Vấn đáp 30 câu môn Triết học Mác - Lênin | Trường Đại học Mở Hà Nội
Vấn đáp 30 câu môn Triết học Mác - Lênin | Trường Đại học Mở Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Triết học Mác- Lênin (HK01)
Trường: Đại học Mở Hà Nội
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
CHỦ ĐỀ ÔN TẬP MÔN TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN
Chủ đề số 01: Nêu khái niệm triết học Mác - Lênin? Phân tích tính tất yếu cho sự
ra đời của triết học Mác-Lênin? Vì sao nói sự ra đời của triết học Mác là một
cuộc cách mang trên lĩnh vực triết học? Ý nghĩa phương pháp luận của vấn đề nghiên cứu?
- Với sự ra đời của Triết học Mác - Lênin, triết học là hệ thống quan điểm lý luận
chung nhất về thế giới và vị trí con người trong thế giới đó, là khoa học về những
quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy. -
Chủ đề số 02: Triết học là gì? Phân tích vai trò của triết học trong đời sống xã
hội, trong hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người? Sự vận dụng triết học
trong cuộc sống của bản thân sinh viên?
- Triết học là hoạt động tinh thần biểu hiện khả năng nhận thức, đánh giá của con
người, nó tồn tại với tư cách là một hình thái ý thức xã hội. Thực tế có rất nhiều cách
định nghĩa khác nhau về triết học, nhưng đều bao hàm những nội dung cơ bản giống
nhau: Triết học nghiên cứu thế giới với tư cách là một chỉnh thể, tìm ra những quy
luật chung nhất chi phối sự vận động của chỉnh thể đó nói chung, của xã hội loài
người, của con người trong cuộc sống cộng đồng nói riêng và thể hiện nó một cách
có hệ thống dưới dạng duy lý.
Theo định nghĩa Giáo trình Những nguyên lý của chủ nghĩa Mác-Lenin đưa ra thì
“Triết học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về thế giới; về vị trí,
vai trò của con người trong thế giới ấy”. Triết học ra đời do hoạt động nhận thức của
con người phục vụ nhu cầu sống của con người.
- Vai trò của triết học trong đời sống xã hội được thể hiện qua chức năng của triết
học. Triết học có nhiều chức năng như: Chức năng nhận thức, chức năn đánh giá,
chức năng giáo dục…. Nhưng quan trọng nhất kà chức năng thế giới quan và chức năng phương pháp luận.
Thế giới quan là toàn bộ những quan điểm về thế giới và về vai trò của con người
trong thế giới. Thế giới quan đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong cuộc sống của con
người và xã hội loài người. Tồn tại trong thế giới dù muốn hay không con người cũng
phải nhận thức thế giới và nhận thức bản thân mình. Thế giới quan đóng vai trò là nhân
tố định hướng cho quá trình hoạt động sống của con người. Từ thế giới quan đúng đắn,
con người sẽ có khả năng nhận thức, quan sát, nhìn nhận mọi vấn đề trong thế giới xung
quanh. Từ đó giúp con người định hướng thái độ và cách thức hoạt động sinh sống của
mình. Triết học ra đời với tư cách là hạt nhân lý luận của thế giới quan, làm cho thế giới
quan phát triển như một quán trình tự giác dựa trên sự tổng kế kinh nghiệm thực tiễn và
tri thức do các khoa học đưa lại.
Phương pháp luận là lý luận về phương pháp, là hệ thống các quan điểm chỉ đạo
việc tìm tòi, xây dựng, lựa chọn và vận dụng các phương pháp. Đây là hệ thống những
quan điểm chung nhất đóng vai trò xây dựng, lựa chọn vận dụng các phương pháp.
Phương pháp luận chia thành nhiều cấp độ: phương pháp luận ngành, phương pháp luận
chung và phương pháp luận chung nhất (phương pháp luận triết học). Tuy không phải là
một ngành khoa học độc lập nhưng phương pháp luận là một bộ phận không thể thiếu
được trong bất kỳ một ngành khoa học nào.Phương pháp luận triết học đóng vai trò chỉ
đạo, định hướng trong quá trình tìm kiếm, lựa chọn và vận dụng các phương pháp hợp
lý, có hiệu quả tối đa để thực hiện hoạt động nhận thức và thực tiễn. -
Giáo dục triết học Mác - Lênin góp phần xây dựng lý tưởng cộng sản cho các thế hệ
sinh viên Việt Nam. Lý tưởng giữ vai trò quan trọng trong quá trình hình thành nhân
cách sinh viên, vì lý tưởng là mục đích cao nhất, đẹp nhất, tạo ra nghị lực giúp con
người vượt qua mọi thách thức đạt đến mục tiêu đề ra. Sinh viên khi tiếp nhận những
tri thức khoa học Mác - Lênin sẽ tìm kiếm được sức mạnh từ chính bản thân tri thức
ấy để tự mình vươn lên, bồi dưỡng lý tưởng cộng sản, tin tưởng vào con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội. Có niềm tin, có hoài bão, sinh viên tất có ý chí thực hiện lý tưởng.Giúp
sinh viên có tinh thần đấu tranh với những hành vi lệch chuẩn của một bộ phận sinh viên
sống thiếu trách nhiệm, mất phương hướng, lòng tin, lý tưởng sa đà vào cuộc sống hưởng
thụ, thực dụng chỉ nghĩ đến lợi ích riêng mình, vô cảm với lợi ích của đồng loại, của dân tộc. 1
Do vậy, trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn, chúng ta cần tránh cả hai thái cực sai lầm:
+ Xem thường triết học sẽ sa vào tình trạng mò mẫm, dễ bằng lòng với những biện
pháp cụ thể nhất thời, đi đến chỗ mất phương hướng, thiếu nhìn xa trông rộng, thiếu
chủ động và sáng tạo trong công tác;
+ Tuyệt đối hóa vai trò của triết học sẽ sa vào chủ nghĩa giáo điều, áp dụng một cách
máy móc những nguyên lý, những quy luật vào từng trường hợp riêng mà không tính
đến tình hình cụ thể trong từng trường hợp riêng và kết quả là dễ bị vấp váp, thất bại.
Bồi dưỡng thế giới quan duy vật và rèn luyện tư duy biện chứng để phòng và chống
chủ nghĩa chủ quan, tránh phương pháp tư duy siêu hình, đó vừa là kết quả vừa là mục
đích trực tiếp của việc nghiên cứu lý luận triết học nói chung, triết học Mác - Lênin nói riêng
Chủ đề số 03: Nêu nội dung vấn đề cơ bản của triết học? Vì sao gọi vấn đề trên là
vấn đề cơ bản của triết học? Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này trong nhận
thức và hoạt động thực tiễn của bản thân?
Vấn đề cơ bản của Triết học
- Theo Ăng-ghen, “Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là của triết học hiện
đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy với tồn tại”.
- Vấn đề cơ bản của triết học gồm hai mặt:
+ Mặt thứ nhất: Giữa vật chất và ý thức cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết
định cái nào? Việc trả lời này phân định thành hai khuynh hướng triết học đối lập nhau: CNDV và CNDT.
+ Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không? – Lý luận nhận thức.
Vì sao gọi vấn đề trên là vấn đề cơ bản của Triết học
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức được gọi là vấn đề cơ bản của Triết học vì:
- Mọi trào lưu triết học đều xoay quanh giải quyết vấn đề này
- Giải quyết được vấn đề cơ bản của Triết học, giải quyết mọi vấn đề khác trong
phạm vi và đối tượng nghiên cứu triết học. 2
Liên hệ bản thân mối quan hệ giữa vật chất và ý thức:
Từ mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, ta có thể liên hệ bản thân để rút ra những
bài học kinh nghiệm quý báu đối với quá trình học tập và làm việc. Trước hết,
trong quá trình hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn, chúng ta cần phải coi
trọng thực tế khách quan, lấy thực tế khách quan làm cho căn cứ cho mọi hoạt động của mình.
Bên cạnh đó, cần phải phát huy tính năng động chủ quan, tức là phát huy vai trò
tích cực của ý thức, vai trò tích cực của nhân tố con người. Như vậy, để đạt được
thành công trong mọi lĩnh vực, con người cần trang bị các tri thức cần thiết và xác
định đúng đắn mục tiêu, phương hướng hoạt động và tổ chức thực hiện. Cùng với
nỗ lực và ý chí mạnh mẽ của mình để đạt được mục tiêu đề ra. Từ mối quan hệ
giữa vật chất và ý thức liên hệ bản thân, cá nhân tôi thấy được rằng bản thân phải
luôn phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, phát huy nhân tố con người để
tác động cải tạo thế giới khách quan. Đặc biệt cần tránh tình trạng bảo thủ trì trệ,
thái độ tiêu cực, thụ động, ỷ lại
Chủ đề số 04: Quan niệm của Ănghen về vận động? Tại sao nói vận động là
phương thức tồn tại của vật chất? Là thuộc tính cố hữu của vật chất? Rút ra ý
nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này. Cho ví dụ minh họa?
- Quan điểm của Ăngghen về vận động là: “Vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất,
tức được hiểu là một phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của
vật chất, - thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ,
kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy”.
Vận động là phương thức tồn tại của vật chất:
– Vận động là phương thức tồn tại của vật chất, điều đó có nghĩa là vật
chất tồn tại phải bằng cách vận động và thông qua vận động biểu hiện sự tồn tại của mình.
– Vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất. Vận động gắn liền với
vật chất, ở đâu có vận động thì ở đó có vật chất. Chỉ khi nào vật chất
mất đi thì vận động mới mất đi. Nhưng vật chất không tự nhiên sinh
ra, không tự nhiên mất đi, vì vậy vận động cũng không tự nhiên sinh 3
ra, không tự nhiên mất đi mà tồn tại vĩnh viễn, vô tận, vô hạn, điều
này đã được định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng chứng minh.
– Nguồn gốc của sự vận động nằm trong chính bản thân của sự vật, là
sự đấu tranh giữa các mặt đối lập, vì vậy vận động là tự thân và tuyệt đối.
Các hình thức của vận động: Vận động cơ học; Vận động hoá học; Vận động vật lý;
Vận động sinh vật và Vận động xã hội
Các hình thức vận động này tác động qua lại và chuyển hóa lẫn nhau nhưng bao giờ
cũng bộc lộ qua 1 hình thức vận động đặc trưng. - Đứng im của sự vật:
– Đứng im là trạng thái đặc biệt của vận động, đó là vận động trong thế cân bằng,
ổn định khi vận động chưa làm thay đổi căn bản về chất, về vị trí, hình dáng, kết cấu của sự vật.
– Đứng im chỉ là tương đối, chỉ xảy ra trong 1 hình thức vận động chứ không phải
tất cả các hình thức vận động trong cùng 1 lúc, chỉ xảy ra trong 1 quan hệ xác định nào
đó chứ không phải tất cả các quan hệ trong cùng 1 lúc.
– Đứng im là tạm thời vì nó chỉ xảy ra trong 1 khoảng thời gian nhất định và ngay
trong khoảng thời gian đó nó đã nảy sinh những nhân tố mới để phá vỡ đứng im đó.
Chủ đề số 05: Quan niệm của chủ nghĩa Mác - Lênin về ý thức? Phân tích nguồn
gốc, bản chất, kết cấu của ý thức theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện
chứng? Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu trong cuộc sống?
Quan niệm của chủ nghĩa Mác - Lênin về ý thức Ý thức là sản phẩm của sự phản
ánh thế giới khách quan vào bộ não người trên cơ sở thực tiễn xã hội.
Nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức
- Nguồn gốc của ý thức: Sự hình thành ý thức ở người dựa trên cơ sở kết hợp hai
nguồn gốc, bao gồm nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội. Nguồn gốc tự nhiên: 4
Bộ óc người: là dạng vật chất sống có tổ chức cao nhất chỉ có ở con người, mà
ý thức chỉ là thuộc tính của bộ óc người. ý thức là chức năng của bộ óc người. bộ óc
người là khí quan vật chất của ý thức, là cơ quan phản ánh tạo ra ý thức. sự phân khu
của bộ óc người và hệ thần kinh liên hệ với cá giác quan để thu nhận sử lý thông tin
từ thế giới khách quan vào bộ óc người hình thành những phản xạ có điều kiện và
không có điều kiện tạo ra thông tin của ý thức. bộ óc người càng hoàn thiện thì chi
thức, ý thức càng phong phú sâu sắc.
Thế giới khách quan là toàn bộ mọi sự vật hiện tượng thuộc đối tượng nhận
thức trong thế giới khách quan mà bộ óc người phản ánh. TG khách quan là đối
tượng phản ánh tạo ra ÝT.
Như vậy. sự tác động giữa bộ óc ngưới với thế giới khách quan đã tạo ra quá
trình năng động sáng tạo của ÝT, trình độ phản ánh cao nhất chỉ có ở con người, tạo
thành nguồn gốc tự nhiên là nguồn gốc cần thiết cho sự ra đời của ÝT.
Nguồn gốc xã hội: Hoạt động thực tiễn của con người, cơ bản nhất là lao động sản
xuất và ngôn ngữ là nguồn gốc trực tiếp, là điều kiện đủ quyết định sự ra đời của ý thức.
+ Lao động sản xuất là quá trình con người sử dụng các công cụ, phương tiện
tác độngvào các dạng vật chất, biến đổi chúng theo mục đích nhất định để tạo ra sản
phẩm đáp ứng nhu cầu của con người và xã hội. Lao động sản xuất có vai trò trong
việc hình thành ý thức đó là: sáng tạo ra bản than con người, tách con người khỏi
giới động vật; bộ óc và các giác quan của con người, năng lực tư duy trừu tượng,
năng lực phản ánh của bộ óc ngày càng phát triển; Lao động ngay từ đầu đã mang
tính xã hội, làm nảy sinh nhu cầu giao tiếp, do đó ngôn ngữ xuất hiện.
+ Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức, là công cụ thể
hiện ý hức tư tưởng và là điều kiện để phát triển ý thức. Ngôn ngữ có vai trò đối với
việc hình thành ý thức được biểu hiện: Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp trong xã
hội, giúp con người trao đổi thông tin, lưu giữ, tích lũy và truyền thụ tri thức, kinh
nghiệm. Ngôn ngữ là công cụ của tư duy, giúp con người phản ánh khái quát những
đặc điểm, thuộc tính của các sự vật, hiện tượng trong thế giới, tổng kết những kinh nghiệm thực tiễn.
Như vậy, sự hình thành ý thức ở người cần phải có sự kết hợp giữa nguồn gốc tự
nhiên và nguồn gốc xã hội, trong đó nguồn gốc tự nhiên là nguồn gốc sâu xa
còn nguồn gốc xã hội là nguồn gốc trực tiếp, quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát triển của ý thức. - Bản chất :
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là hình ảnh của thế giới
khách quan được di chuyển vào trong đầu óc con người và được cải biến đi thông 5
qua lăng kính chủ quan của con người (do tác động của yếu tố tâm lý, tình cảm, nhu
cầu, nguyện vọng, tri thức, kinh nghiệm...).
Ý thức là kết quả của sự phản ánh chủ động, tích cực, có mục đích, mang tính
sáng tạo và có tính hệ thống của con người về thế giới khách quan. Đó là sự phản
ánh không rập khuôn, máy móc, sao chép mà là trên cơ sở tiếp thu, xử lý thông tin
có chọn lọc, có định hướng. Phản ánh ý thức không dừng ở bề ngoài mà còn khái
quát bản chất, quy luật bên trong của sự vật. Ý thức không chỉ phản ánh đối tượng
dưới dạng hình ảnh tinh thần, mà còn có khả năng hiện thực hóa
hình ảnh đó thông qua hoạt động thực tiễn.
Ý thức là một hiện tượng xã hội, mang bản chất xã hội: Trong quá trình phản
ánh, ý thức không những chịu sự quy định của các điều kiện, quy luật tự nhiên mà
còn và chủ yếu chịu sự tác động và quy định của các yếu tố, quy luật xã hội. Sự ra
đời và phát triển của ý thức gắn liền với hoạt động thực tiễn của con người.
Từ kết quả nghiên cứu nguồn gốc và bản chất của ý thức cho thấy, ý thức là hình
thức phản ánh cao nhất riêng có của óc người về hiện thực khách quan trên cơ
sở thực tiễn xã hội – lịch sử. - Kết cấu :
Theo các lớp cấu trúc (chiều ngang) của ý thức thì kết cấu ý thức bao gồm:
+ Tri thức - Nhân tố cơ bản, cốt lõi nhất của ý thức + Tình cảm
+ Ý chí, niềm tin, quyết tâm
- Theo cấp độ (chiều dọc) của ý thức thì kết cấu ý thức bao gồm:
+ Tự ý thức - Nhân tố quan trọng đánh dấu trình độ phát triển của ý thức. + Tiềm thức + Vô thức.
Vấn đề trí tuệ nhân tạo - sản phẩm của sự phát triển khoa học công nghệ. Bản chất
của trí tuệ nhân tạo là một quá trình vật lý được con người lập trình phỏng theo một số thao
tác tư duy của con người. Trí tuệ nhân tạo thể hiện tính sáng tạo của ý thức
Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu trong cuộc sống
Do ý thức chỉ là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan lên trong nhận thức và hoạt
động thực tiễn về xuất phát từ thực tế khách quan cần phải chống bệnh chủ quan duy chí
Do ý thức là sự phản ánh tự giác sáng tạo thực hiện lên cần phải chống tư tưởng thụ
động và chủ nghĩa giáo điều xa vời thực tiễn 6
Chủ đề số 06: Quan niệm của chủ nghĩa Mác - Lênin về vật chất? Phân tích quan
điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức?
Rút ra ý nghĩa phương pháp luận?
Quan niệm của chủ nghĩa Mác - Lênin về vật chất Vật chất là phạm trù triết học
dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm
giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
Khái niệm vật chất, ý thức
+ Vật chất: là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại
cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản
ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác
+ Ý thức: là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con người một
cách năng động, sáng tạo - Mối quan hệ:
+ Vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất là nguồn gốc, quyết định ý thức
+ Ý thức có thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
Ý nghĩa phương pháp luận.
- Phải có quan điểm khách quan trong nhận thức và hoạt động thực tiễn
- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn phải biết xuất phát từ thực tiễn khách
quan, tôn trọng quy luật khách quan
-Ý thức có tính độc lập tương đối, tác động trở lại hoạt động thực tiễn, nên cần
phát huy tính chủ động sáng tạo của ý thức. 7
Chủ đề số 07: Phân tích cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện trong phép biện
chứng duy vật? Ý nghĩa phương pháp luận của quan điểm này? Lấy ví dụ minh
họa và sự vận dụng trong thực tiễn?
Cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện - nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
- Trong phép biện chứng, mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định, sự tác động và chuyển
hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng, hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự vật,
hiện tượng trong thế giới.
- Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các sự vật,
hiện tượng của thế giới
- Tính chất của các mối liên hệ: + Tính khách quan + Tính phổ biến + Tính đa dạng phong phú
Ý nghĩa phương pháp luận Nguyên tắc toàn diện
- Quan điểm toàn diện đòi hỏi trong nhận thức và thực tiễn cần phải xem xét sự
vật, hiện tượng trong mối quan hệ biện chứng qua lại giữa các bộ phận, giữa các
yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật, hiện tượng và trong sự tác động qua lại
giữa sự vật, hiện tượng đó với các sự vật, hiện tượng khác.
- Trong nhận thức và thực tiễn phải có trọng tâm, trọng điểm, không dàn dều một cách chung chung. VD:
trong đánh giá một con người với những mặt khác nhau phản ánh trong con người
họ; không thể chỉ thực hiện quan sát phiến diện từ những thể hiện bên ngoài để đánh giá
tính cách, thái độ và năng lực của họ. Cũng không thể chỉ dựa trên một một hành động
để phán xét con người hay phán xét cách sống của họ. Khi đánh giá cần có thời gian
cho quá trình quan sát tổng thể từ những phản ánh trong bản chất con người; các mối
quan hệ của người này với người khác; cách cư xử cũng như việc làm trong quá khứ và
hiện tại. Những nhìn nhận và đánh gia streen từng khía cạnh và kết hợp với nhau sẽ tạo 8
ra những quan điểm toàn diện từ đó mà cách nhìn nhận một người được thực hiện hiệu
quả với các căn cứ rõ ràng; chứ không phải chỉ là phù phiếm, giả định của nhận định.
Hay trong công cuộc đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam không những chú ý đến
mối liên hệ nội tại mà còn chú trọng đến mối liên hệ giữa sự vật này với sự vật khác.
Qua quá trình đổi mới thì chúng ta đã sử dụng đồng bộ các phương tiện cũng như biện
pháp khác nhau để mang lại hiệu quả cao nhất; không những chỉ vận dụng được nguồn
lực đất nước mà còn cần tận dụng sự giúp đỡ các các nước láng giềng.
Chủ đề số 08: Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về Phát triển? Phân tích nội
dung nguyên lý về sự phát triển trong phép biện chứng duy vật? Ý nghĩa
phương pháp luận của việc nghiên cứu nguyên lý này?
Nguyên lý về sự phát triển:
- Phát triển là quá trình vận động đi lên từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến
hoàn thiện hơn. Phát triển là khuynh hướng chung của thế giới và có tính phổ biến.
- Tính chất của phát triển:
+ Tính khách quan của sự phát triển + Tính phổ biến
+ Tính kế thừa trong sự phát triển
+Tính đa đạng, phong phú nhiều vẻ
+ Tính phức tạp của sự phát triển
- Nguồn gốc của sự phát triển: nằm bên trong sự vật hiện tượng, do mâu thuẫn bên
trong sự vật hiện tượng quy định
Ý nghĩa phương pháp luận
Nguyên tắc phương pháp luận phát triển
- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn đặt sự vật, hiện tượng trong sự vận động, phát triển
- Nhận thức sự phát triển là một quá trình vận động, được trải qua nhiều giai đoạn
khác nhau, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện. 9
Chủ đề số 09: Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về cái riêng, cái chung, cái
đơn nhất? Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung? Rút ra
ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu vấn đề này?
Khái niệm cái riêng, cái chung, cái đơn nhất
- Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, hiện tượng nhất định.
- Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính không
những có ở một sự vật, hiện tượng nào đó mà còn được lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng khác.
- Cái đơn nhất là phạm trù dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính chỉ có ở một sự
vật, hiện tượng nào đó mà không lặp lại ở sự vật, hiện tượng khác.
Quan hệ biện chứng giữa cái riêng, cái chung và cái đơn nhất
Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng cả cái riêng và cái chung đều tồn tại khách
quan, chúng có quan hệ hữu cơ với nhau và được thể hiện như sau:
- Thứ nhất: cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự
tồn tại của mình. Không có cái chung thuần tuý tồn tại bên ngoài cái riêng.
- Thứ hai, cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung, không có cái riêng
nào tồn tại độc lập tách rời tuyệt đối cái chung. Cái riêng chứa đựng cái chung và cái đơn nhất trong nó.
- Thứ ba, cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung vì ngoài những điểm
chung, cái riêng còn có cái đơn nhất.
- Thứ tư, cái chung sâu sắc hơn cái riêng vì cái chung phản ánh thuộc tính, những
mối liên hệ ổn định tất nhiên, lặp lại ở nhiều cái riêng cùng loại. Do vậy, cái chung là cái
gắn liền với bản chất quy định phương hướng tồn tại và phát triển của cái riêng.
- Thứ năm, sự phân biệt cái chung và cái đơn nhất chỉ là tương đối, giữa chúng có
thể chuyển hoá lẫn nhau trong quá trình phát triển của sự vật.
Ý nghĩa phương pháp luận trong hoạt động nhận thức và thực tiễn
- Muốn biết được cái chung thì phải xuất phát từ cái riêng, từ những sự vật, hiện 10 tượng riêng lẻ.
- Nhiệm vụ của nhận thức là phải tìm ra và nắm bắt cái chung, phải dựa vào cái
chung để cải tạo cái riêng.
- Khi vận dụng cái chung vào cái riêng cần tính đến những điều kiện cụ thể của cái
riêng, chống bệnh kinh viện, giáo điều, tuyệt đối hóa cái chung; đồng thời cũng không
được tuyệt hóa cái riêng, xem nhẹ cái chung, cần chống lại bệnh kinh nghiệm.
- Cần phải tạo điều kiện cho sự chuyển hóa giữa cái chung và cái đơn nhất.
Chủ đề số 10: Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về nguyên nhân và kết quả?
Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả? Rút ra ý nghĩa
phương pháp luận của việc nghiên cứu vấn đề này?
Khái niệm nguyên nhân, kết quả
- Nguyên nhân là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc
giữa các sự vật với nhau, gây ra một biến đổi nhất định nào đó.
- Kết quả là phạm trù dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau
giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra.
- Phân biệt nguyên nhân với nguyên cớ và điều kiện
+ Nguyên cớ là cái xảy ra cùng với nguyên nhân nhưng không có vai trò tạo ra kết quả.
+ Điều kiện là những yếu tố tác động đến quá trình hình thành kết quả nhưng không
phải là yếu tố quyết định đến sự ra đời của kết quả
Như vậy: nguyên nhân khác với nguyên cớ và điều kiện ở chỗ nguyên nhân mới là cái
trực tiếp tạo ra kết quả, còn nguyên cớ và điều kiện thì không phải là nhân tố tạo ra kết quả.
Tính chất của mối liên hệ nhân quả - Tính khách quan. - Tính phổ biến - Tính tất yếu
Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
- Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, nên nguyên nhân luôn có trước kết quả, còn kết 11
quả bao giờ cũng xuất hiện sau khi nguyên nhân đã xuất hiện; tuy nhiên, không phải mọi
sự nối tiếp nào về mặt thời gian cũng là mối liên hệ nhân quả.
- Mối quan hệ nhân quả có tính phức tạp trong đó:
+ Một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả.
+ Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra; (Nếu những nguyên nhân tác
động cùng chiều có thể hình thành kết quả nhanh chóng, còn nếu nguyên nhân tác động
ngược chiều thì có thể hạn chế hoặc triệt tiêu việc hình thành kết quả.)
- Sự tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhân diễn ra theo hai hướng: Thúc
đẩy hoạt động của nguyên nhân (hướng tích cực) hoặc cản trở sự hoạt động của nguyên nhân (hướng tiêu cực).
- Nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau.( Một sự vật hiện tượng nào
đó trong mối liên hệ này là nguyên nhân, nhưng trong mối liên hệ khác lại là kết quả và
ngược lại. Chuỗi nhân quả là vô cùng không có bắt đầu và không kết thúc.)
Ý nghĩa phương pháp luận trong hoạt động nhận thức và thực tiễn
- Phải bắt đầu từ việc đi tìm những nguyên nhân xuất hiện sự vật, hiện tượng đồng
thời muốn loại bỏ sự vật, hiện tượng thì phải loại bỏ nguyên nhân đã sinh ra nó.
- Cần phải khảo sát và phân loại các nguyên nhân, chỉ ra được đâu là nguyên nhân
chính, chủ yếu, cơ bản để có những biện pháp giải quyết đúng đắn.
- Phải tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy nguyên nhân phát
huy tác dụng, nhằm đạt mục đích đã đề ra.
- Nguyên nhân, kết quả có thể thay thế vai trò cho nhau, do đó cần có quan điểm lịch
sử cụ thể trong nhận thức và giải quyết mối quan hệ nhân quả.
Chủ đề số 11: Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về nội dung và hình thức?
Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức? Rút ra ý nghĩa
phương pháp luận của việc nghiên cứu vấn đề này?
Khái niệm nội dung, hình thức
- Nội dung là phạm trù chỉ tổng hợp tất cả các mặt, yếu tố tạo nên sự vật.
- Hình thức là phạm trù chỉ phương thức tồn tại, biểu hiện và phát triển của sự vật, là 12
hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố cấu thành nội dung của sự vật đó.
* Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức
- Nội dung và hình thức có mối quan hệ biện chứng với nhau trong một chỉnh thể
thống nhất. Không có một hình thức nào lại không chứa đựng nội dung cũng như không
có một nội dung nào lại không tồn tại trong một hình thức nhất định.
- Nội dung giữ vai trò quyết định đối với hình thức trong quá trình vận động và phát
triển của sự vật. Do đó, nội dung thay đổi thì trước sau hình thức cũng thay đổi theo cho phù hợp với nội dung.
- Sự tác động trở lại của hình thức đối với nội dung diễn ra theo hai hướng: nếu phù
hợp với nội dung thì hình thức sẽ tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy nội dung phát triển và ngược lại.
- Mối quan hệ nội dung và hình thức có tính phức tạp, không phải lúc nào cũng
thống nhất với nhau, theo đó: Một nội dung có thể có nhiều hình thức thể hiện; Một hình
thức có thể thể hiện nhiều nội dung khác nhau.
* Ý nghĩa phương pháp luận
- Không được tách rời, tuyệt đối hoá hoặc nội dung hoặc hình thức.
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần phải căn cứ vào nội dung.
- Phải tạo ra sự phù hợp nội dung và hình thức để thúc đẩy sự vật phát triển.
- Phải biết vận dụng các hình thức khác nhau sao cho phù hợp với nội dung
Chủ đề số 12: Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về tất nhiên và ngẫu nhiên?
Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên? Rút ra ý nghĩa
phương pháp luận của việc nghiên cứu vấn đề này?1
Khái niệm tất nhiên, ngẫu nhiên
- Tất nhiên (tất yếu) là phạm trù chỉ mối liên hệ bản chất, do những nguyên nhân cơ
bản bên trong của sự vật, hiện tượng quy định và trong điều kiện nhất định nó phải xảy ra
đúng như thế chứ không thể khác được. 13
- Ngẫu nhiên là phạm trù chỉ mối liên hệ không bản chất, do nguyên nhân, hoàn
cảnh bên ngoài quy định nên có thể xuất hiện, có thể không xuất hiện, có thể xuất hiện
như thế này hoặc có thể xuất hiện như thế khác.
* Mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên
- Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan và đều có vị trí nhất định đối với
sự phát triển của sự vật. Cái tất nhiên có tác dụng chi phối sự phát triển của sự vật thì cái
ngẫu nhiên làm cho sự phát triển của sự vật diễn ra nhanh hay chậm.
- Cả tất nhiên và ngẫu nhiên đều không tồn tại một cách biệt lập thuần tuý mà chúng
tại trong sự thống nhất hữu cơ với nhau, sự thống nhất đó thể hiện ở chỗ:
+ Cái tất nhiên bao giờ cũng thể hiện sự tồn tại của mình thông qua vô số cái ngẫu nhiên.
+ Cái ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện của cái tất nhiên, đồng thời bổ sung cho cái tất nhiên.
+ Ranh giới giữa tất nhiên và ngẫu nhiên chỉ có ý nghĩa tương đối, chúng không
nằm yên ở trạng thái cũ mà thay đổi cùng với sự thay đổi của sự vật và trong những điều
kiện nhất định tất nhiên có thể chuyển hoá thành ngẫu thiên và ngược lại.
* Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong hoạt động thực tiễn chúng ta phải dựa vào cái tất nhiên, phát hiện ra mối liên
hệ tất nhiên của sự vật, hiện tượng.
- Muốn nhận thức được cái tất nhiên thì phải thông qua nhiều cái ngẫu nhiên.
- Cần tính đến sự can thiệp của cái ngẫu nhiên để từ đó có những phương án dự
phòng trường hợp các sự cố ngẫu nhiên bất ngờ.
- Cần tạo ra những điều kiện để chuyển hóa giữa cái tất nhiên và ngẫu nhiên với
nhau sao cho phù hợp với những mục đích nhất định.
Chủ đề số 13: Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về bản chất và hiện tượng?
Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng? Rút ra ý nghĩa
phương pháp luận của việc nghiên cứu vấn đề này? 14
* Khái niệm bản chất, hiện tượng
- Bản chất là phạm trù chỉ tổng thể các mối liên hệ khách quan, tất nhiên, tương đối
ổn định bên trong, quy định sự vận động, phát triển của đối tượng.
- Hiện tượng là phạm trù chỉ những biểu hiện của các mặt, mối liên hệ tất nhiên
tương đối ổn định ở bên ngoài; là mặt dễ biến đổi hơn và là hình thức thể hiện của bản chất đối tượng.
* Mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng
- Bản chất và hiện tượng đều tồn tại khách quan và nằm trong quan hệ biện chứng
với nhau. Trong đó, bản chất luôn được bộc lộ qua hiện tượng còn hiện tượng nào cũng là
biểu hiện của bản chất ở mức độ nhất định; không có bản chất nào tồn tại thuần tuý ngoài
hiện tượng, đồng thời cũng không có hiện tượng nào hoàn toàn không biểu hiện bản chất.
- Bản chất và hiện tượng về căn bản là phù hợp với nhau. Bản chất nào thì có hiện
tượng đó, khi bản chất thay đổi thì hiện tượng biểu hiện nó cũng thay đổi theo.
- Bản chất và hiện tượng thống nhất và mâu thuẫn với nhau, được thể hiện:
+ Bản chất phản ánh cái chung, cái tất yếu, quyết định sự tồn tại và phát triển của sự
vật, còn hiện tượng phản ánh cái riêng, cái cá biệt.
+ Cùng một bản chất có thể biểu hiện ra ở nhiều hiện tượng khác nhau tuỳ theo sự
thay đổi của điều kiện và hoàn cảnh.
+ Bản chất là cái tương đối ổn định, ít biến đổi, còn hiện tượng là cái thường xuyên biến đổi
+ Bản chất không được biểu hiện hoàn toàn ở một hiện tượng mà biểu hiện ở rất
nhiều hiện tượng khác nhau. Hiện tượng không biểu hiện hoàn toàn bản chất mà chỉ biểu
hiện một khía cạnh của bản chất. Hiện tượng biểu hiện bản chất dưới hình thức đã biến
đổi, nhiều khi xuyên tạc bản chất.
* Ý nghĩa phương pháp luận
- Nhận thức không chỉ dừng lại ở hiện tượng mà phải tiến đến nhận thức được bản 15
chất của sự vật. Trong thực tiễn phải dựa vào bản chất của sự vật để xác định, phương
thức hoạt động cải tạo sự vật, không được dựa vào hiện tượng.
- Muốn nhận thức được bản chất của sự vật, phải xuất phát từ những sự vật hiện
tượng, quá trình thực tế. Phải phân tích tổng hợp sự biến đổi của nhiều hiện tượng, nhất là
những hiện tượng điển hình mới làm rõ dược bản chất của sự vật.
- Khi bản chất thay đổi thì đòi hỏi cũng phải thay đổi các phương pháp sao cho phù hợp.
Chủ đề số 14: Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về vị trí, vai trò của quy luật
lượng - chất? Nội dung quy luật chuyển hóa từ sự biến đổi về lượng dẫn đến
những biến đổi về chất và ngược lại? Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật này?
Vị trí, vai trò của quy luật: Chỉ ra cách thức chung nhất của sự phát triển Khái niệm chất, lượng
+ Chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có
của sự vật và hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính làm cho nó là
nó mà không phải là cái khác.
+ Lượng là một phạm trù triết học để chỉ tính quy định vốn có của sự vật, biểu
thị số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật
cũng như các thuộc tính của nó.\
Lưu ý: sự phân biệt giữa chất và lượng chỉ là tương đối
- Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng Nội dung quy luật
+ Từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến những sự thay đổi về chất
Quá trình thay đổi về lượng để dẫn đến thay đổi về chất có tính quy luật và được
biểu hiện thông qua các khái niệm, độ, điểm nút và bước nhảy.
Độ là phạm trù triết học dùng để chỉ khoảng giới hạn trong đó mọi sự thay đối về
lượng chưa làm thay đổi căn bản chất, sự vật, hiện tượng vẫn là nó chưa biến thành cái khác. 16
Điểm nút là phạm trù triết học dùng để chỉ điểm giới hạn trong đó đã có sự tích lũy
đủ về lượng, tạo điều kiện làm thay đổi về chất của sự vật, hiện tượng.
Bước nhảy là phạm trù triết học dùng để chỉ sự chuyển hóa về chất của sự vật, hiện
tượng do quá trình tích lũy đủ về lượng trước đó tạo ra.
+ Khi chất mới ra đời lại quy định lượng mới tương ứng phù hợp về số lượng các
yếu tố cấu thành, quy mô, tốc độ, nhiệp điệu của quá trình vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng.
Ý nghĩa Phương pháp luận của quy luật
+ Cần chú tích lũy về lượng để làm thay đổi về chất, không được nóng vội hay bảo thủ.
+ Phải thực hiện bước nhảy khi đã tích lũy đủ về lượng, đồng thời trong quá trình
thực hiện bước nhảy cần phải có tinh thần cách mạng.
+ Vận dụng linh hoạt các hình thức bước nhảy sao cho phù hợp để làm thay đổi về
chất của sự vật, hiện tượng.
+ Cần lựa chọn phương thức phù hợp từng loại kết cấu sự vật để tác động thay đổi sự vật, hiện tượng
Chủ đề số 15: Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về vị trí, vai trò của quy luật
thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập? Phân tích nội dung quy luật thống
nhất và đấu tranh của các mặt đối lập? Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật này?
- Vị trí, vai trò của quy luật: chỉ ra nguồn gốc, động lực của sự phát triển
- Mặt đối lập: là những mặt có những đặc điểm, những thuộc tính, những tính quy
định có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau, tồn tại một cách khách quan trong
tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Mâu thuẫn biện chứng là trạng thái mà các mặt đối lập liên hệ, tác động qua lại lẫn
nhau, bài trừ phủ định lẫn nhau
- Sự “thống nhất” của các mặt đối lập
- Sự “đấu tranh” của các mặt đối lập 17
- Mâu thuẫn là nguồn gốc, động lực của sự phát triển
2. Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật
- Mâu thuẫn là khách quan, phổ biến, là cái vốn có của các sự vật, hiện tượng do đó,
nghiên cứu sự vật hiện tượng, phải xem xét quá trình phát sinh, phát triển của mâu thuẫn
- Để thúc đẩy sự vật phát triển, ta phải tìm mọi cách để giải quyết mâu thuẫn, không
được điều hòa mâu thuẫn
Chủ đề số 16: Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin về phủ định biện chứng?
Phân tích nội dung quy luật phủ định của phủ định? Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật này?
Vai trò của quy luật: chỉ ra khuynh hướng phát triển của sự vật, hiện tượng. - Khái niệm
Phủ định là sự thay thế sự vật, hiện tượng này bằng sự vật, hiện tượng khác trong
quá trình tồn tại và phát triển của chúng.
Phủ định biện chứng là khái niệm dùng để chỉ sự phủ định làm tiền đề, tạo điều kiện cho sự phát triển.
- Tính chất của phủ định biện chứng: + Tính khách quan + Tính phổ biến + Tính kế thừa
- Nội dung quy luật phủ định của phủ định
+ Phủ định của phủ định phản ánh sự phát triển của sự vật, hiện tượng, trong đó sự
phát triển là có tính chu kỳ
Chu kỳ của sự phát triển là sự vật, hiện tượng từ điểm xuất phát ban đầu trải qua một
số lần phủ định dường như lặp lại trạng thái ban đầu nhưng cao hơn về chất.
Mỗi chu kỳ phủ định của phủ định là một vòng khâu, trong quá trình phát triển vô
tận của sự vật, hiện tượng.
+ Phủ định của phủ định phản ánh khuynh hướng phát triển theo đường "xoáy ốc", 18
thể hiện được các tính chất: tính kế thừa, tính lặp lại, tính tiến lên và tính phức tạp của sự
vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng.
- Ý nghĩa phương pháp luận
+ Nhận thức được và đúng khuynh hướng tiến lên của sự vận động của sự vật, từ đó
chống lại những ảo tưởng về sự phát triển trong hiện thực.
+ Cần tích cực, chủ động và sáng tạo trong hoạt động nhận thức và hành động của
con người nhằm góp phần thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển của sự vật.
+ Có tinh thần ủng hộ cái mới, cái tiến bộ, biết kế thừa có chọn lọc những nhân tố
tích cực, hợp lý của cái cũ.
Chủ đề số 17: Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về thực tiễn? Phân tích vai
trò của thực tiễn đối với quá trình nhận thức của con người? Ý nghĩa phương pháp luận?
Thực tiễn và nhận thức
- Thực tiễn: là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử xã hội
nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội
- Nhận thức: là quá trình phản ánh tích cực , tự giác và sáng tạo thế giới khách quan
vào bộ óc con người trên cơ sở thực tiễn, nhằm sáng tạo ra những tri thức về thế giới khách quan đó
. Vai trò của thực tiễn đối với quá trình nhận thức
- Thực tiễn là nguồn gốc, cơ sở của nhận thức
- Thực tiễn là động lực của nhận thức
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức
- Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra chân lý
Ý nghĩa phương pháp luận
- Phải quán triệt quan điểm thực tiễn: việc nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn.
- Nghiên cứu lý luận phải đi đôi với thực tiễn; học phải đi đôi với hành.
- Xa rời thực tiễn dẫn đến bệnh chủ quan, giáo điều, máy móc, quan liêu. 19
Chủ đề số 18: Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về bản chất của nhận thức?
Trình bày quá trình nhận thức của con người? Phân tích mối quan hệ biện chứng
của quá trình nhận thức? Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu?
Khái niệm, nhận thức là quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới
khách quan vào bộ óc người trên cơ sở thực tiễn, nhằm sáng tạo ra những tri thức về thế giới khách quan.
Quá trình nhận thức của con người - Nhận thức cảm tính + Cảm giác + Tri giác + Biểu tượng - Nhận thức lý tính + Khái niệm + Phán đoán + Suy luận
Mối quan hệ biện chứng của quá trình nhận thức
- Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính tồn tại trong mối quan hệ biện chứng,
liên quan mật thiết với nhau.
- Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính thống nhất với nhau, cơ sở thống nhất đó là thực tiễn.
Chủ đề số 19: Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về Chân lý? Phân tích các
tính chất và tiêu chuẩn của chân lý? Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu?
Chân lý là tri thức phù hợp với hiện thực khách quan và được thực tiễn kiểm nghiệm.
- Tính chất của chân lý: + Tính khách quan
+ Tính tương đối, tính tuyệt đối.
+ Tính cụ thể của chân lý 20
Chủ đề số 20: Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về sản xuất vật chất? Phân
tích vai trò của sản xuất vật chất đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài
người? Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này?
* Khái niệm sản xuất vật chất
- Sản xuất là hoạt động có mục đích của con người, bao gồm: sản xuất vật chất,
sản xuất tinh thần, sản xuất ra bản thân con người, trong đó, sản xuất vật chất giữ vai
trò quyết định các loại hình sản xuất khác.
- Sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động
vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới tự nhiên nhằm tạo ra của cải vật chất
thoả mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người.
Vai trò của sản xuất vật chất đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội
Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người:
- Sản xuất vật chất là tiền đề trực tiếp tạo ra tư liệu sinh hoạt của con người nhằm
duy trì sự tồn tại và phát triển của con người.
- Sản xuất vật chất là tiền đề của mọi hoạt động lịch sử của con người (quan hệ
xã hội: chính trị, pháp luật, đạo đức, tôn giáo...)
- Sản xuất vật chất là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người.
- Sản xuất vật chất là nhân tố quyết định sự tiến bộ xã hội.
* Ý nghĩa phương pháp luận
- Để nhận thức và cải tạo xã hội, phải xuất phát từ đời sống sản xuất, từ nền sản
xuất vật chất xã hội. Xét đến cùng, không thể dùng tinh thần để giải thích đời sống tinh thần.
- Để phát triển xã hội phải bắt đầu từ phát triển đời sống kinh tế - vật chất.
Chủ đề số 21: Nêu khái niệm lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất theo quan
điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin? Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa lực
lượng sản xuất và quan hệ sản xuất? Đảng ta đã nhận thức vận dụng mối quan hệ
này như thế nào trong thực tiễn?
Vị trí quy luật: Đây là quy luật cơ bản nhất của sự vận động phát triển xã hội 21 loài người. - Khái niệm QHSX, LLSX:
+ Quan hệ sản xuất: quan hệ giữa người với người trong quá trình sx vật chất.
+ Lực lượng sản xuất: sự kết hợp giữa người lao động với TLSX
- Nội dung quy luật: mối quan hệ biện chứng: + LLSX quyết định QHSX:
- LLSX là yếu tố động, QHSX là yếu tố tương đối ổn định. QHSX hình thành và
phát triển dưới ảnh hưởng quyết định của LLSX, phụ thuộc vào trình độ phát triển của LLSX.
- Khi trình độ LLSX phát triển đến một mức độ nhất định nào đó sẽ mâu thuẫn với
QHSX hiện có, đòi hỏi phải hình thành một QHSX mới phù hợp với LLSX phát triển.
+ QHSX tác động trở lại LLSX:
- Nếu QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX sẽ tạo đk cho LLSX phát
triên, ngược lại, sẽ kìm hãm sự phát triển của LLSX.
- QHSX quy định mục đích sx, ảnh hưởng đến thái độ lao động của người sx (LLSX)
Sự nhận thức và vận dụng quy luật này trong quá trình đổi mới ở nước ta.
Nhận thức được sai lầm trước đổi mới, vận dụng đúng quy luật QHSX phù hợp với
trình độ phát triển của LLSX. Cụ thể:
- Thừa nhận sự tồn tại tất yếu của nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ
chế thị trường theo có định hướng XHCN trong thời kỳ quá độ .
- Phát triển LLSX hiện đại gắn với xây dựng QHSX trên 3 mặt : sở hữu, quản lý và phân phối.
- Phát triển LLSX phải thông qua CNH, HĐH gắn liền với kinh tế thị trường theo
định hướng XHCN, gắn với phát triển kinh tế tri thức.
- Thực hiện đường lối kinh tế đối ngoại rộng mở, hòa nhập, gắn chặt việc xd nền
kinh tế độc lập tự chủ với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
- Giải phóng mạnh mẽ và phát triển LLSX
Ý nghĩa phương pháp luận 22
- Trong thực tiễn muốn phát triển kinh tế phải đi từ phát triển lực lượng sản
xuất mà trước hết là người lao động và công cụ lao động, muốn xoá bỏ quan hệ sản
xuất cũ xây dựng quan hệ sản xuất mới phải căn cứ vào trình độ của lực lượng sản xuất.
- Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là cơ sở lý luận để Đảng
Cộng sản Việt Nam xây dựng đường lối phát triển kinh tế.
Chủ đề số 22: Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về hình thái kinh tế - xã
hội? Phân tích quá trình lịch sử tự nhiên của hình thái kinh tế - xã hội? Ý nghĩa
phương pháp luận của vấn đề nghiên cứu?
Khái niệm hình thái kinh tế - xã hội
Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để
chỉ xã hội trong từng nấc thang lịch sử nhất định với một kiểu quan hệ sản xuất đặc
trưng cho xã hội đó, phù hợp với trình độ nhất định của lực lượng sản xuất và một kiến
trúc thượng tầng tương ứng
được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
* Kết cấu của hình thái kinh tế - xã hội
- Lực lượng sản xuất là nền tảng vật chất - kỹ thuật của một hình thái kinh tế -
xã hội. Yếu tố suy đến cùng quyết định sự vận động, phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội.
- Quan hệ sản xuất là quan hệ khách quan, cơ bản, chi phối và quyết định mọi
quan hệ xã hội, đồng thời tiêu chuẩn khách quan, quan trọng để phân biệt các chế độ
xã hội, nó tác động quan trọng đến sự phát triển của lực lượng sản xuất và quyết định
kiến trúc thượng tầng xã hội.
- Kiến trúc thượng tầng là sự thể hiện các mối quan hệ giữa người với người
trong lĩnh vực tinh thần, tiêu biểu cho bộ mặt tinh thần của đời sống xã hội, có tác
động ảnh hưởng to lớn đến cơ sở kinh tế của xã hội, qua đó ảnh hưởng đến toàn bộ
nền sản xuất vật chất của xã hội.
Tiến trình lịch sử - tự nhiên của xã hội loài người
- Sự vận động, phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội từ tuân theo quy luật 23
khách quan, như quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất, quy luật kiến trúc thượng tầng phù hợp với cơ sở hạ tầng,…
- Sự vận động phát triển của xã hội bắt đầu từ sự phát triển của lực lượng sản
xuất, dẫn đến thay đổi quan hệ sản xuất, làm cho kiến trúc thượng tầng thay đổi. Khi
các yếu tố cơ bản của một hình thái kinh tế - xã hội thay đổi, các yếu tố khác cũng
thay đổi theo => hình thái kinh tế - xã hội cũ mất đi, hình thái kinh tế - xã hội mới xuất hiện.
- Sự thống nhất giữa lôgíc và lịch sử trong tiến trình lịch sử - tự nhiên của xã
hội loài người bao hàm cả sự phát triển tuần tự và sự phát triển “bỏ qua”.
Giá trị khoa học của lý luận hình thái kinh tế - xã hội
- Muốn nhận thức và cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới phải nhận thức và
tác động cả ba yếu tố cơ bản: lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất (cơ sở hạ tầng) và kiến trúc thượng tầng.
- Muốn nhận thức và giải quyết đúng đắn, có hiệu quả các vấn đề của đời sống
xã hội thì phải đi sâu nghiên cứu các quy luật vận động phát triển của xã hội
- Là cơ sở lý luận, phương pháp luận khoa học và cách mạng trong đấu tranh
bác bỏ những quan điểm thù địch, sai trái, phiến diện về xã hội.
- Là cơ sở khoa học cho việc xác định con đường phát triển của Việt Nam đó
là quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, là cơ sở lý luận,
phương pháp luận khoa học trong xây dựng quan điểm đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Chủ đề số 23: Nêu khái niệm tồn tại xã hội và ý thức xã hội theo quan điểm của
chủ nghĩa Mác - Lênin? Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và
ý thức xã hội? Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu?
Khái niệm tồn tại xã hội và ý thức xã hội
- Tồn tại xã hội: toàn bộ đời sống vật chất của XH và những điềukiện sinh hoạt vật chất của nó.
Đây là hình thức biểu hiện của vật chất trong lĩnh vực XH, bao gồm 3 yếu tố cơ bản:
+ Phương thức SX: đầu tiên nhất, quyết định nhất. 24 + Môi trường tự nhiên + Điều kiện dân số
- Ý thức xã hội: toàn bộ những quan điểm, tư tưởng, những tâm tư, tình cảm,
những tập tục truyền thống… của XH phản ánh lại tồn tại XH ở từng giai đoạn
phát triển lịch sử nhất định.
+ Ý thức xã hội thông thường + Ý thức lý luận
Về mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:
- Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội:
+ Tồn tại xã hội nào thì sinh ra ý thức xã hội ấy.
+ Khi tồn tại xã hội thay đổi một cách căn bản, nhất là khi phương thức SX đã
thay đổi thì sớm hay muộn thì ý thức xã hội cũng phải thay đổi theo.
- Tính độc lập tương đối và sự tác động trở lại của ý thức xã hội lên tồn tại xã hội:
+ Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội
+ Vai trò tiên phong vượt trước của tri thức khoa học, bộ phận này trong ý thức
xã hội có khả năng nắm bắt các quy luật vận động khách quan, từ đó đưa ra được
những dự báo, tiên đoán về sự phát triển của XH, nên có thể đi trước một bước
so với tồn tại xã hội.
+ Tính kế thừa trong sự phát triển của ý thức xã hội có thể làm cho nó có một
trình độ phát triển cao hơn so với tồn tại xã hội.
Chủ đề số 24: Nêu khái niệm tồn tại xã hội và ý thức xã hội theo điêm của chủ
nghĩa Mác - Lênin? Phân tích tính độc lập tương đối và vai trò của ý thức xã hội
đối với tồn tại xã hội? Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu? Khái niệm
Tồn tại xã hội: toàn bộ đời sống vật chất của XH và những điềukiện sinh hoạt vật chất của nó.
Đây là hình thức biểu hiện của vật chất trong lĩnh vực XH, bao gồm 3 yếu tố cơ bản: 25
+ Phương thức SX: đầu tiên nhất, quyết định nhất. + Môi trường tự nhiên + Điều kiện dân số
- Ý thức xã hội: toàn bộ những quan điểm, tư tưởng, những tâm tư, tình cảm,
những tập tục truyền thống… của XH phản ánh lại tồn tại XH ở từng giai đoạn
phát triển lịch sử nhất định.
+ Ý thức xã hội thông thường + Ý thức lý luận
1. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội
- Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội
- Vai trò tiên phong vượt trước của tri thức khoa học, bộ phận này trong ý thức xã
hội có khả năng nắm bắt các quy luật vận động khách quan, từ đó đưa ra được
những dự báo, tiên đoán về sự phát triển của XH, nên có thể đi trước một bước
so với tồn tại xã hội.
- Tính kế thừa trong sự phát triển của ý thức xã hội có thể làm cho nó có một trình
độ phát triển cao hơn so với tồn tại xã hội.
- Sự tương tác giữa các hình thái ý thức xã hội có thể tạo ra những quy luật đặc
thù, chi phối sự phát triển của ý thức xã hội, làm cho nó không hoàn toàn lệ thuộc vào tồn tại xã hội.
2. Sự tác động trở lại của YTXH đối với TTXH
- Nếu ý thức xã hội phản ánh đúng đắn các quy luật khách quan của tồn tại xã hội
thì nó có thể thúc đẩy sự phát triển của tồn tại xã hội.
- Nếu ý thức xã hội phản ánh sai lệch, xuyên tác các quy luật khách quan của tồn
tại xã hội thì nó sẽ kìm hãm sự phát triển của tồn tại xã hội. Tác động này thuộc
về ý thức của những giai cấp cũ, lạc hậu, phản động. Sự tác động của ý thức xã
hội lên tồn tại xã hội phụ thuộc vào mức độ thâm nhập của nó vào trong phong
trào của quần chúng nhân dân. 26
Chủ đề số 25: Nêu khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng theo quan
điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin? Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở
hạ tầng và kiến trúc thượng tầng? Sự vận dụng của Đảng ta hiện nay?
Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
- Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của
một xã hội nhất định.
- Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội, những thiết
chế tương ứng và những quan hệ nội tại của chúng được hình thành trên một cơ
sở hạ tầng nhất định.
Mối quan hệ biện chứng CSHT và KTTT
- Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng, đó là quy luật phổ biến của mỗi
hình thái kinh tế – xã hội.
+ Cơ sở hạ tầng là cơ sở sản sinh ra kiến trúc thượng tầng tương ứng. Cơ sở hạ
tầng như thế nào thì kiến trúc thượng tầng như thế ấy.
+ Nếu cơ sở hạ tầng có sự thay đổi thì sớm muộn kiến trúc thượng tầng cũng thay đổi theo.
- Kiến trúc thượng tầng có tính độc lập tương đối và có vai trò tác động trở lại lên cơ sở hạ tầng.
+ Sự tác động của kiến trúc thượng tầng thể hiện trước hết ở chức năng chính trị - xã hội của nó
+ Trong xã hội xã hội chủ nghĩa, kiến trúc thượng tầng, đặc biệt là nhà nước giữ
vai trò đặc biệt quan trọng.
+ Sự tác động của kiến trúc thượng tầng nếu phù hợp, cùng chiều với cơ sở hạ
tầng thì sự tác động đó thúc đẩy sự tiến bộ xã hội.Còn trong trường hợp ngược
chiều (làm trái quy luật), sự tác động của kiến trúc thượng tầng lên cơ sở hạ tầng
sẽ là tiêu cực, cản trở sự phát triển xã hội.
Ý nghĩa phương pháp luận
+ Là cơ sở khoa học để nhận thức đúng sự biến đổi của cơ sở hạ tầng và kiến
trúc thượng tầng trong đời sống xã hội, giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa kinh tế
và chính trị trong sự phát triển xã hội. Không tuyệt đối hóa hoặc xem nhẹ lĩnh vực 27 nào.
+ Nghiên cứu đời sống xã hội, phải bắt đầu từ việc nghiên cứu cơ sở hạ tầng.
Phát huy vai trò của kiến trúc thượng tầng để thúc đẩy cơ sở hạ tầng.
Sự vận dụng của Đảng ta hiện nay Về CSHT:
- Phát triển kinh tế, công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước gắn với
phát triển kinh tế tri thức là nhiệm vụ trọng tâm
Đa dạng hoá các thành phần kinh tế, các kiểu QHSX gắn liền với các
hình thức sở hữu và bước đi thích hợp làm cho QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX
-Xác lập, củng cố và nâng cao địa vị làm chủ của người lao động trong
nền sản xuất xã hội, thực hiện công bằng ngày một tốt hơn. Thực hiện
nhiều hình thức phân phối, khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với xoá đói giảm nghèo
Giữ vững độc lập, chủ quyền và bảo vệ lợi ích quốc gia, độc lập dân
tộc, quan hệ kinh tế với nước ngoài. Về KTTT:
- Nâng cao bản lĩnh và trình độ trí tuệ của Đảng:
-Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa:
-phát triển các lĩnh vực khoa học, giáo dục, công nghệ nhằm nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phát triển văn hóa tiến bộ
mang đậm bản sắc dân tộc, giải quyết tốt vấn đề tiến bộ và công bằng xã hội.
- Tăng cường củng cố sức mạnh của lực lượng vũ trang, nâng cao cảnh
giác cách mạng, sẵn sàng đập tan mọi âm mưu phá hoại nền kinh tế và lật đổ chế độ 28
Chủ đề số 26: Nêu khái niệm giai cấp và đấu tranh giai cấp theo quan điêm của
chủ nghĩa Mác - Lênin? phân tích khái niệm giai cấp và đấu tranh giai cấp theo
quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin? Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu? Khái niệm giai cấp.
- Khái niệm giai cấp dùng để chỉ những tập đoàn người hết sức đông đảo trong một
xã hội, những tập đoàn này phân biệt với nhau bởi địa vị của họ trong một hệ
thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử.
- Giai cấp có 4 đặc trưng cơ bản:
+ Là những tập đoàn người to lớn khác nhau về sở hữu TLSX. Đây là đặc trưng quan trọng nhất.
+ Khác nhau về cách thức quản lí và phân công lao động.
+ Khác nhau về thu nhập của cải xã hội.
+ Khác nhau về địa vị xã hội. Điều này dẫn đến việc tập đoàn này có thể chiếm
đoạt lao động tập đoàn khác. 2. Đấu tranh giai cấp
Trong xã hội có giai cấp tất yếu nảy sinh đấu tranh giai cấp.
- V.I.Lênin định nghĩa đấu tranh giai cấp là “cuộc đấu tranh của quần chúng bị
tước hết quyền, bị áp bức và lao động, chống bọn có đặc quyền, đặc lợi, bọn áp
bức và bọn ăn bám, cuộc đấu tranh của những người công nhân làm thuê hay
những người vô sản chống những người hữu sản hay giai cấp tư sản”.
- Thực chất của đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh giải quyết mâu thuẫn về mặt
lợi ích giữa quần chúng bị áp bức, vô sản đi làm thuê chống lại giai cấp thống trị,
chống lại bọn đặc quyền, đặc lợi, những kẻ đi áp bức bóc lột.
- Đấu tranh giai cấp có nguyên nhân khách quan từ sự phát triển mang tính xã hội
hoá ngày càng sâu rộng của lực lượng sản xuất với quan hệ chiếm hữu tư nhân về
tư liệu sản xuất. Biểu hiện của mâu thuẫn này về phương diện xã hội: Mâu thuẫn
giữa một bên là giai cấp cách mạng, tiến bộ, đại diện cho phương thức sản xuất
mới, với một bên là giai cấp thống trị bóc lột đại biểu cho những lợi ích gắn với
quan hệ sản xuất lỗi thời, lạc hậu.
Ý nghĩa phương pháp luận 29
- Là cơ sở khoa học để nhận thức đúng vấn đề đấu tranh giai cấp ở Việt Nam hiện nay.
- Cơ sở giáo dục cho thế hệ trẻ nâng cao nhận thức chính trị xác định vai trò
trách nhiệm trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Phê phán các quan điểm sai trái mơ hồ mất cảnh giác về đấu tranh giai cấp ở Việt Nam hiện nay.
Chủ đề số 27: Quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin về dân tộc? Phân tích các
đặc trưng cơ bản của dân tộc Việt Nam? Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu? Khái niệm dân tộc
Khái niệm dân tộc thường được dung với hai nghĩa:
+ Theo nghĩa rộng, khái niệm dân tộc dùng để chỉ những cộng đồng người có
bốn đặc trưng: cồng đồng về ngôn ngữ; cộng đồng về lãnh thổ; cộng đồng về
kinh tế; cộng đồng về văn hóa, về tâm lý, tính cách.
+ Theo nghĩa hẹp, khái niệm dân tộc dùng để chỉ các tộc người: tức là dùng để
chỉ các cộng đồng người có chung một số đặc điểm nào đó về kinh tế, tập quán
sinh hoạt văn hoá... Ví dụ: dân tộc Kinh, Thái, Tày, Nùng..
Các đặc trưng cơ bản của dân tộc Việt Nam - Viê ƒ t Nam là mô ƒ t quốc gia dân tô ƒ
c thống nhất (54 dân tô ƒ c). Dân tô ƒ c Kinh chiếm
87% dân số, còn lại là dân tô ƒ
c ít người phân bố rải rác trên địa bàn cả nước. - Tính cố kết dân tô ƒ c, hòa hợp dân tô ƒ c trong mô ƒ t cô ƒ
ng đồng thống nhất đã trở thành
truyền thống của dân tô ƒ c VN trong cuô ƒ c đấu tranh chống giă ƒ c ngoại xâm, bảo vê ƒ Tổ
Quốc và xây dựng đất nước.
- Hình thái cư trú xen kẽ giữa các dân tô ƒ c ở Viê ƒ t Nam. Các dân tô ƒ c không có lãnh
thổ riêng, không có nền kinh tế riêng. Và sự thống nhất giữa các dân tô ƒ c và quốc gia trên mọi mă ƒ
t của đời sống xã hô ƒ
i ngày càng được củng cố. - Do điều kiê ƒ n tự nhiên, xã hô ƒ i và hâ ƒ
u quả của các chế đô ƒ áp bức bóc lô ƒ t trong lịch sử nên trình đô ƒ
phát triển kinh tế, văn hóa giữa các dân tô ƒ c còn chênh lê ƒ ch, khác biê ƒ t. Đây là mô ƒ t đă ƒ
c trưng cần hết sức quan tâm nhằm thực hiê ƒ n bình đˆng, đoàn kết dân tô ƒ c ở nước ta. 30
- Cùng với nền văn hóa cô ƒ ng đồng, mỗi dân tô ƒ
c trong đại gia đình các dân tô ƒ c VN có
đời sống văn hóa mang bản sắc riêng, góp phần làm phong phú thêm nên văn hóa của cô ƒ ng đồng.
Chủ đề số 28: Quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin về Nhà nước? Phân tích
đặc trưng, bản chất của Nhà nước theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin?
Sự vận dụng của Đảng và Nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay?
Nhà nước theo quan điểm của Triết học Mác- Lênin
- Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin nhà nước không phải là những hiện
tượng vĩnh cữu, bất biến. Nhà nước chỉ xuất hiện khi xã hội loài người đã phát
triển đến một giai đoạn nhất định. Nhà nước chỉ xuất hiện ở nơi nào và thời gian
nào khi đã xuất hiện sự phân chia xã hội thành các giai cấp đối kháng.
- Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị , một bộ máy chuyên
làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý đặc biệt nhằm duy
trì trật tự xã hội với mục đích bảo về địa vị của giai cấp thống trị trong xã hội.
. Những đặc trưng, bản chất của nhà nước
- Các đặc trưng của nhà nước
+ Nhà nước phân chia và quản lý dân cư theo đơn vị hành chính lãnh thổ.
+ Nhà nước thiết lập quyền lực công để quản lý xã hội thông qua việc thành lập
bộ máy chuyên là nhiệm vụ quản lý và cưỡng chế.
+ Nhà nước có chủ quyền quốc gia Chủ quyền quốc gia thể hiện ở quyền tối cao
của quốc gia trong phạm vi lãnh thổ của mình.- Nhà nước tự quyết định về chính
sách đối nội và đối ngoại, không phụ thuộc vào lực lượng bên ngoài
+ Nhà nước ban hành pháp luật và thực hiện quản lý buộc các thành viên trong xã hội phải tuân theo
- Bản chất nhà nước có 02 thuộc tính :
+Bản chất giai cấp của nhà nước: Nhà nước chỉ sinh ra và tồn tại trong xã hội
có giai cấp, và bao giờ cũng thể hiện bản chất giai cấp sâu sắc, thể hiện ở chỗ nhà
nước là một bộ máy cưỡng chế đặc biệt, là công cụ sắc bén nhất để thực hịên sự 31
thống trị giai cấp, thiết lập và duy trì trật tự xã hội.
+ Bản chất xã hội của nhà nước: Thể hiện qua vai trò quản lý xã hội của Nhà
nước, Nhà nước phải giải quyết tất cả các vấn đề nảy sinh trong xã hội, bảo vệ lợi
ích chung của toàn xã hội, phục vụ những nhu cầu xh.
Sự vận dụng của Đảng và Nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay?
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân. Đại hội XIII, Đảng ta khˆng định: " bản chất
của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của nhân dân, do
nhân dân và vì nhân dân; đổi mới phương thức vận hành của Nhà nước theo hướng
hoàn thiện thể chế, phát huy dân chủ, bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân; hoàn
thiện mô hình tổ chức của Nhà nước, phân công, phối hợp giữa các quyền lập pháp,
hành pháp, tư pháp, coi trọng kiểm soát quyền lực nhà nước; giải quyết mối quan hệ
giữa Nhà nước, thị trường và xã hội, quan hệ giữa Nhà nước, doanh nghiệp và người dân"
Chủ đề số 29: Cách mạng xã hội là gì? Phân tích vai trò của nó trong sự phát
triển của xã hội? Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu? Khái niệm
- Theo nghĩa rộng: Cách mạng xã hội là sự biến đổi có tính chất bước ngoặc và
căn bản về chất trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội, là phương thức thay thế hình thái
kinh tế - xã hội lỗi thời bằng hình thái kinh tế - xã hội cao hơn.
- Theo nghĩa hẹp: Cách mạng xã hội là việc lật đổ một chế độ chính trị đã lỗi
thời, thiết lập một chế độ chính trị tiến bộ hơn.
Nguồn gốc của cách mạng xã hội
- Nguyên nhân sâu xa: Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
- Nguyên nhân trực tiếp: Mâu thuẫn đối kháng giữa các giai cấp có lợi ích cơ bản đối lập nhau.
Bản chất của cách mạng xã hội
* Tính chất của cách mạng xã hội: Là những dấu hiệu, đặc trưng để phân biệt
các cuộc cách mạng khác nhau trong lịch sử (Nhiệm vụ của nó là xoá bỏ mâu thuẫn 32
của giai cấp nào, xoá bỏ xã hội nào, xác lập xã hội nào?).
* Lực lượng của cách mạng xã hội: Là những giai cấp, lực lượng xã hội có lợi
ích ít nhiều gắn bó với cách mạng. Lực lượng cách mạng do tính chất và điều kiện
lịch sử của cuộc cách mạng chi phối.
* Động lực của cách mạng xã hội: Là những giai cấp, lực lượng xã hội có lợi
ích căn bản gắn bó lâu dài với cuộc cách mạng ấy, tạo ra sức mạnh để thúc đẩy cách mạng đến thắng lợi.
* Vai trò lãnh đạo cách mạng xã hội: Là giai cấp đứng ở vị trí trung tâm của
thời đại, đại biểu cho phương thức sản xuất mới.
* Các kiểu cách mạng xã hội trong lịch sử: Cách mạng xã hội phá vỡ cộng
đồng nguyên thủy xác lập xã hội chiếm hữu nô lệ; Cách mạng xã hội phá vỡ xã hội
chiếm hữu nô lệ; Cách mạng tư sản; Cách mạng vô sản
* Đối tượng của cách mạng xã hội là những giai cấp và những lực lượng đối
lập cần phải đánh đổ của cách mạng.
* Giai cấp lãnh đạo cách mạng xã hội là giai cấp có hệ tư tưởng tiến bộ, đại
diện cho xu hướng phát triển của xã hội, cho phương thức sản xuất tiến bộ.
Cách mạng xã hội chỉ nổ ra và thắng lợi khi có điều kiện chín muồi của điều
kiện khách quan và nhân tố chủ quan.
*Thời cơ cách mạng: là thời điểm thuận lợi nhất trong tình thế cách mạng, là sự
hội tụ chín muồi của điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan bảo đảm cho cách
mạng nổ ra và giành thắng lợi. * Phương pháp cách mạng
- Phương pháp cách mạng bạo lực cách mạng là sức mạnh của quần chúng bị
áp bức bóc lột, được hướng dẫn và tổ chức bởi một đường lối chính trị tiên tiến,
nhằm chống lại bạo lực phản cách mạng của giai cấp thống trị để giành, giữ và sử
dụng chính quyền nhà nước.
- Phương pháp hoà bình là hình thức đấu tranh nhằm giành, giữ chính quyền
nhà nước mà không diễn ra đấu tranh vũ trang, đổ máu. 33
Chủ đề số 30: Nêu khái niệm quần chúng nhân dân? Phân tích vai trò của quần
chúng nhân dân trong lịch sử? Ý nghĩa của vấn đề này trong việc quán triệt bài
học “Lấy dân làm gốc”.
Khái niệm: Quần chúng nhân dân là bộ phận có cùng chung lợi ích căn bản, bao
gồm những thành phần, những tầng lớp và những giai cấp, liên kết lại thành tập thể dưới
sự lãnh đạo của một tổ chức, một đảng phái hay một cá nhân nhằm thực hiện những mục
tiêu kinh tế, chính trị, văn hóa hay xã hội của một thời kỳ lịch sử nhất định
Vai trò của quần chúng nhân dân
+ Là lực lượng sản xuất cơ bản của xã hội.
+ Là động lực cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã hội.
+ Là lực lượng sáng tạo ra những giá trị văn hoá tinh thần.
Ý nghĩa của vấn đề này trong việc quán triệt bài học “Lấy dân làm gốc”.
Là một dân tộc nhỏ bé luôn phải đương đầu với các thế lực ngoại xâm mạnh hơn gấp bội,
dân tộc Việt Nam cần phải tập hợp, đoàn kết lại để có sức mạnh tổng hợp để chiến đấu và
chiến thắng mọi kẻ thù. nên vai trò của quần chúng nhân dân cũng luôn được đề cao. Chính
bản thân giai cấp thống trị cũng hiểu rằng: “Chở thuyền cũng là dân, lật thuyền cũng là dân,
thuận lòng dân thì sống, ngược lòng dân thì chết” (Nguyễn Trãi; cũng “chỉ sợ lòng dân
không theo” (Hồ Nguyên Trừng)… Có thể nói, lịch sử Việt Nam là lịch sử quần chúng nhân
dân, của toàn dân tộc dựng nước và giữ nước.
Thấm nhuần bài học “Lấy dân làm gốc” để thấy rằng, tệ sùng bái cá nhân, thần thánh hoá cá
nhân người lãnh đạo sẽ dẫn đến tuyệt đối hoá cá nhân kiệt xuất, tuyệt đối hoá vai trò người
lãnh đạo mà xem nhẹ vai trò của tập thể lãnh đạo và của quần chúng nhân dân. Căn bệnh trên
dẫn đến hạn chế hoặc tước bỏ quyền làm chủ của nhân dân, làm cho nhân dân thiếu tin tưởng
vào chính bản thân họ, dẫn đến thái độ phục tùng mù quáng, tiêu cực, tức không phát huy
được tính năng động, sáng tạo chủ quan của mình nên Từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
VII, một lần nữa, Đảng ta khˆng định rằng: Cách mạng là sự nghiệp của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân, do nhân dân lao động làm chủ. Đồng thời, Đảng ta đặt ra nhiệm vụ: Tiếp
tục cải cách bộ máy nhà nước theo hướng nhà nước thực sự là của dân, do dân và vì dân;
Phát huy mọi tiềm năng sáng tạo của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng xã hội chủ nghĩa,
phát huy nhân tố con người. Phương châm “Lấy dân làm gốc” với chủ trương để “Dân biết,
dân bàn, dân làm, dân kiểm tra…”, một lần nữa khˆng định, vai trò sáng tạo ra lịch sử của
quần chúng nhân dân Việt Nam. 34