







Preview text:
lOMoAR cPSD| 58448089 2.6 CÔNG DỤNG:
- Cơ thể không phân biệt được đồng vị phóng xạ hay đồng vị bền.
- Các đồng vị phóng xạ cũng có cùng sự định vị, chuyển hóa, tác động dược lý và đào thảinhư các đồng vị bền.
[Đồng vị bền là những phiên bản của một nguyên tố hóa học có cùng số proton nhưng khác
số neutron trong hạt nhân và không phát ra phóng xạ. Đồng vị bền không bị phân rã thành
các nguyên tố khác theo thời gian và tồn tại ổn định trong tự nhiên. Ví dụ, Carbon-12 và
Carbon-13 là đồng vị bền của nguyên tố Carbon, trong khi Carbon-14 là đồng vị phóng xạ.
Trong dược phẩm phóng xạ, cơ thể không thể phân biệt được giữa đồng vị phóng xạ và đồng
vị bền bởi vì chúng có tính chất hóa học tương tự nhau. Điều này giúp các đồng vị phóng xạ
được sử dụng trong y học để chẩn đoán và điều trị bệnh một cách hiệu quả.]
2.6.1 Chẩn đoán hình ảnh, chức năng của cơ quan:
Chẩn đoán hình ảnh với dược phẩm phóng xạ cung cấp hình ảnh các cơ quan bên trong cơ
thể và chức năng của chúng.
Nguyên tắc căn bản: tạo ra bức xạ bằng cách đưa dược phẩm phóng xạ đến nơi cần khảo sát để:
- Chụp ảnh để chẩn đoán về hình thái. [ xem cơ quan có tổn thương không]
- Đo sự thay đổi nồng độ của dược phẩm phóng xạ để chẩn đoán về chức năng. [ khảo sáthoạt động chức năng thận]
Lựa chọn dược phẩm phóng xạ: tùy theo chức năng
của cơ quan muốn khảo sát và tùy theo bệnh. -
Tiêm 131iod để chụp hình tuyến giáp do tuyến giáp có ái lực với iod. -
133Xenon là chất khí nên dùng cho phổi. -
201Thali có hoạt chất hóa học và sinh học gần với
kali nên được dùng làm chất đánh dấu để khảo sát kali nội bào (tim). -
99Techneti gắn với hồng cầu cho phép quan sát các
xoang tim, gắn với HMPAO thì cố định ở các maachj máu não
và tỷ lệ với lưu lượng máu ở đây nên cho phép thấy được những vùng tưới máu bất thường. lOMoAR cPSD| 58448089
Danh sách các nguyên tố phóng xạ trong bảng tuần hoàn
[Các nguyên tố phát ra bức xạ được gọi là các chất phóng xạ. Chúng được phân loại thành
chất phát positron, chất phát α, chất phát β, chất phát γ, chất phát electron Auger và các chất
phát lai theo các dạng phân rã khác nhau của chúng và có các vai trò lâm sàng khác nhau.
Trong hình này, chúng được trình bày bằng các màu khác nhau.] Bức xạ gama và position
được chọn để sử dụng vì:
- Có tần số cao và năng lượng lớn, có khả năng xuyên qua vật chất có bề dày lớn nên khiđược
đưa vào bên trong cơ thể thì có thể đi thẳng ra bên ngoài, bức xạ được phát hiện bằng thiết
bị được đặt bên ngoài.
- Độc tính về phóng xạ thấp nên phá hủy mô ít hơn.
- Còn phóng xạ alpha được hấp thu nhanh nên mất năng lượng nhanh, nếu dùng liều cao thìlại độc hại.
[ Tính chất của tia gamma và beta : lOMoAR cPSD| 58448089
Tia gamma: Là một loại bức xạ điện từ có năng lượng cao, có khả năng xuyên qua vật
chất rất tốt. Tia gamma có thể xuyên qua cơ thể con người mà không gây ra nhiều tổn hại,
vì vậy nó được sử dụng trong việc chẩn đoán (ví dụ như trong hình ảnh y học, PET scan)
và điều trị ung thư (ví dụ như xạ trị).
Tia beta: Là bức xạ hạt có năng lượng cao (electron hoặc positron). Mặc dù không xuyên
qua cơ thể mạnh mẽ như tia gamma, nhưng tia beta có thể được sử dụng hiệu quả trong
các liệu pháp điều trị như xạ trị nội bộ hoặc điều trị các khối u gần bề mặt.
Tia X, mặc dù cũng là bức xạ điện từ giống như tia gamma, nhưng nó có một số hạn chế so với tia gamma và beta:
Tia X có năng lượng thấp hơn tia gamma, dẫn đến khả năng xuyên qua vật chất thấp hơn.
Tia X chủ yếu được sử dụng trong chẩn đoán hình ảnh (chẳng hạn như chụp X-quang)
nhưng không phải là lựa chọn tối ưu cho các liệu pháp điều trị hoặc các ứng dụng phóng xạ trong dược phẩm.
Ứng dụng trong điều trị và chẩn đoán:
Tia gamma được sử dụng nhiều trong các phương pháp như chẩn đoán hình ảnh
(scintigraphy) nhờ khả năng xuyên qua cơ thể mà không gây tổn thương. Các đồng vị
phóng xạ phát ra tia gamma (như Technetium-99m) có thể cung cấp hình ảnh về tình trạng
cơ thể mà không cần xâm lấn.
Tia beta có ứng dụng trong điều trị ung thư, ví dụ như xạ trị beta cho các khối u gần bề
mặt hoặc điều trị các bệnh lý của tuyến giáp với i-ốt phóng xạ.
Tia X, trong khi hữu ích trong các kỹ thuật hình ảnh (như chụp X-quang), ít được sử dụng
trong điều trị hoặc dược phẩm phóng xạ do tính chất không phù hợp của nó đối với các
liệu pháp điều trị phóng xạ.] lOMoAR cPSD| 58448089
Khác với chụp ảnh bằng tia X:
- Tia X ở bên ngoài đi xuyên qua cơ thể, được cơ thể hấp thu.
- Bức xạ phát ra từ dược phẩm phóng xạ ở các mô bên trong cơ thể. 2.6.1.1 Gama camera
[Gamma Camera là kỹ thuật xạ hình dùng khảo sát các chức năng hoạt động của những cơ
quan trong cơ thể, phát hiện sớm những thương tổn – điều mà các phương tiện chẩn đoán
khác không làm được, ví dụ như khảo sát sự di căn của bệnh ung thư xương.
Trước khi chụp, kỹ thuật viên sẽ bơm chất đồng vị phóng xạ vào tĩnh mạch bệnh nhân, sau
đó dùng máy Gamma – camera ghi hình để chẩn đoán chức năng của các cơ quan trong cơ thể]
Tia gama từ bệnh nhân phát ra được hứng lên tấm phim hoặc 1 mặt có nhiều detecteur thu
thập dữ liệu để xử lí hình ảnh. Ảnh chụp cho thấy những chỗ trên cơ thể có chất phóng xạ
đến tập trung, từ đó chẩn đoán được bệnh. lOMoAR cPSD| 58448089 Ứng dụng: -
MDP: (là chất tập trùn để phát triển xương) gắn 99mTc lên MDP rồi đưa vào cơ thể, chất
này ưu tiên đi vào chỗ xương rạn nứt, 99mTc tập trung ở đây. Ảnh chụp với gama camera phát
hiện những chỗ xương bị rạn nứt mà nhiều trường hợp phương pháp chụp X quang không phát hiện được. -
201Thalium: được tiêm vào mạch máu rồi dùng gama camera đo độ phóng xạ ở cơ tim.
Nơi nào cơ tim được cung cấp máu đầy đủ thì nơi đó có nồng độ phóng xạ cao cho màu đỏ,
nơi nào thiếu máu thì nồng độ phóng xạ thấp cho màu hồng/ trắng/ vàng. Căn cứ vào độ đậm
nhạt của màu trên hình phóng xạ sẽ xác định được vùng cơ tim bị thiếu máu cục bộ.
2.6.1.2 Máy chụp cắt lớp bằng bức xạ đơn photon: máy TEMP (Tomographie paremission de simple Photon).
Là thiết bị sử dụng dược phẩm phóng xạ để phát hiện bức xạ gamma, giúp tạo hình ảnh 2D
hoặc tái tạo ảnh 3D của cơ thể với độ chính xác cao hơn so với chụp gamma thông thường.
Nguyên lý hoạt động:
Dược phẩm phóng xạ được tiêm vào cơ thể qua đường tĩnh mạch.
Camera ghi lại tín hiệu bức xạ gamma, khuếch đại và lưu trữ trên băng từ. Ứng dụng:
Hình ảnh tĩnh giúp xác định vị trí và sự phân bố chất phóng xạ:
+Chẩn đoán não: Tiêm ¹³¹Iod hoặc ⁹⁹ᵐTechnetium để phát hiện tổn thương nội sọ, khối u,
khoang chứa dịch hoặc máu. lOMoAR cPSD| 58448089
+Chẩn đoán thận: Tiêm ¹ HgCl, giúp hiển thị hình dạng và vị trí của thận.⁹⁷
Hình ảnh động giúp theo dõi quá trình hấp thu và đào thải của chất phóng xạ theo thời gian:
+Ứng dụng tuyến giáp: Dùng ⁹⁹ᵐTechnetium để đánh giá chức năng và theo dõi bệnh lý tuyến giáp.
https://www.cmn-lescedres.com/wp-content/uploads/2016/06/scintigraphie-schema-
small.png ( hình tải ở đây nha cu Tiến) 2.6.2 Điều trị
Trong trường hợp ung thư định vị rõ, có thể xạ trị ngăn chặn sự phân bào của tế bào ung thư
và để cho tế bào khỏe mạnh khả nàng tự hồi phục do hiệu quả chọn lọc đối với tê bào ung thư.
2.6.2.1 Xạ trị hay chiếu xạ qua da
Có khoảng cách giữa nguồn chiếu và nơi chiếu.
Độ xuyên thấu vào cơ thế để đến được khối u phụ thuộc vào năng lượng được chọn lựa.
Thường dùng 60Coban hoặc 137Cesi phát xạ γ giàu năng lượng. Ngoài ra còn có thể dụng electron, nơtron và proton.
Cần tính toán về liều dùng sao cho chỉ có khối u bị tác động mà không ảnh hưỏng đến các mô xung quanh. 2.6.2.2 Liệu pháp Curi
Cho phép chiếu xạ rất định vị bằng cách dùng dây rỗng, ống mềm có chứa 192Iridi hoặc 137Cési
để phát ra tia phóng xạ. lOMoAR cPSD| 58448089
Cách này thường kết hợp với phẫu thuật hoặc chiếu xạ từ bên ngoài. -
Châm: dùng kim có chứa chất phóng xạ để cấy (implantation) trực tiếp vào khối u cần xạtrị như lưỡi, vú. -
Tiếp xúc với khối u: vật có chứa chất phóng xạ được tiếp xức với khối u, thường áp
dụngcho các xoang tự nhiên như tử cung.
https://radioactivity.eu.com/articles/doctor/radiation_therapy/brachytherapies ( lên này mà load ảnh)
2.6.2.3 Xạ trị chuyển hóa
Khi cơ quan có ái lực với nguyên tô nào đó như tuyến giáp với iod, người ta đưa phân tử
phóng xạ 131iod vào cơ thể, chúng đến tuyến giáp và tạo ra bức xạ tại đó.
https://laradioactivite.com/articles/medecin/lestherapiesmetaboliques ( tải ảnh chỗ này nhé Tiến )
Máy chụp cắt lớp bằng bức xạ đơn photon: máy TEMP (Tomographie paremission de
simple Photon) là thiết bị sử dụng dược phẩm phóng xạ để phát hiện bức xạ gamma, giúp tạo
hình ảnh 2D hoặc tái tạo ảnh 3D của cơ thể với độ chính xác cao hơn so với chụp gamma thông thường. Nguyên lý hoạt động:
Dược phẩm phóng xạ được tiêm vào cơ thể qua đường tĩnh mạch.
Camera ghi lại tín hiệu bức xạ gamma, khuếch đại và lưu trữ trên băng từ. Ứng dụng: lOMoAR cPSD| 58448089
Hình ảnh tĩnh giúp xác định vị trí và sự phân bố chất phóng xạ:
Chẩn đoán não: Tiêm ¹³¹Iod hoặc ⁹⁹ᵐTechnetium để phát hiện tổn thương nội sọ, khối u,
khoang chứa dịch hoặc máu.
Chẩn đoán thận: Tiêm ¹ HgCl, giúp hiển thị hình dạng và vị trí của thận.⁹⁷
Hình ảnh động giúp theo dõi quá trình hấp thu và đào thải của chất phóng xạ theo thời gian:
Ứng dụng tuyến giáp: Dùng ⁹⁹ᵐTechnetium để đánh giá chức năng và theo dõi bệnh lý tuyến giáp.