lOMoARcPSD| 59994889
I. Câu hi nhóm 4 Câu1:
Hin nay, mt b phận người dân có xu hướng th ơ với chính tr hoc d b kích động trên mng xã
hội. Theo tư tưởng H Chí Minh, cần làm gì để ng cường khối đại đoàn kết toàn dân trong thời đại
k thut s?
* Theo tư tưởng ca Ch tch H Chí Minh, để cng c vng chc khối đại đoàn kết toàn dân trong
thời đại k thut s, cn kết hp các yếu t sau:
- Tăng cường tuyên truyn nhn thc v đoàn kết dân tc trên nn tng mng xã hi và các
phương tiện s vi ni dung chân thành, dân ch và cm hóa. - Thc hành dân ch lng nghe và tôn
trng ý kiến nhân dân. Ví d trong thời đại s cn phát huy dân ch trc tuyến, tạo đk cho người
dân tham gia phn bin xã hi qua các kênh góp ý công khai, minh bạch, có cơ chế tiếp thu và phn
hi rõ ràng.
- Đồng thi thiết lp h thng phn bin ni dung tiêu cực có lý, có tình để loi b thông tin kích
động mà vn gi s kiên quyết, nhân văn. - T chức các chương trình kết ni cộng đồng, lan ta
hình ảnh người tt vic tt trong mi tng lp dân tc. T đó phát huy sức mnh tng hp ca toàn
dân, đúng tinh thần "đoàn kết tht s, chân thành, cht ch" và mc tiêu chiến lược to "sc mnh
vô địch" thc tin của tư tưởng H Chí Minh v đại đoàn kết dân tc. - Cần đẩy mnh chuyển đổi
s trong quản lý nhà nước, công khai thông tin, x lý nhanh chóng các vn đề xã hội quan tâm để
tránh khong cách nim tin gia nhân dân và chính quyền. Theo tư tưởng H Chí Minh, đoàn kết
toàn dân là "vấn đề sng còn" ca cách mng và trong thời đại k thut s, cng c khối đại đoàn
kết bng tuyên truyn chân thành, chính quyn s minh bạch, đối thoi m và phn biện nhân văn
chính là cách thc vn dng linh hoạt để phát huy sc mạnh vô địch ca dân tc trong bo v
xây dng T quc bn vng.
Câu 2
Quan sát tình hình thế gii hin nay, vi các cuộc xung đột, chiến tranh thương mại, cnh tranh
chiến lược giữa các nước ln, theo bn, Vit Nam nên vn dụng tư tưởng đoàn kết quc tế ca H
Chí Minh như thế nào để bo v li ích quc gia mà vn gi đưc v thế trung lp, hòa bình và phát
trin bn vng? Vn dng:
Độc lp, t chủ: Kiên định đường lối đối ngoại độc lp, không tham gia liên minh quân s để gi
vng v thế trung lp và ch động. Dn chng: Chính sách "ba không": Việt Nam kiên định vi
chính sách "không tham gia liên minh quân sự; không là đồng minh quân s ca bt k c nào;
không cho bt c ớc nào đặt căn cứ quân s trên lãnh th Vit Nam". Gii quyết tranh chp
Biển Đông: Mặc dù phải đối mt với các căng thẳng t các cường quc, Vit Nam luôn gii quyết
tranh chấp thông qua đàm phán song phương và đa phương trên cơ s lut pháp quc tế
Đa phương hóa, đa dạng hóa: M rng quan h vi nhiều đối tác, không ch gii hn các cường
quốc, để có thêm la chọn và tăng cường v thế. Dn chng: Quan h Đối tác Toàn din/Chiến
lược: Việt Nam đã thiết lp quan h Đối tác Chiến lược vi nhiều nước lớn như Nga, Nhật Bn, n
Độ, Trung Quc, và gần đây nhất là nâng cp quan h vi Hoa K lên mức Đối tác Chiến lược Toàn
din.
Hi nhp quc tế: Ch động tham gia vào các diễn đàn, tổ chc quc tế như
Liên Hp Quốc, ASEAN để th hin vai trò và bo v li ích quc gia mt cách
hòa bình. Dn chng: Ủy viên không thường trc Hội đồng Bo an Liên Hp Quc: Vit Nam
đã hai lần đảm nhim v trí này (nhim k 2008-2009 và
2020-2021) và đã đóng góp tích cực vào các vấn đề hòa bình, an ninh quc tế. • Phát triển ni lc:
Tp trung phát trin kinh tế và khoa hc công ngh để tăng cường sc mnh ni ti, làm nn tng
cho vic bo v đất nước. Dn chứng: Chính sách thu hút đầu tư nước ngoài (FDI): Vit Nam to
lOMoARcPSD| 59994889
môi trường thun lợi để thu hút các tập đoàn công nghệ lớn như Samsung, Intel, LG... đầu tư, t đó
tiếp thu công nghệ, nâng cao năng lực sn xut và v thế trong chui giá tr toàn cu.
Ngoi giao văn hóa: Sử dng các giá tr văn hóa để xây dng hình nh mt Vit Nam yêu chung
hòa bình, to thin cm và s ng h t bn bè quc tế. Dn chng : Việt Nam đã tổ chc thành
công nhiu s kin mang tm c quc tế như APEC 2017, Hội ngh thượng đỉnh M - Triu Tiên
năm 2019, giúp quảng bá hình nh một đất nước hòa bình, ổn định và có trách nhim
II. Câu hi nhóm 8
Câu 1
Hi nhp quc tế không đồng nghĩa với đánh mất bn sc:
Hi nhp quc tế là quá trình các quc gia, dân tộc tăng cường giao lưu, hợp tác trên nhiều lĩnh
vực, trong đó có văn hóa. Tuy nhiên, quá trình này không nht thiết phi dẫn đến s đồng nht
văn hóa hay làm mất đi bản sc riêng ca mi dân tộc. Các nước có th hc hi, tiếp thu nhng
giá tr văn hóa tiến b, phù hp với mình, đồng thi vn gi gìn và phát huy nhng giá tr văn
hóa truyn thng tốt đẹp.
Bn sc dân tc là nn tảng để hi nhp thành công:
Mt dân tc có bn sắc văn hóa riêng, có lòng tự hào dân tc, có ý thc v ngun ci s có kh
năng hội nhp quc tế mt cách ch động, t tin và hiu qu hơn. Bản sc dân tc giúp mi cá
nhân, mi cộng đồng có điểm ta tinh thn, có nhng giá tr cốt lõi để định hướng, la chn và
tiếp thu có chn lc nhng yếu t văn hóa mới.
Tư tưởng H Chí Minh v đoàn kết quc tế:
H Chí Minh luôn đề cao tinh thần đoàn kết, hp tác quc tế trên cơ sở bình đẳng, tôn trng ln
nhau, cùng có lợi. Người khẳng định: "Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết. Thành công, thành
công, đại thành công". Tư tưởng này không ch đúng trong phạm vi dân tộc mà còn đúng trong
quan h quc tế. Hi nhp quc tế theo tư tưởng H Chí Minh là quá trình hp tác, cùng nhau
phát trin, không phi là s áp đặt, đồng hóa.
Bác cũng đã từng nói là dân tộc chúng ta” Hoà nhập nhưng không hoà tan”. Bán cht ca hi
nhp là không làm mt bn sc mà vấn đề là cách chúng ta hi nhập như thế nào, chúng ta phi
có bản lĩnh, ý thức, gi gìn và phát huy giá tr văn hoá truyn thng ca dân tc ta, phi biết
chn lọc tinh hoa văn hoá của thế gii cho phù hp vi bn sc dân tc, t hào và hiu biết sâu
sc v tinh hoa văn hoá của dân tộc ta. Cũng như cố Tng Bí Thư Nguyễn Phú Trọng đã nói về
ngoi giao ca Vit Nam. C Tổng Bí Thư đã đúc kết:” Chúng ta đã xác đnh trên một trường
phái đối ngoi và ngoi giao rất đặc sắc và độc đáo ca thời đại HCM, mang đậm bn sc cây tre
VN”
Vng chc gc, do dai thân và linh hot nh. T đó thể hin s kết hp giữa kiên định
mc tiêu và kh năng thích ứng linh hot trong các tình hung khác nhau.
Vì vy Hi nhp quc tế không phi làm mt bn sc dân tc mà ch yếu do chính cách chúng ta
nhn thc và tiếp cận chúng như thế nào phù hp vi thời đại.
Câu 2
Hin trng: Ngày nay, khối đại đoàn kết dân tc, mi quan h giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân
đang đối mt nhiu thách thc. Nguyên nhân là do 1 b phn gii tr lòng tin vào Đảng, Nhà nước
và chế độ vẫn chưa đủ vng chc, tâm trng vn còn lo lng v phân hoá giàu nghèo, vic làm và
đời sng; bất bình trước bt công xã hội, tham nhũng, quan liêu. Sở dĩ có các yếu điểm trên là do
Đảng chưa kp phân tích và d báo, nm bt biến đổi xã hi trong gii tr để có ch trương, chính
lOMoARcPSD| 59994889
sách phù hp; công tác dân vn mt s nơi còn yếu, vn tn tại định kiến, hp hòi. Mt s cán b,
đảng viên thoái hóa, biến chất, chưa làm gương. Bên cạnh đó, các thế lực thù địch ra sc li dng
các vấn đề “dân chủ, nhân quyền”, tôn giáo, dân tộc để chia r ni bộ, tác động tiêu cực đến tư
ng gii tr. - Vn dụng tư tưởng H Chí Minh, để xây dng khối đại đoàn kết trong gii tr , cn
trin khai hai nhóm gii pháp chính: + Th nht, cn phi quán trit v tư tưởng H Chí Minh bng
các phương pháp tuyên truyền giáo dc vận động, phi tht s khoa hc, phù hp vi tâm lý,
nhu cu và nguyn vng ca gii tr. Ni dung tuyên truyn cn gần gũi, dễ tiếp cn, s dng ngôn
ng và hình thức sinh động trên các nn tng s. Quan trọng hơn, người thc hin công tác tuyên
truyn phi là tấm gương mẫu mc, có lời nói đi đôi với vic làm, có sc thu hút và thuyết phc. Ví
d đin hình v vic tuyên truyền đó là Bác Hồ, Người luôn biết kết hp nhiu hình thc tuyên
truyn sáng to, hiu qu và giàu cm hng, chúng ta có th vn dụng để giúp gii tr t giác nhn
thức được tm quan trng của đoàn kết và ch động tham gia vào các hoạt động cách mng, cng
đồng. Đồng thi, cn khuyến khích gii tr tham gia hoạt động thc tin, phn bin tích cc và lan
ta thông tin tích cực để chng li các biu hin cực đoan, chia rẽ trên mng xã hi.
+ Th hai, v trách nhim của Đảng và Nhà nước, cn hoàn thin h thng chính trị, đổi mi
phương thức lãnh đạo, tăng cường công tác dân vận, đặc bit trong thanh niên. Các ch trương,
chính sách phi sát thc tin, bt kp xu thế thời đại, gii quyết tt mi quan h gia li ích cá nhân
và lợi ích chung. Đồng thi, cn ch động nm bắt tâm tư giới tr, tạo môi trường dân ch, ci m
để h phát huy vai trò và trách nhim công dân. Bên cạnh đó, Nhà nước cn x lý nghiêm các hành
vi li dng dân ch để chia rẽ, kích động trên mng xã hi, bo v một môi trường thông tin trong
sạch và đoàn kết.
III. Nhóm 6
Câu 1:
I. CN HIỂU RÕ: ĐẠI ĐOÀN KẾT KHÔNG PHI S NG NHẤT CƯỠNG ÉP"
Mt s ý kiến cho rng vic thiếu lut riêng cho LGBTQIA+ hay hn chế trong tiếp cn dch v
của người khuyết tt là biu hin ca s "b rơi". Cần vch rõ ng nhn này:
Tư tưởng H Chí Minh v đại đoàn kết dân tộc không đòi hỏi s đồng nht, mà da trên nn tng
"tôn trng khác biệt để to nên thng nhất". Nguyên lý "Đoàn kết là mt, mt phi là tt c" khng
định: Đoàn kết ch vng bn khi không ai b gt ra ngoài l ch vì đặc điểm cá nhân.
Nếu xem "b rơi" là sự ph nhn quyn tn ti, thì Hiến pháp 2013 (Điều 16) đã bác bỏ hoàn toàn:
"Mọi người đều bình đẳng trước pháp lut. Không ai b phân biệt đối xử...". Đây là văn bản pháp lý
cao nht, không th b xem nhẹ. Để hiu rõ cm t "thiếu luật đồng nghĩa với b rơi" ta có những ví
d trc quan
1. Với người khuyết tt:
o Luật Người khuyết tt (2010) và hàng chục văn bản hướng dn (Ngh định 28/2012,
Thông tư 01/2014) đã tạo khung pháp lý toàn din t giáo dc, y tế đến vic làm. o H thng
trung tâm h tr trên toàn quốc cùng chính sách ưu đãi doanh nghiệp tuyn dng NKT chng
minh s quan tâm ch động của Nhà nước.
2. Vi cộng đồng LGBTQIA+:
o Vic b quy định "cm kết hôn đồng gii" (Luật Hôn nhân & Gia đình 2014) là bước tiến
lch s, d b rào cn hình s. o Lut Chuyển đổi gii tính (2015) công nhn quyền thay đổi gii
lOMoARcPSD| 59994889
tính một đột phá quốc gia Á Đông. o Dù hôn nhân đồng giới chưa được công nhn, B lut
Dân s 2015 vn bo v quyn nhân thân, tài sn ca các cặp đồng gii.
→ Kết lun phn bin: Việc chưa có luật toàn diện cho LGBTQIA+ không đồng nghĩa với vô
hiu hóa quyn hiện có, mà là đặc thù ca quá trình lp pháp cn s đồng thun xã hi.
II. GC R VN ĐỀ: ĐỊNH KIN XÃ HI, KHÔNG PHI CHÍNH SÁCH
Nếu có s "b li", nguyên nhân nm định kiến xã hi không phi t ý chí chính tr hay
khung pháp lý:
Người khuyết tt b hn chế cơ hội vic làm không phi vì lut thiếu, mà do tư duy "không đủ năng
lc" t nhà tuyn dng.
LGBTQIA+ b k th không phải vì Nhà nước khuyến khích, mà do nhn thc lc hu v gii tính trong
mt b phận dân cư.
→ Phản bin then chốt: Đổ li cho "khối đại đoàn kết" là ngy bin. Giải pháp đích thực nm thay
đổi tư duy xã hội thông qua giáo dc và truyn thông, ch không phi ph định s tiến b ca th
chế.
III. S THT V "VẬN HÀNH ĐA CHIỀU" CỦA ĐẠI ĐOÀN KẾT Bác b cách hiu
cng nhc v đoàn kết, cn chng minh:
Chiu dọc (Nhà nước): Lut pháp và chính sách (cấp vĩ mô) tạo nn tng pháp lý.
Chiu ngang (Xã hi dân s): Các phong trào ng h quyn LGBTQIA+ (diu hành Pride), d án dy
ngh cho người khuyết tật, trung tâm tư vấn tâm lý... chng t s đoàn kết t thân ca cộng đồng.
Hp tác công-tư: Dự án h tr người khuyết tt tại Đà Nẵng, chương trình tư vấn sc khe LGBT+
TP.HCM minh chứng cho mô hình đoàn kết linh hoạt. → Khẳng định: Đại đoàn kết dân tc không
phi khu hiu rng, mà vận hành như một cơ thể sng nơi Nhà nước và nhân dân cùng gii quyết
vấn đề.
Quan điểm "cộng đồng LGBTQIA+ và người khuyết tt b b li" là thin cn vì:
1. V pháp lý: Nhóm yếu thế vẫn được bo v bi Hiến pháp và luật chuyên ngành ( dù chưa hoàn hảo
).
2. V thc tin: Hàng nghìn t chc xã hội, cá nhân đang hàng ngày góp sức h tr h.
3. V bn chất đoàn kết: Tư tưởng H Chí Minh nhn mạnh đoàn kết phi xut phát t tình thương
yêu con người và công bng, không phi t áp đặt hành chính. Câu hi đặt ra: ti sao nhóm bn li
nghĩ 2 cộng đồng trên lại là nhóm người b b rơi ?
Câu 2
1. Ngôn ng và mô hình truyền đạt Vấn đề bn nêu ra v "ngôn ng cũ kỹ và mô hình vận động hành
chính hóa" là mt thc tế đang diễn ra. Tư tưởng đại đoàn kết ca H Chí Minh là một tư tưởng sng,
nhưng cách chúng ta đang truyền đạt đôi khi lại biến nó thành mt khái nim khô khan, xa ri thc tế.
Ngôn ng: Thay vì s dng nhng câu khu hiệu cũ kỹ, cng nhc, chúng ta cn tìm cách diễn đạt tư
ng này bng ngôn ng gần gũi, dễ hiu và "chất" hơn với gii trẻ. Đó có thể là nhng câu chuyn
thc tế, nhng hình nh, video sống động, hoc thm chí là nhng meme, podcast, video ngn trên
mng xã hội. Điều quan trng là phi cho h thấy được giá tr của tư tưởng đại đoàn kết thông qua
nhng ví d c th, mang li li ích trc tiếp cho cuc sng ca h. Mô hình: Vic truyền bá tư tưởng
đại đoàn kết thông qua các bui nói chuyn, hi tho mang tính hành chính, mt chiều thường không
thu hút được s quan tâm ca gii trẻ. Thay vào đó, chúng ta có th áp dụng các mô hình tương tác,
tho lun hai chiều, để h có th t mình tìm hiểu và đưa ra những góc nhìn cá nhân. 2. S "xa l" vi
lOMoARcPSD| 59994889
tư tưởng H Chí Minh Gii tr không ph nhn giá tr ca H Chí Minh, nhưng không cảm thy "liên h"
với tư tưởng ấy trong đời sống thường nhật, đó là một điều d hiểu. Đa số gii tr ln lên trong bi
cnh hòa bình, ít tri qua nhng gian khổ, hy sinh như thế h trước. H không có nhng tri nghim cá
nhân trc tiếp vi chiến tranh, đói nghèo, nên việc cm nhận được s vĩ đại của tư tưởng đại đoàn kết,
ca s hy sinh cho dân tc s khác. Mt khác, trong mt xã hi toàn cu hóa, nơi mà chủ nghĩa cá nhân
được đề cao, người tr quan tâm nhiều hơn đến vic phát trin bn thân, khẳng định cá tính. Vì vậy, để
tư tưởng đại đoàn kết "sng" trong lòng h, chúng ta phi làm cho nó không còn là mt khái nim tru
ợng. Thay vào đó, nó phi tr thành mt h giá tr có th áp dng vào cuc sống hàng ngày. Đại đoàn
kết không ch là nhng gì to lớn: Tư tưởng đại đoàn kết không ch gii hn vic chng ngoi xâm, bo
v T quc. Nó có th là tinh thn hp tác trong công việc, giúp đỡ bn bè, đồng nghip, cùng nhau xây
dng mt cộng đồng tốt đẹp hơn.
Li ích cá nhân và li ích tp th: Chúng ta cn cho gii tr thấy được rng, vic cng hiến cho cng
đồng không h mâu thun vi vic phát trin bản thân. Ngược li, mt cộng đồng vng mạnh, đoàn kết
s tạo điều kin cho mi cá nhân phát trin tốt hơn.
3. Tái định nghĩa tư tưởng đại đoàn kết Đây là một ý tưởng rt hay mà bạn đã đưa ra. Việc "tái định
nghĩa" ở đây không có nghĩa là thay đổi bn cht của tư tưởng H Chí Minh, mà là tìm cách din gii nó
mt cách linh hoạt, đa chiều để phù hp vi bi cnh hin tại. Tư tưởng m và đa chiều: Đại đoàn kết
có th đưc hiu theo nhiu cách khác nhau, tùy thuc vào bi cảnh và đối tượng. Vi mt sinh viên,
đại đoàn kết có th là tinh thn làm vic nhóm hiu qu, cùng nhau hoàn thành mt d án. Vi mt
doanh nhân, đó là sự hp tác, liên kết để cùng nhau phát trin kinh tế. Vi mt ngh sĩ, đó là việc cùng
nhau sáng to ra nhng tác phm truyn cm hng cho cộng đồng. Kết lun Vấn đề không nm ch
"người tr th ơ" mà ở cách chúng ta đang truyền đạt một tư tưởng sống động theo li mòn, mt
chiều. Để tư tưởng đại đoàn kết thc s sng trong lòng dân tc, chúng ta cn phi thay đổi cách tiếp
cận. Hãy để tư tưởng y tr thành mt ngun cm hng, mt h giá tr có th áp dng vào cuc sng
hàng ngày ca mỗi người tr, thay vì ch là mt lý thuyết khô khan. Điều này đòi hỏi s đổi mi, sáng
to không ngng t những người làm công tác tư tưởng và giáo dục, để tư tưởng H Chí Minh không
ch đưc tôn vinh, mà còn đưc hiu và sống đúng với giá tr ca nó.
Li ích cá nhân và li ích tp th: Chúng ta cn cho gii tr thấy được rng, vic cng hiến cho cng
đồng không h mâu thun vi vic phát trin bản thân. Ngược li, mt cộng đồng vng mạnh, đoàn kết
s tạo điều kin cho mi cá nhân phát trin tốt hơn.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59994889
I. Câu hỏi nhóm 4 Câu1:
Hiện nay, một bộ phận người dân có xu hướng thờ ơ với chính trị hoặc dễ bị kích động trên mạng xã
hội. Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, cần làm gì để tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân trong thời đại kỹ thuật số?
* Theo tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, để củng cố vững chắc khối đại đoàn kết toàn dân trong
thời đại kỹ thuật số, cần kết hợp các yếu tố sau:
- Tăng cường tuyên truyền nhận thức về đoàn kết dân tộc trên nền tảng mạng xã hội và các
phương tiện số với nội dung chân thành, dân chủ và cảm hóa. - Thực hành dân chủ lắng nghe và tôn
trọng ý kiến nhân dân. Ví dụ trong thời đại số cần phát huy dân chủ trực tuyến, tạo đk cho người
dân tham gia phản biện xã hội qua các kênh góp ý công khai, minh bạch, có cơ chế tiếp thu và phản hồi rõ ràng.
- Đồng thời thiết lập hệ thống phản biện nội dung tiêu cực có lý, có tình để loại bỏ thông tin kích
động mà vẫn giữ sự kiên quyết, nhân văn. - Tổ chức các chương trình kết nối cộng đồng, lan tỏa
hình ảnh người tốt việc tốt trong mọi tầng lớp dân tộc. Từ đó phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn
dân, đúng tinh thần "đoàn kết thật sự, chân thành, chặt chẽ" và mục tiêu chiến lược tạo "sức mạnh
vô địch" thực tiễn của tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc. - Cần đẩy mạnh chuyển đổi
số trong quản lý nhà nước, công khai thông tin, xử lý nhanh chóng các vấn đề xã hội quan tâm để
tránh khoảng cách niềm tin giữa nhân dân và chính quyền. Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, đoàn kết
toàn dân là "vấn đề sống còn" của cách mạng — và trong thời đại kỹ thuật số, củng cố khối đại đoàn
kết bằng tuyên truyền chân thành, chính quyền số minh bạch, đối thoại mở và phản biện nhân văn
chính là cách thức vận dụng linh hoạt để phát huy sức mạnh vô địch của dân tộc trong bảo vệ và
xây dựng Tổ quốc bền vững. Câu 2
Quan sát tình hình thế giới hiện nay, với các cuộc xung đột, chiến tranh thương mại, cạnh tranh
chiến lược giữa các nước lớn, theo bạn, Việt Nam nên vận dụng tư tưởng đoàn kết quốc tế của Hồ
Chí Minh như thế nào để bảo vệ lợi ích quốc gia mà vẫn giữ được vị thế trung lập, hòa bình và phát
triển bền vững? Vận dụng:
• Độc lập, tự chủ: Kiên định đường lối đối ngoại độc lập, không tham gia liên minh quân sự để giữ
vững vị thế trung lập và chủ động. Dẫn chứng: Chính sách "ba không": Việt Nam kiên định với
chính sách "không tham gia liên minh quân sự; không là đồng minh quân sự của bất kỳ nước nào;
không cho bất cứ nước nào đặt căn cứ quân sự trên lãnh thổ Việt Nam". Giải quyết tranh chấp
Biển Đông: Mặc dù phải đối mặt với các căng thẳng từ các cường quốc, Việt Nam luôn giải quyết
tranh chấp thông qua đàm phán song phương và đa phương trên cơ sở luật pháp quốc tế
• Đa phương hóa, đa dạng hóa: Mở rộng quan hệ với nhiều đối tác, không chỉ giới hạn ở các cường
quốc, để có thêm lựa chọn và tăng cường vị thế. Dẫn chứng: Quan hệ Đối tác Toàn diện/Chiến
lược: Việt Nam đã thiết lập quan hệ Đối tác Chiến lược với nhiều nước lớn như Nga, Nhật Bản, Ấn
Độ, Trung Quốc, và gần đây nhất là nâng cấp quan hệ với Hoa Kỳ lên mức Đối tác Chiến lược Toàn diện.
• Hội nhập quốc tế: Chủ động tham gia vào các diễn đàn, tổ chức quốc tế như
Liên Hợp Quốc, ASEAN để thể hiện vai trò và bảo vệ lợi ích quốc gia một cách
hòa bình. Dẫn chứng: Ủy viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc: Việt Nam
đã hai lần đảm nhiệm vị trí này (nhiệm kỳ 2008-2009 và
2020-2021) và đã đóng góp tích cực vào các vấn đề hòa bình, an ninh quốc tế. • Phát triển nội lực:
Tập trung phát triển kinh tế và khoa học công nghệ để tăng cường sức mạnh nội tại, làm nền tảng
cho việc bảo vệ đất nước. Dẫn chứng: Chính sách thu hút đầu tư nước ngoài (FDI): Việt Nam tạo lOMoAR cPSD| 59994889
môi trường thuận lợi để thu hút các tập đoàn công nghệ lớn như Samsung, Intel, LG... đầu tư, từ đó
tiếp thu công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất và vị thế trong chuỗi giá trị toàn cầu.
• Ngoại giao văn hóa: Sử dụng các giá trị văn hóa để xây dựng hình ảnh một Việt Nam yêu chuộng
hòa bình, tạo thiện cảm và sự ủng hộ từ bạn bè quốc tế. Dẫn chứng : Việt Nam đã tổ chức thành
công nhiều sự kiện mang tầm cỡ quốc tế như APEC 2017, Hội nghị thượng đỉnh Mỹ - Triều Tiên
năm 2019, giúp quảng bá hình ảnh một đất nước hòa bình, ổn định và có trách nhiệm II.
Câu hỏi nhóm 8 Câu 1
• Hội nhập quốc tế không đồng nghĩa với đánh mất bản sắc:
Hội nhập quốc tế là quá trình các quốc gia, dân tộc tăng cường giao lưu, hợp tác trên nhiều lĩnh
vực, trong đó có văn hóa. Tuy nhiên, quá trình này không nhất thiết phải dẫn đến sự đồng nhất
văn hóa hay làm mất đi bản sắc riêng của mỗi dân tộc. Các nước có thể học hỏi, tiếp thu những
giá trị văn hóa tiến bộ, phù hợp với mình, đồng thời vẫn giữ gìn và phát huy những giá trị văn
hóa truyền thống tốt đẹp.
• Bản sắc dân tộc là nền tảng để hội nhập thành công:
Một dân tộc có bản sắc văn hóa riêng, có lòng tự hào dân tộc, có ý thức về nguồn cội sẽ có khả
năng hội nhập quốc tế một cách chủ động, tự tin và hiệu quả hơn. Bản sắc dân tộc giúp mỗi cá
nhân, mỗi cộng đồng có điểm tựa tinh thần, có những giá trị cốt lõi để định hướng, lựa chọn và
tiếp thu có chọn lọc những yếu tố văn hóa mới.
• Tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế:
Hồ Chí Minh luôn đề cao tinh thần đoàn kết, hợp tác quốc tế trên cơ sở bình đẳng, tôn trọng lẫn
nhau, cùng có lợi. Người khẳng định: "Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết. Thành công, thành
công, đại thành công". Tư tưởng này không chỉ đúng trong phạm vi dân tộc mà còn đúng trong
quan hệ quốc tế. Hội nhập quốc tế theo tư tưởng Hồ Chí Minh là quá trình hợp tác, cùng nhau
phát triển, không phải là sự áp đặt, đồng hóa.
Bác cũng đã từng nói là dân tộc chúng ta” Hoà nhập nhưng không hoà tan”. Bán chất của hội
nhập là không làm mất bản sắc mà vấn đề là cách chúng ta hội nhập như thế nào, chúng ta phải
có bản lĩnh, ý thức, giữ gìn và phát huy giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc ta, phải biết
chọn lọc tinh hoa văn hoá của thế giới cho phù hợp với bản sắc dân tộc, tự hào và hiểu biết sâu
sắc về tinh hoa văn hoá của dân tộc ta. Cũng như cố Tổng Bí Thư Nguyễn Phú Trọng đã nói về
ngoại giao của Việt Nam. Cố Tổng Bí Thư đã đúc kết:” Chúng ta đã xác định trên một trường
phái đối ngoại và ngoại giao rất đặc sắc và độc đáo của thời đại HCM, mang đậm bản sắc cây tre VN”
Vững chắc ở gốc, dẻo dai ở thân và linh hoạt ở cành. Từ đó thể hiện sự kết hợp giữa kiên định
mục tiêu và khả năng thích ứng linh hoạt trong các tình huống khác nhau.
Vì vậy Hội nhập quốc tế không phải làm mất bản sắc dân tộc mà chủ yếu do chính cách chúng ta
nhận thức và tiếp cận chúng như thế nào phù hợp với thời đại. Câu 2
Hiện trạng: Ngày nay, khối đại đoàn kết dân tộc, mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân
đang đối mặt nhiều thách thức. Nguyên nhân là do 1 bộ phận giới trẻ lòng tin vào Đảng, Nhà nước
và chế độ vẫn chưa đủ vững chắc, tâm trạng vẫn còn lo lắng về phân hoá giàu nghèo, việc làm và
đời sống; bất bình trước bất công xã hội, tham nhũng, quan liêu. Sở dĩ có các yếu điểm trên là do
Đảng chưa kịp phân tích và dự báo, nắm bắt biến đổi xã hội trong giới trẻ để có chủ trương, chính lOMoAR cPSD| 59994889
sách phù hợp; công tác dân vận ở một số nơi còn yếu, vẫn tồn tại định kiến, hẹp hòi. Một số cán bộ,
đảng viên thoái hóa, biến chất, chưa làm gương. Bên cạnh đó, các thế lực thù địch ra sức lợi dụng
các vấn đề “dân chủ, nhân quyền”, tôn giáo, dân tộc để chia rẽ nội bộ, tác động tiêu cực đến tư
tưởng giới trẻ. - Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh, để xây dựng khối đại đoàn kết trong giới trẻ , cần
triển khai hai nhóm giải pháp chính: + Thứ nhất, cần phải quán triệt về tư tưởng Hồ Chí Minh bằng
các phương pháp tuyên truyền – giáo dục – vận động, phải thật sự khoa học, phù hợp với tâm lý,
nhu cầu và nguyện vọng của giới trẻ. Nội dung tuyên truyền cần gần gũi, dễ tiếp cận, sử dụng ngôn
ngữ và hình thức sinh động trên các nền tảng số. Quan trọng hơn, người thực hiện công tác tuyên
truyền phải là tấm gương mẫu mực, có lời nói đi đôi với việc làm, có sức thu hút và thuyết phục. Ví
dụ điển hình về việc tuyên truyền đó là Bác Hồ, Người luôn biết kết hợp nhiều hình thức tuyên
truyền sáng tạo, hiệu quả và giàu cảm hứng, chúng ta có thể vận dụng để giúp giới trẻ tự giác nhận
thức được tầm quan trọng của đoàn kết và chủ động tham gia vào các hoạt động cách mạng, cộng
đồng. Đồng thời, cần khuyến khích giới trẻ tham gia hoạt động thực tiễn, phản biện tích cực và lan
tỏa thông tin tích cực để chống lại các biểu hiện cực đoan, chia rẽ trên mạng xã hội.
+ Thứ hai, về trách nhiệm của Đảng và Nhà nước, cần hoàn thiện hệ thống chính trị, đổi mới
phương thức lãnh đạo, tăng cường công tác dân vận, đặc biệt trong thanh niên. Các chủ trương,
chính sách phải sát thực tiễn, bắt kịp xu thế thời đại, giải quyết tốt mối quan hệ giữa lợi ích cá nhân
và lợi ích chung. Đồng thời, cần chủ động nắm bắt tâm tư giới trẻ, tạo môi trường dân chủ, cởi mở
để họ phát huy vai trò và trách nhiệm công dân. Bên cạnh đó, Nhà nước cần xử lý nghiêm các hành
vi lợi dụng dân chủ để chia rẽ, kích động trên mạng xã hội, bảo vệ một môi trường thông tin trong sạch và đoàn kết. III. Nhóm 6 Câu 1:
I. CẦN HIỂU RÕ: ĐẠI ĐOÀN KẾT KHÔNG PHẢI SỰ "ĐỒNG NHẤT CƯỠNG ÉP"
Một số ý kiến cho rằng việc thiếu luật riêng cho LGBTQIA+ hay hạn chế trong tiếp cận dịch vụ
của người khuyết tật là biểu hiện của sự "bỏ rơi". Cần vạch rõ ngộ nhận này: •
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc không đòi hỏi sự đồng nhất, mà dựa trên nền tảng
"tôn trọng khác biệt để tạo nên thống nhất". Nguyên lý "Đoàn kết là một, một phải là tất cả" khẳng
định: Đoàn kết chỉ vững bền khi không ai bị gạt ra ngoài lề chỉ vì đặc điểm cá nhân. •
Nếu xem "bỏ rơi" là sự phủ nhận quyền tồn tại, thì Hiến pháp 2013 (Điều 16) đã bác bỏ hoàn toàn:
"Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật. Không ai bị phân biệt đối xử...". Đây là văn bản pháp lý
cao nhất, không thể bị xem nhẹ. Để hiểu rõ cụm từ "thiếu luật đồng nghĩa với bỏ rơi" ta có những ví dụ trực quan
1. Với người khuyết tật: o
Luật Người khuyết tật (2010) và hàng chục văn bản hướng dẫn (Nghị định 28/2012,
Thông tư 01/2014) đã tạo khung pháp lý toàn diện từ giáo dục, y tế đến việc làm. o Hệ thống
trung tâm hỗ trợ trên toàn quốc cùng chính sách ưu đãi doanh nghiệp tuyển dụng NKT chứng
minh sự quan tâm chủ động của Nhà nước.
2. Với cộng đồng LGBTQIA+: o
Việc bỏ quy định "cấm kết hôn đồng giới" (Luật Hôn nhân & Gia đình 2014) là bước tiến
lịch sử, dỡ bỏ rào cản hình sự. o Luật Chuyển đổi giới tính (2015) công nhận quyền thay đổi giới lOMoAR cPSD| 59994889
tính – một đột phá ở quốc gia Á Đông. o Dù hôn nhân đồng giới chưa được công nhận, Bộ luật
Dân sự 2015 vẫn bảo vệ quyền nhân thân, tài sản của các cặp đồng giới.
→ Kết luận phản biện: Việc chưa có luật toàn diện cho LGBTQIA+ không đồng nghĩa với vô
hiệu hóa quyền hiện có, mà là đặc thù của quá trình lập pháp cần sự đồng thuận xã hội.
II. GỐC RỄ VẤN ĐỀ: ĐỊNH KIẾN XÃ HỘI, KHÔNG PHẢI CHÍNH SÁCH
Nếu có sự "bỏ lại", nguyên nhân nằm ở định kiến xã hội – không phải từ ý chí chính trị hay khung pháp lý: •
Người khuyết tật bị hạn chế cơ hội việc làm không phải vì luật thiếu, mà do tư duy "không đủ năng
lực" từ nhà tuyển dụng. •
LGBTQIA+ bị kỳ thị không phải vì Nhà nước khuyến khích, mà do nhận thức lạc hậu về giới tính trong một bộ phận dân cư.
→ Phản biện then chốt: Đổ lỗi cho "khối đại đoàn kết" là ngụy biện. Giải pháp đích thực nằm ở thay
đổi tư duy xã hội thông qua giáo dục và truyền thông, chứ không phải phủ định sự tiến bộ của thể chế.
III. SỰ THẬT VỀ "VẬN HÀNH ĐA CHIỀU" CỦA ĐẠI ĐOÀN KẾT Bác bỏ cách hiểu
cứng nhắc về đoàn kết, cần chứng minh: •
Chiều dọc (Nhà nước): Luật pháp và chính sách (cấp vĩ mô) tạo nền tảng pháp lý. •
Chiều ngang (Xã hội dân sự): Các phong trào ủng hộ quyền LGBTQIA+ (diễu hành Pride), dự án dạy
nghề cho người khuyết tật, trung tâm tư vấn tâm lý... chứng tỏ sự đoàn kết tự thân của cộng đồng. •
Hợp tác công-tư: Dự án hỗ trợ người khuyết tật tại Đà Nẵng, chương trình tư vấn sức khỏe LGBT+ ở
TP.HCM minh chứng cho mô hình đoàn kết linh hoạt. → Khẳng định: Đại đoàn kết dân tộc không
phải khẩu hiệu rỗng, mà vận hành như một cơ thể sống – nơi Nhà nước và nhân dân cùng giải quyết vấn đề.
Quan điểm "cộng đồng LGBTQIA+ và người khuyết tật bị bỏ lại" là thiển cận vì:
1. Về pháp lý: Nhóm yếu thế vẫn được bảo vệ bởi Hiến pháp và luật chuyên ngành ( dù chưa hoàn hảo ).
2. Về thực tiễn: Hàng nghìn tổ chức xã hội, cá nhân đang hàng ngày góp sức hỗ trợ họ.
3. Về bản chất đoàn kết: Tư tưởng Hồ Chí Minh nhấn mạnh đoàn kết phải xuất phát từ tình thương
yêu con người và công bằng, không phải từ áp đặt hành chính. Câu hỏi đặt ra: tại sao nhóm bạn lại
nghĩ 2 cộng đồng trên lại là nhóm người bị bỏ rơi ? Câu 2
1. Ngôn ngữ và mô hình truyền đạt Vấn đề bạn nêu ra về "ngôn ngữ cũ kỹ và mô hình vận động hành
chính hóa" là một thực tế đang diễn ra. Tư tưởng đại đoàn kết của Hồ Chí Minh là một tư tưởng sống,
nhưng cách chúng ta đang truyền đạt đôi khi lại biến nó thành một khái niệm khô khan, xa rời thực tế.
Ngôn ngữ: Thay vì sử dụng những câu khẩu hiệu cũ kỹ, cứng nhắc, chúng ta cần tìm cách diễn đạt tư
tưởng này bằng ngôn ngữ gần gũi, dễ hiểu và "chất" hơn với giới trẻ. Đó có thể là những câu chuyện
thực tế, những hình ảnh, video sống động, hoặc thậm chí là những meme, podcast, video ngắn trên
mạng xã hội. Điều quan trọng là phải cho họ thấy được giá trị của tư tưởng đại đoàn kết thông qua
những ví dụ cụ thể, mang lại lợi ích trực tiếp cho cuộc sống của họ. Mô hình: Việc truyền bá tư tưởng
đại đoàn kết thông qua các buổi nói chuyện, hội thảo mang tính hành chính, một chiều thường không
thu hút được sự quan tâm của giới trẻ. Thay vào đó, chúng ta có thể áp dụng các mô hình tương tác,
thảo luận hai chiều, để họ có thể tự mình tìm hiểu và đưa ra những góc nhìn cá nhân. 2. Sự "xa lạ" với lOMoAR cPSD| 59994889
tư tưởng Hồ Chí Minh Giới trẻ không phủ nhận giá trị của Hồ Chí Minh, nhưng không cảm thấy "liên hệ"
với tư tưởng ấy trong đời sống thường nhật, đó là một điều dễ hiểu. Đa số giới trẻ lớn lên trong bối
cảnh hòa bình, ít trải qua những gian khổ, hy sinh như thế hệ trước. Họ không có những trải nghiệm cá
nhân trực tiếp với chiến tranh, đói nghèo, nên việc cảm nhận được sự vĩ đại của tư tưởng đại đoàn kết,
của sự hy sinh cho dân tộc sẽ khác. Mặt khác, trong một xã hội toàn cầu hóa, nơi mà chủ nghĩa cá nhân
được đề cao, người trẻ quan tâm nhiều hơn đến việc phát triển bản thân, khẳng định cá tính. Vì vậy, để
tư tưởng đại đoàn kết "sống" trong lòng họ, chúng ta phải làm cho nó không còn là một khái niệm trừu
tượng. Thay vào đó, nó phải trở thành một hệ giá trị có thể áp dụng vào cuộc sống hàng ngày. Đại đoàn
kết không chỉ là những gì to lớn: Tư tưởng đại đoàn kết không chỉ giới hạn ở việc chống ngoại xâm, bảo
vệ Tổ quốc. Nó có thể là tinh thần hợp tác trong công việc, giúp đỡ bạn bè, đồng nghiệp, cùng nhau xây
dựng một cộng đồng tốt đẹp hơn.
Lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể: Chúng ta cần cho giới trẻ thấy được rằng, việc cống hiến cho cộng
đồng không hề mâu thuẫn với việc phát triển bản thân. Ngược lại, một cộng đồng vững mạnh, đoàn kết
sẽ tạo điều kiện cho mỗi cá nhân phát triển tốt hơn.
3. Tái định nghĩa tư tưởng đại đoàn kết Đây là một ý tưởng rất hay mà bạn đã đưa ra. Việc "tái định
nghĩa" ở đây không có nghĩa là thay đổi bản chất của tư tưởng Hồ Chí Minh, mà là tìm cách diễn giải nó
một cách linh hoạt, đa chiều để phù hợp với bối cảnh hiện tại. Tư tưởng mở và đa chiều: Đại đoàn kết
có thể được hiểu theo nhiều cách khác nhau, tùy thuộc vào bối cảnh và đối tượng. Với một sinh viên,
đại đoàn kết có thể là tinh thần làm việc nhóm hiệu quả, cùng nhau hoàn thành một dự án. Với một
doanh nhân, đó là sự hợp tác, liên kết để cùng nhau phát triển kinh tế. Với một nghệ sĩ, đó là việc cùng
nhau sáng tạo ra những tác phẩm truyền cảm hứng cho cộng đồng. Kết luận Vấn đề không nằm ở chỗ
"người trẻ thờ ơ" mà ở cách chúng ta đang truyền đạt một tư tưởng sống động theo lối mòn, một
chiều. Để tư tưởng đại đoàn kết thực sự sống trong lòng dân tộc, chúng ta cần phải thay đổi cách tiếp
cận. Hãy để tư tưởng ấy trở thành một nguồn cảm hứng, một hệ giá trị có thể áp dụng vào cuộc sống
hàng ngày của mỗi người trẻ, thay vì chỉ là một lý thuyết khô khan. Điều này đòi hỏi sự đổi mới, sáng
tạo không ngừng từ những người làm công tác tư tưởng và giáo dục, để tư tưởng Hồ Chí Minh không
chỉ được tôn vinh, mà còn được hiểu và sống đúng với giá trị của nó.
Lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể: Chúng ta cần cho giới trẻ thấy được rằng, việc cống hiến cho cộng
đồng không hề mâu thuẫn với việc phát triển bản thân. Ngược lại, một cộng đồng vững mạnh, đoàn kết
sẽ tạo điều kiện cho mỗi cá nhân phát triển tốt hơn.