















Preview text:
  lOMoAR cPSD| 59062190
Trái Đất – cái nôi của sự sống  HỒ THANH TRANG   
 Vì sao Trái Đất thường được gọi là hành tinh xanh? Trên hành tinh xanh ấy, 
sự sống đã nảy nở tốt đẹp như thế nào? Con người có thể làm gì để bảo vệ Trái  Đất? 
 Trái Đất trong hệ Mặt Trời 
Trái Đất là một trong tám hành tinh của hệ Mặt Trời (gồm sao Thủy, sao Kim, sao 
Mộc, sao Thổ, sao Hỏa, Trái Đất, sao Thiên Vương, sao Hải Vương – tính theo thứ 
tự từ Mặt Trời ra ngoài). Trái Đất vừa tự quay quanh trục của nó, mỗi vòng quay 
hết trọn một ngày (23,934 giờ), vừa quay quanh Mặt Trời theo quỹ đạo hình elíp(1) 
với vận tốc xấp xỉ 30 km/s. Một vòng quay của Trái Đất quanh Mặt Trời hết trọn  một năm (365,25 ngày). 
 “Vị thần hộ mệnh” của sự sống trên Trái Đất 
 Nhờ có nước, đặc biệt là nước ở dạng lỏng, Trái Đất trở thành nơi duy nhất 
trong hệ Mặt Trời có sự sống. Do vậy, khi khẳng định hành tinh này là cái nôi của 
sự sống, ta không thể không nói đến nước. 
 Hành tinh của chúng ta quả là giàu nước. Nước bao phủ gần 3/4 bề mặt Trái 
Đất. Nước dào dạt trong lòng các đại dương; nước đông cứng thành những khối 
băng trùng điệp, khổng lồ ở hai địa cực(2); nước ngự(3) trắng loá trên những chóp 
núi được ví là nóc nhà của thế giới; nước tuôn chảy không ngừng với hệ thống 
sông ngòi được phân bố ở khắp bề mặt các lục địa(4);… Chính nước đã tạo cho 
Trái Đất một vẻ đẹp lộng lẫy. Những bức ảnh chụp từ các tàu vũ trụ cho thấy Trái 
Đất không khác gì giọt nước xanh khổng lồ giữa không gian vũ trụ đen thẳm bao  la. 
 Nếu không có nước thì Trái Đất chỉ là hành tinh khô chết, trơ trụi. Nước chính 
là “vị thần hộ mệnh” của sự sống, là tác nhân(5) quan trọng thúc đẩy quá trình tiến 
hoá của các vật chất sống trên hành tinh này. Nhờ nước, sự sống trên Trái Đất phát 
triển dưới nhiều dạng phong phú, từ vi sinh vật mang cấu tạo đơn giản đến động 
vật bậc cao có hệ thần kinh vô cùng phức tạp. 
 Trái Đất – nơi cư ngụ của muôn loài 
 Trong số muôn loài tồn tại trên Trái Đất, có loài chỉ có thể quan sát được bằng 
kính hiển vi như vi sinh vật. Có loài mang kích thước khổng lồ như cây bao báp(6) 
ở vùng hoang mạc châu Phi, cá voi xanh hay các động vật thuộc họ khủng long mà 
giờ ta chỉ còn được biết chúng ở dạng hoá thạch(7),… Những bộ xương khủng 
long mà các nhà khoa học phục dựng(8) cho biết từ xa xưa đã từng có một loài bò 
sát khổng lồ tung hoành giữa bầu trời, dưới nước hay trên mặt đất này. 
 Trên những cánh rừng nguyên sinh trùng điệp hay giữa lòng đại dương bao la, 
có vô số loài thực vật, động vật khác nhau sinh sôi nảy nở, trở thành đối tượng      lOMoAR cPSD| 59062190
được con người khai thác hằng ngày để phục vụ cho cuộc sống của mình. Rồi 
những hoa cỏ trong vườn, những loài gia súc, gia cầm gắn bó thân thiết với mỗi gia 
đình,… Tất cả mọi dạng sự sống đều tồn tại, phát triển theo những quy luật sinh  học lạ lùng, bí ẩn.  Bức tranh minh họa 
 Con người trên Trái Đất   
 Đỉnh cao kì diệu của sự sống trên Trái Đất chính là con người. Là động vật 
bậc cao, con người có bộ não và hệ thần kinh phát triển nhất, có ý thức, có tình 
cảm, có ngôn ngữ, biết tổ chức cuộc sống theo hướng tích cực. Bằng bàn tay lao 
động sáng tạo, con người đã cải tạo lại bộ mặt của Trái Đất, khiến cho nó “người” 
hơn, thân thiện hơn. Nhưng đáng buồn thay, con người cũng đã khai thác thiên 
nhiên – món quà quý giá mà tạo hoá ban tặng – một cách bừa bãi, gây ảnh hưởng 
xấu đến quá trình tồn tại và phát triển của sự sống trên Trái Đất. 
 Tình trạng Trái Đất hiện ra sao? 
 Hiện tại, hành tinh xanh – ngôi nhà chung của nhân loại – đang từng ngày 
từng giờ bị tổn thương bởi nhiều hành động vô ý thức hay bất chấp tất cả của con 
người. Thiên nhiên đang bị tàn phá. Theo đó, màu xanh trải rộng của rừng bị co 
hẹp lại, nhường chỗ cho sự xâm lấn của màu xám hoang mạc nhức nhối. Nhiều loài 
thú bị giết vô tội vạ giờ đã hoặc gần như tuyệt chủng(9). Đại dương bị khai thác 
quá mức khiến cá tôm không kịp sinh sôi nảy nở và rác thải nhựa tràn ngập giết 
dần giết mòn bao sinh vật biển,… Do kế hoạch phát triển công nghiệp thiếu bền 
vững, Trái Đất đang nóng dần lên, băng ở Bắc Cực và Nam Cực đang tan chảy, 
khiến nước biển dâng cao, nhấn chìm nhiều thành phố, làng mạc, nhiều cánh đồng 
màu mỡ. Tầng ô-dôn(10) bị thủng nhiều chỗ, đất đai, nước, không khí bị ô nhiễm 
nặng nề, đe doạ sự sống của muôn loài. 
 Trái Đất có thể chịu đựng đến bao giờ? Đó là câu hỏi nhức nhối, khiến nhân 
loại không thể làm ngơ. Sự sống trên hành tinh xanh, trong đó có con người, đang 
đứng trước những thách thức to lớn.    lOMoAR cPSD| 59062190
(Hồ Thanh Trang, báo điện tử Đất Việt – Diễn đàn của Liên hiệp các Hội Khoa học 
và Kĩ thuật Việt Nam, tháng 9/2020)  Sau khi đọc  TRẢ LỜI CÂU HỎI 
1. Liệt kê theo hình thức gạch đầu dòng những thông tin chủ yếu của văn  bản. 
2. Bức tranh minh hoạ làm sáng tỏ thông tin gì trong văn bản? 
Cho thấy sự phong phú, đa dạng của thiên nhiên, sinh vật sống trên 
trái đất. Làm sáng tỏ cho những luận điểm lớn về vẻ đẹp của trái 
đất, sự sống trên trái đất. 
3. Vấn đề chính được đề cập trong phần 2 (“Vị thần hộ mệnh” của sự sống 
trên Trái Đất) là gì? Việc nói về vấn đề đó liên quan như thế nào đối với 
hướng triển khai những nội dung khác ở các phần kế tiếp? 
- Vấn đề được đề cập ở phần 2 là nước. 
- Phần 2: Cung cấp cho người đọc thông tin về “nước”- “cái nôi của 
sự sống” từ đó giúp người đọc rút ra được kết luận về sự quan 
trọng và thiết yếu của nước. Từ nước mới có tất cả. 
Những nội dung ở phần kế tiếp (phần cuối) liệt kê sự phá hoại, sự 
ăn mòn trong những hành động của con người đối với Thiên 
Nhiên. Đặc biệt là với nưới. Những sinh vật biển, hay sinh vật 
trên cạn, cây cối hay những tác phẩm được nước tạo ra bị ảnh 
hưởng nặng nề từ con người. 
 Làm nổi bật mạch thông tin chính của văn bản: Vừa làm 
sáng tỏ nhan đề văn bản, vừa xác định hướng triển khai các  phần kế tiếp 
4. Văn bản đã nói được đầy đủ về sự kì diệu của sự sống trên Trái Đất 
chưa? Em có thể bổ sung điều gì xung quanh vấn đề này? 
- Sự kì diệu của sự sống trên Trái Đất 
+ Có loài chỉ có thể quan sát bằng kính hiển vi; có loài lại có kích thước  khổng lồ 
+ Có loài sống dưới nước, có loài sống trên cạn, trên không      lOMoAR cPSD| 59062190
+ Có động vật và thực vật hoang dã lại có hoa cỏ trong vườn, gia sức,  gia cầm... 
: Ngoài ra, sự kì diệu còn thể hiện ở 
+ Loài cây ăn thịt (cây nắp ấm) 
+ Loài chim vừa biết bay, vừa biết bơi 
+ Có loài vật vừa biết bò, biết bay, biết chạy, mất đầu vẫn sống (con  gián) 
+ Có những loài động vật màu sắc càng đẹp lại càng nguy hiểm 
+ Nhiều loài động vật có tài ngụy trang: kì nhông ẩn mình trong cát, 
những con cá Tetradon có màu xanh như phiến đá; con bọ ngựa, rắn xanh  có thân hình màu xanh lá 
+ Một số loài động vật có khả năng thay đổi màu sắc tùy theo hoàn cảnh 
sống như cào cào, tắc kè 
+ Có loài vật biết giúp đỡ, biết ơn con người (cá voi, chó..) 
5. Bằng hiểu biết của mình, em hãy nêu thêm bằng chứng để khẳng định 
con người là đỉnh cao kì diệu của sự sống trên Trái Đất. 
- Con người là động vật bậc cao, có não và hệ thần kinh phát triển 
nhất, có ý thức, có tình cảm, có ngôn ngữ, biết tổ chức cuộc sống 
theo hướng tích cực…. Bằng bàn tay lao động sáng tạo, con người 
đã cải tạo lại bộ mặt của Trái Đất, khiến cho nó “người” hơn, thân  thiện hơn. 
6. Làm rõ lí do xuất hiện câu hỏi “Trái Đất có thể chịu đựng đến bao giờ?” 
trong đoạn cuối của văn bản. Câu hỏi đó gợi lên trong em những suy  nghĩ gì? 
Phần cuối của văn bản có câu hỏi thể hiện sự lo lắng của tác giả về tình 
trạng của Trái Đất hiện nay. 
+ Trước hết, người viết nói tới một số thảm họa do hành động “vô ý thức 
hay bất chấp tất cả của con người” gây ra cho hành tinh này. + Tiếp theo, 
câu hỏi “Trái Đất có thể chịu đựng đến bao giờ?” xoáy sâu vào tình trạng    lOMoAR cPSD| 59062190
Trái Đất hầu như đã huy động hết khả năng chịu đựng của mình trước 
những gì đã và đang diễn ra. 
 Câu hỏi vừa để tóm tắt lại vấn đề toàn văn bản và cũng là thức 
tỉnh người đọc để cùng chung tay hành động bảo vệ môi  trường. 
7. Từ việc đọc hiểu văn bản trên, em rút ra được kinh nghiệm gì về cách 
đọc một văn bản thông tin? 
+ Cần xác định đúng thông tin cơ bản của văn bản thông tin dựa vào 
nhan đề và phần sa-pô (nếu có) 
+ Đánh giá hiệu quả của cách triển khai văn bản thông tin mà tác giả đã  chọn. 
+ Đánh giá tính chính xác và tính mới của văn bản, thông qua hệ thống 
ý, số liệu, hình ảnh, … đã được tác giả sử dụng. 
VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC 
Hãy viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) về chủ đề: Để hành tinh xanh mãi xanh… 
 Biến đổi khí hậu và hiện tượng nóng lên toàn cầu đã, đang và vẫn sẽ 
là một vấn đề gây nhức nhối trong xã hội hiện này khi khoa học phát 
triển vượt bậc dẫn đến những ảnh hưởng tiêu cực đến mái nhà xanh 
của chúng ta. Ngày càng nhiều những nguồn tin nói về sự tàn phá 
này với thiên nhiên như: Nguy cơ tuyệt chủng của ong mật- một loài 
ong phổ biến nhất vì chúng sản xuất ra mật mà chúng ta sử dụng. 
Nhưng hiện nay, chúng chết bất thường và ngày càng nhiều do bị 
nhiễm chất neonicotinoid gây hại thần kinh trong thuốc diệt cỏ phun 
trên các cánh đồng; từ đó mà dẫn đến hệ luỵ “dịch vụ thụ phấn” bị 
giảm đáng kể ảnh hưởng đến nhu cầu của con người. Hay những 
vùng đất ngập nước chiếm hơn 3,5 triệu hecta và là nơi sinh sống lý 
tưởng của nhiều loài sinh vật thủy sinh, những động vật trên cạn 
như chồn hay chuột đồng và chim nước, là những nơi có chức năng 
lọc sạch nước nhưng đang bị hủy hoại một cách đáng lo ngại từ hoạt 
động nông nghiệp quá mức và quá trình đô thị hóa nhanh của con      lOMoAR cPSD| 59062190
người, dẫn đến việc hình thành những bãi bồi nhân tạo và những bãi 
rác sinh hoạt... Ta hãy hành động ngày khi còn có thể: hãy bắt đầu từ 
những việc nhỏ nhặt nhất là không vứt rác bừa bãi, tái 
chế, tái sử dụng và phân loại rác. Sử dụng nguồn năng lượng từ 
thiên nhiên: gió, nước, mặt trời,.. Là một học sinh, ta có thể tích cực 
làm tình nguyện viên tuyên truyền và thực hiện các hình động bảo vệ 
môi trường. Bác Hồ từng nói: “Tuổi nhỏ làm việc nhỏ, tuỳ theo sức 
của mình” vì vậy, thay vì đứng không chứng kiễn trái đất ngày một 
héo tàn, tuy vẫn là một người nhỏ tuổi, ta hãy khắc ghi việc bảo vệ 
môi trường theo ta lớn dần và luôn phát triển nó. Như vậy, việc giữ 
gìn màu xanh này không chỉ là trách nhiệm của chính phủ mà còn là 
trách nhiệm của mỗi cá nhân trên hành tinh này.  *Chú thích: 
(1) E-líp: một loại hình bầu dục, có hai trục đối xứng. 
(2) Địa cực: cực của Trái Đất, bao gồm Bắc Cực và Nam Cực. 
(3) Ngự: ngồi ở nơi cao nhất, trang trọng nhất với vẻ uy nghi. 
(4) Lục địa: đất liền, phân biệt với biển, đại dương. 
(5) Tác nhân: yếu tố thúc đẩy một quá trình nào đó. 
(6) Bao báp: một loại cây thân gỗ có kích thước lớn, xuất hiện nhiều ở châu Phi. 
(7) Hoá thạch: di tích hoá đá của thực vật, động vật cổ xưa còn lưu lại ở các tầng  đất đá. 
(8) Phục dựng: làm đúng lại như hình dáng ban đầu của hiện vật. 
(9) Tuyệt chủng: bị mất hẳn nòi giống. 
(10) Tầng ô-dôn: một khu vực trong tầng binh lưu (một lớp thuộc khí quyển) của 
Trái Đất, hấp thụ hầu hết các bức xạ cực tím của Mặt Trời. 
Hoạt động 2: Khám phá văn bản  HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS  DỰ KIẾN SẢN PHẨM    lOMoAR cPSD| 59062190
NV1: Hướng dẫn học sinh tìm các II. Khám phá văn bản 
thành phần của văn bản thông tin 
1. Các thành phần của văn bản thông tin 
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ 
- Tên văn bản: Trái Đất- cái nôi của sự sống 
- GV chuyển giao nhiệm vụ 
- Sa-pô: Vì sao Trái Đất thường được gọi là 
hành tinh xanh? Trên hành tinh xanh ấy, sự 
Liệt kê những thông tin chủ yếu của sống đã nảy nở tốt đpẹp như thế nào? Con 
văn bản theo PHT số 1 (Hs làm việc        lOMoAR cPSD| 59062190 nhóm đôi) 
người có thể làm gì để bảo vệ Trái Đất?  -  HS tiếp nhận nhiệm vụ  - Các đề mục: 
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực + Trái Đất trong hệ Mặt Trời  hiện nhiệm vụ 
+ “Vị thần hộ mệnh” của sự sống trên Trái  - 
HS nghe và đặt câu hỏi liên  Đất  quanđến bài học. 
+ Sự sống phong phú trên Trái Đất. + Con  -  GV quan sát, gợi mở 
người là đỉnh cao kì diệu của sự sống trên 
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động TĐ + Hiện trạng của TĐ  và thảo luận 
2. Cách triển khai văn bản  -  HS quan sát, theo dõi, suy 
- Vấn đề chính trong đoạn 2: Vài trò của  ngẫm  nước  -  GV quan sát, hỗ trợ 
+ Trái đất là cái nôi của sự sống, nước bao 
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện phủ trên 2/3 bề mặt Trái đất: Nước trong các  nhiệm vụ 
lòng đại dương, nước đông cứng thành  - 
GV nhận xét, bổ sung, chốt lại những khối băng ở hai địa cực, nước tuôn  kiếnthức 
chảy ở các sông ngòi khắp các hệ thống sông 
 NV2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu trên các lục địa.  Cách triển khai văn bản 
+ Nếu không có nước thì Trái đất chỉ là một 
 Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - hành tinh khô chết. Nhờ có nước, sự sống 
GV chuyển giao nhiệm vụ: Gv sử trên khăp hành tinh vô cùng phong phú. -
>Việc nói về vai trò của nước liên quan đến 
dụng kĩ thuật Khăn trải bàn 
Nhan đề “Trái Đất- cái nôi của sự sống” và 
+ Vấn đề chính được đề cập đến trong liên quan đến hướng triển khai những nội 
dung khác ở các phần kế tiếp. Phần 3, phần 
đoạn 2 là gì? Theo em, xem nước như 4 tác giả nêu vấn đề chính vì cuộc sống phát 
“vị thần hộ mệnh” của sự sống có hợp triển và vô cùng phong phú nhờ tài nguyên  lí không? 
nước, nên các loài động vật 
+ Giữa đoạn nói về nước với nhan đề 
của văn bản có mối liên hệ như thế 
nào? Liệu đoạn nói về nước có chi 
phối nội dung của đoạn văn tiếp sau    lOMoAR cPSD| 59062190 đó không? 
cũng phát triển phong phú theo, nhất là động  -  HS tiếp nhận nhiệm vụ 
vật bậc cao - con người. Con người sẽ khai 
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực thác Trái đất để phục vụ những mục đích  hiện nhiệm vụ 
khác nhau. Trong đó có cả mục đích tích cực  - 
HS nghe và đặt câu hỏi liên  và tiêu cực.  quanđến bài học. 
=> Đoạn văn đóng vai trò bản lề trong văn  -  GV quan sát, gợi mở  bản 
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động => Cách triển khai văn bản vừa theo trình tự  và thảo luận 
thời gian vừa theo quan hệ nhân quả 3. Sự  -  HS quan sát, theo dõi, suy 
kì diệu của sự sống trên Trái Đất.  ngẫm 
- Sự kì diệu của sự sống trên Trái Đất  -  GV quan sát, hỗ trợ 
+ Có loài chỉ có thể quan sát bằng kính hiển 
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện vi; có loài lại có kích thước khổng lồ + Có  nhiệm vụ 
loài sống dưới nước, có loài sống trên cạn,  - 
GV nhận xét, bổ sung, chốt lại trên không  kiếnthức 
+ Có động vật và thực vật hoang dã lại có 
hoa cỏ trong vườn, gia sức, gia cầm... 
- Ngoài ra, sự kì diệu còn thể hiện ở 
+ Loài cây ăn thịt (cây nắp ấm) 
+ Loài chim vừa biết bay, vừa biết bơi + Có 
NV3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu loài vật vừa biết bò, biết bay, biết chạy, mất 
Sự kì diệu của sự sống trên Trái 
đầu vẫn sống (con gián)  Đất. 
+ Có những loài động vật màu sắc càng đẹp 
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ  lại càng nguy hiểm  -  GV chuyển giao nhiệm vụ 
+ Nhiều loài động vật có tài ngụy trang: kì 
Gv tổ chức cho Hs thảo luận theo nhông ẩn mình trong cát, những con cá 
Tetradon có màu xanh như phiến đá; con bọ 
nhóm 4-6 em bằng PHT nhóm (phụ ngựa, rắn xanh có thân hình màu xanh lá  lục)      lOMoAR cPSD| 59062190 - 
GV yêu cầu HS tiếp tục thảo  luận    lOMoAR cPSD| 59062190
nhóm về câu hỏi: Hãy tìm thêm bằng + Một số loài động vật có khả năng thay đổi 
chứng để chứng minh sự kì diệu của màu sắc tùy theo hoàn cảnh sống như cào  sự sống trên TĐ  cào, tắc kè  - 
GV gợi ý HS tìm thêm dẫn 
+ Có loài vật biết giúp đỡ, biết ơn con người 
chứngtheo các hướng: động vật –  (cá voi, chó..) 
thực vật, loài sống trên cạn – loài 
4. Con người là đỉnh cao kì diệu của sự 
sống trên không – loài sống dưới  sống trên TĐ 
nước; màu sắc – hình dáng – khả  - 
Khi khẳng định, con người là đỉnh cao 
năng thích nghi – trí thông minh. - 
kìdiệu của sự sống, tác giả đã xuất phát từ  HS tiếp nhận nhiệm vụ 
góc nhìn chủ quan của con người nói về 
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực chính mình.  hiện nhiệm vụ  - 
Con người là đỉnh cao kì diệu của sự  - 
HS nghe và đặt câu hỏi liên  sốngtrên Trái Đất  quanđến bài học. 
+ Con người là động vật bậc cao, có não và  -  GV quan sát, gợi mở 
hệ thần kinh phát triển nhất, có ý thức, có 
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động tình cảm, có ngôn ngữ, biết tổ chức cuộc  và thảo luận 
sống theo hướng tích cực….  -  HS quan sát, theo dõi, suy 
+ Bằng bàn tay lao động và trí óc, con người  ngẫm 
đã tác động tới Trái Đất, khiến cho nó  -  GV quan sát, hỗ trợ 
“người hơn”, thân thiện hơn 
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện -  Dẫn chứng  nhiệm vụ 
+ Con người có thể bắn mây, làm tan cơn  - 
GV nhận xét, bổ sung, chốt lại mưa; chặn dòng nước làm thủy điện; tạo ra  kiếnthức 
năng lượng từ gió và mặt trời; lai tạo thành 
công một số loài vật… + Con người tạo ra 
NV4: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu vắc-xin 
Con người là đỉnh cao kì diệu của sự + Con người thậm chí đã vượt ra khỏi Trái  sống trên TĐ 
Đất và thâm nhập vào hệ ngân hà, khám      lOMoAR cPSD| 59062190
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ    lOMoAR cPSD| 59062190
- GV chuyển giao nhiệm vụ 
phá vũ trụ, khám phá Mặt Trăng và những 
+ Khi khẳng định con người là đỉnh hành tinh khác. 
cao kì diệu của sự sống, tác giả đã + Chính con người với những thiết bị tân 
xuất phát từ góc nhìn nào? 
tiến, hiện đại của mình đã tạo nên cây cầu 
+ Theo em, điều gì tồn tại ở con người nối biển, nối sông và khắc phục được nhiều 
khiến con người được xem là đỉnh cao thiên tai mà tự nhiên gây nên. 
kì diệu?- Gv tổ chức trò chơi Ai nhanh + Chúng ta còn thực hiện rất nhiều cuộc 
hơn để học sinh trả lời câu hỏi này 
thăm dò lòng Trái Đất, đi sâu tìm hiểu về 
+ Hãy nhắc lại những câu chuyện mà chính hành tinh xanh mà ta đang sinh sống. 
trong đó có kể về cách Thương đế hay - Tuy nhiên sự sống trên Trái Đất sẽ kì diệu 
Chúa trời tạo ra con người? - GV gợi hơn nếu con người không khai thác thiên 
câu hỏi, HS tranh luận theo nhóm: Em nhiên một cách bừa bãi, gây ảnh hưởng xấu. 
có đồng tình với ý kiến con người là 
“đỉnh cao kì diệu” của tác giả không? 
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực  hiện nhiệm vụ  - 
HS nghe và đặt câu hỏi liên  quanđến bài học.  -  GV quan sát, gợi mở 
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động  và thảo luận  -  HS quan sát, theo dõi, suy  5. Hiện trạng của TĐ  ngẫm 
- Tình trạng TĐ hiện nay rất đáng lo ngại:  -  GV quan sát, hỗ trợ 
thiên nhiên bị tàn phá, nhiều loài thú bị giết 
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện vô tội, đại dương bị khai thác quá mức, biến 
đổi khí hậu, lỗ thủng tầng odôn….  nhiệm vụ  - 
GV nhận xét, bổ sung, chốt lại  kiến      lOMoAR cPSD| 59062190 thức 
 Con người sẽ phải chịu hậu quả từ thiên 
Từ xa xưa, con người luôn ý thức và nhiên. 
tìm về sự xuất hiện của mình trên TĐ. + Câu hỏi “Trái Đất có thể chịu đựng đến 
Như trong truyền thuyết Adam và 
Eva. Chúa trời tạo ra người nam là 
bao giờ?”: xoáy sâu vào tình trạng Trái Đất 
Adam, xong tạo thêm người nữ là Eva hầu như đã huy động hết khả năng chịu đựng 
ở cùng với Adam cho đỡ buồn, 
của mình trước những gì đã và đang diễn ra. 
rồi một con rắn dụ dỗ hai người ăn 
trái Cấm, rồi sau đó họ sinh ra ba Rõ ràng, “sức khỏe” của Trái Đất đang “có 
người con. Khi khoa học phát triển, vấn đề”. Điều đó cũng có nghĩa là “ngôi nhà 
con người đã tự chứng minh được sự chung” mà chúng ta cư ngụ đang đứng trước 
phát triển, tiến hoá của loài người. những thách thức to lớn, đòi hỏi mọi người 
Không những vậy, những thành tựu phải thể hiện tinh thần trách nhiệm, không 
nghiên cứu của con người đã giúp TĐ được khoanh tay đứng nhìn.  Câu hỏi dấy 
ngày càng phát triển và văn mình hơn. lên hồi chuông cảnh tỉnh cho con người về 
Bởi những lẽ đó có thể khẳng định con việc bảo vệ, giữ gìn hành tinh xanh. 
người là đỉnh cao kì diệu của sự sống 6. Phương tiện phi ngôn ngữ  trên TĐ.  - 
Bức tranh minh hoạt đã làm nổi bật 
Tuy nhiên, loài người ở một khía cạnh nhữngý đã triển khai ở phần chữ. Trong 
khác, con người tự cho mình là bá chủ tranh xuất hiện nhiều loài sinh vật sống trên 
của muôn loài, đã khai thác và tác mặt đấy và dưới nước  Bức tranh giúp 
động quá mức vào thiên nhiên như người đọc có được sự hình dung bao quát về 
chặt phá rừng bừa bãi, săn bắn các loại không gian tồn tại của vạn vật trên hành tinh 
thú quý hiếm khiến nhiều loài sinh vật chúng ta. 
có nguy cơ tuyệt chủng. (GV cho HS - 
Số liệu: mỗi vòng quay hết trọn một  quan sát thêm hình ảnh). 
ngày(23,934 giờ), vận tốc xấp xỉ 30km/s,  365,25 ngày 
NV5: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu  Tạo ra tính chính xác, khách quan cho văn  bản    lOMoAR cPSD| 59062190
Con người là đỉnh cao kì diệu của sự  sống trên TĐ 
- GV chuyển giao nhiệm vụ 
+ Tìm những chi tiết phản ánh hiện  trạng của TĐ hiện nay? 
+Câu hỏi “TĐ có thể chịu đựng đến 
bao giờ?” gợi lên trong em suy nghĩ  gì? 
Hoạt động 3: Tổng kết  HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS  DỰ KIẾN SẢN PHẨM 
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ  III. Tổng kết 
- GV chuyển giao nhiệm vụ  1. Nội dung 
+ Hãy tóm tắt nội dung và ý nghĩa của văn 
Văn bản đề cập đến đến vai trò  bản? 
của Trái Đất với sự sự sống của 
+ Theo em, chủ đề của văn bản là gì? + Nghệ muôn loài và cảnh báo về hiện 
thuật đặc sắc được thể hiện qua văn bản? 
trạng của TĐ hiện nay. Qua đó 
- HS tiếp nhận nhiệm vụ. 
nhắc nhở con người về ý thức, 
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện trách nhiệm trong việc bảo vệ  nhiệm vụ  môi trường. 
- GV quan sát, hướng dẫn  2. Nghệ thuật  - HS suy nghĩ 
- VB đã sử dụng hiệu quả các 
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - Gv yếu tố của VB thông tin : nhan 
đề, sa-pô, số liệu, hình ảnh để 
tổ chức hoạt động, gọi 4-5 học sinh báo cáo truyền tải được nội dung, ý  sản phẩm 
nghĩa đến người đọc. 
- HS báo cáo sản phẩm, nhận xét, bổ sung        lOMoAR cPSD| 59062190 câu trả lời của bạn.   
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm  vụ 
- GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại kiến  thức