Vai trò của án lệ - Pháp luật đại cương | Đại học Tôn Đức Thắng

Án lệ không được xem là nguồn luật cơ bản, bởi lẽ án lệ được đưa ra nhằm làm rõ các quy định pháp luật có cách hiểu khác nhau. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Việt Nam Các nước thuộc hệ thống
common law
Nguồn luật chủ yếu Luật thành văn.
(Luật được hình thành từ các chế
định cụ thể)
Án lệ.
(Luật được hình thành từ các
vụ việc)
Vai trò của án lệ không Án lệ được xem là nguồn
luật cơ bản, bởi lẽ án lệ được đưa
ra nhằm làm rõ các quy định pháp
luật có cách hiểu khác nhau.
=> Tòa án có trách nhiệm lựa
chọn, công bố và áp dụng án lệ,
còn việc làm luật thuộc về trách
nhiệm của Quốc hội.
Án lệ được xem là nguồn luật
cơ bản và bắt buộc áp dụng
trong xét xử.
=> Tòa án, đặc biệt là Thẩm
phán có vai trò quan trọng trong
việc làm luật và hoạch định
chính sách.
Tính bắt buộc áp dụng Không bắt buộc áp dụng trong mọi
vụ án xét xử.
Chỉ những vụ án có các tình tiết
chưa được quy định cụ thể trong
văn bản quy phạm pháp luật hoặc
đã có quy định nhưng quy định này
được hiểu theo nhiều cách khác
nhau mới phải áp dụng.
Bắt buộc áp dụng trong mọi vụ
án xét xử.
Tiêu chí lựa chọn án lệ Để được lựa chọn là án lệ, Tòa án
cần phải cân nhắc các bản án đã
được xét xử đáp ứng đủ các tiêu
chí sau:
- Chứa đựng lập luận làm rõ quy
định pháp luật có cách hiểu khác
nhau, phân tích, giải thích các vấn
đề, sự kiện pháp lý và chỉ ra
nguyên tắc, đường lối xử lý, quy
phạm pháp luật cần áp dụng trong
vụ việc cụ thể.
- Có tính chuẩn mực.
- Có giá trị hướng dẫn áp dụng
thống nhất pháp luật trong xét xử,
bảo đảm những vụ việc có tình tiết,
sự kiện pháp lý như nhau thì phải
được giải quyết như nhau.
Không phải khi tòa án xét xử
bất kỳ vụ việc nào cũng đều tạo
ra án lệ.
Vụ việc xét xử được xem là án
lệ khi đáp ứng đủ các tiêu chí
sau:
- Tính mới. Nghĩa là trước đó,
chưa có một án lệ nào quy định
về vấn đề này.
Thông thường, trong một vụ
việc sẽ có 02 vấn đề là vấn đề
sự kiện và vấn đề pháp lý.
Trong đó, vấn đề pháp lý nếu
chưa có quy định từ trước thì
vụ việc này được xét xử và sau
đó được công nhận là án lệ.
- Chứa đựng các nội dung về
tình tiết của vụ việc, lý lẽ và lập
luận và đáp ứng nguyên tắc
tiền lệ.
Các nội dung án lệ bắt buộc
phải có
- Tên của vụ việc được Toà án giải
quyết.
- Số bản án, quyết định của Toà án
có chứa đựng án lệ.
- Từ khoá về những vấn đề pháp lý
được giải quyết trong án lệ.
- Các tình tiết trong vụ án và phán
quyết của Toà án có liên quan đến
án lệ.
- Vấn đề pháp lý có giá trị hướng
dẫn xét xử được giải quyết trong
án lệ.
- Tên của vụ án.
- Năm Tòa án ra phán quyết đối
với vụ án.
- Số tập văn bản của văn bản
ghi chép án lệ.
- Tên viết tắt của văn bản ghi
chép.
- Số thứ tự trang đầu tiên của
văn bản ghi chép.
- Các tình tiết của vụ việc.
- Lý lẽ hay lập luận.
- Quyết định của Tòa án.
Ví dụ: Án lệ Sharif v Azad
[1967] 1QB. 605 (CA)
Là vụ án án mạng tên Sharif
kiện Azad, quyết định đưa ra và
xuất bản vào năm 1967, tập 1
do Tòa phúc thẩm quyết định
sau khi xem xét kháng cáo từ
tòa cấp dưới – Tòa nữ hoàng
(QB) và được ghi chép vào tập
văn bản, bắt đầu từ trang 605.
Quy trình lựa chọn và công bố Bước 1: Rà soát, phát hiện bản án,
quyết định để đề xuất phát triển
thành án lệ.
Bước 2: Lấy ý kiến đối với bản án,
quyết định được đề xuất lựa chọn,
phát triển thành án lệ.
Thời gian lấy ý kiến: 02 tháng.
Trong 01 tháng kể từ ngày hết thời
hạn lấy ý kiến, Vụ Pháp chế và
Quản lý khoa học Tòa án nhân dân
tối cao chủ trì phối hợp với các đơn
Bước 1: Tòa án có thẩm quyền
ban hành án lệ xem xét các bản
án của tòa án cấp dưới, đáp
ứng các tiêu chí lựa chọn làm
án lệ.
Bước 2: Công bố rộng rãi án lệ
trong phương tiện thông tin đại
chúng.
Bước 3: Ghi chép án lệ vào tập
văn bản
vị chức năng tập hợp các ý kiến
góp ý, nghiên cứu đánh giá và báo
cáo Chánh án xem xét quyết định
việc lấy ý kiến của Hội đồng tư vấn
án lệ.
Bước 3: Hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận hồ sơ đề nghị tư vấn, Chủ
tịch Hội đồng phải cho ý kiến quyết
định đề xuất lựa chọn án lệ gửi đến
Chánh án Tòa án nhân dân.
Bước 4: Biểu quyết thông qua án
lệ.
Công bố án lệ Án lệ được đăng trên Tạp chí Toà
án nhân dân, Cổng thông tin điện
tử Tòa án nhân dân tối cao; được
gửi cho các Toà án và được đưa
vào Tuyển tập án lệ xuất bản theo
định kỳ 12 tháng.
Áp dụng thường xuyên, liên tục
và rộng rãi bằng nhiều phương
tiện thông tin đại chúng.
Hiệu lực áp dụng Sau 45 ngày kể từ ngày công bố
hoặc được ghi trong quyết định
công bố án lệ của Chánh án Toà án
nhân dân tối cao.
Có hiệu lực ngay khi được công
bố.
Nguyên tắc áp dụng án lệ
trong xét xử
- Giải quyết các vụ việc có tình tiết,
sự kiện pháp lý tương tự nhau,
đảm bảo các vụ việc có tình tiết, sự
kiện pháp lý tương tự nhau phải
được giải quyết như nhau.
- Trường hợp áp dụng án lệ, phải
viện dẫn số bản án, quyết định
được công nhận án lệ.
- Nếu có sự thay đổi Luật, Nghị
quyết của Quốc hội, Pháp lệnh,
Nghị quyết của UBTVQH, Nghị
định của Chính phủ mà án lệ không
còn phù hợp thì Thẩm phán, Hội
thẩm không áp dụng án lệ.
- Nếu do chuyển biến tình hình mà
án lệ không phù hợp thì không áp
dụng án lệ mà phải kiến nghị với
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao để xem xét, hủy bỏ.
- Tôn trọng nguyên tắc tối cao
của Tòa án.
- Án lệ phải linh hoạt, mềm
dẻo…
=> Án lệ càng mới thì giá trị áp
dụng càng cao.
=> Án lệ được ban hành càng
lâu thì càng có giá trị áp dụng
cao.
Hủy bỏ, thay thế án lệ Có 02 trường hợp hủy bỏ, thay thế
án lệ:
- Khi có sự thay đổi về Luật, Nghị
quyết, Pháp lệnh, Nghị định.
- Do chuyển biến tình hình mà án lệ
không còn phù hợp.
Các trường hợp hủy bỏ, thay
thế án lệ:
- Bảo vệ công lý hoặc phán
quyết sai.
- Trong một số trường hợp đặc
biệt…
Qua quá trình nghiên cứu, đề xuất cuối cùng thừa nhận án lệ một nguồn luật trong
thực tiễn xét xử, thì việc áp dụng án lệ cũng không tránh khỏi những nhược điểm nhất định.
Dẫn chứng một số nhược điểm bên cạnh những ưu điểm:
Nhược điểm:
- Cần nâng cao chất lượng quan điểm pháp lý của các Thẩm phán. Các Thẩm phán cần phải
nâng cao trình độ của mình, đảm bảo yếu tố tranh luận và đa dạng về lý lẽ khi đưa ra lập luận,
mở rộng nguồn tài liệu sở đưa các lập luận hay lẽ để thực hiện các quyết định, cuối
cùng là các lập luận này cần phải được đưa vào cộng đồng pháp lý cũng như thực tiễn pháp lý
để kiểm nghiệm bổ sung hoàn chỉnh điều này đòi hỏi các Thẩm phán cần phải biết lắng
nghe, loại bỏ tư tưởng bảo thủ.
- Án lệ được xem là hình mẫu trong thực tiễn xét xử, nhưng nếu hình mẫu đưa ra không đúng
thì liệu việc áp dụng án lệ cho những lần sau có xảy ra oan sai?
- Trong tương lai, khi án lệ được sử dụng một cách có hiệu quả, thì việc làm đầu tiên của các
cơ quan nhà nước là thiết lập một cách có hệ thống việc công bố các bản án. Đã dự liệu được
việc này từ trước, nên việc tra cứu bản án online hiện nay đã được tích hợp tại Dân Luật.
Để tra cứu bản án online, các bạn có thể để tìm và tải về. vào đây
Ưu điểm:
- Nhằm giải quyết kịp thời các vụ việc xảy ra trên thực tế nhưng chưa văn bản quy phạm
pháp luật quy định cụ thể hoặc có quy định nhưng lại có nhiều cách hiểu khác nhau.
- Việc lựa chọn tốt các án lệ, sẽ là tiền đề cho các vụ việc sau này khi xét xử, tránh được tình
trạng oan sai.
- Tạo ra sự bình đẳng, minh bạch, công khai trong hoạt động xét xử.
- Việc thừa nhận án lệ cũng là một điểm lợi cho các Thẩm phán khi xét xử, chỉ cần xem xét đối
chiếu để đưa ra phán quyết, tráng trường hợp mỗi người nhìn nhận, đánh giá vấn đề một kiểu
dẫn đến trong dự luận xã hội cho rằng việc xét xử này không bình đẳng.
| 1/5

Preview text:

Việt Nam
Các nước thuộc hệ thống common law
Nguồn luật chủ yếu Luật thành văn. Án lệ.
(Luật được hình thành từ các chế
(Luật được hình thành từ các định cụ thể) vụ việc) Vai trò của án lệ
Án lệ không được xem là nguồn
Án lệ được xem là nguồn luật
luật cơ bản, bởi lẽ án lệ được đưa cơ bản và bắt buộc áp dụng
ra nhằm làm rõ các quy định pháp trong xét xử.
luật có cách hiểu khác nhau.
=> Tòa án có trách nhiệm lựa
chọn, công bố và áp dụng án lệ,
=> Tòa án, đặc biệt là Thẩm
còn việc làm luật thuộc về trách
phán có vai trò quan trọng trong nhiệm của Quốc hội.
việc làm luật và hoạch định chính sách.
Tính bắt buộc áp dụng
Không bắt buộc áp dụng trong mọi Bắt buộc áp dụng trong mọi vụ vụ án xét xử. án xét xử.
Chỉ những vụ án có các tình tiết
chưa được quy định cụ thể trong
văn bản quy phạm pháp luật hoặc
đã có quy định nhưng quy định này
được hiểu theo nhiều cách khác nhau mới phải áp dụng.
Tiêu chí lựa chọn án lệ
Để được lựa chọn là án lệ, Tòa án Không phải khi tòa án xét xử
cần phải cân nhắc các bản án đã
bất kỳ vụ việc nào cũng đều tạo
được xét xử đáp ứng đủ các tiêu ra án lệ. chí sau:
Vụ việc xét xử được xem là án
- Chứa đựng lập luận làm rõ quy
lệ khi đáp ứng đủ các tiêu chí
định pháp luật có cách hiểu khác sau:
nhau, phân tích, giải thích các vấn
đề, sự kiện pháp lý và chỉ ra
- Tính mới. Nghĩa là trước đó,
nguyên tắc, đường lối xử lý, quy
chưa có một án lệ nào quy định
phạm pháp luật cần áp dụng trong về vấn đề này. vụ việc cụ thể.
Thông thường, trong một vụ - Có tính chuẩn mực.
việc sẽ có 02 vấn đề là vấn đề
sự kiện và vấn đề pháp lý.
- Có giá trị hướng dẫn áp dụng
Trong đó, vấn đề pháp lý nếu
thống nhất pháp luật trong xét xử, chưa có quy định từ trước thì
bảo đảm những vụ việc có tình tiết, vụ việc này được xét xử và sau
sự kiện pháp lý như nhau thì phải
đó được công nhận là án lệ.
được giải quyết như nhau.
- Chứa đựng các nội dung về
tình tiết của vụ việc, lý lẽ và lập
luận và đáp ứng nguyên tắc tiền lệ.
Các nội dung án lệ bắt buộc
- Tên của vụ việc được Toà án giải - Tên của vụ án. phải có quyết.
- Năm Tòa án ra phán quyết đối
- Số bản án, quyết định của Toà án với vụ án. có chứa đựng án lệ.
- Số tập văn bản của văn bản
- Từ khoá về những vấn đề pháp lý ghi chép án lệ.
được giải quyết trong án lệ.
- Tên viết tắt của văn bản ghi
- Các tình tiết trong vụ án và phán chép.
quyết của Toà án có liên quan đến án lệ.
- Số thứ tự trang đầu tiên của văn bản ghi chép.
- Vấn đề pháp lý có giá trị hướng
dẫn xét xử được giải quyết trong
- Các tình tiết của vụ việc. án lệ. - Lý lẽ hay lập luận.
- Quyết định của Tòa án.
Ví dụ: Án lệ Sharif v Azad [1967] 1QB. 605 (CA)
Là vụ án án mạng tên Sharif
kiện Azad, quyết định đưa ra và
xuất bản vào năm 1967, tập 1
do Tòa phúc thẩm quyết định
sau khi xem xét kháng cáo từ
tòa cấp dưới – Tòa nữ hoàng
(QB) và được ghi chép vào tập
văn bản, bắt đầu từ trang 605.
Quy trình lựa chọn và công bố Bước 1: Rà soát, phát hiện bản án, Bước 1: Tòa án có thẩm quyền
quyết định để đề xuất phát triển
ban hành án lệ xem xét các bản thành án lệ.
án của tòa án cấp dưới, đáp
ứng các tiêu chí lựa chọn làm
Bước 2: Lấy ý kiến đối với bản án, án lệ.
quyết định được đề xuất lựa chọn, phát triển thành án lệ.
Bước 2: Công bố rộng rãi án lệ
trong phương tiện thông tin đại
Thời gian lấy ý kiến: 02 tháng. chúng.
Trong 01 tháng kể từ ngày hết thời Bước 3: Ghi chép án lệ vào tập
hạn lấy ý kiến, Vụ Pháp chế và văn bản
Quản lý khoa học Tòa án nhân dân
tối cao chủ trì phối hợp với các đơn
vị chức năng tập hợp các ý kiến
góp ý, nghiên cứu đánh giá và báo
cáo Chánh án xem xét quyết định
việc lấy ý kiến của Hội đồng tư vấn án lệ.
Bước 3: Hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận hồ sơ đề nghị tư vấn, Chủ
tịch Hội đồng phải cho ý kiến quyết
định đề xuất lựa chọn án lệ gửi đến
Chánh án Tòa án nhân dân.
Bước 4: Biểu quyết thông qua án lệ. Công bố án lệ
Án lệ được đăng trên Tạp chí Toà
Áp dụng thường xuyên, liên tục
án nhân dân, Cổng thông tin điện
và rộng rãi bằng nhiều phương
tử Tòa án nhân dân tối cao; được
tiện thông tin đại chúng.
gửi cho các Toà án và được đưa
vào Tuyển tập án lệ xuất bản theo định kỳ 12 tháng. Hiệu lực áp dụng
Sau 45 ngày kể từ ngày công bố
Có hiệu lực ngay khi được công
hoặc được ghi trong quyết định bố.
công bố án lệ của Chánh án Toà án nhân dân tối cao.
Nguyên tắc áp dụng án lệ
- Giải quyết các vụ việc có tình tiết, - Tôn trọng nguyên tắc tối cao trong xét xử
sự kiện pháp lý tương tự nhau, của Tòa án.
đảm bảo các vụ việc có tình tiết, sự
kiện pháp lý tương tự nhau phải
- Án lệ phải linh hoạt, mềm
được giải quyết như nhau. dẻo…
- Trường hợp áp dụng án lệ, phải
viện dẫn số bản án, quyết định
được công nhận án lệ.
- Nếu có sự thay đổi Luật, Nghị
quyết của Quốc hội, Pháp lệnh,
Nghị quyết của UBTVQH, Nghị
định của Chính phủ mà án lệ không
còn phù hợp thì Thẩm phán, Hội
thẩm không áp dụng án lệ.
- Nếu do chuyển biến tình hình mà
án lệ không phù hợp thì không áp
dụng án lệ mà phải kiến nghị với
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao để xem xét, hủy bỏ.
=> Án lệ càng mới thì giá trị áp dụng càng cao.
=> Án lệ được ban hành càng
lâu thì càng có giá trị áp dụng cao.
Hủy bỏ, thay thế án lệ
Có 02 trường hợp hủy bỏ, thay thế Các trường hợp hủy bỏ, thay án lệ: thế án lệ:
- Khi có sự thay đổi về Luật, Nghị
- Bảo vệ công lý hoặc phán
quyết, Pháp lệnh, Nghị định. quyết sai.
- Do chuyển biến tình hình mà án lệ - Trong một số trường hợp đặc không còn phù hợp. biệt…
Qua quá trình nghiên cứu, đề xuất và cuối cùng là thừa nhận án lệ là một nguồn luật trong
thực tiễn xét xử, thì việc áp dụng án lệ cũng không tránh khỏi những nhược điểm nhất định.
Dẫn chứng một số nhược điểm bên cạnh những ưu điểm: Nhược điểm:
- Cần nâng cao chất lượng quan điểm pháp lý của các Thẩm phán. Các Thẩm phán cần phải
nâng cao trình độ của mình, đảm bảo yếu tố tranh luận và đa dạng về lý lẽ khi đưa ra lập luận,
mở rộng nguồn tài liệu là cơ sở đưa các lập luận hay lý lẽ để thực hiện các quyết định, cuối
cùng là các lập luận này cần phải được đưa vào cộng đồng pháp lý cũng như thực tiễn pháp lý
để kiểm nghiệm và bổ sung hoàn chỉnh – điều này đòi hỏi các Thẩm phán cần phải biết lắng
nghe, loại bỏ tư tưởng bảo thủ.
- Án lệ được xem là hình mẫu trong thực tiễn xét xử, nhưng nếu hình mẫu đưa ra không đúng
thì liệu việc áp dụng án lệ cho những lần sau có xảy ra oan sai?
- Trong tương lai, khi án lệ được sử dụng một cách có hiệu quả, thì việc làm đầu tiên của các
cơ quan nhà nước là thiết lập một cách có hệ thống việc công bố các bản án. Đã dự liệu được
việc này từ trước, nên việc tra cứu bản án online hiện nay đã được tích hợp tại Dân Luật.
Để tra cứu bản án online, các bạn có thể vào đây để tìm và tải về. Ưu điểm:
- Nhằm giải quyết kịp thời các vụ việc xảy ra trên thực tế nhưng chưa có văn bản quy phạm
pháp luật quy định cụ thể hoặc có quy định nhưng lại có nhiều cách hiểu khác nhau.
- Việc lựa chọn tốt các án lệ, sẽ là tiền đề cho các vụ việc sau này khi xét xử, tránh được tình trạng oan sai.
- Tạo ra sự bình đẳng, minh bạch, công khai trong hoạt động xét xử.
- Việc thừa nhận án lệ cũng là một điểm lợi cho các Thẩm phán khi xét xử, chỉ cần xem xét đối
chiếu để đưa ra phán quyết, tráng trường hợp mỗi người nhìn nhận, đánh giá vấn đề một kiểu
dẫn đến trong dự luận xã hội cho rằng việc xét xử này không bình đẳng.