lOMoARcPSD| 61099620
Tư tưởng HCM về thời kì quá độ lên CNXH ở Việt Nam:
1: Tính chất, đặc điểm và nhiệm vụ của thời kì quá độ:
Những quan điểm, ởng của Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên CNXH một nội dung hết
sức quan trọng, quyết định thắng lợi của sự nghiệp xây dựng CNXH ở Việt Nam. Đó là sản phẩm
sáng tạo của trí tuệ Hồ Chí Minh trên cơ sở kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống dân tộc,
tiếp thu kinh nghiệm cách mạng XHCN trên thế giới, sự vận dụng sáng tạo luận Mác-Lênin
về CNXH và thời kỳ quá đô lên CNXH vào thực tiễn Việt Nam. Quan đị ểm đó được thể hiên 
trên những nôi dung cơ  ản sau:
Hồ Chí Minh khng định tính tất yếu, đăc đị ểm, mâu thun nhiệm vụ của thời kỳ quá độ lên
CNXH Việt Nam. Người khng định nh tất yếu của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam
thời kỳ cải biến cách mạng từ hội thuộc địa nửa phong kiến sang hội XHCN. Cương lĩnh
đầu tiên của Đảng do Hồ Chí Minh soạn thảo năm 1930 đã khng định chủ trương: làm tư sản dân
quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản. Đặc điểm và mâu thun của thời
kỳ quá độ lên CNXH Việt Nam đã được Hồ Chí Minh chỉ rõ, từ một nước nông nghiệp lạc
hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa hội, không phải kinh qua giai đoạn phát triển bản chủ nghĩa.
Đặc điểm này chi phối tác động đến mọi lĩnh vực của đời sống hội làm nảy sinh nhiều
mâu thun. Mâu thuẫn cơ bản nhất trong thời kỳ quá độ lên CNXH Việt Nam là mâu thuẫn
giữa nhu cầu phát triển cao của đất nước và thực trạng kinh tế-xã hội thấp kém. Do đó: xây
dựng chủ nghĩa hôi một cuộc đấu tranh cách mạng phức tạp, gian khổ và  lâu dài, bởi
chúng ta phải xây dựng một xã hội hoàn toàn mới xưa nay chưa từng trong lịch sử dân tộc ta.
Chúng ta phải thay đổi triệt để những nếp sống, thói quen, ý nghĩ thành kiến gốc rễ sâu xa
hàng ngàn năm... biến nước ta từ một nước nông nghiệp lạc hậu thành một nước công nghiệp.
Người chỉ rõ: Tiến lên chủ nghĩa xã hội, không thể một sớm, một chiều. Đó là cả một công tác tổ
chức và giáo dục; Việt Nam ta vốn một nước nông nghiệp lạc hậu, công cuộc đổi xã hội thành
xã hội mới gian nan, phức tạp hơn việc đánh giặc; Chủ nghĩa xã hội không thể làm mau được
phải làm dần dần.
Nhận thức đúng tính chất lâu dài, gay go, phức tạp của thời kỳ quá độ là sở khách quan để ngăn
ngừa những biểu hiện chquan, nóng vội, duy ý chí muốn ngay CNXH bất chấp quy luật
khách quan. Đồng thời chỉ ra yêu cầu cần phải nắm vững đặc điểm này để tìm ra phương thức, con
đường, hình thức bước đi và các biện pháp phù hợp để xây dựng thành công CNXH.
* Tính chất: Đây thời cải biến sâu sắc nhất nhưng phức tạp, lâu dài, khó khăn, gian
khổ. thời cải biến hội thành hội mới, phải xóa bỏ giai cấp bóc lột, phải biến 1
nước dốt nát, cực khổ thành 1 nước văn hóa cao đời sống tươi vui, hanh phúc. công
cuộc biến đổi sâu sắc nhất , khó khăn nhất nên không thể một sớm một chiều, không thể làm
mau được mà phải làm dần dần.
- Kinh tế: Chuyển từ nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu sang nền kinh tế công nghiệp hóa, hiện
đại hóa. Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong việc phát triển kinh tế quản các nguồn
lực.
- Chính trị: Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, đảm bảo quyền lực
chính trị tập trung và nhất quán. Thúc đẩy các hình thức dân chủ xã hội chủ nghĩa.
lOMoARcPSD| 61099620
- hội: Đẩy mạnh công tác giáo dục và nâng cao nhận thức của người dân về chủ nghĩa
hội. Tạo ra một xã hội công bằng, văn minh và tiến bộ, với các chính sách an sinh xã hội.
- Văn hóa: Phát triển văn hóa xã hội chủ nghĩa, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân
tộc, đồng thời tiếp thu có chọn lọc các yếu tố văn hóa tiên tiến của thế giới.
- Tình hình quốc tế: Đối mặt với nhiều thách thức từ bối cảnh quốc tế phức tạp, song vn
khng định độc lập, tự chủ trong quan hệ quốc tế.
* Đặc điểm của thời quá độ: Đặc điểm lớn nhất của thời quá độ lên CNXH Việt Namlà
từ 1 nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên CNXH, không trải qua giai đoạn phát triển
TBCN.
- Kinh tế nhiều thành phần: Kinh tế chuyển đổi từ nông nghiệp sang công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo nhưng khuyến khích các thành phần
kinh tế khác (tư nhân, hợp tác xã) phát triển.
- Vai trò lãnh đạo của Đảng: Đảng Cộng sản Việt Nam giữ vai trò lãnh đạo toàn diện, định
hướng mọi hoạt động chính trị, kinh tế, hội nhằm đạt mục tiêu xây dựng chủ nghĩa
hội.
- Cải cách và đổi mới: Thực hiện chính sách Đổi mới từ giữa thập niên 1980, nhằm thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế, cải cách hành chính và mở cửa thị trường, tạo điều kiện cho phát triển
kinh tế và nâng cao đời sống nhân dân.
- Phát triển con người: Tập trung vào giáo dục, đào tạo phát triển nguồn nhân lực, nâng
cao trình độ dân trí và chất lượng cuộc sống.
- Xã hội và an sinh: Đề cao các chính sách an sinh xã hội, bảo đảm công bằng và tiến bộ xã
hội, giảm nghèo và nâng cao đời sống cho mọi tầng lớp nhân dân.
- Hội nhập quốc tế: Tích cực tham gia vào các tổ chức quốc tế và khu vực, mở rộng quan hệ
kinh tế, thương mại, thu hút đầu nước ngoài, nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường
quốc tế.
* Nhiệm vụ lịch sử của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam theo Hồ Chí Minh
- Một là , xây dựng nền tảng vật chất và kỹ thuật, xây dựng các tiền đề kinh tế, chính trị, văn
hoá cho CNXH
- Hai là , cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, kết hợp xây dựng với cải tạo, trong đó lấy
xây dựng làm trọng tâm, làm nội dung cốt yếu, lâu dài. Đề cập các nhiệm vụ nói trên, Người
viết: “... phải xây dựng nền tảng vật chất kỹ thuật của chủ ngha x hô... Trong quá trình
cách mạng xã hôi c nghĩa, chúng ta phải cải tạo nền kinh tế xây dựng nền kinh
tế mới, mà xây dựng là nhiệm vụ chủ chốt và lâu dài.
Hồ Chí Minh xác định các nội dung chủ yếu của thời kỳ quá đô lên CNXH ở Việ t Nam. 
Người tiếp cận CNXH tnhững đặc trưng, bản chất của CNXH. Theo cách tiếp cận này
cho thấy, CNXH không chỉ đơn thuần là một xã hội khác, trái với CNTB mà bản chất của
CNXH là một xã hội vừa cao hơn về trình độ, vừa đẹp hơn, ưu việt hơn CNTB trên tất cả
các lĩnh vực của đời sống xã hội, từ kinh tế, chính trị, xã hội đến văn hóa, đạo đức. Là sự
nghiệp cách mạng mang tính toàn diện trên những nôi dung chủ yếu sau:
lOMoARcPSD| 61099620
+ Về kinh tế, theo Hồ Chí Minh là phải xây dựng nền tảng vật chất kỹ thuật của CNXH...
công nghiệp nông nghiệp hiện đại; nhấn mạnh tăng năng suất lao động trên sở
công nghiệp hóa XHCN... Người chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần trong thời
kỳ quá độ. Trong đó, đặc biệt ưu tiên phát triển kinh tế quốc doanh các hình thức sở hữu
tập thể của nhân dân lao động, làm nền tảng cơ sở kinh tế-xã hội cho CNXH. Trong tổ chức
hợp tác xã, Người nhấn mạnh nguyên tắc dần dần, từ thấp đến cao, tự nguyện cùng có lợi.
Đảng, Nhà nước chú trọng hướng dn, giúp đỡ các nhà tư sản công thương nghiệp cải tạo
theo CNXH bằng hình thức tư bản nhà nước, góp phần xây dựng nước nhà.
Hồ Chí Minh rất coi trọng mối quan hệ phân phối quản kinh tế, khng định chủ trương
thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động: làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít,
không làm không hưởng; bên cạnh đó, chú ý thực hiện chính sách ưu tiên người công
với cách mạng, tương trợ, giúp đỡ đồng bào hoàn cảnh khó khăn… Năm 1957, khi đề
cập vấn đề khoán trong sản xuất, Người viết: “Chế độ làm khoán là một điều kiện của chủ
nghĩa xã hôi... Làm khoán là ích chung và lại lợi riêng...; làm khoán tốt  thích hợp và công
bằng dưới chế độ ta hiện nay”
9
. Đây là quan điểm quan trọng, thể hiên  tầm nhìn trong viêc
gị ải phóng sức sản xuất, tạo đông  ực cho kinh tế phát triển, vân  ành
theo đúng quy luât nhiên, phù hợp với điều kiện kinh tế-xã hội Việt Nam trong giai đoạn
này.
-
+ Về chính trị, theo Hồ Chí Minh, trong thời kỳ quá độ, Đảng Cộng sản Việt Nam là
lOMoARcPSD| 61099620
Đảng cầm quyền, trước hết phải giữ vững, phát huy và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng.
Mối quan tâm hàng đầu của Người làm sao cho Đảng thật trong sạch, không bị các bệnh
quan liêu, xa dân, thoái hoá biến chất... làm mất lòng tin của dân, làm suy giảm ng lực
lãnh đạo của Đảng. Đặc biệt, chú trọng đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ của
Đảng, Nhà nước, đoàn thể từ Trung ương tới cơ sở “vừa hồng, vừa chuyên”, xứng đáng là
người lãnh đạo, người đầy tớ trung thành, công bộc tận tụy của dân. Đồng thời, nâng cao
vai trò quản lý của Nhà nước, xây dựng Nhà nước ngày càng trong sạch, vững mạnh, hoạt
động hiệu quả, hiệu lực, thực sự là Nhà nước của dân, do dân, vì dân; thể chế hóa và hiến
định các quyền của công dân, kể cả quyền tham chính; việc thực thi quyền lực nhà nước
do dân ủy quyền của các quan chức, công chức phải được giám sát, kiểm soát. Phát huy
dân chủ, thực hành dân chủ rộng rãi, chăm lo dân sinh, nâng cao dân trí, tôn trọng nhân
quyền và dân quyền. Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm viêc củng cố mởrộng Mặt trận dân
tộc thống nhất với nòng cốt liên minh công nhân-nông dân-trí thức, dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam nhằm không ngừng tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân vì sự
nghiệp xây dựng CNXH.
+ Về văn hoá-xã hội, Hồ Chí Minh khng định phải triệt để xóa bỏ nền văn hóa dịch,
lạc hậu, xây dựng nền văn hóa mới XHCN, xây dựng lối sống mới con người mới
XHCN. Người nhấn mạnh vai trò của nền văn hóa mới văn ha soi đưng cho quc dân
đi, đặc biệt nhấn mạnh xây dựng con người mới, đề cao vai trò của văn hóa, giáo dục
khoa học kỹ thuật trong phát triển đất nước, coi trọng việc nâng cao dân trí, đào tạo, sử
dụng nhân tài trong xây dựng CNXH.
Hồ Chí Minh chỉ ra bước đi, biện pháp và đông  ực của thời kỳ quá đô đi lên CNXH ở 
Việt Nam. Trên cơ sở nhận thức đúng đắn tính chất khó khăn, lâu dài, phức tạp của thời kỳ
quá độ, Người xác định bước đi trong xây dựng CNXH ở nước ta phải: dần dần, thận trọng
từng bước một, từ thấp đến cao, không được chủ quan nôn nóng, đốt cháy giai đoạn. Phải
thực hiện đi bước nào phải thật vững chắc bước ấy.
Về bước đi trong cải tạo nông nghiệp, lúc đầu là cải cách ruộng đất, sau tiến lên một bước
là tổ chức tổ đổi công sao cho tốt, cho khắp, lại tiến lên hình thức hợp tác xã dễ dàng, rồi
tiến lên hợp tác cao hơn.Về bước đi trong phát triển công nghiệp, Hồ Chí Minh sớm
nhắc nhở phải đề phòng bệnh duy ý chí, chủ quan, nóng vội. Mặc đề cập viêc tiến 
nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên CNXH, nhưng Người lưu ý: Tiến nhanh, tiến mạnh
không phải phiêu lưu, làm ẩu. Phải thiết thực đi từng bước, phải tiến vững chắc. Phải
nắm vững quy luật phát triển của cách mạng, phải tính toán cẩn thận những điều kiện cụ
thể, những biện pháp cụ thể.
Cùng với việc xác định bước đi, Hồ Chí Minh còn chỉ ra những biện pháp hết sức quan
trọng để xây dựng CNXH, đó là: cải tạo xã hội cũ, xây dựng hội mới, kết hợp giữa cải
tạo với xây dựng, lấy xây dựng làm chính, giữa xây dựng và bảo vệ, giữa tự lực cánh sinh
là chính đồng thời ra sức tranh thủ sự giúp đỡ của Liên Xô, Trung Quốc, các nước XHCN
nhân dân tiến bộ trên thế giới. Cần phải: đem tài dân, sức dân, của dân để làm lợi cho
dân, cái lợi cho dân hết sức làm, cái hại cho dân hết sức tránh. Biện pháp xây
dựng CNXH phải rất phong phú, năng động, sáng tạo mới thể hoàn thành tốt được. Theo
Hồ Chí Minh, xét đến cùng, nhân tố quyết định thắng lợi công cuộc xây dựng
lOMoARcPSD| 61099620
CNXH trong thời kỳ quá đô ở nước ta c ính con người, động lực thúc đẩy hoạt
động của họ những lợi ích vật chất tinh thần. Nhận thức đúng giải quyết hài hòa
các lợi ích vật chất và tinh thần, lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể, sẽ tạo động lực tích cực
cho sự phát triển xã hội. Hồ Chí Minh luôn yêu cầu phải chống chủ nghĩa cá nhân, coi đây
là chống kẻ thù nguy hiểm của CNXH vì chủ nghĩa cá nhân đẻ ra trăm thứ bệnh, trong đó
bệnh quan liêu, tham ô, lãng phí. Người nhắc nhở đấu tranh chống chủ nghĩa nhân
nhưng không được giày xéo lên lợi ích cá nhân mà ngược lại phải chăm lo lợi ích cá nhân
chính đáng của mỗi người.
2: Nguyên tắc xây dựng chủ nghĩa xã hội trong thời kì quá độ:
Thứ nhất, mọi tư tưởng hành động phải thực hiên trên nền tảng chủ nghĩa MacLenin:
Hồ Chí Minh quan niệm Chủ nghĩa Mac-Lenin là khoa học về cách mạng của quần chúng
bị áp bức, bóc lột. Chính vì vậy Người luôn khuyến khích, nhắc nhở, động viên mọi người
phải không ngừng học lập trường, quan niệm phương pháp của Chủ nghĩa Mac-Lenin.
Phải cụ thể hóa chủ nghĩa Mac-Lenin cho phù hợp với điều kiện hoàn cảnh từng lúc, từng
nơi.
- Tầm quan trọng của Chủ ngha Mac-Lenin trong thi quá độ lên CNXH Việt Nam:
Chủ nghĩa Mác-Lênin đóng vai trò then chốt trong quá trình đi lên chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam. Dưới đây là một số điểm nổi bật về tầm quan trọng của Chủ nghĩa Mac-Lenin o
sở luận: Chủ nghĩa Mác-Lênin cung cấp những thuyết bản về đấu tranh giai cấp,
vai trò của giai cấp công nhân cách mạng xã hội chủ nghĩa, làm nền tảng cho các chính sách
và chiến lược phát triển.
o Định hướng phát triển: Các nguyên lý của chủ nghĩa Mác-Lênin định hướng cho Việt Nam
trong việc xây dựng một nền kinh tế hội chủ nghĩa, bao gồm việc tập trung vào công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững.
o Đấu tranh giải phóng dân tộc: Chủ nghĩa c-Lênin đã cung cấp tưởng cho cuộc đấu
tranh giành độc lập dân tộc, giúp khơi dậy tinh thần yêu nước kháng chiến chống thực
dân.
o Xây dựng đoàn kết: thúc đẩy tinh thần đoàn kết giữa các giai cấp, c dân tộc trong
nước, tạo ra một mặt trận thống nhất trong công cuộc xây dựng đất nước.
o Chống lại các thế lực thù địch: Trong bối cảnh toàn cầu hóa các thách thức từ bên ngoài,
chủ nghĩa Mác-Lênin là nền tảng để bảo vệ độc lập và chủ quyền quốc gia.
o Việt Nam, quá trình vận dụng sáng tạo bổ sung, phát triển luận về TKQĐ lên CNXH
thể hiện trong từng giai đoạn với các nhận thức nhất định và ngày càng rõ hơn.
- Vận dụng lý luận chủ ngha Mac-Lenin trong thi kì quá độ lên CNXH ở Việt Nam o
Thứ nhất,về tính chất lâu dài, khó khăn và phức tạp của TKQĐ lên CNXH
Ngay từ khi mới ra đời, Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh xác định con
đường cách mạng của nước ta là làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi
tới hội cộng sản. Đối với nhiệm vụ tiến lên hội cộng sản, Chủ tịch Hồ Chí Minh cho
lOMoARcPSD| 61099620
rằng, do điều kiện đặc thù của nước ta nên tiến lên chủ nghĩa hội, không thể một sớm một
chiều, cần thực hiện từng bước trong tất cả c lĩnh vực của đời sống hội. Tuy nhiên,
sau hòa bình lập lại miền Bắc (1954), do chủ quan, duy ý chí mong muốn xây dựng CNXH
một cách nhanh chóng ở miền Bắc, Hội nghị Trung ương 13 khóa II (12-1957), đã nhấn mạnh
quan điểm quá độ trực tiếp thay thế cho quan điểm quá độ dần dần,từng bước. Quan điểm này
được duy trì trong giai đoạn trước đổi mới đạt được những thành tựu nhất định trong xây
dựng CNXH, nhất huy động được sức người, sức của trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu
nước, nhưng do duy trì quá lâu nên đã phát sinh những hệ quả tiêu cực. Đến cuối thập kỷ 70,
đầu thập kỷ 80 thế kỷ XX, Việt Nam rơi vào khủng hoảng kinh tế - xã hội nghiêm trọng.
Bằng việc nhìn thng vào sự thật, Đại hội VI đã rút ra 4 bài học kinh nghiệm, trong đó khng
định : Đảng phải luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan;
nhận định TKQĐ nước ta một thời kỳ cải biến cách mạng sâu sắc, toàn diện, triệt để
nhằm xây dựng từ đầu một chế độ hội mới cả về lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất
kiến trúc thượng tầng. Nhận thức này đã khắc phục được tưởng chủ quan, nóng vội, giản
đơn về TKQĐ. Tại Đại hội VII năm 1991, Đảng ta chỉ ra, trong quá trình xây dựng CNXH,
chúng ta đã phạm sai lầm chủ quan duy ý chí, vi phạm quy luật khách quan: nóng vội trong cải
tạo hội chủ nghĩa, xóa bỏ ngay nền kinh tế nhiều thành phần; lúc đẩy mạnh quá mức việc
xây dựng công nghiệp nặng; duy trì quá lâu chế quản kinh tế tập trung quan liêu, bao cấp.
Cương lĩnh nêu rõ, quá độ đi lên CNXH ở nước ta trong hoàn cảnh quốc tế có những biến đổi
to lớn và sâu sắc nên cần phải trải qua quá trình lâu dài với nhiều chặng đường.
Tổng kết 15 năm đổi mới, Đại hội IX nhận định, TKQĐ nước ta sự nghiệp rất khó khăn,
phức tạp, phải trải qua một thời kỳ lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức
kinh tế, hội nh chất quá độ. Cương lĩnh 2011 khng định: “Nước ta quá độ lên chủ nghĩa
xã hộitrong bối cảnh quốc tế có những biến đổi to lớn và sâu sắc”, trong đó, đặc điểm nổi bật
của thời đại “các nước với chế độ hội và trình độ phát triển khác nhau cùng tồn tại, vừa
hợp tác vừa đấu tranh, cạnh tranh gay gắt vì lợi ích quốc gia, dân tộc. Cuộc đấu tranh của nhân
dân các nước hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ, phát triển tiến bộ hội gặp nhiều
khó khăn, thách thức, nhưng sẽ những bước tiến mới.Theo quy luật tiến hóa của lịch sử,
loài người nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội.
o Thứ hai,về nội dung quá độ bỏ qua chế độ bản chủ nghĩa trong TKQĐ lên CNXH Trước
Đại hội IX (2001), các văn kiện của Đảng nhấn mạnh, Việt Nam đi lên CNXH “bỏ qua giai
đoạn phát triển TBCN” hoặc “không trải qua CNTB”. Từ nhận định này dn đến duy
chủ quan, duy ý chí, tách biệt hoàn toàn mối quan hệ giữa các hình thái kinh tế - hội,
giữa các chế độ xã hội;phủ nhận thành quả mà nhân loại đã đạt được qua các chế độ hội,
các hình thái kinh tế- xã hộitrước đó. Điều này trên thực tế đã cản trở sự phát triển xã hội.
Đến Đại hội IX, trên cơ sởđổi mới tư duy, rút ra những bài học kinh nghiệm, Đảng ta đã khng
định, để đi lên CNXH, loài người cần tiếp thu các thành tựu về mọi mặt nhân loại đã đạt
được trong các chế độ xã hội trước đó. Con đường đi lên CNXH ở Việt Nam là quá độ bỏ qua
chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến
trúc thượng tầng bản chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu nhân loại đã
đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt về khoa học và công nghệ, để phát triển nhanh
lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại. Đây thực chất bước phát triển mới về
nhận thức bỏ qua chế độ TBCN. Nhận thức này đã trực tiếp khng định trên hai phương diện:
Một là, xét trên cơ sở lý luận hình thái kinh tế - xã hội thì việc bỏ qua chế độ TBCN là bỏ qua
lOMoARcPSD| 61099620
việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất kiến trúc thượng tầng TBCN.Hai là, xét
theo dòng chảy tiến bộ lịch sử thì CNXH là nấc thang cao hơn CNTB nên cần tiếp thu, kế
thừa những thành tựu nhân loại đã đạt được trong CNTB. Trong thực tiễn, Đảng ta đã thể
hiện rõ nhận thức về bỏ qua chế độ TBCN là bỏ qua chế độ áp bức, bất công, bóc lột TBCN;
bỏ qua thể chế chính trị, luật pháp không phù hợp với chế độ XHCN, chứ không bỏ qua cả
những thành tựu, giá trị văn minh mà nhân loại đã đạt được trong thời kỳ phát triển CNTB.
o Thứ ba,về mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể của chặng đường đầu TKQĐ
Sau năm 1975, chủ trương, đường lối được Đại hội IV xác định là nắm vững chuyên chính vô
sản, phát huy quyền làm chủ tập thcủa nhân dân lao động, tiến hành đồng thời 3 cuộc cách
mạng, trong đó cách mạng khoa học - kỹ thuật là then chốt; công nghiệp hóa XHCN là nhiệm
vụ trung tâm của cả TKQĐ lên CNXH; xây dựng chế độ làm chủ tập thể XHCN, xây dựng nền
sản xuất lớn XHCN,... Mục tiêu tổng quát trong giai đoạn đầu của TKQĐ được xác định là:
“ổn định mọi mặt tình hình kinh tế - xã hội, tiếp tục xây dựng những tiền đề cần thiết cho việc
đẩy mạnh công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa trong chặng đường tiếp theo”. Tuy nhiên, thực tế
cho thấy, việc chủ quan, duy ý chí trong việc đề ra đường lối, mục tiêu không tuân theo
quy luật, thiếu những đánh giá khách quan về nh hình cụ thể đã đem lại kết quả không như
mong đợi.
Từ sự nhìn nhận lại tính chất và đặc điểm của TKQĐ, đánh giá các thành quả và hạn chế trong
quá trình xây dựng CNXH, Cương lĩnh 1991 xác định mục tiêu tổng quát khi kết thúc TKQĐ
Việt Nam là xây dựng xong về cơ bản những sở kinh tế của chủ nghĩa xã hội với kiến trúc
thượng tầng về chính trị và tư tưởng, văn hóa phù hợp, làm cho nước ta trở thành một nước xã
hội chủ nghĩa phồn vinh. Trong đó, mục tiêu của chặng đường đầu TKQĐ ở nước ta thông
qua đổi mới toàn diện, hội đạt tới trạng thái ổn định, vững chắc tạo thế phát triển nhanh
chặng sau.
Tổng kết việc thực hiện mục tiêu của Đại hội VII, Cương lĩnh 1991 n cứ vào tình hình
thực tế đất nước, Đại hội VIII (1996) khng định, nước ta đã ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế
- hội nghiêm trọng, kết thúc chặng đường đầu tiên bắt đầu bước o chặng đường tiếp
theo của TKQĐ đi lên CNXH với nội dung trọng tâm là đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, đưa
nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp vào năm 2020. Điều này cũng được nhấn mạnh lại
Đại hội IX (2001) Đại hội X (2006). Đây thực chất việc cthể hóa mục tiêu chung,
đồng thời trực tiếp thực hiện mục tiêu của chặng đường đầu TKQĐ Cương nh đã xác
định.
Phát triển nhanh bền vững để sớm kết thúc TKQĐ, với mục tiêu tổng quát là“xây dựng được
về cơ bản nền tảng kinh tế của CNXHvới kiến trúc thượng tầng về chính trị, tư tưởng, văn hóa
phù hợp, tạo cơ sở để nước ta trở thành một nước XHCN ngày càng phồn vinh, hạnh phúc
định hướng Đại hội XI (2011) đề ra. Theo đó, đến giữa thế kỷ XXI, Việt Nam cần phấn đấu
trở thành “một nước công nghiệp hiện đại, theo định hướng hội chủ nghĩa. Mục tiêu này
được Đại hội XII (2016), tiếp tục khng định, đồng thời chỉ rõ 12 nhiệm vụ tổng quát. Mới đây
Nghị quyết Trung ương 5 khóa XII Về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa tiếp tục làm rõ hơn quan điểm, mục tiêu tổng quát và nhiệm vụ cụ thể cho từng giai
đoạn hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường hội chủ nghĩa nước ta. o Thứ tư, về hình
xây dựng CNXH; thể chế kinh tế; hình Nhà nước trong giai đoạn đầu của TKQĐ đi lên
CNXH
lOMoARcPSD| 61099620
Từ 6 đặc trưng trong Cương nh 1991, đến 8 đặc trưng Đại hội X (2006) 8 đặc trưng trong
Cương lĩnh 2011, hình hội XHCN nhân dân ta tập trung xây dựng, hướng tớiđã được
bổ sung, toàn diện hoàn chỉnh hơn. Trong đó, đặc trưng bao trùm, tổng quát “dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Trong các đặc trưng vhội XHCN nhân dân ta tập trung xây dựng, hướng tới, việc kế
thừa những thành tựu hội loài người đã đạt được dưới CNTB thể hiện qua các đặc
trưng về thể chế kinh tế và mô hình nhà nước, (hai lĩnh vực quan trọng, ảnh hưởng quyết định
nhất đến cấu trúc của một hình thái kinh tế - xã hội).
Đổi mới thể chế kinh tế được Đại hội VI chính thức nêu ra qua yêu cầu cần trở lại quan điểm
của V.I.Lênin về một “nền kinh tế cấu nhiều thành phần” trongTKQĐ. Quan điểm này
được bổ sung, phát triển qua nhiều kỳ đại hội và được Đại hội XII khng định, cần: Tập trung
hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, vận hành đầy đủ, đồng bộ,
hiệu quả theo quy luật kinh tế thị trường, đồng thời bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa phù
hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước; được Nghị quyết Trung ương 5, khóa XII nhấn
mạnh là“một nhiệm vụ quan trọng, vừa cấp bách vừa lâu dài của cả hệ thống chính trị, nhiệm
vụ chiến lược, là khâu đột phá quan trọng, tạo động lực để phát triển nhanh và bền vững.
Cũng như vậy, quan niệm về hình nhà nước của hội XHCN nhân dân ta tập trung
xây dựng đã được nhận thức, bổ sung phát triển qua nhiều kỳ đại hội.Từ khái niệm “dân
chủ” “hệ thống chính trị” được chính thức đưa vào văn kiện của Đảng Hội nghị Trung
ương 3, khóa VI (1989),đến khái niệm “Nhà nước pháp quyền Việt Nam của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân”, trong Cương lĩnh 1991và khái niệm “nhà nước pháp quyền XHCN” chính
thức được khng định ởĐại hội X(2006) là những bước phát triển trong nhận thức về mô hình
nhà nước Việt Nam. Điều này được tiếp tục khng định trong Đại hội XII (2016), theo đó
cần “Hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
định hướng phát triển của Nhà nước; tạo môi trường thuận lợi cho sáng tạo, phát huy dân
chủ, bảo vệ quyền con người, quyền công dân.
Như vậy, từ quan niệm của chủ nghĩa Mác - Lênin về TKQĐ lên CNXH, trong quá trình xây
dựng CNXH ở Việt Nam, nhận thức của Đảng ta về thời kỳ quá độ đi lên CNXH ngày càng
sáng tỏ hơn. Điều này chính kết quả của quá trình đổi mới duy, tổng kết thực tiễn
sự vận dụng sáng tạo, bsung, phát triển luận của chủ nghĩa hội khoa học vào điều
kiện cụ thể ở Việt Nam trong mỗi thời kỳ phát triển.
Thứ 2, phải giữ vững độc lập dân tộc: Độc lập dân tộc là mục tiêu trước hết của mỗi dân
tộc, đặt trong mối quan hệ với CNXH thì độc lập dân tộc điều tiên quyết để thực hiện
CNXH và CHXH là cơ sở đảm bảo vững chắc cho dân tộc trường tồn
Thứ 3, phải đoàn kết, học tập kinh nghiệm của các nước anh em: Cách mạng Việt Nam
phải học tập kinh nghiệm của các nước anh em, song không được áp đặt những kinh nghiệm
ấy 1 cách máy móc phải vận dụng 1 cách sáng tạo, phù hợp với tình hình điều
kiện của đất nước.
Thứ 4, xây phải đi đôi với chống: Muốn đạt được giữ gìn được thành quả của cách
mạng thì cùng với việc xây dựng các lĩnh vực của đời sống, xã hội phải chống lại mọi hình
thức của các thế lực cản trở, phá hoại sự phát triển của cách mạng.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61099620
Tư tưởng HCM về thời kì quá độ lên CNXH ở Việt Nam:
1: Tính chất, đặc điểm và nhiệm vụ của thời kì quá độ:
Những quan điểm, tư tưởng của Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên CNXH là một nội dung hết
sức quan trọng, quyết định thắng lợi của sự nghiệp xây dựng CNXH ở Việt Nam. Đó là sản phẩm
sáng tạo của trí tuệ Hồ Chí Minh trên cơ sở kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống dân tộc,
tiếp thu kinh nghiệm cách mạng XHCN trên thế giới, là sự vận dụng sáng tạo lý luận Mác-Lênin
về CNXH và thời kỳ quá đô lên CNXH vào thực tiễn Việt Nam. Quan đị ểm đó được thể hiên ̣
trên những nôi dung cơ ḅ ản sau:
Hồ Chí Minh khẳng định tính tất yếu, đăc đị ểm, mâu thuẫn và nhiệm vụ của thời kỳ quá độ lên
CNXH ở Việt Nam. Người khẳng định tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam là
thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hội thuộc địa nửa phong kiến sang xã hội XHCN. Cương lĩnh
đầu tiên của Đảng do Hồ Chí Minh soạn thảo năm 1930 đã khẳng định chủ trương: làm tư sản dân
quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản. Đặc điểm và mâu thuẫn của thời
kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam đã được Hồ Chí Minh chỉ rõ, là từ một nước nông nghiệp lạc
hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội, không phải kinh qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa.
Đặc điểm này chi phối và tác động đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và làm nảy sinh nhiều
mâu thuẫn. Mâu thuẫn cơ bản nhất trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam là mâu thuẫn
giữa nhu cầu phát triển cao của đất nước và thực trạng kinh tế-xã hội thấp kém.
Do đó: xây
dựng chủ nghĩa xã hôi là một cuộc đấu tranh cách mạng phức tạp, gian khổ và ̣ lâu dài, bởi vì
chúng ta phải xây dựng một xã hội hoàn toàn mới xưa nay chưa từng có trong lịch sử dân tộc ta.
Chúng ta phải thay đổi triệt để những nếp sống, thói quen, ý nghĩ và thành kiến có gốc rễ sâu xa
hàng ngàn năm... biến nước ta từ một nước nông nghiệp lạc hậu thành một nước công nghiệp.
Người chỉ rõ: Tiến lên chủ nghĩa xã hội, không thể một sớm, một chiều. Đó là cả một công tác tổ
chức và giáo dục; Việt Nam ta vốn là một nước nông nghiệp lạc hậu, công cuộc đổi xã hội cũ thành
xã hội mới gian nan, phức tạp hơn việc đánh giặc; Chủ nghĩa xã hội không thể làm mau được mà phải làm dần dần.
Nhận thức đúng tính chất lâu dài, gay go, phức tạp của thời kỳ quá độ là cơ sở khách quan để ngăn
ngừa những biểu hiện chủ quan, nóng vội, duy ý chí muốn có ngay CNXH mà bất chấp quy luật
khách quan. Đồng thời chỉ ra yêu cầu cần phải nắm vững đặc điểm này để tìm ra phương thức, con
đường, hình thức bước đi và các biện pháp phù hợp để xây dựng thành công CNXH.
* Tính chất: Đây là thời kì cải biến sâu sắc nhất nhưng phức tạp, lâu dài, khó khăn, gian
khổ. Là thời kì cải biến xã hội cũ thành xã hội mới, phải xóa bỏ giai cấp bóc lột, phải biến 1
nước dốt nát, cực khổ thành 1 nước văn hóa cao và đời sống tươi vui, hanh phúc. Nó là công
cuộc biến đổi sâu sắc nhất , khó khăn nhất nên không thể một sớm một chiều, không thể làm
mau được mà phải làm dần dần.
- Kinh tế: Chuyển từ nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu sang nền kinh tế công nghiệp hóa, hiện
đại hóa. Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong việc phát triển kinh tế và quản lý các nguồn lực.
- Chính trị: Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, đảm bảo quyền lực
chính trị tập trung và nhất quán. Thúc đẩy các hình thức dân chủ xã hội chủ nghĩa. lOMoAR cPSD| 61099620
- Xã hội: Đẩy mạnh công tác giáo dục và nâng cao nhận thức của người dân về chủ nghĩa xã
hội. Tạo ra một xã hội công bằng, văn minh và tiến bộ, với các chính sách an sinh xã hội.
- Văn hóa: Phát triển văn hóa xã hội chủ nghĩa, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân
tộc, đồng thời tiếp thu có chọn lọc các yếu tố văn hóa tiên tiến của thế giới.
- Tình hình quốc tế: Đối mặt với nhiều thách thức từ bối cảnh quốc tế phức tạp, song vẫn
khẳng định độc lập, tự chủ trong quan hệ quốc tế.
* Đặc điểm của thời kì quá độ: Đặc điểm lớn nhất của thời kì quá độ lên CNXH ở Việt Namlà
từ 1 nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên CNXH, không trải qua giai đoạn phát triển TBCN.
- Kinh tế nhiều thành phần: Kinh tế chuyển đổi từ nông nghiệp sang công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo nhưng khuyến khích các thành phần
kinh tế khác (tư nhân, hợp tác xã) phát triển.
- Vai trò lãnh đạo của Đảng: Đảng Cộng sản Việt Nam giữ vai trò lãnh đạo toàn diện, định
hướng mọi hoạt động chính trị, kinh tế, xã hội nhằm đạt mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Cải cách và đổi mới: Thực hiện chính sách Đổi mới từ giữa thập niên 1980, nhằm thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế, cải cách hành chính và mở cửa thị trường, tạo điều kiện cho phát triển
kinh tế và nâng cao đời sống nhân dân.
- Phát triển con người: Tập trung vào giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, nâng
cao trình độ dân trí và chất lượng cuộc sống.
- Xã hội và an sinh: Đề cao các chính sách an sinh xã hội, bảo đảm công bằng và tiến bộ xã
hội, giảm nghèo và nâng cao đời sống cho mọi tầng lớp nhân dân.
- Hội nhập quốc tế: Tích cực tham gia vào các tổ chức quốc tế và khu vực, mở rộng quan hệ
kinh tế, thương mại, thu hút đầu tư nước ngoài, nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
* Nhiệm vụ lịch sử của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam theo Hồ Chí Minh
- Một là , xây dựng nền tảng vật chất và kỹ thuật, xây dựng các tiền đề kinh tế, chính trị, văn hoá cho CNXH
- Hai là , cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, kết hợp xây dựng với cải tạo, trong đó lấy
xây dựng làm trọng tâm, làm nội dung cốt yếu, lâu dài. Đề cập các nhiệm vụ nói trên, Người
viết: “... phải xây dựng nền tảng vật chất và kỹ thuật của chủ nghĩa xã hôị... Trong quá trình
cách mạng xã hôi cḥ ủ nghĩa, chúng ta phải cải tạo nền kinh tế cũ và xây dựng nền kinh
tế mới, mà xây dựng là nhiệm vụ chủ chốt và lâu dài.
Hồ Chí Minh xác định các nội dung chủ yếu của thời kỳ quá đô lên CNXH ở Việ t Nam. ̣
Người tiếp cận CNXH từ những đặc trưng, bản chất của CNXH. Theo cách tiếp cận này
cho thấy, CNXH không chỉ đơn thuần là một xã hội khác, trái với CNTB mà bản chất của
CNXH là một xã hội vừa cao hơn về trình độ, vừa đẹp hơn, ưu việt hơn CNTB trên tất cả
các lĩnh vực của đời sống xã hội, từ kinh tế, chính trị, xã hội đến văn hóa, đạo đức. Là sự
nghiệp cách mạng mang tính toàn diện trên những nôi dung chủ yếu sau:̣ lOMoAR cPSD| 61099620
+ Về kinh tế, theo Hồ Chí Minh là phải xây dựng nền tảng vật chất kỹ thuật của CNXH...
có công nghiệp và nông nghiệp hiện đại; nhấn mạnh tăng năng suất lao động trên cơ sở
công nghiệp hóa XHCN... Người chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần trong thời
kỳ quá độ. Trong đó, đặc biệt ưu tiên phát triển kinh tế quốc doanh và các hình thức sở hữu
tập thể của nhân dân lao động, làm nền tảng cơ sở kinh tế-xã hội cho CNXH. Trong tổ chức
hợp tác xã, Người nhấn mạnh nguyên tắc dần dần, từ thấp đến cao, tự nguyện cùng có lợi.
Đảng, Nhà nước chú trọng hướng dẫn, giúp đỡ các nhà tư sản công thương nghiệp cải tạo
theo CNXH bằng hình thức tư bản nhà nước, góp phần xây dựng nước nhà.
Hồ Chí Minh rất coi trọng mối quan hệ phân phối và quản lý kinh tế, khẳng định chủ trương
thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động: làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít,
không làm không hưởng; bên cạnh đó, chú ý thực hiện chính sách ưu tiên người có công
với cách mạng, tương trợ, giúp đỡ đồng bào có hoàn cảnh khó khăn… Năm 1957, khi đề
cập vấn đề khoán trong sản xuất, Người viết: “Chế độ làm khoán là một điều kiện của chủ
nghĩa xã hôi... Làm khoán là ích chung và lại lợi riêng...; làm khoán tốt ̣ thích hợp và công
bằng dưới chế độ ta hiện nay”9. Đây là quan điểm quan trọng, thể hiên ̣ tầm nhìn trong viêc gị
ải phóng sức sản xuất, tạo đông ḷ
ực cho kinh tế phát triển, vân ḥ ành
theo đúng quy luât ṭ ự nhiên, phù hợp với điều kiện kinh tế-xã hội Việt Nam trong giai đoạn này. -
+ Về chính trị, theo Hồ Chí Minh, trong thời kỳ quá độ, Đảng Cộng sản Việt Nam là lOMoAR cPSD| 61099620
Đảng cầm quyền, trước hết phải giữ vững, phát huy và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng.
Mối quan tâm hàng đầu của Người là làm sao cho Đảng thật trong sạch, không bị các bệnh
quan liêu, xa dân, thoái hoá biến chất... làm mất lòng tin của dân, làm suy giảm năng lực
lãnh đạo của Đảng. Đặc biệt, chú trọng đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ của
Đảng, Nhà nước, đoàn thể từ Trung ương tới cơ sở “vừa hồng, vừa chuyên”, xứng đáng là
người lãnh đạo, người đầy tớ trung thành, công bộc tận tụy của dân. Đồng thời, nâng cao
vai trò quản lý của Nhà nước, xây dựng Nhà nước ngày càng trong sạch, vững mạnh, hoạt
động hiệu quả, hiệu lực, thực sự là Nhà nước của dân, do dân, vì dân; thể chế hóa và hiến
định các quyền của công dân, kể cả quyền tham chính; việc thực thi quyền lực nhà nước
do dân ủy quyền của các quan chức, công chức phải được giám sát, kiểm soát. Phát huy
dân chủ, thực hành dân chủ rộng rãi, chăm lo dân sinh, nâng cao dân trí, tôn trọng nhân
quyền và dân quyền. Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm viêc củng cố mở ̣ rộng Mặt trận dân
tộc thống nhất với nòng cốt là liên minh công nhân-nông dân-trí thức, dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam nhằm không ngừng tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân vì sự nghiệp xây dựng CNXH.
+ Về văn hoá-xã hội, Hồ Chí Minh khẳng định phải triệt để xóa bỏ nền văn hóa nô dịch,
lạc hậu, xây dựng nền văn hóa mới XHCN, xây dựng lối sống mới và con người mới
XHCN. Người nhấn mạnh vai trò của nền văn hóa mới văn hóa soi đường cho quốc dân
đi
, đặc biệt nhấn mạnh xây dựng con người mới, đề cao vai trò của văn hóa, giáo dục và
khoa học kỹ thuật trong phát triển đất nước, coi trọng việc nâng cao dân trí, đào tạo, sử
dụng nhân tài trong xây dựng CNXH.
Hồ Chí Minh chỉ ra bước đi, biện pháp và đông ḷ
ực của thời kỳ quá đô đi lên CNXH ở ̣
Việt Nam. Trên cơ sở nhận thức đúng đắn tính chất khó khăn, lâu dài, phức tạp của thời kỳ
quá độ, Người xác định bước đi trong xây dựng CNXH ở nước ta phải: dần dần, thận trọng
từng bước một, từ thấp đến cao, không được chủ quan nôn nóng, đốt cháy giai đoạn. Phải
thực hiện đi bước nào phải thật vững chắc bước ấy.
Về bước đi trong cải tạo nông nghiệp, lúc đầu là cải cách ruộng đất, sau tiến lên một bước
là tổ chức tổ đổi công sao cho tốt, cho khắp, lại tiến lên hình thức hợp tác xã dễ dàng, rồi
tiến lên hợp tác xã cao hơn.Về bước đi trong phát triển công nghiệp, Hồ Chí Minh sớm
nhắc nhở phải đề phòng bệnh duy ý chí, chủ quan, nóng vội. Mặc dù đề cập viêc tiến ̣
nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên CNXH, nhưng Người lưu ý: Tiến nhanh, tiến mạnh
không phải là phiêu lưu, làm ẩu. Phải thiết thực đi từng bước, phải tiến vững chắc. Phải
nắm vững quy luật phát triển của cách mạng, phải tính toán cẩn thận những điều kiện cụ
thể,
những biện pháp cụ thể.
Cùng với việc xác định bước đi, Hồ Chí Minh còn chỉ ra những biện pháp hết sức quan
trọng để xây dựng CNXH, đó là: cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, kết hợp giữa cải
tạo với xây dựng, lấy xây dựng làm chính, giữa xây dựng và bảo vệ, giữa tự lực cánh sinh
là chính đồng thời ra sức tranh thủ sự giúp đỡ của Liên Xô, Trung Quốc, các nước XHCN
và nhân dân tiến bộ trên thế giới. Cần phải: đem tài dân, sức dân, của dân để làm lợi cho
dân, cái gì có lợi cho dân hết sức làm, cái gì có hại cho dân hết sức tránh. Biện pháp xây
dựng CNXH phải rất phong phú, năng động, sáng tạo mới có thể hoàn thành tốt được. Theo
Hồ Chí Minh, xét đến cùng, nhân tố quyết định thắng lợi công cuộc xây dựng lOMoAR cPSD| 61099620
CNXH trong thời kỳ quá đô ở nước ta cḥ
ính là con người, mà động lực thúc đẩy hoạt
động của họ là những lợi ích vật chất và tinh thần. Nhận thức đúng và giải quyết hài hòa
các lợi ích vật chất và tinh thần, lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể, sẽ tạo động lực tích cực
cho sự phát triển xã hội. Hồ Chí Minh luôn yêu cầu phải chống chủ nghĩa cá nhân, coi đây
là chống kẻ thù nguy hiểm của CNXH vì chủ nghĩa cá nhân đẻ ra trăm thứ bệnh, trong đó
có bệnh quan liêu, tham ô, lãng phí. Người nhắc nhở đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân
nhưng không được giày xéo lên lợi ích cá nhân mà ngược lại phải chăm lo lợi ích cá nhân
chính đáng
của mỗi người.
2: Nguyên tắc xây dựng chủ nghĩa xã hội trong thời kì quá độ:
Thứ nhất, mọi tư tưởng hành động phải thực hiên trên nền tảng chủ nghĩa MacLenin:
Hồ Chí Minh quan niệm Chủ nghĩa Mac-Lenin là khoa học về cách mạng của quần chúng
bị áp bức, bóc lột. Chính vì vậy Người luôn khuyến khích, nhắc nhở, động viên mọi người
phải không ngừng học lập trường, quan niệm và phương pháp của Chủ nghĩa Mac-Lenin.
Phải cụ thể hóa chủ nghĩa Mac-Lenin cho phù hợp với điều kiện hoàn cảnh từng lúc, từng nơi.
- Tầm quan trọng của Chủ nghĩa Mac-Lenin trong thời kì quá độ lên CNXH ở Việt Nam:
Chủ nghĩa Mác-Lênin đóng vai trò then chốt trong quá trình đi lên chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam. Dưới đây là một số điểm nổi bật về tầm quan trọng của Chủ nghĩa Mac-Lenin o
Cơ sở lý luận: Chủ nghĩa Mác-Lênin cung cấp những lý thuyết cơ bản về đấu tranh giai cấp,
vai trò của giai cấp công nhân và cách mạng xã hội chủ nghĩa, làm nền tảng cho các chính sách
và chiến lược phát triển.
o Định hướng phát triển: Các nguyên lý của chủ nghĩa Mác-Lênin định hướng cho Việt Nam
trong việc xây dựng một nền kinh tế xã hội chủ nghĩa, bao gồm việc tập trung vào công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững.
o Đấu tranh giải phóng dân tộc: Chủ nghĩa Mác-Lênin đã cung cấp tư tưởng cho cuộc đấu
tranh giành độc lập dân tộc, giúp khơi dậy tinh thần yêu nước và kháng chiến chống thực dân.
o Xây dựng đoàn kết: Nó thúc đẩy tinh thần đoàn kết giữa các giai cấp, các dân tộc trong
nước, tạo ra một mặt trận thống nhất trong công cuộc xây dựng đất nước.
o Chống lại các thế lực thù địch: Trong bối cảnh toàn cầu hóa và các thách thức từ bên ngoài,
chủ nghĩa Mác-Lênin là nền tảng để bảo vệ độc lập và chủ quyền quốc gia.
o Ở Việt Nam, quá trình vận dụng sáng tạo và bổ sung, phát triển lý luận về TKQĐ lên CNXH
thể hiện trong từng giai đoạn với các nhận thức nhất định và ngày càng rõ hơn.
- Vận dụng lý luận chủ nghĩa Mac-Lenin trong thời kì quá độ lên CNXH ở Việt Nam o
Thứ nhất,về tính chất lâu dài, khó khăn và phức tạp của TKQĐ lên CNXH
Ngay từ khi mới ra đời, Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh xác định rõ con
đường cách mạng của nước ta là làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi
tới xã hội cộng sản. Đối với nhiệm vụ tiến lên xã hội cộng sản, Chủ tịch Hồ Chí Minh cho lOMoAR cPSD| 61099620
rằng, do điều kiện đặc thù của nước ta nên tiến lên chủ nghĩa xã hội, không thể một sớm một
chiều, mà cần thực hiện từng bước trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Tuy nhiên,
sau hòa bình lập lại ở miền Bắc (1954), do chủ quan, duy ý chí và mong muốn xây dựng CNXH
một cách nhanh chóng ở miền Bắc, Hội nghị Trung ương 13 khóa II (12-1957), đã nhấn mạnh
quan điểm quá độ trực tiếp thay thế cho quan điểm quá độ dần dần,từng bước. Quan điểm này
được duy trì trong giai đoạn trước đổi mới và đạt được những thành tựu nhất định trong xây
dựng CNXH, nhất là huy động được sức người, sức của trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu
nước, nhưng do duy trì quá lâu nên đã phát sinh những hệ quả tiêu cực. Đến cuối thập kỷ 70,
đầu thập kỷ 80 thế kỷ XX, Việt Nam rơi vào khủng hoảng kinh tế - xã hội nghiêm trọng.
Bằng việc nhìn thẳng vào sự thật, Đại hội VI đã rút ra 4 bài học kinh nghiệm, trong đó khẳng
định : Đảng phải luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan;
và nhận định TKQĐ ở nước ta là một thời kỳ cải biến cách mạng sâu sắc, toàn diện, triệt để
nhằm xây dựng từ đầu một chế độ xã hội mới cả về lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và
kiến trúc thượng tầng. Nhận thức này đã khắc phục được tư tưởng chủ quan, nóng vội, giản
đơn về TKQĐ. Tại Đại hội VII năm 1991, Đảng ta chỉ ra, trong quá trình xây dựng CNXH,
chúng ta đã phạm sai lầm chủ quan duy ý chí, vi phạm quy luật khách quan: nóng vội trong cải
tạo xã hội chủ nghĩa, xóa bỏ ngay nền kinh tế nhiều thành phần; có lúc đẩy mạnh quá mức việc
xây dựng công nghiệp nặng; duy trì quá lâu cơ chế quản lý kinh tế tập trung quan liêu, bao cấp.
Cương lĩnh nêu rõ, quá độ đi lên CNXH ở nước ta trong hoàn cảnh quốc tế có những biến đổi
to lớn và sâu sắc nên cần phải trải qua quá trình lâu dài với nhiều chặng đường.
Tổng kết 15 năm đổi mới, Đại hội IX nhận định, TKQĐ ở nước ta là sự nghiệp rất khó khăn,
phức tạp, phải trải qua một thời kỳ lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức
kinh tế, xã hội có tính chất quá độ. Cương lĩnh 2011 khẳng định: “Nước ta quá độ lên chủ nghĩa
xã hộitrong bối cảnh quốc tế có những biến đổi to lớn và sâu sắc”, trong đó, đặc điểm nổi bật
của thời đại là “các nước với chế độ xã hội và trình độ phát triển khác nhau cùng tồn tại, vừa
hợp tác vừa đấu tranh, cạnh tranh gay gắt vì lợi ích quốc gia, dân tộc. Cuộc đấu tranh của nhân
dân các nước vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ, phát triển và tiến bộ xã hội dù gặp nhiều
khó khăn, thách thức, nhưng sẽ có những bước tiến mới.Theo quy luật tiến hóa của lịch sử,
loài người nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội.
o Thứ hai,về nội dung quá độ bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa trong TKQĐ lên CNXH Trước
Đại hội IX (2001), các văn kiện của Đảng nhấn mạnh, Việt Nam đi lên CNXH “bỏ qua giai
đoạn phát triển TBCN” hoặc “không trải qua CNTB”. Từ nhận định này dẫn đến tư duy
chủ quan, duy ý chí, tách biệt hoàn toàn mối quan hệ giữa các hình thái kinh tế - xã hội,
giữa các chế độ xã hội;phủ nhận thành quả mà nhân loại đã đạt được qua các chế độ xã hội,
các hình thái kinh tế- xã hộitrước đó. Điều này trên thực tế đã cản trở sự phát triển xã hội.
Đến Đại hội IX, trên cơ sởđổi mới tư duy, rút ra những bài học kinh nghiệm, Đảng ta đã khẳng
định, để đi lên CNXH, loài người cần tiếp thu các thành tựu về mọi mặt mà nhân loại đã đạt
được trong các chế độ xã hội trước đó. Con đường đi lên CNXH ở Việt Nam là quá độ bỏ qua
chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến
trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã
đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt về khoa học và công nghệ, để phát triển nhanh
lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại. Đây thực chất là bước phát triển mới về
nhận thức bỏ qua chế độ TBCN. Nhận thức này đã trực tiếp khẳng định trên hai phương diện:
Một là, xét trên cơ sở lý luận hình thái kinh tế - xã hội thì việc bỏ qua chế độ TBCN là bỏ qua lOMoAR cPSD| 61099620
việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng TBCN.Hai là, xét
theo dòng chảy và tiến bộ lịch sử thì CNXH là nấc thang cao hơn CNTB nên cần tiếp thu, kế
thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được trong CNTB. Trong thực tiễn, Đảng ta đã thể
hiện rõ nhận thức về bỏ qua chế độ TBCN là bỏ qua chế độ áp bức, bất công, bóc lột TBCN;
bỏ qua thể chế chính trị, luật pháp không phù hợp với chế độ XHCN, chứ không bỏ qua cả
những thành tựu, giá trị văn minh mà nhân loại đã đạt được trong thời kỳ phát triển CNTB.
o Thứ ba,về mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể của chặng đường đầu TKQĐ
Sau năm 1975, chủ trương, đường lối được Đại hội IV xác định là nắm vững chuyên chính vô
sản, phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động, tiến hành đồng thời 3 cuộc cách
mạng, trong đó cách mạng khoa học - kỹ thuật là then chốt; công nghiệp hóa XHCN là nhiệm
vụ trung tâm của cả TKQĐ lên CNXH; xây dựng chế độ làm chủ tập thể XHCN, xây dựng nền
sản xuất lớn XHCN,... Mục tiêu tổng quát trong giai đoạn đầu của TKQĐ được xác định là:
“ổn định mọi mặt tình hình kinh tế - xã hội, tiếp tục xây dựng những tiền đề cần thiết cho việc
đẩy mạnh công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa trong chặng đường tiếp theo”. Tuy nhiên, thực tế
cho thấy, việc chủ quan, duy ý chí trong việc đề ra đường lối, mục tiêu mà không tuân theo
quy luật, thiếu những đánh giá khách quan về tình hình cụ thể đã đem lại kết quả không như mong đợi.
Từ sự nhìn nhận lại tính chất và đặc điểm của TKQĐ, đánh giá các thành quả và hạn chế trong
quá trình xây dựng CNXH, Cương lĩnh 1991 xác định rõ mục tiêu tổng quát khi kết thúc TKQĐ
ở Việt Nam là xây dựng xong về cơ bản những cơ sở kinh tế của chủ nghĩa xã hội với kiến trúc
thượng tầng về chính trị và tư tưởng, văn hóa phù hợp, làm cho nước ta trở thành một nước xã
hội chủ nghĩa phồn vinh. Trong đó, mục tiêu của chặng đường đầu TKQĐ ở nước ta là thông
qua đổi mới toàn diện, xã hội đạt tới trạng thái ổn định, vững chắc tạo thế phát triển nhanh ở chặng sau.
Tổng kết việc thực hiện mục tiêu của Đại hội VII, Cương lĩnh 1991 và căn cứ vào tình hình
thực tế đất nước, Đại hội VIII (1996) khẳng định, nước ta đã ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế
- xã hội nghiêm trọng, kết thúc chặng đường đầu tiên và bắt đầu bước vào chặng đường tiếp
theo của TKQĐ đi lên CNXH với nội dung trọng tâm là đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, đưa
nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp vào năm 2020. Điều này cũng được nhấn mạnh lại
ở Đại hội IX (2001) và Đại hội X (2006). Đây thực chất là việc cụ thể hóa mục tiêu chung,
đồng thời trực tiếp thực hiện mục tiêu của chặng đường đầu TKQĐ mà Cương lĩnh đã xác định.
Phát triển nhanh và bền vững để sớm kết thúc TKQĐ, với mục tiêu tổng quát là“xây dựng được
về cơ bản nền tảng kinh tế của CNXHvới kiến trúc thượng tầng về chính trị, tư tưởng, văn hóa
phù hợp, tạo cơ sở để nước ta trở thành một nước XHCN ngày càng phồn vinh, hạnh phúc là
định hướng mà Đại hội XI (2011) đề ra. Theo đó, đến giữa thế kỷ XXI, Việt Nam cần phấn đấu
trở thành “một nước công nghiệp hiện đại, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Mục tiêu này
được Đại hội XII (2016), tiếp tục khẳng định, đồng thời chỉ rõ 12 nhiệm vụ tổng quát. Mới đây
Nghị quyết Trung ương 5 khóa XII Về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa tiếp tục làm rõ hơn quan điểm, mục tiêu tổng quát và nhiệm vụ cụ thể cho từng giai
đoạn hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa ở nước ta. o Thứ tư, về mô hình
xây dựng CNXH; thể chế kinh tế; mô hình Nhà nước trong giai đoạn đầu của TKQĐ đi lên CNXH lOMoAR cPSD| 61099620
Từ 6 đặc trưng trong Cương lĩnh 1991, đến 8 đặc trưng ở Đại hội X (2006) và 8 đặc trưng trong
Cương lĩnh 2011, mô hình xã hội XHCN mà nhân dân ta tập trung xây dựng, hướng tớiđã được
bổ sung, toàn diện và hoàn chỉnh hơn. Trong đó, đặc trưng bao trùm, tổng quát là “dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Trong các đặc trưng về xã hội XHCN mà nhân dân ta tập trung xây dựng, hướng tới, việc kế
thừa những thành tựu mà xã hội loài người đã đạt được dưới CNTB thể hiện rõ qua các đặc
trưng về thể chế kinh tế và mô hình nhà nước, (hai lĩnh vực quan trọng, ảnh hưởng quyết định
nhất đến cấu trúc của một hình thái kinh tế - xã hội).
Đổi mới thể chế kinh tế được Đại hội VI chính thức nêu ra qua yêu cầu cần trở lại quan điểm
của V.I.Lênin về một “nền kinh tế có cơ cấu nhiều thành phần” trongTKQĐ. Quan điểm này
được bổ sung, phát triển qua nhiều kỳ đại hội và được Đại hội XII khẳng định, cần: Tập trung
hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, vận hành đầy đủ, đồng bộ,
hiệu quả theo quy luật kinh tế thị trường, đồng thời bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa phù
hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước; được Nghị quyết Trung ương 5, khóa XII nhấn
mạnh là“một nhiệm vụ quan trọng, vừa cấp bách vừa lâu dài của cả hệ thống chính trị, là nhiệm
vụ chiến lược, là khâu đột phá quan trọng, tạo động lực để phát triển nhanh và bền vững.
Cũng như vậy, quan niệm về mô hình nhà nước của xã hội XHCN mà nhân dân ta tập trung
xây dựng đã được nhận thức, bổ sung và phát triển qua nhiều kỳ đại hội.Từ khái niệm “dân
chủ” và “hệ thống chính trị” được chính thức đưa vào văn kiện của Đảng ở Hội nghị Trung
ương 3, khóa VI (1989),đến khái niệm “Nhà nước pháp quyền Việt Nam của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân”, trong Cương lĩnh 1991và khái niệm “nhà nước pháp quyền XHCN” chính
thức được khẳng định ởĐại hội X(2006) là những bước phát triển trong nhận thức về mô hình
nhà nước ở Việt Nam. Điều này được tiếp tục khẳng định trong Đại hội XII (2016), theo đó
cần “Hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
và định hướng phát triển của Nhà nước; tạo môi trường thuận lợi cho sáng tạo, phát huy dân
chủ, bảo vệ quyền con người, quyền công dân.
Như vậy, từ quan niệm của chủ nghĩa Mác - Lênin về TKQĐ lên CNXH, trong quá trình xây
dựng CNXH ở Việt Nam, nhận thức của Đảng ta về thời kỳ quá độ đi lên CNXH ngày càng
sáng tỏ hơn. Điều này chính là kết quả của quá trình đổi mới tư duy, tổng kết thực tiễn và
sự vận dụng sáng tạo, bổ sung, phát triển lý luận của chủ nghĩa xã hội khoa học vào điều
kiện cụ thể ở Việt Nam trong mỗi thời kỳ phát triển.

Thứ 2, phải giữ vững độc lập dân tộc: Độc lập dân tộc là mục tiêu trước hết của mỗi dân
tộc, đặt trong mối quan hệ với CNXH thì độc lập dân tộc là điều tiên quyết để thực hiện
CNXH và CHXH là cơ sở đảm bảo vững chắc cho dân tộc trường tồn
Thứ 3, phải đoàn kết, học tập kinh nghiệm của các nước anh em: Cách mạng Việt Nam
phải học tập kinh nghiệm của các nước anh em, song không được áp đặt những kinh nghiệm
ấy 1 cách máy móc mà phải vận dụng nó 1 cách sáng tạo, phù hợp với tình hình và điều kiện của đất nước.
Thứ 4, xây phải đi đôi với chống: Muốn đạt được và giữ gìn được thành quả của cách
mạng thì cùng với việc xây dựng các lĩnh vực của đời sống, xã hội phải chống lại mọi hình
thức của các thế lực cản trở, phá hoại sự phát triển của cách mạng.