Vấn đề cơ bản của triết học là gì? Tại sao vấn đề đó được coi là vấn đề cơ bản của triết học?
Vấn đề cơ bản của triết học là gì? Tại sao vấn đề đó được coi là vấn đề cơ bản của triết học? được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Triết học Mác-Lênin (DHCT13)
Trường: Học viện Phụ nữ Việt Nam
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Câu 1: Vấn đề cơ bản của triết học là gì? Tại sao vấn đề đó được coi là vấn đề
cơ bản của triết học?
-KN:Vấn đề cơ bản của triết học là những vấn đề xung quanh mối quan hệ giữa
tư duy và tồn tại, giữa vật chất và ý thức. Lý do nó là vấn đề cơ bản vì việc giải
quyết nó sẽ quyết định được cơ sở, tiền đề để giải quyết những vấn đề của triết học
kháccòn lại và là tiêu chuẩn để xác định lập trường, thế giới quan của các nhà triết
học cũng như các học thuyết của họ
-Vấn đề cơ bản của triết học bao gồm hai mặt, cụ thể:
Mặt thứ nhất - Bản thể luận: Trả lời cho câu hỏi giữa ý thức và vật chất, cái nào
có trước, cái nào có sau? Và cái nào quyết định cái nào?
Ta có thể giải quyết mặt thứ nhất trong vấn đề cơ bản của triết học dựa trên 3 cách sau:
1. Vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định đến ý thức
2. Ý thức có trước, vật chất có sau, ý thức quyết định đến vật chất
3. Ý thức và vật chất tồn tại độc lập với nhau, không quyết định lẫn nhau
Mặt thứ hai - Nhận thức luận: Con người có khả năng nhận thức được
thế giới hay không?
Câu 2: Cuộc đấu tranh giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm khi giải
quyết vấn đề cơ bản của triết học?
- Khái niệm Triết học: Triết học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con
người về thế giới, về bản thân con người và vị trí của con người trong thế giới đó.
- Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt.
+Thứ nhất, giữa ý thức và vật chất: cái nào có trước, cái nào có sau? Cái nào quyết định cái nào?
+Thứ hai, con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
- Đối với việc giải quyết mặt thứ nhất trong vấn đề cơ bản của triết học, những
người cho rằng bản chất thế giới là vật chất; vật chất là tính thứ nhất, ý thức là tính
thứ hai; vật chất là cái có trước và quyết định ý thức, được gọi là các nhà duy vật.
Ngược lại, những người cho rằng: bản chất thế giới là ý thức; ý thức là tính thứ
nhất, vật chất là tính thứ hai; ý thức quyết định vật chất, được gọi là các nhà duy tâm
- Chủ nghĩa duy tâm có nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc xã hội, đó là: sự xem
xét phiến diện, tuyệt đối hóa, thần thánh hóa một mặt, một đặc tính nào đó của quá
trình nhận thức và thường gắn với lợi ích của các giai cấp, tầng lớp áp bức, bóc lột
nhân dân lao động. Chú nghĩa duy tâm và tôn giáo cũng thường có mối liên hệ mật
thiết với nhau, nương tựa vào nhau để cùng tồn tại và phát triển.
-Trong lịch sử, chủ nghĩa duy tâm có hai hình thức cơ bản là chủ nghĩa duy tâm
chủ quan và chủ nghĩa duy tâm khách quan. Chủ nghĩa duy tâm chủ quan thừa nhận
tính thứ nhất của ý thức con người. Trong khi phủ nhận sự tồn tại khách quan của
hiện thực, chủ nghĩa duy tâm chủ quan khẳng định mọi sự vật, hiện tượng chỉ là
"phức hợp những cảm giảc" của cá nhân. Chủ nghĩa duy tâm khách quan cũng thừa
nhận tinh thứ nhất của tinh thần, ý thức nhưng tinh thần, ý thức ấy là tinh thần
khách quan, ý thức khách quan có trước, tồn tại độc lập với giới tự nhiên, với con
người và thể hiện dưới nhiều tên gọi khác nhau, như: "ý niệm tuyệt đối", "tinh thần
tuyệt đối" hay "lý tính thế giới", v.v.
- Đối lập với chủ nghĩa duy tâm, quá trình ra đời và phát triển của chủ nghĩa duy
vật có nguồn gốc từ thực tiễn và sự phát triển của khoa học. Chính qua thực tiễn và
khái quát hóa tri thức của nhân loại trong nhiều lĩnh vực, chủ nghĩa duy vật thể hiện
là hệ thống tri thức lý luận chung nhất gắn với lợi ích của các lực lượng xã hội tiến
bộ, định hướng cho các lực lượng này trong hoạt động nhận thức và thực tiễn.
- Thuyết khả tri và thuyết bất khả tri :
+ Thuyết khả tri : khẳng định khả năng nhận thức của con người. Con người có
thể biết được bản chất của sự vật.
+ Thuyết bất khả tri : phủ nhận khả năng nhận thức của con người. Con người
không thể nhận thức được bản chất của hiện tượng.
Câu 3 :Thực chất và ý nghĩa cuộc cách mạng trong triết học do Mác và Ănghen thực hiện.
-C.Mác và Ph.Ăngghen, đã khắc phục tính chất trực quan, siêu hình của chủ nghĩa
duy vật cũ và khắc phục tính chất duy tâm, thần bí của phép biện chứng duy tâm,
sáng tạo ra một chủ nghĩa duy vật triết học hoàn bị, đó là chủ nghĩa duy vật biện chứng.
- C.Mác và Ph. Ăngghen đã vận dụng và mở rộng quan điểm duy vật biện chứng
vào nghiên cứu lịch sử xã hội, sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử - nội dung chủ
yếu của bước ngoặt cách mạng trong triết học.
- C.Mác và Ph. Ăngghen đã bổ sung những đặc tính mới vào triết học, sáng tạo ra
một triết học chân chính khoa học - triết học duy vật biện chứng. Thống nhất giữa
lí luận và thực tiễn là động lực chính để C.Mác và Ph.Ăngghen sáng tạo ra một
triết học chân chính khoa học, đồng thời trở thành một nguyên tắc, một đặc tính
mới của triết học duy vật biện chứng.
- Vai trò xã hội của triết học cũng như vị trí của nó trong hệ thống tri thức khoa
học của nhân loại cũng có sự biến đổi rất căn bản. Triết học không chỉ có chức
năng giải thích thế giới hiện tồn, mà còn phải trở thành công cụ nhận thức khoa
học để cải tạo thế giới bằng cách mạng.
- Tính đảng và tính khoa học thống nhất hữu cơ với nhau. Xác lập đúng đắn mối
quan hệ giữa triết học với khoa học cụ thể. Triết học Mác mang tính sáng tạo; tính nhân văn cộng sản.
Câu 4 :Phạm trù vật chất
* Quan điểm của các nhà triết học về vật chất trước Mác- Lê Nin
▪ Chủ nghĩa duy tâm: bản chất của thế giới, cơ sở của mọi tồn tại là bản nguyên
tinh thần còn vật chất chỉ là sản phẩm của bản nguyên tinh thần ấy
▪ Chủ nghĩa duy vật quan niệm: bản chất của thế giới, thực thể của thế giới là vật
chất – cái tồn tại vĩnh viễn, tạo nên mọi sự vật, hiện tượng cùng với những thuộc tính của chúng.
▪ Các nhà triết học trước Mác trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm đã hết
sức quan tâm giải quyết vấn đề cốt lõi là vật chất. Tuy nhiên tất cả họ đều mắc phải
hạn chế lớn nhất là đồng nhất vật chất với vật thể hoặc một thuộc tính nào đó của
vật thể, họ không thấy được sự tồn tại của vật chất gắn liền với vận động và họ
không chỉ ra được biểu hiện của vật chất trong đời sống xã hội.
* Định nghĩa theo Lênin
“Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được
đem lại cho con người trong cảm giác, và được cảm giác của chúng ta chép lại,
chụp lại, phản ánh, và tồn tại không phụ thuộc vào cảm giác” * Phân tích
• VC là một phạm trù triết học (là PT rộng nhất) dùng để chỉ thực tại khách
quan => không thể đồng nhất VC với các dạng cụ thể của VC (đất, nước, nguyên tử…)
• Thuộc tính cơ bản của VC là “ tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác” => là tiêu
chuẩn phân biệt cái gì là VC/ không phải VC.
• “TTKQ được cảm giác chép lại…tồn tại không lệ thuộc vào CG” => khẳng định VC có trước, YT có sau.
• TTKQ được cảm giác chép/chụp lại, phản ánh, điều đó khẳng định : VC
được biểu hiện thông qua các dạng cụ thể của nó, bằng “cảm giác” (YT) con người
có thể nhận thức được TGVC.
Từ định nghĩa, Lê nin đã giải quyết được hai vấn đề cơ bản của triết học trên quan
điểm duy vật biện chứng:
- Vật chất quyết định ý thức
- Con người có khả năng nhận thức được TGVC.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
• Định nghĩa đã chống lại tất cả các quan điểm của CN duy tâm về PT vật chất.
• Khắc phục triệt để tính trực quan siêu hình máy móc của CNDV cũ (đồng nhất
vật chất với một số dạng cụ thể của nó) • Khẳng định TGVC tồn tại khách quan,
vô cùng, vô tận, luôn vận động và phát triển => cổ vũ, động viên các nhà khoa học
nghiên cứu, khám phá TGVC.
• Định nghĩa còn giúp xác định cái gì là VC trong lĩnh vực XH.
Câu 5 :Những yêu cầu phương pháp luận và phân tích cơ sở lý luận của nguyên tắc
phát triển. Vận dụng thực tiễn
*Cơ sở lí luận: là nội dung nguyên lí về sự phát triển
1. Khái niệm; Phát triển là vận động đi lên theo ba khả năng từ thấp đến cao, từ
đơn giản đến phức tạp , từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn
2. Tính chất: có 3 tính chất + Tính khách quan +Tính phổ biến +Tính đa dạng
3. Nội dung nguyên lí
+Do sự vật hiện tượng quá trình trong thế giới liên hệ lẫn nhau mà
chúng không dừng vận động vận động mang tính tuyệt đối tính đa dạng
+ Trong muôn vàn quá trình vận động xảy ra trong thế giới tồn tại một
xu hướng vận động chung từ thấp lên cao từ đơn giản đến phức tạp từ
kém hoàn thiện đến hoàn thiện do việc giải quyết mâu thuẫn bên trong
gây ra được thực hiện thông qua bước nhảy về chất và đi theo xu
hướng phủ định của phủ định đó là phát triển. Phát triển mang tính
khách quan phổ biến và đa dạng
4. Những yêu cầu cơ bản:
+Trong hoạt động nhận thức để hiểu đúng sự vật phải:
Phát triển những xu hướng, khả năng biến đổi, chuyển hóa
những giai đoạn tồn tại của bản thân sự vật trong sự vận động, phát triển của chính nó
Xây dựng được hình ảnh về sự vật như sự thống nhất các xu
hướng những giai đoạn thay đổi của nó; từ đó, phát hiện ra quy
luật vận động, phát triển của sự vật
+ Trong hoạt động thực tiễn để đạt được hiệu quả phải:
Chú trọng đến mọi điều kiện còn đang tồn tại của sự vật để
nhận định đúng các xu hướng những giai đoạn thay đổi có thể xảy ra đối với nó
Tìm hiểu và sử dụng nhiều công cụ phương tiện biện pháp
thích hợp để biến đổi những điều kiện tồn tại phát huy hay hạn
chế những khả năng của giữ vật nhắm á lèo lái sự vật vận động
phát triển theo xu hướng hợp quy luật và có lợi cho chúng ta
5. Quán triệt và vận dụng sáng tạo nguyên tắc phát triển sẽ giúp chủ thể
khắc phục được quan điểm siêu hình, lối xem xét cứng nhắc, đầu óc bảo thủ,
giáo điều trong hoạt động thực tiễn và nhận thức
Câu 6 :Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay
đổi về chất và ngược lại có vai trò chỉ ra cách thức vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng?
Theo quan điểm của CNDVBC :
- Quy luật là những mối liên hệ bản chất, tất nhiên, phổ biến và lặp lại giữa các
mặt/ yếu tố/ thuộc tính bên trong
của mỗi sự vật, hiện tượng hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.
- Quy luật có tính khách quan tức quy luật là cái vốn có của thế giới vật chất.
1. Phân tích nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật chuyển hóa từ
những sự thay đổi về lượng
thành những sự thay đổi về chất và ngược lại.
1. Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại: a) Khái niệm về chất:
- Chất dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng; là sự
thống nhất hữu cơ các thuộc
tính cấu thành nó, phận biệt nó với sự vật, hiện tượng khác. b) Khái niệm về lượng:
- Lượng dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng về các
phương diện: số lượng các
yếu tố cấu thành, quy mô của sự tồn tại, trình độ, nhịp điệu của các quá trình vận
động, phát triển của sự vật,
hiện tượng. Lượng tồn tại KQ không phụ thuộc vào YT con người.
c) Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng:
- Sự thay đổi về lượng của sự vật có ảnh hưởng tới sự thay đổi về chất của sự vật và ngược lại.
- Sự thống nhất giữa chất và lượng ở trong độ nhất định :
+ Khái niệm độ: là PTTH dùng chỉ khoảng giới hạn trong đó sự thay đổi về lượng
chưa làm thay đổi căn bản
về chất của sự vật hiện tượng.
+ Điểm nút là PTTH chỉ điểm giới hạn khi lượng đạt tới sẽ làm thay đổi chất của sự vật.
+ Bước nhảy là phạm trù triết học dùng để chỉ sự chuyển hóa về chất của sự vật do
sự thay đổi về lượng của
sự vật trước đó gây ra :
- Bước nhảy kết thúc một giai đoạn trong sự biến đổi về lượng của sự vật
- Sự gián đoạn trong quá trình phát triển liên tục của sự vật.
Các hình thức bước nhảy:
- Dựa trên nhịp điệu bước nhảy, chia thành bước nhảy đột biến và bước nhảy dần dần;
- Căn cứ vào quy mô bước nhảy, chia thành bươc nhảy toàn bộ và bước nhảy cục bộ.
▪ Tóm lại: Mọi sự vật đều là sự thống nhất giữa lượng và chất, sự thay đổi dần dần
về lượng tới điểm nút
sẽ dẫn đến sự thay đổi chất của sự vật thông qua bước nhảy; chất mới ra đời tác
động trở lại sự thay đổi
về lượng mới lại có chất mới cao hơn... Quá trình tác động đó diễn ra liên tục làm cho sự vật không ngừng biến đổi.
d) Ý nghĩa phương pháp luận:
- Muốn nhận thức đầy đủ về SV cần nhận thức cả mặt lượng và mặt chất của nó.
- Trong hoạt động thực tiễn cần hiểu bản chất, quy luật, kết cấu của sự vật hiện
tượng, biết cách tác động
vào phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành SV.
- Trong nhận thức và thực tiễn phải chống lại 2 khuynh hướng tả khuynh (nôn nóng, chủ quan) và hữu
khuynh (bảo thủ và trì trệ).
- Trong nhận thức và thực tiễn cần vận dụng linh hoạt các hình thức bước nhảy,
chọn bước nahyf phù hợp
với điều kiện, hoàn cảnh để có hiệu quả cao nhất
Câu 7: Quy luật mâu thuẫn.
Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập là 1 trong 3 quy luật
cơ bản và là quy luật quan trọng
nhất của phép biện chứng duy vật. Quan trọng ở chỗ:
+ Quy luật mâu thuẫn vạch ra nguồn gốc, động lực của sự phát triển.
+ Quy luật mâu thuẫn là hạt nhân của phép biện chứng. Biện chứng là biến
đổi và phát triển và cái làm sự vật
hiện tượng biến đổi và phát triển chính là mâu thuẫn. Vì vậy mâu thuẫn là
hạt nhân của phép biện chứng.
+ Quy luật mâu thuẫn là 1 trong những nền tảng, là chìa khóa giúp chúng ta
đi vào khám phá sự vật hiện
tượng và giúp chúng ta từ nền tảng đó tiếp tục nghiên cứu sâu hơn bản chất
của sự vật hiện tượng. a) Khái niệm:
- Mặt đối lập là những mặt, đặc điểm, thuộc tính có khuynh hướng biến đổi
trái ngược nhau nhưng lại là điều
kiện, tiền đề tồn tại của nhau. Mặt đối lập có tính khách quan và tính phổ biến.
- Mâu thuẫn là khái niệm chỉ sự liên hệ thống nhất, đấu tranh và chuyển hóa
giữa các mặt đối lập của mỗi sự
vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.
b) Tính chất của mâu thuẫn:
- Tính khách quan: mâu thuẫn tồn tại độc lập với ý thức của con người.
- Tính đa dạng phức tạp: mỗi sự vật, hiện tượng quá trình đều có nhiều loại
mâu thuẫn khác nhau, biểu hiện
khác nhau trong từng lĩnh vực khác nhau, chúng giữ vị trí vai trò khác nhau
trong sự tồn tại và phát triển của sự vật.
- Tính phổ biến: mâu thuẫn có trong mỗi sự vật, hiện tượng, quá trình.
c) Quá trình vận động của mâu thuẫn:
- Trong mỗi mâu thuẫn, các mặt đối lập vừa thống nhất với nhau, vừa đấu
tranh với nhau. Sự thống nhất của
các mặt đối lập được biểu hiện:
+ Hai mặt đối lập có liên hệ, quy định, ràng buộc, nương tựa lẫn nhau,
+ Các mặt đối lập tồn tại không tách rời nhau, mặt này lấy mặt kia làm tiền đề tồn tại cho mình.
+ Ở sự tác động ngang nhau của chúng, các mặt ĐL có thể chuyển hoá lẫn nhau.
- Đấu tranh giữa các mặt đối lập được biểu hiện:
+ Các mặt đối lập tác động qua lại theo xu hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau .
+ Hình thức đấu tranh giữa các mặt đối lập rất đa dạng tuỳ thuộc vào tính
chất, mối quan hệ, các điều kiện
cụ thể diễn ra cuộc đấu tranh giữa chúng.
- Trong mỗi sự vật, hiện tượng chứa đựng nhiều mâu thuẫn, trong đó có mâu thuẫn cơ bản là:
+ MT quy định bản chất của sự vật, hiện tượng
+ MT quyết định sự phát triển ở tất cả các giai đoạn của sự vật, hiện tượng;
+ MT tồn tại trong suốt quá trình tồn tại của sự vật;
+ MT được giải quyết thì sự vật sẽ thay đổi căn bản về chất (sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra đời).
- Đấu tranh của các mặt đối lập làm MT phát triển :
+ Khi hai MĐL đấu tranh gay gắt và có đủ điều kiện chúng sẽ chuyển hóa
lẫn nhau. MT được giải quyết, sự
vật cũ mất đi, sự vật mới ra đời thay thế nó.
+ Sự vật mới ra đời với những MT mới. Một quá trình mới được lặp lại làm
cho sự vật không ngừng vận động và phát triển.
+ Mâu thuẫn và đấu tranh giữa các MĐL là nguồn gốc của sự vđ, pt của sự
vật. Vì thế vđ, pt của sự vật hiện
tượng là sự tự thân vđ, pt.
d) Ý nghĩa phương pháp luận:
- Vì mâu thuẫn có tính khách quan, tính phổ biến và là nguồn gốc, động lực
của sự vận động, phát triển, do vậy
trong nhận thức và thực tiễn cần phải tôn trọng mâu thuẫn, phát hiện mâu
thuẫn, tìm ra các mặt đối lập, nắm
được bản chất, nguồn gốc, khuynh hướng của sự vận động và phát triển.
- Vì mâu thuẫn có tính đa dạng, phong phú, do vậy trong việc nhận thức và
giải quyết mâu thuẫn cần phải phân
tích cụ thể từng loại mâu thuẫn và có phương pháp giải quyết phù hợp.
Trong quá trình nhận thức và thực tiễn
cần phân biệt đúng vai trò, vị trí của các loại mâu thuẫn trong từng hoàn
cảnh, điều kiện nhất định; những đặc
điểm của mâu thuẫn đó để tìm ra phương pháp giải quyết từng loại mâu
thuẫn một cách đúng đắn nhất. Câu 8: -
Nội dung cơ bản và ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù cái
chung và cái riêng? Ý nghĩa phương pháp luận a) Khái niệm
- Phạm trù là những khái niệm rộng nhất, phản ánh những mặt, những mối liên hệ
chung, cơ bản nhất của các
sự vật và hiện tượng thuộc một lĩnh vực nhất định.
- Phạm trù triết học là những khái niệm chung nhất, phản ánh những mặt, những
thuộc tính, những mối liên hệ
cơ bản và phổ biến nhất không phải chỉ của một lĩnh vực nhất định nào đấy của
hiện thực, mà của toàn bộ thế
giới hiện thực, bao gồm cả tự nhiên, xã hội và tư duy.
b) Phạm trù cái riêng-cái chung: * Khái niệm:
- Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình riêng lẻ.
- Cái chung là phạm trù triết học dung để chỉ những mặt, thuộc tính chung được lặp
lại trong nhiều sự vật, hiện
tượng, quá trình riêng lẻ.
- Cái đơn nhất là phạm trù chỉ những mặt, thuộc tính chỉ có ở một sự vật, hiện
tượng mà không lặp lại ở sự vật, hiện tượng khác.
VD: - 1 cái bàn, 1 cái cây cụ thể là cái riêng
- Giữa những cái bàn có những mặt giống nhau: làm từ gỗ, dạng, màu sắc.. => cái chung
- Cái đơn nhất chỉ có ở mỗi cái riêng xác định. TP Hà Nội là cái riêng : Tháp Bút,
Hồ Gươm chỉ có ở Hà Nội => cái đơn nhất
* Quan hệ giữa cái chung- cái riêng:
Trong lịch sử triết học có 2 quan điểm trái ngược nhau về mối quan hệ giữa cái riêng và cái chung
- Phái duy thực cho rằng: “cái riêng” chỉ tồn tại tạm thời, thoáng qua, không phải là
cái tồn tại vĩnh viễn, chỉ có
cái chung mới tồn tại vĩnh viễn, thật sự độc lập với ý thức của con người. “Cái
chung” không phụ thuộc vào
cái riêng mà còn sinh ra cái riêng.
- Phái duy danh: chỉ có cái riêng tồn tại thực sự còn cái chung là những tên gọi
trống rỗng do con người đặt ra,
không phản ánh cái gì trong hiện thực
=> Quan niệm của 2 phái trên đều sai lầm vì
+ Tách rời cái riêng khỏi cái chung
+ Tuyệt đối hóa cái riêng, phủ nhận cái chung và ngược lại
+ Chưa nhận thấy sự tồn tại khách quan và mối quan hệ khăng khít giữa chúng
- Phép biện chứng duy vật cho rằng: Cái riêng, cái chung, cái đơn nhất đều tồn tại khách quan, giữa chúng có
mối quan hệ hữu cơ với nhau. Biểu hiện:
+ Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của mình. Nghĩa là không
có cái chung thuần túy tồn tại bên ngoài cái riêng.
+ Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung. Nghĩa là không ở đâu và
không lúc nào có cái riêng tồn
tại hoàn toàn độc lập với cái chung.
+ Cái riêng là cái toàn bộ, là cái phong phú hơn cái chung; cái chung là cái bộ
phận, là cái sâu sắc hơn cái riêng.
+ Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa lẫn nhau. Sự chuyển hóa này diễn ra theo hai hướng.
* Ý nghĩa Phương pháp luận:
- Vì cái chung tồn tại trong cái riêng nên chỉ có thể tìm được cái chung khi xuất
phát từ cái riêng, xuất phát từ
cái riêng, từ những sự vật hiện tượng riêng lẻ, không được xuất phát từ ý muốn chủ quan của con người bên ngoài cái riêng.
- Cái chung là cái sâu sắc, cái bản chất chi phối cái riêng nên nhiệm vụ của nhận
thức là tìm ra cái chung và
trong hoạt động thực tiễn phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng.
- Cái chung được biểu hiện thông qua cái riêng vì vậy khi áp dụng cái chung phải
tùy theo từng cái riêng cụ thể
để áp dụng cho phù hợp.
- Trong quá trình phát triển của sự vật ở những điểu kiện nhất định, cái đơn nhất có
thể biến thành cái chung và
ngược lại. Vì vậy, trong hoạt động thực tiễn có thể và cần phải cải tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho cái chung
Câu 9: Nội dung cơ bản của học thuyết hình thái kinh tế - xã hội và ý nghĩa
phương pháp luận đối với sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam?
*Khái niệm: Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch
sử dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản
xuất đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng
sản xuất, và với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những
quan hệ sản xuất ấy.
Cấu trúc của hình thái kt-xh: có 3 mặt cơ bản:
- Lực lượng sản xuất: là nền tảng vật chất - kỹ thuật của mỗi hình thái kinh tế - xã
hội. Hình thái kinh tế - xã hội khác nhau có lực lượng sản xuất khác nhau, quyết
định sự hình thành, phát triển và thay thế lẫn nhau của các hình thái kinh tế - xã hội.
- Quan hệ sản xuất: tạo thành cơ sở hạ tầng của xã hội và quyết định tất cả mọi
quan hệ xã hội khác, là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các chế độ xã hội. Mỗi
hình thái kinh tế - xã hội có một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho nó.
- Kttt: hình thành và phát triển phù hợp với cơ sở hạ tầng, nhưng nó lại là công cụ
để bảo vệ, duy trì và phát triển cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó.
Ngoài ra, còn nhiều quan hệ xã hội khác như quan hệ gia đình, dân tộc,… gắn bó
chặt chẽ với qhsx, biến đổi cùng qhsx.
*Quá trình lịch sử-tự nhiên.
Các hình thái kt-xh luôn vận động và phát triển từ thấp đến cao theo những quy luật
khách quan. Mác đã kết luận: sự phát triển của những hình thái kinh tế-xh là một
quá trình lịch sử-tự nhiên. Tính đó được thể hiện ở:
- Hình thái kinh tế - xã hội là một hệ thống, trong đó, các mặt không ngừng tác
động qua lại lẫn nhau tạo thành các quy luật vận động, phát triển khách quan của xã
hội. Đó là quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất, quy luật cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng và các
quy luật xã hội khác. Chính sự tác động của các quy luật khách quan đó mà các
hình thái kinh tế - xã hội vận động phát triển từ thấp đến cao.
- Nguồn gốc sâu xa của sự vận động phát triển của xã hội là ở sự phát triển của lực
lượng sản xuất. Chính sự phát triển của lực lượng sản xuất đã quyết định, làm thay
đổi quan hệ sản xuất. Đến lượt mình, quan hệ sản xuất thay đổi sẽ làm cho kiến trúc
thượng tầng thay đổi theo, và do đó mà hình thái kinh tế - xã hội cũ được thay thế
bằng hình thái kinh tế - xã hội mới cao hơn, tiến bộ hơn. Quá trình đó diễn ra một
cách khách quan chứ không phải theo ý muốn chủ quan.
- Con đường phát triển của mỗi dân tộc không chỉ bị chi phối bởi các quy luật
chung, mà còn bị tác động bởi các điều kiện về tự nhiên, về chính trị, về truyền
thống văn hóa, về điều kiện quốc tế, v.v.. Chính vì vậy, lịch sử phát triển của nhân
loại hết sức phong phú, đa dạng. Quá trình phát triển không chỉ diễn ra bằng con
đường phát triển tuần tự mà còn bao hàm cả sự bỏ qua một hoặc một vài hình thái ktxh nhất định.
*Giá trị khoa học/Ý nghĩa ppl
- Học thuyết về hình thái kt-xh đã vạch ra nguồn gốc, động lực bên trong sự phát
triển của xã hội, tìm ra nguyên nhân và cơ sở của sự xuất hiện và biến đổi của các
hình thái kinh tế xã hội. Do đó không thể xuất phát từ ý thức, tinh thần để giải thích
đời sống xh, phải xuất phát từ đời sống vật chất, phương thức sản xuất. Chống lại
quan điểm duy tâm về lịch sử.
- Cung cấp cơ sở khách quan để nghiên cứu xã hội. Do đó, muốn nhận thức và giải
quyết đúng đắn các vấn đề xã hội phải đi sâu nghiên cứu các quy luật vận động và phát triển của xã hội.
- Quá trình pt của các hình thái kt-xh là qua trình lịch sử-tự nhiên, nên trong nhận
thức phải nắm vững các quy luật vận động, phát triển của xã hội để vận dụng
những quy luật này trong hoạt động thực tiễn.
- Vạch ra tính tất yếu khách quan cho việc hình thành hình thái kt-xh cộng sản chủ
nghĩa: Học thuyết là cơ sở lí luận cho đường lối cách mạng của ĐCS, soi sáng con
đường cách mạng của giai cấp vô sản và quần chúng lao động trong việc cải tạo xã
hội cũ và xây dựng xã hội mới.
Vận dụng: Tiến lên cnxh bỏ qua chế độ tbcn, xây dựng nền kinh tế thị trường định
hưỡng xhcn, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, kết hợp phát triển kinh tế với
phát triển chính trị và các mặt khác của đời sống xh.
Cau 10: - Phương thức sản xuất?
3. Quy luật quan hệ sx phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sx: Nội dung quy luật:
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là 2 mặt đối lập trong 1 phạm trù sản xuất.
Chúng tồn tại ko tách biệt nhau mà tác động qua lại biện chứng tạo thành quy luật
về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ của lực lượng sản xuất
1. Mối quan hệ biện chứng giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất :
PTSX là sự thống nhất biện chứng giữa LLSX và QHSX, trong đó LLSX là ND
vật chất còn QHSX là hình thức xã hội của quá trình SX.
● Mối quan hệ giữa quan hệ sx và lực lượng sx là mối quan hệ biện chứng giữa nội
dung và hình thức, trong đó nội dung quyết định hình thức, nhưng HT có tác động
trở lại ND. Lực lượng sx quyết định sự ra đời, tồn tại và mất đi của quan hệ sx
+ Khuynh hướng chung của sản xuất XH là không ngừng vận động và phát triển.
+ Nguyên nhân của sự vận động và phát triển của SX XH bao giờ cũng bắt đầu từ
sự vđ, pt của lực lượng sản xuất, trước hết là của công cụ lao động.
+ Khi LLSX phát triển đến trình độ mới, QHSX trở thành xiềng xích kìm hãm sự pt của LLSX.
+ Sự phát triển của LLSX làm MT giữa LLSX và QHSX ngày càng gay gắt đòi hỏi
phải được giải quyết để mở đường cho LLSX pt.
+ Khi MT giữa LLSX với QHSX được giải quyết thì QHSX cũ mất đi, QHSX mới
ra đời, PTSx cũ mất đi, PTSX mới ra đời.
QHSX tác động trở lại LLSX: Khi QHSX phù hợp với tính chất và tác động của
LLSX nó thúc đẩy LLSX phát triển và ngược lại, nó kìm hãm sự pt của LLSX.
2. Ý nghĩa phương pháp luận
- Để xác lập, hoàn thiện hệ thống quan hệ sản xuất của xã hội, cần phải căn cứ vào
thực trạng(tình hình thực tế) phát triển của lực lượng sản xuất hiện có để xác lập nó
cho phù hợp chứ không phải căn cứ vào ý muốn chủ quan. Chỉ có như vậy mới có
thể tạo ra được hình thức kinh tế thích hợp cho việc bảo tồn, khai thác – sử dụng,
tái tạo và phát triển lực lượng sản xuất của xã hội.
- Khi đã xuất hiện mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển của lực lượng sản xuất với
quan hệ sản xuất đang kìm hãm sự phát triển đó thì cần phải có những cuộc cải biến
(cải cách, đổi mới,...) mà cao hơn là một cuộc cách mạng chính trị để có thể giải
quyết được mâu thuẫn này.
- QHSX có sự tác động tích cực trở lại đối với LLSX (thể hiện thông qua sự phù
hợp và không phù hợp với trình độ LLSX) trong quá trình sản xuất xã hội, cho nên
không được xem thường, bỏ qua vai trò này và cần phải biết phát huy vai trò của
QHSX nhằm tạo điều kiện, môi trường thuận lợi cho LLSX phát triển.
Câu 11: Kết cấu của LLSX ? 1. Khái niệm
- Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất, tạo ra
sức sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự
nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội.
- Lực lượng sản xuất bao gồm:
+ Tư liệu sản xuất do xã hội tạo ra, bao gồm tư liệu lao động (công cụ lao động và
phương tiện phụ trợ cho quá trình sản xuất như đường xá, điện, nước,...) và đối
tượng lao động (nguyên liệu, vật liệu,...) là điều kiện cần thiết của quá trình sản
xuất. Trong đó, công cụ lao động là yếu tố quan trọng nhất của lực lượng sản
xuất, phản ánh trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, là tiêu chuẩn khách quan
để phân biệt thời đại kinh tế này với thời đại kinh tế khác.
+ Người lao động là người có kinh nghiệm và thói quen lao động, biết sử dụng
TLSX để SX ra của cải VC. Đây là chủ thể của quá trình sản xuất.
=> 2 yếu tố trên có mối quan hệ biện chứng với nhau trong đó người lao động giữ
vai trò quyết định và tư liệu sản xuất có sự tác động trở lại với người lao động.
2. Đặc điểm của lực lượng sản xuất
- Lực lượng sản xuất là hiện tượng vật chất mang tính khách quan
- Lực lượng sản xuất là yếu tố động, thường xuyên biến đổi, do con người luôn tìm
cách cải tiến và hoàn thiện công cụ lao động để nâng cao năng suất lao động. Trong
quá trình sản xuất đó, con người cũng không ngừng mở rộng tri thức, hoàn thiện kĩ
năng lao động, kinh nghiệm sản xuất và trình độ sản xuất của mình.
- Lực lượng sản xuất không phải sản phẩm của 1 thời đại mà là sản phẩm của nhiều
thời đại nối tiếp nhau trong lịch sử.
* Tính chất của LLSX là tính chất của quá trình sản xuất ra của cải VC được thể
hiện ở tính chất của tư liệu sản xuất và lao động.
- LLSX mang tính cá nhân khi nền sản xuất được thực hiện bằng công cụ thủ công
và tính chất của LĐ là LĐ riêng lẻ
- LLSX mang tính tập thể, XH khi nền SX được thực hiện bằng máy móc và tính
chất của LĐ là hợp tác trên cơ sở chuyên môn hóa.
3. Trình độ của LLSX : thể hiện trình độ, khả năng chinh phục tự nhiên của con
người trong mỗi giai đoạn LS, thể hiện ở :
- Trình độ tổ chức lao động xã hội.
- Trình độ của công cụ lao động.
- Kinh nghiệm và kĩ năng lao động của con người.
- Trình độ ứng dụng khoa học công nghệ vào trong quá trình sản xuất.
- Trình độ phân công lao động xã hội.
Trình độ của LLSX là
- Thước đo trình độ chinh phục TN của loài người
- Cơ sở xác định trình độ phát triển của SX
- Nguyên nhân sâu xa của mọi cải biến XH
- Tiêu chuẩn phân biệt sự khác nhau giữa các thời đại kinh tế
Câu 12 Tính độc lập tương đối của YTXH?
Muốn phân tích tính độc lập tương đối của Ý thức xã hội, cần làm rõ các vấn đề sau:
1. Khái niệm Ý thức xã hội là gì ?
2. Phân tích cấu tạo của Ý thức xã hội ? - YTXH gồm:
+ Ý thức thông thường & ý thức lý luận.
+ Tâm lý xã hội và hệ tư tưởng.
3. Làm rõ mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và Ý thức xã hội cái nào quyết định cái nào ?
4. Phân tích bản chất cơ bản của ý thức xã hội ?
5. Phân tích làm rõ những yếu tố cơ bản tính độc lập tương đối của ý thức xã hội ?
- Gồm có 5 yếu tố cơ bản:
+ Sự lạc hậu của một bộ phận ý thức xã hội so với tồn tại xã hội;
+ Tính “vượt trước” của một bộ phận ý thức xã hội so với tồn tại xã hội;
+ Tính kế thừa trong sự phát triển của ý thức xã hội;
+ Sự tác động qua lại giữa các hình thái KT – XH trong sự phát triển của chúng;
+ Sự tác động qua lại của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội
.* Liên hệ thực tiễn ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay……