vững chắc thì khối đại đoàn
kết dân tộc càng được mở rộng, không e ngại bất cứ thế lực nào có thể làm suy yếu
khối đại đoàn kết dân tộc.
Đúc kết lại, có sức mạnh của đại đoàn kết dân tộc thì mới tồn tại sức mạnh của
đại đoàn kết toàn dân. Có thể có nhiều dân tộc cùng chung sống dưới bầu trời của
Tổ quốc xã hội chủ nghĩa này nhưng nếu chúng ta có sức mạnh đoàn kết thì sẽ trở 12 lOMoAR cPSD| 46342819
thành sức mạnh của toàn dân – một thứ sức mạnh mà qua nhiều thế kỉ vẫn sục sôi,
vẫn âm ỉ và trở thành truyền thống trong máu thịt của người Việt.
3. Đại đoàn kết dân tộc phải biến thành sức mạnh vật chất có tổ chức là
Mặt trận dân tộc thống nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng
Theo chủ tịch Hồ Chí Minh, “Đại đoàn kết dân tộc” không chỉ dừng lại ở một
quan niệm hay một tư tưởng hay những lời kêu gọi chung chung, mà ”Đại đoàn kết
dân tộc” phải trở thành đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam. Nó đã trở
thành khẩu hiệu hành động của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta. Chính vì thế
mà nó phải trở thành sức mạnh vật chất, một lực lượng hung mạnh và có tổ chức.
Và tổ chức đó chính là Mặt trận dân tộc thống nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Mặt trận dân tộc thống nhất phải được xây dựng theo những nguyên tắc như sau:
- Trên nền tảng liên minh công, nông và trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng. Người
cho rằng: liên minh công nông- lao động trí óc làm nền tảng cho khối đại đoàn
kết toàn dân, nền tảng được củng cố vững chắc thì khối đại đoàn kết dân tộc càng
được mở rộng, không e ngại bất cứ thế lực nào có thể làm suy yếu khối đại đoàn kết dân tộc.
- Mặt trận hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương, dân chủ lấy việc thống nhất lợi
ích của tầng lớp nhân dân làm cơ sở để củng cố và không ngừng mở rộng.
- Đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, đoàn kết thực sự, chân thành, thân ái giúp đỡ nhau
cùng tiến bộ. Mục đích đoàn kết các giai cấp và các tầng lớp khác nhau của Hồ
Chí Minh là: “Cầu đồng tồn dị” (lấy cái chung, đề cao cái chung để hạn chế cái riêng, cái khác biệt).
Trong quá trình thực hiện cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, nội dung và hình
thức tổ chức của Mặt trận có sự thay đổi phù hợp với nhiệm vụ cách mạng tùy từng
lúc, từng nơi khác nhau. Ví dụ như Mặt trận dân chủ Đông Dương trong những năm
đấu tranh hợp pháp 1936 – 1939 hay Mặt trận Việt Minh trong cao trào đánh Pháp,
đuổi Nhật đưa tới thành công của Cách mạng Tháng Tám và việc thành lập nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hoà tiếp đến là Mặt trận Liên Việt trong kháng chiến chống
thực dân Pháp, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (ở miền Bắc) và Mặt trận dân tộc giải 13 lOMoAR cPSD| 46342819
phóng miền Nam Việt Nam cùng Liên minh các lực lượng dân tộc, dân chủ và hoà
bình ở miền Nam Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
Đoàn kết trong Mặt trận Liên Việt, nhân dân ta đã làm nên chiến thắng Điện Biên
Phủ gây chấn động địa cầu và đưa cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp đi đến
thắng lợi. Từ đó giải phóng được một nửa đất nước và đưa miền Bắc tiến lên theo
phương hướng chủ nghĩa xã hội để làm hậu phương vững chắc cho tiền tuyến lớn ở miền Nam ruột thịt.
Đầu năm 1951, tại hội nghị đại biểu Mặt trận Liên – Việt toàn quốc, Bác đã phát
biểu: “Đại đoàn kết tức là trước hết phải đoàn kết đại đa số nhân dân, mà đại đa số
nhân dân ta là công nhân, nông dân và các tầng lớp lao động. Bất kỳ ai thật thà tán
thành hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ thì dù những người đó trước đây chống
chúng ta, bây giờ chúng ta cũng thật thà đoàn kết với họ”. Bác cũng chỉ rõ: “Đoàn
kết là một chính sách dân tộc, không phải là một thủ đoạn chính trị. Ta đoàn kết để
đấu tranh cho thống nhất và độc lập của tổ quốc, ta còn phải đoàn kết để xây dựng
nước nhà. Ai có tài, có đức, có sức, có lòng phụng sự tổ quốc và phục vụ nhân dân
thì ta đoàn kết với họ”. Thêm đó, Bác còn nhấn mạnh rằng: “Đoàn kết rộng rãi, chặt
chẽ, đồng thời phải củng cố. Nền có vững, nhà mới chắc chắn, gốc có tốt thì cây
mới tốt tươi. Trong chính sách đoàn kết phải chống hai khuynh hướng sai lầm: cô
độc, hẹp hòi và đoàn kết vô nguyên tắc”. Cũng tại đại hội, Bác còn phát biểu: “Tôi
rất sung sướng được lãnh cái trách nhiệm kết thúc lễ khai mạc của Đại hội thống
nhất Việt Minh – Liên Việt. Lòng sung sướng ấy là của chung toàn dân, của cả Đại
hội, nhưng riêng cho tôi là một sự sung sướng không thể tả, một người đã cùng các
vị tranh đấu trong bấy nhiêu năm cho khối đại đoàn kết toàn dân. Hôm nay, trông
thấy rừng cây đại đoàn kết ấy đã nở hoa kết quả và gốc rễ của nó đang ăn sâu lan
rộng khắp toàn dân, và nó có một cái tương lai “trường xuân bất lão”. Vì vậy cho
nên lòng tôi sung sướng vô cùng.”
Người không chỉ nói lên niềm vui vô hạn trước sự lớn mạnh của Mặt trận dân
tộc thống nhất, mà còn là sự cần thiết phải mở rộng, củng cố và phát triển Mặt trận
cũng như niềm tin vào sự phát triển bền vững của khối đại đoàn kết dân tộc trong
tương lai. Điều này được thể hiện trong toàn bộ tiến trình cách mạng của Việt Nam,
khi Hồ Chí Minh còn sống cũng như sau khi Người đã mất. 14 lOMoAR cPSD| 46342819
Đoàn kết trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, trong Mặt trận dân tộc giải phóng
miền Nam Việt Nam và Liên minh các lực lượng dân tộc, dân chủ và hoà bình Việt
Nam, nhân dân ta đã làm tròn sứ mệnh lịch sử vẻ vang là giải phóng hoàn toàn miền
Nam, đưa đất nước ta đến hòa bình, cùng đi lên chủ nghĩa xã hội, bước vào thời kỳ
đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, trở thành một
quốc gia đang phát triển đầy tiềm năng. 15 lOMoAR cPSD| 46342819
Chương III: NGUYÊN TẮC ĐẠI ĐOÀN KẾT CỦA HỒ CHÍ MINH
1. Đại đoàn kết phải được xây dựng trên cơ sở bảo đảm những lợi ích tối cao
của dân tộc, lợi ích của nhân dân lao động và quyền thiêng liêng của con người.
Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn có thái độ “cầu đồng tồn dị”. Đó chính là hiểu rõ sự
khác biệt của các giai tầng trong xã hội nhưng không trái với mục tiêu chung là “ Độc
lập dân tộc, tự do, hạnh phúc của nhân dân” không có gì quý hơn độc lập tự do, nói
đúng hơn là lợi ích và quyền lợi của của dân tộc. Chủ tịch Hồ Chí Minh nói: “đại đoàn
kết toàn dân tộc phải trên cơ sở lấy lợi ích tối cao của dân tộc và quyền lợi cơ bản của
nhân dân lao động làm nền tảng, kết hợp lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể, bộ phận và
toàn cục, giai cấp và dân tộc, quốc gia, nói đến dân là nói đến những người đứng ngoài
bộ máy cai trị, chịu tác động từ chính sách của nhà cầm quyền”. Nếu trong quan niệm
của giai cấp phong kiến, dân chỉ là “thần dân”, “thảo dân”, tức tầng lớp “bị trị” thấp
hèn thì đối với Hồ Chí Minh, “trong bầu trời không gì quý bằng nhân dân” .
Mỗi quốc gia, dân tộc luôn tồn tại những giai cấp, tầng lớp khác nhau. Mỗi giai
cấp, tầng lớp đều có những lợi ích khác nhau, nhưng tất cả các quốc gia đều có một
điểm chung. nó là vì lợi ích quốc gia. Việc thực hiện giai cấp và lợi ích giai cấp phụ
thuộc vào độc lập dân tộc, tự do, đoàn kết và sự thừa nhận và quản lý đúng đắn các mối
quan hệ có lợi đó. Tính ưu việt tối cao này là ngọn cờ đoàn kết, sức mạnh dân tộc, là
nguyên tắc bất biến của cách mạng Việt Nam và là chất keo của sự đoàn kết.
Đây là nguyên tắc bất biến của tư duy Hồ Chí Minh trong thực hiện chiến lược
đại đoàn kết toàn dân tộc. Điều đáng chú ý trong tư duy Hồ Chí Minh mang lại lợi ích
cho nhân dân Việt Nam là nó sử dụng sự ủng hộ và giúp đỡ của cộng đồng quốc tế để
phát triển các loại quan hệ với các nước. 16
Ngày 18/1/1950, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đến thăm nước Cộng Hòa Nhân Dân Trung
Hoa và thiết lâp quan hệ ngoại giao trên tinh thần hợp tác, bình đẳng và cùng có lợi. lOMoAR cPSD| 46342819
2. Tin vào dân, dựa vào dân, phấn đấu vì quyền lợi của dân.
Đây là nguyên tắc được bắt nguồn từ những tư tưởng của ông cha ta: “Lấy dân
làm gốc”. Đã được Hồ Chí Minh kế thừa và phát triển thêm một bước trên cơ sở quan
điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin. Kế thừa và nâng cao tư tưởng những chính trị truyền
thống của dân tộc: “nước lấy dân làm gốc”, “chở thuyền là dân, lật thuyền cũng là dân”.
Tin vào dân, dựa vào dân, sự tiếp thu sâu sắc trong nhận thức tình cả và hành động trong
tư tưởng đại đoàn kết Hồ Chí Minh.
Bác Hồ thăm nông dân đang gặt lúa trên cánh đồng xã Hùng Sơn,
(huyện Đại Từ, Thái Nguyên) vào năm 1954.
Từ những hiểu biết đúng đắn và toàn diện về nhân dân Hồ Chí Minh khẳng
định “dân là gốc”. Người nói: “Nước lấy dân làm gốc….Gốc có vững cây mới bền.
Xây lầu thắng lợi trên nền nhân dân”. Theo tư tưởng ấy lấy dân làm gốc, lực lượng
dân, của dân, lòng dân, quyền dân lấy làm cốt lõi cho các quyết định dành cho dân.
Xuất phát từ chỗ gắn bó mật thiết với nhân dân, sống cùng dân, sống giữa lòng nhân
dân. Người có thể hiểu được lòng dân hơn bao giờ hết: đời sống, tinh thần, tâm tư, tình
hình, nguyện vọng của nhân dân.
Tin vào dân, dựa vào dân, phấn đấu vì quyền lợi của dân là nguyên tắc trong tư
duy và hoạt động thực tiễn của Hồ Chí Minh. Có thể nói, mọi tư tưởng, mọi sáng tạo
của Người đều được xuất phát từ những lòng yêu thương, kính trọng, tin tưởng từ
nhân dân. Người khẳng định rằng: “Trong bầu trời không có gì quý bằng nhân dân,
trong thế giới không gì mạnh bằng lực lượng đoàn kết của nhân dân. Khi sức dân 17 lOMoAR cPSD| 46342819
được huy động, được tổ chức, được tập hợp dưới sự lãnh đạo của Đảng thì thành vô địch”.
Đã kế thừa và phát huy từ những giá trị tinh thần truyền thống tốt đẹp của dân
tộc và tiếp thu trên quan điểm chủ nghĩa Mác – Lênin, là người Việt Nam đầu tiên
nhận thức và đánh giá đúng đắn vị trí vai trò sức mạnh của nhân dân. Qua bao đời
chịu đựng gian khổ, qua nhiều năm áp bức chiến tranh nhưng nhân dân ta vẫn anh
hùng, hăng hái, cần cù. Người luôn luôn coi lực lượng của nhân dân ta, dân tộc ta là
lực lượng quan trọng, quyết định mọi thắng lợi của các mạng. “Đoàn kết toàn dân,
đoàn kết dân tộc” chiến lược này của Người đã đem lại tư tưởng vững chắc làm bàn
đạp cho mọi thắng lợi của cách mạng.
3. Đại đoàn kết một cách tự giác, có tổ chức, có lãnh đạo; đại đoàn kết
rộng rãi, lâu dài, bền vững.
Trong cách mạng thì sự đoàn kết rất quan trọng, nó mang lại sức mạnh mà không
có thứ gì có thể so sánh được. Theo Hồ Chí Minh, có đoàn kết mới tạo nên sức mạnh
của cách mạng. Đại đoàn kết xuất phát từ tinh thần yêu nước, lòng tự trong mỗi con
người Việt Nam, là một tập hợp bền vững của các lực lượng xã hội có định hướng, tổ
chức và có lãnh đạo. Tinh thần đại đoàn kết của dân tộc Việt Nam ta là được xem là
một giá trị tinh thần to lớn, một truyền thống quý báu mà ông cha ta đã để lại từ xưa
đến nay, được rèn giũa trong hàng nghìn năm đấu tranh chống giặc ngoại xâm, dựng
nước và giữ nước. Một tập thể có tinh thần đại đoàn kết thì luôn gắn liền với lực lượng
tổ chức, lãnh đạo thì tập thể đó mới vào khuôn khổ. Cùng nhau phát triển trong tương
lai lực lượng tổ chức và lãnh đạo không ai khác đó là Đảng Cộng sản Việt Nam, Đảng
cách mạng muốn thống nhất về chính trị và tư tưởng, thì phải đảm bảo giữ vững được
bản chất giai cấp của công nhân, phải được vũ trang bằng chủ nghĩa chân chính, khoa
học và cách mạng và quan trọng nhất đó là bản chất của chủ nghĩa Mác – Lênin: “Để
làm trọn trách nhiệm người lãnh đạo cách mạng, Đảng ta phải dựa vào giai cấp công
nhân, lấy liên minh công nông làm nền tảng vững chắc để đoàn kết các tầng lớp khác
trong nhân dân. Có như thế mới phát triển và củng cố được lực lượng cách mạng và
đưa cách mạng đến thắng lợi cuối cùng”.
Từ xưa đến nay việc đấu tranh chống giặc ngoại xâm hay sự nghiệp giải phóng dân tộc
và thống nhất đất nước của nhân dân Việt Nam ta được xem là một nhiệm vụ hết sức 18 lOMoAR cPSD| 46342819
hệ trọng với muôn vàn khó khăn. Đi cùng một nhiệm vụ khó như vậy chỉ có thể thành
công khi tập hợp được sức mạnh của sự đoàn kết của toàn dân tộc vì chỉ có sự đoàn
kết mới là chìa khóa mở ra cánh cửa sức mạnh, tạo nên một lực lượng hùng hậu có thể
chiến thắng kẻ thù ngoại xâm. Bên cạnh sức mạnh đoàn kết của dân tộc không thể
không kể đến sự lãnh đạo thông minh, tài tình và có tổ chức của Đảng. Theo Hồ Chí
Minh, sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc có thể phát huy khi tập hợp trong Mặt
trận dân tộc thống nhất đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, có thể trở thành lực lượng vô
địch khi được tổ chức thành một khối chặt chẽ, đi đúng hướng do Đảng đã vạch ra,
được giác ngộ sâu sắc về mục tiêu lý tưởng, theo một đường lối chính trị đúng đắn,
nếu không, dù số lượng quần chúng nhiều đến hàng triệu người hay hàng trăm triệu
người đi chăng nữa thì cũng chỉ là một số đông không có sức mạnh, rời rạc.
4. Đại đoàn kết chân thành, thân ái, thẳng thắn theo nguyên tắc tự phê
bình, phê bình vì sự thống nhất bền vững.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc là một bộ phận quan trọng trong
hệ thống tư tưởng của Người về những vấn đề cơ bản trong cách mạng Việt Nam. Đoàn
kết là sự tập hợp, kết thành một khối thống nhất, cùng hoạt động vì mục đích chung. Về
đại đoàn kết là đoàn kết rộng rãi, có nghĩa là muốn nhấn mạnh về những thành phần,
quy mô, lực lượng của khối đoàn kết. Một chiến lược xuất phát từ nguyện vọng, từ
những ý muốn chủ quan lực lượng lãnh đạo mà đó là sự đúc kết qua quá trình đòi hỏi
khách quan của sự nghiệp cách mạng quần chúng. Trong tiến trình lãnh dạo cách mạng,
Người không ngừng yêu cầu không được bất cứ lúc nào lơ là nhiệm vụ xây dựng khối
đại đoàn kết dân tộc. Không chỉ dừng lại ở nhận thức, mà xây dựng khối đại đoàn kết
dân tộc còn nằm ở trong mọi bước đi được cụ thể hóa và giai đoạn phát triển của cách
mạng. Người còn nói ta đấu tranh không chỉ cho thống nhất và độc lập Tổ quốc mà còn
phải đoàn kết xây dựng cho nước nhà.
Trong thực tiễn không chỉ dừng tại một điểm để quyết định, cốt lỗi tạo nên điều
đúng đắn còn cần nhiều hơn thế. Từ cái phức tạp đến sơ sài, từ cái cộng đồng đến cá
nhân, đem lại nhiều phần lợi ích lớn cho cách mạng, Tổ quốc. Ta không được bỏ qua
việc tự phê bình và phê bình của cá nhân lẫn cộng đồng. Vì sự thống nhất bền vững
những điều dù đơn giản nhất cũng có thể làm nên to lớn. Phê bình chính là giúp người
khác tiến bộ hơn, nhìn ra cái đúng cái nên. Khi vậy phải có tâm sáng, lòng bao dung,
biết lắng nghe ý kiến khác biệt với mình và với người khác. Phê bình không phải xấu 19 lOMoAR cPSD| 46342819
mà là giúp con người ta thấy cái xấu, cái không nên, để sửa chữa. Tự phê bình và phê
bình xuất phát từ tình đồng chí lẫn nhau. Yêu thương, giúp đỡ, thẳng thắn phê bình có
vậy mới giúp nhau tiến bộ. Theo quan điểm của Hồ Chí Minh những người có thói hư
tật xấu càng giúp họ hoàn thiện tiến bộ bằng cách làm cải thiện cái thiện trong người
đó nở hoa. Trong mọi bối cảnh thì phê bình chính là sự tiếp sức sau những lần gục ngã,
sai lầm. Còn phải biết tự phê bình chính bản thân mình để sửa sai, thay đổi đúng đắn
giúp đỡ cho cộng đồng vì mục đích chung.
Được xuất phát từ tinh thần yêu nước, lòng tự tôn, tự hào của con người dân tộc
Việt Nam. Hồ Chí Minh chủ trương tập hợp mọi lực lượng trong khối đại đoàn kết.
Người cho rằng, trong đoàn kết có đấu tranh, có đấu tranh để củng cố đoàn kết. “Đoàn
kết thật sự nghĩa là vừa đoàn kết, vừa đấu tranh, học những cái tốt của nhau, phê bình
những cái sai của nhau và phê bình trên lập trường thân ái, vì nước, vì dân”. Từ đó nhìn
nhận ra đoàn kết phải biết tự phê bình và phê bình để có thể sửa chữa những khuyết
điểm, khắc phục, phát huy thành ưu điểm và làm tốt những ưu điểm đang có.
5. Đại đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc tế; chủ nghĩa yêu
nước chân chính phải gắn liền với chủ nghĩa quốc tế trong sáng của giai cấp công nhân.
Là nhà lãnh đạo tài ba của Cách mạng Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh là chiến
sĩ lỗi lạc của phong trào công nhân và cộng sản quốc tế. Người không chỉ là biểu tượng
của khối đại đoàn kết dân tộc mà còn là hiện thân của tinh thần đoàn kết quốc tế cao cả
trong thế giới ngày nay. Từ những bài phát biểu, những bài báo, những bức thư, những
lời nhắn nhủ, cử chỉ, hành động, thậm chí cả di chúc của Người đều thể hiện rõ đó là
lời nhắn nhủ chân thành về tình đoàn kết quốc tế, ủng hộ thắng lợi cuộc kháng chiến
giữ nước thịnh vượng.
Ngay khi trở thành vị lãnh đạo của đảng cộng sản, Hồ Chí Minh đã nói rằng cách
mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới và thắng lợi hoàn toàn không
thể đạt được nếu không có sự đoàn kết chặt chẽ với phong trào cách mạng thế giới, ngày
càng trở nên rõ ràng hơn. Cách mạng Việt Nam phải hiệp lực với các phong trào giải
phóng dân tộc trên thế giới, các nước xã hội chủ nghĩa, dân chủ và mọi lực lượng tiến
bộ đấu tranh vì hòa bình thế giới. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã thành lập mặt trận ba cấp.
Mặt trận đoàn kết Việt Nam - Mianma - Lào và Mặt trận bình dân thế giới hiệp lực với 20