lOMoARcPSD| 47206417
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BÀI BÁO CÁO CUỐI KÌ MÔN HỌC
Chủ đề 5: Vai trò của đình công
LUẬT LAO ĐỘNG
Giảng viên hướng dẫn : Trần Ngọc Nhã Trân
Thực hiện :
Trần Thị Mỹ Tâm
22123168
Trần Lê Kim Chi
22105521
Phạm Thị Thu Ý
22122683
Nguyễn Thị Quỳnh Như
22114992
Nguyễn Hồ Thuý Vi
22114988
Ngô Hoàng Long
22122799
Phạm Huệ Chi
22107744
Lê Như Hậu
22122578
Lớp: 2036
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN
lOMoARcPSD| 47206417
MỤC LỤC
1. Khái niệm đình công ....................................................................................................... 3
2. Đặc điểm của đình công .................................................................................................. 3
3. Nguyên nhân đình công và trình tự đình công: .............................................................. 4
4. Trường hợp người lao động có quyền đình công và đình công bất hợp pháp ................ 7
5. Quyền của các n trước trong quá trình đình công , quyền lợi hợp pháp khác của
người lao động trong thời gian đình công .......................................................................... 8
6. Vai trò của đình công đối với việc đảm bảo quyền lợi cho người lao động ................... 9
7. Thực trạng đình công ở Việt Nam..............................................................................8
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................10
lOMoARcPSD| 47206417
VAI TRÒ CỦA ĐÌNH CÔNG ĐỐI VỚI
VIỆC ĐẢM BẢO QUYỀN LỢI CỦA
NGƯỜI LAO ĐỘNG
1. Khái niệm đình công
Điều 198 Bộ luật lao động 2019:
“Đình công là sự ngừng việc tạm thời, tự nguyện và có tổ chức của người lao động nhằm
đạt được yêu cầu trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động do tổ chức đại diện
người lao động quyền thương lượng tập thể là một bên tranh chấp lao động tập thể tổ
chức và lãnh đạo.”
Đình công việc người lao động tổ chức của họ tự nguyện ngừng việc để đạt
được yêu cầu trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động.
Đây là một trong những biện pháp giúp người lao động gây áp lực lớn đến người sử dụng
lao động để đòi hỏi quyền lợi.
Việc người lao động đình công thể đình công hợp pháp hoặc bất hợp pháp.Tuy
nhiên, người lao động chỉ được đảm bảo quyền lợi chính đáng khi đình công hợp pháp.
2. Đặc điểm của đình công
- Đình công là sự ngừng việc mang tính tạm thời của tập thể lao động.
Mục đích đòi hỏi lợi ích nào đó từ người lao động (không có sự đồng ý của người
sử dụng lao động).
Không làm mất đi quan hệ lao động đã được xác lập giữa hai bên. thường được
diễn ra với quy mô tương đối lớn, với nhiều đối tượng lao động tham gia.
- Đình công luôn có tính tổ chức.
Mang ý chí tập thể và luôn được thống nhất về ý chí, mục đích và hành động.
Công đoàn quan tchức lãnh đạo cuộc đình công. nơi tổ chức công
đoàn cơ sở thì đình công phải do Ban chấp hành công đoàn cơ sở tổ chức và lãnh đạo.
Nơi
lOMoARcPSD| 47206417
chưa tổ chức công đoàn sở thì đình công do tổ chức công đoàn cấp trên tổ chức
lãnh đạo theo đề nghị của người lao động.
- Đình công diễn ra nhằm mục đích đặt được những quyền, lợi ích nhất định.
Biện pháp mạnh mẽ, quyết liệt của tập thể lao động để đòi người sử dụng lao động
thực hiện đúng nghĩa vcủa mình đòi thỏa mãn quyền, lợi ích chính đáng của người
lao động.
- Đình công tiến hành trên tinh thần tự nguyện của người lao động.
Người lao động không bị cưỡng ép, bắt buộc tham gia đình công. Nếu như người
lao động bị ép buộc tham gia đình công thì lúc này người đó không phải đang sử dụng
quyền đình công của mình.
3. Nguyên nhân đình công và trình tự đình công:
3.1. Nguyên nhân đình công
- Do quyền lợi người lao động không được đảm bảo:
Việc điều chỉnh tiền lương, phụ cấp tại doanh nghiệp thiếu sự tham khảo ý kiến
người lao động và tổ chúc công đoàn.
Không điều chỉnh kịp thời tiền lương cơ bản của người lao động.
Chất lượng bữa ăn giữa ca không đảm bảo.
Việc đối thoại tại nơi làm việc, thương ợng kết thỏa ước lao động tập thê
còn hạn chế, thiếu thực chất.
- Một số doanh nghiệp vi phạm các quy định của pháp luật về lao động đã dẫn
tới đình công:
Chậm thanh toán tiền lương, nợ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp.
Giải quyết chậm chế độ bảo hiểm xã hội.
Thanh toán không đúng quy định tiền nghỉ hằng năm, phcấp nghđộc hại, nguy
hiểm.
Định mức lao động không phù hợp.
Làm thêm giờ vượt quá quy định.
lOMoARcPSD| 47206417
Điều kiện làm việc, vệ sinh môi trường không bảo đảm.
3.2. Trình tự đình công
Trình tự đình công gồm 3 ớc theo điều 200 Luật lao động 2019 quy
định:
1. Lấy ý kiến về đình công
2. Ra quyết định và thông báo đình công
3. Tiến hành đình công
Cụ thể như sau:
Đầu tiên, phải lấy ý kiến tập thể của người lao động hoặc thành viên ban
lãnh đạo của các tổ chức đại diện của người lao động tham gia thương lượng nhằm
đảm bảo sự đồng thuận của người lao động khi tổ chức đại diện của người lao động
và lãnh đạo đình công trước lúc họ ra quyết định đình công.
Nội dung lấy ý kiến được quy định rõ tại khoản 2 điều 201, Bộ Luật lao động
2019
Thứ hai, ra quyết định đình công và thông báo đình công (điều 202, Bộ
Luật lao động 2019)
Khi có trên 50% số người được lấy ý kiến tán thành với nội dung đình công
thì tổ chức đại diện người lao động ra quyết định đình công
Nội dung đình công được quy định tại khoản 2 điều 202, Bộ Luật lao động
2019
Tổ chức đại diện cho người lao động ra quyết định đình công dưới hình thức
văn bản và phải có những nội dung sau đây:
Kết quả lấy ý kiến đình công;
Thời điểm bắt đầu đình công, địa điểm đình công;
Phạm vi tiến hành đình công;
Yêu cầu của người lao động;
Họ tên, địa chỉ liên hệ của người đại diện cho tổ chức đại diện người lao động tổ
chức và lãnh đạo đình công
lOMoARcPSD| 47206417
Tchức đại diện người lao động Thông
báo đình công:
lOMoARcPSD| 47206417
Tổ chức lãnh đạo đình công phải gửi văn bản ít nhất 5 ngày làm việc trước
khi bắt đầu việc đình công cho người sử dụng lao động, Ủy ban nhân dân cấp huyện
và cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (khoản 3 điều
202, Bộ Luật lao động 2019. Thứ ba, tiến hành đình công
Nếu đến thời điểm bắt đầu đình công, nếu người sử dụng lao động vẫn không chấp
nhận giải quyết yêu cầu của người lao động thì tổ chức đại diện của người lao động tổ
chức và lãnh đạo đình công.
4. Trường hợp người lao động có quyền đình công và đình công bất hợp pháp
4.1. Trường hợp có quyền đình công (Điều 199 BLLĐ 2019)
- Hòa giải không thành hoặc hết thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hòa giải viên
lao động nhận được u cầu từ bên yêu cầu giải quyết tranh chấp hoặc từ cơ quan chuyên
môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân mà không tiến hành hòa giải.
- Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc có thành lập nhưng:
Không ra quyết định giải quyết tranh chấp.
Người sử dụng lao động không thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp của Ban
trọng tài lao động.
4.2. Trường hợp đình công bất hợp pháp (Điều 204 BLLĐ 2019)
- Không thuộc trường hợp được đình công quy định tại Điều 199 của Bộ luật này.
- Không do tchức đại diện người lao động có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công.
- Vi phạm các quy định về trình tự, thủ tục tiến hành đình công theo quy định của Bộ
luật này.
- Khi tranh chấp lao động tập thể đang được quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
giải quyết theo quy định của Bộ luật này.
- Tiến nh đình công trong trường hợp không được đình công quy định tại Điều 209
của Bộ luật này.
- Khi đã quyết định hoãn hoặc ngừng đình công của quan thẩm quyền theo
quy định tại Điều 210 của Bộ luật này.
Xử lý đình công bất hợp pháp
lOMoARcPSD| 47206417
- Bị xử kỷ luật lao động (Điều 124 BLLĐ 2019)
- Bồi thường thiệt hại (Khoản 2 Điều 217 BLLĐ 2019) - Xử phạt hành chính hoặctruy
cứu trách nhiệm hình sự (Khoản 3 Điều 217 BLLĐ 2019)
5. Quyền của các bên trước và trong quá trình đình công , quyền lợi hợp
phápkhác của người lao động trong thời gian đình công
5.1. Quyền của các bên trước và trong quá trình đình công
Theo quy định tại Điều 203 Bộ Luật lao động 2019 thì quyền của các bên trước
trong quá trình đình công của tập thể lao động được quy định cụ thể như sau:
- Tiếp tục thoả thuận để giải quyết nội dung tranh chấp lao động tập thể hoặc cùng
đề nghị hoà giải viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động tiến hành hoà giải, giải
quyết tranh chấp lao động
- Tổ chức đại diện người lao động có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công theo quy
định tại điều 198 BLLĐ có quyền sau đây:
Rút quyết định đình công nếu chưa đình công hoặc chấm dứt đình công nếu đang
đình công
Yêu cầu Toàn án tuyên bố cuộc đình công là hợp pháp -
Người sử dụng lao động có quyền sau đây:
Chấp nhận toàn bộ hoặc một phần yêu cầu thông báo bằng văn bản cho tổ chức
đại diện người lao động đang tổ chức và lãnh đạo đình công
Đóng cửa tạm thời nơi làm việc trong thời gian đình công do không đủ điều kiện để
duy trì hoạt động bình thường hoặc để bảo vệ tài sản
- Yêu cầu Toà án tuyên bố cuộc đình công là bất hợp pháp
5.2. Quyền lợi hợp pháp khác của người lao động trong thời gian đình công
Căn cứ theo Điều 207, Bộ Luật lao động 2019 tiền ơng các quyền lợi hợp
pháp khác của người lao động trong thời gian đình công được quy định như sau:
1) Người lao động không tham gia đình công nhưng phải ngừng việc vì lý do đình
công thì được trả lương ngừng việc theo quy định tại khoản 2 Điều 99 của Bộ
luật này và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật về lao động
lOMoARcPSD| 47206417
2) Người lao động tham gia đình công không được trả lương và các quyền lợi khác
theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác
Theo quy định này, quyền lợi của người lao động trong thời gian đình công
sẽ phân
làm 2 nhóm:
- Nhóm bị nghỉ vì người lao động khác đình công (không tham gia đình công):
được hưởng lương ngừng việc và các chế độ khác.
- Nhóm tham gia đình công: không được trả lương trừ khi có thỏa thuận khác.
6. Vai trò của đình công đối với việc đảm bảo quyền lợi cho người lao động
- Vai trò của việc đình công đối với người lao động:
Việc pháp luật cho phép người lao động được đình công nhằm bảo vệ
quyền lợi khi bị người sử dụng lao động “chèn ép”. Đây được xem biện pháp
mạnh mẽ, quyết liệt của tập thể lao động để đòi người sử dụng lao động thực hiện
đúng nghĩa vụ của mình đòi thỏa mãn quyền, lợi ích chính đáng của người lao
động.
Đình công giúp người lao động đoàn kết và khẳng định quyền lợi của mình,
bao gồm mức lương công bằng, điều kiện làm việc an toàn công bằng, giờ làm
việc hợp các chế độ phúc lợi. Ngoài ra, đình công còn tạo cơ hội cho người
lao động có thể thoả thuận về điều kiện trong quá trình lao động tốt hơn và điều này
cũng góp phần cải thiện được cuộc sống của người lao động. Đây một trong
những biện pháp giúp người lao động gây áp lực lớn đến người sử dụng lao động
để đòi hỏi quyền lợi.
Tuy nhiên, đtránh lạm dụng quyền này gây ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động, pháp luật cũng quy định quyền đình
công phải thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.
- Vai trò của cơ quan nhà nước:
Nhà nước đã hình thành được một hệ thống luật pháp để điều chỉnh quan hệ lao
động gồm: Hiến pháp, Bộ luật lao động và các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi
lOMoARcPSD| 47206417
hành; các văn bản quy định về tổ chức đại diện người sử dụng lao động như Điều lệ phòng
Thương mại công nghiệp Việt Nam, các quy định liên quan khác như Luật bảo hiểm
hội, Luật doanh nghiệp, Bộ luật tố tụng dân sự, Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính … và
17 công ước của tổ chức lao động quốc tế (ILO) về lĩnh vực lao động.
Có thể thấy pháp luật lao động đã được tạo lập đồng bộ, đáp ứng yêu cầu trong nền
kinh tế thị trường, việc bảo vệ quyền lợi ích của các bên trong quan hệ lao động đã được
quan tâm kịp thời và điều chỉnh cho phù hợp với xu thế chung.
- Vai trò của tổ chức tham vấn và hòa giải:
Việt Nam hiện nay, tham vấn chưa trở thành phổ biến trong quan hệ lao động,
theo Quyết định số 68/2007/QĐ – TTg ngày 17/7/2007 của Thủ tướng chính phủ đã thành
lập Ủy ban quan hệ lao động cấp Trung ương với chức năng chính vấn cho Th
tướng Chính phủ vchế, chính sách, giải pháp xây dựng quan hệ lao động lành mạnh,
xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan tổ chức liên quan trong việc phòng ngừa, giải
quyết tranh chấp lao động và đình công.
Về tổ chức hòa giải, theo quy định tại điều 162 của Bộ luật lao động thì Hội đồng
hòa giải lao động sở phải được thành lập trong các doanh nghiệp công đoàn s
hoặc ban chấp hành ng đoàn lâm thời với đại diện ngang nhau của bên người lao động
người sử dụng lao động. Thực hiện vai trò hòa giải các tranh chấp lao động tập thể trước
khi để xảy ra các cuộc đình công, tuy nhiên tổ chức này hầu như không phát huy được tác
dụng hội đồng này không vị trí độc lập năng lực thực hiện chức năng a giải
tranh chấp.
- Vai trò của tổ chức trọng tài lao động và Tòa án:
Theo thống của Bộ lao động thương binh hội hiện đã 54/64 tỉnh thành
phố đã thành lập Hội động trọng tài, với số lượng thành viên từ 5 -7 người, tuy nhiên số
vụ tranh chấp lao động được giải quyết tại Hội đồng trọng tài không nhiều.
Việc xác định thẩm quyền, thủ tục xét tính hợp pháp của cuộc đình công tại Tòa án
nhân dân trong Bộ luật lao động hiện nay nhìn chung hợp nhiều điểm tiến bộ so
với quy định trước đây, tuy nhiên có một số điểm còn hạn chế như về thủ tục yêu cầu tòa
lOMoARcPSD| 47206417
án giải quyết đình công. Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến quyền và lợi ích hợp pháp
của người chủ sử dụng lao động trong đình công hiện nay.
7. Thực trạng đình công ở Việt Nam
Ba tháng đầu năm 2022 ghi nhận 64 cuộc đình công của lao động, tăng 40%
so với cùng kỳ, chủ yếu liên quan đến tiền lương, phụ cấp.
Trong năm 2022, cả nước xảy ra 157 cuộc ngừng việc tập thể xuất phát từ quan hệ lao
động tăng 50 cuộc so với năm 2021.
Các cuộc ngừng việc tập thể xảy ra chủ yếu tại các doanh nghiệp khu vực
FDI( tổ chức kinh tế vốn đầu nước ngoài). Tập trung tại các tỉnh, thành phố
lớn, thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam với 84/157 chiếm 53.50%.
Tranh chấp lao động tập thể - đình công trong các Khu công nghiệp xảy ra
10 vụ (chiếm 43%) và ngoài các khu công nghiệp xảy ra 13 vụ tranh chấp lao động
tập thể - đình công. So với cùng kỳ năm 2021, số vụ tranh chấp lao động tập thể -
đình công xảy ra trong năm 2022 tăng 28%.
lOMoARcPSD| 47206417
Trong những năm qua, tỉnh Bình Dương tiếp tục triển khai thực hiện đồng
bộ các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp khởi
nghiệp; tạo
lOMoARcPSD| 47206417
được nhiều việc làm cho người lao động của tỉnh lao động đến từ các tỉnh thành khác
với hơn 1,2 triệu lao động (trong đó có khoảng 23.370 lao động người nước ngoài
Về tình hình phát sinh tranh chấp lao động tập thể - đình công, từ ngày
04/01/2022 đến ngày 31/12/2022, trên địa bàn tỉnh Bình Dương xảy ra 23 vụ tại 23
doanh nghiệp với 13.089 người tham gia. Trong đó có 21 doanh nghiệp có vốn đầu
nước ngoài, chiếm 91% (Đài Loan 10 doanh nghiệp, Trung Quốc 05 doanh
nghiệp, Hàn Quốc 04 doanh nghiệp, Anh 01 doanh nghiệp, Thụy 01 doanh
nghiệp) và 02 doanh nghiệp vốn trong nước.
Tranh chấp lao động tập thể - đình công trong các Khu công nghiệp xảy ra
10 vụ (chiếm 43%) và ngoài các khu công nghiệp xảy ra 13 vụ tranh chấp lao động
tập thể - đình công. So với cùng kỳ năm 2021, số vụ tranh chấp lao động tập thể -
đình công xảy ra trong năm 2022 tăng 28%.
Tổng cộng từ năm 2018 đến nay, đã 591 cuộc đình công tự phát diễn ra.
Mặc dù số cuộc đình công có xu hướng giảm từng năm, nhưng trong quý I/2022 lại
tăng đột biến. các ngành công nghiệp như dệt may ( chiếm 40%), da giầy (15%),
điện tử (10%), chế biến gỗ (7%) và các ngành khác ( 28%) ghi nhận tỷ lệ đình công
cao.
Các cuộc đình công y đều tự phát, chyêu mục đích kinh tế, không
hành vi đập phá máy móc hoặc tài sản không do công đoàn cơ sở lãnh đạo.
Nguyên nhân chính của đình công là doanh nghiệp chậm chi trả lương, thưởng Tết
và chất lượng ăn ca kém.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ luật lao động năm 2020 https://luatvietnam.vn/lao-dong-tien-luong/dinh-cong-
la-gi-562-35552-article.html https://luatlaodong.vn/dac-diem-cua-dinh-cong-theo-
quy-dinh-cua-phap-luat/ https://taxkey.vn/khai-niem-va-dac-diem-cua-dinh-cong/
https://laodongthudo.vn/nguyen-nhan-dinh-cong-chu-yeu-vi-quyen-loi-nguoi-lao-
dong-khong-duoc-dam-bao-96653.html
lOMoARcPSD| 47206417
https://luatvietnam.vn/lao-dong-tien-luong/dinh-cong-bat-hop-phap-bi-xu-ly-the-
nao-562-35648-article.html https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/trinh-tu-thu-tuc-de-tien-
hanh-dinh-cong-mot-
cach-hop-phap-neu-cuoc-dinh-cong-khong-dung-trinh-tu-th-845594-40187.html

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47206417
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN
BÀI BÁO CÁO CUỐI KÌ MÔN HỌC
Chủ đề 5: Vai trò của đình công LUẬT LAO ĐỘNG
Giảng viên hướng dẫn : Trần Ngọc Nhã Trân Thực hiện : Trần Thị Mỹ Tâm 22123168 Trần Lê Kim Chi 22105521 Phạm Thị Thu Ý 22122683 Nguyễn Thị Quỳnh Như 22114992 Nguyễn Hồ Thuý Vi 22114988 Ngô Hoàng Long 22122799 Phạm Huệ Chi 22107744 Lê Như Hậu 22122578 Lớp: 2036 lOMoAR cPSD| 47206417 MỤC LỤC
1. Khái niệm đình công ....................................................................................................... 3
2. Đặc điểm của đình công .................................................................................................. 3
3. Nguyên nhân đình công và trình tự đình công: .............................................................. 4
4. Trường hợp người lao động có quyền đình công và đình công bất hợp pháp ................ 7
5. Quyền của các bên trước và trong quá trình đình công , quyền lợi hợp pháp khác của
người lao động trong thời gian đình công .......................................................................... 8
6. Vai trò của đình công đối với việc đảm bảo quyền lợi cho người lao động ................... 9 7.
Thực trạng đình công ở Việt Nam..............................................................................8
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................10 lOMoAR cPSD| 47206417
VAI TRÒ CỦA ĐÌNH CÔNG ĐỐI VỚI
VIỆC ĐẢM BẢO QUYỀN LỢI CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
1. Khái niệm đình công
Điều 198 Bộ luật lao động 2019:
“Đình công là sự ngừng việc tạm thời, tự nguyện và có tổ chức của người lao động nhằm
đạt được yêu cầu trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động và do tổ chức đại diện
người lao động có quyền thương lượng tập thể là một bên tranh chấp lao động tập thể tổ
chức và lãnh đạo.”
Đình công là việc người lao động và tổ chức của họ tự nguyện ngừng việc để đạt
được yêu cầu trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động.
Đây là một trong những biện pháp giúp người lao động gây áp lực lớn đến người sử dụng
lao động để đòi hỏi quyền lợi.
Việc người lao động đình công có thể là đình công hợp pháp hoặc bất hợp pháp.Tuy
nhiên, người lao động chỉ được đảm bảo quyền lợi chính đáng khi đình công hợp pháp.
2. Đặc điểm của đình công
- Đình công là sự ngừng việc mang tính tạm thời của tập thể lao động.
Mục đích đòi hỏi lợi ích nào đó từ người lao động (không có sự đồng ý của người sử dụng lao động).
Không làm mất đi quan hệ lao động đã được xác lập giữa hai bên. thường được
diễn ra với quy mô tương đối lớn, với nhiều đối tượng lao động tham gia.
- Đình công luôn có tính tổ chức.
Mang ý chí tập thể và luôn được thống nhất về ý chí, mục đích và hành động.
Công đoàn là cơ quan tổ chức và lãnh đạo cuộc đình công. Ở nơi có tổ chức công
đoàn cơ sở thì đình công phải do Ban chấp hành công đoàn cơ sở tổ chức và lãnh đạo. Nơi lOMoAR cPSD| 47206417
chưa có tổ chức công đoàn cơ sở thì đình công do tổ chức công đoàn cấp trên tổ chức và
lãnh đạo theo đề nghị của người lao động.
- Đình công diễn ra nhằm mục đích đặt được những quyền, lợi ích nhất định.
Biện pháp mạnh mẽ, quyết liệt của tập thể lao động để đòi người sử dụng lao động
thực hiện đúng nghĩa vụ của mình và đòi thỏa mãn quyền, lợi ích chính đáng của người lao động.
- Đình công tiến hành trên tinh thần tự nguyện của người lao động.
Người lao động không bị cưỡng ép, bắt buộc tham gia đình công. Nếu như người
lao động bị ép buộc tham gia đình công thì lúc này người đó không phải đang sử dụng
quyền đình công của mình. 3.
Nguyên nhân đình công và trình tự đình công:
3.1. Nguyên nhân đình công
- Do quyền lợi người lao động không được đảm bảo:
 Việc điều chỉnh tiền lương, phụ cấp tại doanh nghiệp thiếu sự tham khảo ý kiến
người lao động và tổ chúc công đoàn.
 Không điều chỉnh kịp thời tiền lương cơ bản của người lao động.
 Chất lượng bữa ăn giữa ca không đảm bảo.
 Việc đối thoại tại nơi làm việc, thương lượng và ký kết thỏa ước lao động tập thê
còn hạn chế, thiếu thực chất.
- Một số doanh nghiệp vi phạm các quy định của pháp luật về lao động đã dẫn tới đình công:
 Chậm thanh toán tiền lương, nợ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
 Giải quyết chậm chế độ bảo hiểm xã hội.
 Thanh toán không đúng quy định tiền nghỉ hằng năm, phụ cấp nghề độc hại, nguy hiểm.
 Định mức lao động không phù hợp.
 Làm thêm giờ vượt quá quy định. lOMoAR cPSD| 47206417
 Điều kiện làm việc, vệ sinh môi trường không bảo đảm.
3.2. Trình tự đình công
Trình tự đình công gồm có 3 bước theo điều 200 Luật lao động 2019 quy định:
1. Lấy ý kiến về đình công
2. Ra quyết định và thông báo đình công 3. Tiến hành đình công Cụ thể như sau:
Đầu tiên, phải lấy ý kiến tập thể của người lao động hoặc thành viên ban
lãnh đạo của các tổ chức đại diện của người lao động tham gia thương lượng nhằm
đảm bảo sự đồng thuận của người lao động khi tổ chức đại diện của người lao động
và lãnh đạo đình công trước lúc họ ra quyết định đình công.
Nội dung lấy ý kiến được quy định rõ tại khoản 2 điều 201, Bộ Luật lao động 2019
Thứ hai, ra quyết định đình công và thông báo đình công (điều 202, Bộ Luật lao động 2019)
Khi có trên 50% số người được lấy ý kiến tán thành với nội dung đình công
thì tổ chức đại diện người lao động ra quyết định đình công
Nội dung đình công được quy định tại khoản 2 điều 202, Bộ Luật lao động 2019
Tổ chức đại diện cho người lao động ra quyết định đình công dưới hình thức
văn bản và phải có những nội dung sau đây:
 Kết quả lấy ý kiến đình công;
 Thời điểm bắt đầu đình công, địa điểm đình công;
 Phạm vi tiến hành đình công;
 Yêu cầu của người lao động;
 Họ tên, địa chỉ liên hệ của người đại diện cho tổ chức đại diện người lao động tổ
chức và lãnh đạo đình công lOMoAR cPSD| 47206417
Tổ chức đại diện người lao động Thông báo đình công: lOMoAR cPSD| 47206417
Tổ chức và lãnh đạo đình công phải gửi văn bản ít nhất 5 ngày làm việc trước
khi bắt đầu việc đình công cho người sử dụng lao động, Ủy ban nhân dân cấp huyện
và cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (khoản 3 điều
202, Bộ Luật lao động 2019. Thứ ba, tiến hành đình công
Nếu đến thời điểm bắt đầu đình công, nếu người sử dụng lao động vẫn không chấp
nhận giải quyết yêu cầu của người lao động thì tổ chức đại diện của người lao động tổ
chức và lãnh đạo đình công.
4. Trường hợp người lao động có quyền đình công và đình công bất hợp pháp
4.1. Trường hợp có quyền đình công (Điều 199 BLLĐ 2019)
- Hòa giải không thành hoặc hết thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hòa giải viên
lao động nhận được yêu cầu từ bên yêu cầu giải quyết tranh chấp hoặc từ cơ quan chuyên
môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân mà không tiến hành hòa giải.
- Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc có thành lập nhưng:
 Không ra quyết định giải quyết tranh chấp.
 Người sử dụng lao động không thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động.
4.2. Trường hợp đình công bất hợp pháp (Điều 204 BLLĐ 2019)
- Không thuộc trường hợp được đình công quy định tại Điều 199 của Bộ luật này.
- Không do tổ chức đại diện người lao động có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công.
- Vi phạm các quy định về trình tự, thủ tục tiến hành đình công theo quy định của Bộ luật này.
- Khi tranh chấp lao động tập thể đang được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
giải quyết theo quy định của Bộ luật này.
- Tiến hành đình công trong trường hợp không được đình công quy định tại Điều 209 của Bộ luật này.
- Khi đã có quyết định hoãn hoặc ngừng đình công của cơ quan có thẩm quyền theo
quy định tại Điều 210 của Bộ luật này.
Xử lý đình công bất hợp pháp lOMoAR cPSD| 47206417
- Bị xử kỷ luật lao động (Điều 124 BLLĐ 2019)
- Bồi thường thiệt hại (Khoản 2 Điều 217 BLLĐ 2019) - Xử phạt hành chính hoặctruy
cứu trách nhiệm hình sự (Khoản 3 Điều 217 BLLĐ 2019)
5. Quyền của các bên trước và trong quá trình đình công , quyền lợi hợp
phápkhác của người lao động trong thời gian đình công
5.1. Quyền của các bên trước và trong quá trình đình công
Theo quy định tại Điều 203 Bộ Luật lao động 2019 thì quyền của các bên trước và
trong quá trình đình công của tập thể lao động được quy định cụ thể như sau:
- Tiếp tục thoả thuận để giải quyết nội dung tranh chấp lao động tập thể hoặc cùng
đề nghị hoà giải viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động tiến hành hoà giải, giải
quyết tranh chấp lao động
- Tổ chức đại diện người lao động có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công theo quy
định tại điều 198 BLLĐ có quyền sau đây:
 Rút quyết định đình công nếu chưa đình công hoặc chấm dứt đình công nếu đang đình công
 Yêu cầu Toàn án tuyên bố cuộc đình công là hợp pháp -
Người sử dụng lao động có quyền sau đây:
 Chấp nhận toàn bộ hoặc một phần yêu cầu và thông báo bằng văn bản cho tổ chức
đại diện người lao động đang tổ chức và lãnh đạo đình công
 Đóng cửa tạm thời nơi làm việc trong thời gian đình công do không đủ điều kiện để
duy trì hoạt động bình thường hoặc để bảo vệ tài sản
- Yêu cầu Toà án tuyên bố cuộc đình công là bất hợp pháp
5.2. Quyền lợi hợp pháp khác của người lao động trong thời gian đình công
Căn cứ theo Điều 207, Bộ Luật lao động 2019 tiền lương và các quyền lợi hợp
pháp khác của người lao động trong thời gian đình công được quy định như sau:
1) Người lao động không tham gia đình công nhưng phải ngừng việc vì lý do đình
công thì được trả lương ngừng việc theo quy định tại khoản 2 Điều 99 của Bộ
luật này và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật về lao động lOMoAR cPSD| 47206417
2) Người lao động tham gia đình công không được trả lương và các quyền lợi khác
theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác
Theo quy định này, quyền lợi của người lao động trong thời gian đình công sẽ phân làm 2 nhóm:
- Nhóm bị nghỉ vì người lao động khác đình công (không tham gia đình công):
được hưởng lương ngừng việc và các chế độ khác.
- Nhóm tham gia đình công: không được trả lương trừ khi có thỏa thuận khác.
6. Vai trò của đình công đối với việc đảm bảo quyền lợi cho người lao động -
Vai trò của việc đình công đối với người lao động:
Việc pháp luật cho phép người lao động được đình công là nhằm bảo vệ
quyền lợi khi bị người sử dụng lao động “chèn ép”. Đây được xem là biện pháp
mạnh mẽ, quyết liệt của tập thể lao động để đòi người sử dụng lao động thực hiện
đúng nghĩa vụ của mình và đòi thỏa mãn quyền, lợi ích chính đáng của người lao động.
Đình công giúp người lao động đoàn kết và khẳng định quyền lợi của mình,
bao gồm mức lương công bằng, điều kiện làm việc an toàn và công bằng, giờ làm
việc hợp lý và các chế độ phúc lợi. Ngoài ra, đình công còn tạo cơ hội cho người
lao động có thể thoả thuận về điều kiện trong quá trình lao động tốt hơn và điều này
cũng góp phần cải thiện được cuộc sống của người lao động. Đây là một trong
những biện pháp giúp người lao động gây áp lực lớn đến người sử dụng lao động
để đòi hỏi quyền lợi.
Tuy nhiên, để tránh lạm dụng quyền này gây ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động, pháp luật cũng quy định quyền đình
công phải thực hiện đúng theo quy định của pháp luật. -
Vai trò của cơ quan nhà nước:
Nhà nước đã hình thành được một hệ thống luật pháp để điều chỉnh quan hệ lao
động gồm: Hiến pháp, Bộ luật lao động và các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi lOMoAR cPSD| 47206417
hành; các văn bản quy định về tổ chức đại diện người sử dụng lao động như Điều lệ phòng
Thương mại và công nghiệp Việt Nam, các quy định liên quan khác như Luật bảo hiểm xã
hội, Luật doanh nghiệp, Bộ luật tố tụng dân sự, Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính … và
17 công ước của tổ chức lao động quốc tế (ILO) về lĩnh vực lao động.
Có thể thấy pháp luật lao động đã được tạo lập đồng bộ, đáp ứng yêu cầu trong nền
kinh tế thị trường, việc bảo vệ quyền và lợi ích của các bên trong quan hệ lao động đã được
quan tâm kịp thời và điều chỉnh cho phù hợp với xu thế chung. -
Vai trò của tổ chức tham vấn và hòa giải:
Ở Việt Nam hiện nay, tham vấn chưa trở thành phổ biến trong quan hệ lao động,
theo Quyết định số 68/2007/QĐ – TTg ngày 17/7/2007 của Thủ tướng chính phủ đã thành
lập Ủy ban quan hệ lao động ở cấp Trung ương với chức năng chính là tư vấn cho Thủ
tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách, giải pháp xây dựng quan hệ lao động lành mạnh,
xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan tổ chức liên quan trong việc phòng ngừa, giải
quyết tranh chấp lao động và đình công.
Về tổ chức hòa giải, theo quy định tại điều 162 của Bộ luật lao động thì Hội đồng
hòa giải lao động cơ sở phải được thành lập trong các doanh nghiệp có công đoàn cơ sở
hoặc ban chấp hành công đoàn lâm thời với đại diện ngang nhau của bên người lao động
và người sử dụng lao động. Thực hiện vai trò hòa giải các tranh chấp lao động tập thể trước
khi để xảy ra các cuộc đình công, tuy nhiên tổ chức này hầu như không phát huy được tác
dụng vì hội đồng này không có vị trí độc lập và năng lực thực hiện chức năng hòa giải tranh chấp. -
Vai trò của tổ chức trọng tài lao động và Tòa án:
Theo thống kê của Bộ lao động thương binh và xã hội hiện đã có 54/64 tỉnh thành
phố đã thành lập Hội động trọng tài, với số lượng thành viên từ 5 -7 người, tuy nhiên số
vụ tranh chấp lao động được giải quyết tại Hội đồng trọng tài không nhiều.
Việc xác định thẩm quyền, thủ tục xét tính hợp pháp của cuộc đình công tại Tòa án
nhân dân trong Bộ luật lao động hiện nay nhìn chung là hợp lý và nhiều điểm tiến bộ so
với quy định trước đây, tuy nhiên có một số điểm còn hạn chế như về thủ tục yêu cầu tòa lOMoAR cPSD| 47206417
án giải quyết đình công. Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến quyền và lợi ích hợp pháp
của người chủ sử dụng lao động trong đình công hiện nay.
7. Thực trạng đình công ở Việt Nam
Ba tháng đầu năm 2022 ghi nhận 64 cuộc đình công của lao động, tăng 40%
so với cùng kỳ, chủ yếu liên quan đến tiền lương, phụ cấp.
Trong năm 2022, cả nước xảy ra 157 cuộc ngừng việc tập thể xuất phát từ quan hệ lao
động tăng 50 cuộc so với năm 2021.
Các cuộc ngừng việc tập thể xảy ra chủ yếu tại các doanh nghiệp khu vực
FDI( tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài). Tập trung tại các tỉnh, thành phố
lớn, thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam với 84/157 chiếm 53.50%.
Tranh chấp lao động tập thể - đình công trong các Khu công nghiệp xảy ra
10 vụ (chiếm 43%) và ngoài các khu công nghiệp xảy ra 13 vụ tranh chấp lao động
tập thể - đình công. So với cùng kỳ năm 2021, số vụ tranh chấp lao động tập thể -
đình công xảy ra trong năm 2022 tăng 28%. lOMoAR cPSD| 47206417
Trong những năm qua, tỉnh Bình Dương tiếp tục triển khai thực hiện đồng
bộ các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp; tạo lOMoAR cPSD| 47206417
được nhiều việc làm cho người lao động của tỉnh và lao động đến từ các tỉnh thành khác
với hơn 1,2 triệu lao động (trong đó có khoảng 23.370 lao động người nước ngoài
Về tình hình phát sinh tranh chấp lao động tập thể - đình công, từ ngày
04/01/2022 đến ngày 31/12/2022, trên địa bàn tỉnh Bình Dương xảy ra 23 vụ tại 23
doanh nghiệp với 13.089 người tham gia. Trong đó có 21 doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài, chiếm 91% (Đài Loan 10 doanh nghiệp, Trung Quốc 05 doanh
nghiệp, Hàn Quốc 04 doanh nghiệp, Anh 01 doanh nghiệp, Thụy Sĩ 01 doanh
nghiệp) và 02 doanh nghiệp vốn trong nước.
Tranh chấp lao động tập thể - đình công trong các Khu công nghiệp xảy ra
10 vụ (chiếm 43%) và ngoài các khu công nghiệp xảy ra 13 vụ tranh chấp lao động
tập thể - đình công. So với cùng kỳ năm 2021, số vụ tranh chấp lao động tập thể -
đình công xảy ra trong năm 2022 tăng 28%.
Tổng cộng từ năm 2018 đến nay, đã có 591 cuộc đình công tự phát diễn ra.
Mặc dù số cuộc đình công có xu hướng giảm từng năm, nhưng trong quý I/2022 lại
tăng đột biến. các ngành công nghiệp như dệt may ( chiếm 40%), da giầy (15%),
điện tử (10%), chế biến gỗ (7%) và các ngành khác ( 28%) ghi nhận tỷ lệ đình công cao.
Các cuộc đình công này đều là tự phát, chủ yêu vì mục đích kinh tế, không
có hành vi đập phá máy móc hoặc tài sản và không do công đoàn cơ sở lãnh đạo.
Nguyên nhân chính của đình công là doanh nghiệp chậm chi trả lương, thưởng Tết
và chất lượng ăn ca kém.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ luật lao động năm 2020 https://luatvietnam.vn/lao-dong-tien-luong/dinh-cong-
la-gi-562-35552-article.html https://luatlaodong.vn/dac-diem-cua-dinh-cong-theo-
quy-dinh-cua-phap-luat/ https://taxkey.vn/khai-niem-va-dac-diem-cua-dinh-cong/
https://laodongthudo.vn/nguyen-nhan-dinh-cong-chu-yeu-vi-quyen-loi-nguoi-lao-
dong-khong-duoc-dam-bao-96653.html lOMoAR cPSD| 47206417
https://luatvietnam.vn/lao-dong-tien-luong/dinh-cong-bat-hop-phap-bi-xu-ly-the-
nao-562-35648-article.html https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/trinh-tu-thu-tuc-de-tien- hanh-dinh-cong-mot-
cach-hop-phap-neu-cuoc-dinh-cong-khong-dung-trinh-tu-th-845594-40187.html