Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước trong sạch, vững mạnh và sự vận dụng của Đảng ta trong xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân hiện nay | Tiểu luận tư tưởng Hồ Chí Minh

Nhà nước pháp quyền trước hết là một nhà nước hợp pháp, hợp hiến, xây dựng và  hoạt động theo nguyên tắc của hiến pháp. Nhà nước pháp quyền là nhà nước điều hành và quản lý xã hội bằng pháp luật. Kết hợp nhuần nhuyễn đức trị và pháp trị. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

HC VIN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUY N
KHOA TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
TIỂU LUẬN
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Đề tài: “Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước trong sạch, vững
mạnh và sự vận dụng của Đảng ta trong xây dựng nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
hiện nay”
Sinh viên: NGUYỄN YẾN NHI
sinh viên: 2155380047 số
TH01001_6 - Lớp: CN: Truyền thông chính sách K41
Hà Nội, 2022
MC LC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài: .................................................................................................. 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ....................................................................... 2
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 3.........................................................
5. Đóng góp mới của đề tài ....................................................................................... 3
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn .................................................................................. 3
7. Cấu trúc tiểu luận ................................................................................................. 4
NỘI DUNG ................................................................................................................ 5
CHƯƠNG 1: SỞ LUẬN VỀ TƯỞNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN
TRONG SẠCH, VỮNG MẠNH ............................................................................... 5
1.1. Khái niệm: ...................................................................................................... 5
1.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước pháp quyền ...................................... 5
1.2.1. Nhà nước pháp quyền trước hết là một nhà nước hợp pháp, hợp hiến,
xây dựng và hoạt động theo nguyên tắc của hiến pháp ................................... 5
1.2.2. Nhà nước pháp quyền nhà nước điều hành quản hội bằng
pháp luật ............................................................................................................. 6
1.2.3. Kết hợp nhuần nhuyễn đức trị và pháp trị ............................................. 7
1.3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước trong sạch, vững mạnh8
1.3.1. Xây dựng bộ máy nhà nước ..................................................................... 9
1.3.2. Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức nhà nước ....................................11
1.3.3. Tiêu chuẩn của cán bộ công chức nhà nước .......................................12
1.3.4. Đào tạo đội ngũ cán bộ công chức nhà nước .......................................14
1.3.5. Kiên quyết chống 3 thứ giặc (tham ô, lãng phí, quan liêu) .................14
1.3.6. Pháp luật phải được tuyên truyền giáo dục, phải thực hành nghiêm
chỉnh .................................................................................................................16
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ XÂY DỰNG NHÀ
NƯỚC PHÁP QUYỀN HỘI CHỦ NGHĨA CỦA DÂN, DO DÂN, DÂN
HIỆN NAY ..............................................................................................................18
2.1. G trị tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước pháp quyền ........18
2.2. Thực trạng công cuộc xây dựng hoàn thiện Nhà nước pháp quyền Việt
Nam hiện nay ......................................................................................................19
2.2.1. Thành tựu ...............................................................................................19
2.2.2. Những yếu kém, khuyết điểm ................................................................20
2.3. Quan điểm của Đảng về xây dựng và hoàn thiện Nhà nước ...................21
2.4. Đề xuất một số giải pháp bản nhằm xây dựng nhà nước pháp quyền
XHCN Việt Nam trong sạch, vững mạnh hiện nay .........................................22
2.5. Liên hệ trách nhiệm bản thân sinh viên trong xây dựng nhà nước pháp
quyền XHCN hiện nay .......................................................................................24
KẾT LUẬN ..............................................................................................................27
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................28
1
M ĐẦU
1. Lý do ch tài. ọn đề
Chủ tịch Hồ Chí Minh, lãnh tụ vĩ đại của dân tộc ta Người khai sinh ra Nhà -
nước Việt Nam, Nhà nước dân chủ kiểu mới đầu tiên Đông Nam Á Người đã
dày công xây dựng, bảo vệ, vun đắp và phát triển Nhà nước ấy. Hồ Chí Minh đã để
lại cho Đảng và dân tộc ta một di sản đồ sộ, trong đó có tư tưởng của Người về nhà
nước pháp quyền. Những nội dung bản của Hồ Chí Minh về nhà nước pháp quyền
kim chỉ nam định hướng cho việc xây dựng Nhà nước pháp quyền hội chủ
nghĩa, đảm bảo chắc chắn cho thắng lợi của sự nghiệp cách mạng nước ta.
Trong quá trình xây dựng tổ chức và hoạt động, Nhà nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa, nay là Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã đạt được nhiều thành tích
quan trọng trong việc thực hiện quyền làm chủ của nhân dân tạo ra cho đất nước thế
và lực hơn trước. Tuy nhiên nước ta vẫn đứng trước nhiều thách thức lớn và những
diễn biến phức tạp. Điều này một phần sự tác động của nền kinh tế thị trường,
nhưng mặt khác quan trọng hơn chúng ta chưa thực sự quan tâm đến việc xây
dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật, nâng cao hiệu quả quản lý của nhà nước và đặc
biệt là vấn đề tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật còn yếu. Do đó, vấn đề hoàn
thiện nhà nước pháp quyền hiện nay ở Việt Nam đang là yêu cầu cấp bách đặt ra.
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã chỉ rõ: “Xây dựng Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa chưa theo kịp yêu cầu phát triển kinh tế và quản lý đất
nước. Năng lực xây dựng thể chế, quản lý, điều hành, tổ chức thực thi pháp luật còn
yếu.Tổ chức bộ máy ở nhiều quan còn chưa hợp lý, biên chế cán bộ, công chức
tăng thêm, chức năng, nhiệm vụ của một số quan chưa đủ rõ, còn chồng chéo.
Chất lượng đội ngũ n bộ, công chức chưa đủ đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong
tình hình mới của đất nước...”
2
Với những hạn chế như trên, Nhà nước ta không thể hiện đầy đủ tính ưu việt
của Nhà nước pháp quyền của dân, do dân dân, theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
Chính vậy, việc vận dụng tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước pháp quyền vào
việc xây dựng Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay đang
vấn đề đặt ra đối với các nhà nghiên cứu và các nhà hoạt động chính trị. Vì vậy, em
chọn đề tài “Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước trong sạch, vững mạnh và sự vận
dụng của Đảng ta trong xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân
dân, do nhân dân, nhân dân hiện nay” làm đề tài nghiên cứu cho tiểu luận của
mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
2.1. Mục đích.
Nghiên cứu tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước pháp quyền vận dụng
tưởng đó vào việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện
nay.
2.2. Nhiệm vụ.
Để đạt mục đích nghiên cứu trên, đề tài có nhiệm vụ làm rõ:
- Phân tích làm rõ một số quan điểm bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh về
nhà nước pháp quyền rong sạch, vững mạnh t
- Khảo sát thực trạng xây dựng Nhà nước pháp quyền nước ta trong giai
đoạn 2015- 2021
- Nêu lên một số giải pháp cơ bản về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
3.1. Đối tượng nghiên cứu.
3
- Những bài nói bài viết của Hồ Chí Minh về nhà nước pháp quyền
- Nhà nước pháp quyền Việt Nam trong giai đoạn 2015-2021
3.2. Phạm vi nghiên cứu.
Nghiên cứu những nội dung cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước pháp
quyền và sự vận dụng tư tưởng đó trong việc xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt
Nam giai đoạn 2015 21. 20
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu.
4.1. Cơ sở lý luận.
sở luận phương pháp luận của tiểu luận chủ nghĩa duy vật biện
chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử hệ thống các quan điểm của Hồ Chí Minh
Đảng cộng sản Việt Nam về nhà nước.
4.2. Phương pháp nghiên cứu.
Tiểu luận sử dụng phương pháp Lịch sử logic kết hợp chặt chẽ các phương -
pháp nghiên cứu khác như: Tổng hợp phân tích, thống kê - - so sánh...
5. Đóng góp mới của đề tài.
Tiểu luận góp phần làm rõ tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước pháp quyền và
sự vận dụng tưởng của Người trong việc xây dựng Nhà nước pháp quyền giai
đoạn 20 . Qua đó bước đầu nêu lên một số giải pháp nhằm xây dựng Nhà 15 - 2021
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay có chất lượng, hiệu quả theo
tưởng Hồ Chí Minh.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
6.1. Ý nghĩa lý luận.
Bằng phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu khoa học, tiểu luận góp
phần khẳng định giá trị luận của tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước
4
pháp quyền. Qua đó, tiểu luận nêu lên ý nghĩa thực tiễn của việc xây dựng Nnước
pháp quyền ở Việt Nam hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn.
- Tiểu luận tài liệu hữu ích cho việc nghiên cứu, học tập vận dụng tư tưởng
Hồ Chí Minh về nhà nước pháp quyền.
- Các giải pháp nêu ra có ý nghĩa tham khảo đối với thực tiễn nghiên cứu, vận
dụng phát triển tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước pháp quyền, góp phần xây
dựng Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay hiệu lực mạnh
mẽ.
7 . Cấu trúc tiểu luận.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục, tài liệu tham khảo, tiểu luận bố cục
2 chương và 8 tiết.
5
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TƯ TƯỞNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN TRONG
SẠCH, VỮNG MẠNH
1.1. Khái niệm.
Nhà nước pháp quyền là nhà nước quản lý hội bằng pháp luật, và theo pháp
luật phi trở thành nguyên tắc cơ bản nhằm tổ chức thực thi quyền lực nhà nước, tổ
chức cuộc sống cộng đồng. điều hòa phối hợp thành vi ứng xử của các thành viên
cộng đồng. Nhà nước pháp quyền có vai trò quan trọng trong việc thực thi quyền lực
nhà nước. Tổ chức điều hành, gian lý xã hội một cách có hiệu lực. Đặc biệt nó phản
ánh được bản chất nhục đích tốt đẹp của Nhà nước của dân, do dân, dân do
Đảng Cộng sản lãnh đạo.
1.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước pháp quyền.
1.2.1. Nhà nước pháp quyền trước hết một nhà nước hợp pháp, hợp hiến,
xây dựng và hoạt động theo nguyên tắc của hiến pháp.
Từ sớm, Hồ Chí Minh đã nhận thức được vai trò của pháp quyển trong quản
lý xã hội thể hiện trong 1 sách 8 định gửi hội nghị Vécxây năm 1919
Khi trở thành nguyên thủ quốc gia, Người chú ý đến tính hợp hiến của nhà
nước, với tầm nhìn xa trông rộng ngay trong phiên họp đầu tiên ca Chính phủ ngày
3-9-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề ra nhiệm vụ thứ ba, trong sáu nhiệm vụ cấp
bách là: “Chúng ta phải một hiến pháp dân chủ. Tôi đề nghị Chính phủ tổ chức
càng sớm càng hay cuộc Tổng Tuyển cử với chế độ phổ thông đầu phiếu” để sớm
có một nhà nước hợp hiến. Ngày 20 1945, Người ký Sắc lệnh số 34 thành lập Ủy-9-
ban dự thảo Hiến pháp của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa để đệ trình Quốc hội
thông qua gồm 7 người do lồ Chí Minh làm Trưởng ban.
6
Ngày 6-1-1946, cuộc Tổng tuyển cử đã diễn ra thắng lợi, nhân dân ta đã bầu
ra Quốc hội khóa và Quốc hội đã cử ra Chính phủ do Hồ Chí Minh đứng đầu, đồng
thời cử Hồ Chí Minh làm Trưởng ban soạn thảo hiến pháp. Tháng 11 1946, Quốc -
hội đã thông qua hiến pháp dân chủ đầu tiên nước ta và cũng của Đông Nam
châu Á - Hiến pháp 1946. Bản Hiến pháp 1946 giá trị to lớn khẳng định trước
nhân dân ta thế giới về sự ra đời của một nước Việt Nam mới độc lập, chủ quyền,
toàn vẹn lãnh thổ, của một Nhà nước Việt Nam
1.2.2. Nhà nước pháp quyền là nhà nước điều hành và quản lý xã hội bằng
pháp luật.
Trong nhà nước pháp quyền, người dân được tôn trọng, dân chủ được mở
rộng, người dân sống và làm việc theo luật định.
Hồ Chí Minh vốn nhận thức được vai trò quan trọng của pháp luật, luôn coi
pháp quyền là phương tiện hữu hiệu, chu yếu để quản lý nhà nước làm cho bộ máy ,
nhà nước vận hành đúng quỹ đạo, người dân thực hiện quyền làm chủ của mình . Ý
nghĩa sâu xa của nó là nội dung bản chất, tính chất của dân chủ pháp luật. Phân biệt
ranh giới giữa pháp luật của nhà nước ta với pháp luật của nhà nước sản. Đồng
thời, pháp luật khí của giai cấp thống trị dùng để trừng trị giai cấp chống lại
mình. Pháp luật của ta là ý chí của giai cấp công nhân và chia nhân dân bảo vệ tự do
dân chủ rộng rãi cho nhân dân. Luật pháp quan trọng, cần thiết cho mỗi quốc
gia, nếu không luật lệ để quản xã hội sẽ dẫn đến hở. Cán bộ dễ sinh lạm
quyền, vi phạm quyền dân chủ của chân cũng như công dân dễ vi vi phạm có hành
quyền tự do dân chủ của người khác, của cộng đồng và xã hội lần đến hỗn loạn vô
chính phủ.
Trong 2- Chí 4 năm làm Chủ tịch nước, Hồ Minh cùng Quốc tập trung xây
dựng hiển pháp pháp luật. Người làm ban soạn thảo Hiến trưởng pháp 1946
7
Hiến pháp 195 công bố 16 đạo luật, 613 sắc lệnh hàng trăm văn bản9: dưới
luật để điều hành và quản lý đất nước.
Thậm chí trong điều kiện chiến tranh, đất nước gặp nhiều khó khăn... chúng
ta chưa có nhiều luật, vậy, Hồ Chí Minh đã sử dụng những điều luật cũ còn tương
đối phù hợp để quản lý đất nước.
Để góp phần quan trọng bảo đảm cho nhà nước pháp quyền có hiệu lực, hiệu
quả, Hồ Chí Minh rất quan tâm xây dựng một đội ngũ cán bộ công chức nhà nước
có đạo đức, có tài, am hiểu pháp luật, xây dựng và thực thi pháp luật làm gương cho
nhân dân noi theo. Đồng thời không ngừng tăng cường giáo dục pháp luật, giáo dục
đạo đức cho cán bộ, đảng viên và nhân dân. Thực hiện xây đi đôi với chống các hiện
tượng tiêu cực như: tham ô, lãng phí, quan liêu và các hiện tượng vi phạm đạo đức,
luật pháp...
1.2.3. Kết hợp nhuần nhuyễn đức trị và pháp trị .
Trong xây dựng pháp luật, Hồ Chí Minh coi trọng tính nhân văn thể hiện
lòng thương yêu con người, chăm lo cho lợi ích phát huy hết khả năng của con
người... Tinh thần nhân văn đó là truyền thống dân tộc và tấm lòng bao dung, nhân
hậu, tất cả hạnh phúc cho nhân dân của Hồ Chí Minh. Đó pháp quyền mang
tính nhân văn sâu sắc.
Nét đặc sắc trong tư tưởng trị nước của Người là kết hợp nhuần nhuyễn “Đức
trị” “Pháp trị”. “Đức trị, trị nước bằng tình, bằng thuyết phục, đạo lý”.“Pháp
trị, là trị nước bằng đạo luật”.
Đức trị và Pháp trị trong tư tưởng Hồ Chí Minh không hề loại trừ nhau,
mối quan hệ thống nhất bổ sung cho nhau.
8
“Đạo đức và pháp luật đều thuộc hình thái ý thức xã hội đều mang lại lợi ích
cho con người, đều giáo dục con người điều chỉnh nhận thức và hành vi, hướng con
người tới sự phát triển ngày càng hoàn chỉnh”.
tưởng đức trị và pháp trị được thể hiện rõ trong 10 điều khen thưởng và 10
điều kỷ luật của “Quốc Lệnh” do H Chí Minh ban hành 26-1-1946. Nhìn chung tùy
từng hoàn cảnh và đa tượng cụ thể, có lúc nhấn mạnh mặt này hay mặt khác, song 1
tưởng và hoạt động của Người là sự thống nhất giữa đức trị pháp trị. Vì thế để xây
dựng một nhà nước trong sạch, vữn mạnh, hiệu quả, một mặt, vừa tăng cường
giáo dục ý thức pháp luật vừa đẩy mạnh giáo dục đạo đức nâng cao giác ngộ tưởng
cách mạng cho cán bộ đảng viên và nhân dân.
Suốt đời – Hồ Chí Minh là tấm gương mẫu mực của một nhà lập pháp và n
hành pháp. Tư tưởng, đạo đức, phong cách, phương pháp hàn động của Người h
do sự kết hợp, thống nhất biện chứng giữ chấp hành kỷ cương, phép nước rèn
luyện đạo đức. Đồng thờ không ngừng giáo dục đạo đức và ý thức pháp luật cho cán
bộ đảng viên nhân dân trong việc xây dựng nhà nước pháp quyền trong sạch vững
mạnh. Mặt khác là kiên quyết chống ba thứ giặc nội xâm tham ô, lãng phí quan
liêu. Theo Người: "Tham ô, lãng phí và bệnh quan liêu... là bạn đồng minh của thực
dân và phong kiến... Nó làm hỏng tinh thần trong sạch và ý chí khắc khổ của cán bộ
ta. phá hoại đạo đức cách mạng của ta cần kiệm, liêm, chính...” “Tội lỗi ấy ,
cũng nặng như tội lỗi Việt gian, mật thám”. “Nếu chiến sĩ và nhân dân ra sức chống
giặc ngoại xâm mà quên chống giặc nội xâm như thế là chưa làm tròn nhiệm vụ của
mình?
1.3. tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước trong sạch, vững
mạnh.
Vai trò của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong việc tìm tòi, thiết kế, tổ chức, xây
dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân được thể hiện rõ nét trên các mặt chính: Thứ
9
nhất, Hồ Chí Minh người khai sinh Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa,
người đứng đầu nhà nước đó trong những năm khó khăn đầu tiên, tạo cho nhà nước
đi vào thế ổn định và phát triển; thứ hai, là người khơi nguồn cho truyền thống dân
chủ hiện đại ở Việt Nam, hướng dẫn nhân dân ta thực hành dân chủ trong điều kiện
một nước nông nghiệp lạc hậu, trình độ dân trí thấp; thứ ba, là người xác lập các cơ
sở, nền móng pháp lý cho việc tổ chức, xây dựng, vận hành của Nhà nước dân chủ
nhân dân; thứ tư, thiết kế một bộ máy nhà nước hiện đại, có thể làm khuôn mẫu cho
các thời kỳ phát triển sau này và đào tạo được một đội ngũ cán bộ công chức cách
mạng có uy tín, mẫu mực cho nhiều thế hệ mai sau.
1.3.1. Xây dựng bộ máy nhà nước.
Theo Hồ Chí Minh, bộ máy nhà nước là một hệ thống bao gồm nhiều bộ phận
gắn chặt, liên kết, ràng buộc và thúc đẩy lẫn nhau hoạt động, nhưng mỗi bộ phận lại
có một vị trí riêng, cụ thể, có tính độc lập tương đối trong toàn bộ bộ máy nhà nước.
Bộ máy nhà nước trong tư tưởng Hồ Chí Minh là một bộ máy phải đáp ứng đủ các
điều kiện: bộ máy mạnh mẽ, sáng suốt, hoạt động lợi ích của nhân dân; bộ
máy gọn nhẹ, hiện đại, có hiệu quả và phải luôn xuất phát từ yêu cầu khách quan của
cách mạng mà xây dựng bộ máy nhà nước.
Từ phương châm này, Hồ Chí Minh đã đề ra các nguyên tắc xây dựng bộ máy
nhà nước:
Một là, xây dựng Quốc hội thành cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, đại
diện cho ý chí và nguyện vọng của toàn dân, của cả nước.
Hai là, xây dựng Chính phủ thành một quan hành pháp cao nhất, thực sự
mạnh mẽ, sáng suốt, của nhân dân.
Ba là, xây dựng một bộ máy tư pháp có tính độc lập tương đối, dân chủ, hiện
đại, xét xử công bằng theo pháp luật. Tòa án được tổ chức hoạt động theo nguyên
tắc của quan tài phán, nghĩa độc lập với quan hành chính, xét xử phụ
10
thẩm nhân dân tham gia; thẩm phán do Chính phủ bổ nhiệm; phiên tòa xét xử công
khai, quyền bào chữa của các bị cáo được đảm bảo, trong quá trình xét xử các thẩm
phán chỉ tuân theo luật, các cơ quan khác không được can thiệp.
Ngoài ra, H Chí Minh cũng đặc biệt quan tâm đến xây dựng bmáy chính
quyền cơ sở, nhất là cấp xã, vì đó là tế bào cấu thành mạng lưới tổ chức nhà nước,
là nền tảng của mọi công tác chính quyền.
Những quan điểm mang tính lý luận trên đây đã được Hồ Chí Minh và Đảng
ta cụ thể hóa trong các hiến pháp năm 1946 và năm 1959. Hiến pháp năm 1946 chỉ
rõ: Đứng đầu là nghị viện nhân dân, “nghị viện nhân dân cơ quan quyền lực cao
nhất của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa”, là cơ quan quyền lực tối cao có quyền
lập pháp; “cơ quan hành chính cao nhất của toàn quốc là chính phủ nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa”, chính phủ gồm có Chủ tịch nước, phó Chủ tịch và nội các. Nội
các gồm thủ tướng, các bộ trưởng, thứ trưởng, thể phó thủ tướng. Về bộ
máy hành chính địa phương gồm có cấp bộ, tỉnh, huyện, xã. Có Hội đồng nhân dân
và ủy ban hành chính kháng chiến ở các cấp. Về cơ quan tư pháp gồm có tòa án tối
cao và tòa án phúc thẩm, tòa án đệ nhị cấp và sơ cấp. Thẩm phán do chính phủ bổ
nhiệm. Hiến pháp năm 1959 về cơ bản giống hiến pháp năm 1946 nhưng có một số
khác biệt: tách định chế Chủ tịch nước ra khỏi Chính phủ, trở thành một định chế
độc lập; nội các không bao gồm có thủ tướng, bên cạnh Quốc hội có quyền lập pháp
thì ủy ban thường vụ của Quốc hội có quyền ban hành các pháp lệnh. Trên thực tế,
hai bản hiến pháp này đã xây dựng một bộ máy nhà nước tương đối hoàn chỉnh, đủ
sức bảo vệ nền độc lập và chủ quyền dân tộc, tổ chức công cuộc kháng chiến giành
thắng lợi.
Như vậy, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì
dân là sản phẩm của svận dụng sáng tạo và phát triển lý luận Mác - Lênin về chính
quyền nhà nước, kế thừa thuật trị nước của cha ông trong lịch sử dân tộc cũng như
11
học hỏi kinh nghiệm xây dựng nhà nước ở một số nước trên thế giới. Thực tiễn xây
dựng nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (1945 1975) và nhà nước Cộng hòa -
xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1976 đến nay) chính là quá trình hiện thực hóa tư tưởng
Hồ Chí Minh về nhà nước mà cho đến nay vẫn còn ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu
sắc.
Về lý luận, Người đã những đóng góp không nhỏ vào việc phát triển
luận Mác Lênin về chính quyền nhà nước, về công cuộc xây dựng bảo vệ nhà -
nước trong hoàn cảnh một nước thuộc địa vừa giành được chính quyền. Đó lý luận
về xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân; luận vxây dựng hiến pháp
pháp luật sở tưởng nền móng cho một nhà nước pháp quyền Việt Nam -
vững mạnh; lý luận về mối quan hệ giữa bảo vệ và xây dựng nhà nước vừa kháng -
chiến vừa kiến quốc.
Về thực tiễn, tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước đã trở thành ngọn đèn pha
soi đường cho nhân dân Việt Nam trong việc bảo vệ xây dựng vững chắc nhà
nước dân chủ nhân dân, đưa hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và chống đế
quốc Mỹ đi đến thắng lợi hoàn toàn. Trong bối cảnh mới và những yêu cầu mới hiện
nay, chúng ta vẫn tìm thấy ở đó những lời chỉ dẫn xác đáng cho mục tiêu xây dựng
nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa Việt Nam nhằm y dựng một hội dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
1.3.2. Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức nhà nước.
Hồ Chí Minh một quan niệm rất hiện đại vcán bộ, công chức, về các
ngạch, bậc trong toàn bộ nền hành chính quốc gia. Người đã ban hành một số sắc
lệnh cụ thể quy định vị thế xã hội, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ công chức nhà
nước. Trong đó nói rõ: "Công chức Việt Nam là những công dân giữ một nhiệm vụ
12
trong bộ máy nnước của chính quyền nhân dân dưới sự lãnh đạo tối cao của Chính
phủ”..
1
Hồ Chí Minh cho rằng, cán bộ nói chung, cán bộ công chức nhà nước nói
riêng có vị trí rất quan trọng trong tổ chức và hoạt động: “cái gốc của mọi công
việc”,
2
“tiền vốn của đoàn thể”, “dây chuyền của bộ máy”. Mọi việc thành
3
công hay thất bại đều ở nơi cán bộ tốt hay kém. Cho nên, việc xác định tiêu chuẩn,
tổ chức thi tuyển đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nhà nước được Hồ Chí Minh quan
tâm từ rất sớm.
1.3.3. Tiêu chuẩn của cán bộ công chức nhà nước.
Người nêu ra năm tiêu chuẩn của cán bộ công chức nhà nước.
Một là, tuyệt đối trung thành với cách mạng. Đây là yêu cầu đầu tiên cần phải
có. Cán bộ, công chức phải những người kiên cường bảo vchế độ hội chủ
nghĩa, bảo vệ nhà nước. Với cán bộ quản lý nhà nước, điều quan tâm thường xuyên
của Hồ Chí Minh vẫn là phẩm chất đạo đức tinh thần phụng sự nhân dân, phục
vụ Tổ quốc, phục vụ cách mạng bởi thiếu điều này thì giỏi mấy cũng không dùng
được.
Hai là, hăng hái, thành thạo công việc, giỏi chuyên môn, nghiệp vụ. Yêu cầu
này nhằm tránh hiện tượng trong quản nhà nước, hoặc làm việc chuyên môn trong
các cơ quan nhà nước mà trình độ nghiệp vụ non kém sẽ dẫn đến công việc bê trễ,
làm suy yếu cả bộ máy. Hồ Chí Minh vẫn thường nói: Chỉ với lòng nhiệt tình không
thôi chưa đủ và cùng lắm chỉ phá được cái cũ, cái xấu mà không xây dựng được cái
tốt cái mới. Các nhà quản lý cũng có câu: “Chính khách có thể ra đi, nhưng bộ máy
1
Dẫn theo: Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, Nxb. Pháp lý, Hà Nội, 1993, tr.107
2
Hồ Chí Minh: Toàn tập, sđd, t5, tr.309
3
Hồ Chí Minh: Toàn tập, sđd, t5, tr.68
13
thì vẫn còn mãi” , tức đội ngũ chuyên viên, đội ngũ những nhà chuyên môn,
4
nghiệp vụ của các quan nhà nước tồn tại bền vững để đảm bảo tính liên tục, sự
phát triển trong việc quản nhà nước mặc dù những người đứng đầu các cơ quan,
bộ máy đó có thể thay đổi.
Ba là, thường xuyên liên hệ mật thiết với nhân dân. Đây là một nguyên tắc
Hồ Chí Minh luôn nhấn mạnh, bởi nếu coi nhà nước ta thể hiện quyền lực của dân
nhưng trong khi đó cán bộ, viên chức nhà nước xa rời nhân dân, quan liêu, cửa
quyền, hách dịch... thì sẽ phản lại nguyên tắc ấy. Xuất phát từ nhận thức chỉ trí
tuệ và lòng dân mới có thể làm cho chính quyền trở nên mạnh mẽ và sáng suốt, Hồ
Chí Minh yêu cầu cán bộ phải “thần dân”, gần dân, không được lên mặt “quan cách
mạng” với dân, lắng nghe ý kiến chịu sự kiểm soát của nhân dân. Đó những
người có ý thức làm “công bộc”, làm “đầy tớ” cho dân. Những đòi hỏi cán bộ phải
luôn luôn tu dưỡng đạo đức cách mạng, luôn học tập và nâng cao trình độ mọi mặt,
thường xuyên tự phê bình và phê bình.
Bốn là, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, nhất là khi gặp tình huống
khó khăn, quán triệt phương châm thất bại không hoang mang, thắng ợi không kiêu l
ngạo, lúc thi hành thì kiên quyết, gan góc.
Năm là, “biết việc, biết người”, không thành kiến hẹp hòi, đố kỵ; bao dung
nhưng không bao che, không giấu giếm khuyết điểm, thành khẩn, trung thực, có chí
tiến thủ.
Trong xây dựng tiêu chuẩn của cán bộ công chức nhà nước, Hồ Chí Minh đặc
biệt quan tâm đến đội ngũ cán bộ pháp bởi họ những Người giữ vai trò nòng
cốt trong công tác xây dựng pháp luật. Người yêu cầu: “Các bạn là bậc trí thức. Các
bạn có cái trách nhiệm nặng nề và vẻ vang làm gương cho dân trong mọi việc...
4
Hồ Chí Minh: Toàn tập, sđd, t5, tr.472
14
phải hy sinh đấu tranh dũng cảm hơn nữa... nhiệm vụ các bạn phải tuyệt đối trung
thành với chính quyền dân chủ”.
1.3.4. Đào tạo đội ngũ cán bộ công chức nhà nước.
Theo Hồ Chí Minh, trong đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ thì phải toàn
diện trên tất cả các lĩnh vực:
Thứ nhất, huấn luyện nghề nghiệp: làm việc gì học việc nấy, cán bộ ở chuyên
môn nào thì thạo việc ở chuyên môn đó. Cách học tập gồm bốn môn: điều tra, nghiên
cứu, kinh nghiệm và lịch sử.
Thứ hai, huấn luyện chính trị: hai hình thức: chính trị (đường lối, chính
sách của Đảng và Nhà nước), thời sự (tình hình trong nước và thế giới).
Thứ ba, huấn luyện văn hóa trước hết phải dạy cho họ những thường thức lịch
sử, địa lý, khoa học tự nhiên, khoa học xã hội chính trị, cách viết báo cáo quyền
lợi công dân.
Thứ tư, huấn luyện luận: học tập theo nguyên tắc kinh nghiệm thực tế
luôn đi kèm với nhau, luận phải gắn liền với thực tế, tránh xa luận suông
thực tiễn mù quáng.
Tất cả các quan điểm trên về tiêu chuẩn, tuyển dụng và đào tạo cán bộ công
chức đã được Đảng ta vận dụng vào xây dựng Luật cán bộ công chức nhà nước trong
giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.-
1.3.5. Kiên quyết chống 3 thứ giặc (tham ô, lãng phí, quan liêu).
Sức mạnh, hiệu quả của nhà nước một mặt dựa vào tính nghiêm minh của việc
thi hành pháp luật, mặt khác dựa vào sự gương mẫu, sự trong sạch về đạo đức của
người cầm quyền. Vì vậy, quan tâm xây dựng đạo đức cần, kiệm, liêm, chính đi đôi
với tập trung lực lượng để đấu tranh chống tham nhũng, biến quan liêu, thoái hóa
15
chất... luôn là một yêu cầu cấp bách để làm cho nhà nước ta trong sạch, vững mạnh,
hoạt động có hiệu quả.
Từ rất sớm, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ ra ba thứ “giặc nội xâm”, “giặc trong
lòng”, những căn bệnh mà chúng ta phải kiên quyết chống, nếu không chúng sẽ dẫn
đến nguy cơ suy thoái, đổ vỡ không lường hết được, đó là: tham ô, lãng phí, quan
liêu. Theo Người, tham ô là lấy của chung làm của riêng, là biểu hiện của lòng tham.
Lãng phí là sử dụng không hợp lý. Có nhiều cách lãng phí: sức người, sức của, tiền
bạc của dân; và Người còn đặc biệt nhấn mạnh lãng phí thời gian. Còn quan liêu là
xa dân, đối lập với thân dân, gần dân. Cả ba căn bệnh, bệnh nào cũng nguy
hiểm và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau: “vì những người và những cơ quan lãnh
đạo mắc bệnh quan liêu thành thử có mắt mà không thấy suốt, có tại mà không nghe
thấu, chế độ không giữ đúng, kỷ luật không nắm vững. Kết quả
những người xấu, những cán bộ kém tha hồ tham ô, lãng phí”.
5
Người chỉ ra mối quan hệ giữa đánh thù trong diệt giặc ngoài: “Chống tham
ô, lãng phí và bệnh quan liêu cũng quan trọng cần kíp như việc đánh giặc trên
mặt trận”? , đây chính là mặt trận tư tưởng và chính trị. “Nếu chiến sĩ và nhân dân
6
ra sức chống ngoại xâm quên chống giặc nội xâm, như thế là chưa làm tròn nhiệm
vụ của mình”. Như vậy, giặc nội xâm thậm chí còn nguy hiểm hơn cả giặc ngoại
7
xâm bởi nó là kẻ thù ở trong lòng, mà đấu tranh với chính bản thân mình, dám thừa
nhận cái sai của mình là điều khó khăn nhất.
Về nguyên nhân của các căn bệnh này, Chủ tịch Hồ Chí Minh nói: “Vì những
người và những cơ quan lãnh đạo từ cấp trên đến cấp dưới không sát công việc thực
tế, không theo dõi và giáo dục cán bộ, không gần gũi quần chúng. Đối với công việc
thì trong hình thức mà không xem xét khắp mọi mặt, không vào sâu vấn đề. Chỉ biết
5
Hồ Chí Minh: Toàn tập, sđd, t7, tr.357
6
Hồ Chí Minh: Toàn tập, sđd, t7, tr.358
7
Hồ Chí Minh: Toàn tập, sđd, t7, tr.362-363
16
khai hội, viết chỉ thị, xem báo cáo trên giấy, chứ không kiểm tra đến nơi, đến
chốn”
8
...
Vì vậy, không thể nói đến một nhà nước trong sạch, vững mạnh, hiệu quả nếu
như không kiên quyết, thường xuyên đẩy mạnh cuộc đấu tranh để chặn đứng, tiến
tới tiêu diệt tận gốc những nguyên nhân đã gây ra nạn tham ô, lãng phí, quan liêu.
Để làm được điều đó phải quay trở lại với nền tảng đạo đức Người quyết tâm
xây dựng cho được các cán bộ, đảng viên: trung với nước, hiếu với dân; cần, kiệm,
liêm, chính, chí công vô tư. Phải thực hành nghiêm chỉnh tự phê bình và phê bình,
coi đó như việc “rửa mặt hàng ngày”.
1.3.6. Pháp luật phải được tuyên truyền giáo dục, phải thực hành nghiêm
chỉnh.
Theo Hồ Chí Minh, để đảm bảo hiệu quả hoạt động hiệu lực pháp của
nhà nước, ngoài việc xây dựng hệ thống pháp luật đúng và đủ còn phải chú ý tuyên
truyền pháp luật cho nhân dân, cán bộ và công chức nhà nước. Pháp luật đặt ra là để
mọi người thực hiện. vậy, theo Hồ Chí Minh, pháp luật phải đến được với dân,
đi vào giữa dân gian. Pháp luật của ta là nhằm bảo vệ quyền lợi của nhân dân, trước
hết là đa số nhân dân lao động. Việc làm cho người dân hiểu luật pháp và chấp hành
pháp luật là cực kỳ quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến thành công của việc xây
dựng nền dân chủ đích thực, dân chủ theo kỷ cương phép nước. vậy, một mặt
chăm lo hoàn thiện hiến pháp hệ thống pháp luật của nước ta, mặt khác Người
hết sức chăm lo đưa pháp luật vào cuộc sống một cách sâu rộng, tạo ra cơ chế đảm
bảo cho pháp luật được thi hành, chế kiểm tra, giám sát việc thi hành pháp luật
trong các quan nhà nước và trong nhân dân; làm sao cho mọi người dân hiểu được
những quy định của pháp luật là bảo vệ lợi ích cho chính họ thì họ mới chấp hành
8
Hồ Chí Minh: Toàn tập, sđd, t7, tr.357
17
đầy đủ các quy định đó. Người thường nhắc nhở cán bộ phải lo làm sao cho nhân
dân biết hưởng quyền dân chủ và biết dùng quyền dân chủ của mình, dám nói, dám
làm.
Đặc biệt, Hồ Chí Minh lưu ý: đã là cán bộ công chức nhà nước trước hết phải
nắm chắc luật pháp, am hiểu luật pháp và vận dụng chúng một cách nhuần nhuyễn
trong lĩnh vực hoạt động của mình. Đây không những là yêu cầu nghiệp vụ đầu tiên
của cán bộ, công chức mà còn là tấm gương về thực thi đúng pháp luật cho nhân dân
noi theo.
Trong xây dựng hệ thống pháp luật, Hồ Chí Minh yêu cầu phải đảm bảo tính
nghiêm minh, khách quan, công bằng, bình đẳng trong thi hành pháp luật. Pháp luật
không có vùng cấm. Đây cũng cái khó nhất trong thực thi pháp luật để đảm bảo
sự bình đẳng của mọi công dân trước pháp luật. Muốn vậy, trước hết cán bộ thực thi
pháp luật phải thật sự công tâm nghiêm minh. Cán bộ, đảng viên nhiệm vụ
gương mẫu chấp hành pháp luật của nhà nước, kỷ luật của các đoàn thể cách mạng
mình tham gia. Người nhiều lần phê phán cán bộ, đảng viên không chấp hành
pháp luật của nhà nước, cá nhân chủ nghĩa sinh ra tự do chủ nghĩa, không tôn trọng
pháp luật nhà nước, làm gương xấu cho quần chúng.
| 1/31

Preview text:


HC VIN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYN
KHOA TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH TIỂU LUẬN
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH Đề tài: “
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước trong sạch, vững
mạnh và sự vận dụng của Đảng ta trong xây dựng nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân hiện nay”
Sinh viên: NGUYỄN YẾN NHI
số sinh viên: 2155380047
Lớp: TH01001_6 - CN: Truyền thông chính sách K41 Hà Nội, 2022
MC LC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài: .................................................................................................. 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ....................................................................... 2
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ........................................................ .3
5. Đóng góp mới của đề tài ....................................................................................... 3
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn .................................................................................. 3
7. Cấu trúc tiểu luận ................................................................................................. 4
NỘI DUNG ................................................................................................................ 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TƯ TƯỞNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN
TRONG SẠCH, VỮNG MẠNH ............................................................................... 5
1.1. Khái niệm: ...................................................................................................... 5
1.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước pháp quyền ...................................... 5
1.2.1. Nhà nước pháp quyền trước hết là một nhà nước hợp pháp, hợp hiến,
xây dựng và hoạt động theo nguyên tắc của hiến pháp ................................... 5
1.2.2. Nhà nước pháp quyền là nhà nước điều hành và quản lý xã hội bằng
pháp luật ............................................................................................................. 6
1.2.3. Kết hợp nhuần nhuyễn đức trị và pháp trị ............................................. 7
1.3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước trong sạch, vững mạnh8
1.3.1. Xây dựng bộ máy nhà nước ..................................................................... 9
1.3.2. Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức nhà nước ....................................11
1.3.3. Tiêu chuẩn của cán bộ công chức nhà nước .......................................12
1.3.4. Đào tạo đội ngũ cán bộ công chức nhà nước .......................................14
1.3.5. Kiên quyết chống 3 thứ giặc (tham ô, lãng phí, quan liêu) .................14
1.3.6. Pháp luật phải được tuyên truyền giáo dục, phải thực hành nghiêm
chỉnh .................................................................................................................16
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ XÂY DỰNG NHÀ
NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA CỦA DÂN, DO DÂN, VÌ DÂN
HIỆN NAY ..............................................................................................................18
2.1. Giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước pháp quyền ........18
2.2. Thực trạng công cuộc xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền Việt
Nam hiện nay ......................................................................................................19
2.2.1. Thành tựu ...............................................................................................19
2.2.2. Những yếu kém, khuyết điểm ................................................................20
2.3. Quan điểm của Đảng về xây dựng và hoàn thiện Nhà nước ...................21
2.4. Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm xây dựng nhà nước pháp quyền
XHCN Việt Nam trong sạch, vững mạnh hiện nay .........................................22
2.5. Liên hệ trách nhiệm bản thân sinh viên trong xây dựng nhà nước pháp
quyền XHCN hiện nay .......................................................................................24
KẾT LUẬN ..............................................................................................................27
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................28 1
M ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Chủ tịch Hồ Chí Minh, lãnh tụ vĩ đại của dân tộc ta - Người khai sinh ra Nhà
nước Việt Nam, Nhà nước dân chủ kiểu mới đầu tiên ở Đông Nam Á và Người đã
dày công xây dựng, bảo vệ, vun đắp và phát triển Nhà nước ấy. Hồ Chí Minh đã để
lại cho Đảng và dân tộc ta một di sản đồ sộ, trong đó có tư tưởng của Người về nhà
nước pháp quyền. Những nội dung cơ bản của Hồ Chí Minh về nhà nước pháp quyền
là kim chỉ nam định hướng cho việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa, đảm bảo chắc chắn cho thắng lợi của sự nghiệp cách mạng nước ta.
Trong quá trình xây dựng tổ chức và hoạt động, Nhà nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa, nay là Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã đạt được nhiều thành tích
quan trọng trong việc thực hiện quyền làm chủ của nhân dân tạo ra cho đất nước thế
và lực hơn trước. Tuy nhiên nước ta vẫn đứng trước nhiều thách thức lớn và những
diễn biến phức tạp. Điều này một phần vì sự tác động của nền kinh tế thị trường,
nhưng mặt khác quan trọng hơn là chúng ta chưa thực sự quan tâm đến việc xây
dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật, nâng cao hiệu quả quản lý của nhà nước và đặc
biệt là vấn đề tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật còn yếu. Do đó, vấn đề hoàn
thiện nhà nước pháp quyền hiện nay ở Việt Nam đang là yêu cầu cấp bách đặt ra.
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã chỉ rõ: “Xây dựng Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa chưa theo kịp yêu cầu phát triển kinh tế và quản lý đất
nước. Năng lực xây dựng thể chế, quản lý, điều hành, tổ chức thực thi pháp luật còn
yếu.Tổ chức bộ máy ở nhiều cơ quan còn chưa hợp lý, biên chế cán bộ, công chức
tăng thêm, chức năng, nhiệm vụ của một số cơ quan chưa đủ rõ, còn chồng chéo.
Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức chưa đủ đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong
tình hình mới của đất nước...” 2
Với những hạn chế như trên, Nhà nước ta không thể hiện đầy đủ tính ưu việt
của Nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân, theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
Chính vì vậy, việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước pháp quyền vào
việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay đang là
vấn đề đặt ra đối với các nhà nghiên cứu và các nhà hoạt động chính trị. Vì vậy, em
chọn đề tài “Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước trong sạch, vững mạnh và sự vận
dụng của Đảng ta trong xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân hiện nay” làm đề tài nghiên cứu cho tiểu luận của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
2.1. Mục đích.
Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước pháp quyền và vận dụng tư
tưởng đó vào việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ.
Để đạt mục đích nghiên cứu trên, đề tài có nhiệm vụ làm rõ:
- Phân tích làm rõ một số quan điểm cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh về
nhà nước pháp quyền trong sạch, vững mạnh
- Khảo sát thực trạng xây dựng Nhà nước pháp quyền ở nước ta trong giai đoạn 2015- 2021
- Nêu lên một số giải pháp cơ bản về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
3.1. Đối tượng nghiên cứu. 3
- Những bài nói bài viết của Hồ Chí Minh về nhà nước pháp quyền
- Nhà nước pháp quyền Việt Nam trong giai đoạn 2015-2021
3.2. Phạm vi nghiên cứu.
Nghiên cứu những nội dung cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước pháp
quyền và sự vận dụng tư tưởng đó trong việc xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam giai đoạn 2015 – 2 2 0 1.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu.
4.1. Cơ sở lý luận.
Cơ sở lý luận và phương pháp luận của tiểu luận là chủ nghĩa duy vật biện
chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử và hệ thống các quan điểm của Hồ Chí Minh và
Đảng cộng sản Việt Nam về nhà nước.
4.2. Phương pháp nghiên cứu.
Tiểu luận sử dụng phương pháp Lịch sử - logic kết hợp chặt chẽ các phương
pháp nghiên cứu khác như: Tổng hợp - phân tích, thống kê - so sánh...
5. Đóng góp mới của đề tài.
Tiểu luận góp phần làm rõ tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước pháp quyền và
sự vận dụng tư tưởng của Người trong việc xây dựng Nhà nước pháp quyền giai đoạn 2015 - 202 .
1 Qua đó bước đầu nêu lên một số giải pháp nhằm xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay có chất lượng, hiệu quả theo tưởng Hồ Chí Minh.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
6.1. Ý nghĩa lý luận.
Bằng phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu khoa học, tiểu luận góp
phần khẳng định giá trị lý luận của tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước 4
pháp quyền. Qua đó, tiểu luận nêu lên ý nghĩa thực tiễn của việc xây dựng Nhà nước
pháp quyền ở Việt Nam hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn.
- Tiểu luận là tài liệu hữu ích cho việc nghiên cứu, học tập vận dụng tư tưởng
Hồ Chí Minh về nhà nước pháp quyền.
- Các giải pháp nêu ra có ý nghĩa tham khảo đối với thực tiễn nghiên cứu, vận
dụng và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước pháp quyền, góp phần xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay có hiệu lực và mạnh mẽ.
7. Cấu trúc tiểu luận.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục, tài liệu tham khảo, tiểu luận bố cục 2 chương và 8 tiết. 5 NỘI DUN G CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TƯ TƯỞNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN TRONG SẠCH, VỮNG MẠNH
1.1. Khái niệm.
Nhà nước pháp quyền là nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, và theo pháp
luật phi trở thành nguyên tắc cơ bản nhằm tổ chức thực thi quyền lực nhà nước, tổ
chức cuộc sống cộng đồng. điều hòa phối hợp thành vi ứng xử của các thành viên
cộng đồng. Nhà nước pháp quyền có vai trò quan trọng trong việc thực thi quyền lực
nhà nước. Tổ chức điều hành, gian lý xã hội một cách có hiệu lực. Đặc biệt nó phản
ánh được bản chất và nhục đích tốt đẹp của Nhà nước của dân, do dân, vì dân do
Đảng Cộng sản lãnh đạo.
1.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước pháp quyền.
1.2.1. Nhà nước pháp quyền trước hết là một nhà nước hợp pháp, hợp hiến,
xây dựng và hoạt động theo nguyên tắc của hiến pháp.
Từ sớm, Hồ Chí Minh đã nhận thức được vai trò của pháp quyển trong quản
lý xã hội thể hiện trong 1 sách 8 định gửi hội nghị Vécxây năm 1919
Khi trở thành nguyên thủ quốc gia, Người chú ý đến tính hợp hiến của nhà
nước, với tầm nhìn xa trông rộng ngay trong phiên họp đầu tiên của Chính phủ ngày
3-9-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề ra nhiệm vụ thứ ba, trong sáu nhiệm vụ cấp
bách là: “Chúng ta phải có một hiến pháp dân chủ. Tôi đề nghị Chính phủ tổ chức
càng sớm càng hay cuộc Tổng Tuyển cử với chế độ phổ thông đầu phiếu” để sớm
có một nhà nước hợp hiến. Ngày 20-9-1945, Người ký Sắc lệnh số 34 thành lập Ủy
ban dự thảo Hiến pháp của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa để đệ trình Quốc hội
thông qua gồm 7 người do lồ Chí Minh làm Trưởng ban. 6
Ngày 6-1-1946, cuộc Tổng tuyển cử đã diễn ra thắng lợi, nhân dân ta đã bầu
ra Quốc hội khóa và Quốc hội đã cử ra Chính phủ do Hồ Chí Minh đứng đầu, đồng
thời cử Hồ Chí Minh làm Trưởng ban soạn thảo hiến pháp. Tháng 11-1946, Quốc
hội đã thông qua hiến pháp dân chủ đầu tiên ở nước ta và cũng là của Đông Nam
châu Á - Hiến pháp 1946. Bản Hiến pháp 1946 có giá trị to lớn khẳng định trước
nhân dân ta và thế giới về sự ra đời của một nước Việt Nam mới độc lập, chủ quyền,
toàn vẹn lãnh thổ, của một Nhà nước Việt Nam
1.2.2. Nhà nước pháp quyền là nhà nước điều hành và quản lý xã hội bằng pháp luật.
Trong nhà nước pháp quyền, người dân được tôn trọng, dân chủ được mở
rộng, người dân sống và làm việc theo luật định.
Hồ Chí Minh vốn nhận thức được vai trò quan trọng của pháp luật, luôn coi
pháp quyền là phương tiện hữu hiệu, chu yếu để quản lý nhà nước, l àm cho bộ máy
nhà nước vận hành đúng quỹ đạo, người dân thực hiện quyền làm chủ của mình. Ý
nghĩa sâu xa của nó là nội dung bản chất, tính chất của dân chủ pháp luật. Phân biệt
ranh giới giữa pháp luật của nhà nước ta với pháp luật của nhà nước tư sản. Đồng
thời, pháp luật là vũ khí của giai cấp thống trị dùng để trừng trị giai cấp chống lại
mình. Pháp luật của ta là ý chí của giai cấp công nhân và chia nhân dân bảo vệ tự do
dân chủ rộng rãi cho nhân dân. Luật pháp là quan trọng, là cần thiết cho mỗi quốc
gia, nếu không có luật lệ để quản lý xã hội sẽ dẫn đến sơ hở. Cán bộ dễ sinh lạm
quyền, vi phạm quyền dân chủ của chân cũng như công dân dễ có hành vi vi phạm
quyền tự do dân chủ của người khác, của cộng đồng và xã hội lần đến hỗn loạn vô chính phủ.
Trong 2- 4 năm làm Chủ tịch nước, Hồ Chí Minh cùng Quốc tập trung xây
dựng hiển pháp và pháp luật. Người làm trưởng ban soạn thảo Hiến pháp 1946 và 7
Hiến pháp 1959: ký công bố 16 đạo luật, 613 sắc lệnh và hàng trăm văn bản dưới
luật để điều hành và quản lý đất nước.
Thậm chí trong điều kiện chiến tranh, đất nước gặp nhiều khó khăn... chúng
ta chưa có nhiều luật, vì vậy, Hồ Chí Minh đã sử dụng những điều luật cũ còn tương
đối phù hợp để quản lý đất nước.
Để góp phần quan trọng bảo đảm cho nhà nước pháp quyền có hiệu lực, hiệu
quả, Hồ Chí Minh rất quan tâm xây dựng một đội ngũ cán bộ công chức nhà nước
có đạo đức, có tài, am hiểu pháp luật, xây dựng và thực thi pháp luật làm gương cho
nhân dân noi theo. Đồng thời không ngừng tăng cường giáo dục pháp luật, giáo dục
đạo đức cho cán bộ, đảng viên và nhân dân. Thực hiện xây đi đôi với chống các hiện
tượng tiêu cực như: tham ô, lãng phí, quan liêu và các hiện tượng vi phạm đạo đức, luật pháp...
1.2.3. Kết hợp nhuần nhuyễn đức trị và pháp trị.
Trong xây dựng pháp luật, Hồ Chí Minh coi trọng tính nhân văn thể hiện ở
lòng thương yêu con người, chăm lo cho lợi ích và phát huy hết khả năng của con
người... Tinh thần nhân văn đó là truyền thống dân tộc và tấm lòng bao dung, nhân
hậu, tất cả vì hạnh phúc cho nhân dân của Hồ Chí Minh. Đó là pháp quyền mang tính nhân văn sâu sắc.
Nét đặc sắc trong tư tưởng trị nước của Người là kết hợp nhuần nhuyễn “Đức
trị” và “Pháp trị”. “Đức trị, là trị nước bằng tình, bằng thuyết phục, đạo lý”.“Pháp
trị, là trị nước bằng đạo luật”.
Đức trị và Pháp trị trong tư tưởng Hồ Chí Minh không hề loại trừ nhau, mà có
mối quan hệ thống nhất bổ sung cho nhau. 8
“Đạo đức và pháp luật đều thuộc hình thái ý thức xã hội đều mang lại lợi ích
cho con người, đều giáo dục con người điều chỉnh nhận thức và hành vi, hướng con
người tới sự phát triển ngày càng hoàn chỉnh”.
Tư tưởng đức trị và pháp trị được thể hiện rõ trong 10 điều khen thưởng và 10
điều kỷ luật của “Quốc Lệnh” do Hồ Chí Minh ban hành 26-1-1946. Nhìn chung tùy
từng hoàn cảnh và đa tượng cụ thể, có lúc nhấn mạnh mặt này hay mặt khác, song 1
tưởng và hoạt động của Người là sự thống nhất giữa đức trị pháp trị. Vì thế để xây
dựng một nhà nước trong sạch, vữn mạnh, có hiệu quả, một mặt, vừa tăng cường
giáo dục ý thức pháp luật vừa đẩy mạnh giáo dục đạo đức nâng cao giác ngộ tưởng
cách mạng cho cán bộ đảng viên và nhân dân.
Suốt đời – Hồ Chí Minh là tấm gương mẫu mực của một nhà lập pháp và nhà
hành pháp. Tư tưởng, đạo đức, phong cách, phương pháp hành động của Người là
do sự kết hợp, thống nhất biện chứng giữ chấp hành kỷ cương, phép nước và rèn
luyện đạo đức. Đồng thờ không ngừng giáo dục đạo đức và ý thức pháp luật cho cán
bộ đảng viên và nhân dân trong việc xây dựng nhà nước pháp quyền trong sạch vững
mạnh. Mặt khác là kiên quyết chống ba thứ giặc nội xâm là tham ô, lãng phí và quan
liêu. Theo Người: "Tham ô, lãng phí và bệnh quan liêu... là bạn đồng minh của thực
dân và phong kiến... Nó làm hỏng tinh thần trong sạch và ý chí khắc khổ của cán bộ
ta. Nó phá hoại đạo đức cách mạng của ta là cần, kiệm, liêm, chính...” “Tội lỗi ấy
cũng nặng như tội lỗi Việt gian, mật thám”. “Nếu chiến sĩ và nhân dân ra sức chống
giặc ngoại xâm mà quên chống giặc nội xâm như thế là chưa làm tròn nhiệm vụ của mình?”
1.3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước trong sạch, vững mạnh.
Vai trò của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong việc tìm tòi, thiết kế, tổ chức, xây
dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân được thể hiện rõ nét trên các mặt chính: Thứ 9
nhất, Hồ Chí Minh là người khai sinh Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, là
người đứng đầu nhà nước đó trong những năm khó khăn đầu tiên, tạo cho nhà nước
đi vào thế ổn định và phát triển; thứ hai, là người khơi nguồn cho truyền thống dân
chủ hiện đại ở Việt Nam, hướng dẫn nhân dân ta thực hành dân chủ trong điều kiện
một nước nông nghiệp lạc hậu, trình độ dân trí thấp; thứ ba, là người xác lập các cơ
sở, nền móng pháp lý cho việc tổ chức, xây dựng, vận hành của Nhà nước dân chủ
nhân dân; thứ tư, thiết kế một bộ máy nhà nước hiện đại, có thể làm khuôn mẫu cho
các thời kỳ phát triển sau này và đào tạo được một đội ngũ cán bộ công chức cách
mạng có uy tín, mẫu mực cho nhiều thế hệ mai sau.
1.3.1. Xây dựng bộ máy nhà nước.
Theo Hồ Chí Minh, bộ máy nhà nước là một hệ thống bao gồm nhiều bộ phận
gắn chặt, liên kết, ràng buộc và thúc đẩy lẫn nhau hoạt động, nhưng mỗi bộ phận lại
có một vị trí riêng, cụ thể, có tính độc lập tương đối trong toàn bộ bộ máy nhà nước.
Bộ máy nhà nước trong tư tưởng Hồ Chí Minh là một bộ máy phải đáp ứng đủ các
điều kiện: là bộ máy mạnh mẽ, sáng suốt, hoạt động vì lợi ích của nhân dân; là bộ
máy gọn nhẹ, hiện đại, có hiệu quả và phải luôn xuất phát từ yêu cầu khách quan của
cách mạng mà xây dựng bộ máy nhà nước.
Từ phương châm này, Hồ Chí Minh đã đề ra các nguyên tắc xây dựng bộ máy nhà nước:
Một là, xây dựng Quốc hội thành cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, đại
diện cho ý chí và nguyện vọng của toàn dân, của cả nước.
Hai là, xây dựng Chính phủ thành một cơ quan hành pháp cao nhất, thực sự
mạnh mẽ, sáng suốt, của nhân dân.
Ba là, xây dựng một bộ máy tư pháp có tính độc lập tương đối, dân chủ, hiện
đại, xét xử công bằng theo pháp luật. Tòa án được tổ chức và hoạt động theo nguyên
tắc của cơ quan tài phán, nghĩa là độc lập với cơ quan hành chính, xét xử có phụ 10
thẩm nhân dân tham gia; thẩm phán do Chính phủ bổ nhiệm; phiên tòa xét xử công
khai, quyền bào chữa của các bị cáo được đảm bảo, trong quá trình xét xử các thẩm
phán chỉ tuân theo luật, các cơ quan khác không được can thiệp.
Ngoài ra, Hồ Chí Minh cũng đặc biệt quan tâm đến xây dựng bộ máy chính
quyền cơ sở, nhất là cấp xã, vì đó là tế bào cấu thành mạng lưới tổ chức nhà nước,
là nền tảng của mọi công tác chính quyền.
Những quan điểm mang tính lý luận trên đây đã được Hồ Chí Minh và Đảng
ta cụ thể hóa trong các hiến pháp năm 1946 và năm 1959. Hiến pháp năm 1946 chỉ
rõ: Đứng đầu là nghị viện nhân dân, “nghị viện nhân dân là cơ quan quyền lực cao
nhất của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa”, là cơ quan quyền lực tối cao có quyền
lập pháp; “cơ quan hành chính cao nhất của toàn quốc là chính phủ nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa”, chính phủ gồm có Chủ tịch nước, phó Chủ tịch và nội các. Nội
các gồm có thủ tướng, các bộ trưởng, thứ trưởng, có thể có phó thủ tướng. Về bộ
máy hành chính địa phương gồm có cấp bộ, tỉnh, huyện, xã. Có Hội đồng nhân dân
và ủy ban hành chính kháng chiến ở các cấp. Về cơ quan tư pháp gồm có tòa án tối
cao và tòa án phúc thẩm, tòa án đệ nhị cấp và sơ cấp. Thẩm phán do chính phủ bổ
nhiệm. Hiến pháp năm 1959 về cơ bản giống hiến pháp năm 1946 nhưng có một số
khác biệt: tách định chế Chủ tịch nước ra khỏi Chính phủ, trở thành một định chế
độc lập; nội các không bao gồm có thủ tướng, bên cạnh Quốc hội có quyền lập pháp
thì ủy ban thường vụ của Quốc hội có quyền ban hành các pháp lệnh. Trên thực tế,
hai bản hiến pháp này đã xây dựng một bộ máy nhà nước tương đối hoàn chỉnh, đủ
sức bảo vệ nền độc lập và chủ quyền dân tộc, tổ chức công cuộc kháng chiến giành thắng lợi.
Như vậy, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì
dân là sản phẩm của sự vận dụng sáng tạo và phát triển lý luận Mác - Lênin về chính
quyền nhà nước, kế thừa thuật trị nước của cha ông trong lịch sử dân tộc cũng như 11
học hỏi kinh nghiệm xây dựng nhà nước ở một số nước trên thế giới. Thực tiễn xây
dựng nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (1945 - 1975) và nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1976 đến nay) chính là quá trình hiện thực hóa tư tưởng
Hồ Chí Minh về nhà nước mà cho đến nay vẫn còn ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc.
Về lý luận, Người đã có những đóng góp không nhỏ vào việc phát triển lý
luận Mác - Lênin về chính quyền nhà nước, về công cuộc xây dựng và bảo vệ nhà
nước trong hoàn cảnh một nước thuộc địa vừa giành được chính quyền. Đó là lý luận
về xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân; lý luận về xây dựng hiến pháp và
pháp luật - cơ sở tư tưởng và nền móng cho một nhà nước pháp quyền Việt Nam
vững mạnh; lý luận về mối quan hệ giữa bảo vệ và xây dựng nhà nước - vừa kháng chiến vừa kiến quốc.
Về thực tiễn, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước đã trở thành ngọn đèn pha
soi đường cho nhân dân Việt Nam trong việc bảo vệ và xây dựng vững chắc nhà
nước dân chủ nhân dân, đưa hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và chống đế
quốc Mỹ đi đến thắng lợi hoàn toàn. Trong bối cảnh mới và những yêu cầu mới hiện
nay, chúng ta vẫn tìm thấy ở đó những lời chỉ dẫn xác đáng cho mục tiêu xây dựng
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam nhằm xây dựng một xã hội dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
1.3.2. Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức nhà nước.
Hồ Chí Minh có một quan niệm rất hiện đại về cán bộ, công chức, về các
ngạch, bậc trong toàn bộ nền hành chính quốc gia. Người đã ban hành một số sắc
lệnh cụ thể quy định vị thế xã hội, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ công chức nhà
nước. Trong đó nói rõ: "Công chức Việt Nam là những công dân giữ một nhiệm vụ 12
trong bộ máy nhà nước của chính quyền nhân dân dưới sự lãnh đạo tối cao của Chính phủ”..1
Hồ Chí Minh cho rằng, cán bộ nói chung, cán bộ công chức nhà nước nói
riêng có vị trí rất quan trọng trong tổ chức và hoạt động: là “cái gốc của mọi công
việc”,2 là “tiền vốn của đoàn thể”, là “dây chuyền của bộ máy”. 3Mọi việc thành
công hay thất bại đều ở nơi cán bộ tốt hay kém. Cho nên, việc xác định tiêu chuẩn,
tổ chức thi tuyển và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nhà nước được Hồ Chí Minh quan tâm từ rất sớm.
1.3.3. Tiêu chuẩn của cán bộ công chức nhà nước.
Người nêu ra năm tiêu chuẩn của cán bộ công chức nhà nước.
Một là, tuyệt đối trung thành với cách mạng. Đây là yêu cầu đầu tiên cần phải
có. Cán bộ, công chức phải là những người kiên cường bảo vệ chế độ xã hội chủ
nghĩa, bảo vệ nhà nước. Với cán bộ quản lý nhà nước, điều quan tâm thường xuyên
của Hồ Chí Minh vẫn là phẩm chất đạo đức và tinh thần phụng sự nhân dân, phục
vụ Tổ quốc, phục vụ cách mạng bởi thiếu điều này thì dù giỏi mấy cũng không dùng được.
Hai là, hăng hái, thành thạo công việc, giỏi chuyên môn, nghiệp vụ. Yêu cầu
này nhằm tránh hiện tượng trong quản lý nhà nước, hoặc làm việc chuyên môn trong
các cơ quan nhà nước mà trình độ nghiệp vụ non kém sẽ dẫn đến công việc bê trễ,
làm suy yếu cả bộ máy. Hồ Chí Minh vẫn thường nói: Chỉ với lòng nhiệt tình không
thôi chưa đủ và cùng lắm chỉ phá được cái cũ, cái xấu mà không xây dựng được cái
tốt cái mới. Các nhà quản lý cũng có câu: “Chính khách có thể ra đi, nhưng bộ máy
1 Dẫn theo: Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, Nxb. Pháp lý, Hà Nội, 1993, tr.107
2 Hồ Chí Minh: Toàn tập, sđd, t5, tr.309
3 Hồ Chí Minh: Toàn tập, sđd, t5, tr.68 13
thì vẫn còn mãi”4, tức là đội ngũ chuyên viên, đội ngũ những nhà chuyên môn,
nghiệp vụ của các cơ quan nhà nước tồn tại bền vững để đảm bảo tính liên tục, sự
phát triển trong việc quản lý nhà nước mặc dù những người đứng đầu các cơ quan,
bộ máy đó có thể thay đổi.
Ba là, thường xuyên liên hệ mật thiết với nhân dân. Đây là một nguyên tắc mà
Hồ Chí Minh luôn nhấn mạnh, bởi nếu coi nhà nước ta thể hiện quyền lực của dân
nhưng trong khi đó cán bộ, viên chức nhà nước xa rời nhân dân, quan liêu, cửa
quyền, hách dịch... thì sẽ phản lại nguyên tắc ấy. Xuất phát từ nhận thức chỉ có trí
tuệ và lòng dân mới có thể làm cho chính quyền trở nên mạnh mẽ và sáng suốt, Hồ
Chí Minh yêu cầu cán bộ phải “thần dân”, gần dân, không được lên mặt “quan cách
mạng” với dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự kiểm soát của nhân dân. Đó là những
người có ý thức làm “công bộc”, làm “đầy tớ” cho dân. Những đòi hỏi cán bộ phải
luôn luôn tu dưỡng đạo đức cách mạng, luôn học tập và nâng cao trình độ mọi mặt,
thường xuyên tự phê bình và phê bình.
Bốn là, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, nhất là khi gặp tình huống
khó khăn, quán triệt phương châm thất bại không hoang mang, thắng lợi không kiêu
ngạo, lúc thi hành thì kiên quyết, gan góc.
Năm là, “biết việc, biết người”, không thành kiến hẹp hòi, đố kỵ; bao dung
nhưng không bao che, không giấu giếm khuyết điểm, thành khẩn, trung thực, có chí tiến thủ.
Trong xây dựng tiêu chuẩn của cán bộ công chức nhà nước, Hồ Chí Minh đặc
biệt quan tâm đến đội ngũ cán bộ tư pháp bởi họ là những Người giữ vai trò nòng
cốt trong công tác xây dựng pháp luật. Người yêu cầu: “Các bạn là bậc trí thức. Các
bạn có cái trách nhiệm nặng nề và vẻ vang là làm gương cho dân trong mọi việc...
4 Hồ Chí Minh: Toàn tập, sđd, t5, tr.472 14
phải hy sinh đấu tranh dũng cảm hơn nữa... nhiệm vụ các bạn phải tuyệt đối trung
thành với chính quyền dân chủ”.
1.3.4. Đào tạo đội ngũ cán bộ công chức nhà nước.
Theo Hồ Chí Minh, trong đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ thì phải toàn
diện trên tất cả các lĩnh vực:
Thứ nhất, huấn luyện nghề nghiệp: làm việc gì học việc nấy, cán bộ ở chuyên
môn nào thì thạo việc ở chuyên môn đó. Cách học tập gồm bốn môn: điều tra, nghiên
cứu, kinh nghiệm và lịch sử.
Thứ hai, huấn luyện chính trị: có hai hình thức: chính trị (đường lối, chính
sách của Đảng và Nhà nước), thời sự (tình hình trong nước và thế giới).
Thứ ba, huấn luyện văn hóa trước hết phải dạy cho họ những thường thức lịch
sử, địa lý, khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và chính trị, cách viết báo cáo và quyền lợi công dân.
Thứ tư, huấn luyện lý luận: học tập theo nguyên tắc kinh nghiệm và thực tế
luôn đi kèm với nhau, lý luận phải gắn liền với thực tế, tránh xa lý luận suông và thực tiễn mù quáng.
Tất cả các quan điểm trên về tiêu chuẩn, tuyển dụng và đào tạo cán bộ công
chức đã được Đảng ta vận dụng vào xây dựng Luật cán bộ công chức nhà nước trong
giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
1.3.5. Kiên quyết chống 3 thứ giặc (tham ô, lãng phí, quan liêu).
Sức mạnh, hiệu quả của nhà nước một mặt dựa vào tính nghiêm minh của việc
thi hành pháp luật, mặt khác dựa vào sự gương mẫu, sự trong sạch về đạo đức của
người cầm quyền. Vì vậy, quan tâm xây dựng đạo đức cần, kiệm, liêm, chính đi đôi
với tập trung lực lượng để đấu tranh chống tham nhũng, quan liêu, thoái hóa biến 15
chất... luôn là một yêu cầu cấp bách để làm cho nhà nước ta trong sạch, vững mạnh,
hoạt động có hiệu quả.
Từ rất sớm, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ ra ba thứ “giặc nội xâm”, “giặc trong
lòng”, những căn bệnh mà chúng ta phải kiên quyết chống, nếu không chúng sẽ dẫn
đến nguy cơ suy thoái, đổ vỡ không lường hết được, đó là: tham ô, lãng phí, quan
liêu. Theo Người, tham ô là lấy của chung làm của riêng, là biểu hiện của lòng tham.
Lãng phí là sử dụng không hợp lý. Có nhiều cách lãng phí: sức người, sức của, tiền
bạc của dân; và Người còn đặc biệt nhấn mạnh lãng phí thời gian. Còn quan liêu là
xa dân, đối lập với nó là thân dân, gần dân. Cả ba căn bệnh, bệnh nào cũng nguy
hiểm và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau: “vì những người và những cơ quan lãnh
đạo mắc bệnh quan liêu thành thử có mắt mà không thấy suốt, có tại mà không nghe
thấu, có chế độ mà không giữ đúng, có kỷ luật mà không nắm vững. Kết quả là
những người xấu, những cán bộ kém tha hồ tham ô, lãng phí”.5
Người chỉ ra mối quan hệ giữa đánh thù trong và diệt giặc ngoài: “Chống tham
ô, lãng phí và bệnh quan liêu cũng quan trọng và cần kíp như việc đánh giặc trên
mặt trận”?6, đây chính là mặt trận tư tưởng và chính trị. “Nếu chiến sĩ và nhân dân
ra sức chống ngoại xâm mà quên chống giặc nội xâm, như thế là chưa làm tròn nhiệm
vụ của mình”. 7Như vậy, giặc nội xâm thậm chí còn nguy hiểm hơn cả giặc ngoại
xâm bởi nó là kẻ thù ở trong lòng, mà đấu tranh với chính bản thân mình, dám thừa
nhận cái sai của mình là điều khó khăn nhất.
Về nguyên nhân của các căn bệnh này, Chủ tịch Hồ Chí Minh nói: “Vì những
người và những cơ quan lãnh đạo từ cấp trên đến cấp dưới không sát công việc thực
tế, không theo dõi và giáo dục cán bộ, không gần gũi quần chúng. Đối với công việc
thì trong hình thức mà không xem xét khắp mọi mặt, không vào sâu vấn đề. Chỉ biết
5 Hồ Chí Minh: Toàn tập, sđd, t7, tr.357
6 Hồ Chí Minh: Toàn tập, sđd, t7, tr.358
7 Hồ Chí Minh: Toàn tập, sđd, t7, tr.362-363 16
khai hội, viết chỉ thị, xem báo cáo trên giấy, chứ không kiểm tra đến nơi, đến chốn”8...
Vì vậy, không thể nói đến một nhà nước trong sạch, vững mạnh, hiệu quả nếu
như không kiên quyết, thường xuyên đẩy mạnh cuộc đấu tranh để chặn đứng, tiến
tới tiêu diệt tận gốc những nguyên nhân đã gây ra nạn tham ô, lãng phí, quan liêu.
Để làm được điều đó phải quay trở lại với nền tảng đạo đức mà Người quyết tâm
xây dựng cho được ở các cán bộ, đảng viên: trung với nước, hiếu với dân; cần, kiệm,
liêm, chính, chí công vô tư. Phải thực hành nghiêm chỉnh tự phê bình và phê bình,
coi đó như việc “rửa mặt hàng ngày”.
1.3.6. Pháp luật phải được tuyên truyền giáo dục, phải thực hành nghiêm chỉnh.
Theo Hồ Chí Minh, để đảm bảo hiệu quả hoạt động và hiệu lực pháp lý của
nhà nước, ngoài việc xây dựng hệ thống pháp luật đúng và đủ còn phải chú ý tuyên
truyền pháp luật cho nhân dân, cán bộ và công chức nhà nước. Pháp luật đặt ra là để
mọi người thực hiện. Vì vậy, theo Hồ Chí Minh, pháp luật phải đến được với dân,
đi vào giữa dân gian. Pháp luật của ta là nhằm bảo vệ quyền lợi của nhân dân, trước
hết là đa số nhân dân lao động. Việc làm cho người dân hiểu luật pháp và chấp hành
pháp luật là cực kỳ quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến thành công của việc xây
dựng nền dân chủ đích thực, dân chủ theo kỷ cương phép nước. Vì vậy, một mặt
chăm lo hoàn thiện hiến pháp và hệ thống pháp luật của nước ta, mặt khác Người
hết sức chăm lo đưa pháp luật vào cuộc sống một cách sâu rộng, tạo ra cơ chế đảm
bảo cho pháp luật được thi hành, cơ chế kiểm tra, giám sát việc thi hành pháp luật
trong các cơ quan nhà nước và trong nhân dân; làm sao cho mọi người dân hiểu được
những quy định của pháp luật là bảo vệ lợi ích cho chính họ thì họ mới chấp hành
8 Hồ Chí Minh: Toàn tập, sđd, t7, tr.357 17
đầy đủ các quy định đó. Người thường nhắc nhở cán bộ phải lo làm sao cho nhân
dân biết hưởng quyền dân chủ và biết dùng quyền dân chủ của mình, dám nói, dám làm.
Đặc biệt, Hồ Chí Minh lưu ý: đã là cán bộ công chức nhà nước trước hết phải
nắm chắc luật pháp, am hiểu luật pháp và vận dụng chúng một cách nhuần nhuyễn
trong lĩnh vực hoạt động của mình. Đây không những là yêu cầu nghiệp vụ đầu tiên
của cán bộ, công chức mà còn là tấm gương về thực thi đúng pháp luật cho nhân dân noi theo.
Trong xây dựng hệ thống pháp luật, Hồ Chí Minh yêu cầu phải đảm bảo tính
nghiêm minh, khách quan, công bằng, bình đẳng trong thi hành pháp luật. Pháp luật
không có vùng cấm. Đây cũng là cái khó nhất trong thực thi pháp luật để đảm bảo
sự bình đẳng của mọi công dân trước pháp luật. Muốn vậy, trước hết cán bộ thực thi
pháp luật phải thật sự công tâm và nghiêm minh. Cán bộ, đảng viên có nhiệm vụ
gương mẫu chấp hành pháp luật của nhà nước, kỷ luật của các đoàn thể cách mạng
mà mình tham gia. Người nhiều lần phê phán cán bộ, đảng viên không chấp hành
pháp luật của nhà nước, cá nhân chủ nghĩa sinh ra tự do chủ nghĩa, không tôn trọng
pháp luật nhà nước, làm gương xấu cho quần chúng.