












Preview text:
lOMoAR cPSD| 61260386
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA ĐẦU TƯ -----***----- BÀI TẬP NHÓM
Chủ đề: “Vai trò của nguồn vốn tư nhân và dân cư đối với sự
phát triển kinh tế ở Việt Nam”
Nhóm thực hiện: Nhóm 3
Lớp học phần: Kinh tế đầu tư – 10
GV hướng dẫn: Đinh Thùy Dung Năm học: 2023-2024 Hà Nội, tháng 11/2023 lOMoAR cPSD| 61260386
DANH SÁCH THÀNH VIÊN VÀ PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC Điểm STT Họ và tên MSV Tên công việc đánh giá 1 Nguyễn Minh 11225259 - Phân công công việc Phương (Lead) - Đốc thúc nhóm làm việc - Trình bày quy mô và phân tích số liệu qua 2 bảng số liệu - Word - Thuyết trình 2
Nguyễn Thị Khánh Ly 11223985 - Quy mô nguồn vốn tư nhân và dân cư - Phân tích sự gia tăng của 2 nguồn vốn qua bảng số liệu - Thuyết trình 3 Nguyễn Huyền Ly 11223976 - Làm Powerpoint - Chỉnh sửa Word 4 Trần Hà Anh 11220601 - Các giải pháp tăng cường huy động nguồn vốn này cho các hoạt động SXKD 5 Nguyễn Lê Đoàn 11226577 - Khái niệm, vai trò Trinh của nguồn vốn tư nhân và dân cư với sự tăng trưởng kinh tế Việt Nam MỤC LỤC
I. NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ CỦA KHU VỰC TƯ NHÂN VÀ
DÂN CƯ......................................................................................5
1. Khái niệm và nguồn hình thành..........................................5 lOMoAR cPSD| 61260386
2. Vai trò đối với sự tăng trưởng nền kinh tế Việt Nam.........5
3. Sự gia tăng của nguồn vốn dân cư và tư nhân giai đoạn
2016-2020 tại Việt Nam............................................................7
II. CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG NGUỒN
VỐN NÀY CHO HOẠT ĐỘNG SXKD.................................10
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................15
I. NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ CỦA KHU VỰC TƯ NHÂN VÀ DÂN CƯ
1. Khái niệm và nguồn hình thành
Nguồn vốn đầu tư chính là phần tích lũy được thể hiện dưới dạng giá trị
được chuyển hóa thành vốn đầu tư đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội. Về
bản chất, vốn đầu tư chính là phần tiết kiệm hay tích lũy mà nền kinh tế có thể
huy động được để đưa vào quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực
sẵn có và tạo ra tiềm lực mới cho nền sản xuất xã hội.
Nguồn vốn đầu tư của khu vực tư nhân được hình thành từ các nguồn như:
tích lũy từ trước của doanh nghiệp, khấu hao TSCĐ, thu nhập giữ lại của doanh
nghiệp, cổ tức chưa chia,…Nguồn vốn đầu tư của khu vực dân cư được hình
thành chủ yếu từ tích lũy của dân cư.
2. Vai trò đối với sự tăng trưởng nền kinh tế Việt Nam
Trên góc độ toàn bộ nền kinh tế, nguồn vốn đầu tư được chia thành nguồn
vốn đầu tư trong nước và nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Trong đó, nguồn vốn
của dân cư và tư nhân (ngoài nhà nước) chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn
đầu tư trong nước và đóng vai trò quan trọng đối với sự tăng trưởng kinh tế Việt Nam. lOMoAR cPSD| 61260386
Hình 1. Cơ cấu vốn đầu tư trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội (%)
Nguồn: Tổng cục thống kê
• Tác động tích cực tới GDP và tăng trưởng kinh tế
Các nghiên cứu về vai trò của nguồn vốn đầu tư trong nước tới sự phát triển
kinh tế Việt Nam đều chỉ rõ, cả nguồn vốn đầu nhà nước (vốn đầu tư công) và
nguồn vốn đầu tư tư nhân và cư dân đều có tác động tích cực đến GDP đồng thời
có ý nghĩa về mặt lý thuyết và thống kê. Tuy nhiên nguồn vốn đầu tư tư nhân và
cư dân có tác động trực tiếp và lớn nhất với tăng trưởng kinh tế trong khi nguồn
vốn đầu tư công đóng vai trò là nền tảng cho sự tăng trưởng đó đồng thời hiệu
quả đầu tư từ nguồn vốn này cũng được đánh giá cao hơn so với nguồn vốn đầu
tư công. Điều này thể hiện ở chỗ, với 1% tăng lên của nguồn vốn đầu tư tư nhân
và cư dân có thể làm tăng 0,41% vào GDP trong khi con số này chỉ chiếm 0,17%
đối với nguồn vốn đầu tư công. Ngoài ra tác động tích cực của nguồn vốn đầu tư
tư nhân đến GDP cũng được thể hiện qua hệ số ICOR khi con số này luôn thấp
hơn của nguồn vốn đầu tư công (trong giai đoạn nghiên cứu từ 1995 - 2015).
• Cơ cấu lại nền kinh tế
Vai trò của nguồn vốn ngoài nhà nước tiếp tục được khẳng định khi có dấu
hiệu ngày càng tăng qua các năm, tạo nền tảng quan trọng và là “lực kéo”, là “trụ
cột” trong công cuộc cơ cấu lại nền kinh tế dần dịch chuyển từ chiều rộng sang
chiều sâu, trên cơ sở ứng dụng khoa học-công nghệ và đổi mới sáng tạo, với tốc
độ tăng trung bình 16,22%/ năm từ 2011-2021 và luôn giữ tỷ trọng cao nhất trong
tốc độ tăng vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội.
Báo cáo của World Bank cho rằng, các doanh nghiệp tư nhân đã có sự tăng
trưởng nhanh chóng trong 20 năm qua. Số lượng doanh nghiệp đăng ký đang
hoạt động tại Việt Nam tăng từ 42.300 năm 2000 (kể từ khi Luật Doanh nghiệp
1999 có hiệu lực), lên đến 758.610 năm 2019. Đây cũng xem là một trong những
lý do giải thích cho sự tăng trưởng liên tục của nguồn vốn khu vực ngoài nhà
nước trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội. lOMoAR cPSD| 61260386 • Tăng thu ngân sách
Với việc gia tăng bình quân 16,22%/năm cùng với những kết quả ấn tượng
đạt được trong việc phân bố và khai thác nguồn vốn đầu tư khu vực ngoài nhà
nước như hiện nay hứa hẹn những kết quả bùng nổ và hiệu quả sử dụng nguồn
vốn này trong việc gia tăng GDP và thúc đẩy phát triển kinh tế trong tương lai.
Ngoài ra, việc gia tăng và chiếm tỷ lệ lớn của nguồn vốn khu vực ngoài Nhà
nước trong tổng nguồn vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội sẽ là động lực để thúc
đẩy khoa học-công nghệ phát triển. Từ đó tạo ra việc làm, nâng cao chất lượng
cuộc sống, đảm bảo an sinh xã hội và giải quyết vấn đề xã hội
3. Sự gia tăng của nguồn vốn dân cư và tư nhân giai đoạn 2016-2020 tại Việt Nam
Hình 2.1. Tổng vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội giai đoạn 2016-2020
Nguồn: Tổng cục thống kê
Tổng vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội giai đoạn 2016-2019 theo giá hiện
hành ước đạt 7.063,4 nghìn tỷ đồng, trong đó, khu vực Nhà nước ước đạt
2.408,9 nghìn tỷ đồng chiếm 34,1% tổng vốn; khu vực ngoài Nhà nước ước đạt
3.002,7 nghìn tỷ đồng chiếm 42,5%; khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
ước đạt 1.651,8 nghìn tỷ đồng chiếm 23,4% - vốn đầu tư khu vực ngoài Nhà
nước đã có những thay đổi tích cực. lOMoAR cPSD| 61260386
Theo báo cáo của Tổng cục thống kê năm 2019, khu vực Kinh tế ngoài Nhà
nước tăng 17,3% với tổng số vốn đạt 942,5 nghìn tỷ đồng chiếm tỷ trọng trong
tổng vốn đầu tư lớn nhất từ trước đến nay (chiếm 46%), gấp đôi khu vực có vốn
đầu tư nước ngoài chiếm 22,9% và gấp khoảng 2/3 lần khu vực Kinh tế nhà nước (chiếm 31,1%).
Hình 2.2. Tổng vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội giai đoạn 2011-2015
Nguồn: Tổng cục thống kê
Thông qua Bảng 2.1 và Bảng 2.2, có thể dễ dàng nhận thấy sự gia tăng nhanh
chóng của nguồn vốn khu vực ngoài Nhà nước, đồng thời khu vực này luôn
chiếm tỉ trọng lớn nhất trong cơ cấu các nguồn vốn đầu tư.
Nếu giai đoạn từ 2011 – 2015, tỷ trọng nguồn vốn ngoài nhà nước duy trì ở
mức ổn định (tăng không đáng kể) thì trong năm năm từ 2016 – 2020 tỷ trọng
nguồn vốn ngoài nhà nước có xu hướng tăng nhanh và dần trở thành nguồn vốn
đầu tư chủ lực trong tổng nguồn vốn đầu tư tại Việt Nam. Điều này đều được
xem là những tín hiệu ban đầu phản ánh vai trò quan trọng của kinh tế tư nhân
đối với nền kinh tế Việt Nam.
Lý giải cho sự gia tăng vượt bậc của nguồn vốn khu vực tư nhân và dân cư
giai đoạn 2016 – 2020 có thể kể đến những lý do cơ bản sau: •
Kinh tế tư nhân đóng vai trò ngày càng quan trọng đối với nền kinh tế lOMoAR cPSD| 61260386
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, sự phát triển của
khu vực kinh tế tư nhân là nhân tố không chỉ bảo đảm cho việc duy trì tốc độ
tăng trưởng GDP cao, tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước mà còn tham gia
vào giải quyết hàng loạt những vấn đề xã hội như: tạo việc làm, xóa đói, giảm
nghèo, phát triển nguồn nhân lực,… Kinh tế tư nhân liên tục duy trì tốc độ tăng
trưởng khá, chiếm 40-43% tỉ trọng GDP; thu hút khoảng 85% lực lượng lao động,
góp phần quan trọng trong huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển
sản xuất kinh doanh, tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng thu
ngân sách nhà nước, tạo việc làm, cải thiện đời sống nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội. •
Khu vực kinh tế tư nhân có nhiều đóng góp cho nền kinh tế
Kinh tế tư nhân có hiệu quả hoạt động cao, nhiều sáng kiến đổi mới. Những
sự đột phá đa số được xuất phát từ những doanh nghiệp tư nhân. Hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư của khu vực kinh tế tư nhân cao hơn 1,2 lần so với mức bình
quân của nền kinh tế và hơn 1,9 lần so với khu vực Nhà nước. Vai trò của kinh
tế tư nhân càng trở nên quan trọng hơn khi khoa học và công nghệ đã và đang
trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Thương hiệu của khu vực tư nhân đã không
chỉ được ghi nhận ở thị trường trong nước mà cả ở thị trường khu vực và quốc
tế, xuất hiện những tập đoàn kinh tế tư nhân có quy mô lớn cả về vốn và công nghệ cao. •
Chiến lược kinh tế tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế tư nhân phát triểnmạnh mẽ
Chính phủ cam kết sẽ cải thiện môi trường kinh doanh theo hướng bình đẳng,
minh bạch, an toàn và thân thiện, tạo mọi điều kiện để doanh nghiệp, đặc biệt là
các doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp khởi nghiệp
phát triển thuận lợi. Bên cạnh đó, khu vực tư nhân cũng không ngừng đổi mới,
nâng cao năng lực cạnh tranh để đứng vững trên thị trường và hoạt động theo cơ chế thị trường. •
Hiệu quả đầu tư tư nhân vượt trội
Trong khi nhiều doanh nghiệp nhà nước làm ăn kém hiệu quả với những dự
án lớn đang bị thua lỗ thì chất lượng đầu tư của kinh tế tư nhân ngày càng được đánh giá tích cực hơn.
Thị trường đầu tư tư nhân Việt Nam tiếp tục đạt được đỉnh cao mới về số
lượng giao dịch trong năm 2020, với 59 giao dịch, dù tổng giá trị thương vụ là
1.142 triệu USD mặc dù bị ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch COVID-19
Lĩnh vực công nghiệp tiếp tục đà phát triển với số thương vụ cao nhất trong
5 năm qua. Nhiều khoản đầu tư có xu hướng chảy vào các công ty khởi nghiệp
công nghệ cung cấp giải pháp đột phá cho bán lẻ và dịch vụ, như đặt lịch và tư
vấn chăm sóc sức khỏe trực tuyến, thương mại điện tử, nền tảng nhân sự và tuyển
dụng… Tuy nhiên, quy mô thương vụ vẫn khiêm tốn, cho thấy hầu hết các khoản
đầu tư đều vào các công ty khởi nghiệp công nghệ giai đoạn đầu ở Việt Nam. lOMoAR cPSD| 61260386 •
Thu nhập và mức sống người dân này càng được nâng cao và cải thiện
Sau 35 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta liên tục tăng trưởng với mức cao,
trong cả giai đoạn bình quân tăng 5,9%/năm, theo đó thu nhập của người dân
cũng không ngừng tăng lên. Việt Nam từ một nước nghèo, lạc hậu, đến năm 2010,
nước ta chuyển sang nước có thu nhập trung bình thấp.Trong dân cư xuất hiện
ngày càng nhiều tầng lớp trung lưu, hộ gia đình khá và giàu. Chênh lệch giữa thu
nhập và chi tiêu ngày càng giãn ra, nên tiền để dành, tiết kiệm trong dân cư ngày
càng nhiều. Do đó quy mô nguồn lực tài chính trong dân cư qua các năm càng ngày càng lớn hơn.
II. CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG NGUỒN VỐN NÀY CHO HOẠT ĐỘNG SXKD
Đánh giá về vai trò của mũi giáp công thu hút đầu tư tư nhân trong phát triển
kinh tế hậu Covid-19, TS. Lê Duy Bình, Giám đốc Economica Việt Nam khẳng
định, đầu tư tư nhân có vai trò quan trọng cho tăng trưởng kinh tế. “Theo tính
toán của một số đơn vị nghiên cứu, nếu đầu tư tư nhân tăng 1%, sẽ giúp GDP của
Việt Nam năm 2020 tăng trưởng thêm khoảng trên 0,15 điểm %, như vậy có thể
thấy, đây là một động lực tăng trưởng quan trọng góp phần khôi phục kinh tế sau
đại dịch Covid-19”, TS. Lê Duy Bình nói.
Tầm quan trọng của thu hút đầu tư tư nhân đã được Chính phủ khẳng định
tại Nghị quyết số 84 về các nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho
sản xuất kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và bảo đảm trật tự an
toàn xã hội trong bối cảnh đại dịch Covid-19.
Theo đó, Chính phủ giao các bộ, cơ quan Trung ương, địa phương khẩn
trương đẩy nhanh tiến độ xem xét, giải quyết thủ tục đầu tư cho các dự án theo
đề xuất của doanh nghiệp, tuyệt đối không để chậm trễ, tồn đọng hồ sơ chưa giải
quyết, chủ động khẩn trương báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết đối
với các vấn đề vượt thẩm quyền, đồng thời tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt
động sản xuất kinh doanh an toàn, chuẩn bị tốt nhất các điều kiện cần thiết để
thu hút nguồn lực đầu tư mới như: Công tác quy hoạch; hạ tầng; công tác đào tạo
nguồn nhân lực; đảm bảo về năng lượng; cải cách thủ tục hành chính.
Rõ ràng thu hút đầu tư tư nhân là quan trọng, song một điều quan trọng hơn
là sau đại dịch, doanh nghiệp cũng như người dân đang rất khó khăn, thậm chí
nhiều doanh nghiệp kiệt quệ, ngừng hoạt động.
* Các biện pháp tăng cường huy động vốn đầu tư phát triển:
Để tăng cường huy động nguồn vốn này, Chính phủ cần đáp ứng hai mục tiêu chính:
- Xây dựng định hướng đầu tư -
Tạo môi trường đầu tư thuận lợi Cụ thể như sau: lOMoAR cPSD| 61260386
Thứ nhất, khu vực kinh tế tư nhân thiếu sự liên kết, khó tạo ra tiếng nói chung
để nâng cao năng lực cạnh tranh, tham gia đầy đủ vào chuỗi giá trị khu vực và
toàn cầu còn nhiều hạn chế. Hiện chỉ có khoảng 20% doanh nghiệp nhỏ và vừa
tham gia một số chuỗi giá trị toàn cầu, 14% thành công trong việc liên kết với đối tác nước ngoài
Hình 3. Tỷ trọng xuất khẩu của khu vực FDI, doanh nghiệp trong nước
Nguồn: Tổng cục thống kê
Năng lực cạnh tranh còn hạn chế. Do quy mô nhỏ nên rất nhiều doanh nghiệp
trong nước chưa đủ năng lực cạnh tranh để xuất khẩu sang thị trường nước ngoài,
hoặc tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu.
Giải pháp: tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để các hộ kinh doanh tự
nguyện liên kết hình thành các hình thức tổ chức hợp tác hoặc hoạt động theo
mô hình doanh nghiệp. Khuyến khích hình thành các tập đoàn kinh tế tư nhân đa
sở hữu và tư nhân góp vốn vào các tập đoàn kinh tế nhà nước, có đủ khả năng
tham gia mạng sản xuất và chuỗi giá trị khu vực, toàn cầu. Khuyến khích kinh tế
tư nhân tham gia góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp nhà nước khi cổ
phần hóa hoặc Nhà nước thoái vốn. Thúc đẩy phát triển mọi hình thức liên kết
sản xuất, kinh doanh, cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo mạng sản xuất, chuỗi giá
trị thị trường giữa kinh tế tư nhân với kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể và các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, nhằm tiếp nhận, chuyển giao, tạo sự lan
tỏa rộng rãi về công nghệ tiên tiến và quản trị hiện đại, nâng cao giá trị gia tăng
và mở rộng thị trường tiêu thụ.
Tạo điều kiện thuận lợi để kinh tế tư nhân tiếp cận đất đai, tài nguyên một
cách minh bạch, bình đẳng, đúng pháp luật; tiếp cận, khai thác các cơ hội trong
hội nhập quốc tế, mở rộng thị trường, đẩy mạnh đầu tư và thương mại quốc tế;
xóa bỏ các rào cản bất hợp lý đối với KTTN khi tham gia thương mại, đầu tư quốc tế.
Thứ hai, hạn chế yếu kém của cơ chế, phương thức quản lý nhà nước về kinh
tế, đặc biệt quản lý nhà nước trong phát triển kinh tế tư nhân. Hệ thống cơ chế,
chính sách về phát triển kinh tế tư nhân còn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ, chưa
sát thực tế; môi trường đầu tư kinh doanh còn nhiều hạn chế, tiềm ẩn rủi ro, thiếu minh bạch. lOMoAR cPSD| 61260386
Giải pháp: Việt Nam cần tiếp tục cải cách cơ cấu và pháp luật mạnh mẽ hơn
nữa để tạo nền tảng vững chắc hơn cho cạnh tranh và đổi mới trong nền kinh tế,
từ đó thúc đẩy sự phát triển hơn nữa của khu vực tư nhân trong lộ trình chuyển
dịch sang một mô trình tăng trưởng kinh tế cac-bon thấp do khu vực kinh tế tư
nhân dẫn dắt để đạt mục tiêu trở thành quốc gia có thu nhập cao vào năm 2045.
Việt Nam cần phải tiếp tục đẩy mạnh cải cách để tạo điều kiện cho khu vực kinh
tế tư nhân phát triển và dẫn dắt nền kinh tế dịch chuyển sang lộ trình tăng trưởng
dựa trên đổi mới sáng tạo, chất lượng cao, bền vững.
Chương trình cải cách cần tập trung vào những lĩnh vực trọng yếu như tạo
môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa tất cả các doanh nghiệp, thúc đẩy cơ hội
tiếp cận tài chính cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, mở rộng nguồn vốn dài hạn, tăng
cường và xanh hóa dịch vụ hạ tầng và bảo đảm lực lượng lao động có kỹ năng
để đạt được mô hình tăng trưởng giá trị cao, đổi mới sáng tạo, và có năng suất cao.
Thúc đẩy phát triển kinh tế tư nhân không thể tách rời khỏi các chính sách
nhằm cấu trúc lại khu vực doanh nghiệp nhà nước và thu hút chọn lọc các doanh
nghiệp FDI, để vừa tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, vừa tạo dư địa cho
phát triển kinh tế tư nhân. Khuyến khích các doanh nghiệp tham gia các liên minh
liêm chính và áp dụng bộ chỉ số doanh nghiệp phát triển bền vững. Khuyến khích
các doanh nghiệp lớn xây dựng và thực hiện các báo cáo phát triển bền vững .
Thứ ba, trình độ quản lý của các chủ doanh nghiệp còn thấp. Các chủ doanh
nghiệp tư nhân trưởng thành qua học hỏi, qua bạn hàng, ước tính khoảng trên
80% trưởng thành từ kinh nghiệm thực tiễn chỉ có một số được đào tạo qua
trường lớp chính quy về quản trị doanh nghiệp hay quản lý về kinh tế chung.
Chính vì quản lý và điều hành dựa vào kinh nghiệm được tích lũy, chưa qua đào
tạo và không có bằng cấp chuyên môn nên các chủ doanh nghiệp tư nhân khó
khăn trong việc cạnh tranh. Hơn nữa trong điều kiện hội nhập như hiện nay, với
kiểu kinh doanh như trên sẽ không còn phù hợp do hiện nay nó là rào cản sự phát
triển của doanh nghiệp, chẳng hạn là làm ăn theo lối chộp giật, khó có khả năng
tiếp thu những cái mới. Bên cạnh đó, vẫn còn tình trạng doanh nghiệp “ma” tiến
hành đăng ký, nhận giấy đăng ký, mã số thuế nhận hóa đơn, không tham gia vào
hoạt động sản xuất kinh doanh, biến mất khỏi địa bàn. Bên cạnh đó , trình độ lao
động của các doanh nghiệp chủ yếu còn thấp, thiếu nhân lực giỏi, thường thì lao
động không được đào tạo bài bản, kỹ năng thấp. Do đó, doanh nghiệp khó tiếp
thu được những tiến bộ khoa học, năng suất lao động không cao. Còn đối với
những nhân lực giỏi thì họ lại không mặn mà với những loại hình này do không
đáp ứng được những tham vọng của họ. Ngoài ra, doanh nghiệp tư nhân thiếu ổn
định, tỷ lệ lao động học việc chiếm tỷ lệ cao, vi phạm chế độ lao động trong việc
trả lương, đóng bảo hiểm xã hội, ngày giờ làm việc,…
Giải pháp: liên tục đào tạo đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý giỏi, chuyên gia
và quản lý doanh nghiệp giỏi, lao động lành nghề. Triển khai các giải pháp đào
tạo phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với nhu cầu xã hội. “Doanh
nghiệp cần thay đổi tư duy sử dụng nguồn nhân lực giá rẻ để đưa khoa học công lOMoAR cPSD| 61260386
nghệ, trang thiết bị hiện đại vào hoạt động sản xuất, hướng đến người lao động
làm chủ công nghệ, nâng cao năng suất lao động, qua đó nâng cao mức lương
chi trả cho người lao động”. Cần sớm có cơ chế để các doanh nghiệp, nhất là
doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, tham gia vào việc đào tạo cấp chứng chỉ đào
tạo nghề cho người lao động.
Thứ tư, năng lực công nghệ của các doanh nghiệp còn lạc hậu, đầu tư của
doanh nghiệp cho đổi mới công nghệ chỉ chiếm 0,3% doanh thu, thấp hơn nhiều
so với các nước như Ấn Độ (5%), Hàn Quốc (10%),… Công nghệ lạc hậu dẫn
đến năng suất lao động không cao, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên
thị trường thấp, kể cả thị trường trong và ngoài nước, trong khi cạnh tranh là yếu
tố cơ bản để đảm bảo tồn tại và phát triển, là yếu tố sống còn của doanh nghiệp
tư nhân trong giai đoạn hiện nay.
Giải pháp: phát triển kinh tế tư nhân cần tập trung vào các vấn đề cốt lõi,
phát triển nhanh và bền vững dựa chủ yếu vào khoa học công nghệ, đổi mới sáng
tạo và chuyển đổi số; Đổi mới tư duy và hành động, chủ động nắm bắt kịp thời,
tận dụng hiệu quả các cơ hội của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư gắn với
quá trình hội nhập quốc tế để cơ cấu lại nền kinh tế, phát triển kinh tế số, xã hội
số; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh. Tuyên truyền,
phổ biến sâu rộng các chính sách liên quan đến kinh tế số, cơ hội và thách thức
của Việt Nam trong đối ngoại và hội nhập quốc tế trong môi trường kinh tế số,
từ đó làm chuyển biến mạnh mẽ tư duy lãnh đạo quản lý và điều hành kinh tế -
xã hội trong điều kiện kinh tế số.
Thứ năm, doanh nghiệp tư nhân luôn ở trong tình trạng thiếu hụt nguồn vốn
và dòng tiền kinh doanh, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp ở quy mô vừa, nhỏ
và siêu nhỏ. Doanh nghiệp cho biết khó tiếp cận gói chính sách hỗ trợ giảm lãi
suất ngân hàng và giãn thời gian cho vay; 44% doanh nghiệp được hỏi không
tiếp cận được gói hỗ trợ tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội và gần 40% doanh
nghiệp cho biết chưa đến được với chính sách gia hạn đóng thuế thu nhập doanh
nghiệp và thuế gia trị gia tăng,... Trong khi nguồn lực hỗ trợ từ Nhà nước ngặt
nghèo thì việc tự lực để tiếp cận nguồn tài chính ngân hàng cũng không thuận lợi và dễ dàng.
Giải pháp: Chính phủ cần ban hành chính sách hỗ trợ lãi suất đồng thời phải
giải ngân vốn hỗ trợ lãi suất cho đầu tư nhanh chóng và kịp thời, điều này sẽ tác
động rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Số doanh
nghiệp xuất khẩu cho biết, nhờ chính sách hỗ trợ lãi suất, tạo điều kiện thuận lợi
về hoạt động vay vốn bằng kênh chính thống với chi phí thấp, hoạt động xuất
khẩu của doanh nghiệp khu vực tư nhân đã được cải thiện hơn phần nào; tình
hình tiêu thụ nội địa đã khả quan hơn. Chính sách hỗ trợ của Chính phủ được hầu
hết các doanh nghiệp đánh giá là có tác dụng tích cực trong việc nâng cao khả
năng cạnh tranh ở thị trường trong và ngoài nước; giúp doanh nghiệp duy trì sản
xuất kinh doanh, đảm bảo việc làm, đời sống cho người lao động.
Đồng thời, để huy động nguồn vốn tư nhân hiệu quả cần: lOMoAR cPSD| 61260386 -
Thực hiện phân bổ nguồn lực phát triển hiệu quả, đảm bảo cho kinh tế
tưnhân được tiếp cận bình đẳng đến các nguồn lực phát triển; phát triển các thị
trường nhân tố sản xuất; thúc đẩy mạnh mẽ cổ phần hóa DNNN, thoái vốn nhà
nước tại doanh nghiệp không cần duy trì vốn nhà nước nhằm tạo nhiều hơn nữa
cơ hội kinh doanh cho khu vực kinh tế tư nhân. -
Đẩy mạnh hỗ trợ việc phát triển doanh nghiệp tư nhân, cụ thể cần
tậptrung hỗ trợ có hiệu quả cho hai nhóm doanh nghiệp là: doanh nghiệp khởi
nghiệp, doanh nghiệp nhỏ và vừa. -
Đối với doanh nghiệp khởi nghiệp, cần có các quy định, chính sách hỗ
trợvề vốn, công nghệ, quản trị,… và các điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp dễ
dàng được thành lập về mặt hành chính, gia nhập thị trường trong cạnh tranh,
phát triển và tiêu thụ các sản phẩm mới. -
Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, lực lượng chiếm số lượng đông
đảonhất, năng động nhất, với những đóng góp không thể phủ nhận cho kinh tế -
xã hội, nhưng cũng là khu vực dễ bị tổn thương, cần có chính sách hỗ trợ cụ thể
được luật định rõ ràng, xóa bỏ mọi gánh nặng không chính thức, dễ dàng tiếp cận
và được phép khai thác hiệu quả các nguồn lực quốc gia. lOMoAR cPSD| 61260386
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
Giáo trình Kinh tế đầu tư, NXB Trường Đại học Kinh tế Quốc dân 2.
Hà Trần, 2021. Giải pháp huy động vốn cho doanh nghiệp trong tình
hình mới, Thương hiệu và Công luận. Truy cập lần cuối này 30/09. 3.
Mạnh Hùng, 2022. Nâng cao hiệu quả hoạt động và huy động nguồn
lực của doanh nghiệp nhà nước, Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam.
Truy cập lần cuối này 05/10 4.
Minh Hương, 2021. Kinh tế tư nhân – Động lực tăng trưởng kinh tế
Việt Nam, Cổng thông tin điện tử tài chính. Truy cập lần cuối này 01/10. 5.
Ngọc Thuận, 2022. Mục tiêu và giải pháp cơ cấu lại nền kinh tế Việt
Nam giai đoạn 2021-2025, Cổng thông tin điện tử Chính Phủ. Truy cập lần cuối này 01/10. 6.
Nguyễn Đình Luận, 2015. Vai trò của kinh tế tư nhân với tăng trưởng
kinh tế của Việt Nam, Phát triển và Hội nhập số 25 (35). 7.
Nguyễn Lê, 2021. Cơ cấu lại nền kinh tế cần phát huy vốn tư nhân,
Báo Đầu tư. Truy cập lần cuối này 12/10. 8.
Nguyễn Quang Tạo, Nguyễn Thị Ly, 2021. Kinh tế tư nhân - động lực
quan trọng của nền kinh tế, Tạp chí Ban Tuyên giáo Trung ương. Truy
cập lần cuối này 13/10. 9.
Nguyễn Thanh Sơn, 2017. Khẳng định vị trí, vai trò của kinh tế tư nhân
trong nền kinh tế Việt Nam, Tạp chí tài chính online. Truy cập lần cuối này 05/10.
10. Quốc Huy, 2021. Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế đến năm 2025:
Hướng tới đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, Thông tấn xã Việt Nam.
Truy cập lần cuối này 28/09.
11. Tăng cường vai trò của khu vực tư nhân trong và sau đại dịch
COVID19 (2021), Tạp chí Khoa học Công nghệ Việt Nam điện tử. Truy
cập lần cuối này 15/10.
12. Vĩnh Chi, 2019. So sánh khu vực kinh tế tư nhân và kinh tế nhà nước:
Ai đang là chủ đạo?, Tạp chí điển tử Đầu tư Tài chính. Truy cập lần cuối này 03/10.