-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với sự ra đời của Đảng Cộng Sản Việt Nam | Đại học Sư Phạm Hà Nội
Vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với sự ra đời của Đảng Cộng Sản Việt Nam | Đại học Sư Phạm Hà Nội với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống.
Lịch sử Đảng 92 tài liệu
Đại học Sư Phạm Hà Nội 2.1 K tài liệu
Vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với sự ra đời của Đảng Cộng Sản Việt Nam | Đại học Sư Phạm Hà Nội
Vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với sự ra đời của Đảng Cộng Sản Việt Nam | Đại học Sư Phạm Hà Nội với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống.
Môn: Lịch sử Đảng 92 tài liệu
Trường: Đại học Sư Phạm Hà Nội 2.1 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Ôn tập lịch sử Đảng lớp K24KTDTA
Câu 1: Vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với sự ra đời của Đảng Cộng Sản Việt Nam. + Tư tưởng:
- Người đã viết sách báo như “Người cùng khổ”, “Bản án chế độ thực dân Pháp”,
“Đường kách mệnh”…Qua đó người tập trung lên án CNĐQ, CNTD và thực dân
Pháp. Người vạch trần bản chất xâm lược, phản động, bóc lột, đàn áp tàn bạo của CNTD.
=> Khơi dậy lòng yêu nước, thức tỉnh tinh thần dân tộc nhằm đánh đuổi thực dân
pháp xâm lược, đồng thời chỉ ra con đường đi cho dân tộc
- Trong những năm ở Nga, Pháp, Trung Quốc, Người tích cực hoạt động trong
phong trào công nhân và phong trào giải phóng dân tộc, vừa nghiên cứu lý luận,
kinh nghiệm của cuộc cách mạng tháng Mười Nga
=> dần hình thành tư tưởng về con đường cứu nước, giải phóng dân tộc + Chính trị:
Trong tác phẩm đường kách mệnh 1927, người khẳng định về cách mạng Việt Nam về:
- Tính chất và nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam là cách mạng giải phóng
dân tộc mở đường tiến lên CNXH.
- Mục tiêu: đem lại độc lập tự do, hạnh phúc cho nhân dân
- Lực lượng cách mạng: cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, không phải của
một hai người, do đó phải đoàn kết toàn dân.
- Lãnh đạo cách mạng: do Đảng lãnh đạo và để cách mạng thành công thì Đảng đó
phải theo chủ nghĩa Mác-Lênin
- Đoàn kết quốc tế: CM Việt Nam là một bộ phận trong CM thế giới, ai làm cách
mạng trong thế giới đều là đồng chí của cách mạng Việt Nam.
- Phương pháp CM: khởi nghĩa, nổi dậy của toàn dân…
+ Xây dựng tổ chức
- Năm 1921, thành lập Hội Liên Hiệp các dân tộc thuộc địa để tập hợp lực lượng chống CNTD
- Năm 1924, cùng với các nhà cách mạng ở TQ, Triều Tiên,… thành lập Hội liên
hiệp các dân tộc bị áp bức Á Đông
- Tháng 6/1925, Hội Việt Nam cách mạng thanh niên được thành lập:
+ Mục đích: làm cách mạng dân tộc & cách mạng thế giới. Cách mạng thành công
=> thành lập Chính phủ nhân dân; mưu cầu hạnh phúc cho nhân dân; tiến lên xây
dựng CNCS; thực hiện đoàn kết với giai cấp vô sản các nước & phong trào cách mạng thế giới.
+ Từ 1925 đến 1927, mở các lớp huấn luyện chính trị cho cán bộ CM Việt Nam
+ Năm 1928, Hội thực hiện chủ trương “vô sản hóa”
+ Nguyễn Ái Quốc còn lựa chọn những thanh niên ưu tú gửi đi học tại trường Đại
học Phương Đông (Liên xô), trường Lục quân (Hoàng Phố, Trung Quốc)
+ Ra báo Thanh niên, công nông, Lính cách mạng, Tiền phong. Năm 1927, xuất
bản cuốn Đường cách mạng.
+ Trực tiếp chuẩn bị về mặt tư tưởng, chính trị và tổ chức cho việc thành lập chính
đảng vô sản ở Việt Nam, dẫn đến sự ra đời của các tổ chức cộng sản
à Trách nhiệm SV trong việc bảo vệ
- Hiểu rõ vai trò sinh viên với vấn đề đó (nguồn lực to lớn)
- Nâng cao trình độ, hiểu biết
- Đấu tranh chống lại các luận điệu xuyên tạc
Câu 2: Cương lĩnh tháng 2/1930
1. Bối cảnh ra đời: Năm 1929, bối cảnh trong và ngoài nước diễn biến phức tạp.
Các phong trào công nhân và yêu nước phát triển mạnh mẽ. Ở nước ta, ba tổ chức
cộng sản lần lượt xuất hiện hoạt động riêng rẽ , công kích lẫn nhau gây trở ngại
cho cách mạng. Với tư cách là phái viên Nguyễn Ái Quốc đã triệu tập hội nghị
thống nhất các tổ chức cộng sản thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt,
Diều lệ vắn tắt gọi chung là cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
2. Địa điểm: Hương Cảng ( Trung Quốc)
3. Người soạn thảo: Nguyễn Ái Quốc 4. Nội dung:
- Mục tiêu chiến lược: Chủ trương làm tư sản dân quyền Cách mạng và thổ địa
cách mạng để đi tới xã hội cộng sản.
- Nhiệm vụ trước mắt: Đánh đổ đế quốc Pháp và phong kiến, làm cho nước việt
nam hoàn toàn độc lập. Trong đó nhiệm vụ chống đế quốc đặt lên hàng đầu. Vì
Cương lĩnh đứng trên lập trường của toàn dân tộc và luôn đặt lợi ích của cả dân tộc
lên trên lợi ích giai cấp -> Đề cao nhiệm vụ chống Đế quốc là trên hết.
- Lực lượng cách mạng: Công nhân nông dân là lực lượng cơ bản của cách mạng
trong đó công nhân nắm vai trò lãnh đạo. Bên cạnh đó cương lĩnh chủ trương đoàn
kết tất cả các giai cấp, lực lượng tiến bộ khác, hết sức liên lạc lôi kéo tiểu tư sản, trí
thức, trung nông theo phe vô sản giai cấp, đồng thời lợi dụng phú nông, trung, tiểu
địa chủ và tư bản An Nam.
- Phương pháp cách mạng: Bằng con đường bạo lực Cách mạng của quần chúng.
- Đoàn kết quốc tế: Trong khi thực hiện nhiệm vụ giải phóng dân tộc biết tận dụng
thời cơ tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản
thế giới nhất là giai cấp vô sản Pháp.
- Vai trò của Đảng: Đảng là đội tiên phong của đạo quân vô sản gồm một số lớn
giai cấp công nhân và làm cho họ có đủ khả năng lãnh đạo quần chúng.
Câu 3: Hội nghị TW 8 tháng 5/1941
- Hội nghị tổ chức trong rừng Khuổi Nậm, thuộc Pác Bó (Hà Quảng - Cao Bằng)
- Hội nghị nhận định rằng cuộc cách mạng Đông Dương là một bộ phận của cách
mạng thế giới, của phong trào dân chủ chống phát xít.
- Hội nghị đã chỉ rõ: Nhân dân Đông Dương phải chịu những hậu quả nặng nề của
cuộc chiến tranh thế giới, vì vậy thái độ chính trị của các giai cấp có thay đổi khá
lớn. Mâu thuẫn chủ yếu phải được giải quyết cấp bách lúc này là mâu thuẫn giữa
các dân tộc Việt Nam với bọn đế quốc phát xít Pháp - Nhật. Nhiệm vụ giải phóng
dân tộc, tự do, hạnh phúc cho đồng bào là nhiệm vụ bức thiết nhất của cách mạng Đông Dương.
- Hội nghị cũng quyết định nhiều vấn đề quan trọng như: Thành lập Việt Nam Độc
lập Đồng minh hội (gọi tắt là Việt Minh); tạm gác khẩu hiệu: “Tịch thu ruộng đất
của địa chủ chia cho dân cày”
- Hội nghị đã khẳng định: “Cuộc cách mạng Đông Dương phải kết liễu bằng một
cuộc khởi nghĩa vũ trang”
- Hội nghị lần thứ 8 (khóa I) của Trung ương Đảng có ý nghĩa lịch sử đặc biệt quan
trọng đối với cách mạng nước ta. Nghị quyết của hội nghị thể hiện một cách sâu
sắc và hoàn chỉnh về vấn đề giải phóng dân tộc, về sự thay đổi chiến lược cách
mạng được vạch ra từ Hội nghị lần thứ 6 (11/1939), đánh dấu bước tiến mới trong
tư duy cách mạng và sự lãnh đạo của Đảng. Hội nghị đã đặt nhiệm vụ giải phóng
dân tộc lên hàng đầu, tập hợp những người Việt Nam yêu nước trong Mặt trận Việt
Minh; có ý nghĩa quyết định thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám 1945. Nghị
quyết của Hội nghị lần thứ 8 và những chủ trương sáng suốt của Nguyễn Ái Quốc
được toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ra sức phấn đấu thực hiện, đi đến thành công
Câu 4: Khó khăn của Việt Nam sau CM tháng Tám và Chỉ thị kháng chiến kiến quốc (25/11/1945)
a. Khó khăn của Việt Nam sau CM tháng Tám
- Khi cách mạng thành công, nguồn tài chính rất khó khăn với ngân sách nhà nước
trống rỗng. Chính quyền cách mạng chưa quản lý được ngân hàng Đông Dương.
Không những vậy, quân Trung Hoa Dân quốc lại tung ra thị trường các loại tiền
Trung Quốc đã mất giá, làm cho nền tài chính nước ta thêm rối loạn.
- Lúc bấy giờ vốn dĩ nước ta đã là nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, xong lại phải
chịu hậu quả của chiến tranh để lại, dẫn đến nạn đói năm 1944 - đầu năm 1945
chưa được khắc phục. Tiếp đến là nạn lũ lụt lớn, làm vỡ đê ở 9 tỉnh Bắc Bộ, rồi hạn
hán kéo dài, khiến cho nửa tổng số ruộng đất không canh tác được.
- Trong lĩnh vực y tế, dịch tả diễn ra ở nhiều nơi, giết chết hàng vạn người. Nạn
đói, rét đã sản sinh ra không biết bao thứ bệnh tật mà trước đó chưa được gọi tên.
Trên mọi nẻo đường, người Việt Nam trông thật tiều tụy, rách rưới, bệnh tật.
- Tình hình văn hóa thê thảm khôn xiết. Sau 80 năm chịu sự “khai hoá văn minh”
của người Pháp, hơn 90% dân số Việt Nam không biết đọc, biết viết. Dẫn tới
những tệ nạn mê tín, dị đoan, những hủ tục vừa tốn kém, vừa vô ích cho đời sống.
- Khó khăn khi đối mặt với sự bao vây của các thế lực quân đội nước ngoài:
+) Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc, gần 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc lấy danh nghĩa
là giải giáp quân Nhật nhưng âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng. Mang theo
bọn phản động Việt Nam Quốc dân đảng và Việt Nam cách mạng đảng tìm mọi
cách chống phá chính quyền cách mạng.
+) Từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam: Quân Anh với danh nghĩa giải giáp quân Nhật,
nhưng âm mưu lại giúp đỡ Pháp quay trở lại xâm lược, tạo điều kiện cho quân
Pháp quay lại xâm lược miền Nam.
- Không những vậy, trên cả nước ta có 6 vạn quân Nhật chờ giải giáp. Một bộ
phận quân Nhật đã có tình gây ra nhiều tội ác cho nhân dân ta. Cùng với đó chính
là các thế lực thù địch trong nước thì tìm mọi cách để chống phá chính quyền cách mạng.
- Lúc đó, chỉ có hai nước láng giềng sẵn sàng giúp đỡ Việt Nam là Chính phủ Thái
Lan của Thủ tướng Pridi và Chính phủ Miến Điện. Thủ tướng Pridi đã tiếp nhận
một phái đoàn đại diện của Chính phủ Việt Nam ở Băng Cốc, tổ chức mua vũ khí
và các phương tiện cần thiết chở về nước, tổ chức huấn luyện các cán bộ điện đài,
các lực lượng quân sự và gửi về nước một số tiểu đoàn để chiến đấu. Nhưng đến
năm 1948, Chính phủ Pridi bị lật đổ. Chính phủ Songram lên cầm quyền đã khủng
bố những Việt kiều yêu nước. Niềm hy vọng cuối cùng ở nước bạn láng giềng đến đây chấm dứt.
b. Chỉ thị kháng chiến kiến quốc của Đảng ngày 25 tháng 11 năm 1945
- Dựa trên những nhận định về tình hình khách quan và chủ quan, về tình hình của
ta và địch, Chỉ thị chỉ rõ: Cuộc cách mạng Đông Dương lúc này vẫn là cuộc cách
mạng dân tộc giải phóng. Cuộc cách mạng ấy đang tiếp diễn, nó chưa hoàn thành
vì nước chưa được hoàn toàn độc lập.
- Chỉ thị xác định kẻ thù chính của nhân dân Đông Dương lúc này là thực dân
Pháp, phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng. Chiến thuật của ta lúc này là
lập Mặt trận Dân tộc Thống nhất chống thực dân Pháp xâm lược. Mở rộng Việt
Minh bao gồm mọi tầng lớp nhân dân (chú trọng vận động địa chủ, phong kiến và đồng bào công giáo...).
- Chỉ thị đề ra nhiệm vụ cần kíp của nhân dân Đông Dương đối với cách mạng thế
giới là phải tranh đấu để thực hiện triệt để hiến chương các nước liên hiệp, ủng hộ
Liên Xô, giải phóng các dân tộc thuộc địa. Đối với cách mạng Việt Nam, phải củng
cố chính quyền chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống nhân dân.
- Trong những nhiệm vụ đó, nhiệm vụ bao trùm là củng cố chính quyền, thực hiện
đồng thời hai nhiệm vụ “kháng chiến” và “kiến quốc”, Chỉ thị vạch ra những biện
pháp toàn diện và cơ bản để thực hiện.
+) Về nội chính: Một mặt xúc tiến việc đi đến thành lập Quốc hội để quy định Hiến
pháp, bầu Chính phủ chính thức.
+) Về quân sự: Động viên lực lượng toàn dân, kiên trì kháng chiến, tổ chức và lãnh
đạo cuộc kháng chiến lâu dài.
+) Về ngoại giao: Nắm vững nguyên tắc thêm bạn, bớt thù; kiên trì chủ trương
ngoại giao với các nước theo nguyên tắc “bình đẳng và tương trợ”. Đối với Tưởng
Giới Thạch, vẫn chủ trương Hoa - Việt thân thiện, coi Hoa kiều như dân tối huệ
quốc. Đối với Pháp, thực hành độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế.
+) Về tuyên truyền: Kêu gọi đoàn kết, chống chủ nghĩa thực dân Pháp xâm lược.
Phản đối chia rẽ nhưng chống sự thống nhất vô nguyên tắc với thế lực phản quốc;
chống mọi mưu mô phá hoại, chia rẽ của phái Tờ-rốt-xki, Đại Việt, Việt Nam Quốc
dân đảng và nâng cao sự tin tưởng của quốc dân vào thắng lợi cuối cùng. Không
công kích nhân dân Pháp, chỉ công kích bọn thực dân Pháp xâm lược.
+) Về kinh tế và tài chính: Mở lại các nhà máy do Nhật bỏ; khai thác các mỏ, cho
tư nhân được góp vốn vào việc kinh doanh các nhà máy và mỏ ấy; khuyến khích
các giới công thương mở hợp tác xã, mở các hội cổ phần tham gia kiến thiết lại
nước nhà. Thực hiện khuyến nông, sửa chữa đê điều, lập quốc gia ngân hàng, phát
hành giấy bạc, định lại ngạch thuế, lập ngân quỹ toàn quốc, các xứ, các tỉnh.
+) Về cứu tế: Kêu gọi lòng yêu nước của các giới đồng bào, lập quỹ cứu tế, kho
thóc cứu tế, tổ chức “bữa cháo cầm hơi”… Động viên thanh niên tổ chức các đoàn
“cứu đói”, các “đội quân trừ giặc đói” để trồng trọt khai khẩn, lấy lương cho dân
nghèo. Quyên góp các quỹ cứu tế, tổ chức việc tiếp tế…
+) Về văn hoá: Tổ chức bình dân học vụ, mở trường học. Cải cách việc học theo
tinh thần mới, bài trừ cách dạy học nhồi nhét. Cổ động văn hoá cứu quốc, kiến
thiết nền văn hoá mới theo 3 nguyên tắc: Khoa học hoá, đại chúng hoá, dân tộc hoá.
- Chỉ thị nhấn mạnh: Muốn thực hiện được những nhiệm vụ trên đây, Đảng và Mặt
trận Việt Minh phải được củng cố và phát triển.
=> Nhờ có chủ trương đúng đắn, sáng suốt và nhiều quyết sách kịp thời của BCH
Trung ương Đảng và Chủ tịch HCM mà cách mạng Việt Nam đã vượt qua những
thách thức hiểm nghèo, tranh thủ thời gian hoà bình quý báu để xây dựng thực lực,
chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài.
Câu 5: Nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược trong những năm 1945-1947
- Mục tiêu của cuộc kháng chiến là đánh đổ thực dân Pháp xâm lược,
giành nền độc lập, tự do, thống nhất hoàn toàn; vì nền tự do dân chủ và góp
phần bảo vệ hòa bình thế giới...
- Kháng chiến toàn dân là đem toàn bộ sức dân, tài dân, lực dân; động
viên toàn dân tích cực tham gia kháng chiến. Xây dựng sự đồng thuận, nhất trí
của cả nước, đánh địch ở mọi nơi, mọi lúc, “mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi
làng xã là một pháo đài, mỗi đường phố là một mặt trận”. Trong đó Quân đội
nhân dân làm nòng cốt cho toàn dân đánh giặc.
- Kháng chiến toàn diện là đánh địch trên mọi lĩnh vực: quân sự , chính
trị, kinh tế, văn hóa, tư tưởng, ngoại giao, trong đó mặt trận quân sự, đấu tranh
vũ trang giữ vai trò mũi nhọn, mang tính quyết định. Động viên và phát huy
cho được mọi tiềm năng, sức mạnh của dân tộc, mọi nguồn lực vật chất, tinh
thần trong nhân dân phục vụ kháng chiến thắng lợi.
- Kháng chiến lâu dài là tư tưởng chỉ đạo chiến lược của Đảng. Trường
kỳ kháng chiến là một quá trình vừa đánh tiêu hao lực lượng địch vừa xây
dựng, phát triển lực lượng ta, từng bước làm chuyển biến so sánh lực lượng
trên chiến trường có lợi cho ta; lấy thời gian là lực lượng vật chất để chuyển
hóa yếu thành mạnh. Kháng chiến lâu dài nhưng không có nghĩa là kéo dài vô
thời hạn mà phải luôn tranh thủ, chớp thời cơ thúc đẩy cuộc kháng chiến có
bước nhảy vọt về chất, thắng từng bước để đi đến thắng lợi cuối cùng.
- Kháng chiến dựa vào sức mình là chính, là phải lấy nguồn nội lực của
dân tộc, phát huy nguồn sức mạnh vật chất, tinh thần vốn của trong nhân dân ta
làm chỗ dựa chủ yếu, nguồn lực chủ yếu của cuộc chiến tranh nhân dân. Trên
cơ sở đó, để tìm kiếm, phát huy cao độ và có hiệu quả sự ủng hộ, giúp đỡ tinh
thần và vật chất của quốc tế khi có điều kiện. Lấy độc lập, tự chủ về đường lối
là yếu tố quan trọng hàng đầu.
=> Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến và đường lối kháng chiến của
Đảng là hoàn toàn đúng đắn, trở thành ngọn cờ dẫn đường, chỉ lối, động viên
toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta tiến lên. Đường lối đó được nhân dân ủng
hộ, hưởng ứng trong suốt quá trình kháng chiến và trở thành một nhân tố quan
trọng hàng đầu quyết định thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp
Câu 6: Nội dung đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước trong HN 11
(3/1965) và HN 12 (12/1965)
1. Nội dung đường lối:
Trước những cuộc chiến ở miền Nam “Chiến tranh cục bộ” và chiến tranh
phá hoại miền Bắc của đế quốc Mỹ, Hội nghị trung ương lần thứ 11 (3/1965) và
lần thứ 12 (12/1965) đã nếu ra đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước như sau:
- Quyết tâm và mục tiêu chiến lược: Nêu cao khẩu hiệu “Quyết tâm đánh thắng
giặc Mỹ xâm lược”, “Kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc
Mỹ trong bất kỳ tình huống nào, nhằm bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam,
hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân chủ nhân dân trong cả nước, tiến
tới thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà”.
- Về nhận định tình hình và chủ trương chiến lược: Trung ương Đảng cho rằng
cuộc “Chiến tranh cục bộ” mà Mỹ đang tiến hành ở miền Nam vẫn là cuộc chiến
tranh xâm lược thực dân mới, buộc phải thực thi trong thế thua, thế thất bại và bị
động cho nên nó chứa đựng đầy mâu thuẫn chiến lược. Từ sự phân tích và nhận
định đó, Trung ương Đảng quyết định phát động cuộc kháng chiến chống đế quốc
Mỹ xâm lược trong toàn quốc, coi chống Mỹ, cứu nước là nhiệm vụ thiêng liêng
của cả dân tộc từ Nam ra Bắc.
- Phương châm chỉ đạo chiến lược: Tiếp tục đẩy mạnh cuộc chiến tranh nhân dân
chống chiến tranh cục bộ của Mỹ ở miền Nam, đồng thời phát động chiến tranh
nhân dân chống chiến tranh phá hoại của Mỹ ở miền Bắc, thực hiện kháng chiến
lâu dài, dựa và sức chính mình, càng đánh càng mạnh, cố gắng đến mức độ cao.
- Nhiệm vụ và mối quan hệ giữa cuộc chiến đấu ở hai miền: Trong cuộc chiến
tranh chống Mỹ, cứu nước, miền Nam là tiền tuyến lớn, miền Bắc là hậu phương
lớn. Bảo vệ miền Bắc là nhiệm vụ của cả nước vì xã hội chủ nghĩa là hậu phương
vững chắc trong cuộc kháng chiến chống Mỹ.
+ Tư tưởng và phương châm đấu tranh ở miền Nam: được tiến hành cụ thể là dựa
trên phương trâm giữ vững và phát triển thế tiến công, kiên quyết tiến công và liên
tục tiến công. “Tiếp tục kiên trì phương châm: Kết hợp đấu tranh quân sự với đấu
tranh chính trị, triệt để thực hiện ba mũi giáp công”, đánh địch trên cả 03 vùng chiến lược.
+ Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc: tiến hành cụ thể là dựa trên phương châm
chuyển hướng sang mục tiêu phấn đấu để xây dựng kinh tế, bảo đảm tiếp tục xây
dựng miền Bắc vững mạnh về kinh tế và quốc phòng trong điều kiện có chiến
tranh, tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân chống chiến tranh phá hoại của đế quốc
Mỹ để bảo vệ vững chắc miền Bắc xã hội chủ nghĩa, động viên sức người, sức của
ở mức cao nhất để chi viện cho cuộc chiến tranh giải phóng miền Nam.
2. Ý nghĩa của nội dung đường lối:
- Thể hiện quyết tâm đánh Mỹ và thắng Mỹ, tinh thần cách mạng tiến công, tinh
thần độc lập tự chủ, sự kiên trì mục tiêu giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc,
phản ánh đúng đắn ý chí, nguyện vọng chung của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta.
- Thể hiện tư tưởng nắm vững, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội, tiếp tục tiến hành đồng thời và kết hợp chặt chẽ 2 chiến lược cách mạng trong
hoàn cảnh cả nước có chiến tranh ở mức độ khác nhau, phù hợp với thực tế đất
nước và bối cảnh quốc tế.
- Đó là đường lối chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức
mình là chính được phát triển trong hoàn cảnh mới, tạo nên sức mạnh mới để dân
tộc ta đủ sức đánh thắng giặc Mỹ xâm lược.
Câu 7: Quan điểm của Đảng về công nghiệp hóa trong thời kỳ Đổi mới dược nêu ra ở Đại hội VII
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước phải bằng và dựa vào khoa học, công nghệ…
- Khoa học và công nghệ là nội dung then chốt trong mọi hoạt động của tất cả các
ngành, các cấp, là nhân tố chủ yếu thúc đẩy tǎng trưởng kinh tế và củng cố quốc
phòng - an ninh… Phát triển khoa học, công nghệ gắn liền với bảo vệ và cải thiện
môi trường sinh thái, bảo đảm phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững
- Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng các thành tựu khoa học tự nhiên và công nghệ
tiên tiến trong tất cả các ngành sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, quản lý và quốc phòng - an ninh
- Nắm bắt công nghệ cao như công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ
vật liệu mới, những công nghệ mới trong chế tạo máy… để có thể đi nhanh vào
hiện đại ở những khâu quyết định
- Thúc đẩy các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp lớn của Nhà nước đổi mới
công nghệ, thu hút lực lượng nghiên cứu - triển khai về các doanh nghiệp
- Chỉ đạo giải quyết các vấn đề về mở rộng kết cấu hạ tầng mạng thông tin quốc
gia với giá thành rẻ, chất lượng cao, tốc độ ổn định; phát triển nguồn nhân lực công
nghệ thông tin, hình thành ngành kinh tế công nghiệp công nghệ thông tin, đặc biệt là công nghệ phần mềm.
Câu 8: Những đặc trung của CNXH mà nhân dân ta xây dựng ở ĐH X
Đại hội X đã khẳng định những đặ trưng của chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta xây dựng:
1. Xã hội xã hội chủ nghĩa mà Đảng, Nhà nước và nhân dân ta xây dựng là một xã
hội dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh; 2. Do nhân dân làm chủ;
3. Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại về quan hệ sản
xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất;
4. Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;
5. Con người được giải phóng khỏi áp bức, bất công, có cuộc sống ấm no, tự do,
hạnh phúc, phát triển toàn diện;
6. Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp nhau cùng tiến bộ;
7. Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản;
8. Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.