Tư tưởng kinh tế trọng thương: Hai giai đoạn phát triển của chủ nghĩa Trọng thương | Học thuyết kinh tế
Đưaracươnglĩnhcoitrọngcáncânthanhtoántiềntệtheohướngthulớn hơn chi. Trọng tâm là “bảng hệ cân đối tiền tệ”. Các nội dung chủ yếu. Giaiđoạnđầuthựcchấtlàthờikỳtíchluỹtiềntệcủachủnghĩatưbản,với khuynh hướng là sử dụng các biện pháp hành chính của nhà nước để giải quyết các vấn đề kinh tế. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: kinh tế chính trị (PML121)
Trường: Đại học Tây Nguyên
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Học thuyết kinh tế
1. Tư tưởng kinh tế trọng thương: Hai giai đoạn phát triển của chủ nghĩa Trọng thương
❖ Giai đoạn trọng thương sơ kỳ (TK 15-16)
Đưa ra cương lĩnh coi trọng cán cân thanh toán tiền tệ theo hướng thu lớn
hơn chi. Trọng tâm là “bảng hệ cân đối tiền tệ”. Các nội dung chủ yếu:
- Ngăn chặn không cho tiền tệ ra nước ngoài, khuyến khích mang tiền từ
nước ngoài về nước mình.
Thực hiện chính sách tích trữ tiền: Thu nhiều hơn Chi Bảng cân đối tiền tệ
- C m u t kh u tiền (vàng, bạc); - Hạn chế nhâ kh u;
- â hàng rào thuế quan cao;
- Giám sát thương nhân nước ngoài
➔ Đây chính là giai đoạn tích lũy tiền tệ của chủ nghĩa tư bản, nhà nước sử
dụng nhiều biện há hành chính để tối đa hóa tích lũy tiền tệ.
Kết quả: nền KT m t cân đối: T > H
Giai đoạn đầu thực ch t là thời kỳ tích luỹ tiền tệ của chủ nghĩa tư bản, với
khuynh hướng là sử dụng các biện há hành chính của nhà nước để giải
quyết các v n đề kinh tế.
❖ Giai đoạn Trọng thương chính thống (XVI - XVII)
Đại biểu chính của học thuyết kinh tế Trọng thương ở giai đoạn sau có
Thomas Mun (1571 – 1641) ở Anh, Antone Montchretien (1575-1629) ở
Phá , Antonio Xera ở Italia.
Nội dung chủ yếu: n em tiền tệ là của cái duy nh t nhưng đ th y đư c
muốn tăng tiền tệ thì hải th c đ y ngoại thương hát triển. Các nhà Trọng
thương thời kỳ này đưa ra "Bảng cân đối thương mại" với nội dung chủ yếu: u t si u.
Các biện há nêu ra trong "Bảng cân đối thương mại" ở giai đoạn này là:
+ Mở rộng u t kh u, chỉ u t kh u thành h m chứ không u t kh u
nguy n v t liệu. Khuyến khích sản u t hàng u t kh u b ng cách:
• Giúp đỡ vốn cho người sản u t.
• Miễn giảm thuế với hàng u t kh u.
• Thu hút th giỏi từ nước ngoài vào.
+ Tán thành nh kh u với quy mô lớn (nh kh u nguyên v t liệu để sản u t hàng u t kh u).
+ Lên án việc tích trữ tiền: cho r ng đồng tiền có lưu thông thì mới sinh l i.
Tóm lại, học thuyết của chủ nghĩa Trọng thương ở cả hai giai đoạn đều cho
r ng nhiệm vụ kinh tế của mỗi nước là hải tích luỹ tiền tệ để làm giàu.
Tuy nhiên, các hương pháp tích luỹ tiền tệ là khác nhau. Nếu như giai đoạn
đầu học thuyết kinh tế Trọng thương chỉ ch ý tới lưu thông tiền tệ, thì giai
đoạn sau đ ch ý tới cả lưu thông hàng hoá. Nếu giai đoạn đầu học thuyết
kinh tế Trọng thương chỉ ch trọng c t trữ tiền, thì giai đoạn sau đ coi tiền
như là tư bản, cần hải ném nó vào lưu thông để kiếm lời. Nếu giai đoạn đầu
học thuyết kinh tế Trọng thương hoàn toàn dựa vào nhà nước, sử dụng các
biện há hành chính để tích luỹ tiền tệ, thì giai đoạn sau tuy v n coi nhà
nước là một công cụ đắc lực để làm tăng của cải, nhưng các biện há hành
chính đư c thay thế dần b ng các biện há kinh tế.
2. Lý thuyết về thu nhập của các giai cấp (W.Petty, A.Smith, D. Ricardo)
❖ Giai cấp công nhân và tiền công
- Các nhà Tư sản cổ điển Anh cho r ng: giai c công nhân là giai c không có
tư liệu sản u t và đi làm thu .
- Thu nh của giai c công nhân: tiền công.
- Tiền công là một hần giá tr sản h m do người công nhân tạo ra (bởi họ
không có tư liệu sản u t n n một hần giá tr họ làm ra thuộc về người sở hữu
tư liệu sản u t), là giá cả của hàng hoá lao động.
Tiền công đư c xác đ nh căn cứ vào giá tr các tư liệu sinh hoạt cần thiết nh t
cho người công nhân và gia đình họ.
Các nhà tư sản cổ điển Anh có quan điểm khác nhau về lư ng tiền công:
Ủng hộ quan điểm trả lương th cho công nhân: W. Petty và D. Ricardo.
Ủng hộ quan điểm trả lương cao cho công nhân: A. Smith.
❖ Nhà tư bản và lợi nhuận
Theo các nhà Tư sản cổ điển Anh, nhà tư bản là người sở hữu tư liệu
sản u t và thu công nhân. - Thu nh của nhà tư bản: l i nhu n.
Trong lý lu n về l i nhu n của các nhà Tư sản cổ điển Anh có những điểm khác nhau nh t đ nh.
Đối với A. Smith, lý lu n l i nhu n của ông chứa đầy mâu thu n: Một mặt ông
th y đư c bản ch t bóc lột của l i nhu n khi cho r ng l i nhu n là hần giá tr
do công nhân làm ra và nhà tư bản đư c sở hữu. Mặt khác, ông lại quan niệm l i
nhu n sinh ra từ toàn bộ tư bản ứng trước, l i nhu n c n đư c coi là khoản bồi
hoàn cho sự mạo hiểm của nhà tư bản. ng cũng nhìn th y u hưởng giảm dần
của t su t l i nhu n cũng như u hướng bình quân hoá t su t l i nhu n do có sự cạnh tranh tự do.
Đến D. Ricardo, ông hát triển triệt để hơn A. Smith khi ông khẳng đ nh l i
nhu n có nguồn gốc tử sự bóc lột chứ không hải là khoản bồi hoàn cho sự mạo hiểm của tư bản.
❖ Địa chủ và địa tô
Các nhà Tư sản cổ điển Anh cho r ng đ a chủ là người sở hữu ruộng đ t.
- Thu nh của đ a chủ: đ a tô.
Đ a tô: là hần giá tr dôi ra trên mức tiền công của công nhân và l i nhu n của nhà tư bản.
Cũng giống như lý lu n về l i nhu n, lý lu n đ a tô của A. Smith chứa đầy mâu
thu n: Một mặt, ông th y đư c bản ch t bóc lột của đ a tô khi cho r ng đ a tô là
do công nhân làm ra. Mặt khác, ông lại cho r ng đ a tô c n đư c sinh ra từ
quyền sở hữu đ t và đ a tô là hần thưởng cho công lao của đ t.
Khác với A. Smith, D. Ricardo khẳng đ nh đ a tô là sự bóc lột chứ không hải là
hần thưởng cho công lao của đ t.
Tóm lại, lý lu n về phân chia ba giai c với ba loại thu nh có v trí quan
trọng. Nó làm sáng tỏ cơ c u giai c trong xã hội tư bản, mô tả quan hệ sản u t tư bản chủ nghĩa.
3. Lý thuyết lợi thế tương đối của D. Ricardo
Theo D. Ricardo, khi môi nước có l i thế tuyệt đối so với nước khác về một loại
hàng hóa, l i ích của thương mại là rõ ràng. Nhưng điều gì sẽ ảy ra nếu nước
Bồ Đào Nha có thể sản u t có hiệu quả hơn nước Anh cả khân lần Hươu vang?
Để giải đá câu hỏi này, D. Ricardo đ đưa ra lý thuyết về l i thế tương đối.
Nội dung của lý thuyết này đư c phát biểu như sau: Các nước cần hải lựa chọn
mặt hàng để chuy n môn hóa sản u t theo công thức sau đây: chí hí để sản
u t của sản h m M của nước đó so với thế giới nhỏ hơn chỉ hí để sản u t
sản h m N của nước đó so với thế giới.
A = Chi phí sản u t sản h m M của nước X /Chi phí sản u t sản h m M của thế giới
B = Chi phí sản u t sản h m N của nước X / Chi phí sản u t sản h m N của thế giới
Trong trường h A < B, nước X nên chuyên môn hóa vào việc sản u t sản
h m M. C n thế giới n n chuy n môn hóa vào việc sản u t sản h m N.
Ngoài ra, lý thuyết l i thế tương đối của D. Ricardo là một trong những lý
thuyết đặt nền móng cho sự phát triển của kinh tế học hiện đại. trong đó đặc biệt
là sự hát triển thành lý thuyết về chi hí cơ hội, đây là một trong những lý
thuyết quan trọng trong kinh tế học.
- Ý nghĩa: tư tưởng của D. Ricardo về l i thế tương đối mở đầu cho những hân
tích mới về mối quan hệ của một nền kinh tế với thế giới b n ngoài. Nó chỉ ra
r ng, một nền kinh tế muốn đạt hiệu quả cao, cần hải gắn mình với hần còn lại
rộng lớn của thế giới để lựa chọn chuy n môn hóa sản u t sản h m mà mình
có l i thế tương đối. Đây chính là một trong những tư tưởng quan trọng của lý
thuyết kinh tế mở, hội nh kinh tế quốc tế hiện đại. Nhà kinh tế học người
MỹP.A. Samuelson đạt giải thưởng Nobel Kinh tế năm 1970 đ nh n ét về vai
tr và ý nghĩa của lý thuyết l i thế tương đối r ng, mặc dù có những hạn chế,
song lý thuyết l i thể tương đối v n là một trong những chân lý sâu sắc nh t của
mọi môn kinh tế học. Các quốc gia không quan tâm đến l i thế tương đối đều
hải trả một cái giá r t đắt b ng mức sống và tăng trưởng kinh tế của chính mình.
4. Lý thuyết cân bằng tổng quát của Leon Walras
Vào cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX, trường phái Tân cổ điển u t hiện ở Thụy
Sĩ, đại biểu u t sắc cho trường hái này là eon alras (1 -1910).
Leon Walras là nhà kinh tế học người Pháp. Trong các tác h m của mình, eon
alras đề c đến r t nhiều lý thuyết như lý thuyết giá tr , lý thuyết giá cả và
nổi b t hơn hết là lý thuyết “Cân b ng tổng quát" đư c ông trình bày trong tác
h m Nguy n lý kinh tế chính tr học thuần t y (1 9 ).
Lý thuyết cân b ng tổng quát đư c các nhà kinh tế học đánh giá cao. Trong kinh
tế học tư sản, lý thuyết này hản ánh sự hát triển tư tưởng “Bàn tay vô hình"
của A. Smith về cơ chế th trường tự do.
- Nội dung lý thuyết Cân b ng tổng quát: “Sự tự do kinh tế có thể đem lại sự cân
b ng giữa các loại th trường".
- Leon Walras chia nền kinh tế thành 3 loại th trường:
+ Th trường sản h m: nơi mua bán hàng hoá, töông quan trao ñoåi
giöõa caùc loaïi haøng hoaù laø giaù caû haøng hoaù treân thò tröôøng.
+ Th trường tư bản: là nơi vay mư n tư bản – lãi su t vay mư n tư bản chính là giá cả của tư bản.
+ Th trường lao động: là nơi thuê mướn công nhân – tiền công là giá cả của lao động.
Ba th trường này độc l với nhau, song nhờ hoạt động của doanh nhân n n có
mối quan hệ với nhau. Doanh nhân là người sản u t hàng hóa để bán. Muốn
sản u t doanh nhân hải vay vốn trên th trường tư bản, thuê công nhân trên th
trường lao động. Tr n hai th trường này doanh nhân là sức cầu. Để vay tư bản
doanh nhân hải trả l i su t. Để thu công nhân doanh nhân hải trả tiền công.
Tiền công và l i su t chính là chỉ hí sản u t của doanh nhân. Khi sản u t
đư c hàng hóa, doanh nhân đem hàng hóa bán trên th trường sản h m, ở đây doanh nhân là sức cung.
Nếu giá bán hàng hóa cao hơn chi hí sản u t, doanh nhân có lời n n có
khuynhhướng mở rộng sản u t và anh ta lại hải vay th m tư bản và thu th m
công nhân. Do v y sức cầu của doanh nhân tăng thêm, điều đó làm cho giá cả tư
bản và lao động có khuynh hướng tăng. Trái lại khi có th m hàng hóa, doanh
nhân sẽ cung nhiều hơn tr n th trường sản h m và do v y, giá cả hàng hóa có
khuynh hướng giảm uống làm cho thu nh giảm uống.
Khi thu nh của những hàng hóa sản u t tăng th m giảm uống ngang b ng
với chỉ phí sản u t để sản u t ra chúng, thì doanh nhân sẽ không có lời trong
việc sản u t th m, n n không thu th m công nhân và vay th m tư bản nữa.
Nhờ v y, l i su t và tiền công ổn đ nh, từ đó làm cho giả cả hàng hóa ổn đ nh.
Ba th trường đều ở trạng thải cân b ng. eon alras gọi đó là sự “cân b ng
tổng quát” giữa các th trường. Như v y, điều kiện để có cân b ng tổng quát là:
cân b ng giữa thu nh bán hàng và chi hí sản u t.
5. HTKT Keynes: Số nhân đầu tư
Theo J.M.Keynes, để giải quyết việc làm, tăng thu nh nhà nước cần có chính
sách khuyến khích tăng đầu tư và giảm tiết kiệm. ng đ đưa ra lý thuyết số
nhân để chứng minh cho lu n điểm của mình.
Số nhân đầu tư thể hiện mối quan hệ giữa gia tăng thu nh với gia tăng đầu tư.
Nó chỉ rõ sự gia tăng đầu tư sẽ kéo theo sự gia tăng thu nh l n bao nhi u lần.
Mô hình số nhân hản ánh sự gia tăng thu nh và gia tăng đầu tư. Theo . M.
Keynes thi mỗi sự gia tăng đầu tư đều kéo theo cầu bổ sung công nhân, cầu về
tư liệu sản u t, do v y làm tăng cầu ti u dùng, tăng giá hàng, tăng việc làm
công nhân. T t cả điều đó sẽ làm cho thu nh tăng l n. Đến lư t nó tăng thu
nh lại là tiền đề cho sự gia tăng đầu tư mới. Quá trình số nhân đầu tư như v y
biểu hiện dưới hình thức tác động dây chuyền: tăng đầu tư làm tăng thu nh ,
tăng thu nh mới làm tăng đầu tư mới, tăng đầu tư mới làm tăng thu nh mới.
Từ đó hóng đại thu nh l n nhiều lần.
6. Vai trò điều chỉnh kinh tế của Nhà nước.
Thứ nh t, chương trình đầu tư Nhà nước. Để duy trì tổng cầu, Nhà nước hải sử
dụng Ngân Sách để kích thích đầu tư của tư nhân và Nhà nước thông qua:
+ đơn đặt hàng của Nhà Nước;
+ hệ thống thu mua của Nhà Nước...
Thứ hai, chính sách tài chính, tiền tệ để kích thích l ng tin, sự lạc quan và tích
cực của nhà đầu tư.Chủ trương bù đắ thâm hụt ngân sách Nhà Nước b ng cách
in tiền để duy trì đầu tư nhà Nước và đảm bảo chi ti u cho chính hủ, điều tiết thu nh thông qua thuế.
Thứ ba,đầu tư vào lĩnh vực nào cũng tốt vì như v y sẽ giải quyết đư c việc làm.
Tăng việc làm sẽ làm tăng thu nh và nâng cao tổng cầu, th c đ y nền kinh tế
hát triển, gó hần chống khủng hoảng và th t nghiệ . Để tăng việc làm ông
chủ trương mở rộng nhiều hình thức đầu tư, th m chí cả vaøo caùc ngaønh
thuoäc lónh vöïc quaân söï.
Thứ 4, Khuyến khích tiêu dùng
Theo J.M.Keynes, nếu một cá nhân tiết kiệm thì anh ta có thể giàu lên, còn cả
hội tiết kiệm thì đ t nước sẽ ngh o đi. Bởi vì điều đó làm cho tổng cầu giảm,
hàng hoá không ti u thụ hết, đầu tư giảm s t, th t nghiệ tăng, nền kinh tế suy
thoái. Vì v y, ông chủ trương khuyến khích tiêu dùng cá nhân đối với các nhà tư
bản, tầng lớ giàu có cũng như đối với cả người ngh o. Đối với người lao động,
ông cũng khuyến khích tăng ti u dùng. Song điều đó gặ hải trở ngại vì các
biện há nh m tăng giá cả và “ướ lạnh” tiền lương mà ông đề u t nh m
chống th t nghiệ và tăng hiệu quả giới hạn của tư bản.
7. HTKT của chủ nghĩa tự do mới: Trường phái Trọng cung
Trong những năm 70 của thế k XX, nền kinh tế Mỹ b lâm vào suy thoái, lạm phát và
th t nghiệ cao. Các chuy n gia kinh tế của trường đại học lớn đ đư c chính hủ
Mỹ mời đến để tham khảo ý kiến. Nhiều công trình khoa học, thuộc nhiều trường phái
lý lu n kinh tế đư c trình bày, trong đó lý thuyết của trường hái Trọng cung nổi l n
như một hệ thống lý thuyết có tính khả thi cao.
Vào năm 1980, trường phái Trọng cung u t hiện ở Mỹ, các đại biểu của trường phái
này là Arthur affer, ede inniski,... trong đó đại biểu u t sắc nh t hải kể đến đó
chính là nhà kinh tế học người Mỹ Arthur affer với lý thuyết Trọng cung của mình.
Nếu lý thuyết Trọng tiền u t hiện do y u cầu c bách của chống lạm hát, thì
nguyên nhân u t hiện lý thuyết Trọng cung, trước hết, là do sự cần thiết tìm kiếm con
đường giải quyết nh điệu tăng trưởng và duy trì năng su t lao động. Những quan
điểm chính của lý thuyết Trọng cung như sau:
Trường phái Trọng cung đề cao cơ chế tự điều tiết của th trường tự do.
Theo các nhà Trọng cung, yếu tố tác động đến tăng trưởng kinh tế là cung, cung sẽ tự
tạo ra cầu. Từ đó, để giải quyết khủng hoảng thì hải tăng năng su t lao động để tăng
cung chứ không hải kích cầu. Khuyến khích tiết kiệm (tiết kiệm là thu nh tương
lai) để đảm bảo cho đầu tư, bù đắ thâm hụt ngân sách và tăng năng su t lao động.
- Nhà nước nên giảm thuế sẽ tăng tiết kiệm, tăng đầu tư -> tăng cung → tăng trưởng kinh tế.
8. Các chức năng cạnh tranh (KTTTXH – CHLB Đức)
Một là, sử dụng nguồn tài nguyên một cách tối ưu.
Cạnh tranh làm cho tài nguy n chuyển đến những nơi mà ch ng đư c sử dụng
với năng su t cao nh t, bởi vì, người sở hữu muốn sử dụng tài nguy n đó để đạt
l i nhu n tối đa, không có cơ quan kế hoạch hóa t trung nào có thể thay thế
chức năng “chiếc g y và củ cà rốt” này của cạnh tranh trong việc đề ra các quyết
đ nh đầu tư. Dĩ nhiên, không thể coi sự hoạt động của chức năng này là hoàn mĩ, mà v n c n có sai lệch.
Hai là, khuyến khích tiến bộ kỹ thuật.
Khi là người đầu ti n và duy nh t đưa ra th trường một sản h m hù h với
nguyện vọng của người mua, thì người đó có v trí độc quyền và tạo điều kiện
kiểm đư c l i nhu n độc quyền trong khoảng thời gian đó, và như v y, sẽ thu
h t các nguồn tài nguy n khác. Những người cạnh tranh khác cũng muốn làm
theo gương các nhà sáng chế đó và kết quả cạnh tranh thúc đ y tiến bộ kỹ thu t.
Ba là, hân hối thu nh lần đầu
Cạnh tranh sẽ cung c một sơ đồ về phân hối thu nh lần đầu. Vì cạnh tranh
có hiệu quả sẽ thưởng cho các nhà cạnh tranh thành công, họ sẽ thu đư c l i
nhu n cao hơn và do v y, có thu nh cao hơn
Bốn là, thoả mãn một cách đầy đủ nhu cầu của người tiêu dùng.
Trong nền kinh tế th trường, người ti u dùng là người cuối cùng quyết đ nh
chủng loại, số lư ng và ch t lư ng sản h m cần sản u t. Xét về lâu dài thì chỉ
có những sản h m và d ch vụ mà họ muốn mới có thể bán đư c và sản u t
đư c. Chủng loại hàng hóa hong h đư c đưa ra để đá ứng nhu cầu của
người tiêu dung chỉ có thể ch nh n đư c trong điều kiện sự cạnh tranh có hiệu quả mà thôi
Năm là, điều chỉnh nền kinh tế một cách linh hoạt.
Cạnh tranh có hiệu quả không chỉ là công cụ tốt nh t để sử dụng tối ưu tài
nguyên, mà còn là công cụ r t năng động, cho phép duy trì sự di chuyển liên tục
các nguồn tài nguy n đến nơi sử dụng có hiệu quả hơn. Đương nhi n, sự di
chuyển đó chỉ diễn ra khi có sự ch nh lệch giữa thu nh và chi phí bỏ ra. Nếu
tính linh hoạt của sự điều chỉnh này không tồn tại hoặc b trục trặc, thì nguy n
nhân của nó hoặc nhà nước không đ ng, hoặc cơ c u th trường không có cạnh tranh.
Sáu là, kiểm soát sức mạnh của nền kinh tế.
Sự cạnh tranh có hiệu quả không loại trừ việc hình thành sức mạnh kinh tế
không b kiểm soát một cách thường xuyên. Những v trí độc quyền và l i nhu n
độc quyền chỉ tồn tại trong một thời gian nh t đ nh bởi cạnh tranh tác động đến
chúng. Chức năng kiểm soát sức mạnh kinh tế này của cạnh tranh có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng, bởi vì, sự kiểm soát sức mạnh kinh tế khi vư t quá qui mô nh t
đ nh sẽ tạo ra sự kiểm soát các thế lực chính tr .
Bảy là, kiểm soát sức mạnh chính tr
iệc ch nh n cơ chế th trường, với tư cách là một nguy n tắc cơ bản, đồng
nghĩa với việc chính hủ hải tự hạn chế vai tr hỗ tr . Trước khi hành động,
chính hủ hải cân nhắc xem có cần thiết hay không, bởi vì, không có lí do gì để
chính hủ can thiệ vào những nơi cạnh tranh có hiệu quả đang thắng thế, theo
nghĩa này, cạnh tranh cũng thay thế hạn chế các thế lực chính tr
Tám là, quyền tự do lựa chọn và hành động cá nhân
Sự cạnh tranh hiệu quả tạo ra quyền tự do tối đa cho sự lựa chọn và hành động
của từng í nghiệ tham gia vào các hoạt động kinh doanh. Quyền tự do này
không chỉ là một yếu tố cơ bản và một y u cầu của sự cạnh tranh có hiệu quả,
mà c n có giá tr dưới hình thức toàn diện hơn của quyền tự do hành động nói chung.
9. Vai trò của Chính phủ trong nền kinh tế hỗn hợp (Samuelson)
❖ Chính phủ phải thiết lâp khuôn khổ lu pháp
✓ Nh m khắc hục những khuyết tâ của th trường thông qua việc thiết lâ hành lang
pháp lý, tạo điều kiện thuâ l i cho hoạt đông kinh doanh
✓ Hệ thống pháp luâ quy đ nh cho quá trình vâ đông của nền kinh tế, quá trình sản
u t kinh doanh vư t qua lĩnh vực kinh tế đơn thuần
❖ Chính phủ phải đảm bảo tính hiêu quả của các hoạt đông kinh tế
✓ Chống đôc quyền, đảm bảo hiệu quả của hệ thống th trường cạnh tranh hoàn hảo
✓ Chống lại những tác đông bên ngoài: Những hoạt đông tạo ra chi phí b t l i
do chủ thể này tạo ra gây hại cho chủ thể khác mà không hải trả chi hí
✓ Chính hủ hải đảm nhiện chức năng sản u t hàng hoá công (hàng hoá mà
người này dùng thì người khác v n có thể dùng đư c mà không giảm giá tr sử
dụng) những hàng hoá này có thể l i nhuâ th , liên quan đến an ninh, an toàn….
✓ Thông qua chính sách khuyến khích sản u t hàng hoá công.
❖ Chính phủ đảm bảo tính công bằng
Sự hoạt đông của cơ chế th trường d n đến b t bình đẳng trong thu nhâp, gây ra
những ảnh hưởng đến xã hô . Nhà nước hải thông qua chính sách hân hối để điều chính
✓ Công cụ thuế thu nhâ
✓ Các quỹ bảo hiểm xã hô
✓ Các chương trình phúc l i xã hô
✓ Các chương trình tr giá cho người thu nhâ th
❖ n định kinh tế vĩ mô
Đăc trưng của kinh tế th trường vâ đông theo các quy luâ kinh tế khách quan
sẽ không tránh khỏi thăng trầm, khủng hoảng. Nhà nước hải sử dụng các chính
sách và công cụ để ổn đ nh kinh tế vĩ mô nh m khắc hụ những khuyết tâ của th trường
✓ Thông qua chính sách tiền tệ và tài chính (tài khoá) tác đông vào nền kinh tế
nh m giải quyết các v n đề th t nghiệ , tăng tổng sản lư ng, thu nhâ và ổn đ nh giá cả
✓ Nhà nước hải kết h cả cơ chế th trường và vai trò điều tiết của mình,
trong đó, cơ chế th trường xác đ nh giá cả và sản lư ng, chính hủ điều tiết thông qua các chính sách.