lOMoARcPSD| 58448089
Vấn đề 4: CÁC YẾU TỐ CỦA TỘI PHẠM VÀ CẤU THÀNH TỘI
PHẠM
I. Các yếu tố của TP
- Về mặt cấu trúc (yếu tố cấu thành) TP có đặc điểm chung là được hợp thành
nhữngyếu tố nhất định, có MQH chặt chẽ với nhau.
- Những yếu tố đó là:
+ Khách thể của TP.
+ Chủ thể của TP.
+ Mặt khách quan của TP.
+ Mặt chủ quan của TP.
KHÁCH THỂ CỦA TP
- Là QHXH được LHS bảo vệ và bị TP xâm hại.
- Bất cứ hành vi phạm tội nào cũng đều gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại
choQHXH nhất định.
Ví dụ: Tội trộm cắp TS, tội xâm hại,…
CHỦ THỂ CỦA TP
- Là người cụ thể có NLTNHS (NLNT, NLĐKHV) và đạt độ tuổi luật định
khi thực hiện hành vi được QĐ trong BLHS.
+ Theo BLHS 2015, chủ thể của TP còn là PNTM (Điều 2, 8 BLHS).
+ Bất cứ trường hợp phạm tội cụ thể nào cũng có thể thực hiện.
Ví dụ: Khi nói đến phạm tội giết người thì nhất định phải có người (chủ thể)
thực hiện hành vi phạm tội giết người.
MẶT KHÁCH QUAN CỦA TP
lOMoARcPSD| 58448089
- Là những biểu hiện bên ngoài của TP, bao gồm: HV nguy hiểm cho xã hội,
hậu quả nguy hiểm cho xã hội, những điều kiện bên ngoài khác (công cụ,
phương tiện, hoàn cảnh phạm tội,...).
- Bất cứ TP nào cũng đều có biểu hiện bên ngoài, không có biểu hiện bên
ngoài (HV...) thì không có những yếu tố khác của TP và do vậy không có
ΤΡ.
MẶT CHỦ QUAN CỦA TP
- Là những biểu hiện tâm lý bên trong của TP, bao gồm: Lỗi, mục đích và
động cơ phạm tội.
- Bất cứ TP cụ thể nào cũng là HV có lỗi của con người, không có lỗi không
có TP.
- Động cơ và mục đích phạm tội được QĐ là dấu hiệu của một số TP.
Ví dụ:...
BỐN YẾU TỐ CỦA TP
- Tóm lại, theo luật HS Việt Nam, bất cứ HV phạm tội nào, dù là TP ít
nghiêm trọng, TP nghiêm trọng, TP rất nghiêm trọng hay TP đặc biệt
nghiêm trọng...đều là thể thống nhất giữa MKQ và MCQ, đều là hoạt động
của con người, xâm hại QHXH nhất định.
- Sự thống nhất của bốn yếu tố này là hình thức cấu trúc, thể hiện đặc điểm
về nội dung của TP. Bốn yếu tố này được gọi là bốn yếu tố CTTP.
CÁC YẾU TỐ CỦA TP TRONG LUẬT HS MỘT SỐ NƯỚC
- Luật HS Việt Nam cộng hòa trước đây chỉ thừa nhận CTTP có ba yếu tố là:
Yếu tố pháp định (sự vi phạm luật hình sự);
Yếu tố vật chất (hành động hoặc không hành động phạm tội); và
Yếu tố tinh thần hay tâm lý (Lỗi hay ý định phạm tội).(GT: Đại học
Luật khoa Sài Gòn năm 1972; tr 136).
CÁC YẾU TỐ CỦA TP TRONG LUẬT HS MỘT SỐ NƯỚC
Các yếu tố CTTP theo luật HS Mỹ
Yếu tố luật định;
Hành động phạm tội - Yếu tố vật chất của TP (MKQ);
Ý định phạm tội - Yếu tố tinh thần của TP - Lỗi (MCQ);
lOMoARcPSD| 58448089
Thiệt hại hay hậu quả và quan hệ nhân quả giữa HV và hậu quả.
(Viện khoa học pháp lý,Tư pháp HS so sánh, tr 62-73); năm 1999.
II. CẤU THÀNH TỘI PHẠM
1. Khái niệm CTTP
- Mỗi trường hợp phạm tội cụ thể của TP nhất định đều có những nội dung
biểu hiện riêng biệt ở cả bốn yếu tố.
Ví dụ: Tội giết người có những nội dung biểu hiện cụ thể của bốn yếu
tố của TP trong từng trường hợp đều có những nét riêng biệt mà không hoàn
toàn giống nhau.
- Về Khách Quan: HV giết người có thể là: đâm, chém, bản, đầu độc,...;
công cụ phạm tôi có thể là: dao, súng, thuốc độc,...hoặc không sử dụng công
cụ phạm tội; hậu quả của TP: nạn nhân chết hoặc bị tổn thương;...
- Về Chủ Quan: Lỗi của người phạm tội: Lỗi cổ ý; động cơ phạm tội: để
thực hiện hoặc để che giấu TP khác; vì lý do công vụ của nạn nhân; đê hèn;
ghen;.... - Về Chủ thể: Chủ thể của TP (phạm tội): nam, nữ, đủ 14 tuổi,
đủ 16 tuổi, trên 18 tuổi, 70 tuổi.., là công nhân, nông dân, kỹ sư, bác sỹ,
người theo tôn giáo..., người kinh, người dân tộc ít người, tái phạm,...
- Về đối tượng: Đối tượng bị giết: nam, nữ, người dưới 16 tuổi, trên 16 tuổi,
trên 18 tuổi, người già, là con, ông, bà, cha, mẹ, anh, chị, em của người
phạm tội, người thi hành công vụ, phụ nữ có thai,...
- Tuy khác nhau như vậy, nhưng tất cả các trường hợp phạm tội của tội giết
người đều có những nội dung biểu hiện giống nhau ở cả bốn yếu tố là:
Về KQ: HV tước đoạt trái pháp luật tính mạng người khác;
Về CQ: Lỗi cố ý;
Chủ thể phạm tội: Người có NLTNHS đủ 14 tuổi trở lên;
Khách thể và đối tượng của TP: Xâm phạm tính mạng của
người khác (bất kỳ ai) đang sống.
lOMoARcPSD| 58448089
- Những biểu hiện giống nhau đó được coi là: những dấu hiệu chung có tính
đặc trưng của tội giết người.
- Khi QĐ tội giết người nói riêng và các TP khác nói chung trong luật HS,
nhà làm luật phải sử dụng các dấu hiệu chung có tính đặc trưng để mô tả TP.
Trong khoa học luật HS, sự mô tả này được gọi là CTTP.
- Có thể khái quát: Cấu thành tội phạm là tổng hợp những dấu hiệu chung
có tính đặc trưng cho loại tội phạm cụ thể được QĐ trong luật HS.
- CTTP được coi là khái niệm pháp lý, là sự mô tả khái quát TP cụ thể trong
luật HS.
QUAN HỆ GIỮA TP VÀ CTTP
- Quan hệ giữa TPCTTP là quan hệ giữa hiện tượngkhái niệm.
- TP là hiện tượng xã hội cụ thể, tồn tại khách quan, nên TP cụ thể có những
nội dung biểu hiện rất khác nhau; Ví dụ:
- CTTP là khái niệm pháp lý của TP cụ thể, là khái niệm pháp lý của TP
nên CTTP của tội phạm cụ thể chỉ bao gồm những dấu hiệu chung có tính
đặc trưng cho TP cụ thể đó. Ví dụ:
- Tội giết người là HV cố ý tước đoạt trái PL tính mạng người khác; nhưng
không phải mọi HV cố ý tước đoạt trái PL tính mạng người khác đều CTTP
tội giết người. HV cố ý tước đoạt trái PL tính mạng người khác có thể
CTTP những tội phạm khác nhau hoặc không phạm tội.
1: CTTP tội giết người (Điều 123 BLHS) khi thỏa mãn các dấu hiệu:
Về KQ: HV tước đoạt trái PL tính mạng người khác;
Về CQ: Lỗi cố ý;
Chủ thể: Người có NLTNHS, đủ 14 tuổi trở lên;
K Thể và ĐTTĐ: xâm phạm quyền được sống của người
khác.
2. CTTP tội giết con mới đẻ (Điều 124 BLHS) khi thỏa mãn các dấu hiệu
sau:
lOMoARcPSD| 58448089
Chủ thể: Là mẹ đẻ của nạn nhân đủ 16 tuổi trở lên (trong
tình trạng mới sinh -7 ngày);
Nạn nhân: Con mới đẻ của chủ thể trong 07 ngày tuổi;
Hoàn cảnh phạm tội: Do ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng
lạc hậu hoặc trong hoàn cảnh KQ đặc biệt khác; Về HV
KQ và Lỗi: Tương tự tội giết người.
3. CTTP tội khủng bố nhằm chống CQND (Điều 113 BLHS) khi thỏa mãn
các dấu hiệu:
Chủ thể: Người từ đủ 16 tuổi trở lên, có NLTNHS;
Về CQ: Lỗi cố ý + mục đích nhằm chống CQND;
KT: ANQG (Sự vững mạnh của CQND);
Về KQ: HV xâm phạm TM (tước đoạt trái PL tính mạng
người khác)
4. Không CTTP:
Khi chủ thể thực hiện HV giết người là người chưa đủ 14
tuổi thực hiện; hoặc
Chủ thể thực hiện HV giết người là người ở trong
TTKCNLTNHS quy định tại Điều 21 BLHS.
? NHỮNG DẤU HIỆU ĐƯỢC MÔ TẢ TRONG CTTP LÀ ?
- Là những dấu hiệu phản ánh nội dung 4 yếu tố của TP (khách thể, chủ thể,
mặt khách quan, mặt chủ quan).
- Có những dấu hiệu bắt buộc có trong tất cả các CTTP;
- Có những dấu hiệu có thể có trong CITP của tội này nhưng không có trong
CTTP của những tội khác.
- Dấu hiệu HV thuộc yếu tố mặt KQ;
- Dấu hiệu lỗi thuộc yếu tố mặt CQ;
lOMoARcPSD| 58448089
- Dấu hiệu NLTNHS và tuổi chịu TNHS thuộc yếu tố chủ thể của TP; - Dấu
hiệu khách thể đối tượng bị xâm phạm thuộc yếu tố khách thể của TP.
- Dấu hiệu hậu quả, công cụ, hoàn cảnh phạm tội,…thuộc yếu tố mặt KQ.
- Dấu hiệu mục đích và động cơ phạm tội thuộc yếu tố mặt CQ; - Dấu hiệu
đặc biệt của chủ thể thuộc yếu tố chủ thể của TP.
QUY ĐỊNH CÁC DẤU HIỆU CTTP TRONG LUẬT HS
- Các dấu hiệu CTTP của các TP cụ thể được QĐ trong luật HS (Phần
chung và Phần các TP BLHS).
- Phần các TP QĐ những dấu hiệu có tính đặc trưng cho TP cụ thể và đặt tên
cho TP đó (Chú ý: Có BLHS không đặt tên tội danh).
- Phần chung QĐ những dấu hiệu có tính chất chung cho các tội (như QĐ
tuổi chịu TNHS, NLTNHS, các hình thức lỗi...).
2. Đặc điểm của các dấu hiệu trong CTTP
2.1. Các dấu hiệu trong CTTP đều do luật QĐ. Tại sao?
- TP, theo luật HS Việt Nam phải được QĐ trong luật HS. Nhà nước QĐ TP
trong luật HS bằng cách mô tả những dấu hiệu CTTP và QĐ những dấu
hiệu đó trong luật. Do vậy, tất cả những dấu hiệu CTTP đều phải là
những dấu hiệu đã được QĐ trong luật HS.
- Cơ quan giải thích cũng như áp dụng không được thêm hoặc bớt dấu hiệu
nào củaCTTP. Việc tự ý thêm hay bớt dấu hiệu nào đó của CTTP đều có
thể dẫn đến việc quy tội oan hoặc bỏ lọt tội. VD...
Chú ý: Về nguyên tắc, khi QĐ TP cụ thể các dấu hiệu CTTP phải được
BLHS mô tả (định nghĩa) HV phạm tội, nhưng cũng có một số tội, HV phạm
tội không được mô tả như tội cướp giật TS (Điều 171 BLHS)....
2.2 Các dấu hiệu trong CTTP có tính đặc trưng cho TP cụ thể. Tại sao?
- Là khái niệm pháp lý của TP cụ thể CTTP vừa đòi hỏi có tính khái quát,
lOMoARcPSD| 58448089
vừa đòi hỏi phải rõ ràng, phản ánh được những nội dung biểu hiện của 4
yếu tố có tính đặc trưng của loại TP đó và đủ để phân biệt TP này với TP
khác, TP với VPPL. Và do vậy: không thể có 2 CTTP cụ thể giống hệt nhau.
Chú ý: Trong BLHS năm 2015 có một số tội có dấu hiệu “gần giống nhau
đó là:
+ Tội mua bán người (điểm b khoản 3 Điều 150 BLHS) và
+ Tội mua bán mô hoặc bộ phận cơ thể người (khoản 1 Điều 154
BLHS).
Chú ý: Nói không thể có 2 CTTP cụ thể giống hệt nhau, không có nghĩa một
dấu hiệu cụ thể nào đó chỉ có ở một CTTP. Dấu hiệu cụ thể, nếu xét độc lập
với những dấu hiệu khác, có thể thấy ở nhiều CTTP.
Ví dụ: Dấu hiệu "HV dùng vũ lực” có thể thấy ở nhiều CTTP như: CTTP
tội cướp TS, CTTP tội hiếp dâm, CTTP tội chống người thi hành công vụ,...
- HV dùng vũ lực + mục đích chiếm đoạt TS= Cướp TS (Điều 168 BLHS);
- HV dùng vũ lực + HV giao cấu trái ý muốn= Tội hiếp dâm (Điều 141
BLHS);
- HV dùng vũ lực + để cản trở người thì hành công vụ thực hiện công vụ =
Tội chống người thi hành công vụ (Điều 330 BLHS)...
2.3. Các dấu hiệu trong CTTP có tính bắt buộc. Tại sao?
- Để kết luận HV của người đã thực hiện phạm tội cụ thể đòi hỏi phải xác
định HV đó có thỏa mãn những dấu hiệu của CTTP?
- Nếu một dấu hiệu không thỏa mãn thì HV đó không CTTP. Tất cả các
dấu hiệu của CTTP đều là điều kiện cần và đủ để xác định HV
CTTP hay không.
3. Phân loại CTTP
- Theo mức độ nguy hiểm cho xã hội của HV được CTTP phản ánh luật HS
Việt Nam phân biệt: CTTP cơ bản; CTTP tăng nặng; CTTP giảm nhẹ.
lOMoARcPSD| 58448089
GThích... - Theo đặc điểm cấu trúc của CTTP, luật HS Việt Nam phân biệt:
CTTP Vật chất; CTTP hình thức; CTTP cắt xén. GThích...
CTTP CƠ BẢN
- CTTP cơ bản là CTTP chỉ có dấu hiệu đình tội - dấu hiệu mô tả TP và
cho phép phân biệt TP này với TP khác; TP với vi phạm.
- CTTP cơ bản của hầu hết các tội được QĐ tại khoản 1 các điều luật
QĐ tội danh cụ thể trong BLHS.
Ví dụ: CTTP cơ bản của tội trộm cắp TS QĐ tại khoản 1 Điều 173
BLHS cho phép phân biệt tôi này với tội lừa đảo chiếm đoạt TS khoản 1 Điều
174 BLHS; tội trộm cắp với trường hợp trộm cắp chỉ là VP.
CTTP TĂNG NẶNG
- CTTP tăng nặng là CTTP ngoài dấu hiệu định tội (CTTP cơ bản) còn có
thêm dấuhiệu phản ánh TP có mức độ nguy hiểm cho xã hội tăng lên đáng kể
(so với CTTP cơ bàn và trường hợp không có dấu hiệu đó).
- CTTP tăng nặng của TP cụ thể (nếu có) thường được QĐ tại khoản
2,3,4 của điều luật QĐ tội danh cụ thể trong BLHS. Ví dụ: CTTP tăng nặng
của tội trộm cắp TS QĐ tại khoản 2,3,4 Điều 173 BLHS.
CTTP GIẢM NHẸ
- CTTP giảm nhẹ là CTTP ngoài dấu hiệu định tội còn có thêm dấu hiệu
phản ánh TP có mức độ nguy hiểm cho xã hội giảm xuống đáng kể (so với
CTTP cơ bản và trường hợp không có dấu hiệu đó).
- CTTP giảm nhẹ của TP cụ thể (nếu có) thường được QĐ tại một khoản
cụ thể của điều luật có chế tài nhẹ hơn CTTP cơ bản.
Ví dụ: CTTP giảm nhẹ của tội gián điệp QĐ tại khoản 2, 4 Điều 110
BLHS.
MỘT SỐ CHÚ Ý
1. Mỗi TP cụ thể thường có một CTTP cơ bản, ngoài ra có thể có một hoặc
nhiều CTTP tăng nặng; một hoặc nhiều CTTP giảm nhẹ.
lOMoARcPSD| 58448089
Chú ý: BLHS năm 2015 QĐ nhiều tội phạm có nhiều CTTP cơ bản.
Ví dụ: Tội khủng bố nhằm... (Điều 113) và Tội khủng bố (Điều 299);
2. Những dấu hiệu có trong CTTP tăng năng hoặc CTTP giảm nhẹ được
gọi là dấu hiệu định khung, khi thỏa mãn những dấu hiệu đó sẽ cho phép
chuyển khung HP áp dụng từ khung cơ bản lên khung tăng nặng hoặc xuống
khung giảm nhẹ.
3. Cần phân biệt các dấu hiệu định khung tăng nặng, giảm nhẹ với các
tình tiết giảm nhẹ và các tình tiết tăng nặng TNHS QĐ tại Điều 51 và
Điều 52 BLHS.
CTTP VẬT CHẤT
- CTTP vật chất là CTTP có các dấu hiệu HV và hậu quả được quy định
dấu hiệu bắt buộc trong CTTP cơ bản.
Ví dụ: CTTP của tội cố ý gây thương tích cho người khác Điều 134;
CTTP của tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản Điều 180 BLHS;...
CTTP HÌNH THỨC
- CTTP hình thức là CTTP không QĐ dấu hiệu hậu quả là dấu hiệu bắt
buộc trong CTTP cơ bản.
Ví dụ: CTTP của tội hiếp dâm Điều 141 BLHS; CTTP của tội cướp
TS Điều 168 BLHS;...
ĐIỂM KHÁC NHAU GIỮA CTTP VẬT CHẤT VÀ CTTP HÌNH
THỨC?
- CTTP vật chấtCTTP hình thức khác nhau ở chỗ luật QĐ hậu quả
là dấu hiệu bắt buộc hay không là dấu hiệu bắt buộc trong CTTP cơ bản.
- Việc xây dựng loại tội nào có CTTP cơ bản là CTTP vật chất hay
CTTP hình thức là xuất phát từ cơ sở khách quan sau:
Nếu riêng HV nguy hiểm đã thể hiện được đầy đủ tính
nguy hiểm của TP hoặc HQ nguy hiểm là HQ khó xác
lOMoARcPSD| 58448089
định thì CTTP thường được xây dựng là CTTP hình thức.
Xem: Điều 110, 141 BLHS.
Nếu riêng HV nguy hiểm chưa thể hiện được hoặc chưa
thể hiện được đầy đủ tính nguy hiểm của TP mà đòi hỏi
phải có cả HQ nguy hiểm thì CTTP thường được xây
dựng là CITP vật chất.
Xem: Điều: 134, 179, 180 BLHS.
CTTP CẮT XÉN
- CTTP cắt xén là CTTP chỉ QĐ dấu hiệu HV mà không QĐ dấu hiệu HQ.
Nhưng dấu hiệu HV trong CTTP cắt xén không phải là HV cụ thể mà
"chuỗi" các HV không xác định hướng tới mục đích cụ thể. Thể hiện chuỗi
các HV đó có thể sử dụng dấu hiệu "hoạt động".
Ví dụ: CTTP tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân
(Điều 109 BLHS).
TÌNH HUỐNG
Bài tập:
A (15 tuổi, không thuộc trường hợp qui định tại Điều 21 BLHS) do mâu thuẫn
đã giết chết B (15 tuổi). Căn cứ tại các điều: Điều 123, Điều 10 Khoản 1,
Điều 9, Điều 12 khoản 2 BLHS, Anh (chị) hãy xác định:
1. A có phải chịu TNHS không?
2. Giả thiết A chỉ mong muốn gây thương tích cho B (đủ16 tuổi) và hậu quả B
bị tổnthương cơ thể là 50% (Điểm a khoản 2 Điều 134 BLHS, thì B có pahir
chịu TNHS không?)

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58448089
Vấn đề 4: CÁC YẾU TỐ CỦA TỘI PHẠM VÀ CẤU THÀNH TỘI PHẠM
I. Các yếu tố của TP
- Về mặt cấu trúc (yếu tố cấu thành) TP có đặc điểm chung là được hợp thành
nhữngyếu tố nhất định, có MQH chặt chẽ với nhau.
- Những yếu tố đó là: + Khách thể của TP. + Chủ thể của TP. + Mặt khách quan của TP. + Mặt chủ quan của TP. KHÁCH THỂ CỦA TP
- Là QHXH được LHS bảo vệ và bị TP xâm hại.
- Bất cứ hành vi phạm tội nào cũng đều gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại choQHXH nhất định.
Ví dụ: Tội trộm cắp TS, tội xâm hại,… CHỦ THỂ CỦA TP
- Là người cụ thể có NLTNHS (NLNT, NLĐKHV) và đạt độ tuổi luật định
khi thực hiện hành vi được QĐ trong BLHS.
+ Theo BLHS 2015, chủ thể của TP còn là PNTM (Điều 2, 8 BLHS).
+ Bất cứ trường hợp phạm tội cụ thể nào cũng có thể thực hiện.
Ví dụ: Khi nói đến phạm tội giết người thì nhất định phải có người (chủ thể)
thực hiện hành vi phạm tội giết người.
MẶT KHÁCH QUAN CỦA TP lOMoAR cPSD| 58448089
- Là những biểu hiện bên ngoài của TP, bao gồm: HV nguy hiểm cho xã hội,
hậu quả nguy hiểm cho xã hội, những điều kiện bên ngoài khác (công cụ,
phương tiện, hoàn cảnh phạm tội,...).
- Bất cứ TP nào cũng đều có biểu hiện bên ngoài, không có biểu hiện bên
ngoài (HV...) thì không có những yếu tố khác của TP và do vậy không có ΤΡ.
MẶT CHỦ QUAN CỦA TP
- Là những biểu hiện tâm lý bên trong của TP, bao gồm: Lỗi, mục đích và động cơ phạm tội.
- Bất cứ TP cụ thể nào cũng là HV có lỗi của con người, không có lỗi không có TP.
- Động cơ và mục đích phạm tội được QĐ là dấu hiệu của một số TP. Ví dụ:...
BỐN YẾU TỐ CỦA TP
- Tóm lại, theo luật HS Việt Nam, bất cứ HV phạm tội nào, dù là TP ít
nghiêm trọng, TP nghiêm trọng, TP rất nghiêm trọng hay TP đặc biệt
nghiêm trọng...đều là thể thống nhất giữa MKQ và MCQ, đều là hoạt động
của con người, xâm hại QHXH nhất định.
- Sự thống nhất của bốn yếu tố này là hình thức cấu trúc, thể hiện đặc điểm
về nội dung của TP. Bốn yếu tố này được gọi là bốn yếu tố CTTP.
CÁC YẾU TỐ CỦA TP TRONG LUẬT HS MỘT SỐ NƯỚC
- Luật HS Việt Nam cộng hòa trước đây chỉ thừa nhận CTTP có ba yếu tố là:
• Yếu tố pháp định (sự vi phạm luật hình sự);
• Yếu tố vật chất (hành động hoặc không hành động phạm tội); và
• Yếu tố tinh thần hay tâm lý (Lỗi hay ý định phạm tội).(GT: Đại học
Luật khoa Sài Gòn năm 1972; tr 136).
CÁC YẾU TỐ CỦA TP TRONG LUẬT HS MỘT SỐ NƯỚC
• Các yếu tố CTTP theo luật HS Mỹ
• Yếu tố luật định;
• Hành động phạm tội - Yếu tố vật chất của TP (MKQ);
• Ý định phạm tội - Yếu tố tinh thần của TP - Lỗi (MCQ); lOMoAR cPSD| 58448089
• Thiệt hại hay hậu quả và quan hệ nhân quả giữa HV và hậu quả.
(Viện khoa học pháp lý,Tư pháp HS so sánh, tr 62-73); năm 1999.
II. CẤU THÀNH TỘI PHẠM
1. Khái niệm CTTP
- Mỗi trường hợp phạm tội cụ thể của TP nhất định đều có những nội dung
biểu hiện riêng biệt ở cả bốn yếu tố.
Ví dụ: Tội giết người có những nội dung biểu hiện cụ thể của bốn yếu
tố của TP trong từng trường hợp đều có những nét riêng biệt mà không hoàn toàn giống nhau.
- Về Khách Quan: HV giết người có thể là: đâm, chém, bản, đầu độc,...;
công cụ phạm tôi có thể là: dao, súng, thuốc độc,...hoặc không sử dụng công
cụ phạm tội; hậu quả của TP: nạn nhân chết hoặc bị tổn thương;...
- Về Chủ Quan: Lỗi của người phạm tội: Lỗi cổ ý; động cơ phạm tội: để
thực hiện hoặc để che giấu TP khác; vì lý do công vụ của nạn nhân; đê hèn;
ghen;.... - Về Chủ thể: Chủ thể của TP (phạm tội): nam, nữ, đủ 14 tuổi,
đủ 16 tuổi, trên 18 tuổi, 70 tuổi.., là công nhân, nông dân, kỹ sư, bác sỹ,
người theo tôn giáo..., người kinh, người dân tộc ít người, tái phạm,...
- Về đối tượng: Đối tượng bị giết: nam, nữ, người dưới 16 tuổi, trên 16 tuổi,
trên 18 tuổi, người già, là con, ông, bà, cha, mẹ, anh, chị, em của người
phạm tội, người thi hành công vụ, phụ nữ có thai,...
- Tuy khác nhau như vậy, nhưng tất cả các trường hợp phạm tội của tội giết
người đều có những nội dung biểu hiện giống nhau ở cả bốn yếu tố là:
Về KQ: HV tước đoạt trái pháp luật tính mạng người khác;
Về CQ: Lỗi cố ý;
Chủ thể phạm tội: Người có NLTNHS đủ 14 tuổi trở lên;
Khách thể và đối tượng của TP: Xâm phạm tính mạng của
người khác (bất kỳ ai) đang sống. lOMoAR cPSD| 58448089
- Những biểu hiện giống nhau đó được coi là: những dấu hiệu chung có tính
đặc trưng của tội giết người.
- Khi QĐ tội giết người nói riêng và các TP khác nói chung trong luật HS,
nhà làm luật phải sử dụng các dấu hiệu chung có tính đặc trưng để mô tả TP.
Trong khoa học luật HS, sự mô tả này được gọi là CTTP.
- Có thể khái quát: Cấu thành tội phạm là tổng hợp những dấu hiệu chung
có tính đặc trưng cho loại tội phạm cụ thể được QĐ trong luật HS.
- CTTP được coi là khái niệm pháp lý, là sự mô tả khái quát TP cụ thể trong luật HS.
QUAN HỆ GIỮA TP VÀ CTTP
- Quan hệ giữa TP và CTTP là quan hệ giữa hiện tượngkhái niệm.
- TP là hiện tượng xã hội cụ thể, tồn tại khách quan, nên TP cụ thể có những
nội dung biểu hiện rất khác nhau; Ví dụ:
- CTTP là khái niệm pháp lý của TP cụ thể, là khái niệm pháp lý của TP
nên CTTP của tội phạm cụ thể chỉ bao gồm những dấu hiệu chung có tính
đặc trưng cho TP cụ thể đó. Ví dụ:
- Tội giết người là HV cố ý tước đoạt trái PL tính mạng người khác; nhưng
không phải mọi HV cố ý tước đoạt trái PL tính mạng người khác đều CTTP
tội giết người. HV cố ý tước đoạt trái PL tính mạng người khác có thể
CTTP những tội phạm khác nhau hoặc không phạm tội.
1: CTTP tội giết người (Điều 123 BLHS) khi thỏa mãn các dấu hiệu:
Về KQ: HV tước đoạt trái PL tính mạng người khác;
Về CQ: Lỗi cố ý;
Chủ thể: Người có NLTNHS, đủ 14 tuổi trở lên;
K Thể và ĐTTĐ: xâm phạm quyền được sống của người khác.
2. CTTP tội giết con mới đẻ (Điều 124 BLHS) khi thỏa mãn các dấu hiệu sau: lOMoAR cPSD| 58448089
Chủ thể: Là mẹ đẻ của nạn nhân đủ 16 tuổi trở lên (trong
tình trạng mới sinh -7 ngày);
Nạn nhân: Con mới đẻ của chủ thể trong 07 ngày tuổi;
Hoàn cảnh phạm tội: Do ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng
lạc hậu hoặc trong hoàn cảnh KQ đặc biệt khác; Về HV
KQ và Lỗi: Tương tự tội giết người.
3. CTTP tội khủng bố nhằm chống CQND (Điều 113 BLHS) khi thỏa mãn các dấu hiệu:
Chủ thể: Người từ đủ 16 tuổi trở lên, có NLTNHS;
Về CQ: Lỗi cố ý + mục đích nhằm chống CQND;
KT: ANQG (Sự vững mạnh của CQND);
Về KQ: HV xâm phạm TM (tước đoạt trái PL tính mạng người khác) 4. Không CTTP:
• Khi chủ thể thực hiện HV giết người là người chưa đủ 14 tuổi thực hiện; hoặc
• Chủ thể thực hiện HV giết người là người ở trong
TTKCNLTNHS quy định tại Điều 21 BLHS.
? NHỮNG DẤU HIỆU ĐƯỢC MÔ TẢ TRONG CTTP LÀ ?
- Là những dấu hiệu phản ánh nội dung 4 yếu tố của TP (khách thể, chủ thể,
mặt khách quan, mặt chủ quan).
- Có những dấu hiệu bắt buộc có trong tất cả các CTTP;
- Có những dấu hiệu có thể có trong CITP của tội này nhưng không có trong
CTTP của những tội khác.
- Dấu hiệu HV thuộc yếu tố mặt KQ;
- Dấu hiệu lỗi thuộc yếu tố mặt CQ; lOMoAR cPSD| 58448089
- Dấu hiệu NLTNHS và tuổi chịu TNHS thuộc yếu tố chủ thể của TP; - Dấu
hiệu khách thể và đối tượng bị xâm phạm thuộc yếu tố khách thể của TP.
- Dấu hiệu hậu quả, công cụ, hoàn cảnh phạm tội,…thuộc yếu tố mặt KQ.
- Dấu hiệu mục đích và động cơ phạm tội thuộc yếu tố mặt CQ; - Dấu hiệu
đặc biệt của chủ thể thuộc yếu tố chủ thể của TP.
QUY ĐỊNH CÁC DẤU HIỆU CTTP TRONG LUẬT HS
- Các dấu hiệu CTTP của các TP cụ thể được QĐ trong luật HS (Phần
chung và Phần các TP BLHS).
- Phần các TP QĐ những dấu hiệu có tính đặc trưng cho TP cụ thể và đặt tên
cho TP đó (Chú ý: Có BLHS không đặt tên tội danh).
- Phần chung QĐ những dấu hiệu có tính chất chung cho các tội (như QĐ
tuổi chịu TNHS, NLTNHS, các hình thức lỗi...).
2. Đặc điểm của các dấu hiệu trong CTTP
2.1. Các dấu hiệu trong CTTP đều do luật QĐ. Tại sao?
- TP, theo luật HS Việt Nam phải được QĐ trong luật HS. Nhà nước QĐ TP
trong luật HS bằng cách mô tả những dấu hiệu CTTP và QĐ những dấu
hiệu đó trong luật. Do vậy, tất cả những dấu hiệu CTTP đều phải là
những dấu hiệu đã được QĐ trong luật HS.
- Cơ quan giải thích cũng như áp dụng không được thêm hoặc bớt dấu hiệu
nào củaCTTP. Việc tự ý thêm hay bớt dấu hiệu nào đó của CTTP đều có
thể dẫn đến việc quy tội oan hoặc bỏ lọt tội. VD...
Chú ý: Về nguyên tắc, khi QĐ TP cụ thể các dấu hiệu CTTP phải được
BLHS mô tả (định nghĩa) HV phạm tội, nhưng cũng có một số tội, HV phạm
tội không được mô tả như tội cướp giật TS (Điều 171 BLHS)....
2.2 Các dấu hiệu trong CTTP có tính đặc trưng cho TP cụ thể. Tại sao?
- Là khái niệm pháp lý của TP cụ thể CTTP vừa đòi hỏi có tính khái quát, lOMoAR cPSD| 58448089
vừa đòi hỏi phải rõ ràng, phản ánh được những nội dung biểu hiện của 4
yếu tố có tính đặc trưng của loại TP đó và đủ để phân biệt TP này với TP
khác, TP với VPPL. Và do vậy: không thể có 2 CTTP cụ thể giống hệt nhau.
Chú ý: Trong BLHS năm 2015 có một số tội có dấu hiệu “gần giống nhau” đó là:
+ Tội mua bán người (điểm b khoản 3 Điều 150 BLHS) và
+ Tội mua bán mô hoặc bộ phận cơ thể người (khoản 1 Điều 154 BLHS).
Chú ý: Nói không thể có 2 CTTP cụ thể giống hệt nhau, không có nghĩa một
dấu hiệu cụ thể nào đó chỉ có ở một CTTP. Dấu hiệu cụ thể, nếu xét độc lập
với những dấu hiệu khác, có thể thấy ở nhiều CTTP.
Ví dụ: Dấu hiệu "HV dùng vũ lực” có thể thấy ở nhiều CTTP như: CTTP
tội cướp TS, CTTP tội hiếp dâm, CTTP tội chống người thi hành công vụ,...
- HV dùng vũ lực + mục đích chiếm đoạt TS= Cướp TS (Điều 168 BLHS);
- HV dùng vũ lực + HV giao cấu trái ý muốn…= Tội hiếp dâm (Điều 141 BLHS);
- HV dùng vũ lực + để cản trở người thì hành công vụ thực hiện công vụ =
Tội chống người thi hành công vụ (Điều 330 BLHS)...
2.3. Các dấu hiệu trong CTTP có tính bắt buộc. Tại sao?
- Để kết luận HV của người đã thực hiện phạm tội cụ thể đòi hỏi phải xác
định HV đó có thỏa mãn những dấu hiệu của CTTP?
- Nếu một dấu hiệu không thỏa mãn thì HV đó không CTTP. Tất cả các
dấu hiệu của CTTP đều là điều kiện cần và đủ để xác định HV có CTTP hay không.
3. Phân loại CTTP
- Theo mức độ nguy hiểm cho xã hội của HV được CTTP phản ánh luật HS
Việt Nam phân biệt: CTTP cơ bản; CTTP tăng nặng; CTTP giảm nhẹ. lOMoAR cPSD| 58448089
GThích... - Theo đặc điểm cấu trúc của CTTP, luật HS Việt Nam phân biệt:
CTTP Vật chất; CTTP hình thức; CTTP cắt xén. GThích... CTTP CƠ BẢN -
CTTP cơ bản là CTTP chỉ có dấu hiệu đình tội - dấu hiệu mô tả TP và
cho phép phân biệt TP này với TP khác; TP với vi phạm. -
CTTP cơ bản của hầu hết các tội được QĐ tại khoản 1 các điều luật
QĐ tội danh cụ thể trong BLHS.
Ví dụ: CTTP cơ bản của tội trộm cắp TS QĐ tại khoản 1 Điều 173
BLHS cho phép phân biệt tôi này với tội lừa đảo chiếm đoạt TS khoản 1 Điều
174 BLHS; tội trộm cắp với trường hợp trộm cắp chỉ là VP. CTTP TĂNG NẶNG -
CTTP tăng nặng là CTTP ngoài dấu hiệu định tội (CTTP cơ bản) còn có
thêm dấuhiệu phản ánh TP có mức độ nguy hiểm cho xã hội tăng lên đáng kể
(so với CTTP cơ bàn và trường hợp không có dấu hiệu đó). -
CTTP tăng nặng của TP cụ thể (nếu có) thường được QĐ tại khoản
2,3,4 của điều luật QĐ tội danh cụ thể trong BLHS. Ví dụ: CTTP tăng nặng
của tội trộm cắp TS QĐ tại khoản 2,3,4 Điều 173 BLHS. CTTP GIẢM NHẸ -
CTTP giảm nhẹ là CTTP ngoài dấu hiệu định tội còn có thêm dấu hiệu
phản ánh TP có mức độ nguy hiểm cho xã hội giảm xuống đáng kể (so với
CTTP cơ bản và trường hợp không có dấu hiệu đó). -
CTTP giảm nhẹ của TP cụ thể (nếu có) thường được QĐ tại một khoản
cụ thể của điều luật có chế tài nhẹ hơn CTTP cơ bản.
Ví dụ: CTTP giảm nhẹ của tội gián điệp QĐ tại khoản 2, 4 Điều 110 BLHS. MỘT SỐ CHÚ Ý
1. Mỗi TP cụ thể thường có một CTTP cơ bản, ngoài ra có thể có một hoặc
nhiều CTTP tăng nặng; một hoặc nhiều CTTP giảm nhẹ. lOMoAR cPSD| 58448089
Chú ý: BLHS năm 2015 QĐ nhiều tội phạm có nhiều CTTP cơ bản.
Ví dụ: Tội khủng bố nhằm... (Điều 113) và Tội khủng bố (Điều 299);
2. Những dấu hiệu có trong CTTP tăng năng hoặc CTTP giảm nhẹ được
gọi là dấu hiệu định khung, khi thỏa mãn những dấu hiệu đó sẽ cho phép
chuyển khung HP áp dụng từ khung cơ bản lên khung tăng nặng hoặc xuống khung giảm nhẹ.
3. Cần phân biệt các dấu hiệu định khung tăng nặng, giảm nhẹ với các
tình tiết giảm nhẹ và các tình tiết tăng nặng TNHS QĐ tại Điều 51 và Điều 52 BLHS. CTTP VẬT CHẤT
- CTTP vật chất là CTTP có các dấu hiệu HV và hậu quả được quy định
dấu hiệu bắt buộc trong CTTP cơ bản.
Ví dụ: CTTP của tội cố ý gây thương tích cho người khác Điều 134;
CTTP của tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản Điều 180 BLHS;... CTTP HÌNH THỨC -
CTTP hình thức là CTTP không QĐ dấu hiệu hậu quả là dấu hiệu bắt buộc trong CTTP cơ bản.
Ví dụ: CTTP của tội hiếp dâm Điều 141 BLHS; CTTP của tội cướp TS Điều 168 BLHS;...
ĐIỂM KHÁC NHAU GIỮA CTTP VẬT CHẤT VÀ CTTP HÌNH THỨC? -
CTTP vật chấtCTTP hình thức khác nhau ở chỗ luật QĐ hậu quả
là dấu hiệu bắt buộc hay không là dấu hiệu bắt buộc trong CTTP cơ bản. -
Việc xây dựng loại tội nào có CTTP cơ bản là CTTP vật chất hay
CTTP hình thức là xuất phát từ cơ sở khách quan sau:
• Nếu riêng HV nguy hiểm đã thể hiện được đầy đủ tính
nguy hiểm của TP hoặc HQ nguy hiểm là HQ khó xác lOMoAR cPSD| 58448089
định thì CTTP thường được xây dựng là CTTP hình thức. Xem: Điều 110, 141 BLHS.
• Nếu riêng HV nguy hiểm chưa thể hiện được hoặc chưa
thể hiện được đầy đủ tính nguy hiểm của TP mà đòi hỏi
phải có cả HQ nguy hiểm thì CTTP thường được xây dựng là CITP vật chất.
Xem: Điều: 134, 179, 180 BLHS. CTTP CẮT XÉN
- CTTP cắt xén là CTTP chỉ QĐ dấu hiệu HV mà không QĐ dấu hiệu HQ.
Nhưng dấu hiệu HV trong CTTP cắt xén không phải là HV cụ thể mà là
"chuỗi" các HV không xác định hướng tới mục đích cụ thể. Thể hiện chuỗi
các HV đó có thể sử dụng dấu hiệu "hoạt động".
Ví dụ: CTTP tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân (Điều 109 BLHS). TÌNH HUỐNG Bài tập:
A (15 tuổi, không thuộc trường hợp qui định tại Điều 21 BLHS) do mâu thuẫn
đã giết chết B (15 tuổi). Căn cứ QĐ tại các điều: Điều 123, Điều 10 Khoản 1,
Điều 9, Điều 12 khoản 2 BLHS, Anh (chị) hãy xác định:
1. A có phải chịu TNHS không?
2. Giả thiết A chỉ mong muốn gây thương tích cho B (đủ16 tuổi) và hậu quả B
bị tổnthương cơ thể là 50% (Điểm a khoản 2 Điều 134 BLHS, thì B có pahir chịu TNHS không?)