



















Preview text:
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
KHOA TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH -----🙞🙞🙞🙞🙞----- TIỂU LUẬN
Môn: Tư tưởng Hồ Chí Minh
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN
KẾT TOÀN DÂN TỘC VÀ SỰ VẬN DỤNG CỦA
ĐẢNG TA TRONG XÂY DỰNG KHỐI ĐẠI
ĐOÀN KẾT DÂN TỘC Ở NƯỚC TA HIỆN NAY Sinh viên thực hiện: Lớp: Mã SV: Hà Nội, tháng 5/2021
Phạm Thị Băng Tâm Mã SV 2056050046 MỤC LỤC
A. LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................3
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................................3
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu...........................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................4
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu.............................................................4
5. Ý nghĩa lý luận thực tiễn...........................................................................................4
6. Kết cấu tiểu luận........................................................................................................4
B. NỘI DUNG...................................................................................................................5
I. CHƯƠNG I: CƠ SỞ HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ
ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC......................................................................................5 1.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc hình thành trên nền
tảng văn hóa truyền thống Việt Nam..........................................................................5 2.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc hình thành trên quan
điểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin...............................................................................6 3.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc hình thành trên cơ sở
tổng kết những kinh nghiệm thành công và thất bại của các phong trào cách mạng
Việt Nam và thế giới.....................................................................................................7 II.
CHƯƠNG II: NHỮNG QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN
KẾT TOÀN DÂN TỘC..................................................................................................10 1.
Vai trò của đại đoàn kết toàn dân tộc............................................................10
2. Lực lượng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc...............................................12
3. Điều kiện để xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc...........................................13 4.
Hình thức, nguyên tắc tổ chức khối đại đoàn kết dân tộc............................14 5.
Phương thức xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc........................................16 III.
CHƯƠNG 3: SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG TA TRONG XÂY DỰNG KHỐI
ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC Ở NƯỚC TA HIỆN NAY.............................................18 1.
Thực trạng........................................................................................................18 2.
Nhiệm vụ và yêu cầu........................................................................................19 3.
Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào công cuộc xây dựng khối đại đoàn kết
toàn dân tộc trong thời kỳ đổi mới hiện nay............................................................20 IV.
CHƯƠNG IV: TỔNG KẾT................................................................................23 2
Phạm Thị Băng Tâm Mã SV 2056050046
C. TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................24 A. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc có ý nghĩa hết sức
quan trọng đối với sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc. Đại đoàn kết toàn
dân tộc bao gồm rất nhiều khía cạnh về cách thức cũng như phương pháp xây
dựng và phát triển. Trong đó bao gồm xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân
tộc phải phát huy tổng hợp nội lực từ bên trong; phải kết hợp sức mạnh dân
tộc với sức mạnh thời đại, vạch ra con đường cách mạng đúng đắn, phát huy
tổng hợp sức mạnh toàn dân dựa trên nền tảng kế thừa và phát huy truyền
thống yêu nước nồng nàn, nhân nghĩa, đoàn kết toàn dân; đồng thời phải có
lòng khoan dung và lòng tin yêu con người. Do đó việc tìm hiểu rõ tư tưởng
Hồ Chí Minh về vấn đề này là hết sức cần thiết để mỗi chúng ta hiểu rõ hơn
vai trò và trách nhiệm của mình trong cuộc sống, vai trò đối với mọi người
xung quanh và với đất nước. Từ đó, giúp chúng ta xác định một cái nhìn đúng
đắn về lòng đoàn kết, nhân nghĩa trong mỗi con người để tự hoàn thiện mình,
sống tốt hơn và có ý nghĩa hơn.
Tuy nhiên, do tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống tư tưởng rộng lớn
và xuyên suốt mà Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xây dựng trong suốt cuộc đời và
sự nghiệp cách mạng của mình. Vậy nên, với những hạn chế về kiến thức và
thời gian tìm hiểu, trong quá trình thực hiện tiểu luận em không tránh khỏi
những thiếu sót. Em mong sẽ nhận được góp ý của các thầy cô để hoàn thiện
hơn nữa kiến thức của bản thân mình. 2.
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Về kiến thức: Cung cấp những quan điểm cơ bản của tư tưởng Hồ Chí
Minh về đại đoàn kết dân tộc, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời 3
Phạm Thị Băng Tâm Mã SV 2056050046
đại và sự vận dụng của Đảng Cộng sản Việt Nam vào sự nghiệp đổi mới đất nước.
- Về kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đại
đoàn kết toàn dân tộc vào cuộc sống trong giai đoạn hiện nay.
- Về tư tưởng: Củng cố niềm tin vào khối đại đoàn kết toàn dân tộc và sự kết
hợp sức mạnh dân tộc Việt Nam với sức mạnh thời đại trong sự nghiệp đổi
mới theo tư tưởng Hồ Chí Minh. 3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Tư tưởng Hồ Chí Minh về khối đại đoàn kết dân tộc và sự vận dụng của
Đảng ta trong xây dựng khối đại đoàn kết ở nước ta hiện nay.
4.Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
- Cơ sở lý luận: Chủ nghĩa Mác – Lênin về Đảng Cộng sản, đặc biệt là học
thuyết về Đảng kiểu mới của V.I. Lênin.
- Phương pháp nghiên cứu: Thống nhất tính Đảng và tính khoa học, thống
nhất lý luận và thực tiễn, phương pháp logic kết hợp với lịch sử,… 5.
Ý nghĩa lý luận thực tiễn
Hiểu được quá trình hiện thực hóa hệ thống quan điểm, tư tưởng Hồ Chí
Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc vào thực tế xây dựng và phát triển đất nước ta hiện nay. 6. Kết cấu tiểu luận
Chương 1: Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí mInh về đại đoàn kết toàn dân tộc.
Chương 2: Những quan điểm của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc. 4
Phạm Thị Băng Tâm Mã SV 2056050046
Chương 3: Sự vận dụng của Đảng ta trong xây dựng khối đại đoàn kết ở nước ta hiện nay. Chương 4: Tổng kết. B. NỘI DUNG I.
CHƯƠNG I: CƠ SỞ HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ
MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc bắt nguồn từ nhiều yếu tố
và được hình thành trên cơ sở kế thừa và phát triển chủ nghĩa yêu nước và
truyền thống đoàn kết của dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, đặc biệt là đã
vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin để phù hợp với tình
hình và điều kiện cụ thể của Việt Nam trong từng giai đoạn cách mạng.
1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc hình thành trên
nền tảng văn hóa truyền thống Việt Nam.
Trong tác phẩm "Tinh thần yêu nước của nhân dân ta" trích từ
Báo cáo Chính trị tại Đại hội lần thứ II, tháng 2 năm 1951 của Đảng Lao
động Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh viết: "Dân ta có một lòng nồng nàn
yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta từ xưa đến nay, mỗi khi
Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng
vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó
nhấn chìm tất cả lũ bán nước và cướp nước". Có thể thấy, yêu nước là tình
cảm, tư tưởng phổ biến, vốn có ở tất cả các dân tộc trên thế giới chứ không
riêng gì dân tộc Việt Nam. Song tư tưởng ấy được hình thành khi nào, có
sâu sắc hay không, nội dung, hình thức, mức độ biểu hiện cũng như chiều
hướng phát triển của nó ra sao lại phụ thuộc vào điều kiện lịch sử riêng
của từng dân tộc. Đối với dân tộc Việt Nam, lòng yêu nước không chỉ là
một tình cảm tự nhiên, mà nó còn là sản phẩm của lịch sử, được hun đúc
từ chính lịch sử đau thương mà hào hùng của dân tộc Việt Nam. 5
Phạm Thị Băng Tâm Mã SV 2056050046
Trải qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước, tinh thần yêu nước
gắn liền với ý thức cộng đồng, ý thức cố kết dân tộc, đoàn kết dân tộc Việt
Nam đã hình thành và củng cố, tạo thành một truyền thống bền vững. Tinh
thần ấy, tình cảm ấy theo thời gian đã trở thành lẽ sống của mỗi con người
Việt Nam, làm cho vận mệnh mỗi cá nhân gắn chặt vào vận mệnh của
cộng đồng, vào sự sống còn và phát triển của dân tộc. Đó là những triết lý nhân sinh:
"Nhiễu điều phủ lấy giá gương
Người trong một nước phải thương nhau cùng" Hay:
"Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao"
Nó là cơ sở của ý chí kiên cường, bất khuất, tinh thần dũng cảm hy
sinh vì dân, vì nước của mỗi con người Việt Nam, đồng thời là giá trị tinh
thần thúc đẩy sự phát triển của cộng đồng và của mỗi cá nhân trong quá
trình dựng nước và giữ nước, làm nên truyền thống yêu nước, đoàn kết của
dân tộc. Chủ nghĩa yêu nước, truyền thống đoàn kết, cộng đồng của dân
tộc Việt Nam là cơ sở đầu tiên, sâu xa cho sự hình thành tư tưởng Hồ Chí
Minh về đại đoàn kết dân tộc.
2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc hình thành trên
quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin.
Chủ nghĩa Mác - Lênin cho rằng, cách mạng là sự nghiệp của quần
chúng, nhân dân là người sáng tạo lịch sử, giai cấp vô sản muốn thực hiện
vai trò là lãnh đạo cách mạng phải trở thành dân tộc, liên minh công nông 6
Phạm Thị Băng Tâm Mã SV 2056050046
là cơ sở để xây dựng lực lượng to lớn của cách mạng. Cũng theo chủ nghĩa
Mác – Lênin, quy luật xã hội là sản xuất vật chất, nhờ đó phát hiện ra vai
trò quyết định sự phát triển xã hội của quần chúng nhân dân. Sự vận động
của xã hội luôn phải gắn với một giai cấp nhất định mà giai cấp đó đứng ở
trung tâm của một thời đại.. Hiện nay, giai cấp công nhân là giai cấp đứng
ở trung tâm thời đại mới, có lợi ích phù hợp với lợi ích của giai cấp nông
dân và các giai tầng lao động khác. Vì vậy, giai cấp công nhân là giai cấp
lãnh đạo cách mạng, tổ chức đoàn kết mọi giai tầng xã hội, có khả năng đoàn kết cả dân tộc.
Lê-nin cho rằng, sự liên kết giai cấp, trước hết là liên minh giai cấp
công nhân với nông dân là hết sức cần thiết, bảo đảm cho thắng lợi của
cách mạng vô sản. Rằng nếu không có sự đồng tình và ủng hộ của đa số
nhân dân lao động với đội ngũ tiên phong của nó, tức giai cấp vô sản, thì
cách mạng vô sản không thể thực hiện được. Chủ tịch Hồ Chí Minh trong
một bài viết có nhan đề "Lênin và các dân tộc phương Đông", đăng trên
báo Le Paria số 27 có viết: "Lênin là hiện thân của tình anh em bốn bể, là
tấm gương sáng ngời về tinh thần đoàn kết, tập hợp các lực lượng cách
mạng trên thế giới vào cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc". Đó là
những quan điểm lý luận hết sức cần thiết để Hồ Chí Minh có cơ sở khoa
học trong sự đánh giá chính xác yếu tố tích cực cũng như những hạn chế
trong các di sản truyền thống, trong tư tưởng tập hợp lực lượng của các
nhà yêu nước Việt Nam tiền bối và các nhà cách mạng lớn trên thế giới, từ
đó hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc.
3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc hình thành trên
cơ sở tổng kết những kinh nghiệm thành công và thất bại của các
phong trào cách mạng Việt Nam và thế giới. 7
Phạm Thị Băng Tâm Mã SV 2056050046
Không chỉ được hình thành từ những cơ sở lý luận suông, tư tưởng
này còn xuất phát từ thực tiễn lịch sử của dân tộc và nhiều năm bôn ba
khảo nghiệm ở nước ngoài của Hồ Chí Minh.
3.1. Thực tiễn cách mạng Việt Nam
Là một người am hiểu sâu sắc lịch sử đấu tranh dựng nước và
giữ nước của dân tộc mình, Chủ tịch Hồ Chí Minh nhận thức được
rằng, trong thời phong kiến chưa có những cuộc đấu tranh thay đổi
triều đại nhưng chúng đã ghi lại những tấm gương tâm huyết của ông
cha ta với tư tưởng “Vua tôi đồng lòng, anh em hòa thuận, cả nước
góp sức” và chủ trương “Khoan thư sức dân để làm kế sâu rễ bền
gốc”. Chính chủ nghĩa yêu nước, truyền thống đoàn kết của dân tộc
trong chiều sâu và bề dày của lịch sử này đã tác động mạnh mẽ đến
Hồ Chí Minh và được người ghi nhận như những bài học lớn cho sự
hình thành tư tưởng của mình.
Thực tế, vào năm 1858, thực dân Pháp tấn công bán đảo Sơn
Trà, từ đó, các phong trào yêu nước, chống Pháp liên tục nổ ra nhưng
cuối cùng đều thất bại. Hồ Chí Minh đã nhận ra được những hạn chế
trong chủ trương tập hợp lực lượng của các nhà yêu nước tiền bối và
trong việc nắm bắt những đòi hỏi khách quan của lịch sử trong giai
đoạn này. Đây cũng chính là lý do để Người quyết tâm từ Bến cảng
Nhà Rồng ra đi tìm đường cứu nước.
3.2. Thực tiễn cách mạng thế giới.
Các cuộc khảo nghiệm thực tiễn rộng lớn và công phu trong
suốt những năm từ 1911 đến 1941 đã giúp Người nhận thức một sự
thực rằng: “Các dân tộc thuộc địa tiềm ẩn một sức mạnh vĩ đại, song
cuộc đấu tranh của họ chưa đi đến thắng lợi bởi vì các dân tộc bị áp 8
Phạm Thị Băng Tâm Mã SV 2056050046
bức chưa biết tập hợp lại, chưa có sự liên kết chặt chẽ với giai cấp
công nhân ở các nước tư bản, đế quốc, chưa có tổ chức và chưa biết
tổ chức…”. Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 thành công đã
đưa Hồ Chí Minh đến bước ngoặt quyết định trong việc chọn con
đường cứu nước, giải phóng dân tộc, giành dân chủ cho nhân dân.
Người đã nghiên cứu để hiểu một cách thấu đáo con đường Cách
mạng Tháng Mười và những bài học kinh nghiệm quý báu mà cuộc
cách mạng này đã mang lại cho phong trào cách mạng thế giới. Đặc
biệt là bài học về sự huy động, tập hợp, đoàn kết lực lượng quần
chúng công nông binh đông đảo để giành và giữ chính quyền cách mạng. 9
Phạm Thị Băng Tâm Mã SV 2056050046 II.
CHƯƠNG II: NHỮNG QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC
Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh là một hệ thống những
luận điểm, nguyên tắc, phương pháp giáo dục, tập hợp và tổ chức cách mạng
và tiến bộ, nhằm phát huy đến mức cao nhất sức mạnh dân tộc và sức mạnh
thời đại trong sự nghiệp đấu tranh vì độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã
hội. Nói một cách khác, đó là tư tưởng xây dựng, củng cố, mở rộng lực lượng
cách mạng trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người. 1.
Vai trò của đại đoàn kết toàn dân tộc 1.1. Đại
đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược quyết định
thành công của Cách mạng Việt Nam.
Chủ tịch Hồ Chí Minh lý giải rằng: Kẻ thù của chúng ta rất
mạnh và mang tính quốc tế, thêm nữa chúng luôn thực hiện chính sách
"chia để trị". Thêm nữa, sức mạnh của nhân dân chỉ được phát huy
triệt để khi được tổ chức một cách chặt chẽ. Do đó, đại đoàn kết toàn
dân tộc là đòi hỏi khách quan của sự nghiệp cách mạng. Chính sức
mạnh của lực lượng toàn dân đoàn kết làm nên thắng lợi của Cách
mạng Tháng Tám, đúng như Bác đã từng phân tích: "Một phần là vì
tình hình quốc tế thuận lợi cho ta. Nhất là vì lực lượng của toàn dân
đoàn kết. Tất cả các dân tộc, các giai cấp, các địa phương, các tôn 10
Phạm Thị Băng Tâm Mã SV 2056050046
giáo đều nổi dậy theo là cờ Việt Nam để tranh lại quyền độc lập cho
Tổ quốc. Lực lượng toàn dân là lực lượng vĩ đại hơn hết. Không ai
thắng được lực lượng đó".
Cũng theo Người, đoàn kết không phải một thủ đoạn chính trị
mà đó là chiến lược cơ bản, nhất quán, xuyên suốt tiến trình Cách
mạng Việt Nam. Đoàn kết quyết định thành công Cách mạng. Vì đoàn
kết tạo nên sức mạnh, là then chốt của thành công. Muốn đưa Cách
mạng đến thắng lợi phải có lực lượng đủ mạnh, muốn có lực lượng
phải quy tụ cả dân tộc thành một khối thống nhất. Giữa đoàn kết và
thắng lợi có mối quan hệ chặt chẽ, quy mô của đoàn kết quyết định
quy mô, mức độ của thành công. 1.2. Đại
đoàn kết toàn dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Cách mạng Việt Nam.
Thứ nhất, đại đoàn kết toàn dân tộc là nhân tố quan trọng quyết
định thành công Cách mạng vậy nên nó trở thành mục tiêu, nhiệm vụ
hàng đầu của Đảng. Nhiệm vụ Cách mạng và phương pháp tập hợp
lực lượng Cách mạng có thể thay đổi, thế nhưng mục đích của đại
đoàn kết toàn dân tộc thì không thay đổi. Đại đoàn kết toàn dân tộc là
mục tiêu hàng đầu của Cách mạng vậy nên mọi đường lối, chủ trương
và chính sách của Đảng đều phải phục vụ cho mục đích đó.
Thứ hai, đại đoàn kết toàn dân tộc là đòi hỏi khách quan của
quần chúng nhân dân trong công cuộc đấu tranh để tự giải phóng.
Đoàn kết là truyền thống tốt đẹp từ ngàn đời nay của dân tộc Việt
Nam. Từ trong phong trào đấu tranh để tự giải phóng và xây dựng xã
hội mới tốt đẹp, quần chúng nảy sinh nhu cầu đoàn kết và hợp tác.
Đảng Cộng sản phải có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn quần
chúng, chuyển những nhu cầu, những đòi hỏi khách quan, tự phát của 11
Phạm Thị Băng Tâm Mã SV 2056050046
quần chúng thành những đòi hỏi tự giác, thành hiện thực có tổ chức
trong khối đại đoàn kết, tạo thành sức mạnh tổng hợp trong cuộc đấu
tranh vì độc lập tự do của dân tộc. Có thể thấy, đại đoàn kết toàn dân
tộc chính là hợp điểm của và "ý Đảng" "lòng dân". 2.
Lực lượng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
2.1. Chủ thể của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Đại đoàn kết toàn dân tộc trước hết là đại đoàn kết toàn nhân
dân. Chủ thể của khối đại đoàn kết toàn dân tộc theo quan điểm của
Hồ Chí Minh là toàn thể nhân dân, là tất cả những người Việt Nam
yêu nước. "Nhân dân" đơn
giản là mỗi người dân Việt Nam, không
phân biệt dân tộc hay thiểu số, có tín ngưỡng hay không tín ngưỡng,
không phân biệt giai tầng, giới, lứa tuổi, đảng phái,…. "Nhân dân"
còn là một tập hợp đông đảo quần chúng nhân dân. Không được bỏ
sót một lực lượng nào, miễn là lực lượng đó không phản bội lại quyền lợi của nhân dân.
Việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc cũng cần đứng trên lập
trường của giai cấp công nhân. Không được để cuộc đấu tranh giai cấp
ảnh hưởng đến khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Và hơn hết, việc này
cần phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
2.2. Nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc. 12
Phạm Thị Băng Tâm Mã SV 2056050046
Dân tộc, nhân dân là những khái niệm chỉ một cộng đồng, một
khối đông người. Muốn xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc thì
phải xác định rõ đâu là nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc và
những lực lượng nào tạo nên nền tảng đó. Lực lượng chủ yếu trong
khối đại đoàn kết toàn dân tộc là liên minh công – nông bởi đây là lực
lượng đông đảo nhất, trực tiếp làm ra những sản phẩm nuôi sống xã
hội. Đây cũng là bộ phận bị bóc lột nặng nề nhất do đó sẽ có tinh thần
Cách mạng mạnh mẽ nhất.
Đại đoàn kết toàn dân tộc còn phải dựa trên hạt nhân căn bản là
đoàn kết trong Đảng. Sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng phải dựa
trên cơ sở lý luận của Đảng là chủ nghĩa Mác – Lênin; cương lĩnh,
đường lối, quan điểm của Đảng; điều lệ Đảng; nghị quyết của tổ chức
Đảng các cấp. Đồng thời, muốn đoàn kết, thống nhất trong Đảng, cần
thực hành dân chủ rộng rãi trong Đảng, nghiêm chỉnh tự phê bình và
phê bình, thường xuyên tu dưỡng đạo đức cách mạng, chống chủ
nghĩa các nhân và các biểu hiện tiêu cực khác. 3.
Điều kiện để xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc.
Thứ nhất, phải lấy lợi ích chung làm điểm quy tụ, đồng thời phải tôn
trọng các lợi ích khác biệt chính đáng. Phải chú ý xử lý các mối quan hệ lợi
ích phong phú trong xã hội Việt Nam. Chỉ có xử lý tốt quan hệ lợi ích trong
xã hội thì mới tìm ra những điểm tương đồng để đoàn kết lực lượng yêu
nước. Cuối cùng, lợi ích chung chính là lợi ích của toàn dân tộc – độc lập
tự do. Lợi ích cụ thể của từng lớp người phải tính sao cho phù hợp với lợi
ích chung và điều kiện thực tiễn xã hội lúc đó. Những lợi ích khác biệt sẽ
mất dần trong quá trình nhận thức. 13
Phạm Thị Băng Tâm Mã SV 2056050046
Thứ hai, cần phải kế thừa truyền thống yêu nước, đoàn kết, nhân
nghĩa của toàn dân tộc. Truyền thống này đã được hình thành, củng cố và
phát triển trong suốt quá trình dựng nước và giữ nước hàng ngàn năm nay
của cả dân tộc, trở thành giá trị bền vững, thấm sâu vào tư tưởng, tình cảm,
tâm hồn của mỗi con người Việt Nam, được lưu truyền qua nhiều thế hệ.
Những truyền thống đó có khả năng xóa bỏ mọi rào cản, mọi sự bất đồng
để tạo nên khối đại đoàn kết dân tộc.
Thứ ba, cần có lòng khoan dung, độ lượng với con người. Cá nhân
mỗi con người đều có những ưu điểm, nhược điểm, mặt tốt, mặt xấu riêng.
Vậy nên, vì lợi ích của Cách mạng, cần phải có lòng khoan dung độ lượng,
trân trọng cái thiện dù nhỏ nhất trong mỗi con người. Khoan dung với
những người làm việc dưới chế độ cũ và cả những người nhất thời lầm lỡ
những đã biết hối cải. Khoan dung còn là biết đối thoại với các thiên hướng
chính trị khác và biết trọng dụng họ.
Thứ tư, phải dựa vào cơ sở tin dân, dựa vào dân, phấn đấu vì quyền
lợi của nhân dân. Nhân dân chính là chỗ dựa vững chắc của Đảng, là chủ
thể của khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Muốn phát huy sức mạnh của khối
đại đoàn kết dân tộc phải thực hiện tin dân và vì dân: tin vào lòng yêu nước
của nhân dân, tin vào trí tuệ của nhân dân, tin vào sức mạnh vô địch của
lòng dân và dùng sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc để phục vụ lợi ích của nhân dân. 4.
Hình thức, nguyên tắc tổ chức khối đại đoàn kết dân tộc 4.1. Mặt
trận dân tộc thống nhất – Hình thức tổ chức của khối đại đoàn kết dân tộc.
Chủ tịch Hồ Chí Minh rất chú trọng việc thành lập các tổ chức
để tập hợp quần chúng, trong đó nổi bật nhất là Mặt trận dân tộc thống 14
Phạm Thị Băng Tâm Mã SV 2056050046
nhất. Qua từng chặng đường lịch sử, Mặt trận dân tộc thống nhất đã có
những tên gọi khác nhau nhưng thực chất vẫn là một tổ chức chính trị
- xã hội rộng rãi, tập hợp đông đảo các giai cấp, tầng lớp, phấn đấu vì
mục tiêu chung là độc lập, thống nhất của Tổ Quốc và tự do, hạnh phúc của nhân dân.
4.2. Nguyên tắc xây dựng và hoạt động của Mặt trận dân tộc thống nhất
Thứ nhất, Mặt trận dân tộc thống nhất phải được xác định dựa
trên nền tảng khối liên minh công – nông – trí, dưới sự lãnh đạo của
Đảng. Quan điểm này khác với tư tưởng trước đây của các nhà yêu
nước Việt Nam trong lịch sử. Hồ Chí Minh cho rằng lực lượng chủ
yếu trong khối đoàn kết dân tộc là liên minh công – nông, và liên
minh công – nông là nền tảng của mặt trận dân tộc thống nhất. Bên
cạnh đó, làm cách mạng phải có tri thức, do đó tầng lớp tri thức rất
quan trọng với cách mạng. Và quan trọng nhất, không có sự lãnh đạo
của Đảng, mặt trận dân tộc thống nhất sẽ không thể hình thành, phát
triển và không có phương hướng hoạt động đúng đắn. Do đó, Hồ Chí
Minh quan điểm rằng, sự lãnh đạo của Đảng với mặt trận dân tộc
thống nhất vừa là tất yếu, vừa là điều kiện. Sự lãnh đạo này mang tính
tất yếu vì chỉ có Đảng Cộng sản mới đánh giá đúng được vai trò, sức
mạnh của quần chúng. Cũng chỉ có Đảng Cộng sản mới có thể tập hợp
được quần chúng trong mặt trận, biến cách mạng thành ngày hội quần
chúng. Bên cạnh đó, sự lãnh đạo này mang tính điều kiện bởi quyền
lãnh đạo chỉ được thừa nhận khi người lãnh đạo tỏ ra là bộ phận trung
thành nhất, chân thực nhất. Đảng phải có chính sách mặt trận đúng
đắn, phù hợp với từng giai đoạn cách mạng. Đảng cũng cần đi đúng
đường lối khi lãnh đạo quần chúng, tức là dùng phương pháp vận
động, thuyết phục, cảm hóa, tránh gò ép, quan liêu, mệnh lệnh. 15
Phạm Thị Băng Tâm Mã SV 2056050046
Thứ hai, Mặt trận dân tộc thống nhất cần hoạt động theo nguyên
tắc hiệp thương dân chủ, đoàn kết trên cơ sở tự nguyện của các tổ
chức, cá nhân. Mặt trận là tổ chức bao gồm nhiều giai cấp, tầng lớp,
đảng phái với các lợi ích khác nhau vậy nên cần có sự thương lượng,
bàn bạc giữa các bên có liên quan để đi đến sự thống nhất cuối cùng.
Nguyên tắc hiệp thương dân chủ yêu cầu tất cả các vấn đề của mặt
trận đều phải bàn bạc công khai để đi đến sự nhất trí, tránh áp đặt. Cần
có trách nhiệm trình bày mọi chủ trương, chính sách trước mặt trận và
tất cả các thành viên trong mặt trận phải đặt lợi ích chung lên trên hết,
rồi từng bước giải quyết những lợi ích khác.
Thứ ba, Mặt trận dân tộc thống nhất là một khối đoàn kết chặt
chẽ, lâu dài, đoàn kết thật sự, chân thành, thân ái, giúp nhau tiến bộ.
Phải đoàn kết lâu dài vì mặt trận tồn tại lâu đời và sẽ ngày càng vững
mạnh. Mặt trận cũng cần đoàn kết thật sự vì giữa các thành viên vẫn
có những điểm khác biệt về lợi ích và nhận thức. Để có được sự đoàn
kết ấy, cần "cầu đồng tồn dị", có nghĩa là lấy cái chung để chế ngự
những cái riêng, cái khác biệt. Đoàn kết cũng cần phải gắn với đấu
tranh, đấu tranh để tăng đoàn kết. Cần thực hiện nguyên tắc vừa đoàn
kết, vừa đấu tranh, học những điều tốt của nhau, phê bình, góp ý
những điều chưa tốt của nhau. Phê bình trên lập trường thân ái, vì dân,
vì nước, để tăng cường đoàn kết. Đồng thời, lấy chân thành tin yêu để
cảm hóa, thực hiện hợp tác lâu dài, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Mỗi
cán bộ, đảng viên của Mặt trận phải có lòng nhân ái, khoan dung, độ
lượng, khắc phục những thiên kiến hẹp hòi, thiển cận, thực hiện theo
tư tưởng, tấm gương, đạo đức, phong cách và phương pháp đại đoàn kết Hồ Chí Minh. 16
Phạm Thị Băng Tâm Mã SV 2056050046 5.
Phương thức xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc
Thứ nhất, cần làm tốt công tác vận động quần chúng. Vận động quần
chúng để thu hút quần chúng chính là để đoàn kết mọi người, tạo ra động
lực để phát triển kinh tế - xã hội và văn hóa. Cần phản ánh được những vấn
đề cấp bách của lịch sử; tìm ra được những nội dung tuyên truyền phù hợp
với từng đối tượng cụ thể; tuyên truyền chủ trương và đường lối của Đảng,
pháp luật nhà nước; tuyên truyền về trách nhiệm, nghĩa vụ của công dân.
Phải cho quần chúng hiểu rằng họ tuyên truyền vì chính lợi ích của bản
thân họ. Bên cạnh đó, cách thức tuyên truyền cũng cần phù hợp với trình
độ, tâm lý người được tuyên truyền; cần nói, viết một cách ngắn gọn, dễ
hiểu và diễn đạt cụ thể, dân dã; cần chú ý quan tâm đội ngũ làm công tác tuyên truyền.
Thứ hai, cần thành lập các đoàn thể, quần chúng, tổ chức phù hợp
với từng đối tượng. Quần chúng vốn đa dạng và nhiều đối tượng. Theo Hồ
Chí Minh, để tập hợp quần chúng nhân dân một cách hiệu quả, cần phải
ttoor chức các đoàn thể, quần chúng nhân dân. Các đoàn thể, quần chúng
này có nhiệm vụ giáo dục, động viên và phát huy tính tích cực của các tầng
lớp nhân dân, góp phần thực hiện nhiệm vụ của cách mạng trong từng giai
đoạn. Đây là hạt nhân của Mặt trận dân tộc thống nhất.
Thứ ba, các đoàn thể, tổ chức phải được tập hợp và đoàn kết trong
Mặt trận dân tộc thống nhất. Mặt trận dân tộc thống nhất càng rộng rãi, chặt
chẽ, thống nhất bao nhiêu thì khối đại đoàn kết dân tộc càng mạnh mẽ,
càng bền vững bấy nhiêu. Các đoàn thể tổ chức quần chúng và Mặt trận
dân tộc thống nhất là sợi dây gắn kết đảng với nhân dân. Đối với các đoàn
thể, tổ chức quần chúng, Hồ Chí Minh cho rằng được tập hợp và đoàn kết
trong mặt trận dân tộc thống nhất, do vậy đều có sự chỉ đạo trong công tác
vận động, thu hút, tập hợp quần chúng trong tổ chức của mình. 17
Phạm Thị Băng Tâm Mã SV 2056050046 III.
CHƯƠNG 3: SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG TA TRONG XÂY
DỰNG KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc là nội dung mang tính chiến
lược trong tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh - vị lãnh tụ thiên tài
của dân tộc Việt Nam. Bài học đại đoàn kết toàn dân tộc ngày càng mang tính
thời sự, có ý nghĩa hết sức quan trọng trong bối cảnh đất nước đang chuyển 18
Phạm Thị Băng Tâm Mã SV 2056050046
mình mạnh mẽ để đón nhận những cơ hội cùng thách thức lớn của quá trình
hội nhập ngày một sâu, rộng. 1. Thực trạng
Hiện nay, sự nghiệp đổi mới ở nước ta đã đạt được những thành tựu
cơ bản. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Việt Nam đang xây dựng nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân. Việt Nam đang chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế, sẵn sàng là bạn là đối tác tin cậy của các nước trong cộng
đồng quốc tế phấn đấu vì hòa bình độc lập và phát triển. Trong những năm
đổi mới, nền kinh tế của đất nước tiếp tục phát triển với nhịp độ cao so với
các nước khác trong khu vực. Tình hình chính trị của đất nước luôn luôn
giữ được ổn định. Tình hình xã hội có tiến bộ. Đời sống vật chất tinh thần
của nhân dân không ngừng được cải thiện. Vị thế của đất nước không
ngừng được nâng cao trên trường quốc tế. Thế và lực của đất nước ta mạnh
lên rất nhiều so với những năm trước đổi mới, cho phép nước ta tiếp tục
phát huy nội lực kết hợp với tranh thủ ngoại lực để phát triển nhanh và bền
vững. Trong thời điểm cả thế giới đang căng mình chiến đấu với đại dịch
Covid19, Việt Nam vẫn thực hiện tốt hai mục tiêu kép đó là chống dịch và phát triển kinh tế.
Mặt khác, chúng ta cũng đang đứng trước những khó khăn lớn trên
con đường phát triển đất nước. Nạn tham nhũng, quan liêu cũng như sự
suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận không
nhỏ cán bộ, đảng viên đã và đang cản trở việc thực hiện có hiệu quả đường
lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, gây bất bình và làm
giảm niềm tin trong nhân dân. Các thế lực phản động cũng không ngừng
tìm mọi cách thực hiện âm mưu “diễn biến hòa bình”, chống phá sự nghiệp
cách mạng của nhân dân ta do Đảng lãnh đạo. Mặt khác, các thế lực thù 19
Phạm Thị Băng Tâm Mã SV 2056050046
địch ra sức phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc, lợi dụng các vấn đề
“nhân quyền”, “ dân tộc”, “tôn giáo” nhằm chia rẽ nội bộ Đảng, Nhà nước
và nhân dân ta. Sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước vì mục tiêu “dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” đang đòi hỏi toàn
Đảng, toàn quân và toàn dân thực hiện chiến lược đại đoàn kết toàn dân tộc
ở chiều sâu. Khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp
công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ tri thức là nhân tố quan trọng
thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước
2. Nhiệm vụ và yêu cầu.
Hiên nay, cần phải quán triệt và vận dụng sáng tạo tư tưởng Hồ Chí
Minh về Đại đoàn kết trong tình hình mới. Yêu cầu đặt ra trong giai đoạn
cách mạng hiện nay là: phải củng cố và tăng cường khối đại đoàn kết dân
tộc nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân, tiến hành thắng lợi sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu của chủ nghĩa xã hội.
Thứ nhất, Đảng ta phải luôn xác định cách mạng Việt Nam là một
bộ phận không thể tách rời của cách mạng thế giới, Việt Nam cần tiếp tục
đoàn kết và giúp đỡ, ủng hộ các phong trào cách mạng, các xu hướng trào
lưu tiến bộ của thời đại vì mục tiêu hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Thứ hai, giữ vững nguyên tắc độc lập dân tộc, tự chủ tự cường, chủ
trương phát huy sức mạnh dân tộc, trên cơ sở đó tranh thủ sự đồng tình ủng
hộ từ lực lượng bên ngoài, nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu mỗi thời kỳ.
3. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào công cuộc xây dựng khối đại
đoàn kết toàn dân tộc trong thời kỳ đổi mới hiện nay. 20