Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và sự vận dụng của Đảng ta trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay | Tiểu luận tư tưởng Hồ Chí Minh

Hồ Chí Minh là một chiến sĩ cách mạng quốc tế, anh hùng giải phóng dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới; cuộc đời sự nghiệp cách mạng của chủ tịch Hồ Chí Minh là  một huyền thoại, đầy sức hấp dẫn và được nhân dân ta cùng bạn bè quốc tế ngưỡng mộ, kính yêu. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
KHOATƯỞNG HỒ CHÍ MINH
TIỂU LUẬN
MÔN: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ ĐỘC LẬP DÂN
TỘC VÀ SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG TA TRONG XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ
TỔ QUỐC HIỆN NAY
Học viên: Lê Phương Thảo
Mã sinh viên: 2158020066
Lớp hành chính: Xuất bản điện tử K41
Lớp tín chỉ: TH01001 – HCM9
Hà Nội, ngày 10 tháng 6 năm 2022
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
1. Lý do lựa chọn đề tài....................................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu...............................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................2
4. Lịch sử nghiên cứu đề tài..............................................................................2
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu...................................................3
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn..........................................................................3
7. Kết cấu..........................................................................................................4
NỘI DUNG..............................................................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN HÌNH THÀNH TƯ
TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC...........................................5
1.1. Một số khái niệm..........................................................................................5
1.1.1. Độc lập dân tộc là gì...............................................................................5
1.1.2. Chủ nghĩa xã hội là gì.............................................................................5
1.2. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí minh về độc lập dân tộc........................6
1.2.1. Cơ sở lý luận...........................................................................................6
1.2.2. Cơ sở thực tiễn.......................................................................................7
CHƯƠNG 2: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ ĐỘC LẬP DÂN
TỘC..........................................................................................................................8
2.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc...................................................8
2.1.1. Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm.......................8
2.1.2. Độc lập dân tộc gắn liền với tự do và hạnh phúc của nhân dân.............9
2.1.3. Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để.......10
2.1.4. Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.............10
2.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc.........................11
2.3. Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội...........................................14
2.3.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội........................................14
2.3.2. Mối quan hệ giữa độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trong tư tưởng
Hồ Chí Minh.....................................................................................................15
CHƯƠNG 3: SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG TA TRONG XÂY DỰNG VÀ
BẢO VỆ TỔ QUỐC HIỆN NAY.........................................................................18
3.1. Kiên định con đường độc lập dân tộc gắn với chủ nghĩa xã hội................18
3.2. Trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng, suy thoái, “tự diễn biến”, “tự
chuyển hóa”..........................................................................................................18
3.3. Trong lĩnh vực văn hóa – xã hội.................................................................19
3.4. Trong đường lối đối ngoại..........................................................................20
3.5. Trong việc xây dựng, củng cố quốc phòng – an ninh.................................20
3.6. Trong việc xây dựng đội ngũ Đảng viên trong sạch, vững mạnh...............21
3.7. Trong công tác tuyên truyền.......................................................................21
KẾT LUẬN............................................................................................................23
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................24
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Hồ Chí Minh một chiến cách mạng quốc tế, anh hùng giải phóng dân tộc,
danh nhân văn hóa thế giới; cuộc đời sự nghiệp cách mạng của chủ tịch Hồ Chí
Minh một huyền thoại, đầy sức hấp dẫn được nhân dân ta cùng bạn quốc
tế ngưỡng mộ, kính yêu. Chúng ta thể tiếp cận cuộc đời, tưởng của Hồ Chí
Minh nhiều góc độ khác nhau dường như phương diện nào thì Hồ chủ tịch
cũng để lại nhiều bài học giản dị mà sâu sắc.
Trong tâm khảm mọi người con dân Việt Nam cùng những người tiến bộ trên
toàn thế giới, Hồ Chí Minh một vị lãnh tụ đại, nhà tưởng lớn. Cuộc đời
hoạt động cách mạng của người đã để lại dấu ấn không thể phai mờ trong quá trình
phát triển của nhân loại, góp phần vào cuộc đấu tranh hòa bình, độc lập dân tộc
dân chủ và tiến bộ.
Trong toàn bộ di sản về tư tưởng mà Người để lại cho toàn Đảng, toàn dân, vấn
đề độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa hội luôn một trong những vấn đề
trung tâm được thể hiện ràng, xuyên suốt qua quá trình hoạt động thực tiễn
của cách mạng trong và ngoài nước.
Độc lập dân tộc là điều kiện tiên quyết thực hiện chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa
xã hội là cơ sỏ đảm bảo vững chắc cho độc lập dân tộc. Không giành được độc lập
dân tộc thì không có điều kiện để xây dựng chủ nghĩa xã hội.
60 năm đi qua kể từ ngày đầu tiên của một nền độc lập non trẻ, giá trị của độc
lập giá, không thể so sánh được song thành quả đích thực nền độc lập
đem lại cho người dân là gì? Chủ tịch Hồ Chí Minh từng trả lời rất thấu đáo: “Nếu
nước được độc lập dân không được hưởng hạnh phúc, tự do thì độc lập cũng
không có ý nghĩa gì”. Do vậy, bên cạnh việc gìn giữ nền độc lập dân tộc thì Đảng
1
ta cần biết cách vận dụng, phát huy nền độc lập dân tộc trong xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc hiện nay.
Từ các sở được phân tích trên, học viên quyết định lựa chọn đề tài: “Tư
tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc sự vận dụng của Đảng ta trong xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay” làm tiểu luận kết thúc môn.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích: tiểu luận được nghiên cứu với 2 mục đích chính:
Làm sáng rõ những quan điểm, tư tưởng của Hồ Chí Minh về vấn đề độc lập dân
tộc, cách mạng giải phóng dân tộc và độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
Trình bày các giải pháp, đường lối mà Đảng ta đề ra trong việc xây dựng, bảo vệ
nền độc lập Tổ quốc hiện nay. Từ đó, liên hệ tới cá nhân cần làm gì để giữ vững
nền độc lập đất nước.
Nhiệm vụ: Tiểu luận trình bày hệ thống những tư tưởng, quan điểm của Hồ Chí
Minh về vấn đề độc lập dân tộc. Từ đó xem xét, đánh giá cách vận dụng của Đảng
trong việc xây dựng, báo vệ đất nước trong hoàn cảnh hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề độc lập dân tộc và sự
vận dụng của Đảng trong xây dựng, bảo vệ Tổ quốc
Phạm vi nghiên cứu: hiện nay
4. Lịch sử nghiên cứu đề tài
2
Tính đến thời điểm hiện tại đã có rất nhiều bài viết, bài nghiên cứu về Hồ Chí
Minh cũng như tư tưởng của Hồ Chí Minh trong các lĩnh vực khác nhau. Một số
tác phẩm tiêu biểu có thể kể đến như:
Cuốn sách “Chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân
tộc” của PTS Nguyễn Thế Thắng được Nxb Lao Động ấn hành năm 1999. Sách
gồm những nội dung chính: Mác – Ph.Ăng ghen đặt nền móng cho vấn đề dân tộc;
Lê – nin phát triển sáng tạo lý luận; cuối cùng là tư tưởng của Hồ Chí Minh về vấn
đề dân tộc. Cuốn “Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội”
của nhiều tác giả cùng tham gia viết được Nxb Chính trị ấn hành năm 2003 hay
cuốn “Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc. Một số vấn đề lý
luận và thực tiễn” của 3 tác giả Nguyễn Việt Hùng Vũ Thị Thanh Tình, Nguyễn
Thị Thu Hà dồng biên soạn,…
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận: Nghiên cứu được tiến hành dựa trên cơ sở của chủ nghĩa Mác –
Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và giải phóng dân tộc; quan điểm,
đường lối của Đảng và nhà nước Việt Nam về việc giữ vững nền độc lập dân tộc,
cách vận dụng nền độc lập dân tộc để phát triển, củng cố nền độc lập trong bối
cảnh thế giới nhiều biến động ngày nay.
Phương pháp nghiên cứu: Tiểu luận được nghiên cứu theo phương pháp tư duy
logic kết hợp với lịch sử. Bên cạnh đó tiểu luận cũng sử dụng phương pháp tổng
hợp, liệt kê, so sánh, phân tích,…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Ý nghĩa lý luận: bài tiểu luận giúp ta hiểu một cách hệ thống và rõ ràng về tư
tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề độc lập dân tộc; nắm được những khái niệm về độc
3
lập, chủ nghĩa xã hội; tìm hiểu được lí do độc lập dân tộc phải gắn liền với chủ
nghĩa xã hội.
Ý nghĩa thực tiễn: Nắm được cách Đảng và nhà nước Việt Nam vận dụng tư
tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề độc lập dân tộc trong thực tiễn, đặc biệt là với bối
cảnh, tình hình thế giới hiện nay.
7. Kết cấu
Tiểu luận có kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập
dân tộc
Chương 2: Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề độc lập dân tộc
Chương 3: Sự vận dụng của Đảng ta trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay
4
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN HÌNH THÀNH
TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Độc lập dân tộc là gì
Độc lập quyền bất khả xâm phạm của một đất nước, một quốc gia hay một
dân tộc bởi chính những người dân sinh sống đó. Hiểu theo cách khác, độc lập
còn “sự không phụ thuộc” từ nhân, tập thể, hội, quốc gia hay dân tộc này
vào cá nhân, tập thể, xã hội, quốc gia hay dân tộc khác.
Độc lập dân tộc quyền tự chủ, tự quyết của một dân tộc, quốc gia trong việc
tổ chức các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa hội, quốc phòng, an ninh, đối
ngoại…trong phạm vi lãnh thổ của mình, không chịu sự tác động, ép buộc, chi
phối, thao túng của nước ngoài.
1.1.2. Chủ nghĩa xã hội là gì
Chủ nghĩahội là một trong ba ý thức hệ chính trị lớn được hình thành trong
thế kỷ 19. Hiện nay chưa có định nghĩa rõ về chủ nghĩa xã hội mà nó bao hàm một
loạt các khuynh hướng chính trị từ các phong trào đấu tranh chính trị, các đảng
công nhân tinh thần cách mạng tới những người muốn lật đổ chủ nghĩa bản
nhanh chóng bằng bạo lực. Các đặc trưng của chủ nghĩa xã hội như sau:
Đối với văn hóa tưởng: trong hội chủ nghĩa phải nền văn hóa phát
triển cao. Vì vậy, phát triển văn hóa; kế thừa cũng như phát huy những giá trị của
văn hóa dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
5
đào tạo chuyên môn kỹ thuật cho người lao động trở thành nhiệm vụ cấp bách
có ý nghĩa đột phá để xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Đối với chính trịhội: hội chủ nghĩa hội dân chủ, nhà nướchội
chủ nghĩa vừa mang bản chất giai cấp công nhân vừa mang tính nhân dân. hội
chủ nghĩa là xã hội mang chế độ dân chủ, đó, quyền lực cao nhất thuộc về nhân
dân. Bản chất giai cấp công nhân được thể hiện ở việc Nhà nước là công cụ để bảo
vệ lợi ích của giai cấp công nhân.
Đối với quan hệ dân tộc: hội chủ nghĩa một hội bảo đảm công bằng,
bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc.
Đối với quan hệ quốc tế: Quan hệ giữa các dân tộc quốc tế được giải quyết
trên sở kết hợp chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế của giai cấp công
nhân.
1.2. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí minh về độc lập dân tộc
1.2.1. Cơ sở lý luận
Thứ nhất, Hồ Chí Minh đã quan tâm, tìm hiểu về các tưởng dân chủ sản
Pháp từ rất sớm. Các tưởng tự do, bác ái đó đã tác động mạnh đến
tưởng Hồ Chí Minh. Người từng nói: “Vào trạc tuổi 13, lần đầu tiên tôi được nghe
những từ tự do, bình đẳng, bác ái…thế tôi muốn làm quen với văn minh Pháp,
tìm xem những gì ẩn giấu sau những từ ấy”.
Thứ hai, Hồ Chí Minh ảnh hưởng từ tưởng tiểu sản như chủ nghĩa Tam
dân của Tôn Trung Sơn: .“Dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc”
Thứ ba, chủ nghĩa Mác - Lênin nhân tố ảnh hưởng quyết định đến tưởng
Hồ Chí Minh - sở hình thành thế giới quan phương pháp luận của Hồ Chí
Minh. Nhờ thế giới quan phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin,
Người đã tiếp thu chuyển hoá những nhân tố tích cực, tiến bộ của truyền thống
6
dân tộc cũng như của tưởng, văn hoá nhân loại tạo nên một hệ thống tưởng
của riêng mình.
1.2.2. Cơ sở thực tiễn
Thứ nhất, xuất phát từ điều kiện thực tế Việt Nam vào những năm cuối thế kỷ
XIX đầu thế kỷ XX. Nước ta bị thực dân Pháp xâm lược, trở thành nước thuộc địa,
nửa phong kiến. Các phong trào yêu nước theo hệ tưởng phong kiến hệ
tưởng tư sản dấy lên mạnh mẽ song đều bị thất bại. Dân tộc Việt Nam đứng trước
tình trạng, khủng hoảng, bế tắc về đường lối cứu nước.
Thứ hai, xuất phát từ quá trình bôn ba tìm đường cứu nước của Hồ Chí Minh
qua nhiều châu lục (1911 1920), nghiên cứu một cách sâu sắc hội bản,
hội thuộc địa, nghiên cứu các cuộc cách mạng điển hình trên thế giới như cuộc
cách mạng sản Mỹ, cách mạng sản Pháp (1971). Đặc biệt những năm lăn
lộn trong phong trào lao động Pháp cũng như hoạt động với những nhà cách
mạng từ các nước thuộc địa Pháp. Từ đó, Hồ Chí Minh đã hiểu được bản chất của
chủ nghĩa đế quốc: “Chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa bản đâu đâu cũng tàn bạo,
độc ác, bất công; người lao động ở đâu cũng bị áp bức bóc lột, đầy đoạ”.
Thứ ba, xuất phát từ xu thế của thời đại - thời đại quá độ từ chủ nghĩa bản
lên chủ nghĩa hội trên phạm vi trên toàn thế giới được mở ra từ cách mạng
tháng Mười Nga đã tác động sâu sắc đến duy Hồ Chí Minh về mục tiêu cũng
như con đường cách mạng của Việt Nam, đặc biệt khi Người được tiếp cận với
luận cương của Lênin về vấn đề dân tộc thuộc địa. Việc Người tham gia sáng
lập Đảng cộng sản Pháp (12/1920) đã đánh dấu bước ngoặt trong cuộc đời hoạt
động cách mạng của Người: từ chủ nghĩa yêu nước đến chủ nghĩa Mác - Lênin, từ
người yêu nước thành người cộng sản. Hồ Chí Minh đã tìm thấy con đường giải
phóng dân tộc mình: “Chỉ chủ nghĩa hội, chủ nghĩa cộng sản mới giải
7
phóng được các dân tộc bị áp bức và những người lao động trên thế giới khỏi ách
nô lệ”.
CHƯƠNG 2: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ ĐỘC LẬP DÂN
TỘC
2.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc
2.1.1. Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm
Đối với người dân mất nước, khát vọng lớn nhất độc lập cho Tổ quốc, tự do
cho nhân dân. Đólẽ sống, nguồn cổto lớn đối với các dân tộc bị áp bức trên
thế giới trong cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc.
Như Hồ Chí Minh từng nói: “Cái tôi cần nhất trên đời là: Đồng bào tôi
được tự do, Tổ quốc tôi được độc lập…”. Hồ Chí Minh là người đã đưa ra chân lý
bất hủ, có giá trị cho mọi thời đại: . Đó không“không có gì quý hơn độc lập tự do”
chỉ tưởng còn lẽ sống, nguồn sức mạnh làm nên chiến thắng, nguồn
động viên đối với các dân tộc bị áp bức trên thế giới.
Năm 1919, các nước đồng minh thắng trận trong chiến tranh thế giới thứ nhất
họp ở Hội nghị Vécxây (Pháp),Tổng thống Mỹ V. Wilson đã kêu gọi trao quyền tự
quyết cho các dân tộc trên thế giới, thay mặt nhóm những người yêu nước Việt
Nam tại Pháp, Hồ Chí Minh gửi tới Hội nghị bản Yêu sách của nhân dân An Nam,
với hai nội dung chính: đòi quyền bình đẳng về mặt pháp lý, đòi các quyền tự do
dân chủ cho nhân dân Việt Nam.
Trong Chánh cương vắn tắt của Đảng năm 1930, Hồ Chí Minh xác định mục
tiêu chính trị của Đảng gồm hai mục tiêu chính:
Thứ nhất, đánh đổ đế quốc Pháp và bọn phong kiến
Thứ hai, làm cho nước Nam hoàn toàn độc lập
8
Năm 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai chuyển biến nhanh chóng, có lợi cho cách
mạng, trong nước nhân dân ta sống trong nỗi thống khổ, lầm than, vấn đề giành
được độc lập dân tộc được đặt ra cấp bách hơn bao giờ hết. Trong bối cảnh đó, Hồ
Chí Minh nêu lên quyết tâm phải đứng lên đấu tranh, giành bằng được độc lập dân
tộc: “Dù hy sinh tới đâu, phải đốt cháy cả dãy Trường Sơn cũng phải kiên
quyết giành cho được độc lập”.
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công, trong bản Tuyên ngôn độc lập,
Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
tuyên bố: “Nước Việt Nam quyền hưởng tự do và độc lập, sự thực đã thành
một nước tự do độc lập. Toàn thể dân Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần
lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do và độc lập ấy”.
Khi thực dân Pháp xâm lược lần thứ hai, trong Lời kêu gọi toàn quốc kháng
chiến “Không! Chúng ta thà hy sinh tấtngày 19/12/1946, Người ra lời hiệu triệu:
cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ”.
Năm 1966, khi quân viễn chinh Mỹ và chư hầuạt tiến vào miền Nam gây
chiến tranh phá hoại miền Bắc, Hồ Chí Minh tiếp tục kêu gọi toàn dân kháng chiến
chống Mỹ cứu nước: .“Không có gì quý hơn độc lập, tự do”
Nước Việt Nam của người Việt Nam, mọi vấn đề thuộc chủ quyền Việt Nam
phải do người Việt Nam tự giải quyết. Nhân dân Viêt Nam không chấp nhận sự can
thiệp bằng bất cứ hình thức nào. Theo Hồ Chí Minh quyền độc lập dân tộc
quyền thiêng liêng, trên hết, phải hy sinh đến đâu cũng phải giành giữ
cho được quyền độc lập ấy.
2.1.2. Độc lập dân tộc gắn liền với tự do và hạnh phúc của nhân dân
Theo Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc phải gắn với tự do, hạnh phúc của nhân
9
dân. Người đánh giá cao học thuyết “tam dân" của Tôn Trung Sơn: dân tộc độc
lập,
dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc.
“Nước độc lập mà dân không hưởng hạnh phúc tự do, thì độc lập cũng chẳng
ý nghĩa gì”. Độc lập dân tộc phải được đặt trong khối thống nhất bền vững,
đoàn kết chặt chẽ của các tộc người, các miền tổ quốc, giữa các tôn giáo tất cả
các giai cấp, tầng lấp nhân dân yêu nước, đồng bào trong nước và kiều bào ở nước
ngoài.
Tóm lại, trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của mình, Hồ Chí Minh
luôn coi độc lập gắn liền với tự do, cơm no, áo ấm cho nhân dân, như Người đã
từng bộc bạch: “Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là
làm sao nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ta ai
cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành”. Đó là một sự ham muốn đầy
tính nhân văn và thấm đượm tình thương yêu dân tộc của Hồ Chí Minh.
2.1.3. Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để
Độc lập dân tộc phải là độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để trên tất cả các lĩnh
vực: “Độc lập người dân không quyền tự quyết về ngoại giao, không
quân đội riêng, không có nền tài chính riêng...thì độc lập chẳng có ý nghĩa gì”.
Trên tinh thần đó, Người đã thay mặt Chính phủ với đại diện Chính phủ Pháp
Hiệp định bộ ngày 6/3/1946, theo đó: “Chính phủ Pháp công nhận nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa một quốc gia tự do Chính phủ của mình, Nghị viện
của mình, quân đội của mình, tài chính của mình”.
2.1.4. Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
Sau khi Hiệp định Giơnevơ 1954 được kết, Việt Nam tạm thời bị chia cắt
làm hai miền, Hồ Chí Minh đã kiên trì đấu tranh chống lại âm mưu chia cắt đất
10
nước để thống nhất Tổ quốc với một quyết tâm sắt đá khônglay chuyển: “Kiên
quyết bảo vệ nền độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ của nước
Việt Nam. Nước Việt Nam một, dân tộc Việt Nam một, không ai được xâm
phạm đến quyền thiêng liêng ấy của nhân dân ta”.
2.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc
a) Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường
cách mạng vô sản
Vượt qua tầm nhìn của các bậc tiềnbối lúc bấy giờ, Hồ Chí Minh chí hướng
muốn tìm kiếm con đường cứu nước, giải phóng dân tộc phương Tây: “Tôi
muốn đi ra nước ngoài, xem nước Pháp và các nước khác. Sau khi xem xét họ làm
như thế nào, tôi sẽ trở về giúp đồng bào chúng ta”.
Năm 1917, Cách mạng Tháng Mười Nga thắng lợi đã ảnh hưởng sâu sắc tới Hồ
Chí Minh, Người cho rằng: “Trong thế giới bây giờ chỉ cách mệnh Nga đã
thành công và thành công đến nơi, nghĩa là dân chúng được hưởng cái hạnh phúc
tự do, bình đẳng thật, không phải tự do bình đẳng giả dối như đế quốc chủ
nghĩa Pháp khoe khoang bên An Nam”
Năm 1920, sau khi đọc bản thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề
dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin, Hồ Chí Minh tìm thấy ở đó con đường cứu
nước, giải phóng dân tộc: con đường cách mạng sản. Đây con đường cách
mạng triệt để nhất phù hợp với yêu cầu của cáchmạng Việt Nam xu thế phát
triển của thời đại.
Giải phóng dân tộc gắn với giải phóng giai cấp, trong đó giải phóng dân tộc là
trước hết, trên hết. Theo Mác Ăngghen, con đường cách mạng sản châu
Âu là đi từ giải phóng giai cấp - giải phóng dân tộc - giải phóng xã hội - giải phóng
con người. Theo Hồ Chí Minh, thì ở Việt Nam và các nước thuộc địa do hoàn cảnh
11
lịch sử - chính trị khác châu Âu nên phải là: giải phóng dân tộc - giải phóng xã hội
- giải phóng giai cấp - giải phóng con người.
b) Cách mạng giải phóng dân tộc, trong điều kiện của Việt Nam, muốn
thắnglợi phải do đảng cộng sản lãnh đạo
Đảng cộng sản nhân tố chủ quan để giai cấp công nhân hoàn thành sứ mệnh
lịch sử của mình. Giai cấp công nhân phải tổ chức ra chính đảng, đảng đó phải
thuyết phục, giác ngộ và tập hợp đông đảo quần chúng, huấn luyện quần chúng
đưa quần chúngra đấu tranh.
Trong tác phẩm Đường cách mệnh (1927), Người đặt vấn đề: “Cách mệnh
trước hết phải có cái gì? Trước hết phải có đảng cách mệnh, để trong thì vận động
tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạcvới các dân tộc bị áp bức sản giai
cấp mọi nơi. Đảng có vững cách mệnh mới thành công”.
c) Cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng đại đoàn kết toàn
dân tộc, lấy liên minh công - nông làm nền tảng
“Không sự đồng tình ủng hộ của đại đa số nhân dân lao động đối với đội
tiền phong của mình tức là đối với giai cấp vô sản, thì cách mạng vô sản khôngthể
thực hiện được”
Kế thừa tư tưởng lý luận của Lênin, Hồ Chí Minh quan niệm: “có dân là có tất
cả, trên đời này không quý bằng dân, được lòng dân thì được tất cả, mất lòng
dân thì mất tất cả”.
Trong Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (12-1946), Người viết: “Bất kỳ đàn
ông, đàn bà, bất kỳ người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc.
Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu Tổ quốc”
Trong tác phẩm Đường cách mệnh, Người viết: giai cấp công nhân và nông dân là
hai giai cấp đông đảo cách mạng nhất, bị bóc lột nặng nề nhất, thế “lòng
cách mệnh càng bền, chí cách mệnh càng quyết…công nông là tay không chân rồi,
12
nếu thua thì chỉ mất một cái kiếp khổ, nếu được thì được cả thế giới, cho nên họ
gan góc”.
d) Cách mạng giải phóng dân tộc cần chủ động, sáng tạo, khả năng
giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc
Thuộc địa một vị trí, vai trò, tầm quan trọng đặc biệt đối với chủ nghĩa đế
quốc. Tại Đại hội V Quốc tế Cộng sản, phiên họp thứ Tám, ngày 23/6/1924, Hồ
Chí Minh phát biểu để “thức tỉnh…về vấn đề thuộc địa”. Người cho rằng: “nọc
độc và sức sống của con rắn độc tư bản chủ nghĩa đang tập trung ở các thuộc địa
hơn là ở chính quốc”. Cho nên, cách mạng ở thuộc địa có vai trò rất lớn trong việc
cùng với cáchmạng vô sản ở chính quốc tiêu diệt chủ nghĩa đế quốc.
Tinh thần đấu tranh cách mạng hết sức quyết liệt của các dân tộc thuộc địa,
theo Người sẽ bùng lên mạnh mẽ, hình thành một khi“lực lượng khổng lồ”
được tập hợp và giác ngộ cách mạng. Với thực tiễn thắng lợi năm 1945 ở Việt Nam
cũng như phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới đã thành công vào những
năm 60, chứng minh luận điểm trên của Hồ Chí Minh độcđáo, sáng tạo, giá
trị lí luận và thực tiễn to lớn.
e) Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng phương pháp
bạo lực cách mạng
Trong bộ Tư bản, quyển I, tập thứ nhất, xuất bản năm 1867, C.Mác viết: “Bạo
lực là bà đỡ của một chế độ xã hội cũ đang thai nghén một chế độ mới”.
Năm 1878, trong tác phẩm Chống Đuyrinh, Ph.Ăngghen nhắc lại: “Bạo lực
còn đóng một vai trò khác trong lịch sử, vai trò cách mạng; nói theo C.Mác, bạo
lực còn đỡ cho mọi hội đang thai nghén một hội mới; bạo lực
công cụ sự vận động hội dùng để tự mở đường cho mình đập tan tành
những hình thức chính trị đã hóa đá và chết cứng”.
13
Tiếp thu quan điểm của C.Mác Ph.Ăngghen cùng kinh nghiệm Cách mạng
Tháng Mười Nga và cách mạng thế giới, V.I.Lênin khẳng định tính tất yếu của bạo
lực cách mạng: không bạo lực cách mạng thì không thể thay thế nhà nước
sản bằng nhà nước vô sản được.
Dựa trên cơ sở quan điểm về bạo lực cách mạng của các nhà kinh điển của chủ
nghĩa Mác- Lênin, Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo phù hợp với thực tiễn cách
mạng Việt Nam: dùng bạo lực cách mạng để chống lại bạo lực phản cách mạng.
Về hình thức, theo Hồ Chí Minh, bạo lực cách mạngđây là bạo lực của quần
chúng: lực lượng: chính trị quân sự; hình thức đấu tranh: đấu tranh chính trị
đấu tranh vũ trang.
Chính trịđấu tranh chính trị của quần chúng làsở, nền tảng cho việc xây
dựng lực lượng trang đấu tranh trang. Đấu tranh trang ý nghĩa
quyết định đối với việc tiêu diệt lực lượng quân sự âm mưu thôn tính của thực
dân đế quốc, đi đến kết thúc chiến tranh. Việc xác định hình thức đấu tranh phải
căn cứ vào hoàn cảnh lịch sử cụ thể áp dụng: “Tuỳ tình hình cụ thể quyết
định những hìnhthức đấu tranh cách mạng thích hợp, sử dụng đúng khéo kết
hợp các hình thức đấutranh vũ trang và đấu tranh chính trị để giành thắng lợi cho
cách mạng”.
2.3. Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội
2.3.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội
Về chính trị, chủ nghĩa hội một chế độ do nhân dân làm chủ, nhà nước
phải phát huy quyền làm chủ của nhân dân để huy động được tính tích cực và sang
tạo của nhân dân vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Về kinh tế, chủ nghĩa hội nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng
sản xuất hiện đại chế đọ về công hữu liệu sản xuất chủ yếu, nhằm không
14
ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, trước hết là nhân dân
lao động.
Về văn hóa, chủ nghĩa hội một hội phát triển cao về văn hoá đậo đức,
trong đó người với người ban bè, đồng chí, anh em, con người được giải
phóng khỏi áp bức, bóc lột, có cuộc sống vật chất và tinh thần phong phú, được tạo
điều kiện để phát triển hết mọi khả năng sẵn có của mình.
Về sự bình đẳng, chủ nghĩa xã hội là một xã hội công bằng và hợp lý, làm nhiều
hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, không làm không hưởng, các dân tộc bình đẳng.
Về chủ thể, chủ nghĩa hội một công trình tập thể của nhân dân, do nhân
dân tự xây dựng lấy dưới sự lãnh đạo của đảng.
Tóm lại, quan niệm của Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội có
mối quan hệ biện chứng với nhau, gắn liền nhau, phản ánh mối quan hệ cách mạng
không ngừng, một quá trình vận động lien tục của lịch sử cáchmạng Việt Nam,
gồm hai giai đoạn, mỗi giai đoạn ứng với mỗi nhiệm vụ nhất định của tiến trình
phát triển. Điều này đã được Hồ Chí Minh khẳng định trong cương lĩnh đầu tiên
của Đảng: Việt Nam làm “tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi
tới hội cộng sản” “đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp bọn phong nhằm
kiến” ,“làm cho nước Nam hoàn toàn độc lập” , “dựng ra chính phủ công nông
binh” .để đi lên chủ nghĩa xã hội
2.3.2. Mối quan hệ giữa độc lập dân tộc chủ nghĩa hội trong tư tưởng
Hồ Chí Minh
a) Giành độc lập dân tộc để đi lên chủ nghĩa xã hội
Giành độc lập dân tộc để đi lên chủ nghĩa xã hội, điều này khác với các bậc tiền
bối yêu nước trước đó, họ mới chỉ đề cập đến việc giành độc lập dân tộc chưa
15
gắn bó giữa độc lập dân tộc với tiến bộ xã hội, với chủ nghĩa xã hội. Để có độc lập
thật sự cho dân tộc, tự do, hạnh phúc, hoàn toàn cho nhân dân không có con đường
nào khác con đường cách mạng sản, con đường độc lập dân tộc gắn liền với
chủ nghĩa xã hội.
b) Giành độc lập dân tộc là mục tiêu trực tiếp, trước hết, là tiền đề đi lên chủ
nghĩa xã hội
Thứ nhất, theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về vấn đề giải phóng dân
tộc và giai cấp: phải giải phóng giai cấp trước thì mới giải phóng được dân tộc và
vấn đề giải phóng dân tộc phải phụ thuộc vào vấn đề giải phóng giai cấp.
Thứ hai, theo quan niệm của chủ tịch Hồ Chí Minh về vấn đề giải phóng dân
tộc giai cấp: phải giải phóng dân tộc, giành độc lập cho dân tộc trước, coi việc
giành độc lập dân tộc nhiêm vụ hang đầu, còn giải phóng giai cấp từng bước
thực hiện…
Trong giai đoạn cách mạng dân tộc dân chủ, theo quan điểm của Hồ Chí Minh,
ở một nước thuộc địa nửa phong kiến, mâu thuẫn dân tộc nổi lên hàng đầu cần phải
giải quyết trước tiên, độc lập dân tộc mục tiêu trực tiếp, trước nhất của cách
mạng.
Trong giai đoạn cách mạng hội chủ nghĩa, tiến hành cách mạng hội chủ
nghĩa, biến Việt Nam thành một nướclực lượng sản xuất hiện đại, văn hoá tiên
tiến, nhân dân làm chủ.
, hai giai đoạn cách mạng nêu trên mối quan hệ chặt chẽ với nhau.Như vậy
Nhiệm vụ giai đoạn trước hoàn thành tạo tiền đề cho việc thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ vủa giai đoạn sau không ngừng phát triển theo một quy luật dẫn tới
mục đích.
16
c) Xây dựng chủ nghĩa xã hội là tạo những cơ sở giữ vững và phát triển độc
lập dân tộc
Theo Hồ Chí Minh độc lập dân tộc mục tiêu, tiền đề đi lên chủ nghĩa
hội, còn chủ nghĩa hội phương hướng phát triển tất yếu của cách mạng dân
tộc dân chủ,mục tiêu của cách mạng Việt Nam. Cách mạng xã hội chủ nghĩa là
làm cho cách mạng dân tộc dân chủ được tiến hành triệt để; đồng thời tạo ra những
cơ sở đảm bảo cho nền độc lập dân tộc được giữ vững và ngày càng củng cố, phát
triển.
17
| 1/28

Preview text:

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
KHOA TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH TIỂU LUẬN
MÔN: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ ĐỘC LẬP DÂN
TỘC VÀ SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG TA TRONG XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC HIỆN NAY
Học viên: Lê Phương Thảo
Mã sinh viên: 2158020066
Lớp hành chính: Xuất bản điện tử K41
Lớp tín chỉ: TH01001 – HCM9
Hà Nội, ngày 10 tháng 6 năm 2022 MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1 1.
Lý do lựa chọn đề tài....................................................................................1 2.
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu...............................................................2 3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................2 4.
Lịch sử nghiên cứu đề tài..............................................................................2 5.
Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu...................................................3 6.
Ý nghĩa lý luận và thực tiễn..........................................................................3 7.
Kết cấu..........................................................................................................4
NỘI DUNG..............................................................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN HÌNH THÀNH TƯ
TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC...........................................5

1.1. Một số khái niệm..........................................................................................5
1.1.1. Độc lập dân tộc là gì...............................................................................5
1.1.2. Chủ nghĩa xã hội là gì.............................................................................5
1.2. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí minh về độc lập dân tộc........................6
1.2.1. Cơ sở lý luận...........................................................................................6
1.2.2. Cơ sở thực tiễn.......................................................................................7
CHƯƠNG 2: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ ĐỘC LẬP DÂN
TỘC..........................................................................................................................8

2.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc...................................................8
2.1.1. Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm.......................8
2.1.2. Độc lập dân tộc gắn liền với tự do và hạnh phúc của nhân dân.............9
2.1.3. Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để.......10
2.1.4. Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.............10
2.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc.........................11
2.3. Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội...........................................14
2.3.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội........................................14
2.3.2. Mối quan hệ giữa độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trong tư tưởng
Hồ Chí Minh.....................................................................................................15
CHƯƠNG 3: SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG TA TRONG XÂY DỰNG VÀ
BẢO VỆ TỔ QUỐC HIỆN NAY.........................................................................18

3.1. Kiên định con đường độc lập dân tộc gắn với chủ nghĩa xã hội................18
3.2. Trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng, suy thoái, “tự diễn biến”, “tự
chuyển hóa”..........................................................................................................18
3.3. Trong lĩnh vực văn hóa – xã hội.................................................................19
3.4. Trong đường lối đối ngoại..........................................................................20
3.5. Trong việc xây dựng, củng cố quốc phòng – an ninh.................................20
3.6. Trong việc xây dựng đội ngũ Đảng viên trong sạch, vững mạnh...............21
3.7. Trong công tác tuyên truyền.......................................................................21
KẾT LUẬN............................................................................................................23
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................24
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Hồ Chí Minh là một chiến sĩ cách mạng quốc tế, anh hùng giải phóng dân tộc,
danh nhân văn hóa thế giới; cuộc đời sự nghiệp cách mạng của chủ tịch Hồ Chí
Minh là một huyền thoại, đầy sức hấp dẫn và được nhân dân ta cùng bạn bè quốc
tế ngưỡng mộ, kính yêu. Chúng ta có thể tiếp cận cuộc đời, tư tưởng của Hồ Chí
Minh ở nhiều góc độ khác nhau và dường như ở phương diện nào thì Hồ chủ tịch
cũng để lại nhiều bài học giản dị mà sâu sắc.
Trong tâm khảm mọi người con dân Việt Nam cùng những người tiến bộ trên
toàn thế giới, Hồ Chí Minh là một vị lãnh tụ vĩ đại, là nhà tư tưởng lớn. Cuộc đời
hoạt động cách mạng của người đã để lại dấu ấn không thể phai mờ trong quá trình
phát triển của nhân loại, góp phần vào cuộc đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc dân chủ và tiến bộ.
Trong toàn bộ di sản về tư tưởng mà Người để lại cho toàn Đảng, toàn dân, vấn
đề độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội luôn là một trong những vấn đề
trung tâm và được thể hiện rõ ràng, xuyên suốt qua quá trình hoạt động thực tiễn
của cách mạng trong và ngoài nước.
Độc lập dân tộc là điều kiện tiên quyết thực hiện chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa
xã hội là cơ sỏ đảm bảo vững chắc cho độc lập dân tộc. Không giành được độc lập
dân tộc thì không có điều kiện để xây dựng chủ nghĩa xã hội.
60 năm đi qua kể từ ngày đầu tiên của một nền độc lập non trẻ, giá trị của độc
lập là vô giá, không gì có thể so sánh được song thành quả đích thực nền độc lập
đem lại cho người dân là gì? Chủ tịch Hồ Chí Minh từng trả lời rất thấu đáo: “Nếu
nước được độc lập mà dân không được hưởng hạnh phúc, tự do thì độc lập cũng
không có ý nghĩa gì”. Do vậy, bên cạnh việc gìn giữ nền độc lập dân tộc thì Đảng 1
ta cần biết cách vận dụng, phát huy nền độc lập dân tộc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay.
Từ các cơ sở được phân tích trên, học viên quyết định lựa chọn đề tài: “Tư
tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và sự vận dụng của Đảng ta trong xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay” làm tiểu luận kết thúc môn.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích: tiểu luận được nghiên cứu với 2 mục đích chính:
Làm sáng rõ những quan điểm, tư tưởng của Hồ Chí Minh về vấn đề độc lập dân
tộc, cách mạng giải phóng dân tộc và độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
Trình bày các giải pháp, đường lối mà Đảng ta đề ra trong việc xây dựng, bảo vệ
nền độc lập Tổ quốc hiện nay. Từ đó, liên hệ tới cá nhân cần làm gì để giữ vững
nền độc lập đất nước.
Nhiệm vụ: Tiểu luận trình bày hệ thống những tư tưởng, quan điểm của Hồ Chí
Minh về vấn đề độc lập dân tộc. Từ đó xem xét, đánh giá cách vận dụng của Đảng
trong việc xây dựng, báo vệ đất nước trong hoàn cảnh hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề độc lập dân tộc và sự
vận dụng của Đảng trong xây dựng, bảo vệ Tổ quốc
Phạm vi nghiên cứu: hiện nay
4. Lịch sử nghiên cứu đề tài 2
Tính đến thời điểm hiện tại đã có rất nhiều bài viết, bài nghiên cứu về Hồ Chí
Minh cũng như tư tưởng của Hồ Chí Minh trong các lĩnh vực khác nhau. Một số
tác phẩm tiêu biểu có thể kể đến như:
Cuốn sách “Chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân
tộc” của PTS Nguyễn Thế Thắng được Nxb Lao Động ấn hành năm 1999. Sách
gồm những nội dung chính: Mác – Ph.Ăng ghen đặt nền móng cho vấn đề dân tộc;
Lê – nin phát triển sáng tạo lý luận; cuối cùng là tư tưởng của Hồ Chí Minh về vấn
đề dân tộc. Cuốn “Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội”
của nhiều tác giả cùng tham gia viết được Nxb Chính trị ấn hành năm 2003 hay
cuốn “Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc. Một số vấn đề lý
luận và thực tiễn” của 3 tác giả Nguyễn Việt Hùng Vũ Thị Thanh Tình, Nguyễn
Thị Thu Hà dồng biên soạn,…
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận: Nghiên cứu được tiến hành dựa trên cơ sở của chủ nghĩa Mác –
Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và giải phóng dân tộc; quan điểm,
đường lối của Đảng và nhà nước Việt Nam về việc giữ vững nền độc lập dân tộc,
cách vận dụng nền độc lập dân tộc để phát triển, củng cố nền độc lập trong bối
cảnh thế giới nhiều biến động ngày nay.
Phương pháp nghiên cứu: Tiểu luận được nghiên cứu theo phương pháp tư duy
logic kết hợp với lịch sử. Bên cạnh đó tiểu luận cũng sử dụng phương pháp tổng
hợp, liệt kê, so sánh, phân tích,…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Ý nghĩa lý luận: bài tiểu luận giúp ta hiểu một cách hệ thống và rõ ràng về tư
tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề độc lập dân tộc; nắm được những khái niệm về độc 3
lập, chủ nghĩa xã hội; tìm hiểu được lí do độc lập dân tộc phải gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
Ý nghĩa thực tiễn: Nắm được cách Đảng và nhà nước Việt Nam vận dụng tư
tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề độc lập dân tộc trong thực tiễn, đặc biệt là với bối
cảnh, tình hình thế giới hiện nay. 7. Kết cấu
Tiểu luận có kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc
Chương 2: Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề độc lập dân tộc
Chương 3: Sự vận dụng của Đảng ta trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay 4 NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN HÌNH THÀNH TƯ
TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC
1.1. Một số khái niệm 1.1.1.
Độc lập dân tộc là gì
Độc lập là quyền bất khả xâm phạm của một đất nước, một quốc gia hay một
dân tộc bởi chính những người dân sinh sống ở đó. Hiểu theo cách khác, độc lập
còn là “sự không phụ thuộc” từ cá nhân, tập thể, xã hội, quốc gia hay dân tộc này
vào cá nhân, tập thể, xã hội, quốc gia hay dân tộc khác.
Độc lập dân tộc là quyền tự chủ, tự quyết của một dân tộc, quốc gia trong việc
tổ chức các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội, quốc phòng, an ninh, đối
ngoại…trong phạm vi lãnh thổ của mình, không chịu sự tác động, ép buộc, chi
phối, thao túng của nước ngoài.
1.1.2. Chủ nghĩa xã hội là gì
Chủ nghĩa xã hội là một trong ba ý thức hệ chính trị lớn được hình thành trong
thế kỷ 19. Hiện nay chưa có định nghĩa rõ về chủ nghĩa xã hội mà nó bao hàm một
loạt các khuynh hướng chính trị từ các phong trào đấu tranh chính trị, các đảng
công nhân có tinh thần cách mạng tới những người muốn lật đổ chủ nghĩa tư bản
nhanh chóng bằng bạo lực. Các đặc trưng của chủ nghĩa xã hội như sau:
Đối với văn hóa – tư tưởng: trong xã hội chủ nghĩa phải có nền văn hóa phát
triển cao. Vì vậy, phát triển văn hóa; kế thừa cũng như phát huy những giá trị của
văn hóa dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, 5
đào tạo chuyên môn kỹ thuật cho người lao động trở thành nhiệm vụ cấp bách và
có ý nghĩa đột phá để xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Đối với chính trị – xã hội: xã hội chủ nghĩa là xã hội dân chủ, nhà nước xã hội
chủ nghĩa vừa mang bản chất giai cấp công nhân vừa mang tính nhân dân. Xã hội
chủ nghĩa là xã hội mang chế độ dân chủ, ở đó, quyền lực cao nhất thuộc về nhân
dân. Bản chất giai cấp công nhân được thể hiện ở việc Nhà nước là công cụ để bảo
vệ lợi ích của giai cấp công nhân.
Đối với quan hệ dân tộc: Xã hội chủ nghĩa là một xã hội bảo đảm công bằng,
bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc.
Đối với quan hệ quốc tế: Quan hệ giữa các dân tộc và quốc tế được giải quyết
trên cơ sở kết hợp chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế của giai cấp công nhân.
1.2. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí minh về độc lập dân tộc
1.2.1. Cơ sở lý luận
Thứ nhất, Hồ Chí Minh đã quan tâm, tìm hiểu về các tư tưởng dân chủ tư sản
Pháp và Mĩ từ rất sớm. Các tư tưởng tự do, bác ái đó đã tác động mạnh đến tư
tưởng Hồ Chí Minh. Người từng nói: “Vào trạc tuổi 13, lần đầu tiên tôi được nghe
những từ tự do, bình đẳng, bác ái…thế là tôi muốn làm quen với văn minh Pháp,
tìm xem những gì ẩn giấu sau những từ ấy”.
Thứ hai, Hồ Chí Minh ảnh hưởng từ tư tưởng tiểu tư sản như chủ nghĩa Tam
dân của Tôn Trung Sơn: “Dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc”.
Thứ ba, chủ nghĩa Mác - Lênin là nhân tố ảnh hưởng quyết định đến tư tưởng
Hồ Chí Minh - cơ sở hình thành thế giới quan và phương pháp luận của Hồ Chí
Minh. Nhờ có thế giới quan và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin,
Người đã tiếp thu và chuyển hoá những nhân tố tích cực, tiến bộ của truyền thống 6
dân tộc cũng như của tư tưởng, văn hoá nhân loại tạo nên một hệ thống tư tưởng của riêng mình.
1.2.2. Cơ sở thực tiễn
Thứ nhất, xuất phát từ điều kiện thực tế Việt Nam vào những năm cuối thế kỷ
XIX đầu thế kỷ XX. Nước ta bị thực dân Pháp xâm lược, trở thành nước thuộc địa,
nửa phong kiến. Các phong trào yêu nước theo hệ tư tưởng phong kiến và hệ tư
tưởng tư sản dấy lên mạnh mẽ song đều bị thất bại. Dân tộc Việt Nam đứng trước
tình trạng, khủng hoảng, bế tắc về đường lối cứu nước.
Thứ hai, xuất phát từ quá trình bôn ba tìm đường cứu nước của Hồ Chí Minh
qua nhiều châu lục (1911 – 1920), nghiên cứu một cách sâu sắc xã hội tư bản, xã
hội thuộc địa, nghiên cứu các cuộc cách mạng điển hình trên thế giới như cuộc
cách mạng tư sản Mỹ, cách mạng tư sản Pháp (1971). Đặc biệt là những năm lăn
lộn trong phong trào lao động ở Pháp cũng như hoạt động với những nhà cách
mạng từ các nước thuộc địa Pháp. Từ đó, Hồ Chí Minh đã hiểu được bản chất của
chủ nghĩa đế quốc: “Chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa tư bản đâu đâu cũng tàn bạo,
độc ác, bất công; người lao động ở đâu cũng bị áp bức bóc lột, đầy đoạ”.
Thứ ba, xuất phát từ xu thế của thời đại - thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản
lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi trên toàn thế giới được mở ra từ cách mạng
tháng Mười Nga đã tác động sâu sắc đến tư duy Hồ Chí Minh về mục tiêu cũng
như con đường cách mạng của Việt Nam, đặc biệt là khi Người được tiếp cận với
luận cương của Lênin về vấn đề dân tộc và thuộc địa. Việc Người tham gia sáng
lập Đảng cộng sản Pháp (12/1920) đã đánh dấu bước ngoặt trong cuộc đời hoạt
động cách mạng của Người: từ chủ nghĩa yêu nước đến chủ nghĩa Mác - Lênin, từ
người yêu nước thành người cộng sản. Hồ Chí Minh đã tìm thấy con đường giải
phóng dân tộc mình: “Chỉ có chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản mới giải 7
phóng được các dân tộc bị áp bức và những người lao động trên thế giới khỏi ách nô lệ”.
CHƯƠNG 2: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC
2.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc
2.1.1. Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm
Đối với người dân mất nước, khát vọng lớn nhất là độc lập cho Tổ quốc, tự do
cho nhân dân. Đó là lẽ sống, nguồn cổ vũ to lớn đối với các dân tộc bị áp bức trên
thế giới trong cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc.
Như Hồ Chí Minh từng nói: “Cái mà tôi cần nhất trên đời là: Đồng bào tôi
được tự do, Tổ quốc tôi được độc lập…”. Hồ Chí Minh là người đã đưa ra chân lý
bất hủ, có giá trị cho mọi thời đại: “không có gì quý hơn độc lập tự do”. Đó không
chỉ là lý tưởng mà còn là lẽ sống, là nguồn sức mạnh làm nên chiến thắng, nguồn
động viên đối với các dân tộc bị áp bức trên thế giới.
Năm 1919, các nước đồng minh thắng trận trong chiến tranh thế giới thứ nhất
họp ở Hội nghị Vécxây (Pháp),Tổng thống Mỹ V. Wilson đã kêu gọi trao quyền tự
quyết cho các dân tộc trên thế giới, thay mặt nhóm những người yêu nước Việt
Nam tại Pháp, Hồ Chí Minh gửi tới Hội nghị bản Yêu sách của nhân dân An Nam,
với hai nội dung chính: đòi quyền bình đẳng về mặt pháp lý, đòi các quyền tự do
dân chủ cho nhân dân Việt Nam.
Trong Chánh cương vắn tắt của Đảng năm 1930, Hồ Chí Minh xác định mục
tiêu chính trị của Đảng gồm hai mục tiêu chính:
Thứ nhất, đánh đổ đế quốc Pháp và bọn phong kiến
Thứ hai, làm cho nước Nam hoàn toàn độc lập 8
Năm 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai chuyển biến nhanh chóng, có lợi cho cách
mạng, trong nước nhân dân ta sống trong nỗi thống khổ, lầm than, vấn đề giành
được độc lập dân tộc được đặt ra cấp bách hơn bao giờ hết. Trong bối cảnh đó, Hồ
Chí Minh nêu lên quyết tâm phải đứng lên đấu tranh, giành bằng được độc lập dân
tộc: “Dù hy sinh tới đâu, dù phải đốt cháy cả dãy Trường Sơn cũng phải kiên
quyết giành cho được độc lập”.
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công, trong bản Tuyên ngôn độc lập,
Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
tuyên bố: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thực đã thành
một nước tự do và độc lập. Toàn thể dân Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và
lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do và độc lập ấy”.
Khi thực dân Pháp xâm lược lần thứ hai, trong Lời kêu gọi toàn quốc kháng
chiến ngày 19/12/1946, Người ra lời hiệu triệu: “Không! Chúng ta thà hy sinh tất
cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ”.
Năm 1966, khi quân viễn chinh Mỹ và chư hầu ồ ạt tiến vào miền Nam và gây
chiến tranh phá hoại miền Bắc, Hồ Chí Minh tiếp tục kêu gọi toàn dân kháng chiến chống Mỹ cứu nước: .
“Không có gì quý hơn độc lập, tự do”
Nước Việt Nam của người Việt Nam, mọi vấn đề thuộc chủ quyền Việt Nam
phải do người Việt Nam tự giải quyết. Nhân dân Viêt Nam không chấp nhận sự can
thiệp bằng bất cứ hình thức nào. Theo Hồ Chí Minh quyền độc lập dân tộc là
quyền thiêng liêng, là trên hết, dù có phải hy sinh đến đâu cũng phải giành và giữ
cho được quyền độc lập ấy.
2.1.2. Độc lập dân tộc gắn liền với tự do và hạnh phúc của nhân dân
Theo Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc phải gắn với tự do, hạnh phúc của nhân 9
dân. Người đánh giá cao học thuyết “tam dân" của Tôn Trung Sơn: dân tộc độc lập,
dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc.
“Nước độc lập mà dân không hưởng hạnh phúc tự do, thì độc lập cũng chẳng
có ý nghĩa gì”. Độc lập dân tộc phải được đặt trong khối thống nhất bền vững,
đoàn kết chặt chẽ của các tộc người, các miền tổ quốc, giữa các tôn giáo và tất cả
các giai cấp, tầng lấp nhân dân yêu nước, đồng bào trong nước và kiều bào ở nước ngoài.
Tóm lại, trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của mình, Hồ Chí Minh
luôn coi độc lập gắn liền với tự do, cơm no, áo ấm cho nhân dân, như Người đã
từng bộc bạch: “Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là
làm sao nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ta ai
cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành”. Đó là một sự ham muốn đầy
tính nhân văn và thấm đượm tình thương yêu dân tộc của Hồ Chí Minh.
2.1.3. Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để
Độc lập dân tộc phải là độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để trên tất cả các lĩnh
vực: “Độc lập mà người dân không có quyền tự quyết về ngoại giao, không có
quân đội riêng, không có nền tài chính riêng...thì độc lập chẳng có ý nghĩa gì”.
Trên tinh thần đó, Người đã thay mặt Chính phủ ký với đại diện Chính phủ Pháp
Hiệp định sơ bộ ngày 6/3/1946, theo đó: “Chính phủ Pháp công nhận nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa là một quốc gia tự do có Chính phủ của mình, Nghị viện
của mình, quân đội của mình, tài chính của mình”.
2.1.4. Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
Sau khi Hiệp định Giơnevơ 1954 được ký kết, Việt Nam tạm thời bị chia cắt
làm hai miền, Hồ Chí Minh đã kiên trì đấu tranh chống lại âm mưu chia cắt đất 10
nước để thống nhất Tổ quốc với một quyết tâm sắt đá không gì lay chuyển: “Kiên
quyết bảo vệ nền độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của nước
Việt Nam. Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một, không ai được xâm
phạm đến quyền thiêng liêng ấy của nhân dân ta”.
2.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc
a) Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường
cách mạng vô sản
Vượt qua tầm nhìn của các bậc tiềnbối lúc bấy giờ, Hồ Chí Minh có chí hướng
là muốn tìm kiếm con đường cứu nước, giải phóng dân tộc ở phương Tây: “Tôi
muốn đi ra nước ngoài, xem nước Pháp và các nước khác. Sau khi xem xét họ làm
như thế nào, tôi sẽ trở về giúp đồng bào chúng ta”.
Năm 1917, Cách mạng Tháng Mười Nga thắng lợi đã ảnh hưởng sâu sắc tới Hồ
Chí Minh, Người cho rằng: “Trong thế giới bây giờ chỉ có cách mệnh Nga là đã
thành công và thành công đến nơi, nghĩa là dân chúng được hưởng cái hạnh phúc
tự do, bình đẳng thật, không phải tự do và bình đẳng giả dối như đế quốc chủ
nghĩa Pháp khoe khoang bên An Nam”
Năm 1920, sau khi đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề
dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin, Hồ Chí Minh tìm thấy ở đó con đường cứu
nước, giải phóng dân tộc: con đường cách mạng vô sản. Đây là con đường cách
mạng triệt để nhất phù hợp với yêu cầu của cáchmạng Việt Nam và xu thế phát triển của thời đại.
Giải phóng dân tộc gắn với giải phóng giai cấp, trong đó giải phóng dân tộc là
trước hết, trên hết. Theo Mác và Ăngghen, con đường cách mạng vô sản ở châu
Âu là đi từ giải phóng giai cấp - giải phóng dân tộc - giải phóng xã hội - giải phóng
con người. Theo Hồ Chí Minh, thì ở Việt Nam và các nước thuộc địa do hoàn cảnh 11
lịch sử - chính trị khác châu Âu nên phải là: giải phóng dân tộc - giải phóng xã hội
- giải phóng giai cấp - giải phóng con người.
b) Cách mạng giải phóng dân tộc, trong điều kiện của Việt Nam, muốn
thắnglợi phải do đảng cộng sản lãnh đạo
Đảng cộng sản là nhân tố chủ quan để giai cấp công nhân hoàn thành sứ mệnh
lịch sử của mình. Giai cấp công nhân phải tổ chức ra chính đảng, đảng đó phải
thuyết phục, giác ngộ và tập hợp đông đảo quần chúng, huấn luyện quần chúng và
đưa quần chúngra đấu tranh.
Trong tác phẩm Đường cách mệnh (1927), Người đặt vấn đề: “Cách mệnh
trước hết phải có cái gì? Trước hết phải có đảng cách mệnh, để trong thì vận động
và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạcvới các dân tộc bị áp bức và vô sản giai
cấp mọi nơi. Đảng có vững cách mệnh mới thành công”.
c) Cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng đại đoàn kết toàn
dân tộc, lấy liên minh công - nông làm nền tảng
“Không có sự đồng tình ủng hộ của đại đa số nhân dân lao động đối với đội
tiền phong của mình tức là đối với giai cấp vô sản, thì cách mạng vô sản khôngthể thực hiện được”
Kế thừa tư tưởng lý luận của Lênin, Hồ Chí Minh quan niệm: “có dân là có tất
cả, trên đời này không gì quý bằng dân, được lòng dân thì được tất cả, mất lòng
dân thì mất tất cả”.
Trong Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (12-1946), Người viết: “Bất kỳ đàn
ông, đàn bà, bất kỳ người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc.
Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu Tổ quốc”
Trong tác phẩm Đường cách mệnh, Người viết: giai cấp công nhân và nông dân là
hai giai cấp đông đảo và cách mạng nhất, bị bóc lột nặng nề nhất, vì thế “lòng
cách mệnh càng bền, chí cách mệnh càng quyết…công nông là tay không chân rồi, 12
nếu thua thì chỉ mất một cái kiếp khổ, nếu được thì được cả thế giới, cho nên họ gan góc”.
d) Cách mạng giải phóng dân tộc cần chủ động, sáng tạo, có khả năng
giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc
Thuộc địa có một vị trí, vai trò, tầm quan trọng đặc biệt đối với chủ nghĩa đế
quốc. Tại Đại hội V Quốc tế Cộng sản, phiên họp thứ Tám, ngày 23/6/1924, Hồ
Chí Minh phát biểu để “thức tỉnh…về vấn đề thuộc địa”. Người cho rằng: “nọc
độc và sức sống của con rắn độc tư bản chủ nghĩa đang tập trung ở các thuộc địa
hơn là ở chính quốc”. Cho nên, cách mạng ở thuộc địa có vai trò rất lớn trong việc
cùng với cáchmạng vô sản ở chính quốc tiêu diệt chủ nghĩa đế quốc.
Tinh thần đấu tranh cách mạng hết sức quyết liệt của các dân tộc thuộc địa,
theo Người nó sẽ bùng lên mạnh mẽ, hình thành một “lực lượng khổng lồ” khi
được tập hợp và giác ngộ cách mạng. Với thực tiễn thắng lợi năm 1945 ở Việt Nam
cũng như phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới đã thành công vào những
năm 60, chứng minh luận điểm trên của Hồ Chí Minh là độcđáo, sáng tạo, có giá
trị lí luận và thực tiễn to lớn.
e) Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng phương pháp
bạo lực cách mạng
Trong bộ Tư bản, quyển I, tập thứ nhất, xuất bản năm 1867, C.Mác viết: “Bạo
lực là bà đỡ của một chế độ xã hội cũ đang thai nghén một chế độ mới”.
Năm 1878, trong tác phẩm Chống Đuyrinh, Ph.Ăngghen nhắc lại: “Bạo lực
còn đóng một vai trò khác trong lịch sử, vai trò cách mạng; nói theo C.Mác, bạo
lực còn là bà đỡ cho mọi xã hội cũ đang thai nghén một xã hội mới; bạo lực là
công cụ mà sự vận động xã hội dùng để tự mở đường cho mình và đập tan tành
những hình thức chính trị đã hóa đá và chết cứng”. 13
Tiếp thu quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen cùng kinh nghiệm Cách mạng
Tháng Mười Nga và cách mạng thế giới, V.I.Lênin khẳng định tính tất yếu của bạo
lực cách mạng: không có bạo lực cách mạng thì không thể thay thế nhà nước tư
sản bằng nhà nước vô sản được.
Dựa trên cơ sở quan điểm về bạo lực cách mạng của các nhà kinh điển của chủ
nghĩa Mác- Lênin, Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo phù hợp với thực tiễn cách
mạng Việt Nam: dùng bạo lực cách mạng để chống lại bạo lực phản cách mạng.
Về hình thức, theo Hồ Chí Minh, bạo lực cách mạng ở đây là bạo lực của quần
chúng: lực lượng: chính trị và quân sự; hình thức đấu tranh: đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang.
Chính trị và đấu tranh chính trị của quần chúng là cơ sở, nền tảng cho việc xây
dựng lực lượng vũ trang và đấu tranh vũ trang. Đấu tranh vũ trang có ý nghĩa
quyết định đối với việc tiêu diệt lực lượng quân sự và âm mưu thôn tính của thực
dân đế quốc, đi đến kết thúc chiến tranh. Việc xác định hình thức đấu tranh phải
căn cứ vào hoàn cảnh lịch sử cụ thể mà áp dụng: “Tuỳ tình hình cụ thể mà quyết
định những hìnhthức đấu tranh cách mạng thích hợp, sử dụng đúng và khéo kết
hợp các hình thức đấutranh vũ trang và đấu tranh chính trị để giành thắng lợi cho cách mạng”.
2.3. Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội
2.3.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội
Về chính trị, chủ nghĩa xã hội là một chế độ do nhân dân làm chủ, nhà nước
phải phát huy quyền làm chủ của nhân dân để huy động được tính tích cực và sang
tạo của nhân dân vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Về kinh tế, chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng
sản xuất hiện đại và chế đọ về công hữu tư liệu sản xuất chủ yếu, nhằm không 14
ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, trước hết là nhân dân lao động.
Về văn hóa, chủ nghĩa xã hội là một xã hội phát triển cao về văn hoá đậo đức,
trong đó người với người là ban bè, là đồng chí, là anh em, con người được giải
phóng khỏi áp bức, bóc lột, có cuộc sống vật chất và tinh thần phong phú, được tạo
điều kiện để phát triển hết mọi khả năng sẵn có của mình.
Về sự bình đẳng, chủ nghĩa xã hội là một xã hội công bằng và hợp lý, làm nhiều
hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, không làm không hưởng, các dân tộc bình đẳng.
Về chủ thể, chủ nghĩa xã hội là một công trình tập thể của nhân dân, do nhân
dân tự xây dựng lấy dưới sự lãnh đạo của đảng.
Tóm lại, quan niệm của Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội có
mối quan hệ biện chứng với nhau, gắn liền nhau, phản ánh mối quan hệ cách mạng
không ngừng, một quá trình vận động lien tục của lịch sử cáchmạng Việt Nam,
gồm hai giai đoạn, mỗi giai đoạn ứng với mỗi nhiệm vụ nhất định của tiến trình
phát triển. Điều này đã được Hồ Chí Minh khẳng định trong cương lĩnh đầu tiên
của Đảng: Việt Nam làm “tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi
tới xã hội cộng sản” nhằm “đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong
kiến” ,“làm cho nước Nam hoàn toàn độc lập” , “dựng ra chính phủ công nông
binh” để đi lên chủ nghĩa xã hội.
2.3.2. Mối quan hệ giữa độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trong tư tưởng Hồ Chí Minh
a) Giành độc lập dân tộc để đi lên chủ nghĩa xã hội
Giành độc lập dân tộc để đi lên chủ nghĩa xã hội, điều này khác với các bậc tiền
bối yêu nước trước đó, họ mới chỉ đề cập đến việc giành độc lập dân tộc mà chưa 15
gắn bó giữa độc lập dân tộc với tiến bộ xã hội, với chủ nghĩa xã hội. Để có độc lập
thật sự cho dân tộc, tự do, hạnh phúc, hoàn toàn cho nhân dân không có con đường
nào khác là con đường cách mạng vô sản, con đường độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
b) Giành độc lập dân tộc là mục tiêu trực tiếp, trước hết, là tiền đề đi lên chủ nghĩa xã hội
Thứ nhất, theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về vấn đề giải phóng dân
tộc và giai cấp: phải giải phóng giai cấp trước thì mới giải phóng được dân tộc và
vấn đề giải phóng dân tộc phải phụ thuộc vào vấn đề giải phóng giai cấp.
Thứ hai, theo quan niệm của chủ tịch Hồ Chí Minh về vấn đề giải phóng dân
tộc và giai cấp: phải giải phóng dân tộc, giành độc lập cho dân tộc trước, coi việc
giành độc lập dân tộc là nhiêm vụ hang đầu, còn giải phóng giai cấp từng bước thực hiện…
Trong giai đoạn cách mạng dân tộc dân chủ, theo quan điểm của Hồ Chí Minh,
ở một nước thuộc địa nửa phong kiến, mâu thuẫn dân tộc nổi lên hàng đầu cần phải
giải quyết trước tiên, độc lập dân tộc là mục tiêu trực tiếp, trước nhất của cách mạng.
Trong giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa, tiến hành cách mạng xã hội chủ
nghĩa, biến Việt Nam thành một nước có lực lượng sản xuất hiện đại, văn hoá tiên tiến, nhân dân làm chủ.
Như vậy, hai giai đoạn cách mạng nêu trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Nhiệm vụ giai đoạn trước hoàn thành tạo tiền đề cho việc thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ vủa giai đoạn sau và không ngừng phát triển theo một quy luật dẫn tới mục đích. 16
c) Xây dựng chủ nghĩa xã hội là tạo những cơ sở giữ vững và phát triển độc lập dân tộc
Theo Hồ Chí Minh độc lập dân tộc là mục tiêu, là tiền đề đi lên chủ nghĩa xã
hội, còn chủ nghĩa xã hội là phương hướng phát triển tất yếu của cách mạng dân
tộc dân chủ, là mục tiêu của cách mạng Việt Nam. Cách mạng xã hội chủ nghĩa là
làm cho cách mạng dân tộc dân chủ được tiến hành triệt để; đồng thời tạo ra những
cơ sở đảm bảo cho nền độc lập dân tộc được giữ vững và ngày càng củng cố, phát triển. 17