Ứng dụng của thương mại điện tử trong lĩnh vực du lịch | Thương mại điện tử | Đại học Thương mại
Ứng dụng của thương mại điện tử trong lĩnh vực du lịch | Thương mại điện tử | Đại học Thương mại được trình bày khoa học, chi tiết giúp cho các bạn sinh viên chuẩn bị bài một cách nhanh chóng và đầy đủ. Các bạn xem, tải về ở bên dưới.
Preview text:
lOMoARcPSD|40534848
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
BÀI TẬP THẢO LUẬN
Học phần: Thương mại điện tử
Đề tài: Ứng dụng của thương mại điện tử
trong lĩnh vực du lịch
Giáo viên hướng dẫn: Chu Bá Quyết Nhóm: 5
Lớp học phần:2192PCOM0111 lOMoARcPSD|40534848
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CĂN BẢN GVHD: CHU BÁ QUYẾT
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 5 STT MSV Họ và tên Nhiệm vụ 1 21D300147 Hoàng Linh Nhi Khái niệm TMĐT Đặc điểm của TMĐT 2 21D300148 Vi Hoàng Ngọc Nhi Phân loại TMĐT
Lợi ích và trở ngại của TMĐT 3 21D300505 Dương Thị Phương
Xu hướng phát triển của TMĐT 4 21D300146 Lê Thị Thanh Nhàn
Tình hình ứng dụng TMĐT
trong du lịch trên thế giới và Việt Nam 5 21D300175
Phạm Thị Minh Ngọc Website TMĐT trong du lịch trực tuyến Ứng dụng TMĐT trong các công ty du lịch 6 21D300178
Đậu Thị Niềm( Nhóm Website TMĐT trong du lịch trưởng) trực tuyến Ứng dụng TMĐT trong các công ty du lịch 7 21D300177 Nguyễn Thị Yến Nhi
Ưu điểm và nhược điểm của TMĐT 8 19D130240 Nguyễn Thị Minh
Đề xuất một số giải pháp Nguyệt 9 21D300176 Phạm Thị Nhạn Tổng hợp nội dung Làm bản word 10 21D300024 Trần Đan Nhi Làm powpoint Thuyết trình 2 lOMoARcPSD|40534848
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CĂN BẢN GVHD: CHU BÁ QUYẾT Mục lục Bài thảo luận
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................................................................ 4
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN ..................................................................................................................................... 5
1. Khái quát về thương mại điện tử ..................................................................................................................... 5
1.1. Khái niệm về thương mại điện tử ............................................................................................................. 5
1.2. Đặc điểm ...................................................................................................................................................... 6
1.3. Phân loại ...................................................................................................................................................... 7
1.4. Lợi ích và trở ngại của thương mại điện tử ............................................................................................. 8
2. Xu hướng phát triến của thương mại điện tử ............................................................................................... 10
2.1. Sự biến đổi của thương mại điện tử thế giới .......................................................................................... 10
2.2. Lợi thế phát triển thương mại điện tử. ................................................................................................... 11
2.3. Thực trạng TMĐT tại Việt Nam ............................................................................................................. 12
PHẦN II: CÁC ỨNG DỤNG CỦA TMĐT TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH ..................................................... 14 1.
Tình hình ứng dụng TMĐT trong lĩnh vực du lịch trên thế giới. 14 2.
Tình hình ứng dụng TMĐT trong lĩnh vực du lịch ở Việt Nam 16 3.
Website thương mại điện tử trong du lịch trực tuyến 21 3.1.
Tính năng của website thương mại điện tử du lịch 21 3.2.
Mô hình website thương mại điện tử trong du lịch trực tuyến 22 4.
Ứng dụng của thương mại điện tử trong các công ty du lịch 25 5.
Ưu điểm và nhược điểm của thương mại điện tử trong các công ty du lịch 27 5.1.
Ưu điểm của thương mại điện tử trong các công ty du lịch 27 5.2.
Nhược điểm của thương mại điện tử trong các công ty du lịch 28 6.
Đề xuất một số giải pháp 29 6.1.
Đối với nhà nước 29 6.2.
Đối với doanh nghiệp 31
KẾT LUẬN .............................................................................................................................................................. 33 3 lOMoARcPSD|40534848
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CĂN BẢN GVHD: CHU BÁ QUYẾT LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin (CNTT) và sự
bùng nổ Internet, hoạt động thương mại điện tử (TMĐT) áp dụng trong du lịch
đã phát triển nhanh chóng, mang lại giá trị gia tăng cao hơn cho ngành Du
lịch.Trong cuốn sách “Làn sóng thứ ba - Kỷ nguyên mới trong kinh doanh theo
mạng” của Richard Poe (2003) đã viết: “Nhờ có hệ thống và công nghệ mới, làn
sóng thứ ba tạo cơ hội không chỉ cho các nhà kinh doanh đẳng cấp cao mà còn
cho cả những con người bình thường được hưởng các thành quả kinh doanh, và
có thể tránh được rất nhiều rủi ro”. Hệ thống và công nghệ mới được nhắc đến ở
đây chính là sự phát triển của CNTT đang làm thế giới thay đổi nhanh chóng.
Như vậy, ứng dụng CNTT đã ngày càng trở nên phổ biến ở tất cả các lĩnh vực
của đời sống xã hội.
Trên thế giới, CNTT đã ứng dụng trong ngành du lịch từ rất sớm. Những
người làm trong ngành du lịch đã rất quen với những nhà cung cấp dịch vụ du
lịch trực tuyến như GenaRes, Pegasus solution, Expedia, Travelocity Chỉ riêng
Pegasus solution đã liên kết cung cấp hệ thống đặt phòng trên 100.000 khách sạn
và hệ thống dịch vụ trên thế giới. Đối với du khách, chỉ cần gõ cụm từ “booking”
hoặc “travel” trong tìm kiếm sẽ ra hàng loạt các trang web đặt phòng, đặt tour
của rất nhiều công ty, vé máy bay và các dịch vụ du lịch khác Chỉ cần vào địa
chỉ một trang như Asia.com, du khách đã bị choáng ngợp với rất nhiều thông tin
các khách sạn, hãng du lịch... 4 lOMoARcPSD|40534848
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CĂN BẢN GVHD: CHU BÁ QUYẾT
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Khái quát về thương mại điện tử
1.1. Khái niệm về thương mại điện tử
Một số khái niệm về TMĐT được các tổ chức uy tín trên thế giới định nghĩa như sau:
Theo Theo Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), "Thương mại điện tử bao
gồm việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và
thanh toán trên mạng Internet, nhưng được giao nhận một cách hữu hình, cả các
sản phẩm giao nhận cũng như thông tin số hóa thông qua mạng internet”.
Theo Ủy ban Thương mại điện tử của Tổ chức Hợp tác kinh tế châu Á -
Thái Bình Dương (APEC) định nghĩa: "Thương mại điện tử liên quan đến các
giao dịch thương mại trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các nhóm (cá nhân)
mang tính điện tử chủ yếu thông qua các hệ thống có nền tảng dựa trên Internet.".
Các kỹ thuật thông tin liên lạc có thể là email, EDI, Internet và Extranet có thể
được dùng để hỗ trợ TMĐT
Theo Ủy ban châu Âu: "Thương mại điện tử có thể định nghĩa chung là sự
mua bán, trao đổi hàng hóa hay dịch vụ giữa các doanh nghiệp, gia đình, cá nhân,
tổ chức tư nhân bằng các giao dịch điện tử thông qua mạng Internet hay các
mạng máy tính trung gian (thông tin liên lạc trực tuyến). Thuật ngữ bao gồm việc
đặt hàng và dịch thông qua mạng máy tính, nhưng thanh toán và quá trình vận
chuyển hàng hay dịch vụ cuối cùng có thể thực hiện trực tuyến hoặc bằng phương pháp thủ công."
Như vậy, khái niệm “thương mại điện tử” được hiểu theo nghĩa rộng và
nghĩa hẹp. Nghĩa rộng và hẹp ở đây phụ thuộc vào cách tiếp cận rộng và hẹp của
2 thuật ngữ “thương mại”, “điện tử” . 5 lOMoARcPSD|40534848
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CĂN BẢN GVHD: CHU BÁ QUYẾT
Phương tiện điện tử (PP) Nghĩa rộng Nghĩa hẹp
TMĐT là toàn bộ các TMĐT là toàn bộ các giao dịch mang tính giao dịch mang tính
thương mại được tiến thương mại được tiến hành bằng các PTĐT hành bằng các PTĐT i Nghĩa rộng mà chủ yếu là các mạ mạng truyền thông, mạng máy tính và internet Thương
TMĐT là các giao TMĐT là các giao
dịch mua bán được dịch mua bán được Nghĩa hẹp
tiến hành bằng các tiến hành bằng mạng PTĐT internet 1.2. Đặc điểm
Thứ nhất, TMĐT là một phương thức thương mại sử dụng các phương tiện
điện tử(PTĐT) để tiến hành các giao dịch thương mại. Việc sử dụng PTĐT cho
phép các bên thực hiện các hoạt động mua, bán, chuyển giao, trao đổi “thông tin”
về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ ... dễ dàng.
Thứ hai, TMĐT có liên quan mật thiết đến thương mại truyền thống
(TMTT) và phụ thuộc sự phát triển mạng máy tính và Internet. TMĐT có liên
quan mật thiết đến TMTT, các giao dịch TMĐT được thực hiện trên cơ sở các
giao dịch TMTT, nhiều công việc và quá trình giao dịch TMĐT có liên quan
thương mại truyền thống.
Thứ ba, TMĐT được nghiên cứu gồm bốn nhóm hoạt động chủ yếu là mua,
bán, chuyển giao và trao đổi các đối tượng sản phẩm, dịch vụ, thông tin. Ngoài
ra, nó còn bao gồm các hoạt động hỗ trợ các hoạt động trên như: marketing,
quảng cáo, xúc tiến trên mạng, thanh toán điện tử, an toàn mạng giao dịch, đấu
giá, dịch vụ hỗ trợ CNTT...
Thứ tư, “Thương mại điện tử” là thuật ngữ mang tính lịch sử. Không thể có
định nghĩa duy nhất về TMĐT bởi các công nghệ mới thường xuyên ra đời và
được khai thác trong kinh doanh. Và ngay đối với những công nghệ hiện tại,
chúng ta chưa chắc đã khai thác và ứng dụng hết những khả năng mà nó mang lại. 6 lOMoARcPSD|40534848
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CĂN BẢN GVHD: CHU BÁ QUYẾT 1.3. Phân loại
Cách phân loại chung nhất của TMĐT là phân theo bản chất của giao dịch
hoặc mối quan hệ giữa các bên tham gia, do đó ta phân được 1 số loại hình TMĐT như sau:
TMĐT giữa các doanh nghiệp (B2B):tất cả những bên tham gia trong
TMĐT giữa các doanh nghiệp hoặc là các doanh nghiệp, hoặc là các tổ chức.
TMĐT giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng (B2C):bao gồm các giao
dịch bán lẻ hàng hóa và dịch vụ của các doanh nghiệp đến khách hàng là cá nhân
và các hộ gia đình, những người tiêu dùng cuối cùng.
TMĐT doanh nghiệp- doanh nghiệp- người tiêu dùng (B2B2C):là trường
hợp đặc biệt của B2B. Một doanh nghiệp cung cấp một số sản phẩm hoặc dịch vụ
cho một khách hàng là một doanh nghiệp khác. Doanh nghiệp khách hàng tiếp
theo sẽ cung cấp những hàng hóa hoặc dịch vụ đó cho khách hàng của họ, cũng
có thể là nhân viên của họ mà không có bổ sung giá trị.
TMĐT giữa người tiêu dùng- doanh nghiệp (C2B):Người tiêu dùng ở
đây có thể sử dụng Internet tiến hành bán sản phẩm hoặc dịch vụ của mình cho
các doanh nghiệp hoặc cá nhân thông qua hình thức đấu giá sản phẩm hoặc dịch vụ.
Người tiêu dùng- người tiêu dùng (C2C):Người tiêu dùng này giao dịch
trực tiếp với người tiêu dùng khác qua các trang web bán hàng, đấu giá, mua lại.
Các ứng dụng ngang hàng (P2P): Công nghệ ngang hàng có thể được sử
dụng trong B2B, C2C, và B2C. Công nghệ này cho phép những máy tính ngang
hàng đã được kết nối có thể chia sẻ các thư mục dữ liệu và xử lý trực tiếp với các máy khác.
Thương mại di động (Mobile Commerce): Giao dịch TMĐT và các hoạt
động được thực hiện hoàn toàn hoặc một phần trong một môi trường không dây
được xem như là thương mại di động.
TMĐT nội bộ doanh nghiệp: TMĐT bên trong doanh nghiệp bao gồm tất
cả những hoạt động bên trong tổ chức liên quan đến trao đổi hàng hóa, dịch vụ,
thông tin ở nhiều đơn vị và các cá nhân trong tổ chức đó. 7 lOMoARcPSD|40534848
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CĂN BẢN GVHD: CHU BÁ QUYẾT
Doanh nghiệp- nhân viên (B2E):Loại hình TMĐT này là một hệ thống
phụ của loại hình TMĐT nội bộ doanh nghiệp, trong đó tổ chức tiến hành phân
phát các dịch vụ, thông tin hay sản phẩm tới từng nhân viên như công ty. Một bộ
phận lớn nhân viên công ty là nhân viên di động, họ làm đại diện của doanh
nghiệp tại các tổ chức và doanh nghiệp khác. TMĐT hỗ trợ các nhân viên như
vậy gọi là B2ME (doanh nghiệp tới nhân viên di động).
Thương mại hợp tác: Khi các cá nhân hoặc các nhóm trao đổi hoặc hợp
tác trực tuyến, họ đã tham gia trong thương mại hợp tác.
TMĐT phi kinh doanh: Số lượng các tổ chức phi kinh doanh đang dần
tăng lên như các viện hàn lâm, các tổ chức phi lợi nhuận, các tổ chức tôn giáo,
các tổ chức xã hội và các đơn
1.4. Lợi ích và trở ngại của thương mại điện tử
a. Lợi ích của thương mại điện tử
Lợi ích của việc ứng dụng TMĐT được xem xét trên ba góc độ: lợi ích đối
với tổ chức (chủ yếu là các doanh nghiệp), lợi ích đối với người tiêu dùng và lợi ích đối với xã hội.
Với các tổ chức, thương mại điện tử tiếp cận toàn cầu. TMĐT đang mở
rộng thị trường đến phạm vi quốc gia và quốc tế. Với một lượng đầu tư vốn
không lớn, một công ty có thể dễ dàng và nhanh chóng xác định các nhà cung
ứng tốt nhất đến nhiều khách hàng hơn, đối tác kinh doanh phù hợp nhất trên thế
giới. Việc mở rộng cơ sở khách hàng và nhà cung ứng cho phép tổ chức mua
nhiều hơn và bán được rẻ hơn. Đồng thời TMĐT tạo khả năng giảm chi phí tạo
lập, xử lý, phân phối, bảo quản và hiển thị thông tin vốn dĩ trước đây dựa trên cơ
sở giấy tờ; các chi phí cao của việc in, gửi qua bưu chính được giảm thiểu đến
loại bỏ; chi phí truyền thông dựa trên cơ sở Internet cũng rẻ hơn nhiều so với chi
phí truyền thông qua các mạng giá trị gia tăng. Chi phí xây dựng, duy trì và quản
lý cửa hàng vật lý được giảm xuống đáng kể, và là tác động lớn nhất đối với chi
phí khi chuyển đổi mô hình kinh doanh sang TMĐT, theo đó các cửa hàng ảo
hoạt động 24/7 cho phép doanh nghiệp có thể phục vụ một lượng lớn khách hàng
toàn cầu và không đòi hỏi chi phí quản lý ngoài giờ của nhân viên bán hàng, chi
phí kiểm kê hàng hóa. Một tác động khác của TMĐT đối với chi phí tiêu thụ là
làm tăng tính hiệu quả trong cấu trúc các đơn đặt hàng, do đã giảm chi phí xử lý
và quản trị đơn hàng. Chưa hết, TMĐT giúp ta tiết kiệm chi phí thông qua việc 8 lOMoARcPSD|40534848
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CĂN BẢN GVHD: CHU BÁ QUYẾT
áp dụng các ứng dụng các hình thức thanh toán trực tiếp qua web cũng là một
con số đáng kể đối với doanh nghiệp kinh doanh điện tử (KDĐT). Bên cạnh đó,
khắc phục hạn chế, hoàn thiện trong chuỗi cung ứng: như việc một số khâu kém
hiệu quả của chuỗi cung ứng (tồn kho quá mức, sự chậm trễ trong phân phối...)
có thể giảm xuống tối thiểu khi ứng dụng TMĐT. Thương mại điện tử còn đáp
ứng nhu cầu cá biệt của khách hàng như cho phép nắm bắt nhu cầu, sản xuất
hàng hóa và dịch vụ theo đơn đặt hàng của khách hàng với chi phí không cao
hoặc cao hơn không đáng kể so với sản xuất hàng loạt, qua đó tạo nên lợi thế
cạnh tranh của các doanh nghiệp theo đuổi chiến lược này.Xây dựng các mô hình
kinh doanh mới, tạo điều kiện ra đời các mô hình kinh doanh sáng tạo, tạo nên
các lợi thế chiến lược hoặc lợi ích cho doanh nghiệp.TMĐT chuyên môn hóa
người bán hàng, cho phép chuyên môn hóa ở mức độ cao, mà điều đó về mặt
kinh tế thì bất khả thi khi kinh doanh ở thế giới vật lý.TMĐT làm giảm thời gian
từ khi bắt đầu một ý tưởng đến khi thương mại hóa ý tưởng đó nhờ các quá trình
truyền thông và hợp tác được cải thiện.
Đối với người tiêu dùng cũng mang lại lợi ích rất lớn. Họ có thể tiết kiệm
thời gian để đi mua sắm,chỉ cần ngồi ở nhà, lướt web với điện thoại hay máy tính
là có thể giúp chọn lựa được món đồ ưng ý. Họ cũng có thể thoải mái check, lựa
chọn các mặt hàng , so sánh giá chất lượng giữa các nơi. Họ không cần phải đi xa
để khuân vác vận chuyển hàng hóa về nhà mà sẽ có người vận chuyển đến tận nơi.
Đối với xã hội thì TMĐT sẽ tạo ra đượcột phương thức kinh doanh và làm
việc mới hiện đại, phù hợp hơn với xu thế thị trường đang phát triển mạnh trong
thời đại công nghệ 4.0. TMĐT cũng sẽ tạo ra một sân chơi mới cho các doanh
nghiệp và yêu caàu họ phải nắm bắt đổi mới phương thức kinh doanh, tọa cơ hội
để cạnh tranh cao hơn. Từ đó thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp nói riêng
và của nền kinh tế nói chung.
b. Trở ngại của thương mại điện tử
Các trở ngại trong việc ứng dụng TMĐT được chia làm trở ngại công nghệ
và trở ngại phi công nghệ. Trước hết là trở ngại về công nghệ.Hiện có các trở
ngại công nghệ phổ biến nhưthiếu các tiêu chuẩn chung về chất lượng, an ninh và
độ tin cậy; băng thông viễn thông không đủ, đặc biệt cho TMĐT di động; sự phát
triển các công cụ phần mềm mới bắt đầu triển khai; khó tích hợp Internet và các 9 lOMoARcPSD|40534848
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CĂN BẢN GVHD: CHU BÁ QUYẾT
phần mềm TMĐT với một số ứng dụng sẵn có và cơ sở dữ liệu; cần thiết có một
số máy chủ web bổ sung cho các máy chủ mạng, điều này làm tăng chi phí ứng
dụng TMĐT; việc thực hiện các đơn đặt hàng B2C trên quy mô lớn đòi hỏi các
kho hàng tự động hóa chuyên dùng.Ngoài các trở ngại công nghệ như trên, các
trở ngại phi công nghệ cũng ảnh hưởng lớn đến việc ứng dụng TMĐT. Phổ biến
là các vấn đề an ninh và bảo mật khách hàng, các vấn đề pháp luật và chính sách
công, bao gồm cả vấn đề đánh thuế trong TMĐT chưa được giải quyết, các quy
định về quản lý quốc gia và quốc tế đối với TMĐT nhiều khi ở trong tình trạng
không thống nhất; khó đo đạc được lợi ích (hiệu quả) của TMĐT, ví dụ như hiệu
quả của quảng cáo trực tuyến, các đơn vị đo đạc chín muồi chưa được thiết lập.
2. Xu hướng phát triển của thương mại điện tử
2.1. Sự biến đổi của thương mại điện tử thế giới
Thứ nhất,đây là cửa ngõ mở ra nguồn thông tin khổng lồ tại bất kì nơi nào
trên thế giới. Bỏ ra một chi phí khổng lồ, mỗi doanh nghiệp, tổ chức hoặc cá
nhân có một địa chỉ xa lộ thông tin này, ở đó họ có thể bày biện và tự giới thiệu
hàng hóa, dịch vụ ở các kĩ thuật tiên tiến, từ văn bản, hình ảnh, âm thanh cho đến
phim ảnh. Ở bất cứ đâu, chỉ cần một máy tính kết nối mạng, người ta đều có thể
vào thăm và tiếp nhận các thông điệp quảng cáo từ các gian hàng này. Do số
lượng các website đăng kí ngày càng lớn, dẫn đến tình trạng khách ghé thăm
không lớn, nhiều doanh nghiệp đã gửi các thông điệpquảng cáo lên các trang chủ
của các nhà cung cấp dịch vụ mạng nổi tiếng, nơi có nhiều khách ghé thăm hơn.
Hiệu quả của các loại quảng cáo này chạy trên đầu trang web hay nhảy vào một
trang web vừa được mở ra là điều còn nghiện cứu thêm, tuy nhiên điều hiển
nhiên là loại quảng cáo này ngày càng đến được với đối tượng khách hàng.
Thứ hai, Internet là môi trường diễn ra hàng loạt hội thảo, diễn đàn của
những người có thể ở cách xa nửa vòng trái đất, trong đó mỗi người vào mạng
có thể tham gia phát biểu ý kiến của mình. Những nhà kinh doanh đã tận dụng
những diễn đàn này để khéo léo phát đi những thông điệp quảng cáo sản phẩm,
dịch vụ của mình. Hiện nay,giới trẻ là thành phần chủ yếu tham gia các diễn
đàn, trò chuyện, tán gẫu trên mang hay lập blog. Tác động lẫn nhau trong xu
hướng mua sắm, chọn lựa hàng tiêu dùng của họ thông qua cách thức trao đổi
này nhiều khi có hiệu ứng dây chuyền và tiềm năng khai thác lớn đối với những nhà kinh doanh. 10 lOMoARcPSD|40534848
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CĂN BẢN GVHD: CHU BÁ QUYẾT
Thứ ba, hoạt động thư điện tử, một trong những tiến bộ lớn nhất hiện nay
trong lĩnh vực truyền thông, nhờ vào các tiện ích rẻ tiền, nhanh chóng, có thể gửi
đi một nội dung có dung lượng lớn, có thể gửi thư cùng lúc cho nhiều người nhận
khác nhau. Thực ra, cách thức gửi thư quảng cáo trực tiếp đến từng cá nhân đối
tượng là khách hàng đã xuất hiện từ rất lâu. Với sự ra đời của thư điện tử, các nhà
quảng cáo đã nắm lấy nó như mộtcông cụ cách tân quan trọng so với cách gửi
quảng cáo qua đường bưu điện trước đây. Hiện nay số người truy cấp Internet
trên thế giới đã vượt qua con số 2 tỷ, bao gồm những người sử dụng máy tính cá
nhân, điện thoại di động, máy thu hình và các thiết bịkhác. Các doanh nghiệp
tham gia thương mại điện tử cũng đã phát triển rất lớn. Từ 5/1995, công ty
Netscape đã tung ra các phần mềm ứng dụng để khai thác tông tin trên Internet.
Công ty IBM tung các chiến dịch quảng cáo cho các mô hình kinh doanh điện tử
từ năm 1997. Một thí dụ thành công điển hình nhất trong lĩnh vực thương mại
điện tử là công tyAmazon.com, công ty phát hành sách nổi tiếng trên phạm vi
toàn cầu, có trụ sở ở Seatle, Washington- Mỹ, có giá trị thị trường hơn 20 tỷ
USD. Điều đóng góp lớn nhất của hiệu sách ảo khổng lồ này chính là tạo ra các
cơ hội thương mại bằng cách tập hợp các nguồn lực trên Internet để thiết lập mối
quan hệ trực tiếp với khách hàng ở khắp mọi nơi trên thế giới.
2.2. Lợi thế phát triển thương mại điện tử.
Bill Gates, người hùng lừng danh của lĩnh vực công nghệ thông tin từng
nói: “Trong 5- 10 năm nữa, bạn chỉ có hai lựa chọn, một là kinh doanh online,
hoặc là không nên kinh doanh gì nữa”. Câu nói này nổi tiếng như một tiên đoán
lịch sử chứng minh cho sức mạnh và vai trò của thương mại điện tử trong tương
lai.Thực vậy, kinh doanh online đã cho thấy “lợi thế vượt trội” của mình khi “
không bị giới hạn về không gian và thời gian”. Những giao dịch về internet hiện
nay đã giúp người sửu dụng tiết kiệm một khoản rất lớn, tương ứng là 93% và
99,5% so với việc áp dụng các phương thức giao dịch truyền thống là qua fax và
qua bưu điện. Các giao dịch qua internet có chi phí rất rẻ. Một doanh nghiệp có
thể gửi thu tiếp thị , chào hàng đến hàng loạt khách hàng chỉ với chi phí giống
như gửi cho một khách hàng. Với thương mại điện tử, các bên có thể tiến hành
giao dịch khi ở cách xa nhau, giữa thành phố với nông thôn, từ nước này sang
nước khác hay nói cách khác là không bị giới hạn địa lý. Điều này cho phép các
doanh nghiệp tiết kiệm chi phí đi lại, thời gian gặp mặt trong khi mua bán, với
người tiêu dùng họ có thể ngồi tại nhà để đặt hàng, mua sắm nhiều loại hàng hóa,
dịch vụ thật nhanh chóng, với phương thức vô cùng đơn giản và thuận tiện. 11 lOMoARcPSD|40534848
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CĂN BẢN GVHD: CHU BÁ QUYẾT
2.3. Thực trạng TMĐT tại Việt Nam
Dịch vụ internet được bắt đầu cung cấp chính thức tại việt nam năm 1997,
Trải qua một thập kỷ, cở sở hạ tầng mạng cũng như số người sử dụng internet tại
Việt Nam đã giatăng nhanh chóng. Theo khảo sát của Asia Digial Makerting
Yearbook – ADMY(asiadma.com), tính đến cuối tháng 5/2007 số người dùng
internet tại Việt Nam đạt 14 triệu, xếp thứ 17/20 quốc gia và vùng lãnh thổ đứng
đầu thế giới về số người sử dụng Internet. Theo thống kê của trung tâm Internet
Việt Nam, đến đầu tháng 6/2007, con số này 16,5 triệu người, chiếm 19,87% dân
số. Bộ bưu chính viễn thông đánh giá Việt Nam đứng vào top 10 thế giới về tốc
độ phát triển Internet. Đó là một trong những điều kiện thuận lợi cơ bản tạo tiền
đề phát triển lĩnh vực TMĐT. Từ khi nghị định 55/2001/NĐ-CP ra đời, đã có 5
nhà cung cấp dịch vụ kết nối(Internet Exchange Provider- IXP) được cấp phép và
đang hoạt đông tích cực, bao gồm VNPT, Viettel, FPT, ETC và SPT. Kết nối với
các IXP là các nhà cung cấp dịch vụ internet (Internet Service Provider- ISP) với
hai loại dung lượng chính là dung lượng lưu chuyển trong nước và dung lượng
lưu chuyển quốc tế. Hướng đi quốc tế len đến 12 tháng, qua 8 vùng quốc gia có
lưu lượng trao đổ internet lớn gồm : Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Trung
Quốc, Hong Kong, Đài Loan, Malaysia. Trong số 17 ISP được cấp phép, có một
số đang tham gia mạnh mẽ vào thị trường như VNP, SPT, Viettel... các doanh
nghiệp còn lại hoạt động với quy mô nhỏ, số lượng thuê bao khiêm tốn. Các dịch
vụ truy cập internet hiện nay được các ISP cung cấp bao gồm truy cập gián tiếp
qua đường dây điện thoại, ISDN, truyền hình cáp CaTV, Wi-Fi, thuê bao trực
tiếp, VoIP chất lượng cao, game trực tuyến. Ngoài ra còn hơn 20 nhà cung cấp
nội dung trên internet, gồm các tờ báo điện tử Vietnamnet, Vnexpress,
VDCmedia, cùng hàng nghìn trang tin điện tử được cấp phép khác. Tên miền
được sử dụng khá đa dạng đã góp phần phát triển các trang thông tin tiếng
Việt.Trong tiến trình hội nhập, nhận thức các doanh nghiệp Việt Nam về TMĐT
đã có những thay đổi nhanh chóng. Năm 2002, chỉ có chưa đến 800 doanh
nghiệp có webside thì đến cuối năm 2004 đã có khoảng 3000 doanh nghiệp, nếu
tính cả các webside có tên miền quốc tế thì con số này lên đến 17.500 doanh
nghiệp. Một số khảo sát về hiện trạng của TMĐT của Bộ Thương Mại cho thấy
năm 2002 có khoảng 30% doanh nghiệp kết nối internet và chưa tới 10% doanh
nghiệp có webside riêng, thì hai năm sau các tỷ số này đã tăng lên đến 83% và
25%. Đến cuối năm 2005, một cuộc điều tra do phòng thương mại và công
nghiệp Việt Nam (VCCI) tiến hành đã công bố kết quả 91% doanh nghiệp kết nối
internet và khoảng 30% doanh nghiệp có webside riêng. 12 lOMoARcPSD|40534848
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CĂN BẢN GVHD: CHU BÁ QUYẾT 13 lOMoARcPSD|40534848
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CĂN BẢN GVHD: CHU BÁ QUYẾT
PHẦN II: CÁC ỨNG DỤNG CỦA TMĐT TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH
1. Tình hình ứng dụng TMĐT trong lĩnh vực du lịch trên thế giới.
Ngày nay, việc lựa chọn chuyến du lịch (tour) phù hợp sở thích, nhu cầu,
khả năng kinh tế... đang ngày càng trở nên đơn giản, thuận tiện. Thay vì phải đến
trụ sở công ty du lịch, mất thời gian tìm hiểu tài liệu, hoặc so sánh giá, chất lượng
phục vụ... giữa các nhà cung cấp dịch vụ theo kiểu truyền thống lâu nay, giờ đây
nhiều người đã có sự lựa chọn mới: du lịch trực tuyến. Bằng cách này, khách
hàng chỉ cần ngồi một chỗ, sử dụng các thiết bị điện tử kết nối internet là có thể
trực tiếp tìm kiếm các điểm đến và thông tin liên quan, so sánh giá cả dịch vụ,
theo dõi đánh giá, phản hồi và việc chấm điểm của các khách hàng trước đó, tìm
kiếm các khuyến mãi, đặt vé máy bay, đặt phòng khách sạn... Việc thanh toán chi
phí cho các dịch vụ cũng được thực hiện thông qua chuyển khoản. Tóm lại, với
dịch vụ trực tuyến, du khách trong nước có thể trực tiếp chọn tour trong nước
hoặc tour nước ngoài, du khách ở nước ngoài không cần tới Việt Nam nhưng vẫn
có thể chọn tour tại Việt Nam. Chính từ sự tiện dụng của du lịch trực tuyến mà
chỉ trong thời gian ngắn, loại hình kinh doanh này đã nhanh chóng vượt lên với
những bước phát triển vượt trội. Kết quả nghiên cứu năm 2018 của Hiệp hội Du
lịch châu Á - Thái Bình Dương (PATA) và Oxford Economic (công ty phân tích
và dự báo toàn cầu) cho thấy: Tại khu vực châu Á - Thái Bình Dương, việc lập kế
hoạch du lịch, đặt phòng trực tuyến đã chiếm tới 80% các tour có sử dụng các
hoạt động trực tuyến. Đối với khu vực Đông - Nam Á, theo báo cáo của Tập
đoàn Google (Mỹ) và đánh giá của Temasek Holdings (cơ quan thuộc bộ phận
đầu tư của Chính phủ Singapore), thị trường du lịch trực tuyến của khu vực này
sẽ tăng gấp bốn lần, từ 21,6 tỷ USD năm 2015 sẽ lên tới 89,6 tỷ USD năm 2025.
Riêng Việt Nam, thị trường du lịch trực tuyến được dự báo sẽ tăng từ 2,2 tỷ USD
năm 2015 lên chín tỷ USD năm 2025. Đây chính là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến
sự gia tăng khá lớn về doanh thu từ mảng kinh doanh trực tuyến. Cụ thể, nếu năm
2016 tổng thu du lịch trực tuyến toàn cầu đạt mức tăng trưởng là 13,8%, tương
đương 565 tỷ USD thì dự báo đến năm 2020, con số này có thể đạt 817 tỷ USD.
Điều này cho thấy tiềm năng to lớn của du lịch trực tuyến trong giai đoạn hiện nay.
Báo cáo Thương Mại Điện Tử (TMĐT) 2005 của Tổ Chức Liên Hợp Quốc
về Thương Mại và Phát Triển (UNCTAD) ghi nhận,du lịch là một dạng thành
công nhất của thương mại điện tử. Hiện nay, lợi thế cạnh tranh trong kinh doanh 14 lOMoARcPSD|40534848
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CĂN BẢN GVHD: CHU BÁ QUYẾT
sẽ thuộc về những nhà cung cấp dịch vụ qua mạng nhanh, rẻ, tiện lợi. Hơn thế, ở
những thị trường lớn như Mỹ và châu Âu, xu hướng cạnh tranh mới còn là việc
cung cấp nhiều thông tin trên mạng. Chẳng hạn, trang web của Expedia –một
trong số các trang web du lịch lớn nhất thế giới -cho phép khách hàng đánh giá,
xếp loại khách sạn, viết bình luận, đọc kiến nghị của du khách…
Du lịch là một ngành công nghiệp đa ngành và xã hội hóa cao. Do vậy, ta
dễ dàng nhận thấy sự hiện diện của TMĐT trong rất nhiều lĩnh vực thuộc du lịch.
Ngày nay, với chỉ một chiếc máy tính nối mạng ta đã có thể tham quan mọi cảnh
đẹp trên thế giới. Hơn thế nữa ,chúng ta chỉ cần một động tác đơn giản “nhấn
chuột” là có thể đặt mua một chuyến du lịch vòng quanh thế giới, tới các danh
lam thắng cảnh nổi tiếng cùng với đó là những chuyến bay thoải mái cùng với
những hãng hàng không nổi tiếng. Người dân ở các nước tiên tiến có thể đặt mua
qua mạng bất cứ sản phẩm nào trong ngành du lịch từ vé máy bay, phòng nghỉ
khách sạn, thuê ô tô cho đến các tour du lịch thông qua các website của các
khách sạn, hãng hàng không, hãng du lịch. Hoặc họ có thể đặt mua trọn gói thông
qua các hệ thống phân phối toàn cầu.
Hiện nay, đối với các khách sạn thì việc đặt phòng qua mạng đã là “chuyện
thường ngày”. Hầu như khách sạn đều có website riêng cho phép khách hàng đặt
chỗ bất cứ lúc nào. Trong lĩnh vực khách sạn, CNTT đã giúp cho việc quản lý
cũng như đặt phòng tiện lợi hơn rất nhiều.Chỉ cần ở nhà chúng ta có thể đặt
khách sạn cách chúng ta nửa vòng trái đất để phục vụ cho chuyến du lịch của
mình. Trên thế giới, TMĐT được ứng dụng vào du lịch từ rất sớm. Những người
làm trong ngành Du lịch đã rất quen với những nhà cung cấp dịch vụ du lịch trực
tuyến như GenaRes, Pegasus solution, Expedia, Asia, Travelocity, Cheap....
Trước đây các website chỉ tập chung 1 số lĩnh vực như vé máy bay, khách
sạn nhưng bây giờ họ cung cấp toàn bộ các sản phẩm du lịch từ đặt tour đến
phòng khách sạn rồi những gói du lịch trọn vẹn. Sự cạnh tranh trên thị trường du
lịch trực tuyến diễn ra gay gắt, mỗi hãng lữ hành đều đưa ra các tính năng mới
trên website của mình để nâng cao tính cạnh tranh. Đại lý du lịch Orbitz có tính
năng Deal Director, cho phép khách du lịch có thể thay đổi loại vé họ muốn.
Khách hàng dùng dịch vụ này hoàn toàn được miễn phí nếu đăng ký tại website
này. Còn tính năng mới nhất của Expedia là mô tả phòng khách sạn và bất cứ thứ
gì liên quan khác như bao gồm tiền phòng có cả bữa sáng, kết quả tìm kiếm sẽ
gửi lên cho người dùng sử dụng. 15 lOMoARcPSD|40534848
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CĂN BẢN GVHD: CHU BÁ QUYẾT
Các hãng hàng không khắp thế giới đang tăng cường ứng dụng TMĐT như
một công cụ hiệu quả để điều chỉnh chi phí... Hầu hết các hãng hàng không lựa
chọn TMĐT để kiểm soát chi phí trong khi vẫn duy trì được các sản phẩm dịch
vụ của mình. Tiêu biểu trong xu hướng này có các hãng như Atr France, Cathay,
Pacific, Qantas, Thai Ariways. Hầu hết các hãng này đều đã giảm bớt các hoạt
động của trung tâm hỗ khách hàng. Sorthwest Arilines (Hoa Kỳ) đã đóng cửa 3
trên 9 trung tâm dịch vụ đặt vé máy bay và tập trung đặt vé qua Net. American
Airline đã đưa ra hệ thống đặt chỗ trên mạng SABRE vào năm 1978 và được
phát triển thành hệ thống dịch vụ khách hàng "EASY SABRE" giữa những năm
80, cho đến năm 1990 thì trở thành dịch vụ mở rộng America Online. Cho đến
ngày nay tất cả các hãng hàng không đều duy trì được 1 website chính thức trong
khi việc đặt vé và xử lý hỗ trợ khách hàng vẫn phải xử lý riêng rẽ. Nhưng khi thị
trường bị hạ ở mức thấp nhất, thì hãng nhận thấy thương mại điện tử là một sự
lựa chọn khôn ngoan để cắt giảm chi phí.
Bản báo cáo Scarborough Research của dự án nghiên cứu các ảnh hưởng
Internet lên đời sống Mỹ (Pew Internet and American Life Project) đã nhấn mạnh
rằng nền công nghiệp du lịch Mỹ phát triển nhờ vào Internet! Năm 2005, khoảng
78% du khách Mỹ (79 triệu người) đã sử dụng Internet để tìm kiếm thông tin về
các điểm đến, tour du lịch, v.v... Trong số đó, 82% số người tìm kiếm thông tin
về du lịch qua mạng đã quyết định đặt tour qua mạng luôn. Điều đó có nghĩa là
hơn 64 triệu người Mỹ dùng Internet để mua vé máy bay, đặt phòng khách sạn,
thuê ô tô hoặc đặt tour trọn gói.
2. Tình hình ứng dụng TMĐT trong lĩnh vực du lịch ở Việt Nam
Nắm bắt được nhu cầu mới của thị trường du lịch, thời gian qua, nhiều
doanh nghiệp lữ hành trong nước đã nhanh chóng phát triển kinh doanh trên nền
tảng trực tuyến. Nhờ đó các giải pháp công nghệ mới và ứng dụng di động đã
xuất hiện, tiêu biểu có thể kể đến: thực tế ảo (virtual reality - VR), thực tế ảo tăng
cường (augmented reality - AR), sử dụng ứng dụng trên màn hình tương tác và
phần mềm ứng dụng du lịch thông minh (smart tourism) bằng công nghệ 360...
Hiệu quả thu về cho doanh nghiệp thể hiện qua nâng cao năng lực cạnh tranh, mở
rộng kinh doanh, tăng doanh số bán hàng, nâng cao uy tín thương hiệu. Thí dụ
với Saigon Tourist, ngay từ năm 2004, doanh nghiệp đã bắt đầu triển khai việc
phát triển công nghệ và ứng dụng du lịch thông minh trong kinh doanh lữ hành.
Các năm gần đây, ứng dụng lữ hành trực tuyến tiếp tục được doanh nghiệp đẩy
mạnh. Trong năm 2018, Saigon Tourist đã có những đầu tư lớn cho công nghệ, 16 lOMoARcPSD|40534848
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CĂN BẢN GVHD: CHU BÁ QUYẾT
thành lập phòng kinh doanh trực tuyến. Hiện nay, 80% hoạt động tiếp thị của
doanh nghiệp này đã dịch chuyển sang tiếp thị số. Hoạt động bán hàng trên
fanpage (trang giao lưu, tương tác giữa doanh nghiệp và khách hàng) tăng trưởng
mạnh mẽ, nhân sự ở mảng này tăng lên đến 200%; kết quả là doanh thu trực
tuyến đã chiếm tới 30% tổng doanh thu (tương đương 1.372,5 tỷ đồng). Tương
tự, với doanh nghiệp lữ hành Tugo, nhờ áp dụng công nghệ thông tin đã giúp đơn
vị thu về gần 400 tỷ đồng trong vòng ba năm.
Theo khảo sát của Tổng cục Du lịch (2012) với 52 doanh nghiệp du lịch thì
100% doanh nghiệp có máy vi tính nối mạng. Tỷ lệ dùng Internet để thanh toán
trên mạng đạt 27% với 49/52 doanh nghiệp đã có website. Con số này chứng tỏ
các doanh nghiệp đã có ý thức về vai trò của TMĐT trong quảng bá sản phẩm du
lịch. Thực tế, việc ứng dụng TMĐT trong ngành Du lịch đã được chú trọng từ
lâu. Tổng cục Du lịch đã có website giới thiệu về Việt Nam cùng các thông tin
cần thiết về các cảnh đẹp và các thủ tục cho khách du lịch. Các công ty du lịch,
khách sạn đã có những trang web đặt phòng, đặt tour. Tại các cơ sở lưu trú ở Việt
Nam, tỷ lệ đặt phòng qua internet chiếm khoảng 17% từ năm 2013 đến nay
(Grant Thornton Việt Nam, 2015).
Sự vào cuộc của các doanh nghiệp lữ hành trong việc ứng dụng công nghệ
thông tin vào hoạt động kinh doanh đã dẫn đến một sự chuyển dịch đáng kể giữa
loại hình du lịch truyền thống và du lịch trực tuyến. Năm 2015, khách đặt tour
truyền thống là 82% thì đến năm 2017 đã xuống mức 47%. Đại diện Công ty
Vietravel cho biết, trung bình mỗi tháng có hơn 1.000 người đặt chuyến, thanh
toán chi phí cho tour theo hình thức trực tuyến trên trang web của công ty. Từ
góc độ chuyên môn, Phó Chủ tịch Thường trực Hiệp hội Du lịch Việt Nam
(VITA) Vũ Thế Bình nhận xét: “Việt Nam đang chứng kiến sự phát triển lớn
mạnh của thương mại điện tử toàn cầu trong đó có lĩnh vực du lịch, hướng tới
cung cấp dịch vụ, sản phẩm cho khách hàng một cách thuận lợi nhất, chi phí thấp
nhất. Khoảng 10 năm trở lại, du lịch trực tuyến đã từng bước thay thế nhiều khâu
trong du lịch truyền thống”. Theo thống kê của VITA, 5 năm trở lại đây, tại Việt
Nam việc tìm kiếm các thông tin du lịch trên mạng tăng hơn 32 lần. Hiện nay có
tới 88% số khách du lịch nội địa thực hiện việc tra cứu thông tin qua mạng.
Trung bình mỗi tháng có hơn năm triệu lượt tìm kiếm bằng tiếng Việt về các sản phẩm du lịch. 17 lOMoARcPSD|40534848
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CĂN BẢN GVHD: CHU BÁ QUYẾT
Theo nghiên cứu, 80% khách du lịch Việt Nam là khách quốc tế. Một khảo
sát khách du lịch quốc tế tại Việt Nam năm 2017 cho thấy: “71% du khách tham
khảo thông tin điểm đến trên internet và có 64 % lựa chọn đặt tour du lịch trực
tuyến đến Việt Nam. Vì vậy việc sở hữu một website có tích hợp phần mềm đặt
tour du lịch hay đặt phòng khách sạn trực tuyến là điều vô cùng cần thiết.
Các công ty cung cấp dịch vụ đặt phòng toàn cầu đã phát triển mạnh mẽ kết
nối các khách sạn, khu du lịch, các công ty du lịch, các hãng hàng không và các
dịch vụ du lịch khác. Điều đó đã góp phần giúp các doanh nghiệp dễ dàng quảng
bá và bán sản phẩm của mình trên toàn cầu cũng như thuận tiện cho khách hàng
trong việc lựa chọn dịch vụ. Ví dụ, tại Việt Nam, GenaRes được phân phối độc
quyền bởi TRG International từ 1/2006. Chỉ tính riêng đến năm 2009, Việt Nam
đã có hơn 70 khách sạn, resort từ 3-5 sao lựa chọn GDS và 72% trong số đó sử
dụng WBE do công ty GenaRes cung cấp và con số này tăng mạnh qua các năm.
Đồng thời, GenaRes cũng hoàn toàn có khả năng cung cấp sự hỗ trợ, tư vấn qua TRG International.
Bên cạnh đó, việc ứng dụng thương mại điện tử đã làm thay đổi rất nhiều cơ
cấu tổ chức nội bộ của các doanh nghiệp truyền thống. Trong cơ cấu tổ chức
truyền thống của doanh nghiệp, các bộ phận chức năng cần dựa vào sự phân công
và cộng tác của nhiều nguồn nhân lực, nhiều bộ phận khác nhau để hoàn thành
các nhiệm vụ giao dịch kinh doanh. Thì hiện nay với sự xuất hiện của các phần
mềm chuyên dụng đã giúp cho việc vận hành và quản lí của các doanh nghiệp trở
nên dễ dàng hơn rất nhiều . Một số các phần mềm được ứng dụng rộng rãi như
Vtranet, TravelMaster, Bizapps, TOUR Plus, Faceworks, QTravel, VISOFT
TRAVEL,… Nhìn chung các phần mềm này đều hỗ trợ công cụ để quản lý doanh
nghiệp như: quản lý dịch vụ sản phẩm cung cấp, quản lý điều hành tour, quản lý
nhân viên, sắp xếp lịch trình, kiểm soát khu du lịch, hỗ trợ đặt tour và thanh toán
online, quản lý công nợ khách hàng, hỗ trợ tư vấn khách hàng – phản hồi bình
luận, chăm sóc khách hàng bằng tin nhắn, email hoàn toàn tự động, quản lý thông
tin trên website, tùy chỉnh theo ý muốn,…. 18 lOMoARcPSD|40534848
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CĂN BẢN GVHD: CHU BÁ QUYẾT
Hình 2. Phần mềm quản lí du lịch – điều hành tour
Đồng thời các phần mềm còn hỗ trợ tích hợp Google Map cho các website, giúp
cho người dùng có thể định vị google map mà không cần phải mở quá nhiều tab.
Đây là tiện ích được nhiều người sử dụng khi lập trình phần mềm quản lý du lịch.
Điều này quả thật là sự cần thiết cho những khách hàng, vì phần lớn những người
đi du lịch họ thường có xu hướng đi với những nơi xa xôi để được trải nghiệm,
thì lúc này việc có định vị từ google map là sự lựa chọn phù hợp nhất.Việc kế
toán và Quản lý báo cáo thống kê theo từng tháng, từng quý, từng năm cũng đơn
giản hóa hơn nhiều nhờ những công cụ này.
Hệ thống bán vé tự động cũng đang trở nên ngày càng phổ biến và là
phương pháp tối ưu cho các doanh nghiệp du lịch và lữ hành trong việc kiểm soát
ra vào cho khu vui chơi, công viên, khu du lịch. Hệ thống sử dụng các đầu đọc
thẻ cảm ứng để đọc thông tin thẻ, các cửa flap barrier hoặc tripod barrier tại các
lối vào đóng vai tro như một nhân viên soát vé, nó sẽ cho phép 1 người qua khi
vé được xác minh là hợp lệ và gửi thông tin thẻ về phần mềm để vô hiệu hóa thẻ
vừa xác nhận (1 vé chỉ sử dụng một lần, muốn sử dụng lại phải kích hoạt lại), tại
quầy bán vẽ sẽ lắp đặt một đầu đọc để kích hoạt thẻ lên hệ thống và thẻ chỉ sử
dụng được một lần sau mỗi lần kích hoạt. Máy tính có nhiệm vụ lấy thông tin các
lần xác nhận tại điểm soát vé về xử lý và xuất ra các báo cáo cần thiết.
Tuy nhiên, dù vào cuộc khá rầm rộ song hiệu quả mà các doanh nghiệp lữ
hành tại Việt Nam đạt được hoàn toàn chưa tương xứng tiềm năng. Bởi 80% thị
phần du lịch trực tuyến ở Việt Nam hiện đang thuộc về các OTA (Online Travel 19 lOMoARcPSD|40534848
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CĂN BẢN GVHD: CHU BÁ QUYẾT
Agency - đại lý du lịch trực tuyến) nước ngoài như: Agoda.com, Booking.com,
Traveloka.com, Expedia.com... Các OTA của Việt Nam với những tên tuổi như
Vinabooking.vn, Chudu24.com, Ivivu.com, VNTrip, Mytour.vn... chiếm 20% thị
phần còn lại, chủ yếu mới chỉ phục vụ thị trường trong nước, với số lượng giao
dịch khá khiêm tốn. Như vậy có thể nói, thị trường du lịch trực tuyến tại Việt
Nam chủ yếu đang nằm trong tay các hãng nước ngoài.
Mặc dù còn tồn tại nhiều hạn chế, song với sự phát triển mạnh mẽ của
thương mại điện tử trong du lịch, tỷ lệ này sẽ ngày càng được nâng cao và đẩy
mạnh. Báo cáo Chỉ số Thương mại điện tử năm 2019 cho thấy tốc độ tăng trưởng
của thương mại điện tử năm 2018 cao hơn 30% so với trước đó và sẽ tiếp tục dùy
trì tốc độ này cho những năm tới. Quy mô giao dịch khoảng 8 tỷ USD. Trong đó,
bán sản phẩm trực tuyến và du lịch trực tuyến chiếm tỉ trọng cao nhất trong thị trường TMĐT Việt Nam.
Ông Vũ Thế Bình, Phó Chủ tịch Hiệp hội du lịch Việt Nam thông tin cho
biết, xu hướng du lịch trực tuyến càng phát triển chóng mặt. Tới nay chỉ khoảng
30% khách hàng chọn tuor du lịch truyền thống bởi cách mạng 4.0 đã đưa du lịch
phát triển theo hướng mới. Báo cáo Google và Temasek cũng cho thấy, quy mô
du lịch trực tuyến Việt Nam năm 2018 đạt 3,5 tỷ USD (tăng trưởng 15%), dự
kiến 2025 con số này sẽ lên tới 9 tỷ USD.
Đặt vé máy bay, phòng khách sạn, tour du lịch và các dịch vụ hỗ trợ du lịch
khác trên môi trường trực tuyến ngày càng tăng trưởng nhanh và thuận lợi cho
người tiêu dùng. Tầng lớp khách lẻ (free and independent traveler – FIT) tăng
mạnh cả inbound (đón khách nước ngoài) và outbound (đưa khách ra nước ngoài)
tạo nhiều cơ hội tiềm năng cho du lịch. Các mô hình kinh doanh và công nghệ
tiên tiến được ứng dụng mạnh mẽ trong du lịch trực tuyến. Tuy nhiên, quy mô thị
trường du lịch của việt Nam mới đứng thứ 5/6 nước được xếp hạng trong khu
vực Đông Nam Á và còn rất nhiều tiềm năng chưa được khai thác hết.
Thống kê của Hiệp hội Du lịch Việt Nam cũng cho thấy trong 5 năm trở lại
đây, nhu cầu tìm kiếm các thông tin về du lịch trên mạng tại Việt Nam tăng hơn
32 lần. Trong đó, mỗi tháng có hơn 5 triệu lượt tìm kiếm bằng tiếng Việt về các
sản phẩm du lịch như tour trong nước, tour nước ngoài, đặt phòng khách sạn, các
loại hình du lịch…Vào những tháng du lịch hè cao điểm, số lượt tìm kiếm có thể
lên đến 8 triệu lượt. Qua các năm, tỉ lệ này vẫn đang tiếp tục tăng khả quan. 20 lOMoARcPSD|40534848
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CĂN BẢN GVHD: CHU BÁ QUYẾT
Khách hàng bây giờ chỉ cần thông qua một cú nhấp chuột là có thể đặt phòng, đặt vé máy bay, đặt tour…
Tiềm năng là vậy, nhưng theo ông Nguyễn Thanh Hưng, Chủ tịch Hiệp hội
Thương mại điện tử Việt Nam (VECOM), du lịch trực tuyến vẫn là cuộc chơi đầy
thử thách. Những doanh nghiệp Việt dám đầu tư vào du lịch trực tuyến vô cùng
dũng cảm. Hiện vẫn chưa có chính sách hay quy định nào về du lịch trực tuyến.
3. Website thương mại điện tử trong du lịch trực tuyến
3.1. Tính năng của website thương mại điện tử du lịch
Các sản phẩm Du lịch có các đặc thù nghiệp vụ khác hẳn với các sản phẩm
thông thường khác, mỗi sản phẩm Du lịch có nhiều mức giá khác nhau cho từng
gói nhỏ trong sản phẩm, bản thân các mức giá này phụ thuộc vào số lượng, thời
gian sử dụng dịch vụ của khách hàng.
Phiên bản Website Thương mại điện tử Du lịch tích hợp sẵn các tính năng
hỗ trợ nghiệp vụ để xử lý các nghiệp vụ đặc thù của sản phẩm tour du lịch trong
thao tác đặt dịch vụ của khách du lịch, các phương pháp thanh toán cũng được
tích hợp nhằm gia tăng khả năng tiếp cận dịch vụ cao gấp nhiều lần. Hệ thống
tính năng website du lịch đã được VIETISO nghiên cứu nhiều năm, nhằm gia
tăng sự chuẩn mực cũng như tư duy quản trị một website du lịch có tính logic
cao, phù hợp với nhu cầu vận hành một website du lịch tại thị trường Vietnam
nói riêng và các thị trường nói tiếng Anh nói chung. Website của VIETISO có 21 lOMoARcPSD|40534848
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CĂN BẢN GVHD: CHU BÁ QUYẾT
chương trình tour du lịch. Mỗi chương trình tour có nhiều gói sản phẩm theo các
tiêu chuẩn chất lượng khác nhau (ví dụ: standar, VIP, private, deluxe…) và các
mức giá thay đổi theo quy mô số lượng của nhóm người đi tour. Ngoài ra, tùy
theo từng thời điểm trong năm mà giá sản phẩm cũng thay đổi và mỗi gói sản
phẩm có các thông tin đặc trưng khác nhau. Hệ thống quản trị sản phẩm tour của
phiên bản Thương mại điện tử Du lịch được thiết kế để đáp ứng các yêu cầu đặc
thù này, cho phép người quản trị dễ dàng xây dựng các gói tour trong 1 chương
trình tour, quản lý mức giá từng gói sản phẩm theo số lượng và khoảng thời gian
theo từng chương trình tour, dễ dàng bổ sung các thông tin mô tả đặc trưng cho
từng gói sản phẩm. Mỗi khách sạn/resort đều có nhiều loại phòng khác nhau
(single, double, triple…), cấp độ chất lượng và kiểu phòng cũng khác nhau (vip,
standard, cityview….), các kiểu phòng này cũng không giống nhau giữa các
khách sạn, resort. Giá của mỗi phòng cũng thay đổi tùy theo mùa dịch vụ cao
điểm, thấp điểm trong năm. Module quản trị sản phẩm khách sạn cho phép mỗi
khách sạn có thể bao gồm nhiều loại phòng không giới hạn, và quản lý giá chi
tiết của từng loại phòng theo thời gian dịch vụ ở từng thời điểm tùy ý, không giới
hạn. Đồng thời có thể cho phép bổ sung các thông tin mô tả, hình ảnh mô tả cho
từng loại phòng. Nhà cung cấp website còn tích hợp cả thanh toán online.Nghiệp
vụ thanh toán trực tuyến áp dụng phổ biến với hầu hết các Website thương mại
điện tử và cả Website Du lịch trên Quốc tế. Tính năng tích hợp thanh toán trực
tuyến cho phép Website được kết nối với các cổng thanh toán trực tuyến
(Payment Gateway) để nhận thông tin thanh toán của Khách hàng (qua thẻ tín
dụng - credit, ghi nợ - debit, hoặc tài khoản của Khách hàng trên chính cổng
thanh toán đó) và xử lý thanh toán ngay trong quá trình đặt hàng bằng giỏ hàng.
Các cổng thanh toán được hỗ trợ rất đa dạng có thể là Paypal.com,
Authorize.Net, GlobalPayment.com, OnePay.Vn…..Giải pháp Xử lý thanh toán
trực tuyến của VietISO hỗ trợ cả 2 dạng tích hợp là cơ bản (Basic Integration)
hoặc cao cấp (Advanced Integration). Basic Integration cho phép chuyển hướng
Khách hàng sang website của cổng thanh toán để ghi nhận các thông tin thanh
toán, sau đó chuyển kết quả về website ban đầu. Advanced Integration cho phép
khách hàng thực hiện hoàn toàn việc nhập thông tin thanh toán ngay trên website
của mình, việc trao đổi dữ liệu giữa Website và cổng thanh toán được thực hiện
trong suốt với khách hàng. 22 lOMoARcPSD|40534848
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CĂN BẢN GVHD: CHU BÁ QUYẾT
3.2. Mô hình website thương mại điện tử trong du lịch trực tuyến 3.2.1.
Mô hình website khách sạn
Hình 3.2.1.Mô hình website khách sạn
Theo nghiên cứu, 80% khách du lịch Việt Nam là khách quốc tế, họ có nhu
cầu tìm kiếm thông tin trên internet trước khi lựa chọn khách sạn. Một nửa số đó
có nhu cầu đặt phòng trực tuyến, vì vậy việc sở hữu một website có tích hợp
phần mềm đặt phòng trực tuyến là diều vô cùng cần thiết. Lúc này, website đóng
vai trò như công cụ thu hút khách của khách sạn. Số lượng khách hàng đến ở tại
khách sạn thay đổi liên tục, hơn nữa họ còn đăng kí sử dụng rất nhiều dịch vụ
khác của khách sạn. Khách sạn không thể chỉ dùng phương pháp ghi chép thủ
công, vì rất dễ gây nhầm lẫn, khó quản lí, tốn nhiều thời gian, nhân viên mà hiệu
quả không cao. Chính vì lẽ đó, xây dựng website quản lý khách sạn là lựa chọn
cần thiết và khôn ngoan. 23 lOMoARcPSD|40534848
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CĂN BẢN GVHD: CHU BÁ QUYẾT 3.2.2.
Mô hình website các công ty du lịch
Đối với mô hình này công ty du lịch sẽ sở hữu những chức năng cơ bản sau:
cung cấp thông tin về công ty du lịch, cung cấp dịch vụ mà công ty có (tour, visa,
hotel, transport...), thông tin về các địa danh du lịch nổi tiếng, giới thiệu về đất
nước con người, khí hậu, thiên nhiên..., có các công cụ cho phép khách hàng đặt
hàng qua mạng (booking tous, booking hotel, booking ticket...), có các tiện tích
cơ bản: tỷ giá ngoại tệ, thời tiết, bảng giá vé máy bay, tàu hỏa...có các trang liên
hệ trực tuyến. Chúng ta cũng có thể vào mục khách hàng nhận xét
(feedback/testimonial). Với những tính năng trên thương mại điện tử được xem là
cầu nối hiệu quả gắn kết người dùng với công ty du lịch của bạn. 3.2.3.
Mô hình website các hãng hàng không 24 lOMoARcPSD|40534848
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CĂN BẢN GVHD: CHU BÁ QUYẾT Hiện tại các hãH ngìnhhà3n.g2.k3h.M ônôg hlớìnnhncháưc V
hãientgnahmànAg ikrhliônnegs, Vietjet Air, Jetstar,
Bambooairways… đều có trang web riêng để chuyển dịch từ các đại lý truyền
thống sang đặt vé máy bay online, điều này giúp tiết kiệm một lượng lớn chi phí
cho các đại lý cũng như nhân công, mặt khác người dùng cũng có thể trực tiếp
săn vé máy bay cho mình dễ dàng hơn chỉ với một thiết bị có kết nối internet.
Mặt khác, website với giúp họ tiếp cận được người dùng hiện nay, với thói quen
tìm kiếm thông tin trên internet.
4. Ứng dụngcủa thương mại điện tử trong các công ty du lịch
VietTravel Media có tên giao dịch là công ty truyền thông du lịchViệt. Với
website Vietnam Media, công ty cung cấp các tour du lịch trọn gói chất lượng
cao đến khách hàng trong nước cũng như quốc tế đồng thời cung cấp các dịch vụ
du lịch chuyên nghiệp như:cho thuê xe du lịch,bán vé máy bay,dịch vụ du
lịch,visa...Để đạt được những thành tựu trong các lĩnh vực du lịch như vậy
Viettravel đã áp dụng những hình thức tiên tiến của ngành công nghệ thông tin và
thương mại điện tử. Viettravel khẳng định vị trí tiên phong về website thương
mại điện tử ngành du lịch. Trong xu hướng hiện nay,du lịch không còn là xa xỉ
mà đã trở thành nhu cầu thiết yếu đối với mọi gia đình. Xuất phát từ nhu cầu
ngày càng cao của du khách vì vậy Viettravel đã không ngừng nỗ nực và được
xem là công ty lữ hành năng động nhất trong việc sử dụng công nghệ thông tin
nhằm phục vụ nhanh chóng nhu cầu của khách du lịch tại Việt Nam hiện nay. 25 lOMoARcPSD|40534848
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CĂN BẢN GVHD: CHU BÁ QUYẾT
Thực vậy,ngay từ năm 2007 khi khả năng ứng dụng công nghệ thông tin vào việc
tạo ra các tiện ích nhằm đáp ứng nhưng nhu cầu của khách qua mạng còn khá hạn
chế thì Viettavel đã có bước ngọan mục đó là sự ra đời của website bán tour trực
tuyến đầu tiên tạiViệt Nam. Website bước đầu đã cung cấp cho khách hàng thông
tin của gần 1000 tour trực tuyến ở cả trong và ngoài nước để du khách lựa chọn.
Không những vậy,hệ thống dữ liệu thông tin du lịch,điểm đến,chương trình giảm
giá, khuyến mại...khá đa dạng đã phần nào tạo cho người sử dụng thói quen tìm
kiếm thông tin và mua tour ở mọi lúc mọi nơi , vừa tiết kiệm tối đa chi phí,tiền
bạc, công sức. Nối tiếp thành công trên Viettravel đã không ngừng đầu tư trong
việc trao đổi các công nghệ mới, cập nhật dữ liệu trực tuyến và thanh toán ngay
trên mạng một cách dễ dàng nhanh chóng bằng thanh toán quốc tế. Chỉ cần truy
cập vào www.viettravel.com.vn khách hàng có thể tự tìm cho mình một tour ưng
ý nhất mà không phải đến tận nơi.
Tính tới thời điểm hiện tại , Viettravel đã có hơn 12 triệu lượt khách truy
cập sau 3 năm hoạt động . Đây là con số vượt qua khỏi sức mong đợi của một
website dịch vụ lữ hành của cả nước. Website www.travel.com.vn đã từng là
website thương mại điện tử nằm trong top 500 website hàng đầu (theo đánh giá
của Alexa) với lượt truy cập trung bình mỗi ngày dao động từ 4000 – 10000 lượt
cao điểm trong giai đoạn cuối của chương trình "Truy tìm số 9 may mắn" diễn ra
trong 3 tháng (01/08/2008 - 31/12/2008)Vietravel đã thu hút được 1 triệu lượt
truy cập và mua tour tại Vietravel.
Ngoài ra, trong du lịch còn có những sản phẩm webside ESNC.Net, một
trong số đó là webside Thương Mại Du lịch. Website Thương mại Du lịch áp
dụng đối với các công ty du lịch vừa và nhỏ có nhu cầu giới thiệu và bán các dịch
vụ du lịch, các dịch vụ du lịch được giới thiệu chi tiết trên trang web và cho
phép khách hàng liên hệ nhanh quaform đặt dịch vụ tại website. Trong phiên bản
Thương mại Du lịch tích hợp đầy đủ nghiệp vụ đặc thù cho nghành du lịch: Quản
lý thông tin khách sạn, quản lý chương trình du lịch, quản lý các dịch vụ du lịch,
đặt phòng khách sạn - chương trình du lịch ngay trên trang web, và đặc biệt là hỗ
trợ marketing website mạnh mẽ qua công cụ tìm kiếm google, yahoo...Một số
trang web đang sử dụng giải pháp Thương Mại Du Lịch ESNC.Net như: công ty
du lịch Asian Việt Nam, công ty du lịch Phú Sơn, ,công ty du lịch trực tuyến,
công ty du lịch Viễn Đông 26 lOMoARcPSD|40534848
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CĂN BẢN GVHD: CHU BÁ QUYẾT
Website thương mại điện tử áp dụng đối với mọi công ty có nhu cầu bán sản
phẩm dịch vụ có kèm theo tính năng xử lí giỏ hàng điện tử và xử lý đặt hàng
...ngay trên website. Đồng thời cho phéo quản lý thông tin các khách hàng và hóa
đơn ngay trên website. Các tính năng quản trị sảm phẩm trong phiên bản TMĐT
cho phép quản lý giá cho từng sản phẩm ở mức giá thực ,giá khuyến mại ...Tính
năng giỏ hàng điện tử cho phép khách hàng có thể đặt mua sản phẩm cùng lúc
đồng thời tính toán giá trị đặt hàng theo số lượng sản phầm mà khách hàng đặt
mua .Phiên bản thương mại điệm tử còn hỗ trợ triển khai thanh toán điện tử cho
khách hàng có thể dùng thẻ tín dụng.
Tại Việt Nam, cũng như nhiều công ty du lịch khác, Vietravel trước đó đã
có một trang web giới thiệu về công ty và các chương trình du lịch mà công ty tổ
chức. Một khảo sát riêng của Vietravel cho thấy, do các đơn vị du lịch chuyên
nghiệp chưa đủ hệ thống chi nhánh rộng khắp, cũng như chưa đủ năng lực phục
vụ tận nơi mọi khách hàng nên sốlượng du khách trong và ngoài nước chưa phản
ánh đúng nhu cầu thực tế của ngành du lịch nước ta. Với hoài bão thay đổi
phương thức phục vụ truyền thống, đồng thời đáp ứngnhu cầu mọi nơi, mọi lúc
của khách hàng, Vietravel đã cho ra đời hệ thống bán tour dulịch trực tuyến E-
tour qua website www.travel.com.vn.
5. Ưu điểm và nhược điểm của thương mại điện tử trong các công ty du lịch
5.1. Ưu điểm của thương mại điện tử trong các công ty du lịch
Càng về những năm trở lại đây, dịch vụ du lịch trực tuyến ngày càng trở
thành cụm từ quen thuộc hơn với người tiêu dùng. Với sự phát triển chóng mặt
của mạng Internet, người tiêu dùng ngày càng lựa chọn TMĐT để giải quyết
những vấn đề của ngành du lịch như: đặt khách sạn trực tuyến, đặt vé máy bay
trực tuyến, thanh toán trực tuyến, cung cấp thông tin trực tuyến…Nhờ có TMĐT
mà ngành du lịch đã có thể tăng tốc trong việc xử lý dịch vụ, quảng bá mạnh mẽ
thương hiệu và làm hài lòng khách hàng. Theo thống kê của tạp chí “Tài chính
doanh nghiệp,doanh thu từ hoạt động du lịch trực tuyến tại Đông Nam Á năm
2019 đạt khoảng 29,7 tỷ USD và ước tính sẽ đạt 78 tỷ đô vào năm 2025. Tại Việt
Nam, trong các loại hình hàng hóa/dịch vụ, du lịch trực tuyến chiếm 6% tổng số
lượng sản phẩm dịch vụ được giao dịch phổ biến trên các website, ứng dụng di
động, tỷ lệ người mua sắm trực tuyến đã từng đặt chỗ khách sạn/tour du lịch
chiếm đến 31%. Có thể nói TMĐT đã phát triển một cách ngoạn mục, mà biểu
hiện là ở những thành tựu đạt được. 27 lOMoARcPSD|40534848
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CĂN BẢN GVHD: CHU BÁ QUYẾT
Ưu điểm với mô hình Website khách sạn. Tập đoàn Booking Holding-
ông chủ của Banking và Agoda đạt hơn 92.7 tỷ USD giá trị đặt phòng (năm
2018), hơn 760 triệu đêm (năm2018). Trung bình 3 năm từ 2016 đến 2018,
Booking Holding đạt tỉ lệ lợi nhuận ròng là 22,1%. Đây là tỷ lệ rất hiếm trong
kinh doanh. Ngay cả các ngành khai thác tài nguyên thiên nhiên và các ngành
độc quyền như sắt thép, than, viễn thông, bất động sản còn có tỷ lệ lợi nhuận
ròng một con số (chưa đến 10%). Một số liệu khác là năm 2019, dịch vụ đặt
phòng khách sạn trực tuyến đứng vị trí thứ 2 trong các tổng kênh đặt phòng.
Ưu điểm với mô hình website hãng hàng không. Hãng hàng không cổ
phần Pacific Airlines (PA) đã dũng cảm là người tiên phong trong việc ứng dụng
TMĐT. Nếu như trước kia, chi phí cho một tấm vé đến tay khách hàng là khoảng
10 USD bao gồm chi phí đặt in vé ở nước ngoài, chi phí cho kế toán để đếm vé,
ghi chép…, thì hiện nay,khi chuyển sang vé điện tử (e-ticket), tổng chi phí chỉ
còn khoảng 1 USD. Theo ông Lương Hoài Nam (Tổng giám đốc PA) khẳng định
đây thực sự là một “cuộc cách mạng”, làm tăng khả năng cạnh tranh và nâng sức
phát triển của PA lên rất nhiều. Hệ thống vé điện tử mang lại một sự minh bạch
tuyệt đối (khách hàng có thể biết chuyến bay còn thừa chỗ hay không và có thể
đặt vé được ngay), và một sự bình đẳng, văn minh.Nhờ tính minh bạch và sự
công khai nên lượng khách của PA luôn được lấp đầy kể từ khi hãng triển khai hệ
thống bán vé điện tử. Theo số liệu thống kê của PA, tăng trưởng vận chuyển hành
khách của hãng trong 6 tháng đầu năm 2007 so với cùng kỳ năm trước là 38%.
Nếu trước kia, hệ số sử dụng ghế chỉ đạt khoảng 70-72%, thì hiện nay đã đạt
khoảng 85%. “Trong mấy tháng hè này, hệ số sử dụng ghế còn cao hơn, như
tuyến bay Hà Nội - TP.HCM thường xuyên đạt hệ số sử dụng ghế khoảng
96%”.Một điểm mới trong ngành hàng không nữa là hình thức trả góp vé máy
bay. Khách hàng có thể vay 100% giá trị vé và trả góp lãi suất 0% từ 6-8 tháng
tùy hãng hàng không và tiến hành trả tiền theo ngân hàng mà khách lựa chọn.
Ưu điểm với website công ty du lịch. Nhờ có TMĐT mà mô hình website
công ty du lịch cũng đạt được nhiều thành tựu lớn. Genares, Pegasus Soluion,
Expedia, Asia, Saigontourist,…là những cái tên quen thuộc của thị trường du
lịch. Thuận tiện ở chỗ trọn gói, nhiệt tình,nhanh chóng,.. các công ty du lịch trực
tuyến đã và đang mở rộng quy mô, phát triển lớn mạnh. Ở Việt Nam, có thể kể
đến SaigonTourist . Ứng dụng từ sớm TMĐT, Tổng công ty du lịch Sài Gòn đã
có cơ hội hợp tác với hơn 200 công ty dịch vụ và lữ hành quốc tế của 30 quốc gia
bao gồm Triều Tiên, Pháp, Đức, Anh…thông qua việc quảng cáo sản phẩm mới 28 lOMoARcPSD|40534848
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CĂN BẢN GVHD: CHU BÁ QUYẾT
về lưu trú, nhà hàng, lữ hành, mua sắm…Theo thống kê năm 2018, Lữ hành
Saigontourist đã gặt hái kết quả kinh doanh ấn tượng khi phục vụ hơn 1,2 triệu
lượt khách du lịch trong nước và quốc tế, đạt mức doanh thu lữ hành hơn 4.575 tỉ
đồng với mức tăng trưởng 8%. Trong đó, doanh thu từ TMĐT chiếm 30% tổng
doanh thu. Hứa hẹn rằng trong hiện tài và tương lai, doanh thu từ TMĐT của
Saigontourist sẽ tiếp tục tăng cao.
5.2. Nhược điểm của thương mại điện tử trong các công ty du lịch
Thứ nhất, mức độ sẵn sàng cho công nghệ thông tin chưa cao. Theo chỉ
số xếp hạng về mức độ sẵn sàng cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin -
truyền thông của Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch, trong giai đoạn từ năm 2015
- 2018 chỉ xếp ở vị trí trung bình khá trong tổng số 19 bộ, ngành. Đặc biệt, các
chỉ số về hạ tầng kỹ thuật và chỉ số ứng dụng CNTT nhiều năm xếp ở vị trí trung
bình yếu. Đối với cấp địa phương, ngoại trừ 5 địa phương có du lịch phát triển -
gồm Hà Nội, Đà Nẵng, TP.Hồ Chí Minh, Quảng Ninh, Thừa Thiên - Huế - đứng
đầu bảng xếp hạng về mức độ sẵn sàng cho ứng dụng và phát triển công nghệ
thông tin - truyền thông, còn nhiều địa phương có du lịch phát triển nhưng chỉ số
xếp hạng lại rất thấp như: Hải Phòng, Ninh Bình, Quảng Bình, Khánh Hòa, Lâm Đồng, Lào Cai,…
Thứ hai, trình độ khoa học công nghệ còn hạn chế. So với các quốc gia
phát triển như Trung Quốc, Mỹ, Anh, Pháp,…thì trình độ khoa học công nghệ ở
nước ta còn hạn chế. Hạ tầng phát triển TMĐT còn thấp sẽ kéo theo sự khó khăn
trong phát triển du lịch trực tuyến.
Thứ ba, tỉ lệ ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) còn thấp. Ở Việt
Nam, ngoài những công ty cung cấp dịch vụ du lịch lớn như SaigonTourist,
Vietravel, Vietnamtourism,…, có cả những công ty cổ phần nước ngoài với
doanh thu tỷ đô, thì vẫn có những công ty du lịch vừa và nhỏ. Việc áp dụng
TMĐT trong du lịch phải đòi hỏi nguồn vốn lớn, tài nguyên con người có trình
độ áp dụng khoa học kỹ thuật. Vì vậy, những công ty du lịch hoạt động nhỏ lẻ,
doanh thu thấp, thương hiệu mờ nhạt luôn khó khăn trong việc ứng dụng CNTT.
Thứ tư, thị trường du lịch trực tuyến chưa phát triển. Các công ty lữ
hành online thương hiệu toàn cầu - như Agoda.com, Booking.com,
Traveloka.com, Expedia.com - đang độc chiếm thị trường Việt Nam với khoảng
80% thị phần. Trong khi đó, chỉ có khoảng 10 doanh nghiệp Việt Nam có kinh
doanh du lịch trực tuyến, như Ivivu.com, chudu24.com, mytour.vn, tripi.vn, 29 lOMoARcPSD|40534848
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CĂN BẢN GVHD: CHU BÁ QUYẾT
vntrip.vn… Tuy nhiên, các công ty này cũng chỉ phục vụ thị trường khách nội địa
với số lượng giao dịch còn thấp.
6. Đề xuất một số giải pháp
6.1. Đối với nhà nước
Thứ nhất, nhà nước cần đẩy mạnh việc xây dựng và phát triển hạ tầng
công nghệ thông tin và viễn thông để đáp ứng tốt yêu cầu phát triển của TMĐT.
Việt Nam cần phải xây dựng cho mình một nền công nghiệp điện năng vững
chắc, đảm bảo cung cấp điện năng đầy đủ, ổn định và có mức giá hợp lý. Theo
đó, cần sớm xây dựng được nhà máy điện nguyên tử để phục vụ tốt hơn cho sự
phát triển của công nghệ thông tin, Internet và TMĐT. Chính phủ cần đẩy mạnh
việc hiện đại hóa hệ thống truyền thông, áp dụng công nghệ thông tin và gia tăng
tốc độ đường truyền. Đặc biệt, sớm triển khai công nghệ ADSL (Asymmetric
Digital Subcribers Lines) và nâng cao công suất của băng thông. Nhanh chóng
giảm giá cước viễn thông và cước truy cập Internet để sàn TMĐT có thể tiếp cận
với tất cả mọi người.
Thứ hai, nâng cao nhận thức và đào tạo nguồn nhân lực cho TMĐT. Trong
các báo cáo gần đây của Liên hợp quốc, vấn đề chính gây trở ngại cho tiến trình
phát triển TMĐT tại các nước đang phát triển lại nằm ở vấn đề nhận thức của các
doanh nghiệp và người dân. Hầu hết các doanh nghiệp và người dân tại các nước
này chưa hiểu hết tầm quan trọng và những lợi ích mà TMĐT đem lại.Theo khảo
sát của Hội Tin học Việt Nam, hiện có tới 90% trong số 70.000 doanh nghiệp và
trên 1,4 triệu hộ kinh doanh cá thể ở nước ta vẫn thờ ơ với TMĐT và coi TMĐT
là “chuyện của người ta”.Do đó, vấn đề rất quan trọng đặt ra cho Chính phủ Việt
Nam là phải nâng cao nhận thức cho các doanh nghiệp và nhân dân về thương
mại điện tử thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng, các buổi hội thảo,
chuyên đề,...Bên cạnh đó, khuyến khích mở các trường, lớp đào tạo người sử
dụng máy tính với các chương trình có tính chất thực hành ngắn hạn thuộc các
trình độ khác nhau, nhằm mục đích trang bị khả năng sử dụng máy tính - một
công cụ lao động cho một bộ phận lao động ngày càng đông đảo. Nhà nước hỗ
trợ Hội Tin học và các tổ chức tin học khác trong việc phát triển các chương trình
phổ biến kiến thức về công nghệ thông tin bằng các phương tiện truyền thông
như báo chí, phát thanh, truyền hình,...
Thứ ba, nhà nước cần sớm xây dựng hạ tầng thanh toán điện tử (đẩy nhanh
áp dụng các phương tiện thanh toán hiện đại vào hoạt động ngân hàng, như: thẻ
thông minh (smart card), chuyển tiền điện tử, thẻ tín dụng,...). Để tạo khung pháp 30 lOMoARcPSD|40534848
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CĂN BẢN GVHD: CHU BÁ QUYẾT
lý cho thanh toán điện tử, Ngân hàng Trung ương cần sớm đưa ra các văn bản
pháp lý liên quan tới hoạt động này.
Thứ tư, nhà nước cần sớm ban hành các văn bản pháp lý hỗ trợ TMĐT
được thực sự phát triển ở Việt Nam.Hiện nay, Việt Nam đã có trên 64 triệu người
dùng chiếm 67% dân số (năm 2019) [5], chủ yếu là các doanh nghiệp, mở ra cơ
hội đáng kể cho các doanh nghiệp này khai thác ưu thế của TMĐT. Song trên
thực tế, theo đánh giá của nhiều chuyên gia TMĐT, các doanh nghiệp Việt Nam
mới ở giai đoạn I của quá trình phát triển TMĐT, nghĩa là, các doanh nghiệp mới
chỉ thực hiện các hoạt động quảng cáo, tìm kiếm thông tin, đối tác trên mạng,
song vẫn chưa thể thực hiện được các giao dịch qua mạng. Điều này làm cản trở
việc phát triển thương mại, nhất là hoạt động ngoại thương.
Thứ năm, xúc tiến nhanh việc thành lập Hội đồng quốc gia về TMĐT.Hội
đồng này sẽ chịu trách nhiệm trước Chính phủ và có nhiệm vụ nghiên cứu, phổ
biến các hoạt động TMĐT trên phạm vi cả nước. Đồng thời tích cực hợp tác quốc
tế trong lĩnh vực TMĐT, tăng cơ hội giao lưu học hỏi cho các doanh nghiệp trong
nước. Hội đồng cũng có nhiệm vụ hỗ trợ cho các dự án xây dựng các siêu thị, xa
lộ thông tin, các tiêu chuẩn cho các sản phẩm, vấn đề bảo mật an toàn, công nghệ
thẻ thông minh (smart card), các trung tâm xác thực và chứng nhận chữ ký điện tử và chữ ký số hóa.
Thứ sáu, đẩy mạnh sự phát triển của ngành công nghiệp phần mềm. Công
nghiệp phần mềm đóng một đóng một vai trò quan trọng trong chiến lược phát
triển TMĐT ở Việt Nam. Theo báo cáo mới đây của Viện Nghiên cứu chiến lược
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư, sản phẩm phần mềm được xếp vào nhóm có khả năng
cạnh tranh cao nếu như được Nhà nước hỗ trợ, đầu tư phát triển thích đáng và
giúp phát huy tối đa lợi thế so sánh của Việt Nam là nguồn nhân lực dồi dào và
có trình độ tương đối cao so với nhiều quốc gia đang phát triển (Tạp chí Tài chính, tháng 2/2020) [1].
Thứ bảy, nhà nước cần chú trọng hỗ trợ ưu tiên cho các doanh nghiệp vừa
và nhỏ, các làng nghề truyền thống. TMĐT thực tế đã mở ra cơ hội to lớn cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể cạnh tranh bình đẳng với các doanh nghiệp lớn.
Do đó, Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ để họ có thể
tiếp cận với hoạt động TMĐT, là nhịp cầu kết nối tinh hoa truyền thống với thế giới.
Thứ tám, nhà nước cần tích cực đẩy mạnh tham gia hợp tác quốc tế xây
dựng các chiến lược, dự án phát triển TMĐT ở các cấp độ khu vực (ASEAN, 31 lOMoARcPSD|40534848
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CĂN BẢN GVHD: CHU BÁ QUYẾT
APEC), thế giới (UNCTAD, ICC, WIFPO, UNDP,...). Ở cấp độ khu vực, Việt
Nam đã đạt được các thỏa thuận về các nguyên tắc chỉ đạo chung (trong
ASEAN), Hiệp định khung ASEAN về TMĐT và Chương trình hành động (trong APEC) về TMĐT…
6.2. Đối với doanh nghiệp
Thứ nhất, nâng cao nhận thức và trau dồi trình độ tin học và ngoại ngữ
của đội ngũ quản trị và các nhân viên trong công ty. Doanh nghiệp cũng phải
thường xuyên đào tạo và cho nhân viên tham dự các khóa học về tin học và ngoại
ngữ. Việc đào tạo có thể dưới hình thức cấp kinh phí cho nhân viên đi học hoặc
tổ chức đào tạo trực tiếp ngay tại công ty.
Thứ hai, tin học hóa hệ thống quản lý thông tin doanh nghiệp. Xét về
lâu dài, để tham gia vào TMĐT, điểm cốt lõi là phải xây dựng được cho doanh
nghiệp một hệ thống thông tin được tin học hóa. Thực tế qua khảo sát của 36
doanh nghiệp nhà nước thực hiện tin học hóa ở TP. Hồ Chí Minh cho thấy 81%
các công ty cho rằng tin học hóa giúp cho họ giảm chi phí. Có đến 67% các công
ty tin rằng tin học hóa giúp họ tăng năng suất; 56% cho rằng tin học hóa giúp họ
tăng lợi nhuận; 53% cho rằng tin học hóa tạo lợi thế cho khách hàng và tạo nét
riêng cho sản phẩm. Điều này cho thấy tin học hóa là yếu tố hết sức quan trọng
đối với sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp, tạo tiền đề để các doanh nghiệp
tham gia vững chắc vào hoạt động TMĐT.
Thứ ba, xây dựng chiến lược kinh doanh trên mạng. Xây dựng kế hoạch
nguồn lực phục vụ cho kinh doanh trên mạng như: đội ngũ quản trị mạng, đội
ngũ bán hàng và tiếp thị trên mạng, nhà cung ứng, quan hệ đối tác (một nhân tố
được đánh giá là rất quan trọng trong chiến lược kinh doanh trên mạng và được
đánh giá là một thành tố mới (partnering) trong chiến lược marketing mix. Đồng
thời, doanh nghiệp cần phải xây dựng kế hoạch duy trì, phát triển trang web. KẾT LUẬN
Qua việc nghiên cứu, tìm hiểu về ứng dụng của thương mại điện tử trong
lĩnh vực du lịch, đề tài đã mang đến phần nào diện mạo của TMĐT ở Việt Nam,
thấy được sự thành công, phát triển của việc số hóa trên các nền tảng. Hơn nữa,
nhờ có TMĐT mà nghành du lịch đã có thể tăng tốc trong việc xử lí dịch vụ,
quảng bá mạnh mẽ, và làm hài lòng với khách hàng. Từ các cơ sở lí luận, cũng
như các phân tích về mô hình, tính năng, điểm mạnh, điểm yếu của việc ứng
dụng TMĐT trong ngành du lịch, chúng ta nhận thấy đây thật sự là chuyển tiếp 32 lOMoARcPSD|40534848
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CĂN BẢN GVHD: CHU BÁ QUYẾT
lớn, thể hiện sự thúc đẩy của TMĐT vào nhiều lĩnh vực khác. Tuy nhiên, bên
cạnh việc phát triển TMĐT và việc áp dụng các hình thức online vào ngành du
lịch, chúng ta vẫn bắt gặp những mặt hạn chế. Nhưng chắc chắn rằng, trong
tương lai, những hạn chế này sẽ được TMĐT và ngành du lịch khắc phục sớm.
Trong giai đoạn tới, chúng ta cần xác định rõ TMĐT sẽ là xu hướng chủ đạo của
nền kinh tế thế giới, vì vậy cần có những kế hoạch, lộ trình cụ thể để ứng dụng
TMĐT vào các ngành. Tóm lại, TMĐT chính là một công cụ sắc bén mà mỗi
quốc gia trên thế giới đầu tư càng sớm càng tốt và minh chứng rõ ràng nhất chính
là sự thành công của việc ứng dụng TMĐT trong lĩnh vực du lịch.
Tài liệu tham khảo
1. Báo thanh niên. (không ngày tháng). Thanh Niên. Được truy lục từ thanhnien.vn:
https://thanhnien.vn/thuong-mai-dien-tu-trong-nganh-hang-khong-hai-hoa-giua-loi-ich-
cong-nghe-va-bai-toan-con-nguoi-post159953.html
2. Đại học Thương mại. ebook. Đại học Thương Mại. (2011). Giáo trình TMĐT Căn bản. Đại Học Thương Mại.
3. Tài chính doanh nghiệp. (không ngày tháng). Được truy lục từ
https://taichinhdoanhnghiep.net.vn/ung-dung-thuong-mai-dien-tu-trong-phat-trien-du- lich-d19636.html
4. Trần Ngọc Diệp. (không ngày tháng). Giải pháp phát triển thương mại điện tử .
Được truy lục từ tạp chí công thương : https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/giai-phap-
phat-trien-thuong-mai-dien-tu-nang-cao-nang-luc-canh-tranh-cua-nen-kinh-te-viet-nam- 83545.htm
5. VietNamairlines. (2021, 10 15). VietNamairlines. Được truy lục từ
https://www.vietnamairlines.com/vn/vi/plan-book/flight-package/fare-types 33