Tú Uyên gặp Giáng Kiều | Bài giảng PowerPoint Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo

Bài giảng điện tử môn Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo bao gồm bài giảng của cả năm học được thiết kế dưới dạng file trình chiếu PowerPoint. Qua đó, giúp thầy cô tham khảo, có thêm nhiều kinh nghiệm để soạn giáo án PowerPoint môn Ngữ văn 11 cho học sinh của mình theo chương trình mới.

Tú Uyên
Gặp
Giáng
Kiều
Vũ Quốc Trân
Trích Bích
Câu ngộ
KHỞI
ĐỘNG
Hãy xem các bức tranh dưới đây
cho biết Em hiểu thế nào
“người đẹp trong tranh hay
“người đẹp như tranh
Quan
sát
Thiếu nữ bên hoa huệ
( Ngọc Vân)
Nàng Mona lisa
(Leonardo da Vinci)
Hình thành
Kiến thức
mới
Học sinh
chỉ ra
được đặc
điểm của
truyện
thơ Nôm
bác học
Học sinh
chỉ ra
phân
tích được
thông
điệp văn
bản
Học sinh
phân tích
được đặc
điểm của
hai nhân vật
Tú Uyên
Giáng Kiều
Học sinh
chỉ ra
phân tích
chi tiết
vai trò
quan trọng
Học sinh
xác định
hình
cốt
truyện
MỤC TIÊU BÀI HỌC
Nhiệm vụ
GV cùng HS đọc văn bản
Chú thích các từ ngữ khó
Tóm tắt nội dung chính của
văn bản những thông tin
chính về tác phẩm
I. Tìm hiểu chung
I. Tìm hiểu chung
Bích Câu ngộ
(Sự gặp gỡ lạ
đất Bích Câu)
Theo các nhà nghiên cứu hiện nay thì người sáng
tác truyện thơ Quốc Trân (? ?), người
làng Đan Loan, huyện Bình Giang, tỉnh Hải -
Dương, từng sống phường Đại Lợi (một phần
phố Hàng Đào thuộc Nội ngày nay) vào
khoảng giữa thế kỉ XIX.
I. Tìm hiểu chung
Tóm tắt
Gặp gỡ - Hội ngộ
I. Tìm hiểu chung
Tóm tắt
Gặp gỡ - Hội ngộ
I. Tìm hiểu chung
Tóm tắt
Tai biến Lưu lạc
I. Tìm hiểu chung
Tóm tắt
Tai biến Lưu lạc
I. Tìm hiểu chung
Tóm tắt
Đoàn tụ
Nội dung
Bố cụcVị trí đoạn trích
Đoạn trích từ câu 305
câu 400 của tác phẩm
Kể về chàng Uyên lúc nào cũng ôm
tranh bên mình, lòng tưởng đến người
đẹp. Cho tới một ngày kia, chàng bắt gặp
người đẹp bước ra từ trong tranh.
03 phần
I. Tìm hiểu chung
305 - 334
335 - 388
389 - 400
(Từ đầu đến lòng nào
chẳng nghi”): Nỗi niềm
tương sự nghi ngờ
của chàng Uyên
(Tiếp theo đến ép nài
mây mưa”): Sự gặp gỡ
kết duyên của
Uyên Giáng Kiều
(Còn lại): Khung cảnh
sau khi nàng tiên Giáng
Kiều làm phép
Nhiệm vụ
GV cùng HS đọc văn bản
GV phát vấn: Chỉ ra chi tiết
vai trò quan trọng trong việc
thể hiện nội dung văn bản.
sao chi tiết này chi tiết
quan trọng?
II. Đọc hiểu văn bản
II. Đọc hiểu văn bản
1. Chi tiết quan trọng
Chàng Uyên rình xem, thấy nhân bước
ra từ trong tranh vội chạy đến chào hỏi.
Việc Uyên được gặp Giáng Kiều ngoài đời thật
đánh dấu mối quan hệ thay đổi của hai nhân vật.
Không phải mối nh đơn phương của Uyên với
người trong tranh nữa.
Chi tiết gây bất ngờ cho truyện khi nhân vật phải
rình để bắt gặp được nàng Giáng Kiều bước ra từ
tranh.
Nhiệm vụ
GV giao nhiệm vụ thảo luận
nhóm (4 6HS) hoàn thiện
phiếu học tập gợi dẫn để tìm
hiểu hai nhân vật Uyên
Giáng Kiều
Thời gian: 15ph
Chia sẻ thảo luận: 10ph
II. Đọc hiểu văn bản
Nhân
vật
Uyên
II. Đọc hiểu văn bản
- Khái quát nhân vật Uyên: giàu tình
cảm, si chung thủy; một lòng một dạ
yêu Giáng Kiều từ cái nhìn đầu tiên.
Biểu hiện tình cảm hành động của
Uyên trước khi Giáng Kiều xuất
hiện
Biểu hiện tình cảm hành động của
Uyên khi găp gỡ tỏ ý kết duyên
cùng Giáng Kiều
Sự hoài nghi sự việc Uyên bắt gặp
Giáng Kiều từ trong tranh bước ra
Nhân
vật
Uyên
II. Đọc hiểu văn bản
Nhân
vật
Uyên
II. Đọc hiểu văn bản
+ Nơi đọc sách, học tập của anh trò nghèo cũng nơi chàng treo
bức hình gửi gắm tương
Mưa hoa khép cánh song hồ
Sớm khuya với bức họa đồ làm đôi
Mâm chung một, đũa thêm ha i
Thơ trao dưới nguyệt, rượu mời trước hoa
Những từ ngữ thể hiện tình yêu đôi lứa: Sớm khuya với bức
họa đồ làm đôi thể hiện được sự quấn quýt gắn giữa Uyên
bức họa.
Tưởng tượng ra khung cảnh chung mâm bát đũa, trao lời hẹn
ước ới trăng, trao chén rượu thề nguyền đôi lứa.
Biểu hiện tình cảm
hành động của Uyên
trước khi Giáng Kiều
xuất hiện
Nhân
vật
Uyên
II. Đọc hiểu văn bản
Tưởng gần thôi lại nghĩ xa
khi nh ảnh cũng phát phu
Nhìn ảnh cũng tưởng như người thật
phát phu”, cảm giác chân thật, gần gũi khao
khát bức họa ấy chính người con gái mình
yêu thương.
Biểu hiện tình cảm
hành động của Uyên
trước khi Giáng Kiều
xuất hiện
Nhân
vật
Uyên
II. Đọc hiểu văn bản
+ Cảm xúc tràn ngập trong nỗi tương , thương nhớ
Chiều thu như gợi tấm thương So sánh, nhìn cảnh
vật, thiên nhiên như gợi tấm lòng
Lòng người trông xuống sông Tương hình. Điển
tích về Sông Tương: hai Nga Hoàng Nữ Anh
vợ vua Thuấn đã khóc trên bờ sông Tương Thể
hiện nỗi tương của nhân vật
Biểu hiện tình cảm
hành động của Uyên
trước khi Giáng Kiều
xuất hiện
Nhân
vật
Uyên
II. Đọc hiểu văn bản
+ Sẵn sàng làm tất cả để đổi lấy niềm vui của người yêu,
không thể rời khỏi bức vẽ
Buồng đào nửa bước chẳng rời
Nghìn vàng đổi được trận cười ấy chăng? nụ cười
với nghìn vàng
Rày xin bẻ khóa cung trăng
Vén mây mở mặt chị Hằng chút nao!
Mong làm những việc phi thường, tưởng chừng không
thể: Bẻ khóa cung trăng, Vén mây, mở mặt chị
Biểu hiện tình cảm
hành động của Uyên
trước khi Giáng Kiều
xuất hiện
Nhân
vật
Uyên
II. Đọc hiểu văn bản
+ Nỗi tương ấy còn khiến Uyên cảm thấy mệt mỏi
khi nhớ người yêu, ngày nhớ, tưởng tượng, đêm
Kề bên năn nỉ bày tình
Mong muốn giãi bày tình cảm
Nỗi nhà thưở trước, nỗi mình ngày xưa
Từ phen giáp mặt đến giờ
Những ngày tưởng đêm đã chồn
Ấy ai điểm phấn son
Biểu hiện tình cảm
hành động của Uyên
trước khi Giáng Kiều
xuất hiện
Nhân
vật
Uyên
II. Đọc hiểu văn bản
Một khi ra việc trường văn
Trở về đã thấy bát trân sẵn sàng
So xem phong vị khác thường
Mùi hoa sực nức, mùi hương ngọt ngào
Bếp trời sẵn đó hay sao?
Của đâu thấy lạ, lòng nào chẳng nghi!
- Cơm canh tiếp đón không chỉ cơm canh bình thường đầy
đủ, sung túc như bát trân. Bát trên mâm cơm với 6 món ăn
quý giá, chàng không tin vào mắt mình, chắc hẳn chỉ “bếp
trời mới làm được như vậy.
Sự hoài nghi sự việc
Uyên bắt gặp Giáng
Kiều từ trong tranh bước
ra
Nhân
vật
Uyên
II. Đọc hiểu văn bản
- Chi tiết bước ngoặt của truyện chi tiết, Uyên rình gặp
đã chứng kiến nàng Giáng Kiều từ trong tranh bước ra
Sáng mai cứ buổi ra đi
Liệu chừng thoắt trở lại về thử coi
Trong tranh sao bóng người vào ra?
- Khi gặp Giáng Kiều, cảm xúc của Uyên cùng mừng rỡ,
xúc động
Vội vàng đánh tiếng ra chào
Bên mừng bên lệ, xiết bao tình!
Sự hoài nghi sự việc
Uyên bắt gặp Giáng
Kiều từ trong tranh bước
ra
Nhân
vật
Uyên
II. Đọc hiểu văn bản
+ Khẳng định mối nhân duyên duyên trời, sự
sắp đặt của tạo hóa, không nỡ chia lìa:
Sinh rằng: “Trong bấy lâu nay
Nhắp sầu gối muộn ngày nào nguôi Đã rằng:
tác hợp duyên trời
Làm chi cho bận lòng người lắm nào!”
Biểu hiện tình cảm
hành động của Uyên
khi găp gỡ tỏ ý kết
duyên cùng Giáng Kiều
Nhân
vật
Uyên
II. Đọc hiểu văn bản
+ Tôn trọng Giáng Kiều, mở tiệc tiếp đãi bạn,
để nàng từ biệt các bạn tương tri trước khi cùng
nàng kết duyên trăm năm vợ chồng
Trước xin từ biệt cùng nhau
Chữ duyên này trở về sau còn dài
Nghe lời nói cũng êm tai
Chiều lòng chi nỡ ép nài mưa mây
Biểu hiện tình cảm
hành động của Uyên
khi găp gỡ tỏ ý kết
duyên cùng Giáng Kiều
Nhân
vật
Giáng
Kiều
II. Đọc hiểu văn bản
- Khái quát nhân vật Giáng Kiều:
xinh đẹp, hiền dịu, thủy chung, hiểu lễ
nghĩa giữ gìn tiết hạnh.
Giáng Kiều ngoại hình xinh
đẹp
Giáng Kiều người thủy chung,
son sắt
Giáng Kiều hiền dịu, hiểu lễ nghĩa
Nhân
vật
Giáng
Kiều
II. Đọc hiểu văn bản
Nhân
vật
Uyên
II. Đọc hiểu văn bản
- Giáng Kiều ngoại hình xinh đẹp mày liễu
mặt hoa Vẻ đẹp tiêu chuẩn của người phụ nữ
xưa, ước lệ với sự thanh của liễu, sự đẹp đẽ của
các loài hoa
Giáng Kiều ngoại hình
xinh đẹp
Nhân
vật
Uyên
II. Đọc hiểu văn bản
+ Chào hỏi, xưng tên tuổi xuất thân với Uyên
Nàng rằng: Bồ liễu' phận thường Khiêm tốn nhận
bản thân phận thường
mang phấn nên vương điều Hiểu số phận
của người phụ nữ phân mọi mối nhân duyên đề
do sự sắp đặt
Vốn xưa thiếp khách thanh tiêu Xuất thân người
nhà trời
Tiên Thù hiệu, Giáng Kiều tên
Giáng Kiều hiền dịu,
hiểu lễ nghĩa
Nhân
vật
Uyên
II. Đọc hiểu văn bản
Ba sinh đã nặng duyên
Đem thân liễu yếu kết nguyền đào thơ
Nhân duyên đã định từ xưa
trăng xe đến bây giờ mới thân
Cũng nhờ đức tiên quân
Đoá hoa biết mặt chúa xuân từ rày
Khẳng định mối nhân duyên với Uyên mối nhân
duyên đã định từ kiếp trước, do chúa tiên sắp đặt
mới thể gặp gỡ quen biết Uyên.
Giáng Kiều hiền dịu,
hiểu lễ nghĩa
Nhân
vật
Uyên
II. Đọc hiểu văn bản
+ Khẳng định tình yêu thủy chung gắn như lẽ nhân duyên,
tấm lòng thủy chung nguyện thề với trời xanh. Không theo lối
gió trăng, ham vui để nhạt nhòa tình cảm vợ chồng
Nàng rằng: “Xin quyết gieo cầu
Tấm son thề với trên đầu xanh xanh
Dám đâu học thó i yến oanh'
Mặn tình trăng gió, nhạt tình lửa hương
Gieo tho i trước đã dở dang
Sao nên nát đá phai vàng như chơi
Giáng Kiều người thủy
chung, son sắt
Nhân
vật
Uyên
II. Đọc hiểu văn bản
+ Ý thức về danh dự tiết hạnh của người con gái, sợ để lại tiếng xấu
muôn đời. Nàng hiểu được lẽ thói yến oanh cũng chỉ thói vui chơi
qua đường, không thể gắn bền chặt mãi mãi
Mái Tây n để tiếng đời
Treo gương kim cổ cho người soi chung
Lạ hoa với gió đông
Tiếc hương vả cũng nể lòng chim xanh
Một mai mưa gió bất tình
Vóc tàn nên để yến oanh hững hờ
Nghĩ trong thân phận yếu thơ
Làm chi để tiếng sờ sờ lại sau!”
Giáng Kiều người thủy
chung, son sắt
Nhân
vật
Uyên
II. Đọc hiểu văn bản
Phép đối “mặn tình “nhạt tình “trăng gió (sự
ham vui bên ngoài “lửa hương” (tình nghĩa
gắn mặn nồng “Nửa năm hương lửa đương
nồng
Từ ngữ chỉ tình cảm gắn lứa đôi: Tấm son,
gieo thoi, Mái Tây (tích về chuyện ng Thôi
Oanh cùng chàng trò nghèo Trương Quân Thụy)
Giáng Kiều người thủy
chung, son sắt
Nhân
vật
Uyên
II. Đọc hiểu văn bản
+ Giáng Kiều người trọng tình, trọng nghĩa, hiểu biết trước sau. Nàng
hiểu câu chuyện kết duyên với Uyên duyên tiền kiếp, khó lòng
chia xa. vậy, nàng mong muốn gặp gỡ các bạn tương tri rồi sau đó sẽ
cùng chàng kết duyên trăm năm vợ chồng
Thưa rằng: Túc trái tiền nhân
Không dưng dễ xuống cõi trần làm chi
Song còn mấy bạn tương tri
Bấy lâu chưa chút đâu
Trước xin từ biệt cùng nhau
Chữ duyên này trở về sau còn dài”?
Giáng Kiều người thủy
chung, son sắt
Trước
sau
khi
Uyên
gặp
Giáng
Kiều
II. Đọc hiểu văn bản
Trước: Chỉ trong căn
phòng đọc sách, thể hiện
sự u sầu của Uyên
Sau: Nhộn nhịp, đông
vui, tràn đầy sức sống,
sau sự hóa phép diệu
của Giáng Kiều
Trước sân mừng cuộc tỉnh say
Tiếng vui đãi nguyệt, tiệc bày đối hoa
Bóng mây bỗng kéo quanh nhà
Thảo am thoắt đã đổi ra lâu đài
Tường quang sáng một góc trời
Nhởn nhơ áo, , xiêm, hài, biết bao!
Người yểu điệu, khá ch thanh tao
Mỗi người một vẻ, ai nào kém ai
Lả lơi bên nói bên cười
Bên mừng cố hữu, bên mời tân lang
Đong đưa khoe thắm đua vàng
y thấp thoáng, Nghê thường thiết tha.
Trước
sau
khi
Uyên
gặp
Giáng
Kiều
II. Đọc hiểu văn bản
Trước: Chỉ trong căn
phòng đọc sách, thể hiện
sự u sầu của Uyên
Sau: Nhộn nhịp, đông
vui, tràn đầy sức sống,
sau sự hóa phép diệu
của Giáng Kiều
- Liệt : cuộc tình say, tiếng
vui, đãi nguyệt, tiệc bày, sáng
một góc trời, bên nói bên cười,
yểu điệu, thanh tao, y, nghê
thường, khoe thắm đua
vàng,.
- Từ láy: lả lơi, nhởn nhơ, lả
lơi, thấp thoáng, thiết tha, đong
đưa,
Nhiệm vụ
GV giao nhiệm vụ thảo luận
nhóm theo đồ duy (4
6HS) tìm hiểu những dấu hiệu
cho thấy văn bản tác phẩm
truyện thơ bác học bức thông
điệp của văn bản.
Thời gian: 15ph
Chia sẻ thảo luận: 10ph
II. Đọc hiểu văn bản
II. Đọc hiểu văn bản
3. Dấu hiệu cho thấy văn bản truyện thơ Nôm bác học
Yếu tố truyện thơ
Được sáng tác dưới hình thức văn
vần, xoay quanh đề tài tình yêu.
sự kết hợp giữa yếu tố tự sự
trữ tình.
Cốt truyện xoay quanh số phận
của 2 nhân vật chính với nội dung
phản ánh số phận.
Truyện thơ bác học
Nhân vật nam nữ nam thanh nữ
chất lượng nghệ thuật cao khi nói đến hình
ảnh Giáng Kiều.
Sử dụng nhiều điển tích, điển cố
Từ ngữ độ tinh luyện cao, giàu hình ảnh
Sử dụng các phép điệp, đối, ước lệ, ẩn dụ, so
sánh,.. mang tính hình tượng
II. Đọc hiểu văn bản
4. Thông điệp
Hình ảnh Giáng Kiều từ trong tranh bước
ra cho thấy mong muốn thoát li cuộc
sống thực tại
Khẳng định tình yêu son sắt của lứa đôi
khát khao đoàn tụ
Mong muốn thoát li Nho giáo để đến với
Phật giáo Đạo giáo
LUYỆN TẬP
Nhiệm vụ
Thực hiện đọc hiểu
trích đoạn sau
Lần trăng ngơ ngẩn ra về,
Đèn thông khêu cạn, giấc hòe chưa nên.
Nỗi nàng canh cánh nào quên,
Vẫn còn quanh quẩn người tiên khéo !
Bướm kia vương lấy sầu hoa,
Đoạn tương ấy nghĩ buồn tênh!
.
Ngổn ngang cảnh nọ tình kia,
Nỗi riêng, riêng biết, đề với ai!
Vui xuân chung cảnh một trời,
Sầu xuân riêng nặng một người tương
Nhiệm vụ
Ta thể thấy được nét si tình chàng Uyên,
chỉ một giây trông thấy, giường như chàng
đã cả một đời nhớ thương. Chàng si nàng đến
nỗi ngơ ngẩn”, đến nỗi đèn thông cháy đã cạn
chàng vẫn thao thức chưa ngủ được “giấc hòe chưa
nên. Chàng nghĩ về người con gái xinh đẹp đó
phải chăng tiên nữ, biết bao giờ mới được gặp
lại.
Lần trăng ngơ ngẩn ra về,
Đèn thông khêu cạn, giấc hòe chưa nên.
Nỗi nàng canh cánh nào quên,
Vẫn còn quanh quẩn người tiên khéo !
Bướm kia vương lấy sầu hoa,
Đoạn tương ấy nghĩ buồn tênh!
.
Ngổn ngang cảnh nọ nh ki a,
Nỗi riêng, riêng biết, đề với ai!
Vui xuân chung cảnh một trời,
Sầu xuân riêng nặng một người tương
Nhiệm vụ
đã mượn khúc đàn tranh”, mượn chén
rượu đào” nhưng tình nồng đâu biết đã đề
với ai? cảnh Xuân vui nhưng không
gặp được nàng thì vơi Uyên vẫn chỉ
một “Sầu xuân riêng nặng một người tương
.
Lần trăng ngơ ngẩn ra về,
Đèn thông khêu cạn, giấc hòe chưa nên.
Nỗi nàng canh cánh nào quên,
Vẫn còn quanh quẩn người tiên khéo !
Bướm kia vương lấy sầu hoa,
Đoạn tương ấy nghĩ buồn tênh!
.
Ngổn ngang cảnh nọ nh ki a,
Nỗi riêng, riêng biết, đề với ai!
Vui xuân chung cảnh một trời,
Sầu xuân riêng nặng một người tương
Nhiệm vụ
Với lời thơ kết hợp giữa tự sự trữ tình, đoạn
trích “Nỗi niềm tương cho ta thấy được nỗi
niềm tương khát vọng tình yêu đôi lứa cháy
bỏng của chàng thư sinh Uyên. phải chăng
một tình yêu cuồng nhiệt, hết lòng hết dạ đáp số
chung cho những ai đang chìm đắm trong mộng
tình, phải chăng từng lời thơ như muốn nói hộ
tấm chân tình đó!
Lần trăng ngơ ngẩn ra về,
Đèn thông khêu cạn, giấc hòe chưa nên.
Nỗi nàng canh cánh nào quên,
Vẫn còn quanh quẩn người tiên khéo !
Bướm kia vương lấy sầu hoa,
Đoạn tương ấy nghĩ buồn tênh!
.
Ngổn ngang cảnh nọ nh ki a,
Nỗi riêng, riêng biết, đề với ai!
Vui xuân chung cảnh một trời,
Sầu xuân riêng nặng một người tương
LIÊN HỆ
VẬN DỤNG
Nhiệm vụ
Bài tập sáng tạo: Hãy diễn
xuôi đoạn trích này nhận
xét sự khác biệt giữa đoạn
trích đoạn diễn văn xuôi
về hiệu quả th hiện nội
dung của tác phẩm. thể
thể hiện thêm góc nhìn
khác về tác phẩm
I. Tìm hiểu chung
| 1/50

Preview text:

Tú Uyên Gặp Trích Bích Câu kì ngộ Giáng Vũ Quốc Trân Kiều KHỞI ĐỘNG
Hãy xem các bức tranh dưới đây
và cho biết Em hiểu thế nào là Quan
“người đẹp trong tranh” hay sát
“người đẹp như tranh”
Thiếu nữ bên hoa huệ Nàng Mona lisa (Tô Ngọc Vân) (Leonardo da Vinci) Hình thành Kiến thức mới MỤC TIÊU BÀI HỌC Học sinh Học sinh Học sinh Học sinh Học sinh xác định chỉ ra và phân tích chỉ ra và chỉ ra mô hình phân tích được đặc phân được đặc cốt chi tiết có điểm của tích được điểm của truyện vai trò hai nhân vật thông truyện quan trọng Tú Uyên và điệp văn thơ Nôm Giáng Kiều bản bác học I. Tìm hiểu chung Nhiệm vụ
• GV cùng HS đọc văn bản
• Chú thích các từ ngữ khó
• Tóm tắt nội dung chính của
văn bản và những thông tin chính về tác phẩm I. Tìm hiểu chung
Theo các nhà nghiên cứu hiện nay thì người sáng Bích Câu kì ngộ
tác truyện thơ là Vũ Quốc Trân (? – ?), người
làng Đan Loan, huyện Bình Giang, tỉnh Hải -
(Sự gặp gỡ kì lạ ở
Dương, từng sống ở phường Đại Lợi (một phần đất Bích Câu)
phố Hàng Đào thuộc Hà Nội ngày nay) vào
khoảng giữa thế kỉ XIX. I. Tìm hiểu chung Tóm tắt
Gặp gỡ - Hội ngộ I. Tìm hiểu chung Tóm tắt
Gặp gỡ - Hội ngộ I. Tìm hiểu chung Tóm tắt
Tai biến – Lưu lạc I. Tìm hiểu chung Tóm tắt
Tai biến – Lưu lạc I. Tìm hiểu chung Tóm tắt Đoàn tụ I. Tìm hiểu chung
Vị trí đoạn trích Nội dung Bố cục Đoạn
Kể về chàng Tú Uyên lúc nào cũng ôm 03 phần trích từ câu 305 –
tranh bên mình, lòng mơ tưởng đến người câu 400 của tác phẩm
đẹp. Cho tới một ngày kia, chàng bắt gặp
người đẹp bước ra từ trong tranh. 305 - 334 335 - 388 389 - 400
(Từ đầu đến “lòng nào
(Tiếp theo đến “ép nài (Còn lại): Khung cảnh chẳng nghi”): Nỗi niềm mây mưa”): Sự gặp gỡ sau khi nàng tiên Giáng
tương tư và sự nghi ngờ và kết duyên của Tú Kiều làm phép của chàng Tú Uyên Uyên và Giáng Kiều
II. Đọc hiểu văn bản Nhiệm vụ • GV cùng HS đọc văn bản •
GV phát vấn: Chỉ ra chi tiết có
vai trò quan trọng trong việc
thể hiện nội dung văn bản.

Vì sao chi tiết này là chi tiết quan trọng?
II. Đọc hiểu văn bản
1. Chi tiết quan trọng
Chàng Tú Uyên rình xem, thấy mĩ nhân bước
ra từ trong tranh và vội chạy đến chào hỏi.
Việc Tú Uyên được gặp Giáng Kiều ngoài đời thật
đánh dấu mối quan hệ thay đổi của hai nhân vật.
Không phải mối tình đơn phương của Tú Uyên với người trong tranh nữa.
Chi tiết gây bất ngờ cho truyện khi nhân vật phải
“rình” để bắt gặp được nàng Giáng Kiều bước ra từ tranh.
II. Đọc hiểu văn bản Nhiệm vụ
• GV giao nhiệm vụ thảo luận
nhóm (4 – 6HS) hoàn thiện
phiếu học tập gợi dẫn để tìm
hiểu hai nhân vật Tú Uyên và Giáng Kiều • Thời gian: 15ph
Chia sẻ và thảo luận: 10ph
II. Đọc hiểu văn bản Nhân
- Khái quát nhân vật Tú Uyên: giàu tình vật
cảm, si mê và chung thủy; một lòng một dạ
yêu Giáng Kiều từ cái nhìn đầu tiên. Uyên
II. Đọc hiểu văn bản
Biểu hiện tình cảm và hành động của
Tú Uyên trước khi Giáng Kiều xuất hiện
Nhân vật
Sự hoài nghi và sự việc Tú Uyên bắt gặp
Giáng Kiều từ trong tranh bước ra Uyên
Biểu hiện tình cảm và hành động của
Tú Uyên khi găp gỡ và tỏ ý kết duyên cùng Giáng Kiều

II. Đọc hiểu văn bản
+ Nơi đọc sách, học tập của anh trò nghèo cũng là nơi chàng treo
bức hình và gửi gắm tương tư Mưa Nhân
hoa khép cánh song hồ
Sớm khuya với bức họa đồ làm đôi vật
Mâm chung một, đũa thêm hai
Thơ trao dưới nguyệt, rượu mời trước hoa Uyên
➔ Những từ ngữ thể hiện tình yêu đôi lứa: Sớm khuya – với bức
họa đồ làm đôi thể hiện được sự quấn quýt gắn bó giữa Tú Uyên
Biểu hiện tình cảm và và bức họa.
hành động của Tú Uyên trước khi Giáng Kiều
➔ Tưởng tượng ra khung cảnh chung mâm bát đũa, trao lời hẹn xuất hiện
ước dưới trăng, trao chén rượu thề nguyền đôi lứa.
II. Đọc hiểu văn bản
Tưởng gần thôi lại nghĩ xa
Có khi hình ảnh cũng là phát phu Nhânvật
Nhìn ảnh mà cũng tưởng như người thật
“phát phu”, cảm giác chân thật, gần gũi và khao
khát bức họa ấy chính là người con gái mà mình Uyên yêu thương.
Biểu hiện tình cảm và hành động của Tú Uyên trước khi Giáng Kiều xuất hiện
II. Đọc hiểu văn bản
+ Cảm xúc tràn ngập trong nỗi tương tư, thương nhớ Nhân
Chiều thu như gợi tấm thương → So sánh, nhìn cảnh vật
vật, thiên nhiên mà như gợi tấm lòng
Lòng người trông xuống sông Tương mơ hình. Điển Uyên
tích về Sông Tương: hai bà Nga Hoàng và Nữ Anh –
vợ vua Thuấn đã khóc trên bờ sông Tương → Thể
Biểu hiện tình cảm và
hành động của Tú Uyên

hiện nỗi tương tư của nhân vật trước khi Giáng Kiều xuất hiện
II. Đọc hiểu văn bản
+ Sẵn sàng làm tất cả để đổi lấy niềm vui của người yêu,
không thể rời khỏi bức vẽ Nhân
Buồng đào nửa bước chẳng rời vật
Nghìn vàng đổi được trận cười ấy chăng? → Ví nụ cười với nghìn vàng
Rày xin bẻ khóa cung trăng Uyên
Vén mây mở mặt chị Hằng chút nao!
Biểu hiện tình cảm và
hành động của Tú Uyên

→ Mong làm những việc phi thường, tưởng chừng không trước khi Giáng Kiều xuất hiện
thể: Bẻ khóa cung trăng, Vén mây, mở mặt chị
II. Đọc hiểu văn bản
+ Nỗi tương tư ấy còn khiến Tú Uyên cảm thấy mệt mỏi Nhân
khi nhớ người yêu, ngày nhớ, tưởng tượng, đêm mơ vật
Kề bên năn nỉ bày tình ➔ Mong muốn giãi bày tình cảm
Nỗi nhà thưở trước, nỗi mình ngày xưa Uyên
Từ phen giáp mặt đến giờ Biểu hiện
Những là ngày tưởng đêm mơ đã chồn tình cảm và
hành động của Tú Uyên trước khi Giáng Kiều
Ấy ai điểm phấn tô son xuất hiện
II. Đọc hiểu văn bản
Một khi ra việc trường văn
Trở về đã thấy bát trân sẵn sàng Nhân
So xem phong vị khác thường vật
Mùi hoa sực nức, mùi hương ngọt ngào
Bếp trời sẵn đó hay sao?
Của đâu thấy lạ, lòng nào chẳng nghi! Uyên
- Cơm canh tiếp đón không chỉ là cơm canh bình thường mà đầy
Sự hoài nghi và sự việc
đủ, sung túc như “bát trân”. Bát trên là mâm cơm với 6 món ăn
Tú Uyên bắt gặp Giáng
Kiều từ trong tranh bước

quý giá, chàng không tin vào mắt mình, chắc hẳn chỉ có “bếp ra
trời” mới làm được như vậy.
II. Đọc hiểu văn bản
- Chi tiết bước ngoặt của truyện là chi tiết, Tú Uyên rình gặp và
đã chứng kiến nàng Giáng Kiều từ trong tranh bước ra Nhân
Sáng mai cứ buổi ra đi vật
Liệu chừng thoắt trở lại về thử coi
Trong tranh sao có bóng người vào ra?
- Khi gặp Giáng Kiều, cảm xúc của Tú Uyên vô cùng mừng rỡ, Uyên xúc động
Sự hoài nghi và sự việc
Vội vàng đánh tiếng ra chào
Tú Uyên bắt gặp Giáng
Kiều từ trong tranh bước ra

Bên mừng bên lệ, xiết bao là tình!
II. Đọc hiểu văn bản
+ Khẳng định mối nhân duyên là duyên trời, là sự
sắp đặt của tạo hóa, không nỡ chia lìa: Nhân
Sinh rằng: “Trong bấy lâu nay vật
Nhắp sầu gối muộn có ngày nào nguôi Đã rằng:
tác hợp duyên trời Uyên
Làm chi cho bận lòng người lắm nào!”
Biểu hiện tình cảm và hành động của Tú Uyên
khi găp gỡ và tỏ ý kết duyên cùng Giáng Kiều

II. Đọc hiểu văn bản
+ Tôn trọng Giáng Kiều, mở tiệc tiếp đãi bè bạn,
để nàng từ biệt các bạn tương tri trước khi cùng Nhân
nàng kết duyên trăm năm vợ chồng vật
Trước xin từ biệt cùng nhau
Chữ duyên này trở về sau còn dài” Uyên
Nghe lời nói cũng êm tai
Biểu hiện tình cảm và hành động của Tú Uyên
khi găp gỡ và tỏ ý kết

Chiều lòng chi nỡ ép nài mưa mây
duyên cùng Giáng Kiều
II. Đọc hiểu văn bản Nhân
- Khái quát nhân vật Giáng Kiều: vật
xinh đẹp, hiền dịu, thủy chung, hiểu lễ Giáng nghĩa Kiều và giữ gìn tiết hạnh.
II. Đọc hiểu văn bản
Giáng Kiều có ngoại hình xinh đẹp Nhân vật
Giáng Kiều hiền dịu, hiểu lễ nghĩa Giáng Kiều
Giáng Kiều là người thủy chung, son sắt
II. Đọc hiểu văn bản Nhân
- Giáng Kiều có ngoại hình xinh đẹp “mày liễu vật
mặt hoa” → Vẻ đẹp tiêu chuẩn của người phụ nữ
xưa, ước lệ với sự thanh tú của liễu, sự đẹp đẽ của các loài hoa Uyên
Giáng Kiều có ngoại hình xinh đẹp
II. Đọc hiểu văn bản
+ Chào hỏi, xưng tên tuổi và xuất thân với Tú Uyên
Nàng rằng: “Bồ liễu' phận thường ➔ Khiêm tốn nhận Nhân
bản thân là phận thường vật
Vì mang má phấn nên vương tơ điều ➔ Hiểu số phận
của người phụ nữ “má phân” mọi mối nhân duyên đề là do sự sắp đặt Uyên
Vốn xưa thiếp khách thanh tiêu ➔ Xuất thân là người Giáng Kiều hiền dịu, hiểu lễ nghĩa nhà trời
Tiên Thù là hiệu, Giáng Kiều là tên
II. Đọc hiểu văn bản
Ba sinh đã nặng vì duyên
Đem thân liễu yếu kết nguyền đào thơ Nhân
Nhân duyên đã định từ xưa vật
Tơ trăng xe đến bây giờ mới thân
Cũng là nhờ đức tiên quân Uyên
Đoá hoa biết mặt chúa xuân từ rày
➔ Khẳng định mối nhân duyên với Tú Uyên là mối nhân Giáng Kiều hiền dịu, hiểu lễ nghĩa
duyên đã định có từ kiếp trước, là do chúa tiên sắp đặt
mới có thể gặp gỡ và quen biết Tú Uyên.
II. Đọc hiểu văn bản
+ Khẳng định tình yêu thủy chung gắn bó như lẽ nhân duyên,
tấm lòng thủy chung nguyện thề với trời xanh. Không theo lối Nhân
gió trăng, ham vui mà để nhạt nhòa tình cảm vợ chồng vật
Nàng rằng: “Xin quyết gieo cầu
Tấm son thề với trên đầu xanh xanh”
Dám đâu học thói yến oanh' Uyên
Mặn tình trăng gió, nhạt tình lửa hương
Giáng Kiều là người thủy chung, son sắt
Gieo thoi trước đã dở dang
Sao nên nát đá phai vàng như chơi
II. Đọc hiểu văn bản
+ Ý thức về danh dự và tiết hạnh của người con gái, sợ để lại tiếng xấu
muôn đời. Nàng hiểu được lí lẽ thói yến oanh cũng chỉ là thói vui chơi
qua đường, không thể gắn bó bền chặt mãi mãi Nhân
Mái Tây còn để tiếng đời vật
Treo gương kim cổ cho người soi chung
Lạ gì hoa với gió đông
Tiếc hương vả cũng nể lòng chim xanh Uyên
Một mai mưa gió bất tình
Giáng Kiều là người thủy
Vóc tàn nên để yến oanh hững hờ chung, son sắt
Nghĩ trong thân phận yếu thơ
Làm chi để tiếng sờ sờ lại sau!”
II. Đọc hiểu văn bản
• Phép đối “mặn tình” – “nhạt tình” “trăng gió” (sự Nhân
ham vui bên ngoài” – “lửa hương” (tình nghĩa vật
gắn bó mặn nồng “Nửa năm hương lửa đương nồng”
• Từ ngữ chỉ tình cảm gắn bó lứa đôi: Tấm son, Uyên
gieo thoi, Mái Tây (tích về chuyện nàng Thôi
Giáng Kiều là người thủy chung, son sắt
Oanh cùng chàng trò nghèo Trương Quân Thụy)
II. Đọc hiểu văn bản
+ Giáng Kiều là người trọng tình, trọng nghĩa, hiểu biết trước sau. Nàng
hiểu câu chuyện kết duyên với Tú Uyên là duyên tiền kiếp, khó lòng Nhân
chia xa. Vì vậy, nàng mong muốn gặp gỡ các bạn tương tri rồi sau đó sẽ
cùng chàng kết duyên trăm năm vợ chồng vật
Thưa rằng: “Túc trái tiền nhân
Không dưng dễ xuống cõi trần làm chi Uyên
Song còn mấy bạn tương tri
Bấy lâu chưa có chút gì là đâu
Giáng Kiều là người thủy chung, son sắt
Trước xin từ biệt cùng nhau
Chữ duyên này trở về sau còn dài”?
II. Đọc hiểu văn bản Trước
Trước sân mừng cuộc tỉnh say
Tiếng vui đãi nguyệt, tiệc bày đối hoa
và sau
Bóng mây bỗng kéo quanh nhà
Thảo am thoắt đã đổi ra lâu đài khi Tú
Tường quang sáng một góc trời
Nhởn nhơ áo, mũ, xiêm, hài, biết bao!
Uyên
Người yểu điệu, khách thanh tao gặp
Mỗi người một vẻ, ai nào kém ai
Lả lơi bên nói bên cười
Trước: Chỉ trong căn Giáng
Bên mừng cố hữu, bên mời tân lang Sau: Nhộn nhịp, đông
phòng đọc sách, thể hiện
vui, tràn đầy sức sống,
Đong đưa khoe thắm đua vàng sự u sầu của Tú Uyên Kiều sau sự hóa phép kì diệu
Vũ y thấp thoáng, Nghê thường thiết tha. của Giáng Kiều
II. Đọc hiểu văn bản Trước
- Liệt kê: cuộc tình say, tiếng
vui, đãi nguyệt, tiệc bày, sáng và sau
một góc trời, bên nói bên cười, khi Tú
yểu điệu, thanh tao, vũ y, nghê Uyên thường, khoe thắm đua gặp vàng,….
- Từ láy: lả lơi, nhởn nhơ, lả Trước: Chỉ trong căn Giáng Sau: Nhộn nhịp, đông
phòng đọc sách, thể hiện
vui, tràn đầy sức sống,
lơi, thấp thoáng, thiết tha, đong sự u sầu của Tú Uyên Kiều sau sự hóa phép kì diệu của đưa,… Giáng Kiều
II. Đọc hiểu văn bản Nhiệm vụ
• GV giao nhiệm vụ thảo luận
nhóm theo sơ đồ tư duy (4 –
6HS) tìm hiểu những dấu hiệu
cho thấy văn bản là tác phẩm
truyện thơ bác học và bức thông điệp của văn bản. • Thời gian: 15ph
Chia sẻ và thảo luận: 10ph
II. Đọc hiểu văn bản
3. Dấu hiệu cho thấy văn bản là truyện thơ Nôm bác học
Yếu tố truyện thơ
Truyện thơ bác học ➢ Được ➢
sáng tác dưới hình thức văn
Nhân vật nam – nữ là nam thanh – nữ tú
vần, xoay quanh đề tài tình yêu.
➢ Có chất lượng nghệ thuật cao khi nói đến hình ➢ ảnh
Có sự kết hợp giữa yếu tố tự sự và Giáng Kiều. trữ tình.
➢ Sử dụng nhiều điển tích, điển cố
➢ Cốt truyện xoay quanh số phận
➢ Từ ngữ có độ tinh luyện cao, giàu hình ảnh
của 2 nhân vật chính với nội dung
➢ Sử dụng các phép điệp, đối, ước lệ, ẩn dụ, so phản ánh số phận.
sánh,.. mang tính hình tượng
II. Đọc hiểu văn bản 4. Thông điệp
➢Hình ảnh Giáng Kiều từ trong tranh bước
ra cho thấy mong muốn thoát li cuộc sống thực tại
➢Khẳng định tình yêu son sắt của lứa đôi và khát khao đoàn tụ
➢Mong muốn thoát li Nho giáo để đến với Phật giáo và Đạo giáo LUYỆN TẬP Nhiệm vụ
Lần trăng ngơ ngẩn ra về,
Đèn thông khêu cạn, giấc hòe chưa nên.
Nỗi nàng canh cánh nào quên,
Thực hiện đọc hiểu
Vẫn còn quanh quẩn người tiên khéo là!
Bướm kia vương lấy sầu hoa, trích đoạn sau
Đoạn tương tư ấy nghĩ mà buồn tênh! ….
Ngổn ngang cảnh nọ tình kia,
Nỗi riêng, riêng biết, dã đề với ai!
Vui xuân chung cảnh một trời,
Sầu xuân riêng nặng một người tương tư Nhiệm vụ
Lần trăng ngơ ngẩn ra về,
Đèn thông khêu cạn, giấc hòe chưa nên.
Ta có thể thấy được nét si tình ở chàng Tú Uyên,
Nỗi nàng canh cánh nào quên,
chỉ vì một giây trông thấy, mà giường như chàng
Vẫn còn quanh quẩn người tiên khéo là!
đã cả một đời nhớ thương. Chàng si mê nàng đến
Bướm kia vương lấy sầu hoa,
nỗi “ngơ ngẩn”, đến nỗi đèn thông cháy đã cạn mà
Đoạn tương tư ấy nghĩ mà buồn tênh!
chàng vẫn thao thức chưa ngủ được “giấc hòe chưa ….
nên”. Chàng nghĩ về người con gái xinh đẹp đó
Ngổn ngang cảnh nọ tình kia,
phải chăng là tiên nữ, biết bao giờ mới được gặp
Nỗi riêng, riêng biết, dã đề với ai! lại.
Vui xuân chung cảnh một trời,
Sầu xuân riêng nặng một người tương tư Nhiệm vụ
Lần trăng ngơ ngẩn ra về,
Đèn thông khêu cạn, giấc hòe chưa nên.
Dù đã mượn “khúc đàn tranh”, mượn “chén
Nỗi nàng canh cánh nào quên,
rượu đào” nhưng tình nồng đâu biết “đã đề
Vẫn còn quanh quẩn người tiên khéo là!
Bướm kia vương lấy sầu hoa,
với ai? Dù cảnh Xuân có vui nhưng không
Đoạn tương tư ấy nghĩ mà buồn tênh!
gặp được nàng thì vơi Tú Uyên vẫn chỉ có ….
một “Sầu xuân riêng nặng một người tương
Ngổn ngang cảnh nọ tình kia, tư.
Nỗi riêng, riêng biết, dã đề với ai!
Vui xuân chung cảnh một trời,
Sầu xuân riêng nặng một người tương tư Nhiệm vụ
Lần trăng ngơ ngẩn ra về,
Đèn thông khêu cạn, giấc hòe chưa nên.
Với lời thơ kết hợp giữa tự sự và trữ tình, đoạn
Nỗi nàng canh cánh nào quên,
trích “Nỗi niềm tương tư” cho ta thấy được nỗi
Vẫn còn quanh quẩn người tiên khéo là!
niềm tương tư và khát vọng tình yêu đôi lứa cháy
Bướm kia vương lấy sầu hoa,
bỏng của chàng thư sinh Tú Uyên. Có phải chăng
Đoạn tương tư ấy nghĩ mà buồn tênh!
một tình yêu cuồng nhiệt, hết lòng hết dạ là đáp số ….
chung cho những ai đang chìm đắm trong mộng
Ngổn ngang cảnh nọ tình kia,
tình, có phải chăng từng lời thơ như muốn nói hộ
Nỗi riêng, riêng biết, dã đề với ai! tấm chân tình đó!
Vui xuân chung cảnh một trời,
Sầu xuân riêng nặng một người tương tư LIÊN HỆ VẬN DỤNG I. Tìm hiểu chung Nhiệm vụ
Bài tập sáng tạo: Hãy diễn
xuôi đoạn trích này và nhận
xét sự khác biệt giữa đoạn
trích và đoạn diễn văn xuôi
về hiệu quả thể hiện nội
dung của tác phẩm. Có thể thể hiện thêm góc nhìn khác về tác phẩm
Document Outline

  • Slide 1
  • Slide 2
  • Slide 3
  • Slide 4
  • Slide 5
  • Slide 6
  • Slide 7
  • Slide 8
  • Slide 9
  • Slide 10
  • Slide 11
  • Slide 12
  • Slide 13
  • Slide 14
  • Slide 15
  • Slide 16
  • Slide 17
  • Slide 18
  • Slide 19
  • Slide 20
  • Slide 21
  • Slide 22
  • Slide 23
  • Slide 24
  • Slide 25
  • Slide 26
  • Slide 27
  • Slide 28
  • Slide 29
  • Slide 30
  • Slide 31
  • Slide 32
  • Slide 33
  • Slide 34
  • Slide 35
  • Slide 36
  • Slide 37
  • Slide 38
  • Slide 39
  • Slide 40
  • Slide 41
  • Slide 42
  • Slide 43
  • Slide 44
  • Slide 45
  • Slide 46
  • Slide 47
  • Slide 48
  • Slide 49
  • Slide 50