lOMoARcPSD| 59994889
1
TƯ TƯỞNG H CHÍ MINH V NHÀ NƯỚC
CA DÂN, DO DÂN, VÌ DÂN
Vì sao nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân, vì dân?
+ Nhà nước là một tổ chức quyền lực, nắm quyền điều hành đất nước thông
qua bộ máy chính trị. Nhà nước có quyền ban hành pháp luật, mọi hoạt động
trong xã hội đều phải được sự giám sát và điều chỉnh của Nhà nước.
+ Nhà nước ta thành quả của cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945 do
nhân dân ta tiến hành dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, bộ
máy Nhà nước ta do nhân dân bầu ra. (nhân dân bầu ra đại biểu Quốc hội,
Hội đồng nhân dân các cấp). Nhà nước hoạt động vì lợi ích của nhân dân.
+ Nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân, dân đã được quy định tại Khoản 2
Điều 2 Hiến pháp năm 2013 như sau: “Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân
dân nền tảng liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông
dân và đội ngũ trí thức.”
1.Nhà nước dân ch
Khái niệm Dân chủ:
+ Dân chủ chế độ chính trị trong đó toàn bộ quyền lực nhà nước thuộc về nhân
dân, do dân thực hiện trưc tiếp hoặc thông qua đại diện do dân bầu ra.
+ Dân chủ gồm các dạng: dân chủ trực tiếp, dân chủ gián tiếp, hoặc dân chủ nửa
trực tiếp.
Dân chủ trong nhà nước pháp quyền:
lOMoARcPSD| 59994889
2
+ Cơ sở lý lun và thc tin:
Bản chất dân chủ của Nhà nước pháp quyền mà Việt Nam xây dựng là dân chủ
XHCN chứ không phải là n chủ tư sản như ở các quốc gia tư bản chủ nghĩa ( TBCN
).
Dân chủ XHCN Việt Nam nền dân chủ do Đảng Công sản lãnh đạ
Đảng của giai cấp công nhân Nhân dân lao động. Dân chủ thuộc về đa số trong xã
hội, thuộc về ngưi lao đông, không phải của thiểu số bóc lộ t, đặ c quyền, đặ c lợi.
Đây còn là chế đô dân chủ, mà ở đó,  Nhân dân lao đông làm chủ trên tất cả
các
lĩnh vực của đi s đưc pháp lu t bảo đả ; được thực hiên bng
thống t chức thể hiệ n quyền lực chính trị - hộ i của Nhân dân, tậ p trung
thông qua Nhà nước. Đồng thi, không ngng mở rông dân chủ gn với tăng ng
kcương, pháp luât là quy luậ t cơ bản của sự phát triển dân chủ xã hộ i chủ nghĩa.
+ Xây dng, hoàn thin bn cht dân ch ca Nhà nước
pháp quyn XHCN Vit Nam
Mt , tăng cưng sự lãnh đạo của Đảng đối với việc y dựng và hoàn thiện Nhà
nước pháp quyền XHCN Việt Nam trong sạch, vững mạnh, tinh gọn, hoạt động hiệu
lực, hiệu quả, vì Nhân dân phục vụ và vì sự phát triển của đất nước.
Hai , chức, nội dung, phương thức hoạt động của MTTQ
các t chức chính trị - hội nhm thực hành phát huy rộng rãi dân chủ XHCN,
quyền làm chủ vai trò chủ thể của Nhân dân, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn
dân tộc.
Ba là, kiên quyết, kiên trì thực hiện đấu tranh phòng, chống tham nhũng; tăng
cưng công khai, minh bạch, kiểm soát quyền lực gn với siết chặt k luật, k
cương trong hoạt động của Nhà nước.
lOMoARcPSD| 59994889
3
Bn là, tăng cưng công tác đấu tranh, phản bác các quan điểm sai trái, thù địch
nhm xuyên tạc bản chất dân chủ của Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam.
a.Bn cht giai cp của nhà nước
Trong tưởng Hồ Chí Minh, Nhà ớc Việt Nam nhà nước dân chủ. Nhà ớc
Việt Nam mới – Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa mang bản chất giai cấp công
nhân thể hiện ở những phương diện sau:
+ Nhà nước do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
+ Bản chất giai cấp của Nhà nước Việt Nam thể hiện ở tính định hướng xã hội
chủ nghĩa trong sự phát triển đất nước.
+ Bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước ta thể hiện ở nguyên tc t chức
hoạt động cơ bản của nó là nguyên tc tập trung dân chủ.
, thể
hiện:
+ Nhà nước Việt Nam ra đi là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài, gian kh của
rất nhiều thế hệ ngưi Việt Nam, của toàn thể dân tộc. Sự ra đi của Nhà nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa - Nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên Đông
Nam Á. Nhà nước Việt Nam mới thuộc về nhân dân.
+ Nhà nước Việt Nam xác định rõ và luôn kiên trì, nhất quán mục tiêu vì quyền lợi
của nhân dân, lấy quyền lợi của dân tộc m nền tảng. Nhà nước không chỉ đại
diện, bảo vệ, đấu tranh cho lợi ích của giai cấp công nhân mà còn của nhân dân
và của toàn dân tộc.
+ chức cuộc
quốc, y
dựng nước Việt Nam hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, góp
phần tích cực vào sự phát triển tiến bộ của thế giới. Con đưng quá độ lên chủ
nghĩa xã hội và đi đến chủ nghĩa cộng sản là sự nghiệp của chính Nhà nước.
lOMoARcPSD| 59994889
4
b.Nhà nước ca nhân dân
Theo quan điểm của Hồ Chí Minh, nhà ớc của dân là nhà nước mà tất cả quyền lực
trong nhà nước hội đều thuộc về nhân dân. Ngưi khẳng định: “Trong Nhà
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa của chúng ta, tất cả mọi quyền lực đều là của nhân
dân”. Nhà nước của dân tức là “dân là chủ” khẳng định địa vị chủ thể tối cao của mọi
quyền lực là Nhân dân.
Nhân dân thực thi quyền lực thông qua hai hình thức:
+ Dân chủ trực tiếp: nhân dân trực tiếp quyết định mọi vấn đề liên quan đến vận
mệnh của quốc gia, dân tộc và quyền lợi của dân chúng. Hồ Chí Minh luôn coi
trọng hình thức dân chủ trực tiếp bởi đây là hình thức dân chủ hoàn bị nhất.
Điều 1 Hiến pháp năm 1946: “Nước Việt Nam là một nước dân chủ cộng hoà. Tất cả
quyền bính trong nhà nước là của toàn thể nhân dân Việt Nam, không phân biệt nòi
giống, gái trai, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo”.
Điều 32, Hiến pháp năm 1946: “Những việc quan hệ đến vận mệnh quốc gia sẽ đưa
ra nhân dân phúc quyết”. Thực chất đó là chế độ trưng cầu dân ý, một hình thức dân
chủ trực tiếp được đề ra khá sớm ở nước ta. Đây cũng là điều thể hiện quyền lực tối
cao của nhân dân.
+ Dân chủ gián tiếp (hay dân chủ đại diện): nhân dân thực thi quyền lực của mình
thông qua các đại diện mà họ lựa chọn, bầu ra và những thiết chế quyền lực mà
họ lập lên.
Theo quan điểm của Hồ Chí Minh:
o Quyền lực nhà nước “thừa ủy quyền” của nhân dân. Các quan
quyền lực nhà nước cùng với đội ngũ cán bộ của đều “công bộc”
của nhân dân, nghĩa là “gánh vác việc chung cho dân, chứ không phải là
đè đầu nhân dân”.
Theo Hồ Chí Minh: “Dân m chthì Chủ tịch, Btrưởng, thứ trưởng, ủy viên
này, ủy viên khác làm gì? Làm đày tớ. Làm đày tớ cho nhân dân, chứ không phải
làm quan cách mạng”. “Nước ta là nước dân chủ, địa vị cao nhất là dân, vì dân
chủ. Trong bộ máy ch mạng, từ người quét nhà, nấu ăn cho đến Chủ tịch
một nước đềuphân công làm đày tớ cho dân”. Hồ Chí Minh kịch liệt phê phán
những cán bộ thoái hóa, biến chất, từ chỗ là công bộc của Nhân dân đã trở thành
“quan cách mạng”, đứng trên Nhân dân, coi khinh Nhân dân, “cậy thế” với dân,
“quên rằng dân bầu mình ra là để làm việc cho dân”.
o Nhân dân quyền kiểm soát, phê bình nhà nước, quyền bãi miễn
những đại biểu họ đã lựa chọn, bầu ra quyền giải tán những
thiết chế quyền lực họ đã lập nên. Đây quan điểm ràng, kiên
lOMoARcPSD| 59994889
5
quyết của Hồ Chí Minh nhm đảm bảo cho mọi quyền lực, trong đó
quyền lực nhà nước luôn luôn nm trong tay nhân dân.
Một nhà nước thực sự của dân khi “đồng bào giúp đỡ, đôn đốc, kiểm soát và phê
bình để làm trọn nhiệm vụ của mình là: người đầy tớ trung thành tận tụy của
nhân dân” và “nhân dân có quyền bãi miễn đại biểu quốc hội và đại biểu
Hội đồng nhân dân nếu những đại biểu ấy tỏ rõ không xứng đáng với sự tín
nhiệm của nhân dân” thậm chí “nếu Chính phủ làm hại dân thì dân quyền đuổi
Chính phủ”.
o Luật pháp dân chủ công cụ quyền lực của Nhân dân. Theo Hồ Chí
Minh, sự khác biệt căn bản của luật pháp trong nhà nước Việt Nam mới
với luật pháp của chế độ sản, phong kiến chỗ phản ánh được
ý nguyện bảo vệ quyền lợi của Nhân dân, phương tiện để kiểm
soát quyền lực nhà nước.
=> Đây là hình thức đưc sử dụng rộng rãi
c.Nhà nước do nhân dân
Khái niệm:
+ Nhà nước do nhân dân trước hết nhà nước do nhân dân lập nên sau thng
lợi của sự nghiệp cách mạng của toàn dân tộc dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản Việt Nam.
+ Nhân dân “cử ra”, “tổ chức nên” nhà nước, dựa trên nền tảng pháp lý của một
chế độ dân chủ theo các trình tự dân chủ. (theo các quyền bầu cử, phúc quyết,
vv..)
+ Nhà nước do dân còn có nghĩa “dân làm chủ”.
Ngưi đã khẳng định rõ:
“Nước ta là nước dân chủ, nghĩa là nước nhà do nhân dân làm chủ.”
( “dân chủ”: xác định vị thế của nhân dân đối với quyền lực nhà nước)
“dân làm chủ”: nhấn mạnh quyền linghĩa vụ của nhân dân”
Nghĩa vụ của nhân dân:
Ngưi khẳng định:
n phận công
dân, giữ đúng đạo đức công dân”
+ Tuân thủ theo pháp luật của Nhà nước, k luật lao động
+ Gìn giữ trật tự trung
+ Đóng góp (nộp thuế) đúng kỳ, đúng số để xây dựng lợi ích chung
+ Hăng hái tham gia công việc chung
+ quốc
+ Đóng góp trong công cuộc xây quốc
+ Tự giác phấn đấu để có đủ năng lực thực hiện quyền dân chủ của mình
lOMoARcPSD| 59994889
6
+ Tạo mọi điều kiện để nhân dân thực thi những quyền mà Hiến pháp và pháp luật
đã quy định, ởng dụng đầy đủ quyền lợi làm tròn nghĩa vụ làm chủ của
mình.
+ Cán bộ, đảng viên phải thực sự tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân.
+ Coi trọng việc giáo dục nhân dân.
Không chỉ tuyên bố quyền làm chủ của Nhân dân, cũng không chỉ đưa nhân dân tham
gia công việc Nhà nước, Hồ Chí Minh n động viên nhân dân chuẩn bị tốt năng
lực làm chủ:
“Chúng ta những ngưi lao động làm chủ ớc nhà. Muốn làm chủ được tốt,
phải có năng lực làm chủ”
d.Nhà nước vì nhân dân
Khái niệm:
Nhà nước vì dân là nhà ớc phục vụ lợi íchnguyện vọng của nhân dân, không
đặc quyền đặc lợi, thực sự trong sạch, cần kiệm liêm chính.
Nhiệm vụ của nhà nước:
+ Theo chủ tịch Hồ Chí Minh:
“Các công việc của Chính phủ m phải nhm vào một mục đích duy nhất
mưu tự do hạnh phúc cho mọi ngưi. Cho nên Chính phủ nhân n bao gi
cũng phải đặt quyền lợi dân lên trên hết thảy. Việc gì có lợi cho dân thì làm.
Việc gì có hại cho dân thì phải tránh”.
Thước đo của một Nhà nước vì dân là phải được lòng dân.
+ Hồ Chí Minh đặt vấn đề với cán bộ Nhà nước:
làm sao cho được lòng dân, dân tin, dân mến, dân yêuđồng
thi chỉ rõ:
Muốn được dân yêu, muốn được lòng dân, trước hết phải yêu dân, phải đặt
quyền lợi của dân trên hết thảy, phải có một tinh thần chí công vô tư”.
Cán bộ vừa là đày tớ, nhưng đồng thi phải là ngưi lãnh đạo nhân dân.
+ Là đày tớ: phải trung thành, tận tụy, cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, lo trước thiên
hạ, vui sau thiên hạ
lOMoARcPSD| 59994889
7
+ Là người lãnh đạo: phải có trí tuệ hơn ngưi, minh mẫn, sáng suốt, nhìn xa trông rộng,
gần gũi nhân dân, trọng dụng hiền tài.
=> Như vậy, để làm người thay mặt nhân dân phải gồm đủ cả đức và tài, phải vừa
hiền vừa minh
2.Nhà nước pháp quyn
a.Nhà nước hp hiến hp pháp
Nhà nước hp hiến, hp pháp là nhà nước đó phải đưc thành lp qua
tổng tuyển cử với chế độ phổ thông đầu phiếu, trực tiếp và bỏ phiếu kín.
Hồ Chí Minh đã sớm thấy rõ tầm quan trọng của Hiến pháp và pháp luật trong
đi sống chính trị - hội. Điều y thể hiện trong bản Yêu sách của nhân n An
Nam của nhóm những ngưi Việt Nam yêu nước tại Pháp do Ngưi thay mặt gửi tới
Hội nghị Véc- y (Pháp) năm 1919.
( Người đã yêu cầu thực dân Pháp :
+ Cải cách nền pháp lý ở Đông Dương bằng cách làm cho người bản xứ
cũng được quyền hưởng những bảo đảm về mặt pháp luật như người châu Âu.
+ Xóa bỏ hoàn toàn các tòa án đặc biệt dùng làm công cụ để khủng bố và áp
bức bộ phận trung thực nhất trong Nhân dân An Nam.
+ Để dễ phổ biến tuyên truyền, Người đã chuyển bản Yêu sách thành Việt
Nam yêu cầu ca. Trong đó câu: “Bảy xin hiến pháp ban hành/ Trăm điều phải
thần linh pháp quyền”.)
Sau khi trở thành ngưi đứng đầu nhà nước Việt Nam, Ngưi ngày càng quan
tâm sâu sc n về việc đảm bảo cho Nhà nước vận hành phù hợp với pháp luật, cũng
như điều chỉnh mọi quan hệ hoạt động trong Nhà nước và xã hội.
3/9/1945, chỉ mt ngày sau khi đọc bản Tuyên ngôn độc lập, trong phiên họp
đầu tiên của Chính phủ lâm thi, Hồ Chí Minh đã đề nghị tổ chức một cuộc tổng
tuyển cử để lập nên Quốc hội, t đó lập ra Chính phủ các quan, bộ y hợp
hiến, thể hiện quyền lực tối cao của nhân dân.
Biểu hiện của một nhà nước hp hiến, hp pháp:
+ Cơ sở pháp lý vững chc
lOMoARcPSD| 59994889
8
+ Quan hệ quốc tế bình đẳng
+ Cơ chế quyền lực hợp pháp
Ngày 6/1/1946, cuộc Tổng tuyển cử đã đưc tiến hành thắng li với chế độ
phổ thông đầu phiếu, trực tiếp và bỏ phiếu kín. Đây là lần đầu tiên ở Việt Nam và
Đông Nam Á, tất cả công dân Việt Nam t 18 tu i trở lên không phân biệt nam, nữ,
giàu, nghèo, dân tộc, tôn giáo, đảng phái, đều đi bỏ phiếu, bầu những đại biểu của
mình vào Quốc hội.
chức bộ máy và các chức vụ chính thức của Nhà nước. Hồ Chí Minh được Quốc
hội nhất trí bầu làm Chủ tịch Chính phủ liên hiệp kháng chiến. Đây là chính phủ
hp hiến đầu tiên do đại biểu của nhân dân bầu ra, có đầy đủ tư cách và hiệu
b.Nhà nước thượng tôn pháp lut
Nhà nước thưng tôn pháp lut nghĩa là một nhà nước coi pháp lut là
trên hết, mi thành phần trong xã hội đều cần phải tôn trng, chấp hành
nghiêm chỉnh pháp lut. Trong bất cứ quốc gia nào, thượng tôn pháp luật là yếu tố
quan trọng để duy trì và thực thi hiệu quả hoạt động quản lý xã hội, muốn đạt hiệu
quả thì nhà nước và công dân đều phải là đối tượng nêu cao tinh thần thượng tôn
pháp luật.
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, Nhà nước quản lý bng bộ máy và bng nhiều
biện pháp khác nhau, nhưng quan trng nhất là quản lý bằng Hiến pháp và bằng
pháp lut nói chung.
Theo quan điểm của Hồ Chí Minh, phải thực hiện tốt một số nội dung sau:
+
+ Chủ trương đưa pháp lut vào đi s
và pháp lut cho nhân dân đưc biết để thực hiện.
+ Nêu cao tính nghiêm minh của pháp lut.
lOMoARcPSD| 59994889
9
+ Khuyến khích nhân dân phê bình, giám sát công việc của nhà
nước, giám sát quá trình Nhà nước thực thi pháp lut. “Phải làm
sao cho nhân dân biết hướng quyền dân chủ, biết dùng quyền dân chủ
của mình, dám nói, dám làm.”
+ Cán bộ các cấp, các ngành phải gương mẫu trong việc tuân thủ
pháp lut. Trong thư gửi Hội nghị tư pháp toàn quốc, Ngưi viết:
c bạn là những người phụ trách thi hành pháp luật. Lẽ tất nhiên
các bạn cần phải nêu cao cái gương “phụng công, thủ pháp, chí công,
vô tư” cho nhân dân noi theo.
c.Pháp quyền nhân nghĩa
Khái niệm: Pháp quyền nhân nghĩa tức là trước hết Nhà nước phải tôn trọng, bảo
đảm thực hiện đầy đủ các quyền con ngưi, chăm lo đến lợi ích của mọi ngưi.
Biểu hiện:
+ Tôn trng, bảo đảm thực hiện đầy đủ các quyền con ngưi o Hồ Chí
Minh tiếp cận quyền con ngưi một cách toàn diện. Ngưi đề cập đến các
quyền tự nhiên của con ngưi, trong đó quyền cao nhất là quyền sống;
đồng thi cũng đề cập đến cả các quyền chính trị - dân sự, quyền kinh tế,
văn hóa, xã hội của con ngưi.
o Ngưi cũng chú trọng đến quyền của công dân nói chung, của những
nhóm ngưi cụ thể phụ nữ, trẻ em, dân tộc thiểu số,
=> Giải phóng con ngưi, làm cho h có cuộc s Āng hạnh phúc, tự do, hưởng
dụng quyền con ngưi một cách đầy đủ nhất chính là mục tiêu hàng đầu của sự
nghiệp cách mạng dân tộc Việt Nam.
+ Pháp lut có tính nhân văn, khuyến thiện o Chính phủ lâm thi nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa đã lập tức tuyên bố xóa bỏ mọi luật pháp hà
khc của chính quyền thực dân phản động.
o Ghi nhận đầy đủ và bảo vệ quyền con ngưi; nghiêm minh nhưng
khách quan và công bng, tuyệt đối không đối xử với con ngưi một
cách dã man.
lOMoARcPSD| 59994889
10
o Có tính khuyến thiện, bảo vệ cái đúng, cái tốt, lấy mục đích giáo dục,
cảm hóa, thức tỉnh con ngưi làm căn bản.
Với Hồ Chí Minh, việcy dựng và thi hành pháp luật phải dựa trên nền tảng đạo
đức của xã hội và các giá trị đạo đức thấm sâu vào trong mọi quy định của pháp luật.
Nói cách khác, pháp lut trong Nhà nước pháp quyền nhân nghĩa phải là pháp
lut vì con ngưi.
3.Nhà nước trong sch vng mnh
a.Kim soát quyn lực nhà nước
Theo quan điểm của Hồ Chí Minh
·
Kiểm soát quyền lực nhà nước là tất yếu. Các cơ quan nhà nước, cán bộ nhà
nước, dù ít hay nhiều đều nm giữ quyền lực trong tay. Quyền lực này là do nhân
dân ủy thác cho.
· Ngưi chỉ rõ: “dân ghét các ông chủ tịch, các ông Ủy viên vì cái tật ngông nghênh,
cậy thế, cậy quyền. Những ông này không hiểu nhiệm vụ và chính sách của Việt
Minh, nên khi nm được chút quyền trong tay vẫn hay lạm dụng”.
=>
Vì thế, để đảm bảo tất cả mọi quyền lực thuộc về nhân dân, cần kiểm soát
quyền lực nhà nước.
- Về hình thức kiểm soát quyền lực Nhà nước:
·
Cần phát huy vai trò, trách nhiệm của Đảng Cộng sản Việt Nam.
·
Đảng có quyền và có trách nhiệm kiểm soát quyền lực Nhà nước.
(Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Công việc của Đảng và của Nhà nước ngày càng nhiều. Muốn
hoàn thành tốt mọi việc, thì toàn thể đảng viên và cán bộ phải chấp hành nghiêm
chỉnh đường lối và chính sách của Đảng. Và muốn như vậy, thì các cấp ủy đảng phải
tăng cường công việc kiểm tra. Vì kiểm tra có tác dụng thúc đẩy và giáo dục đảng
viên và cán bộ làm tròn nhiệm vụ đối với Đảng, đối với Nhà nước, làm gương mẫu
tốt cho nhân dân”.)
lOMoARcPSD| 59994889
11
-
·
Cần có hai điều kiện là việc kiểm soát phải có hệ th Āng và ngưi đi kiểm
soát phải là những ngưi rất có uy tín.
·
Người nhấn mạnh, phải “khéo kiểm soát”.
- Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực Nhà nước, vì thế nhân dân có quyền
kiểm soát Nhà nước.
(Người nhấn mạnh: “Phải tổ chức sự kiểm soát, mà muốn kiểm soát đúng thì cũng
phải có quần chúng giúp mới được”, “mọi công tác phải dựa hẳn vào quần chúng,
hoan nghênh quần chúng đôn đốc và kiểm tra”.)
b.Phòng chng tiêu cực trong nhà nước
Đề phòng và khắc phục ba hiện tưng:
- Đặc quyền, đặc lợi.
Xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh đòi hỏi phải tẩy tr những thói cậy
mình là ngưi trong cơ quan chính quyền để cửa quyền, hách dịch với dân, lạm
quyền, đồng thi để vơ vét tiền của, lợi dụng chức quyền để làm lợi cho cá nhân
mình, làm như thế tức là sa vào chủ nghĩa cá nhân.
- Tham ô, lãng phí, quan liêu.
+ Hồ Chí Minh coi tham ô, lãng phí, quan liêu là “giặc nội xâm”, “giặc ở
trong lòng”, thứ giặc nguy hiểm hơn giặc ngoại xâm. Biểu hiện của nó ở cán bộ là:
ăn cp của công làm của tư, đục khoét của nhân dân… Về phía ngưi dân: ăn cp,
khai gian, lậu thuế….
Ngày 27/11/1946, Hồ Chí Minh ký sắc lệnh ấn định hình phạt đưa và nhận
hối lộ ở mức 5 đến 20 năm tù khổ sai, nộp phạt gấp đôi số tiền nhận hối lộ. Ngày
26/1/1946, Hồ Chí Minh ký sắc lệnh nói rõ tội tham ô, trộm cắp đến mức cao nhất là
tử hình.
lOMoARcPSD| 59994889
12
+ Lãng phí là một căn bệnh mà Hồ Chí Minh phê phán gay gắt. Theo
Ngưi, lãng phí có những biểu hiện sau: lãng phí sức lao động, lãng phí thi gi,
lãng phí tiền của.
+ Quan liêu là một trong những nguyên nhân tạo nên tham ô, lãng phí, đó
là hiện tưng các cơ quan lãnh đạo từ cấp trên đến cấp dưới không gần dân,
không sát công việc thực tế, trng hình thức, không đi sâu từng vấn đề…
- “Tư túng”, “chia rẽ”, “kiêu ngạo”.
Những biểu hiện trên gây mất đoàn kết, gây rối cho công tác.
+ Hồ Chí Minh kịch liệt lên án tệ kéo bè, kéo cánh, tệ nạn bà con bạn hữu
mình không tài năng gì cũng kéo vào chức này chức nọ. Ngưi có tài, có đức, nhưng
không va lòng mình thì đẩy ra ngoài.
+ Chia rẽ: Hiện ợng gây mất đoàn kết, không biết cách làm cho mọi ngưi
hòa thuận với nhau, còn có ngưi “bệnh vực lớp này, chống lại lớp khác”.
+ Kiêu ngạo, “tưởng mình ở trong cơ quan Chính phủ là thần thánh rồi… cử
chỉ lúc nào cũng vác mặt “quan cách mạng”, làm mất uy tín của Chính phủ.
*Nguyên nhân:
- Nguyên nhân chủ quan, bt nguồn t căn “bệnh mẹ” là chủ nghĩa cá nhân, tự
sự thiếu tu dưỡng, rèn luyện của bản thân cán bộ.
- Nguyên nhân khách quan, t gần đến xa: o Là do công tác cán bộ của Đảng
và Nhà nước chưa tốt o chức, vận hành trong Đảng, trong Nhà
nước, sự phối hợp giữa Đảng, Nhà nước chưa thật sự khoa học, hiệu quả. o Do
trình độ phát triển còn thấp của đi sống xã hội.
o Do tàn dư của những chính sách phản động của chế độ thực dân, phong
kiến. o Do âm mưu chống phá của các lực lượng thù địch…
o
Một là, nâng cao trình độ dân chủ trong xã hội, thực hành dân chủ rộng
lOMoARcPSD| 59994889
13
rãi, phát huy quyền làm chủ của nhân dân đó là giải pháp căn bản và có ý
nghĩa lâu dài. o Hai , pháp luật của Nhà nước, k luật của Đảng phải
nghiêm minh.
Công tác kiểm tra phải thưng xuyên. o Ba là, phạt nghiêm minh,
nghiêm khc, đúng ngưi đúng tội là cần thiết, song việc gì cũng xử
phạt thì lại không đúng.
o Bốn là, cán bộ phải đi trước làm gương, cán bộ giữ chức vụ càng cao,
trách nhiệm nêu gương càng lớn.
o Năm là, phải huy động sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước vào cuộc
chiến chống lại tiêu cực trong con ngưi, trong xã hội và trong bộ máy
Nhà nước.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59994889
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC
CỦA DÂN, DO DÂN, VÌ DÂN
Vì sao nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân, vì dân?
+ Nhà nước là một tổ chức quyền lực, nắm quyền điều hành đất nước thông
qua bộ máy chính trị. Nhà nước có quyền ban hành pháp luật, mọi hoạt động
trong xã hội đều phải được sự giám sát và điều chỉnh của Nhà nước.
+ Nhà nước ta là thành quả của cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945 do
nhân dân ta tiến hành dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, bộ
máy Nhà nước ta do nhân dân bầu ra.
(nhân dân bầu ra đại biểu Quốc hội,
Hội đồng nhân dân các cấp). Nhà nước hoạt động vì lợi ích của nhân dân.
+ Nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân, vì dân đã được quy định tại Khoản 2
Điều 2 Hiến pháp năm 2013 như sau: “Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân
dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông
dân và đội ngũ trí thức.”
1.Nhà nước dân chủ
Khái niệm Dân chủ:
+ Dân chủ là chế độ chính trị trong đó toàn bộ quyền lực nhà nước thuộc về nhân
dân, do dân thực hiện trưc tiếp hoặc thông qua đại diện do dân bầu ra.
+ Dân chủ gồm có các dạng: dân chủ trực tiếp, dân chủ gián tiếp, hoặc dân chủ nửa trực tiếp.
Dân chủ trong nhà nước pháp quyền: 1 lOMoAR cPSD| 59994889
+ Cơ sở lý luận và thực tiễn:
Bản chất dân chủ của Nhà nước pháp quyền mà Việt Nam xây dựng là dân chủ
XHCN chứ không phải là dân chủ tư sản như ở các quốc gia tư bản chủ nghĩa ( TBCN ).
Dân chủ XHCN ở Việt Nam là nền dân chủ do Đảng Công sản lãnh đạọ
Đảng của giai cấp công nhân và Nhân dân lao động. Dân chủ thuộc về đa số trong xã
hội, thuộc về người lao đông, không phải của thiểu số bóc lộ t, đặ c quyền, đặ c lợi.̣
Đây còn là chế đô dân chủ, mà ở đó, ̣ Nhân dân lao đông làm chủ trên tất cả ̣ các
lĩnh vực của đời s
được pháp luậ t bảo đảṃ ; được thực hiên bằng ̣ hê
thống t ऀ chức thể hiệ n quyền lực chính trị - xã hộ i của Nhân dân, tậ p trung và ̣
thông qua Nhà nước. Đồng thời, không ngừng mở rông dân chủ gắn với tăng cường ̣
kऀऀ cương, pháp luât là quy luậ t cơ bản của sự phát triển dân chủ xã hộ i chủ nghĩa.̣
+ Xây dựng, hoàn thiện bản chất dân chủ của Nhà nước
pháp quyền XHCN Việt Nam
Một là, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc xây dựng và hoàn thiện Nhà
nước pháp quyền XHCN Việt Nam trong sạch, vững mạnh, tinh gọn, hoạt động hiệu
lực, hiệu quả, vì Nhân dân phục vụ và vì sự phát triển của đất nước. Hai là,
ऀ chức, nội dung, phương thức hoạt động của MTTQ
và các t ऀ chức chính trị - xã hội nhằm thực hành và phát huy rộng rãi dân chủ XHCN,
quyền làm chủ và vai trò chủ thể của Nhân dân, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc.
Ba là, kiên quyết, kiên trì thực hiện đấu tranh phòng, chống tham nhũng; tăng
cường công khai, minh bạch, kiểm soát quyền lực gắn với siết chặt k礃ऀ luật, k礃ऀ
cương trong hoạt động của Nhà nước. 2 lOMoAR cPSD| 59994889
Bốn là, tăng cường công tác đấu tranh, phản bác các quan điểm sai trái, thù địch
nhằm xuyên tạc bản chất dân chủ của Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam.
a.Bản chất giai cấp của nhà nước
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, Nhà nước Việt Nam là nhà nước dân chủ. Nhà nước
Việt Nam mới – Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa mang bản chất giai cấp công
nhân thể hiện ở những phương diện sau: +
Nhà nước do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
+ Bản chất giai cấp của Nhà nước Việt Nam thể hiện ở tính định hướng xã hội
chủ nghĩa trong sự phát triển đất nước.
+ Bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước ta thể hiện ở nguyên tắc t ऀ chức và
hoạt động cơ bản của nó là nguyên tắc tập trung dân chủ. , thể hiện:
+ Nhà nước Việt Nam ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài, gian kh ऀ của
rất nhiều thế hệ người Việt Nam, của toàn thể dân tộc. Sự ra đời của Nhà nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa - Nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông
Nam Á. Nhà nước Việt Nam mới thuộc về nhân dân.
+ Nhà nước Việt Nam xác định rõ và luôn kiên trì, nhất quán mục tiêu vì quyền lợi
của nhân dân, lấy quyền lợi của dân tộc làm nền tảng. Nhà nước không chỉ đại
diện, bảo vệ, đấu tranh cho lợi ích của giai cấp công nhân mà còn của nhân dân và của toàn dân tộc. + ऀ chức cuộc ऀ quốc, xây
dựng nước Việt Nam hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, góp
phần tích cực vào sự phát triển tiến bộ của thế giới. Con đường quá độ lên chủ
nghĩa xã hội và đi đến chủ nghĩa cộng sản là sự nghiệp của chính Nhà nước. 3 lOMoAR cPSD| 59994889
b.Nhà nước của nhân dân
Theo quan điểm của Hồ Chí Minh, nhà nước của dân là nhà nước mà tất cả quyền lực
trong nhà nước và xã hội đều thuộc về nhân dân. Người khẳng định: “Trong Nhà
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa của chúng ta, tất cả mọi quyền lực đều là của nhân
dân”. Nhà nước của dân tức là “dân là chủ” khẳng định địa vị chủ thể tối cao của mọi quyền lực là Nhân dân.
Nhân dân thực thi quyền lực thông qua hai hình thức:
+ Dân chủ trực tiếp: nhân dân trực tiếp quyết định mọi vấn đề liên quan đến vận
mệnh của quốc gia, dân tộc và quyền lợi của dân chúng. Hồ Chí Minh luôn coi
trọng hình thức dân chủ trực tiếp bởi đây là hình thức dân chủ hoàn bị nhất.
Điều 1 Hiến pháp năm 1946: “Nước Việt Nam là một nước dân chủ cộng hoà. Tất cả
quyền bính trong nhà nước là của toàn thể nhân dân Việt Nam, không phân biệt nòi
giống, gái trai, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo”.
Điều 32, Hiến pháp năm 1946: “Những việc quan hệ đến vận mệnh quốc gia sẽ đưa
ra nhân dân phúc quyết”. Thực chất đó là chế độ trưng cầu dân ý, một hình thức dân
chủ trực tiếp được đề ra khá sớm ở nước ta. Đây cũng là điều thể hiện quyền lực tối
cao của nhân dân.
+ Dân chủ gián tiếp (hay dân chủ đại diện): nhân dân thực thi quyền lực của mình
thông qua các đại diện mà họ lựa chọn, bầu ra và những thiết chế quyền lực mà họ lập lên.
Theo quan điểm của Hồ Chí Minh:
o Quyền lực nhà nước là “thừa ủy quyền” của nhân dân. Các cơ quan
quyền lực nhà nước cùng với đội ngũ cán bộ của nó đều là “công bộc”
của nhân dân, nghĩa là “gánh vác việc chung cho dân, chứ không phải là đè đầu nhân dân”.
Theo Hồ Chí Minh: “Dân làm chủ thì Chủ tịch, Bộ trưởng, thứ trưởng, ủy viên
này, ủy viên khác làm gì? Làm đày tớ. Làm đày tớ cho nhân dân, chứ không phải
làm quan cách mạng”. “Nước ta là nước dân chủ, địa vị cao nhất là dân, vì dân
là chủ. Trong bộ máy cách mạng, từ người quét nhà, nấu ăn cho đến Chủ tịch
một nước đều là phân công làm đày tớ cho dân”. Hồ Chí Minh kịch liệt phê phán
những cán bộ thoái hóa, biến chất, từ chỗ là công bộc của Nhân dân đã trở thành
“quan cách mạng”, đứng trên Nhân dân, coi khinh Nhân dân, “cậy thế” với dân,
“quên rằng dân bầu mình ra là để làm việc cho dân”
.
o Nhân dân có quyền kiểm soát, phê bình nhà nước, có quyền bãi miễn
những đại biểu mà họ đã lựa chọn, bầu ra và có quyền giải tán những
thiết chế quyền lực mà họ đã lập nên. Đây là quan điểm rõ ràng, kiên 4 lOMoAR cPSD| 59994889
quyết của Hồ Chí Minh nhằm đảm bảo cho mọi quyền lực, trong đó
quyền lực nhà nước luôn luôn nằm trong tay nhân dân.
Một nhà nước thực sự của dân khi “đồng bào giúp đỡ, đôn đốc, kiểm soát và phê
bình để làm trọn nhiệm vụ của mình là: người đầy tớ trung thành tận tụy của
nhân dân” và “nhân dân có quyền bãi miễn đại biểu quốc hội và đại biểu

Hội đồng nhân dân nếu những đại biểu ấy tỏ rõ không xứng đáng với sự tín
nhiệm của nhân dân” thậm chí “nếu Chính phủ làm hại dân thì dân có quyền đuổi Chính phủ”.
o Luật pháp dân chủ và công cụ quyền lực của Nhân dân. Theo Hồ Chí
Minh, sự khác biệt căn bản của luật pháp trong nhà nước Việt Nam mới
với luật pháp của chế độ tư sản, phong kiến là ở chỗ nó phản ánh được
ý nguyện và bảo vệ quyền lợi của Nhân dân, là phương tiện để kiểm
soát quyền lực nhà nước.
=> Đây là hình thức được sử dụng rộng rãi
c.Nhà nước do nhân dân Khái niệm:
+ Nhà nước do nhân dân trước hết là nhà nước do nhân dân lập nên sau thắng
lợi của sự nghiệp cách mạng của toàn dân tộc dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Nhân dân “cử ra”, “tổ chức nên” nhà nước, dựa trên nền tảng pháp lý của một
chế độ dân chủ và theo các trình tự dân chủ. (theo các quyền bầu cử, phúc quyết, vv..) +
Nhà nước do dân còn có nghĩa “dân làm chủ”.
Người đã khẳng định rõ:
“Nước ta là nước dân chủ, nghĩa là nước nhà do nhân dân làm chủ.”
( “dân chủ”: xác định vị thế của nhân dân đối với quyền lực nhà nước)
“dân làm chủ”: nhấn mạnh quyền lợinghĩa vụ của nhân dân”
Nghĩa vụ của nhân dân:
Người khẳng định: ऀ n phận công
dân, giữ đúng đạo đức công dân” +
Tuân thủ theo pháp luật của Nhà nước, k礃ऀ luật lao động + Gìn giữ trật tự trung +
Đóng góp (nộp thuế) đúng kỳ, đúng số để xây dựng lợi ích chung +
Hăng hái tham gia công việc chung + ऀ quốc +
Đóng góp trong công cuộc xây ऀ quốc +
Tự giác phấn đấu để có đủ năng lực thực hiện quyền dân chủ của mình 5 lOMoAR cPSD| 59994889
+ Tạo mọi điều kiện để nhân dân thực thi những quyền mà Hiến pháp và pháp luật
đã quy định, hưởng dụng đầy đủ quyền lợi và làm tròn nghĩa vụ làm chủ của mình. +
Cán bộ, đảng viên phải thực sự tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân. +
Coi trọng việc giáo dục nhân dân.
Không chỉ tuyên bố quyền làm chủ của Nhân dân, cũng không chỉ đưa nhân dân tham
gia công việc Nhà nước, mà Hồ Chí Minh còn động viên nhân dân chuẩn bị tốt năng lực làm chủ:
“Chúng ta là những người lao động làm chủ nước nhà. Muốn làm chủ được tốt,
phải có năng lực làm chủ”
d.Nhà nước vì nhân dân Khái niệm:
Nhà nước vì dân là nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng của nhân dân, không có
đặc quyền đặc lợi, thực sự trong sạch, cần kiệm liêm chính.
Nhiệm vụ của nhà nước: +
Theo chủ tịch Hồ Chí Minh:
“Các công việc của Chính phủ làm phải nhằm vào một mục đích duy nhất là
mưu tự do hạnh phúc cho mọi người. Cho nên Chính phủ nhân dân bao giờ
cũng phải đặt quyền lợi dân lên trên hết thảy. Việc gì có lợi cho dân thì làm.
Việc gì có hại cho dân thì phải tránh”.
Thước đo của một Nhà nước vì dân là phải được lòng dân. +
Hồ Chí Minh đặt vấn đề với cán bộ Nhà nước:
“ làm sao cho được lòng dân, dân tin, dân mến, dân yêu” đồng thời chỉ rõ:
“ Muốn được dân yêu, muốn được lòng dân, trước hết phải yêu dân, phải đặt
quyền lợi của dân trên hết thảy, phải có một tinh thần chí công vô tư”.
Cán bộ vừa là đày tớ, nhưng đồng thời phải là người lãnh đạo nhân dân.
+ Là đày tớ: phải trung thành, tận tụy, cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ 6 lOMoAR cPSD| 59994889
+ Là người lãnh đạo: phải có trí tuệ hơn người, minh mẫn, sáng suốt, nhìn xa trông rộng,
gần gũi nhân dân, trọng dụng hiền tài.
=> Như vậy, để làm người thay mặt nhân dân phải gồm đủ cả đức và tài, phải vừa
hiền vừa minh
2.Nhà nước pháp quyền
a.Nhà nước hợp hiến hợp pháp
Nhà nước hợp hiến, hợp pháp là nhà nước đó phải được thành lập qua
tổng tuyển cử với chế độ phổ thông đầu phiếu, trực tiếp và bỏ phiếu kín.
Hồ Chí Minh đã sớm thấy rõ tầm quan trọng của Hiến pháp và pháp luật trong
đời sống chính trị - xã hội. Điều này thể hiện trong bản Yêu sách của nhân dân An
Nam của nhóm những người Việt Nam yêu nước tại Pháp do Người thay mặt gửi tới
Hội nghị Véc- xây (Pháp) năm 1919.
( Người đã yêu cầu thực dân Pháp :
+ Cải cách nền pháp lý ở Đông Dương bằng cách làm cho người bản xứ
cũng được quyền hưởng những bảo đảm về mặt pháp luật như người châu Âu.
+ Xóa bỏ hoàn toàn các tòa án đặc biệt dùng làm công cụ để khủng bố và áp
bức bộ phận trung thực nhất trong Nhân dân An Nam.
+ Để dễ phổ biến và tuyên truyền, Người đã chuyển bản Yêu sách thành Việt
Nam yêu cầu ca. Trong đó có câu: “Bảy xin hiến pháp ban hành/ Trăm điều phải có
thần linh pháp quyền”.)
Sau khi trở thành người đứng đầu nhà nước Việt Nam, Người ngày càng quan
tâm sâu sắc hơn về việc đảm bảo cho Nhà nước vận hành phù hợp với pháp luật, cũng
như điều chỉnh mọi quan hệ hoạt động trong Nhà nước và xã hội.
3/9/1945, chỉ một ngày sau khi đọc bản Tuyên ngôn độc lập, trong phiên họp
đầu tiên của Chính phủ lâm thời, Hồ Chí Minh đã đề nghị tổ chức một cuộc tổng
tuyển cử để lập nên Quốc hội, từ đó lập ra Chính phủ và các cơ quan, bộ máy hợp
hiến, thể hiện quyền lực tối cao của nhân dân.
Biểu hiện của một nhà nước hợp hiến, hợp pháp:
+ Cơ sở pháp lý vững chắc 7 lOMoAR cPSD| 59994889
+ Quan hệ quốc tế bình đẳng
+ Cơ chế quyền lực hợp pháp
Ngày 6/1/1946, cuộc Tổng tuyển cử đã được tiến hành thắng lợi với chế độ
phổ thông đầu phiếu, trực tiếp và bỏ phiếu kín. Đây là lần đầu tiên ở Việt Nam và
Đông Nam Á, tất cả công dân Việt Nam từ 18 tu ऀ i trở lên không phân biệt nam, nữ,
giàu, nghèo, dân tộc, tôn giáo, đảng phái, đều đi bỏ phiếu, bầu những đại biểu của mình vào Quốc hội.
chức bộ máy và các chức vụ chính thức của Nhà nước. Hồ Chí Minh được Quốc
hội nhất trí bầu làm Chủ tịch Chính phủ liên hiệp kháng chiến. Đây là chính phủ
hợp hiến đầu tiên do đại biểu của nhân dân bầu ra, có đầy đủ tư cách và hiệu

b.Nhà nước thượng tôn pháp luật
Nhà nước thượng tôn pháp luật nghĩa là một nhà nước coi pháp luật là
trên hết, mọi thành phần trong xã hội đều cần phải tôn trọng, chấp hành
nghiêm chỉnh pháp luật. Trong bất cứ quốc gia nào, thượng tôn pháp luật là yếu tố
quan trọng để duy trì và thực thi hiệu quả hoạt động quản lý xã hội, muốn đạt hiệu
quả thì nhà nước và công dân đều phải là đối tượng nêu cao tinh thần thượng tôn pháp luật.
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, Nhà nước quản lý bằng bộ máy và bằng nhiều
biện pháp khác nhau, nhưng quan trọng nhất là quản lý bằng Hiến pháp và bằng
pháp luật nói chung.
Theo quan điểm của Hồ Chí Minh, phải thực hiện tốt một số nội dung sau: +
+ Chủ trương đưa pháp luật vào đời s
và pháp luật cho nhân dân được biết để thực hiện. +
Nêu cao tính nghiêm minh của pháp luật. 8 lOMoAR cPSD| 59994889
+ Khuyến khích nhân dân phê bình, giám sát công việc của nhà
nước, giám sát quá trình Nhà nước thực thi pháp luật. “Phải làm
sao cho nhân dân biết hướng quyền dân chủ, biết dùng quyền dân chủ
của mình, dám nói, dám làm.”

+ Cán bộ các cấp, các ngành phải gương mẫu trong việc tuân thủ
pháp luật. Trong thư gửi Hội nghị tư pháp toàn quốc, Người viết:
Các bạn là những người phụ trách thi hành pháp luật. Lẽ tất nhiên
các bạn cần phải nêu cao cái gương “phụng công, thủ pháp, chí công,
vô tư” cho nhân dân noi theo.
c.Pháp quyền nhân nghĩa
Khái niệm: Pháp quyền nhân nghĩa tức là trước hết Nhà nước phải tôn trọng, bảo
đảm thực hiện đầy đủ các quyền con người, chăm lo đến lợi ích của mọi người. Biểu hiện: +
Tôn trọng, bảo đảm thực hiện đầy đủ các quyền con người o Hồ Chí
Minh tiếp cận quyền con người một cách toàn diện. Người đề cập đến các
quyền tự nhiên của con người, trong đó quyền cao nhất là quyền sống;
đồng thời cũng đề cập đến cả các quyền chính trị - dân sự, quyền kinh tế,
văn hóa, xã hội của con người.
o Người cũng chú trọng đến quyền của công dân nói chung, của những
nhóm người cụ thể phụ nữ, trẻ em, dân tộc thiểu số,…
=> Giải phóng con người, làm cho họ có cuộc s Āng hạnh phúc, tự do, hưởng
dụng quyền con người một cách đầy đủ nhất chính là mục tiêu hàng đầu của sự
nghiệp cách mạng dân tộc Việt Nam.

+ Pháp luật có tính nhân văn, khuyến thiện o Chính phủ lâm thời nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa đã lập tức tuyên bố xóa bỏ mọi luật pháp hà
khắc của chính quyền thực dân phản động.
o Ghi nhận đầy đủ và bảo vệ quyền con người; nghiêm minh nhưng
khách quan và công bằng, tuyệt đối không đối xử với con người một cách dã man. 9 lOMoAR cPSD| 59994889
o Có tính khuyến thiện, bảo vệ cái đúng, cái tốt, lấy mục đích giáo dục,
cảm hóa, thức tỉnh con người làm căn bản.
Với Hồ Chí Minh, việc xây dựng và thi hành pháp luật phải dựa trên nền tảng đạo
đức của xã hội và các giá trị đạo đức thấm sâu vào trong mọi quy định của pháp luật.
Nói cách khác, pháp luật trong Nhà nước pháp quyền nhân nghĩa phải là pháp
luật vì con người.
3.Nhà nước trong sạch vững mạnh
a.Kiểm soát quyền lực nhà nước
Theo quan điểm của Hồ Chí Minh
· Kiểm soát quyền lực nhà nước là tất yếu
. Các cơ quan nhà nước, cán bộ nhà
nước, dù ít hay nhiều đều nắm giữ quyền lực trong tay. Quyền lực này là do nhân dân ủy thác cho.
· Người chỉ rõ: “dân ghét các ông chủ tịch, các ông Ủy viên vì cái tật ngông nghênh,
cậy thế, cậy quyền. Những ông này không hiểu nhiệm vụ và chính sách của Việt
Minh, nên khi nắm được chút quyền trong tay vẫn hay lạm dụng”.
=> Vì thế, để đảm bảo tất cả mọi quyền lực thuộc về nhân dân, cần kiểm soát
quyền lực nhà nước.
- Về hình thức kiểm soát quyền lực Nhà nước:
· Cần phát huy vai trò, trách nhiệm của Đảng Cộng sản Việt Nam.
· Đảng có quyền và có trách nhiệm kiểm soát
quyền lực Nhà nước.
(Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Công việc của Đảng và của Nhà nước ngày càng nhiều. Muốn
hoàn thành tốt mọi việc, thì toàn thể đảng viên và cán bộ phải chấp hành nghiêm
chỉnh đường lối và chính sách của Đảng. Và muốn như vậy, thì các cấp ủy đảng phải
tăng cường công việc kiểm tra. Vì kiểm tra có tác dụng thúc đẩy và giáo dục đảng
viên và cán bộ làm tròn nhiệm vụ đối với Đảng, đối với Nhà nước, làm gương mẫu
tốt cho nhân dân”.) 10 lOMoAR cPSD| 59994889 - ·
Cần có hai điều kiện là việc kiểm soát phải có hệ th Āng và người đi kiểm
soát phải là những người rất có uy tín. ·
Người nhấn mạnh, phải “khéo kiểm soát”.
- Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực Nhà nước, vì thế nhân dân có quyền kiểm soát Nhà nước.
(Người nhấn mạnh: “Phải tổ chức sự kiểm soát, mà muốn kiểm soát đúng thì cũng
phải có quần chúng giúp mới được”, “mọi công tác phải dựa hẳn vào quần chúng,
hoan nghênh quần chúng đôn đốc và kiểm tra”.)
b.Phòng chống tiêu cực trong nhà nước
Đề phòng và khắc phục ba hiện tượng:
- Đặc quyền, đặc lợi.
Xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh đòi hỏi phải tẩy trừ những thói cậy
mình là người trong cơ quan chính quyền để cửa quyền, hách dịch với dân, lạm
quyền, đồng thời để vơ vét tiền của, lợi dụng chức quyền để làm lợi cho cá nhân
mình, làm như thế tức là sa vào chủ nghĩa cá nhân.
- Tham ô, lãng phí, quan liêu.
+ Hồ Chí Minh coi tham ô, lãng phí, quan liêu là “giặc nội xâm”, “giặc ở
trong lòng”, thứ giặc nguy hiểm hơn giặc ngoại xâm. Biểu hiện của nó ở cán bộ là:
ăn cắp của công làm của tư, đục khoét của nhân dân… Về phía người dân: ăn cắp, khai gian, lậu thuế….
Ngày 27/11/1946, Hồ Chí Minh ký sắc lệnh ấn định hình phạt đưa và nhận
hối lộ ở mức 5 đến 20 năm tù khổ sai, nộp phạt gấp đôi số tiền nhận hối lộ. Ngày
26/1/1946, Hồ Chí Minh ký sắc lệnh nói rõ tội tham ô, trộm cắp đến mức cao nhất là tử hình. 11 lOMoAR cPSD| 59994889
+ Lãng phí là một căn bệnh mà Hồ Chí Minh phê phán gay gắt. Theo
Người, lãng phí có những biểu hiện sau: lãng phí sức lao động, lãng phí thời giờ, lãng phí tiền của.
+ Quan liêu là một trong những nguyên nhân tạo nên tham ô, lãng phí, đó
là hiện tượng các cơ quan lãnh đạo từ cấp trên đến cấp dưới không gần dân,
không sát công việc thực tế, trọng hình thức, không đi sâu từng vấn đề…

- “Tư túng”, “chia rẽ”, “kiêu ngạo”.
Những biểu hiện trên gây mất đoàn kết, gây rối cho công tác.
+ Hồ Chí Minh kịch liệt lên án tệ kéo bè, kéo cánh, tệ nạn bà con bạn hữu
mình không tài năng gì cũng kéo vào chức này chức nọ. Người có tài, có đức, nhưng
không vừa lòng mình thì đẩy ra ngoài.
+ Chia rẽ: Hiện tượng gây mất đoàn kết, không biết cách làm cho mọi người
hòa thuận với nhau, còn có người “bệnh vực lớp này, chống lại lớp khác”.
+ Kiêu ngạo, “tưởng mình ở trong cơ quan Chính phủ là thần thánh rồi… cử
chỉ lúc nào cũng vác mặt “quan cách mạng”, làm mất uy tín của Chính phủ. *Nguyên nhân:
- Nguyên nhân chủ quan, bắt nguồn từ căn “bệnh mẹ” là chủ nghĩa cá nhân, tự
sự thiếu tu dưỡng, rèn luyện của bản thân cán bộ.
- Nguyên nhân khách quan, từ gần đến xa: o Là do công tác cán bộ của Đảng
và Nhà nước chưa tốt o
ऀ chức, vận hành trong Đảng, trong Nhà
nước, sự phối hợp giữa Đảng, Nhà nước chưa thật sự khoa học, hiệu quả. o Do
trình độ phát triển còn thấp của đời sống xã hội.
o Do tàn dư của những chính sách phản động của chế độ thực dân, phong
kiến. o Do âm mưu chống phá của các lực lượng thù địch… o
Một là, nâng cao trình độ dân chủ trong xã hội, thực hành dân chủ rộng 12 lOMoAR cPSD| 59994889
rãi, phát huy quyền làm chủ của nhân dân đó là giải pháp căn bản và có ý
nghĩa lâu dài. o Hai là, pháp luật của Nhà nước, k礃ऀ luật của Đảng phải nghiêm minh.
Công tác kiểm tra phải thường xuyên. o Ba là, phạt nghiêm minh,
nghiêm khắc, đúng người đúng tội là cần thiết, song việc gì cũng xử
phạt thì lại không đúng.
o Bốn là, cán bộ phải đi trước làm gương, cán bộ giữ chức vụ càng cao,
trách nhiệm nêu gương càng lớn.
o Năm là, phải huy động sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước vào cuộc
chiến chống lại tiêu cực trong con người, trong xã hội và trong bộ máy Nhà nước. 13