lOMoARcPSD| 58448089
VẤN ĐỀ 3: TÌNH HÌNH TỘI PHẠM
_TS. GVC. Lý Văn Quyền_
I. Những vấn đề chung 1. Khái niệm tình hình tội phạm
1.1. Định nghĩa
- Tình hình được hiểu là: “Trạng thái, xu thế phát triển của sự vật, hiện tượng với
tất cả những sự kiện diễn ra, biến đổi ở trong đó”.
=> Tình hình tội phạm là trạng thái, xu thể phát triển của hiện tượng TP.
- Loại định nghĩa thứ nhất: “THTP là hiện tượng XH pháp lý tiêu cực, được thay
đổi về mặt lịch sử, mang tính GC, bao gồm tổng thể thống nhất (hệ thống) các TP được
thực hiện trong một XH (QG) nhất định khoảng thời gian nhất định”. (Viện nghiên
cứu NN PL, TPH, luật hình sự và luậ tố tụng HS VN, Nxb. Chính trị quốc gia, HN,
1994, tr.14).
- Loại định nghĩa thhai: “THTP là thực trạng diễn biến của TP đã xảy
trong đơn vị không gian đơn vị thời gian nhất định”. (Giáo trình Tội phạm học của
trường DDHLHN, tr.100, Nxb. Công an nhân dân năm 2012)
- Trong hai loại định nghĩa nêu trên thì chúng tôi đồng tình với loại định nghĩa
thứhai bởi vì những lí do như sau:
+ Thứ nhất, loại định nghĩa thứ nhất là loại định nghĩa thể hiện sự không rõ ràng
giữa tội phạm với tình hình tội phạm cho nên những đặc điểm của tội phạm như nh trái
PL, tính GC, tính LS… được xem như những đặc điểm của THTP. Còn loại định nghĩa
thứ hai là loại định nghĩa có sự phân biệt rõ giữa TP và tình hình tội phạm.
+ Thứ hai, xét về mặt ngôn ngữ thì “”tình hình” được hiểu “Trạng thái, xu thế
phát triển của sự vật, hiện tượng với tất cả những skiện diễn ra, biến đổi tỏng đó”.
(Nguyễn Như Ý, Đại từ điển Tiếng Việt, Nxb. Văn hóa – Thông tin, 1999, tr.1649).
lOMoARcPSD| 58448089
=> Như vậy, có thể hiểu THTP trạng thái, xu thế vận động của TP. khi nói đến
THTP bao giờ cũng phải gắn vưới không gian và thời gian nhất định.
+ Thba, xét về nội dung nghiên cứu THTP nghiên cứu TP về mức độ, tính
chất và xu hướng vận động tức là nghiên cứu trạng thái của TP và nghiên cứu xu hướng
vận động của TP và cách gọi phổ biến hiện nay là thực trạng và diễn biến của TP.
- Từ định nghĩa: THTP thực trạng diễn biến của TP đã xảy ra tỏng đơn vị không
gian và thời gian nhất định có thể rút ra một số đặc điểm của THTP được thể hiện ở mục
1.2 dưới đây.
1.2. Các đặc điểm của THTP
* Đặc điểm về phm vi
- Phạm vi đối tượng:
+ Phạm vi tất cả các TP;
+ Phạm vi nhóm TP như nhóm tội xâm phạm sở hữu, TP ma túy;
+ Phạm vi tội phạm cụ thể như tội giết người, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, tội đánh
bạc,…;
+ Phạm vi chủ thể như tội phạm do người chưa thành niên thực hiện, tội phạm do
nữ giới thực hiện;
+ Phạm vi nạn nhân của TP như mà nạn nhân là trẻ em,…;
- Phạm vi không gian có thể là:
+ Phạm vi toàn cầu;
dụ:các nước phát triển tình trạng tham nhũng sẽ rất phát triển xuất phát từ nguyên
nhân là kinh tế.
+ Phạm vi khu vực;
+ Phạm vi toàn quốc;
lOMoARcPSD| 58448089
+ Phạm vi địa phương như thành phố HN, tỉnh Thái Bình, tỉnh Thanh Hóa,…
- Phạm vi thời gian: Tối thiểu thường là 5 năm vì đó là khoảng thời gian cần thiết để
kết quả nghiên cứu có đủ cơ sở giúp đánh giá được THTP cũng như giải thích được
nguyên nhân của TP.
- Đặc điểm về nội dung:
+ THTP luôn gắn với các đặc điểm về mức độ, đặc điểm về tính chất và đặc điểm
về xu hướng vận động. - Đặc điểm về mức độ
- Đặc điểm về tính chất
- Đặc điểm về xu hướng vận
động: được gọi là đặc điểm
về diễn biến của TP.
- Đặc điểm tính phụ thuộc pháp lí và tính vận động:
+ THTP tính phụ thuộc pháp lý: bởi hiện tượng tội phạm đã xảy ra trên
thực tế tạo nên bức tranh THTP được phản ánh trong LHS. Khi quy định của LHS thay
đổi theo hướng mở rộng hay thu hẹp phạm vi bị coi TP thì TP cũng sự thay đổi
theo.
+ THTP tính vận động: Bởi TP luôn vận động theo quy luật dưới sự tác
động của các hiện tượng, quá tình XH khác như tăng trưởng hay suy thoái về nền KT, sự
gia tăng DS, sự di dân.
+ Đặc điểm về tính tương đối: THTP tồn tại khách quan thể nhận thức được
nhưng chúng ta chỉ thể nhận thức được gần đúng những do khách quan chủ
quan. TP rõ và tội phạm ẩn mà chúng ta nhận thức được đều chỉ có tính tương đối.
2. Phân loại tình hình tội phạm
2.1. Theo tiêu chí phạm vi đối tượng có thể có
+ THTP của tất cả các TP;
hợp thành đặc điểm về thực
trạng của TP.
lOMoARcPSD| 58448089
+ THTP của nhóm TP cụ thể;
+ THTP của TP cụ thể;
+ THTP trong lĩnh vực cụ thể;
+ THTP do NCTN thực hiện;
+ THTP do nữ giới thực hiện;
+ THTP của các tội mà nạn nhân là trẻ em…
2.2. Theo tiêu chí phạm vi không gian có thể có:
+ THTP toàn cầu;
+ THTP khu vực (quốc tế);
+ THTP của một QG;
+ THTP của một vùng, miền (thuộc mt QG);
+ THTP của một địa phương;
+V.v…
3. Ý nghĩa và phương pháp nghiên cứu
3.1. Ý nghĩa
- Kết quả nghiên cứu cho chúng ta bức tranh “toàn cảnh” thể hiện tội phạm đã xảyra
bao gồm các đặc điểm về lượng, các đặc điểm về tính chất diễn viến của tình trạng
này.
- Để giải thích, tìm ra nguyên nhân ca TPđể dự báo tội phạm trong thời giantới
và qua đó tạo cơ sở cho việc đưa ra các biện pháp phòng ngừa TP.
3.2. Phương pháp nghiên cứu THTP
- Quá trình nghiên cứu THTP bao gồm 2 bước:
lOMoARcPSD| 58448089
+ Thu nhập dữ liệu thực tiễn phản ánh nội dung về mức độ nội dung về tính
chất của thực trạng diễn biến của tội phạm trong đơn vị không gian và đơn vị thời
gian nhất định.
+ Xử lí các dữ liệu đã thu nhập được để kiểm chứng giả thuyết mô tả THTP và đi
đến kết luận về thực trạng, diễn biến của TP được nghiên cứu.
- Một số phương pháp thống kê cụ thể được sử dụng trong quá tình nghiên cứu
THTP:
II. Thực trạng của TP 1. Định nghĩa
- “Thực trạng của TP tình trạng thực tế của TP đã xảy ra trong đơn vị không gianvà
thời gian nhất định xét về mức độ và về tính chất”.
lOMoARcPSD| 58448089
- Đặc điểm về mức độ được phản ánh qua s lượng tội phạm cùng với số
lượngngười phạm tội. Đặc điểm về tính chất được phản ánh qua các cơ cấu của TP cũng
như người phạm tội.
2. Thực trạng của TP xét về mức độ
2.1. Thực trạng của TP xét về mức độ được phản ánh qua thông số;
- Tổng các TP đã xảy ra tổng những người phạm các tội đó trong đơn vị khônggian
và thời gian nhất định;
- TP đã xảy ra bao gồm TP rõ và TP ẩn.
2.1.1. Tội phạm rõ
- TP là tổng các tội phạm người phạm tội đã bị phát hiện, đã được xử về
hình sự và đã được đưa vào thống kê tội phạm. TP đã được xử lí về hình sự bao bồm số
tội phạm người phạm tội qua xét xcùng với số tội phạm người phạm tội đã bị
đình chỉ không được xứt xử những do như đã hết thười hiệu truy cứu trách nhiệm
hình sự, người phạm tội đã chết, TP đã được đại xá.
- Việt Nam hiện nay các công trình nghiên cứu thường sdụng số liệu thống
kêxét xử hình sự sơ thẩm của Tòa án là số liệu cơ bản khi xác định tội phạm rõ và có thê
sử dụng số liệu thống kê của Cục thống kê tội phạm thuộc VKSNDTC. Khi nghiên cứu
thể sử dụng đồng thời các số liệu của các loại thống kê như: Thống kết quả tiếp
nhận và xử lý tin báo, tố giác tội phạm, thông kê tội phạm trong giai đoạn khởi tố, thống
kê tội phạm trong giai đoạn truy tố thống kê tội phạm trong giai đoạn xét xsơ thẩm.
- nước ngoài như Anh, Mỹ các công trình tội phạm học để xác định tội phạm
rõđều sử dụng s liệu từ cơ quan cảnh sát.
- Mình không thể trả lời được chính xác tuyệt đối Việt Nam hằng năm baonhiêu
tội phạm xảy ra, bao nhiêu người thực hiện tội phạm, con số tội phạm bị xử lí được đưa
ra ánh sáng cũng chỉ là tương đối thôi, phụ thuộc vào rất nhiều trình đ, hoạt động hiệu
quả của cơ quan tiến hành tố tụng hoặc những người có thẩm quyền trong lĩnh vực này,
lOMoARcPSD| 58448089
chính do đó qtình tố tụng khi chúng ta xử tội phạm không thể tránh khỏi
sai lầm, dẫn đến tình trạng oan sai, nhầm lẫn.
2.1.2. Tội phạm ẩn
- TP ẩn là tổng các TP đã xảy ra trên thực tế nhưng không trong thống kê tội phạm
không được phát hiện, không được xử lí hoặc không được đưa vào thống kê ti phạm.
- Định nghĩa TP ẩn nêu trên hàm chứa ba loại tội phạm ẩn tương ứng vưới ba domà
các tội phạm này không có trong thống kê tội phạm.
- Đó là hai loại tội phạm ẩn sau:
+ Tội phạm ẩn khách quan tội phạm đã xày ra trên thực tế, nhưng các cơ quan
chức năng không phát hiện, không có thông tin về chúng.
+ Tội phạm ẩn chủ quan là tội phạm đã xảy ra trên thực tế cán bộ hoặc quan
chức năng đã phát hiện xnhưng do nhiều nguyên nhân khác nhau, những tội phạm
này không được xử lý về hình sự kể cả ở mức độ miễn trách nhiệm hình sự.
+ Tội phạm ấn thống kê là tội phạm đã bị phát hiện và xử lý về hình sự nhưng vì
lý do nào đó không có trong thống kê tội phạm chính thức.
- Vấn đề tội phạm ẩn thống còn ý kiến khác cho rằng tội phạm ẩn thống kêthực
chất vẫn là tội phạm tội phạm này đã đưa ra xét xử rồi, và vụ án không trong
số liệu thống kê chính thức của tòa án gọi là sai số thống kê (Xem Dương Tuyết Miên,
Giáo trình Tội phạm học, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Ni 2012, Tr. 133,134).
- Để phác họa bức tranh về tình hình tội phạm về mặt lượng, chúng ta dựa vào consố
liệu thống nào? Thống xét xử thì khác, thống kê truy tố lại khác, thống khởi
tố lại khác trong cùng một thời gian. Quan trọng nhất, bức tranh về tội phạm
chúng ta nghiên cứu dưới góc độ tội phạm học là tội phạm đã xảy ra, nhưng mà xảy ra
nếu chúng ta số tội phạm đã được đưa ra xét xử, lấy thống xét xử của năm nay
mà không phải tội phạm của năm đó, nó xảy ra thậm chí là trước đó, ngay con số này
đã là không đúng rồi, nó chỉ tương đối thôi. Ví d, mặc dù chúng ta gọi tội phạm đó
lOMoARcPSD| 58448089
năm 2023 nhưng đấy là tội phạm theo tiến trình tố tụng thôi, không phải đúng là thời
điểm xảy ra của tội phạm, sát với thời điểm nhất của tội phạm xảy ra thì nó lại chính là
tin tố giác ban đầu của tội phạm, nhưng mà lại nhiều sai số.
- Phần lớn bức tranh về tình hình ti phạm đánh giá về mặt lượng của tội phạm, tứclà v
mặt thực trạng thì nước ngoài hay lấy con số khởi tố để gần nhất vưới thời điểm xảy ra
tội phạm khởi tố bắt giữ tội phạm , thời điểm đầu tiên. Còn pử VN chúng ta theo
quan điểm nhân quyền đó là đã là tội phạm thì theo quy định của Hiến pháp chỉ có Tòa
án mới quyền nhân danh nhà nước kết án một người tội nên đánh giá về bức tranh
về tình hình tội phạm, mình nên lấy số liệu của Tòa án, sliệu của Tòa án mới xác
thực, để cả tiến trình tố tụng lúc đó giai đoạn chứng minh căn cứ một cách khách
quan, một cách toàn diện nhất để kết luận một người có tội hay không có tội, cho nên
để hạn chế sai số thì nên lấy số liệu của Tòa án.
2.2. Thực trạng của tội phạm xét vê mức độ được phán ánh qua chỉ sô tội phạm:
- Chỉ số tội phạm: được xác định để xác định mức độ phổ biến của tội phạm trong dân
cư trong đơn vị thời gian và không gian nhât định.
- Khi đánh giá thực trạng của tội phạm về mức độ không thể bỏ qua chỉ số tộiphạm, nhất
là khi so sánh thực trạng của tội phạm ở các không gian khác nhau.
- Chỉ số tội phạm được tính bằng cách so sánh số tội phạm (số vụ phạm tội hoặc sốngười
phạm tội) với sô dân, nên tính trên 100.000 dân.
dụ: sngười phạm tội đánh bạc trên địa bàn tỉnh T trong năm 2013 354 người. Dân
cư của tỉnh năm 2013 là 1.886.000. Chỉ số tội đánh bạc trên địa bàn tỉnh T năm 2013 là
18,77.
2.3. Thực trạng của tội phạm xét vê mức độ có thể được phản ánh qua thông số v
nạn nhân:
lOMoARcPSD| 58448089
- Thông số vnạn nhân: Tổng các nạn nhân và tổng các thiệt hại mà các nạn nhân phải
gánh chịu.
- Thông số này chỉ đặt ra khi nghiên cứu thực trạng của tội phạm đối với một sốnhóm
tội và những ti nhất định có nạn nhân.
3. Thực trạng của tội phạm xét về tính chất
- Trên sở nghiên cứu các cấu của tội phạm theo những tiêu chí nhất định,người
nghiên cứu thể rút ra được đặc điểm về tính chất của tội phạm. Đó những đặc
điểm đặc trưng nhất, nổi bật nhất trong cơ cấu ca tội phạm.
- cấu của tội phạm là tỷ trọng, mối tương quan của từng bộ phận và tổng thể cáctội
phạm đã xảy ra trong đơn vị không gian và thời gian nhất định.
- Người nghiên cứu cơ cấu của tội phạm có thể lựa chọn theo những tiêu chí sau:
+ Cơ cấu theo các chương tội phạm của BLHS;
+ Cơ cấu theo các tội danh của BLHS;
+ Cơ cấu theo loại tội phạm (tội ít nghiêm trọng, tội nghiêm trọng, tội rât nghiêm
trọng và tội đặc biệt nghiêm trọng);
+ Cơ cấu theo hình thức lỗi (tội cố ý, tội vô ý);
+ Cơ cấu theo đơn vị không gian xảy ra tội pham;
+ Cơ cấu theo hình thức phạm tội (phạm tội riêng lẻ, đồng phạm hay đồng phạm
có tổ chức);
+ Cơ cấu theo loại hình phạt đã áp dụng cho người phạm tội;
+ cấu theo một sđặc điểm của hành vi phạm tội như: Công cụ, phương tiện
phạm tội; thủ đoạn phạm tội; thời gian, địa điểm phạm tội; động cơ phạm tội..
+ cấu theo một số đặc điểm nhân thân người phạm tội như: tuổi, giới tính, trình
độ văn hóa, nghề nghiệp, tái phạm hay tái phạm nguy hiểm...;
lOMoARcPSD| 58448089
+ Cơ cấu theo theo một số đặc điểm nhân thân nạn nhân như: phụ nữ, trẻ em, mối
quan hệ của nạn nhân với người phạm ti.
III. Diễn biến của TP 1. Định nghĩa
- Diễn biến của TP là sthay đổi thực trạng của TP xét về mức độ về tính chất theo
thời gian trong đơn vị thời gian xác định.
2. Diễn biến về mức độ:
- Trên sở nghiên cứu thực trạng của tội phạm xét về mức độ. Các kết quả thu được
thể hiện qua các con số cụ thể về tổng tội phạm, tổng người phạm tội của từng năm trong
đơn vị thời gian nghiên cứu (5 năm, 10 năm). Kết quả phản ánh về thực trạng của tội
phạm ở năm đầu của đơn vị thời gian nghiên cứu được coi là kết quả gốc (là 100%). Sau
đó so sánh số tổng tội phạm và số tổng người phạm tội của từng năm tiếp theo được so
với kết quả gốc. Từ kết quả so sánh người nghiên cứu thể đánh giá được xu hướng
lOMoARcPSD| 58448089
vận động của tội phạm trong thời gian nghiên cứu. thể một trong các xu hướng,
sau: có xu hướng tăng, có xu hướng giảm, tương đối ổn định và không ổn định khi tăng
khi giảm.
lOMoARcPSD| 58448089
3. Diễn biến của TP về tính chất
- Đánh giá diễn biến của tội phạm về tính chất người nghiên cứu phải dựa trên
kếtquả nghiên cứu diễn biến các cơ cấu khác nhau của tội phạm.
- Nghiên cứu diễn biến của cấu này không chỉ sự đánh giá diễn biến của
từngloại tội phạm độc lập với nhau quan trọng hơn phải đánh giá diễn biến này trong
sự so sánh giữa các loại tội phạm với nhau về xu hướng và về tốc độ vận động.
- Người nghiên cứu phải tự dự kiến các loại cấu phản ánh thực trạng của tộiphạm
xét về tính chất cần được so sánh đề thây được xu hướng vận động.
Ví dụ:
+ Cơ cấu theo loại tội phạm (tội ít nghiêm trọng, tội nghiêm trọng, tội rất nghiêm
trọng và tội đặc biệt nghiêm trọng);
lOMoARcPSD| 58448089
+ Cơ cấu theo hình thức phạm tội (hình thức đơn lẻ, hình thức đồng phạm);
+ cấu theo một số đặc điểm nhân thân người phạm tội (tuổi, giới tính, tái
phạm...);
+ Cơ cấu theo theo một số đặc điểm nhân thân nạn nhận (tuổi, giới tính...)

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58448089
VẤN ĐỀ 3: TÌNH HÌNH TỘI PHẠM
_TS. GVC. Lý Văn Quyền_
I. Những vấn đề chung 1. Khái niệm tình hình tội phạm 1.1. Định nghĩa -
Tình hình được hiểu là: “Trạng thái, xu thế phát triển của sự vật, hiện tượng với
tất cả những sự kiện diễn ra, biến đổi ở trong đó”.
=> Tình hình tội phạm là trạng thái, xu thể phát triển của hiện tượng TP. -
Loại định nghĩa thứ nhất: “THTP là hiện tượng XH pháp lý tiêu cực, được thay
đổi về mặt lịch sử, mang tính GC, bao gồm tổng thể thống nhất (hệ thống) các TP được
thực hiện trong một XH (QG) nhất định và khoảng thời gian nhất định”. (Viện nghiên
cứu NN và PL, TPH, luật hình sự và luậ tố tụng HS VN, Nxb. Chính trị quốc gia, HN, 1994, tr.14). -
Loại định nghĩa thứ hai: “THTP là thực trạng và diễn biến của TP đã xảy râ
trong đơn vị không gian và đơn vị thời gian nhất định”. (Giáo trình Tội phạm học của
trường DDHLHN, tr.100, Nxb. Công an nhân dân năm 2012) -
Trong hai loại định nghĩa nêu trên thì chúng tôi đồng tình với loại định nghĩa
thứhai bởi vì những lí do như sau:
+ Thứ nhất, loại định nghĩa thứ nhất là loại định nghĩa thể hiện sự không rõ ràng
giữa tội phạm với tình hình tội phạm cho nên những đặc điểm của tội phạm như tính trái
PL, tính GC, tính LS… được xem như là những đặc điểm của THTP. Còn loại định nghĩa
thứ hai là loại định nghĩa có sự phân biệt rõ giữa TP và tình hình tội phạm.
+ Thứ hai, xét về mặt ngôn ngữ thì “”tình hình” được hiểu là “Trạng thái, xu thế
phát triển của sự vật, hiện tượng với tất cả những sự kiện diễn ra, biến đổi ở tỏng đó”.
(Nguyễn Như Ý, Đại từ điển Tiếng Việt, Nxb. Văn hóa – Thông tin, 1999, tr.1649). lOMoAR cPSD| 58448089
=> Như vậy, có thể hiểu THTP là trạng thái, xu thế vận động của TP. Và khi nói đến
THTP bao giờ cũng phải gắn vưới không gian và thời gian nhất định.
+ Thứ ba, xét về nội dung nghiên cứu THTP là nghiên cứu TP về mức độ, tính
chất và xu hướng vận động tức là nghiên cứu trạng thái của TP và nghiên cứu xu hướng
vận động của TP và cách gọi phổ biến hiện nay là thực trạng và diễn biến của TP.
- Từ định nghĩa: THTP là thực trạng và diễn biến của TP đã xảy ra tỏng đơn vị không
gian và thời gian nhất định có thể rút ra một số đặc điểm của THTP được thể hiện ở mục 1.2 dưới đây.
1.2. Các đặc điểm của THTP
* Đặc điểm về phạm vi
- Phạm vi đối tượng:
+ Phạm vi tất cả các TP;
+ Phạm vi nhóm TP như nhóm tội xâm phạm sở hữu, TP ma túy;
+ Phạm vi tội phạm cụ thể như tội giết người, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, tội đánh bạc,…;
+ Phạm vi chủ thể như tội phạm do người chưa thành niên thực hiện, tội phạm do nữ giới thực hiện;
+ Phạm vi nạn nhân của TP như mà nạn nhân là trẻ em,…;
- Phạm vi không gian có thể là: + Phạm vi toàn cầu;
Ví dụ: Ở các nước phát triển tình trạng tham nhũng sẽ rất phát triển xuất phát từ nguyên nhân là kinh tế. + Phạm vi khu vực; + Phạm vi toàn quốc; lOMoAR cPSD| 58448089
+ Phạm vi địa phương như thành phố HN, tỉnh Thái Bình, tỉnh Thanh Hóa,…
- Phạm vi thời gian: Tối thiểu thường là 5 năm vì đó là khoảng thời gian cần thiết để
kết quả nghiên cứu có đủ cơ sở giúp đánh giá được THTP cũng như giải thích được nguyên nhân của TP.
- Đặc điểm về nội dung:
+ THTP luôn gắn với các đặc điểm về mức độ, đặc điểm về tính chất và đặc điểm
về xu hướng vận động. - Đặc điểm về mức độ
- Đặc điểm về tính chất
hợp thành đặc điểm về thực
- Đặc điểm về xu hướng vận trạng của TP.
động: được gọi là đặc điểm về diễn biến của TP.
- Đặc điểm tính phụ thuộc pháp lí và tính vận động:
+ THTP có tính phụ thuộc pháp lý: bởi vì hiện tượng tội phạm đã xảy ra trên
thực tế tạo nên bức tranh THTP được phản ánh trong LHS. Khi quy định của LHS thay
đổi theo hướng mở rộng hay thu hẹp phạm vi bị coi là TP thì TP cũng có sự thay đổi theo.
+ THTP có tính vận động: Bởi vì TP luôn vận động theo quy luật dưới sự tác
động của các hiện tượng, quá tình XH khác như tăng trưởng hay suy thoái về nền KT, sự gia tăng DS, sự di dân.
+ Đặc điểm về tính tương đối: THTP tồn tại khách quan và có thể nhận thức được
nhưng chúng ta chỉ có thể nhận thức được gần đúng vì những lí do khách quan và chủ
quan. TP rõ và tội phạm ẩn mà chúng ta nhận thức được đều chỉ có tính tương đối.
2. Phân loại tình hình tội phạm
2.1. Theo tiêu chí phạm vi đối tượng có thể có
+ THTP của tất cả các TP; lOMoAR cPSD| 58448089
+ THTP của nhóm TP cụ thể; + THTP của TP cụ thể;
+ THTP trong lĩnh vực cụ thể; + THTP do NCTN thực hiện;
+ THTP do nữ giới thực hiện;
+ THTP của các tội mà nạn nhân là trẻ em…
2.2. Theo tiêu chí phạm vi không gian có thể có: + THTP toàn cầu;
+ THTP khu vực (quốc tế); + THTP của một QG;
+ THTP của một vùng, miền (thuộc một QG);
+ THTP của một địa phương; và +V.v…
3. Ý nghĩa và phương pháp nghiên cứu 3.1. Ý nghĩa -
Kết quả nghiên cứu cho chúng ta bức tranh “toàn cảnh” thể hiện tội phạm đã xảyra
bao gồm các đặc điểm về lượng, các đặc điểm về tính chất và diễn viến của tình trạng này. -
Để giải thích, tìm ra nguyên nhân của TP và để dự báo tội phạm trong thời giantới
và qua đó tạo cơ sở cho việc đưa ra các biện pháp phòng ngừa TP.
3.2. Phương pháp nghiên cứu THTP
- Quá trình nghiên cứu THTP bao gồm 2 bước: lOMoAR cPSD| 58448089
+ Thu nhập dữ liệu thực tiễn phản ánh nội dung về mức độ và nội dung về tính
chất của thực trạng và diễn biến của tội phạm trong đơn vị không gian và đơn vị thời gian nhất định.
+ Xử lí các dữ liệu đã thu nhập được để kiểm chứng giả thuyết mô tả THTP và đi
đến kết luận về thực trạng, diễn biến của TP được nghiên cứu.
- Một số phương pháp thống kê cụ thể được sử dụng trong quá tình nghiên cứu THTP:
II. Thực trạng của TP 1. Định nghĩa -
“Thực trạng của TP tình trạng thực tế của TP đã xảy ra trong đơn vị không gianvà
thời gian nhất định xét về mức độ và về tính chất”. lOMoAR cPSD| 58448089 -
Đặc điểm về mức độ được phản ánh qua số lượng tội phạm cùng với số
lượngngười phạm tội. Đặc điểm về tính chất được phản ánh qua các cơ cấu của TP cũng như người phạm tội.
2. Thực trạng của TP xét về mức độ
2.1. Thực trạng của TP xét về mức độ được phản ánh qua thông số;
- Tổng các TP đã xảy ra và tổng những người phạm các tội đó trong đơn vị khônggian
và thời gian nhất định;
- TP đã xảy ra bao gồm TP rõ và TP ẩn.
2.1.1. Tội phạm rõ -
TP rõtổng các tội phạm và người phạm tội đã bị phát hiện, đã được xử lí về
hình sự và đã được đưa vào thống kê tội phạm. TP đã được xử lí về hình sự bao bồm số
tội phạm và người phạm tội qua xét xử cùng với số tội phạm và người phạm tội đã bị
đình chỉ mà không được xứt xử vì những lí do như đã hết thười hiệu truy cứu trách nhiệm
hình sự, người phạm tội đã chết, TP đã được đại xá. -
Ở Việt Nam hiện nay các công trình nghiên cứu thường sử dụng số liệu thống
kêxét xử hình sự sơ thẩm của Tòa án là số liệu cơ bản khi xác định tội phạm rõ và có thê
sử dụng số liệu thống kê của Cục thống kê tội phạm thuộc VKSNDTC. Khi nghiên cứu
có thể sử dụng đồng thời các số liệu của các loại thống kê như: Thống kê kết quả tiếp
nhận và xử lý tin báo, tố giác tội phạm, thông kê tội phạm trong giai đoạn khởi tố, thống
kê tội phạm trong giai đoạn truy tố và thống kê tội phạm trong giai đoạn xét xử sơ thẩm. -
Ở nước ngoài như Anh, Mỹ các công trình tội phạm học để xác định tội phạm
rõđều sử dụng số liệu từ cơ quan cảnh sát. -
Mình không thể trả lời được chính xác tuyệt đối ở Việt Nam hằng năm có baonhiêu
tội phạm xảy ra, bao nhiêu người thực hiện tội phạm, con số tội phạm bị xử lí được đưa
ra ánh sáng cũng chỉ là tương đối thôi, phụ thuộc vào rất nhiều trình độ, hoạt động hiệu
quả của cơ quan tiến hành tố tụng hoặc những người có thẩm quyền trong lĩnh vực này, lOMoAR cPSD| 58448089
chính vì lí do đó mà quá tình tố tụng khi chúng ta xử lí tội phạm không thể tránh khỏi
sai lầm, dẫn đến tình trạng oan sai, nhầm lẫn.
2.1.2. Tội phạm ẩn
- TP ẩn là tổng các TP đã xảy ra trên thực tế nhưng không có trong thống kê tội phạm vì
không được phát hiện, không được xử lí hoặc không được đưa vào thống kê tội phạm.
- Định nghĩa TP ẩn nêu trên hàm chứa ba loại tội phạm ẩn tương ứng vưới ba lí domà
các tội phạm này không có trong thống kê tội phạm.
- Đó là hai loại tội phạm ẩn sau:
+ Tội phạm ẩn khách quan là tội phạm đã xày ra trên thực tế, nhưng các cơ quan
chức năng không phát hiện, không có thông tin về chúng.
+ Tội phạm ẩn chủ quan là tội phạm đã xảy ra trên thực tế mà cán bộ hoặc cơ quan
chức năng đã phát hiện và xử lý nhưng do nhiều nguyên nhân khác nhau, những tội phạm
này không được xử lý về hình sự kể cả ở mức độ miễn trách nhiệm hình sự.
+ Tội phạm ấn thống kê là tội phạm đã bị phát hiện và xử lý về hình sự nhưng vì
lý do nào đó không có trong thống kê tội phạm chính thức.
- Vấn đề tội phạm ẩn thống kê còn có ý kiến khác cho rằng tội phạm ẩn thống kêthực
chất vẫn là tội phạm rõ vì tội phạm này đã đưa ra xét xử rồi, và vụ án không có trong
số liệu thống kê chính thức của tòa án gọi là sai số thống kê (Xem Dương Tuyết Miên,
Giáo trình Tội phạm học, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2012, Tr. 133,134).
- Để phác họa bức tranh về tình hình tội phạm về mặt lượng, chúng ta dựa vào consố
liệu thống kê nào? Thống kê xét xử thì nó khác, thống kê truy tố lại khác, thống kê khởi
tố nó lại khác trong cùng một thời gian. Quan trọng nhất, bức tranh về tội phạm mà
chúng ta nghiên cứu dưới góc độ tội phạm học là tội phạm đã xảy ra, nhưng mà xảy ra
nếu mà chúng ta số tội phạm đã được đưa ra xét xử, lấy thống kê là xét xử của năm nay
mà không phải tội phạm của năm đó, nó xảy ra thậm chí là trước đó, ngay con số này
nó đã là không đúng rồi, nó chỉ tương đối thôi. Ví dụ, mặc dù chúng ta gọi tội phạm đó lOMoAR cPSD| 58448089
là năm 2023 nhưng đấy là tội phạm theo tiến trình tố tụng thôi, không phải đúng là thời
điểm xảy ra của tội phạm, sát với thời điểm nhất của tội phạm xảy ra thì nó lại chính là
tin tố giác ban đầu của tội phạm, nhưng mà lại nhiều sai số.
- Phần lớn bức tranh về tình hình tội phạm đánh giá về mặt lượng của tội phạm, tứclà về
mặt thực trạng thì nước ngoài hay lấy con số khởi tố để gần nhất vưới thời điểm xảy ra
tội phạm khởi tố bắt giữ tội phạm , là thời điểm đầu tiên. Còn pử VN chúng ta theo
quan điểm nhân quyền đó là đã là tội phạm thì theo quy định của Hiến pháp chỉ có Tòa
án mới có quyền nhân danh nhà nước kết án một người có tội nên đánh giá về bức tranh
về tình hình tội phạm, mình nên lấy số liệu của Tòa án, số liệu của Tòa án mới là xác
thực, để cả tiến trình tố tụng lúc đó ở giai đoạn chứng minh căn cứ một cách khách
quan, một cách toàn diện nhất để kết luận một người có tội hay không có tội, cho nên
để hạn chế sai số thì nên lấy số liệu của Tòa án.
2.2. Thực trạng của tội phạm xét vê mức độ được phán ánh qua chỉ sô tội phạm:
- Chỉ số tội phạm: được xác định để xác định mức độ phổ biến của tội phạm trong dân
cư trong đơn vị thời gian và không gian nhât định.
- Khi đánh giá thực trạng của tội phạm về mức độ không thể bỏ qua chỉ số tộiphạm, nhất
là khi so sánh thực trạng của tội phạm ở các không gian khác nhau.
- Chỉ số tội phạm được tính bằng cách so sánh số tội phạm (số vụ phạm tội hoặc sốngười
phạm tội) với sô dân, nên tính trên 100.000 dân.
Ví dụ: số người phạm tội đánh bạc trên địa bàn tỉnh T trong năm 2013 là 354 người. Dân
cư của tỉnh năm 2013 là 1.886.000. Chỉ số tội đánh bạc trên địa bàn tỉnh T năm 2013 là 18,77.
2.3. Thực trạng của tội phạm xét vê mức độ có thể được phản ánh qua thông số về nạn nhân: lOMoAR cPSD| 58448089
- Thông số về nạn nhân: Tổng các nạn nhân và tổng các thiệt hại mà các nạn nhân phải gánh chịu.
- Thông số này chỉ đặt ra khi nghiên cứu thực trạng của tội phạm đối với một sốnhóm
tội và những tội nhất định có nạn nhân.
3. Thực trạng của tội phạm xét về tính chất
- Trên cơ sở nghiên cứu các cơ cấu của tội phạm theo những tiêu chí nhất định,người
nghiên cứu có thể rút ra được đặc điểm về tính chất của tội phạm. Đó là những đặc
điểm đặc trưng nhất, nổi bật nhất trong cơ cấu của tội phạm.
- Cơ cấu của tội phạm là tỷ trọng, mối tương quan của từng bộ phận và tổng thể cáctội
phạm đã xảy ra trong đơn vị không gian và thời gian nhất định.
- Người nghiên cứu cơ cấu của tội phạm có thể lựa chọn theo những tiêu chí sau:
+ Cơ cấu theo các chương tội phạm của BLHS;
+ Cơ cấu theo các tội danh của BLHS;
+ Cơ cấu theo loại tội phạm (tội ít nghiêm trọng, tội nghiêm trọng, tội rât nghiêm
trọng và tội đặc biệt nghiêm trọng);
+ Cơ cấu theo hình thức lỗi (tội cố ý, tội vô ý);
+ Cơ cấu theo đơn vị không gian xảy ra tội pham;
+ Cơ cấu theo hình thức phạm tội (phạm tội riêng lẻ, đồng phạm hay đồng phạm có tổ chức);
+ Cơ cấu theo loại hình phạt đã áp dụng cho người phạm tội;
+ Cơ cấu theo một số đặc điểm của hành vi phạm tội như: Công cụ, phương tiện
phạm tội; thủ đoạn phạm tội; thời gian, địa điểm phạm tội; động cơ phạm tội..
+ Cơ cấu theo một số đặc điểm nhân thân người phạm tội như: tuổi, giới tính, trình
độ văn hóa, nghề nghiệp, tái phạm hay tái phạm nguy hiểm...; lOMoAR cPSD| 58448089
+ Cơ cấu theo theo một số đặc điểm nhân thân nạn nhân như: phụ nữ, trẻ em, mối
quan hệ của nạn nhân với người phạm tội.
III. Diễn biến của TP 1. Định nghĩa
- Diễn biến của TP là sự thay đổi thực trạng của TP xét về mức độ và về tính chất theo
thời gian trong đơn vị thời gian xác định.
2. Diễn biến về mức độ:
- Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng của tội phạm xét về mức độ. Các kết quả thu được
thể hiện qua các con số cụ thể về tổng tội phạm, tổng người phạm tội của từng năm trong
đơn vị thời gian nghiên cứu (5 năm, 10 năm). Kết quả phản ánh về thực trạng của tội
phạm ở năm đầu của đơn vị thời gian nghiên cứu được coi là kết quả gốc (là 100%). Sau
đó so sánh số tổng tội phạm và số tổng người phạm tội của từng năm tiếp theo được so
với kết quả gốc. Từ kết quả so sánh người nghiên cứu có thể đánh giá được xu hướng lOMoAR cPSD| 58448089
vận động của tội phạm trong thời gian nghiên cứu. Có thể là một trong các xu hướng,
sau: có xu hướng tăng, có xu hướng giảm, tương đối ổn định và không ổn định khi tăng khi giảm. lOMoAR cPSD| 58448089
3. Diễn biến của TP về tính chất -
Đánh giá diễn biến của tội phạm về tính chất người nghiên cứu phải dựa trên
kếtquả nghiên cứu diễn biến các cơ cấu khác nhau của tội phạm. -
Nghiên cứu diễn biến của cơ cấu này không chỉ là sự đánh giá diễn biến của
từngloại tội phạm độc lập với nhau mà quan trọng hơn phải đánh giá diễn biến này trong
sự so sánh giữa các loại tội phạm với nhau về xu hướng và về tốc độ vận động. -
Người nghiên cứu phải tự dự kiến các loại cơ cấu phản ánh thực trạng của tộiphạm
xét về tính chất cần được so sánh đề thây được xu hướng vận động. Ví dụ:
+ Cơ cấu theo loại tội phạm (tội ít nghiêm trọng, tội nghiêm trọng, tội rất nghiêm
trọng và tội đặc biệt nghiêm trọng); lOMoAR cPSD| 58448089
+ Cơ cấu theo hình thức phạm tội (hình thức đơn lẻ, hình thức đồng phạm);
+ Cơ cấu theo một số đặc điểm nhân thân người phạm tội (tuổi, giới tính, tái phạm...);
+ Cơ cấu theo theo một số đặc điểm nhân thân nạn nhận (tuổi, giới tính...)