



















Preview text:
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH 
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN  -------------------------       
MÔN: QUAN HỆ BÁO CHÍ   
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU: 
ỨNG DỤNG TRÍ TUỆ NHÂN TẠO TRONG NGHIÊN CỨU VÀ 
HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN KHOA QUAN HỆ CÔNG CHÚNG  VÀ QUẢNG CÁO   
Giáo viên bộ môn: Nguyễn Hoàng Yến 
Lớp: Truyền thông Marketing K41 A2  Nhóm: 5  Nguyễn Khánh Linh   2156160068  Nguyễn Bảo Tuấn   2156160086  Vũ Minh Hằng 2156160059  Nguyễn Thu Phương   2156160083  Đinh Việt Bách   2  156160053  Lê Thanh Tú     2156160085  Nguyễn Lan Hương   2156160062  Trương Minh Tuyết Anh  2156160052     
Hà Nội, năm 2023   
DANH MỤC BẢNG BIỂ   U
Bảng 1. Bốn kiểu định nghĩa về AI ............................................................................... 4 
Hình 2.1 Độ phổ biến của các công cụ và ứng dụng trí tuệ nhân tạo ........................ 10 
Hình 2.2 Mục đich sử dụng trí tuệ nhân tạo ............................................................... 10 
Hình 2.3. Tần suất sử dụng AI của sinh viêntrong quá trình học tập ......................... 11 
Hình 2.4. Hiệu quả của các ứng dụng sử dụng công nghệ AI .................................... 13 
Hình 2.5. Những tác hại khi sinh viên trở nên phụ thuộc vào AI ............................... 13                                          1    MỤC LỤC 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận và p
 hương pháp nghiên cứu .............................................. 4 
1.1 Khái niệm liên quan đến đề tài .............................................................................. 4 
1.1.1. Trí tuệ nhân tạo ................................................................................................... 4 
1.1.2. Trí tuệ nhân tạo trong giáo dục ........................................................................... 5 
1.1.3. Khoa Quan hệ công chúng và Quảng cáo ........................................................... 5 
1.2 Tổng quan về ứng dụng Công nghệ AI trong việc nghiên cứu và học tập ............. 6 
1.2.1. Phân loại ứng dụng AI trong giáo dục ................................................................ 6 
1.2.2. Xu hướng phát triển giải pháp ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong giáo dục ........... 7 
1.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 8 
CHƯƠNG 2:. Thực trạng ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong việc nghiên cứu và học 
tập của sinh viên khoa QHCC_QC tại học viện Báo chí và Tuyên Truyền ................. 9 
2.1. Các công cụ và ứng dụng AI được sử dụng phổ biến cho việc nghiên cứu và học 
tập của sinh viên .......................................................................................................... 11 
2.2. Thói quen sử dụng công nghệ AI trong nghiên cứu và học tập của sinh viên ..... 12 
2.3. Đánh giá ứng dụng công nghệ AI trong việc nghiên cứu và học tập của sinh viên 
 ..................................................................................................................................... 14 
CHƯƠNG 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ AI trong nghiên cứu 
và học tập của sinh viên .................................................................................................. 14 
3.1. Đối với sinh viên ................................................................................................. 15 
3.2. Đối với giảng viên ................................................................................................ 16 
3.2. Đối với nhà nước và các doanh nghiệp sở hữu trí tuệ nhân tạo ........................... 16  KẾT LUẬN 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO            2    ĐẶT VẤN ĐỀ 
Trí tuệ nhân tạo (Artificial Intelligence - AI) đang trở thành một xu hướng quan 
trọng trong nhiều lĩnh vực, bao gồm cả nghiên cứu và học tập. Trong những năm 
gần đây, AI đã có sự phát triển đáng kể, dự kiến sẽ đóng góp 15,7 nghìn tỷ USD vào 
nền kinh tế toàn cầu vào năm 2030, theo nghiên cứu của PwC (2019). Điều này cho 
thấy trí tuệ nhân tạo không chỉ là một xu hướng mà còn là một công nghệ quan trọng 
trong cuộc sống hàng ngày. 
Trí tuệ nhân tạo (AI) đang ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong lĩnh vực 
Quan hệ Công chúng và Quảng cáo bởi những hiệu quả và lợi ích đáng kể mà nó 
mang lại. AI có thể giúp tự động hóa các công việc trong quá trình quảng cáo bằng 
cách sử dụng thuật toán máy học, AI có khả năng phân tích và xử lý lượng lớn dữ 
liệu từ các nguồn khác nhau để đưa ra dự đoán về xu hướng thị trường. Điều này 
giúp các chuyên gia quảng cáo và quan hệ công chúng đưa ra các chiến lược và quyết 
định dựa trên thông tin thị trường đáng tin cậy. 
Tuy nhiên, hiện nay, ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong nghiên cứu và học tập của 
sinh viên các ngành Quan hệ Công chúng và Quảng cáo vẫn chưa được khai thác 
đầy đủ. Một nghiên cứu của Trường Đại học Stanford (2020) chỉ ra rằng chỉ có 30% 
sinh viên trong ngành này ứng dụng AI trong quá trình học tập và nghiên cứu. Điều 
này cho thấy còn nhiều tiềm năng và cơ hội để tận dụng trí tuệ nhân tạo trong lĩnh 
vực này. Vì vậy nghiên cứu về việc ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong nghiên cứu và 
học tập của sinh viên Khoa Quan hệ Công chúng và Quảng cáo là rất quan trọng. 
Nghiên cứu này sẽ phân tích thực trạng của việc ứng dụng công nghệ AI trong việc 
nghiên cứu và học tập của sinh viên khoa Quan hệ công chúng và Quảng cáo của 
học viện Báo chí và Tuyên Truyền, từ đó đề xuất các giải pháp cụ thể để tối ưu hóa 
việc sử dụng công nghệ AI trong lĩnh vực này.  3   
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
1.1 Khái niệm liên quan đến đề tài 
1.1.1. Trí tuệ nhân tạo 
Trí tuệ nhân tạo (AI), một thuật ngữ được giáo sư John McCarthy đặt ra vào 
năm 1955, được ông định nghĩa là "khoa học và kỹ thuật để tạo ra các máy móc 
thông minh". Ở giai đoạn đầu, AI hướng tới xây dựng các hệ thống có khả năng sử 
dụng ngôn ngữ tự nhiên, trừu tượng hóa - hình thức hóa các khái niệm và giải quyết 
vấn đề dựa trên tiếp cận logic, ra quyết định trong điều kiện thông tin hạn chế [6,  tr.1]. 
Hơn sáu thập kỷ phát triển của AI chứng kiến nhiều định nghĩa khác nhau, 
góp phần định hướng các nghiên cứu triển khai AI. S. Russell và P. Norvig (2010) 
cung cấp bốn kiểu định nghĩa về AI theo hai chiều: (tư duy – hành vi), (như con 
người – hợp lý) [16, tr.2]. 
Bảng 1. Bốn kiểu định nghĩa về AI 
Tư duy như con người 
 Tư duy hợp lý 
“Sự cố gắng làm cho máy tính suy nghĩ, có "Nghiên cứu năng lực thần kinh 
tâm trí, theo nghĩa đầy đủ và theo nghĩa đen” thông qua việc sử dụng các mô hình  (Haugeland, 1985) [9, tr.12]. 
tính toán" (Charniak và McDermo
“Các hoạt động [tự động hóa] liên kết với tư 1985) [5, tr.13]. 
duy của con người, như ra quyết định, giải “Nghiên cứu các mô hình tính toán 
quyết vấn đề, học tập” (Bellman, 1978) [3, giúp máy có nhận thức, có lập luận  tr.5]. 
và hành động” (Winston, 1992) [19,  tr.5]. 
Hành vi như con người 
Hành vi hợp lý  4   
"Nghệ thuật tạo ra những cỗ máy có khả “Trí tuệ tính toán là nghiên cứu về 
năng thực hiện các chức năng đòi hỏi trí thiết kế của các tác nhân thông 
thông minh khi con người thực hiện" minh” (Poole và cộng sự, 1998) [14,  (Kurzweil, 1990) [12, tr.7].  tr.15]. 
"Nghiên cứu cách thức làm cho máy tính “AI là quan tâm đến hành vi thông 
làm được những việc trí tuệ mà ở thời điểm minh trong sản phẩm nhân tạo” 
hiện tại con người đang làm tốt hơn" (Rich (Nilsson, 1998) [13, tr.4].    and Knight, 1991) [15, tr.6].   
1.1.2. Trí tuệ nhân tạo trong giáo dục 
Trí Tuệ nhân tạo (AI) trong giáo dục là sự ứng dụng của công nghệ máy tính 
và học máy để tạo ra các hệ thống và ứng dụng giúp cải thiện quá trình giảng dạy và 
học tập. Mục tiêu của AI trong giáo dục là tạo ra môi trường học tập cá nhân hóa, 
tương tác, và hiệu quả hơn cho học sinh và giáo viên. 
Khi các giải pháp AI ngày càng tiến bộ, chúng giúp xác định những hạn chế 
trong quá trình giảng dạy và học tập, từ đó nâng cao hiệu suất của giáo dục. AI có 
khả năng tăng cường hiệu suất, cá nhân hóa quá trình học tập và tối ưu hóa các nhiệm 
vụ quản lý, giúp giáo viên có nhiều thời gian hơn để cung cấp sự hiểu biết và tính 
linh hoạt - những khả năng duy nhất của con người mà máy móc gặp khó khăn trong 
việc thực hiện. Khi kết hợp giữa sự hỗ trợ từ máy móc và sự hướng dẫn từ giáo viên, 
chúng ta có thể đạt được những kết quả tốt nhất từ học sinh. 
1.1.3. Khoa Quan hệ công chúng và Quảng cáo 
Nghiên cứu này tập trung nghiên cứu về khoa Quan hệ công chúng và Quảng 
cáo tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền. Khoa Quan hệ Công chúng và Quảng cáo 
là nơi học sinh và sinh viên được đào tạo và nghiên cứu chuyên sâu liên quan đến 
việc xây dựng hình ảnh thương hiệu, truyền thông, và quảng bá thông điệp đến công  5   
chúng và khách hàng. Khoa đào tạo 3 chuyên ngành chính, bao gồm Quảng cáo, 
Truyền thông Marketing và Quan hệ công chúng. 
Khoa cung cấp kiến thức và kỹ năng trong việc phát triển chiến lược quảng 
cáo và quan hệ công chúng hiệu quả. Sinh viên được học cách tạo ra chiến dịch 
quảng cáo sáng tạo và ảnh hưởng, quản lý dự án truyền thông, và nắm vững các công 
cụ và phương pháp tiếp thị. Sinh viên cũng học cách xây dựng và duy trì mối quan 
hệ tích cực với các khách hàng, đối tác, và dư luận thông qua các hoạt động quan hệ  công chúng. 
1.2. Tổng quan về ứng dụng Công nghệ AI trong việc nghiên cứu và học  tập 
1.2.1. Phân loại ứng dụng AI trong giáo dục 
Trí tuệ nhân tạo (AI) đã cách mạng hóa nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm cả 
nghiên cứu và giáo dục. Trong những năm gần đây, AI đã thu hút được sự chú ý 
đáng kể như một công cụ mạnh mẽ để nâng cao trải nghiệm học tập và tạo điều kiện 
thuận lợi cho nghiên cứu học thuật. Trí tuệ nhân tạo có tiềm năng biến đổi các thực 
hành giáo dục truyền thống bằng cách cung cấp trải nghiệm học tập cá nhân hóa phù 
hợp với nhu cầu của từng học sinh. Một số ứng dụng của trí tuệ nhân tạo trong giáo 
dục có thể được phân loại như sau: 
Hệ thống dạy kèm thông minh (ITS): ITS sử dụng thuật toán AI để cung 
cấp hướng dẫn và phản hồi được cá nhân hóa cho sinh viên. Các hệ thống này có thể 
điều chỉnh các chiến lược giảng dạy dựa trên phong cách học tập, tiến độ và hiệu 
suất của từng cá nhân, do đó nâng cao hiệu quả của quá trình học tập (VanLehn,  2011) [18, tr.201]. 
Tăng cường khả năng tìm kiếm thông tin: Một trong những ứng dụng quan 
trọng của AI trong giáo dục là khả năng tìm kiếm thông tin nhanh chóng và hiệu quả. 
Nghiên cứu của Smith (2019) đã chỉ ra rằng, công nghệ AI có thể xử lý và phân loại  6   
hàng ngàn tài liệu nghiên cứu, giúp sinh viên tiết kiệm thời gian và tìm kiếm các 
nguồn tài liệu phù hợp cho nghiên cứu của mình [17, tr.12] 
Cá nhân hóa lộ trình học tập: AI cũng có thể cung cấp hỗ trợ học tập cá 
nhân hóa cho sinh viên. Bài báo của Johnson (2018) chỉ ra rằng các hệ thống học tập 
thông minh có thể theo dõi tiến độ học tập của sinh viên và đề xuất các tài liệu, bài 
tập hay khóa học phù hợp với nhu cầu và khả năng của từng cá nhân. Điều này giúp 
sinh viên nắm bắt kiến thức một cách hiệu quả hơn và phát triển cá nhân [11, tr.9]. 
Tạo ra môi trường học tập tương tác: Sử dụng AI, giáo viên có thể tạo ra 
môi trường học tập tương tác với các hệ thống chatbot hay robot giảng dạy. Nhờ vào 
khả năng giao tiếp và phản hồi tức thì, sinh viên có thể rèn kỹ năng giao tiếp và thực 
hành kiến thức một cách trực quan và thú vị (Brown, 2020) [4, tr.11]. 
1.2.2. Xu hướng phát triển giải pháp ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong giáo  dục 
Chủ động hơn trong học tập: Việc đưa ra những phản hồi trong quá trình 
học tập là một trong những trách nhiệm quan trọng nhất của giảng viên. Tuy nhiên, 
điều này có thể khá khó khăn với số lượng lớn sinh viên trong lớp học. Do đó, nhiều 
trường đại học triển khai môi trường học tập tương tác (ILE) để cải thiện chất lượng 
phản hồi và hướng dẫn. Dạy học tương tác khuyến khích sinh viên mang những kỹ 
năng, kinh nghiệm của bản thân để học tập, đồng thời chủ động hiểu mục đích học 
và biết cách tổ chức việc học của mình. 
Kết hợp với thực tế ảo: Việc kết hợp AI với công nghệ thực tế ảo nhằm tạo 
ra môi trường học tập trực quan, sống động và chân thực đang trở thành một trong 
những xu hướng phát triển của AI trong giáo dục. Học sinh và sinh viên có thể trải 
nghiệm việc học thông qua các mô phỏng, thí nghiệm ảo và tương tác với đối tượng 
3D. Điều này sẽ giúp nâng cao hiệu suất học tập và mở ra những trải nghiệm mới  đầy thú vị.  7   
Cá nhân hóa học tập: Một trong những thách thức lớn đối với mỗi học sinh, 
sinh viên là sự khác biệt về tốc độ học tập và sự hiểu bài giữa các cá nhân. AI có thể 
giải quyết vấn đề này bằng việc cá nhân hóa trải nghiệm học tập của mỗi người. AI 
sẽ thu thập thông tin và tùy chỉnh nội dung giảng dạy theo nhu cầu, tốc độ học tập 
và trình độ kiến thức của từng học sinh, từ đó, giúp học sinh tiến bộ một cách hiệu  quả. 
1.3. Phương pháp nghiên cứu 
1.3.1. Phương pháp luận 
Phương pháp này dựa trên cơ sở lý luận về hành vi sử dụng AI trong nghiên 
cứu và học tập ở sinh viên khoa Quan hệ Công chúng và Quảng cáo, từ đó chứng 
minh nghiên cứu thông qua hệ thống các lý thuyết đã có sẵn. 
1.3.2. Phương pháp phân tích và tổng hợp 
Nghiên cứu nhu cầu sử dụng, tính năng của các ứng dụng AI và thị trường 
công nghệ hiện tại thông qua các tài liệu và kết quả nghiên cứu đã có từ trước để 
hiểu về tính thực tiễn và ứng dụng trong nghiên cứu và học tập, từ đó phân tích, khảo 
sát hành vi của sinh viên khoa Quan hệ Công chúng và Quảng cáo khi ứng dụng trí 
tuệ nhân tạo AI vào học tập. 
1.3.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi (Anket) 
Sử dụng bảng hỏi để khảo sát trực tuyến nhằm thu thập thông tin và quan điểm 
của sinh viên khoa Quan hệ Công chúng và Quảng cáo tại Học viện Báo chí và 
Tuyên truyền về việc ứng dụng của trí tuệ nhân tạo trong quá trình nghiên cứu và 
học tập. Từ đó, nhóm tác giả sẽ đi sâu hơn vào nghiên cứu về hành vi và hiệu quả 
cũng như tác động từ việc sử dụng ứng dụng AI trong nghiên cứu và học tập hiện  nay.        8   
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG TRÍ TUỆ NHÂN TẠO TRONG 
VIỆC NGHIÊN CỨU VÀ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN KHOA QUAN HỆ 
CÔNG CHÚNG VÀ QUẢNG CÁO 
2.1. Các công cụ và ứng dụng trí tuệ nhân tạo được sử dụng phổ biến cho việc 
nghiên cứu và học tập của sinh viên khoa Quan hệ công chúng và Quảng cáo 
Trong xu hướng công nghệ hóa, hiện đại hóa hiện nay, trí tuệ nhân tạo đã được 
ứng dụng rộng rãi trong việc nghiên cứu và học tập của sinh viên nói chung và sinh 
viên khoa Quan hệ công chúng và Quảng cáo tại học viện Báo chí và Tuyên Truyền 
nói riêng. Trong đó, theo kết quả khảo sát, ba công cụ trí tuệ nhân tạo được sử dụng 
nhiều nhất lần lượt là ChatGPT (chiếm 80.9%), Quillbot (chiếm 57.4%) và 
Grammarly (chiếm 40.4%); năm công cụ được sử dụng ít hơn lần lượt là Midjourney 
(chiếm 19.9%), Bing AI (chiếm 15.6%), Google Bard AI (chiếm 11.3%), DALL-E 
(chiếm 9.2%) và Merlin (chiếm 1.4%). 
Có thể chia các công cụ này thành ba nhóm dựa trên chức năng của chúng. 
Nhóm thứ nhất gồm ChatGPT, Google Bard AI, Bing AI, Merlin là những công cụ 
có khả năng tạo các cuộc trò chuyện tự động và trả lời các câu hỏi về nhiều chủ đề, 
lĩnh vực khác nhau. Nhóm thứ hai gồm DALL-E và MidJourney là hai hệ thống trí 
tuệ nhân tạo có thể tạo hình ảnh từ các mô tả văn bản. Và nhóm cuối cùng gồm hai 
công cụ còn lại là Grammarly có thể kiểm tra, check lỗi chính tả khi người dùng viết 
tiếng Anh và Quillbot giúp viết lại câu dựa trên dữ liệu người dùng nhập vào.            9     
Hình 2.1 Độ phổ biến của các công cụ và ứng dụng trí tuệ nhân tạo 
ChatGPT là công cụ được ưu tiên lựa chọn sử dụng bởi phần đông sinh viên 
bởi ứng dụng này có khả năng đáp ứng được nhu cầu lớn nhất của sinh viên khi sử 
dụng trí tuệ nhân tạo đó là tìm tài liệu tham khảo (chiếm 73.8% - 107 người). 
ChatGPT nói riêng và AI nói chung, bằng cách phân tích chủ đề, từ khóa trong câu 
hỏi của người dùng, có thể tìm kiếm và lọc cơ sở dữ liệu trực tuyến để đề xuất những 
tài liệu tham khảo phù hợp nhất.   
Hình 2.2 Mục đich sử dụng trí tuệ nhân tạo  10   
Nhu cầu đứng vị trí thứ hai của sinh viên khi lựa chọn tìm đến ứng dụng trí 
tuệ nhân tạo là viết bài luận (chiếm 57.9% - 84 người). Phát hiện và chỉnh sửa lỗi sai 
trong tài liệu là mục đích sử dụng AI xếp thứ ba theo kết quả khảo sát (chiếm 53.1% 
- 77 người). Grammarly là một trong những ứng dụng điển hình có chức năng này. 
Học thêm bằng khóa học tự tạo từ AI là mục đích sử dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo 
của thiểu số sinh viên (chiếm 26.2% - 38 người). Về nguyên do, khóa học do trí tuệ 
nhân tạo thực hiện vẫn còn là lĩnh vực mới, ít được quan tâm khai thác nên chưa có 
sự đa dạng. Tuy nhiên, các khóa học do AI thực hiện có thể đem lại nhiều lợi ích 
cho học viên như lịch học linh hoạt, nội dung tương tác và phản hồi được cá nhân  hóa. 
2.2. Thói quen sử dụng công nghệ AI trong nghiên cứu và học tập của sinh viên 
ngành Quan hệ Công chúng và Quảng cáo 
Dựa theo kết quả khảo sát, có đến 51% sinh viên trả lời rằng họ thường xuyên 
sử dụng AI trong quá trình học tập. Cụ thể, có 30,3% sinh viên lựa chọn thường 
xuyên và 20,7% sinh viên trả lời họ rất thường xuyên sử dụng AI để phục vụ cho 
việc nghiên cứu và học tập.   
Hình 2.3. Tần suất sử dụng AI của sinh viêntrong quá trình học tập  11   
Tuy nhiên theo kết quả khảo sát, cũng có 49% sinh viên trả lời rằng mức độ 
họ sử dụng AI khá ít. Cụ thể, 33,8% sinh viên trả lời rằng họ thi thoảng sử dụng AI 
trong quá trình nghiên cứu và học tập, 13,1% sinh viên hiếm khi sử dụng AI trong 
quá trình học tập và 2,1% sinh viên không hề sử dụng AI. Điều này có thể hiểu được 
khi ngành Quan hệ Công chúng và Quảng cáo là lĩnh vực đòi hỏi sự sáng tạo và động 
não của con người. Việc sinh viên thi thoảng sử dụng AI trong quá trình nghiên cứu 
nghiên cứu và học tập là câu trả lời chiếm tỉ lệ nhiều nhất cũng cho thấy việc sinh 
viên đang chủ yếu coi trí tuệ nhân tạo chỉ một công cụ bổ trợ trong việc tối ưu hóa 
quá trình học tập và nâng cao hiệu suất nghiên cứu. 
2.3. Đánh giá ứng dụng công nghệ AI trong việc nghiên cứu và học tập của sinh  viên 
Thông qua kết quả khảo sát, có thể thấy việc ứng dụng công nghệ AI đã mang 
lại nhiều lợi ích cho các bạn sinh viên trong học tập. Đánh giá chi tiết hơn về hiệu 
quả của các ứng dụng sử dụng công nghệ AI, hơn 50% sinh viên nói rằng việc sử 
dụng AI rất hiệu quả trong việc giúp quá trình học tập trở nên trực quan. Gần 40% 
sinh viên cảm thấy bình thường và hơn 30% đáp viên cảm thấy việc ứng dụng trí tuệ 
vào học tập và nghiên cứu đem đến sự hiệu quả. Tiếp đến, lần lượt gần 70% và hơn 
30% sinh viên cho rằng AI có hiệu quả và rất hiệu quả trong việc cập nhật nhiều kiến 
thức chuyên ngành. Đối với các ứng dụng khác như tìm kiếm thông tin dễ dàng, 
đánh giá quá trình học tập hay tiết kiệm thời gian, phần lớn sinh viên đều cho rằng 
chúng có hiệu quả hoặc rất hiệu quả.  12     
Hình 2.4. Hiệu quả của các ứng dụng sử dụng công nghệ AI 
Ngoài việc giúp ích cho quá trình nghiên cứu và học tập của sinh viên, trí tuệ 
nhân tạo cũng có những ảnh hưởng nhất định lên thói quen của giới trẻ ngày nay. 
Theo kết quả khảo sát, 67,4% sinh viên cho thấy rằng họ bị thụ động trong suy nghĩ 
khi sử dụng AI. Ngoài ra sinh viên còn thấy giảm khả năng tư duy sáng tạo khi sử 
dụng trí tuệ nhân tạo (67,4%). Bên cạnh đó còn có hai tác hại phổ biến khác đó là vi 
phạm bản quyền tác giả (chiếm 44,7%) và thông tin, kiến thức sai lệch từ nguồn 
không chính thống (chiếm 47,5%).   
Hình 2.5. Những tác hại khi sinh viên trở nên phụ thuộc vào AI  13   
Để giải thích cho việc này, chúng ta có thể thấy rằng nhờ sự phát triển của 
công nghệ cũng như Internet, việc sử dụng AI đã là một điều không thể thiếu ngày 
nay, đặc biệt là đối với lớp trẻ. Cũng chính vì vậy mà giờ AI cũng như một phần 
không thể thiếu trong học tập của sinh viên, từ đó gây ra tính phụ thuộc. Với tâm lý 
có trí tuệ nhân tạo phụ giúp, sinh viên sẽ chủ quan rằng có trí tuệ nhân tạo thì không 
việc gì phải tìm hiểu kỹ hay chuyên sâu làm gì vì đã có công cụ hỗ trợ đầy đủ hết. 
Như vậy có thể thấy, việc sử dụng AI trong giáo dục có thể mang lại nhiều lợi ích, 
nhưng cần phải được thực hiện một cách có khả năng kiểm soát để tránh các tác hại 
tiềm năng và đảm bảo rằng sinh viên vẫn phát triển được các kỹ năng quan trọng và  tư duy sáng tạo.                                        14   
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG CÔNG 
NGHỆ AI TRONG NGHIÊN CỨU VÀ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN   
Sự phát triển của trí tuệ nhân tạo (AI) đang mang lại nhiều tiềm năng và cơ 
hội cho giáo dục. Tuy nhiên, ngoài những tác động tích cực còn có những thách thức 
và khó khăn cần được khắc phục và xử lý khi áp dụng AI trong giáo dục để nâng cao 
tính công bằng và chất lượng học tập. Trong phần này của nghiên cứu sẽ đề xuất 
những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ AI trong nghiên cứu 
và học tập đối với nhà nước và các doanh nghiệp sở hữu trí tuệ nhân tạo (AI); giảng  viên và sinh viên. 
3.1. Giải pháp đối với sinh viên 
Trí tuệ nhân tạo ngày càng trở nên phổ biến và phát triển trong hầu hết các 
lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực giáo dục. Tuy nhiên, sinh viên có thể trở nên quá phụ 
thuộc vào ứng dụng AI, dẫn đến sự suy giảm khả năng phân tích và đánh giá đúng 
đắn cùa cá nhân. Nhóm nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu 
quả ứng dụng trí tuệ nhân tạo AI vào học tập của sinh viên như sau: 
Phát triển kỹ năng tự học và kỹ năng mềm: Sinh viên nên học cách nghiên cứu 
và học hỏi độc lập. Họ cần rèn luyện khả năng tư duy logic, lập luận và tìm hiểu 
thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, song song với trau dồi khả năng giao tiếp và  làm việc nhóm. 
Sử dụng AI như công cụ hỗ trợ: Thay vì dựa hoàn toàn vào AI, sinh viên có 
thể sử dụng công cụ này để tìm kiếm thông tin, xử lý dữ liệu, hoặc giải quyết các 
vấn đề phức tạp. Nhưng họ vẫn nên duy trì khả năng tự mình suy nghĩ và giải quyết  vấn đề. 
Tuân thủ các quy định pháp luật về việc sử dụng AI: Sinh viên sử dụng AI cần 
thực hiện nghiêm ngặt các quy định pháp luật và chính sách liên quan đến đạo đức 
và quyền riêng tư, như quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân và quyền riêng tư, cần  15   
phải nắm vững và tuân thủ các quy tắc và hướng dẫn được đưa ra trong lĩnh vực  này. 
Lựa chọn công cụ trí tuệ nhân tạo uy tín: Sinh viên cần lựa chọn công cụ và 
mô hình AI đáng tin cậy và đã được kiểm định và kiểm tra, đảm bảo rằng các công 
cụ và mô hình AI đáp ứng các tiêu chí về đạo đức, đảm bảo rằng chúng không có 
định kiến, phân biệt và tạo ra kết quả công bằng và trung thực. 
3.2. Giải pháp đối với giảng viên 
Mặc dù AI có thể hỗ trợ giảng viên trong nhiều khía cạnh như tự động hóa các 
quy trình như đánh giá, phân tích dữ liệu và đề xuất nội dung học tập, tuy nhiên, vai 
trò của giảng viên trong việc tạo ra môi trường học tập sáng tạo, tương tác con người 
và phát triển cá nhân vẫn đóng vai trò quan trọng và không thể thay thế hoàn toàn 
bởi AI. Vì vậy, để đảm bảo giảng viên có thể ứng dụng AI hiệu quả vào hoạt động 
giáo dục, giảng viên cần trang bị những kĩ năng sau: 
Kiến thức về AI và công nghệ: Giảng viên cần hiểu cơ bản về các khái niệm, 
nguyên tắc và ứng dụng của AI trong giáo dục. Điều này bao gồm hiểu về các mô 
hình máy học, học sâu, các công cụ và ứng dụng AI phổ biến trong giáo dục. 
Kỹ năng đánh giá và lựa chọn công cụ AI: Giảng viên cần có khả năng đánh 
giá tính hiệu quả, cần hiểu rõ về mục đích sử dụng AI, những lợi ích người học và 
mình sẽ nhận được từ việc sử dụng AI. Đồng thời, giảng viên cần biết lựa chọn công 
cụ AI phù hợp với nhu cầu, mục tiêu học tập và môi trường giảng dạy. 
Kỹ năng thiết kế hoạt động học tập sáng tạo: Sáng tạo là một yếu tố quan 
trọng khi sử dụng AI trong giáo dục. Giảng viên cần có khả năng thiết kế các hoạt 
động học tập sáng tạo, khám phá tiềm năng của công nghệ AI và tận dụng nó trong 
việc tạo ra trải nghiệm học tập độc đáo và thú vị cho sinh viên. 
3.3. Giải pháp đối với nhà nước và các doanh nghiệp sở hữu trí tuệ nhân tạo  (AI)  16   
Thứ nhất, cần hoàn thiện hệ thống chính sách để đảm bảo sự phát triển bền 
vững của trí tuệ nhân tạo (AI). Hiện nay, việc áp dụng AI trong lĩnh vực giáo dục, 
đặc biệt là giáo dục đại học, chủ yếu được các doanh nghiệp sở hữu AI. Luật pháp 
và quy định cũng nên xem xét các vấn đề về quyền riêng tư, bảo mật và trách nhiệm 
liên quan đến AI. Các chính sách công còn gặp khó khăn trong việc điều chỉnh tốc 
độ phát triển của AI. Do đó, cần thiết lập các quy định pháp lý rõ ràng và tường minh 
để điều chỉnh việc sử dụng và phát triển AI, từ đó đảm bảo rằng các hệ thống AI 
được xây dựng và sử dụng một cách đúng đắn, an toàn và đáng tin cậy. 
Thứ hai, cần đảm bảo các cơ sở giáo dục khắp quốc gia đều có cơ hội tiếp 
cận và sử dụng công nghệ AI một cách công bằng. Ngoài những lợi ích mà Trí tuệ 
nhân tạo (AI) mang lại, nó cũng có thể dẫn đến sự hạn chế về khả năng tiếp cận ứng 
dụng AI trong giáo dục của các nhóm dân số ở khu vực vùng sâu, vùng xa tại Việt  Nam. 
Điều cần thiết là cần đầu tư vào hạ tầng kỹ thuật để đảm bảo các cơ sở giáo 
dục ở khắp quốc gia có khả năng tiếp cận và sử dụng công nghệ AI, điều này có thể 
bao gồm việc cung cấp truy cập internet tốc độ cao và đào tạo về công nghệ cho giáo 
viên và nhân viên trong giáo dục. Bên cạnh đó, nhà nước và các tổ chức có thể cung 
cấp nguồn lực để hỗ trợ các cơ sở giáo dục trong việc áp dụng công nghệ AI, định 
rõ tiêu chuẩn và quy trình áp dụng công nghệ AI, đảm bảo rằng các cơ sở giáo dục 
không bị bỏ lại phía sau trong việc tiếp cận công nghệ này.                17    KẾT LUẬN 
Trong thời đại số hiện nay, AI không chỉ là một công cụ mạnh mẽ để cải thiện 
quá trình học tập mà còn là một nguồn tài nguyên quý báu giúp sinh viên phân tích 
dữ liệu tốt hơn. Chính vì vậy, việc nghiên cứu về tác động của AI với nhóm đối 
tượng này là một việc làm cần thiết. 
Qua quá trình khảo sát, đối với sinh viên khoa Quan hệ công chúng và Quảng 
cáo, AI đã giúp phát huy sự sáng tạo, hiểu sâu hơn về lĩnh vực mà họ đang tìm hiểu. 
Tuy nhiên, cần cân nhắc và quản lý những rủi ro tiềm tàng trong việc sử dụng AI, 
tránh việc quá thụ động và phụ thuộc vào các công cụ. 
Trong việc ứng AI vào nghiên cứu và học tập của sinh viên Khoa Quan hệ 
Công chúng và Quảng cáo, việc đưa ra giải pháp đóng một vai trò quan trọng để tận 
dụng tiềm năng của công nghệ này một cách hiệu quả và đảm bảo rằng những lợi 
ích tích cực có thể được khai thác. Thông qua bài nghiên cứu, nhóm sinh viên mong 
muốn có thể đưa ra những giải pháp, đồng thời trở thành một nguồn tham khảo, giúp 
ích cho những nghiên cứu sau này                        18   
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO  Trong nước 
1. Hằng, Đ. T. T. (2007). Đề cương bài giảng Quan hệ công chúng đại cương. 
Hà Nội: Học viện Báo chí và Tuyên truyền. 
2. Hiền, N. T. M. (2015). Nhập môn quảng cáo. Hà Nội: Học viện Báo chí và 
Tuyên truyền. Truy cập 17/09/2023, từ 
http://thuvien.ajc.edu.vn:8080/dspace/handle/123456789/5455.  Ngoài nước  3. 
Bel man, R. E. (1978). An Introduction to Artificial Intel igence: Can 
Computers Think?. San Francisco, Boyd & Fraser Publishing Company.  4. 
Brown, R. (2020). Interactive Learning Environments: The Role of Artificial 
Intel igence in Education. Computers & Education, 144, 103703.  5. 
Charniak, E., & McDermott, D. (1985). Introduction to Artificial 
Intel igence. Boston, MA: Longman, Addison-Wesley.  6. 
Christopher, M. (2020). Artificial Intel igence Definitions. Stanford  University  7. 
Floridi, L., Cowls, J., Beltrametti, M., Chatila, R., Chazerand, P., Dignum, 
V., ... Vayena, E. (2018). AI4People—An Ethical Framework for a Good AI 
Society: Opportunities, risks, principles, and recommendations. Minds and  Machines, 28(4), 689–707.  8. 
Hassan, A., Alshomrani, S., & Babiker, M. (2018). The role of artificial 
intel igence in the future of higher education. International Journal of Emerging 
Technologies in Learning (iJET), 13(06), 206-213.  9. 
Haugeland, J. (1985). Artificial Intel igence: The Very Idea. Cambridge,  MA, MIT Press.  19