lOMoARcPSD| 59062190
Trái Đất – cái nôi của sự sống
HỒ THANH TRANG
Vì sao Trái Đất thường được gọi là hành tinh xanh? Trên hành tinh xanh ấy,
sự sống đã nảy nở tốt đẹp như thế nào? Con người có thể làm gì để bảo vệ Trái
Đất?
Trái Đất trong hệ Mặt Trời
Trái Đất là một trong tám hành tinh của hệ Mặt Trời (gồm sao Thủy, sao Kim, sao
Mộc, sao Thổ, sao Hỏa, Trái Đất, sao Thiên Vương, sao Hải Vương – tính theo thứ
tự từ Mặt Trời ra ngoài). Trái Đất vừa tự quay quanh trục của nó, mỗi vòng quay
hết trọn một ngày (23,934 giờ), vừa quay quanh Mặt Trời theo quỹ đạo hình elíp(1)
với vận tốc xấp xỉ 30 km/s. Một vòng quay của Trái Đất quanh Mặt Trời hết trọn
một năm (365,25 ngày).
Vị thần hộ mệnh” của sự sống trên Trái Đất
Nhờ có nước, đặc biệt là nước ở dạng lỏng, Trái Đất trở thành nơi duy nhất
trong hệ Mặt Tri có sự sống. Do vậy, khi khẳng định hành tinh này là cái nôi của
sự sống, ta không thể không nói đến nước.
Hành tinh của chúng ta quả là giàu nước. Nước bao phủ gần 3/4 bề mặt Trái
Đất. Nước dào dạt trong lòng các đại dương; nước đông cứng thành những khối
băng trùng điệp, khổng lồ ở hai địa cực(2); nước ngự(3) trắng loá trên những chóp
núi được ví là nóc nhà của thế giới; nước tuôn chảy không ngừng với hệ thống
sông ngòi được phân bố ở khắp bề mặt các lục địa(4);… Chính nưc đã tạo cho
Trái Đất một vẻ đẹp lộng lẫy. Những bức ảnh chụp từ các tàu vũ trụ cho thấy Trái
Đất không khác gì giọt nước xanh khổng lồ giữa không gian vũ trụ đen thẳm bao
la.
Nếu không có nước thì Trái Đất chỉ là hành tinh khô chết, trơ trụi. Nước chính
là “vị thần hộ mệnh” của sự sống, là tác nhân(5) quan trọng thúc đẩy quá trình tiến
hoá của các vật chất sống trên hành tinh này. Nhờ nước, sự sống trên Trái Đất phát
triển dưới nhiều dạng phong phú, từ vi sinh vật mang cấu tạo đơn giản đến động
vật bậc cao có hệ thần kinh vô cùng phức tạp.
Trái Đất – nơi cư ngụ của muôn loài
Trong số muôn loài tồn tại trên Trái Đất, có loài chỉ có thể quan sát được bằng
kính hiển vi như vi sinh vật. Có loài mang kích thước khổng lồ như cây bao báp(6)
ở vùng hoang mạc cu Phi, cá voi xanh hay các động vật thuộc họ khủng long mà
giờ ta chỉ còn được biết chúng ở dạng hoá thạch(7),… Những bộ xương khủng
long mà các nhà khoa học phục dựng(8) cho biết từ xa xưa đã từng có một loài bò
sát khổng lồ tung hoành giữa bầu trời, dưới nước hay trên mặt đất này.
Trên những cánh rừng nguyên sinh trùng điệp hay giữa lòng đại dương bao la,
có vô số loài thực vật, động vật khác nhau sinh sôi nảy nở, trở thành đối tượng
lOMoARcPSD| 59062190
được con người khai thác hằng ngày để phục vụ cho cuc sống của mình. Rồi
những hoa cỏ trong vườn, những loài gia súc, gia cầm gắn bó thân thiết với mỗi gia
đình,… Tất cả mọi dạng sự sng đều tồn tại, phát triển theo những quy luật sinh
học lạ lùng, bí ẩn.
Đỉnh cao kì diệu của sự sống trên Trái Đt chính là con người. Là động vật
bậc cao, con người có bộ não và hệ thần kinh phát triển nhất, có ý thức, có tình
cảm, có ngôn ngữ, biết tổ chức cuộc sống theo hướng tích cực. Bằng bàn tay lao
động sáng tạo, con người đã cải tạo lại bộ mặt của Trái Đất, khiến cho nó “người”
hơn, thân thiện hơn. Nhưng đáng buồn thay, con người cũng đã khai thác thiên
nhiên – món quà quý giá mà tạo hoá ban tặng – một cách bừa bãi, gây ảnh hưởng
xấu đến quá trình tồn tại và phát triển của sự sống trên Trái Đất.
Tình trạng Trái Đất hiện ra sao?
Hiện tại, hành tinh xanh – ngôi nhà chung của nhân loại – đang từng ngày
từng giờ bị tổn thương bởi nhiều hành động vô ý thức hay bất chấp tất cả của con
người. Thiên nhiên đang bị tàn phá. Theo đó, màu xanh trải rộng của rừng bị co
hẹp lại, nhường chỗ cho sự xâm lấn của màu xám hoang mạc nhức nhối. Nhiều loài
thú bị giết vô tội vạ giờ đã hoặc gần như tuyệt chủng(9). Đại dương bị khai thác
quá mức khiến cá tôm không kịp sinh sôi nảy nở và rác thải nhựa tràn ngập giết
dần giết mòn bao sinh vật biển,… Do kế hoạch phát triển công nghiệp thiếu bền
vững, Trái Đất đang nóng dần lên, băng ở Bắc Cực và Nam Cực đang tan chảy,
khiến nước biển dâng cao, nhấn chìm nhiều thành phố, làng mạc, nhiều cánh đồng
màu mỡ. Tầng ô-dôn(10) bị thủng nhiều chỗ, đất đai, nước, không khí bị ô nhiễm
nặng nề, đe doạ sự sống của muôn loài.
Trái Đất có thể chịu đựng đến bao giờ? Đó là câu hỏi nhức nhối, khiến nhân
loại không thể làm ngơ. Sự sống trên hành tinh xanh, trong đó có con người, đang
đứng trước những thách thức to lớn.
Bức tranh minh họa
Con người trên Trái Đất
lOMoARcPSD| 59062190
(Hồ Thanh Trang, báo điện tử Đất Việt – Diễn đàn của Liên hiệp các Hội Khoa học
và Kĩ thuật Việt Nam, tháng 9/2020)
Sau khi đọc
TRẢ LỜI CÂU HỎI
1. Liệt kê theo hình thức gạch đầu dòng những thông tin chủ yếu của văn
bản.
2. Bức tranh minh hoạ làm sáng tỏ thông tin gì trong văn bản?
Cho thấy sự phong phú, đa dạng của thiên nhiên, sinh vật sống trên
trái đất. Làm sáng tỏ cho những luận điểm lớn về vẻ đẹp của trái
đất, sự sống trên trái đất.
3. Vấn đề chính được đề cập trong phần 2 (“Vị thần hộ mệnh” của sự sống
trên Trái Đất) là gì? Việc nói về vấn đề đó liên quan như thế nào đi với
hướng triển khai những nội dung khác ở các phần kế tiếp?
- Vấn đề được đề cập ở phần 2 là nước.
- Phần 2: Cung cấp cho ngưi đọc thông tin về “nước”- “cái nôi của
sự sống” từ đó giúp người đọc rút ra được kết luận về sự quan
trọng và thiết yếu của nước. Từ nước mới có tất cả.
Những nội dung ở phần kế tiếp (phần cui) liệt kê sự phá hoại, s
ăn mòn trong những hành động của con người đối với Thiên
Nhiên. Đặc biệt là với nưới. Những sinh vật biển, hay sinh vật
trên cạn, cây cối hay những tác phẩm được nước tạo ra bị ảnh
hưởng nặng nề từ con người.
Làm nổi bật mạch thông tin chính của văn bản: Vừa làm
sáng tỏ nhan đề văn bản, vừa xác định hướng triển khai các
phần kế tiếp
4. Văn bản đã nói được đầy đủ về sự kì diệu của sự sống trên Trái Đất
chưa? Em có thể bổ sung điều gì xung quanh vấn đề này?
- Sự kì diệu của sự sống trên Trái Đất
+ Có loài chỉ có thể quan sát bằng kính hiển vi; có loài lại có kích thước
khổng lồ
+ Có loài sống dưới nước, có loài sống trên cạn, trên kng
lOMoARcPSD| 59062190
+ Có động vật và thực vật hoang dã lại có hoa c trong vườn, gia sức,
gia cầm...
: Ngoài ra, sự kì diệu còn thể hiện ở
+ Loài cây ăn thịt (cây nắp ấm)
+ Loài chim vừa biết bay, vừa biết bơi
+ Có loài vật vừa biết bò, biết bay, biết chạy, mất đầu vẫn sống (con
gián)
+ Có những loài động vật màu sắc càng đp lại càng nguy hiểm
+ Nhiều loài động vật tài ngụy trang: nhông ẩn mình trong cát,
những con Tetradon màu xanh như phiến đá; con bọ ngựa, rắn xanh
có thân hình màu xanh lá
+ Một số loài động vật có khả năng thay đổi màu sắc tùy theo hoàn cảnh
sống như cào cào, tắc kè
+ Có loài vật biết giúp đỡ, biết ơn con người (cá voi, chó..)
5. Bằng hiểu biết của mình, em hãy nêu thêm bằng chứng để khẳng định
con người là đỉnh cao kì diệu của sự sống trên Trái Đất.
- Con người động vật bậc cao, não hệ thần kinh phát triển
nhất, ý thức, tình cảm, ngôn ngữ, biết tổ chức cuộc sống
theo hướng tích cực…. Bằngn tay lao động sáng tạo, con người
đã cải tạo lại bộ mặt của Trái Đất, khiến cho nó người” hơn, thân
thiện hơn.
6. Làm rõ lí do xuất hiện câu hỏi “Trái Đất có thể chịu đựng đến bao giờ?”
trong đoạn cuối của văn bản. Câu hỏi đó gợi lên trong em những suy
nghĩ gì?
Phần cuối của văn bản có câu hỏi thể hiện sự lo lắng của tác giả về tình
trạng của Trái Đất hiện nay.
+ Trước hết, người viết nói tới một số thảm họa do hành động “vô ý thức
hay bất chấp tất ccủa con người” gây ra cho hành tinh này. + Tiếp theo,
câu hỏi “Trái Đất có thể chịu đựng đến bao giờ?” xoáy sâu vào tình trạng
lOMoARcPSD| 59062190
Trái Đất hầu như đã huy động hết kh ng chịu đựng của mình trước
những gì đã và đang diễn ra.
Câu hỏi vừa để m tắt lại vấn đề toàn văn bản cũng là thức
tỉnh người đọc để cùng chung tay hành động bảo vệ môi
trường.
7. Từ việc đọc hiểu văn bản trên, em rút ra được kinh nghiệm gì về cách
đọc một văn bản thông tin?
+ Cần xác định đúng thông tin cơ bản của văn bản thông tin dựa vào
nhan đề và phần sa-pô (nếu có)
+ Đánh giá hiệu quả của cách triển khai văn bản thông tin mà tác giả đã
chọn.
+ Đánh giá tính chính xác và tính mới của văn bn, thông qua hệ thng
ý, số liệu, hình ảnh, … đã được tác giả sử dụng.
VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC
Hãy viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) về chủ đề: Để hành tinh xanh mãi xanh…
Biến đổi khí hậu và hiện tượng nóng lên toàn cầu đã, đang và vẫn sẽ
là một vấn đề gây nhức nhối trong xã hội hiện này khi khoa học phát
triển vượt bậc dẫn đến những ảnh hưởng tiêu cực đến mái nhà xanh
của chúng ta. Ngày càng nhiều những nguồn tin nói về sự tàn phá
này với thiên nhiên như: Nguy cơ tuyệt chủng của ong mật- một loài
ong phổ biến nhất vì chúng sản xuất ra mật mà chúng ta sử dụng.
Nhưng hiện nay, chúng chết bất thường và ngày càng nhiều do bị
nhiễm chất neonicotinoid gây hại thn kinh trong thuốc diệt cỏ phun
trên các cánh đồng; từ đó mà dn đến hệ luỵ “dịch vụ thụ phấn” b
giảm đáng kể ảnh hưởng đến nhu cầu của con ngưi. Hay những
vùng đất ngập nước chiếm hơn 3,5 triệu hecta và là nơi sinh sống lý
tưởng của nhiều loài sinh vật thủy sinh, những động vật trên cạn
như chồn hay chuột đồng và chim nước, là những nơi có chức năng
lọc sạch nước nhưng đang bị hủy hoại một cách đáng lo ngại từ hoạt
động nông nghiệp quá mức và quá trình đô thị hóa nhanh của con
lOMoARcPSD| 59062190
người, dẫn đến việc hình thành những bãi bồi nhân tạo và những bãi
rác sinh hoạt... Ta hãy hành đng ngày khi còn có thể: hãy bắt đầu từ
những việc nhỏ nhặt nhất là không vứt rác bừa bãi, tái
chế, tái sử dụng và phân loại rác. Sử dụng nguồn năng lượng từ
thiên nhiên: gió, nước, mặt trời,.. Là một hc sinh, ta có thể tích cực
làm tình nguyện viên tuyên truyền và thực hiện các hình động bảo vệ
môi trường. Bác Hồ từng nói: “Tuổi nhỏ làm việc nhỏ, tuỳ theo sức
của mình” vì vậy, thay vì đứng không chứng kiễn trái đt ngày một
héo tàn, tuy vẫn là một người nhỏ tuổi, ta hãy khắc ghi việc bảo vệ
môi trường theo ta lớn dần và luôn phát triển nó. Như vậy, việc giữ
gìn màu xanh này không chỉ là trách nhiệm của chính phủ mà còn là
trách nhiệm của mỗi cá nhân trên hành tinh này.
*Chú thích:
(1) E-líp: một loại hình bầu dục, có hai trục đối xứng.
(2) Địa cực: cực của Trái Đất, bao gồm Bắc Cực và Nam Cực.
(3) Ngự: ngồi ở nơi cao nhất, trang trọng nhất với vẻ uy nghi.
(4) Lục địa: đất liền, phân biệt với biển, đại dương.
(5) Tác nhân: yếu tố thúc đẩy một quá trình nào đó.
(6) Bao báp: một loại cây thân g có kích thước lớn, xuất hiện nhiều ở châu Phi.
(7) Hoá thạch: di tích hoá đá của thực vật, động vật cổ xưa còn lưu lại ở các tầng
đất đá.
(8) Phục dựng: làm đúng lại như hình dáng ban đầu của hiện vt.
(9) Tuyệt chủng: bị mất hẳn nòi giống.
(10) Tầng ô-dôn: một khu vực trong tầng binh lưu (một lớp thuc khí quyển) của
Trái Đất, hấp thụ hầu hết các bức xạ cực tím của Mặt Trời.
Hoạt động 2: Khám phá văn bản
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
lOMoARcPSD| 59062190
NV1: Hướng dẫn học sinh tìm các
thành phần của văn bản thông tin
Bước 1: Chuyển giao nhim vụ
- GV chuyển giao nhiệm vụ
Liệt những thông tin chủ yếu của
văn bản theo PHT số 1 (Hs làm việc
II. Khám phá văn bản
1. Các thành phần của văn bản thông tin
- n văn bản: Trái Đất- cái nôi ca sự sống
- Sa-pô: Vì sao Trái Đất thường được gọi là
hành tinh xanh? Trên hành tinh xanh y, s
sống đã nảy nở tốt đpẹp như thế nào? Con
lOMoARcPSD| 59062190
nhóm đôi)
- HS tiếp nhận nhiệm vụ
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực
hiện nhiệm vụ
- HS nghe và đặt câu hỏi liên
quanđến bài học.
- GV quan sát, gợi mở
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động
và thảo luận
- HS quan sát, theo dõi, suy
ngẫm
- GV quan sát, hỗ trợ
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại
kiếnthức
NV2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu
Cách triển khai văn bản
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ -
GV chuyển giao nhiệm vụ: Gv sử
dụng kĩ thuật Khăn trải bàn
+ Vấn đề chính được đcập đến trong
đoạn 2 gì? Theo em, xem nước như
“vị thần hộ mệnh” của sự sống hợp
lí không?
+ Giữa đoạn nói về nước với nhan đề
của văn bản mối liên hnhư thế
nào? Liệu đoạn nói v nước chi
phối nội dung của đoạn văn tiếp sau
người có thể làm gì để bảo vệ Trái Đất?
- Các đề mục:
+ Trái Đất trong hệ Mặt Trời
+ “Vị thần hộ mệnh” của sự sống trên Trái
Đất
+ Sự sống phong ptrên Trái Đất. + Con
người đỉnh cao diệu của sự sống trên
TĐ + Hiện trạng của
2. Cách triển khai văn bản
- Vấn đề chính trong đoạn 2: Vài trò của
nước
+ Trái đất cái nôi của sự sống, nước bao
phủ trên 2/3 bề mặt Trái đất: Nước trong các
lòng đại dương, nước đông cứng thành
những khối băng hai địa cực, nước tuôn
chảy các sông ngòi khắp các hệ thống sông
trên các lục địa.
+ Nếu không có nước thì Trái đất chỉ là một
hành tinh khô chết. Nhờ nước, ssống
trên khăp hành tinh vô cùng phong phú. -
>Việc nói về vai trò của nước liên quan đến
Nhan đề “Trái Đất- cái nôi của sự sống”
liên quan đến hướng triển khai những nội
dung khác các phần kế tiếp. Phần 3, phần
4 tác ginêu vấn đề chính vì cuộc sống phát
triển cùng phong phú nhờ tài nguyên
nước, nên các loài động vật
lOMoARcPSD| 59062190
đó không?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực
hiện nhiệm vụ
- HS nghe và đặt câu hỏi liên
quanđến bài học.
- GV quan sát, gợi mở
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động
và thảo luận
- HS quan sát, theo dõi, suy
ngẫm
- GV quan sát, hỗ trợ
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại
kiếnthức
NV3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu
Sự kì diệu của sự sống trên Trái
Đất.
Bước 1: Chuyển giao nhim vụ
- GV chuyển giao nhiệm v
Gv t chức cho Hs thảo luận theo
nhóm 4-6 em bằng PHT nhóm (phụ
lục)
cũng phát triển phong ptheo, nhất động
vật bậc cao - con người. Con người skhai
thác Trái đất đ phục vụ những mục đích
khác nhau. Trong đó cả mục đích tích cực
và tiêu cực.
=> Đoạn văn đóng vai trò bản lề trong văn
bản
=> Cách triển khai văn bản vừa theo trình tự
thời gian vừa theo quan hệ nhân quả 3. Sự
kì diệu của sự sống trên Trái Đất.
- Sự kì diệu của sự sống trên Trái Đất
+ Có loài chỉ có thể quan sát bằng kính hiển
vi; loài lại có kích thước khổng lồ +
loài sống dưới nước, loài sống trên cạn,
trên không
+ động vật thực vật hoang lại
hoa cỏ trong vườn, gia sức, gia cầm...
- Ngoài ra, sự kì diệu còn thể hiện ở
+ Loài cây ăn thịt (cây nắp ấm)
+ Loài chim vừa biết bay, vừa biết bơi + Có
loài vật vừa biết bò, biết bay, biết chạy, mất
đầu vẫn sống (con gián)
+ Có những loài động vật màu sc càng đẹp
lại càng nguy hiểm
+ Nhiều loài động vật tài ngụy trang:
nhông ẩn mình trong cát, những con cá
Tetradon có màu xanh như phiến đá; con bọ
ngựa, rắn xanh có thân hình màu xanh lá
lOMoARcPSD| 59062190
- GVu cầu HS tiếp tục thảo
luận
lOMoARcPSD| 59062190
nhóm về câu hỏi: Hãy tìm thêm bằng
chứng để chứng minh sự diệu của
sự sống trên TĐ
- GV gợi ý HS tìm thêm dẫn
chứngtheo các hướng: động vật –
thực vật, loài sống trên cạn – loài
sống trên không – loài sống dưới
nước; màu sắc – hình dáng – khả
năng thích nghi – trí thông minh. -
HS tiếp nhận nhiệm vụ
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực
hiện nhiệm vụ
- HS nghe và đặt câu hỏi liên
quanđến bài học.
- GV quan sát, gợi mở
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động
và thảo luận
- HS quan sát, theo dõi, suy
ngẫm
- GV quan sát, hỗ trợ
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại
kiếnthức
NV4: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu
Con người đỉnh cao diệu của sự
sống trên
+ Một số loài động vật có khả năng thay đổi
màu sắc tùy theo hoàn cảnh sống như cào
cào, tắc kè
+ loài vật biết giúp đỡ, biết ơn con người
(cá voi, chó..)
4. Con người đỉnh cao diệu của sự
sống trên TĐ
- Khi khẳng định, con người đỉnh cao
kìdiệu của sự sng, tác giả đã xuất phát từ
góc nhìn chủ quan của con người nói về
chính mình.
- Con người đỉnh cao diệu của sự
sốngtrên Trái Đất
+ Con người là động vật bậc cao, có não
hệ thần kinh phát triển nhất, ý thức,
tình cảm, có ngôn ngữ, biết tổ chức cuộc
sống theo hướng tích cực….
+ Bằng bàn tay lao động tóc, con người
đã tác động tới Trái Đất, khiến cho
“người hơn”, thân thiện hơn
- Dẫn chứng
+ Con người thể bắn mây, làm tan cơn
mưa; chặn dòng nước m thủy điện; tạo ra
năng lượng từ gmặt trời; lai tạo thành
công một số loài vật… + Con người tạo ra
vắc-xin
+ Con người thậm chí đã vượt ra khỏi Trái
Đất và thâm nhập vào hệ ngân hà, khám
lOMoARcPSD| 59062190
Bước 1: Chuyển giao nhim vụ
lOMoARcPSD| 59062190
- GV chuyển giao nhiệm vụ
+ Khi khẳng định con người đỉnh
cao diệu của sự sống, tác giả đã
xuất phát từ góc nhìn nào?
+ Theo em, điều tồn tại con người
khiến con người được xem là đỉnh cao
diệu?- Gv tổ chức trò chơi Ai nhanh
hơn để học sinh trả lời câu hỏi này
+ Hãy nhắc lại những câu chuyện mà
trong đó kể về cách Thương đế hay
Chúa trời tạo ra con người? - GV gợi
câu hỏi, HS tranh luận theo nhóm: Em
đồng tình với ý kiến con người
“đỉnh cao diệu” của c giả không?
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực
hiện nhiệm vụ
- HS nghe và đặt câu hỏi liên
quanđến bài học.
- GV quan sát, gợi mở
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động
và thảo luận
- HS quan sát, theo dõi, suy
ngẫm
- GV quan sát, hỗ trợ
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại
kiến
phá trụ, khám phá Mặt Trăng những
hành tinh khác.
+ Chính con người với những thiết bị n
tiến, hiện đại của mình đã tạo nên y cầu
nối biển, nối sông và khắc phục được nhiều
thiên tai mà tự nhiên gây nên.
+ Chúng ta còn thực hiện rất nhiều cuộc
thăm lòng Ti Đất, đi sâu tìm hiểu về
chính hành tinh xanh mà ta đang sinh sng.
- Tuy nhiên sự sống trên Trái Đất sẽ kì diệu
hơn nếu con người không khai thác thiên
nhiên một cách bừa bãi, gây ảnh hưởng xấu.
5. Hiện trạng của
- Tình trạng TĐ hiện nay rất đáng lo ngại:
thiên nhiên bị tàn phá, nhiều loài thú bị giết
vô tội, đại dương bị khai thác quá mức, biến
đổi khí hậu, lỗ thủng tầng odôn….
lOMoARcPSD| 59062190
thức
Từ xa xưa, con người luôn ý thức và
tìm về sự xuất hiện của mình trên TĐ.
Như trong truyền thuyết Adam và
Eva
. Chúa trời tạo ra người nam là
Adam, xong tạo thêm người nữ là Eva
ở cùng với Adam cho đỡ buồn,
rồi một con rắn dụ dỗ hai người ăn
trái Cấm, rồi sau đó họ sinh ra ba
người con. Khi khoa học phát triển,
con người đã tự chứng minh được sự
phát triển, tiến hoá của loài người.
Không những vậy, những thành tựu
nghiên cứu của con người đã giúp TĐ
ngày càng phát triển văn mình hơn.
Bởi những lẽ đó thể khẳng định con
người đỉnh cao diệu của sự sống
trên TĐ.
Tuy nhiên, loài người ở một khía cạnh
khác, con người tự cho mình là bá chủ
của muôn loài, đã khai thác tác
động quá mức vào thiên nhiên như
chặt phá rừng bừa bãi, săn bắn các loại
thú quý hiếm khiến nhiều loài sinh vật
nguy tuyệt chủng. (GV cho HS
quan sát thêm hình ảnh).
NV5: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu
Con người sẽ phải chịu hậu quả từ thiên
nhiên.
+ u hỏi “Trái Đất thể chịu đựng đến
bao giờ?”: xoáy sâu vào tình trạng Trái Đất
hầu như đã huy động hết khả năng chịu đựng
của mình trước những đã và đang diễn ra.
ràng, “sức khỏe” của Trái Đất đang “có
vấn đề”. Điều đó cũng nghĩa là “ngôi nhà
chung” chúng ta ngđang đứng trước
những thách thức to lớn, đòi hỏi mọi người
phải thể hiện tinh thần trách nhiệm, không
được khoanh tay đứng nhìn. Câu hỏi dấy
lên hồi chuông cảnh tỉnh cho con người về
việc bảo vệ, giữ gìn hành tinh xanh.
6. Phương tiện phi ngôn ngữ
- Bức tranh minh hoạt đã làm nổi bật
nhữngý đã triển khai phần chữ. Trong
tranh xuất hiện nhiều loài sinh vật sống trên
mặt đấy dưới nước Bức tranh giúp
người đọc có được sự hình dung bao quát về
không gian tồn tại của vạn vật trên hành tinh
chúng ta.
- Số liệu: mỗi vòng quay hết trọn một
ngày(23,934 giờ), vận tốc xấp xỉ 30km/s,
365,25 ngày
Tạo ra tính chính xác, khách quan cho văn
bản
lOMoARcPSD| 59062190
Con người đỉnh cao diệu của sự
sống trên
- GV chuyển giao nhiệm vụ
+ m những chi tiết phản ánh hiện
trạng của TĐ hiện nay?
+Câu hỏi “TĐ có thể chịu đựng đến
bao giờ?” gợi lên trong em suy nghĩ
gì?
Hoạt động 3: Tổng kết
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhim vụ
- GV chuyển giao nhiệm vụ
+ Hãy tóm tắt nội dung và ý nghĩa của văn
bản?
+ Theo em, chủ đề của văn bản là gì? + Nghệ
thuật đặc sắc được thể hiện qua văn bản?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện
nhiệm vụ
- GV quan sát, hướng dẫn
- HS suy nghĩ
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - Gv
tổ chức hoạt động, gọi 4-5 học sinh o cáo
sản phẩm
- HS báo cáo sản phẩm, nhận xét, bổ sung
III. Tổng kết
1. Nội dung
Văn bản đề cập đến đến vai trò
của Trái Đất với ssự sống ca
muôn loài cảnh báo về hiện
trạng ca TĐ hiện nay. Qua đó
nhắc nhở con người về ý thức,
trách nhiệm trong việc bảo vệ
môi trường.
2. Nghệ thuật
- VB đã sử dụng hiệu qucác
yếu tố của VB thông tin : nhan
đề, sa-pô, số liệu, hình ảnh để
truyền tải được nội dung, ý
nghĩa đến người đọc.
lOMoARcPSD| 59062190
câu trả lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ
- GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại kiến
thức

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59062190
Trái Đất – cái nôi của sự sống HỒ THANH TRANG
Vì sao Trái Đất thường được gọi là hành tinh xanh? Trên hành tinh xanh ấy,
sự sống đã nảy nở tốt đẹp như thế nào? Con người có thể làm gì để bảo vệ Trái Đất?
Trái Đất trong hệ Mặt Trời
Trái Đất là một trong tám hành tinh của hệ Mặt Trời (gồm sao Thủy, sao Kim, sao
Mộc, sao Thổ, sao Hỏa, Trái Đất, sao Thiên Vương, sao Hải Vương – tính theo thứ
tự từ Mặt Trời ra ngoài). Trái Đất vừa tự quay quanh trục của nó, mỗi vòng quay
hết trọn một ngày (23,934 giờ), vừa quay quanh Mặt Trời theo quỹ đạo hình elíp(1)
với vận tốc xấp xỉ 30 km/s. Một vòng quay của Trái Đất quanh Mặt Trời hết trọn một năm (365,25 ngày).
“Vị thần hộ mệnh” của sự sống trên Trái Đất
Nhờ có nước, đặc biệt là nước ở dạng lỏng, Trái Đất trở thành nơi duy nhất
trong hệ Mặt Trời có sự sống. Do vậy, khi khẳng định hành tinh này là cái nôi của
sự sống, ta không thể không nói đến nước.
Hành tinh của chúng ta quả là giàu nước. Nước bao phủ gần 3/4 bề mặt Trái
Đất. Nước dào dạt trong lòng các đại dương; nước đông cứng thành những khối
băng trùng điệp, khổng lồ ở hai địa cực(2); nước ngự(3) trắng loá trên những chóp
núi được ví là nóc nhà của thế giới; nước tuôn chảy không ngừng với hệ thống
sông ngòi được phân bố ở khắp bề mặt các lục địa(4);… Chính nước đã tạo cho
Trái Đất một vẻ đẹp lộng lẫy. Những bức ảnh chụp từ các tàu vũ trụ cho thấy Trái
Đất không khác gì giọt nước xanh khổng lồ giữa không gian vũ trụ đen thẳm bao la.
Nếu không có nước thì Trái Đất chỉ là hành tinh khô chết, trơ trụi. Nước chính
là “vị thần hộ mệnh” của sự sống, là tác nhân(5) quan trọng thúc đẩy quá trình tiến
hoá của các vật chất sống trên hành tinh này. Nhờ nước, sự sống trên Trái Đất phát
triển dưới nhiều dạng phong phú, từ vi sinh vật mang cấu tạo đơn giản đến động
vật bậc cao có hệ thần kinh vô cùng phức tạp.
Trái Đất – nơi cư ngụ của muôn loài
Trong số muôn loài tồn tại trên Trái Đất, có loài chỉ có thể quan sát được bằng
kính hiển vi như vi sinh vật. Có loài mang kích thước khổng lồ như cây bao báp(6)
ở vùng hoang mạc châu Phi, cá voi xanh hay các động vật thuộc họ khủng long mà
giờ ta chỉ còn được biết chúng ở dạng hoá thạch(7),… Những bộ xương khủng
long mà các nhà khoa học phục dựng(8) cho biết từ xa xưa đã từng có một loài bò
sát khổng lồ tung hoành giữa bầu trời, dưới nước hay trên mặt đất này.
Trên những cánh rừng nguyên sinh trùng điệp hay giữa lòng đại dương bao la,
có vô số loài thực vật, động vật khác nhau sinh sôi nảy nở, trở thành đối tượng lOMoAR cPSD| 59062190
được con người khai thác hằng ngày để phục vụ cho cuộc sống của mình. Rồi
những hoa cỏ trong vườn, những loài gia súc, gia cầm gắn bó thân thiết với mỗi gia
đình,… Tất cả mọi dạng sự sống đều tồn tại, phát triển theo những quy luật sinh học lạ lùng, bí ẩn. Bức tranh minh họa
Con người trên Trái Đất
Đỉnh cao kì diệu của sự sống trên Trái Đất chính là con người. Là động vật
bậc cao, con người có bộ não và hệ thần kinh phát triển nhất, có ý thức, có tình
cảm, có ngôn ngữ, biết tổ chức cuộc sống theo hướng tích cực. Bằng bàn tay lao
động sáng tạo, con người đã cải tạo lại bộ mặt của Trái Đất, khiến cho nó “người”
hơn, thân thiện hơn. Nhưng đáng buồn thay, con người cũng đã khai thác thiên
nhiên – món quà quý giá mà tạo hoá ban tặng – một cách bừa bãi, gây ảnh hưởng
xấu đến quá trình tồn tại và phát triển của sự sống trên Trái Đất.
Tình trạng Trái Đất hiện ra sao?
Hiện tại, hành tinh xanh – ngôi nhà chung của nhân loại – đang từng ngày
từng giờ bị tổn thương bởi nhiều hành động vô ý thức hay bất chấp tất cả của con
người. Thiên nhiên đang bị tàn phá. Theo đó, màu xanh trải rộng của rừng bị co
hẹp lại, nhường chỗ cho sự xâm lấn của màu xám hoang mạc nhức nhối. Nhiều loài
thú bị giết vô tội vạ giờ đã hoặc gần như tuyệt chủng(9). Đại dương bị khai thác
quá mức khiến cá tôm không kịp sinh sôi nảy nở và rác thải nhựa tràn ngập giết
dần giết mòn bao sinh vật biển,… Do kế hoạch phát triển công nghiệp thiếu bền
vững, Trái Đất đang nóng dần lên, băng ở Bắc Cực và Nam Cực đang tan chảy,
khiến nước biển dâng cao, nhấn chìm nhiều thành phố, làng mạc, nhiều cánh đồng
màu mỡ. Tầng ô-dôn(10) bị thủng nhiều chỗ, đất đai, nước, không khí bị ô nhiễm
nặng nề, đe doạ sự sống của muôn loài.
Trái Đất có thể chịu đựng đến bao giờ? Đó là câu hỏi nhức nhối, khiến nhân
loại không thể làm ngơ. Sự sống trên hành tinh xanh, trong đó có con người, đang
đứng trước những thách thức to lớn. lOMoAR cPSD| 59062190
(Hồ Thanh Trang, báo điện tử Đất Việt – Diễn đàn của Liên hiệp các Hội Khoa học
và Kĩ thuật Việt Nam, tháng 9/2020) Sau khi đọc TRẢ LỜI CÂU HỎI
1. Liệt kê theo hình thức gạch đầu dòng những thông tin chủ yếu của văn bản.
2. Bức tranh minh hoạ làm sáng tỏ thông tin gì trong văn bản?
Cho thấy sự phong phú, đa dạng của thiên nhiên, sinh vật sống trên
trái đất. Làm sáng tỏ cho những luận điểm lớn về vẻ đẹp của trái
đất, sự sống trên trái đất.
3. Vấn đề chính được đề cập trong phần 2 (“Vị thần hộ mệnh” của sự sống
trên Trái Đất) là gì? Việc nói về vấn đề đó liên quan như thế nào đối với
hướng triển khai những nội dung khác ở các phần kế tiếp?
- Vấn đề được đề cập ở phần 2 là nước.
- Phần 2: Cung cấp cho người đọc thông tin về “nước”- “cái nôi của
sự sống” từ đó giúp người đọc rút ra được kết luận về sự quan
trọng và thiết yếu của nước. Từ nước mới có tất cả.
Những nội dung ở phần kế tiếp (phần cuối) liệt kê sự phá hoại, sự
ăn mòn trong những hành động của con người đối với Thiên
Nhiên. Đặc biệt là với nưới. Những sinh vật biển, hay sinh vật
trên cạn, cây cối hay những tác phẩm được nước tạo ra bị ảnh
hưởng nặng nề từ con người.
 Làm nổi bật mạch thông tin chính của văn bản: Vừa làm
sáng tỏ nhan đề văn bản, vừa xác định hướng triển khai các phần kế tiếp
4. Văn bản đã nói được đầy đủ về sự kì diệu của sự sống trên Trái Đất
chưa? Em có thể bổ sung điều gì xung quanh vấn đề này?
- Sự kì diệu của sự sống trên Trái Đất
+ Có loài chỉ có thể quan sát bằng kính hiển vi; có loài lại có kích thước khổng lồ
+ Có loài sống dưới nước, có loài sống trên cạn, trên không lOMoAR cPSD| 59062190
+ Có động vật và thực vật hoang dã lại có hoa cỏ trong vườn, gia sức, gia cầm...
: Ngoài ra, sự kì diệu còn thể hiện ở
+ Loài cây ăn thịt (cây nắp ấm)
+ Loài chim vừa biết bay, vừa biết bơi
+ Có loài vật vừa biết bò, biết bay, biết chạy, mất đầu vẫn sống (con gián)
+ Có những loài động vật màu sắc càng đẹp lại càng nguy hiểm
+ Nhiều loài động vật có tài ngụy trang: kì nhông ẩn mình trong cát,
những con cá Tetradon có màu xanh như phiến đá; con bọ ngựa, rắn xanh có thân hình màu xanh lá
+ Một số loài động vật có khả năng thay đổi màu sắc tùy theo hoàn cảnh
sống như cào cào, tắc kè
+ Có loài vật biết giúp đỡ, biết ơn con người (cá voi, chó..)
5. Bằng hiểu biết của mình, em hãy nêu thêm bằng chứng để khẳng định
con người là đỉnh cao kì diệu của sự sống trên Trái Đất.
- Con người là động vật bậc cao, có não và hệ thần kinh phát triển
nhất, có ý thức, có tình cảm, có ngôn ngữ, biết tổ chức cuộc sống
theo hướng tích cực…. Bằng bàn tay lao động sáng tạo, con người
đã cải tạo lại bộ mặt của Trái Đất, khiến cho nó “người” hơn, thân thiện hơn.
6. Làm rõ lí do xuất hiện câu hỏi “Trái Đất có thể chịu đựng đến bao giờ?”
trong đoạn cuối của văn bản. Câu hỏi đó gợi lên trong em những suy nghĩ gì?
Phần cuối của văn bản có câu hỏi thể hiện sự lo lắng của tác giả về tình
trạng của Trái Đất hiện nay.
+ Trước hết, người viết nói tới một số thảm họa do hành động “vô ý thức
hay bất chấp tất cả của con người” gây ra cho hành tinh này. + Tiếp theo,
câu hỏi “Trái Đất có thể chịu đựng đến bao giờ?” xoáy sâu vào tình trạng lOMoAR cPSD| 59062190
Trái Đất hầu như đã huy động hết khả năng chịu đựng của mình trước
những gì đã và đang diễn ra.
 Câu hỏi vừa để tóm tắt lại vấn đề toàn văn bản và cũng là thức
tỉnh người đọc để cùng chung tay hành động bảo vệ môi trường.
7. Từ việc đọc hiểu văn bản trên, em rút ra được kinh nghiệm gì về cách
đọc một văn bản thông tin?
+ Cần xác định đúng thông tin cơ bản của văn bản thông tin dựa vào
nhan đề và phần sa-pô (nếu có)
+ Đánh giá hiệu quả của cách triển khai văn bản thông tin mà tác giả đã chọn.
+ Đánh giá tính chính xác và tính mới của văn bản, thông qua hệ thống
ý, số liệu, hình ảnh, … đã được tác giả sử dụng.
VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC
Hãy viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) về chủ đề: Để hành tinh xanh mãi xanh…
 Biến đổi khí hậu và hiện tượng nóng lên toàn cầu đã, đang và vẫn sẽ
là một vấn đề gây nhức nhối trong xã hội hiện này khi khoa học phát
triển vượt bậc dẫn đến những ảnh hưởng tiêu cực đến mái nhà xanh
của chúng ta. Ngày càng nhiều những nguồn tin nói về sự tàn phá
này với thiên nhiên như: Nguy cơ tuyệt chủng của ong mật- một loài
ong phổ biến nhất vì chúng sản xuất ra mật mà chúng ta sử dụng.
Nhưng hiện nay, chúng chết bất thường và ngày càng nhiều do bị
nhiễm chất neonicotinoid gây hại thần kinh trong thuốc diệt cỏ phun
trên các cánh đồng; từ đó mà dẫn đến hệ luỵ “dịch vụ thụ phấn” bị
giảm đáng kể ảnh hưởng đến nhu cầu của con người. Hay những
vùng đất ngập nước chiếm hơn 3,5 triệu hecta và là nơi sinh sống lý
tưởng của nhiều loài sinh vật thủy sinh, những động vật trên cạn
như chồn hay chuột đồng và chim nước, là những nơi có chức năng
lọc sạch nước nhưng đang bị hủy hoại một cách đáng lo ngại từ hoạt
động nông nghiệp quá mức và quá trình đô thị hóa nhanh của con lOMoAR cPSD| 59062190
người, dẫn đến việc hình thành những bãi bồi nhân tạo và những bãi
rác sinh hoạt... Ta hãy hành động ngày khi còn có thể: hãy bắt đầu từ
những việc nhỏ nhặt nhất là không vứt rác bừa bãi, tái
chế, tái sử dụng và phân loại rác. Sử dụng nguồn năng lượng từ
thiên nhiên: gió, nước, mặt trời,.. Là một học sinh, ta có thể tích cực
làm tình nguyện viên tuyên truyền và thực hiện các hình động bảo vệ
môi trường. Bác Hồ từng nói: “Tuổi nhỏ làm việc nhỏ, tuỳ theo sức
của mình” vì vậy, thay vì đứng không chứng kiễn trái đất ngày một
héo tàn, tuy vẫn là một người nhỏ tuổi, ta hãy khắc ghi việc bảo vệ
môi trường theo ta lớn dần và luôn phát triển nó. Như vậy, việc giữ
gìn màu xanh này không chỉ là trách nhiệm của chính phủ mà còn là
trách nhiệm của mỗi cá nhân trên hành tinh này. *Chú thích:
(1) E-líp: một loại hình bầu dục, có hai trục đối xứng.
(2) Địa cực: cực của Trái Đất, bao gồm Bắc Cực và Nam Cực.
(3) Ngự: ngồi ở nơi cao nhất, trang trọng nhất với vẻ uy nghi.
(4) Lục địa: đất liền, phân biệt với biển, đại dương.
(5) Tác nhân: yếu tố thúc đẩy một quá trình nào đó.
(6) Bao báp: một loại cây thân gỗ có kích thước lớn, xuất hiện nhiều ở châu Phi.
(7) Hoá thạch: di tích hoá đá của thực vật, động vật cổ xưa còn lưu lại ở các tầng đất đá.
(8) Phục dựng: làm đúng lại như hình dáng ban đầu của hiện vật.
(9) Tuyệt chủng: bị mất hẳn nòi giống.
(10) Tầng ô-dôn: một khu vực trong tầng binh lưu (một lớp thuộc khí quyển) của
Trái Đất, hấp thụ hầu hết các bức xạ cực tím của Mặt Trời.
Hoạt động 2: Khám phá văn bản HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM lOMoAR cPSD| 59062190
NV1: Hướng dẫn học sinh tìm các II. Khám phá văn bản
thành phần của văn bản thông tin
1. Các thành phần của văn bản thông tin
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- Tên văn bản: Trái Đất- cái nôi của sự sống
- GV chuyển giao nhiệm vụ
- Sa-pô: Vì sao Trái Đất thường được gọi là
hành tinh xanh? Trên hành tinh xanh ấy, sự
Liệt kê những thông tin chủ yếu của sống đã nảy nở tốt đpẹp như thế nào? Con
văn bản theo PHT số 1 (Hs làm việc lOMoAR cPSD| 59062190 nhóm đôi)
người có thể làm gì để bảo vệ Trái Đất? - HS tiếp nhận nhiệm vụ - Các đề mục:
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực + Trái Đất trong hệ Mặt Trời hiện nhiệm vụ
+ “Vị thần hộ mệnh” của sự sống trên Trái -
HS nghe và đặt câu hỏi liên Đất quanđến bài học.
+ Sự sống phong phú trên Trái Đất. + Con - GV quan sát, gợi mở
người là đỉnh cao kì diệu của sự sống trên
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động TĐ + Hiện trạng của TĐ và thảo luận
2. Cách triển khai văn bản - HS quan sát, theo dõi, suy
- Vấn đề chính trong đoạn 2: Vài trò của ngẫm nước - GV quan sát, hỗ trợ
+ Trái đất là cái nôi của sự sống, nước bao
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện phủ trên 2/3 bề mặt Trái đất: Nước trong các nhiệm vụ
lòng đại dương, nước đông cứng thành -
GV nhận xét, bổ sung, chốt lại những khối băng ở hai địa cực, nước tuôn kiếnthức
chảy ở các sông ngòi khắp các hệ thống sông
NV2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu trên các lục địa. Cách triển khai văn bản
+ Nếu không có nước thì Trái đất chỉ là một
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - hành tinh khô chết. Nhờ có nước, sự sống
GV chuyển giao nhiệm vụ: Gv sử trên khăp hành tinh vô cùng phong phú. -
>Việc nói về vai trò của nước liên quan đến
dụng kĩ thuật Khăn trải bàn
Nhan đề “Trái Đất- cái nôi của sự sống” và
+ Vấn đề chính được đề cập đến trong liên quan đến hướng triển khai những nội
dung khác ở các phần kế tiếp. Phần 3, phần
đoạn 2 là gì? Theo em, xem nước như 4 tác giả nêu vấn đề chính vì cuộc sống phát
“vị thần hộ mệnh” của sự sống có hợp triển và vô cùng phong phú nhờ tài nguyên lí không?
nước, nên các loài động vật
+ Giữa đoạn nói về nước với nhan đề
của văn bản có mối liên hệ như thế
nào? Liệu đoạn nói về nước có chi
phối nội dung của đoạn văn tiếp sau lOMoAR cPSD| 59062190 đó không?
cũng phát triển phong phú theo, nhất là động - HS tiếp nhận nhiệm vụ
vật bậc cao - con người. Con người sẽ khai
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực thác Trái đất để phục vụ những mục đích hiện nhiệm vụ
khác nhau. Trong đó có cả mục đích tích cực -
HS nghe và đặt câu hỏi liên và tiêu cực. quanđến bài học.
=> Đoạn văn đóng vai trò bản lề trong văn - GV quan sát, gợi mở bản
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động => Cách triển khai văn bản vừa theo trình tự và thảo luận
thời gian vừa theo quan hệ nhân quả 3. Sự - HS quan sát, theo dõi, suy
kì diệu của sự sống trên Trái Đất. ngẫm
- Sự kì diệu của sự sống trên Trái Đất - GV quan sát, hỗ trợ
+ Có loài chỉ có thể quan sát bằng kính hiển
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện vi; có loài lại có kích thước khổng lồ + Có nhiệm vụ
loài sống dưới nước, có loài sống trên cạn, -
GV nhận xét, bổ sung, chốt lại trên không kiếnthức
+ Có động vật và thực vật hoang dã lại có
hoa cỏ trong vườn, gia sức, gia cầm...
- Ngoài ra, sự kì diệu còn thể hiện ở
+ Loài cây ăn thịt (cây nắp ấm)
+ Loài chim vừa biết bay, vừa biết bơi + Có
NV3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu loài vật vừa biết bò, biết bay, biết chạy, mất
Sự kì diệu của sự sống trên Trái
đầu vẫn sống (con gián) Đất.
+ Có những loài động vật màu sắc càng đẹp
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ lại càng nguy hiểm - GV chuyển giao nhiệm vụ
+ Nhiều loài động vật có tài ngụy trang: kì
Gv tổ chức cho Hs thảo luận theo nhông ẩn mình trong cát, những con cá
Tetradon có màu xanh như phiến đá; con bọ
nhóm 4-6 em bằng PHT nhóm (phụ ngựa, rắn xanh có thân hình màu xanh lá lục) lOMoAR cPSD| 59062190 -
GV yêu cầu HS tiếp tục thảo luận lOMoAR cPSD| 59062190
nhóm về câu hỏi: Hãy tìm thêm bằng + Một số loài động vật có khả năng thay đổi
chứng để chứng minh sự kì diệu của màu sắc tùy theo hoàn cảnh sống như cào sự sống trên TĐ cào, tắc kè -
GV gợi ý HS tìm thêm dẫn
+ Có loài vật biết giúp đỡ, biết ơn con người
chứngtheo các hướng: động vật – (cá voi, chó..)
thực vật, loài sống trên cạn – loài
4. Con người là đỉnh cao kì diệu của sự
sống trên không – loài sống dưới sống trên TĐ
nước; màu sắc – hình dáng – khả -
Khi khẳng định, con người là đỉnh cao
năng thích nghi – trí thông minh. -
kìdiệu của sự sống, tác giả đã xuất phát từ HS tiếp nhận nhiệm vụ
góc nhìn chủ quan của con người nói về
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực chính mình. hiện nhiệm vụ -
Con người là đỉnh cao kì diệu của sự -
HS nghe và đặt câu hỏi liên sốngtrên Trái Đất quanđến bài học.
+ Con người là động vật bậc cao, có não và - GV quan sát, gợi mở
hệ thần kinh phát triển nhất, có ý thức, có
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động tình cảm, có ngôn ngữ, biết tổ chức cuộc và thảo luận
sống theo hướng tích cực…. - HS quan sát, theo dõi, suy
+ Bằng bàn tay lao động và trí óc, con người ngẫm
đã tác động tới Trái Đất, khiến cho nó - GV quan sát, hỗ trợ
“người hơn”, thân thiện hơn
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện - Dẫn chứng nhiệm vụ
+ Con người có thể bắn mây, làm tan cơn -
GV nhận xét, bổ sung, chốt lại mưa; chặn dòng nước làm thủy điện; tạo ra kiếnthức
năng lượng từ gió và mặt trời; lai tạo thành
công một số loài vật… + Con người tạo ra
NV4: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu vắc-xin
Con người là đỉnh cao kì diệu của sự + Con người thậm chí đã vượt ra khỏi Trái sống trên TĐ
Đất và thâm nhập vào hệ ngân hà, khám lOMoAR cPSD| 59062190
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ lOMoAR cPSD| 59062190
- GV chuyển giao nhiệm vụ
phá vũ trụ, khám phá Mặt Trăng và những
+ Khi khẳng định con người là đỉnh hành tinh khác.
cao kì diệu của sự sống, tác giả đã + Chính con người với những thiết bị tân
xuất phát từ góc nhìn nào?
tiến, hiện đại của mình đã tạo nên cây cầu
+ Theo em, điều gì tồn tại ở con người nối biển, nối sông và khắc phục được nhiều
khiến con người được xem là đỉnh cao thiên tai mà tự nhiên gây nên.
kì diệu?- Gv tổ chức trò chơi Ai nhanh + Chúng ta còn thực hiện rất nhiều cuộc
hơn để học sinh trả lời câu hỏi này
thăm dò lòng Trái Đất, đi sâu tìm hiểu về
+ Hãy nhắc lại những câu chuyện mà chính hành tinh xanh mà ta đang sinh sống.
trong đó có kể về cách Thương đế hay - Tuy nhiên sự sống trên Trái Đất sẽ kì diệu
Chúa trời tạo ra con người? - GV gợi hơn nếu con người không khai thác thiên
câu hỏi, HS tranh luận theo nhóm: Em nhiên một cách bừa bãi, gây ảnh hưởng xấu.
có đồng tình với ý kiến con người là
“đỉnh cao kì diệu” của tác giả không?
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ -
HS nghe và đặt câu hỏi liên quanđến bài học. - GV quan sát, gợi mở
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - HS quan sát, theo dõi, suy 5. Hiện trạng của TĐ ngẫm
- Tình trạng TĐ hiện nay rất đáng lo ngại: - GV quan sát, hỗ trợ
thiên nhiên bị tàn phá, nhiều loài thú bị giết
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện vô tội, đại dương bị khai thác quá mức, biến
đổi khí hậu, lỗ thủng tầng odôn…. nhiệm vụ -
GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến lOMoAR cPSD| 59062190 thức
 Con người sẽ phải chịu hậu quả từ thiên
Từ xa xưa, con người luôn ý thức và nhiên.
tìm về sự xuất hiện của mình trên TĐ. + Câu hỏi “Trái Đất có thể chịu đựng đến
Như trong truyền thuyết Adam và
Eva. Chúa trời tạo ra người nam là
bao giờ?”: xoáy sâu vào tình trạng Trái Đất
Adam, xong tạo thêm người nữ là Eva hầu như đã huy động hết khả năng chịu đựng
ở cùng với Adam cho đỡ buồn,
của mình trước những gì đã và đang diễn ra.
rồi một con rắn dụ dỗ hai người ăn
trái Cấm, rồi sau đó họ sinh ra ba Rõ ràng, “sức khỏe” của Trái Đất đang “có
người con. Khi khoa học phát triển, vấn đề”. Điều đó cũng có nghĩa là “ngôi nhà
con người đã tự chứng minh được sự chung” mà chúng ta cư ngụ đang đứng trước
phát triển, tiến hoá của loài người. những thách thức to lớn, đòi hỏi mọi người
Không những vậy, những thành tựu phải thể hiện tinh thần trách nhiệm, không
nghiên cứu của con người đã giúp TĐ được khoanh tay đứng nhìn.  Câu hỏi dấy
ngày càng phát triển và văn mình hơn. lên hồi chuông cảnh tỉnh cho con người về
Bởi những lẽ đó có thể khẳng định con việc bảo vệ, giữ gìn hành tinh xanh.
người là đỉnh cao kì diệu của sự sống 6. Phương tiện phi ngôn ngữ trên TĐ. -
Bức tranh minh hoạt đã làm nổi bật
Tuy nhiên, loài người ở một khía cạnh nhữngý đã triển khai ở phần chữ. Trong
khác, con người tự cho mình là bá chủ tranh xuất hiện nhiều loài sinh vật sống trên
của muôn loài, đã khai thác và tác mặt đấy và dưới nước  Bức tranh giúp
động quá mức vào thiên nhiên như người đọc có được sự hình dung bao quát về
chặt phá rừng bừa bãi, săn bắn các loại không gian tồn tại của vạn vật trên hành tinh
thú quý hiếm khiến nhiều loài sinh vật chúng ta.
có nguy cơ tuyệt chủng. (GV cho HS -
Số liệu: mỗi vòng quay hết trọn một quan sát thêm hình ảnh).
ngày(23,934 giờ), vận tốc xấp xỉ 30km/s, 365,25 ngày
NV5: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu  Tạo ra tính chính xác, khách quan cho văn bản lOMoAR cPSD| 59062190
Con người là đỉnh cao kì diệu của sự sống trên TĐ
- GV chuyển giao nhiệm vụ
+ Tìm những chi tiết phản ánh hiện trạng của TĐ hiện nay?
+Câu hỏi “TĐ có thể chịu đựng đến
bao giờ?” gợi lên trong em suy nghĩ gì?
Hoạt động 3: Tổng kết HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ III. Tổng kết
- GV chuyển giao nhiệm vụ 1. Nội dung
+ Hãy tóm tắt nội dung và ý nghĩa của văn
Văn bản đề cập đến đến vai trò bản?
của Trái Đất với sự sự sống của
+ Theo em, chủ đề của văn bản là gì? + Nghệ muôn loài và cảnh báo về hiện
thuật đặc sắc được thể hiện qua văn bản?
trạng của TĐ hiện nay. Qua đó
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
nhắc nhở con người về ý thức,
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện trách nhiệm trong việc bảo vệ nhiệm vụ môi trường.
- GV quan sát, hướng dẫn 2. Nghệ thuật - HS suy nghĩ
- VB đã sử dụng hiệu quả các
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - Gv yếu tố của VB thông tin : nhan
đề, sa-pô, số liệu, hình ảnh để
tổ chức hoạt động, gọi 4-5 học sinh báo cáo truyền tải được nội dung, ý sản phẩm
nghĩa đến người đọc.
- HS báo cáo sản phẩm, nhận xét, bổ sung lOMoAR cPSD| 59062190 câu trả lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại kiến thức