Vấn đề cơ bản của triết học - Triết học Mác - Lênin | Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh

Vấn đề cơ bản của triết học - Triết học Mác - Lênin | Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Tại sao đó là vấn đề cơ bản của triết học?
Lịch sử đấu tranh triết học là lịch sử đấu tranh giữa chủ nghĩa duy tâm và chủ
nghĩa duy vật. Có thể nói, chính các được xemvấn đề bản của triết học
là “chuẩn mực” để phân biệt giữa hai chủ nghĩa triết học này.
Trên thực tế, các hiện tượng chúng ta vẫn thường gặp trong cuộc sống
chỉ gói gọn trong hai loại: hiện tượng vật chất (tồn tại bên ngoài ý thức chúng
ta) hoặc hiện tượng tinh thần (tồn tại bên trong chúng ta).
Vấn đề cơ bản của triết học:
-Nội dung vấn đề cơ bản của triết học
- Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
- Thuyết thể biết( khả tri luận) thuyết không thể biết( bất khả tri
luận)
I.Vấn đề cơ bản của triết học
1. khái niệm:
Chúng ta biết rằng triết học khác với một số loại hình nhận thức khác, trước
khi giải quyết các vấn đề cụ thể nó buộc phải giải quyết vấn đề có ý nghĩa nền
tảng làm điểm xuất phát để giải quyết tất cả các vấn đề, đó là vấn đề giữa vật
chất và ý thức.
Ăngghen viết:” Vấn đề bản lớn của mọi triết học, đặc biệt triết học hiện
đại, vấn đề về mối quan hệ giữa vật chất ý thức hay giữa tồn tại
duy”.
2. hai mặt của vấn đề cơ bản của triết học:
Vấn đề cơ bản của triết học được chia thành 2 mặt trả lời cho 2 câu hỏi lớn:
- Mặt thứ nhất: giữa ý thức vật chất thì cái nào trước, cái nào
sau, cái nào quyết định cái nào? ( bản thể luận)
Nói cách khác, khi truy tìm nguyên nhân cuối cùng của sự vật hiện
tượng hay sự vận động đang cần giải thích thì nguyên nhân vật chất
hay nguyên nhân tinh thần đóng vai trò là cái quyết định.
Ta có thể giải quyết mặt thứ nhất trong vấn đề cơ bản của triết học dựa trên 3
cách sau:
1. Vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định đến ý thức
2. Ý thức có trước, vật chất có sau, ý thức quyết định đến vật chất
3. Ý thức và vật chất tồn tại độc lập với nhau, không quyết định lẫn nhau
Hai cách giải quyết đầu tiên tuy đối lập nhau về nội dung, tuy nhiên điểm
chung của hai cách giải quyết này đều thừa nhận một trong hai nguyên thể
thức hoặc vật chất) nguồn gốc của thế giới. Cách giải quyết một hai
thuộc về triết học nhất nguyên.
Triết học nhất nguyên bao gồm hai trường phái: trường phái triết học nhất
nguyên duy vật và trường phái triết học nhất nguyên duy tâm.
Cách thứ ba thừa nhận ý thức vật chất tồn tại độc lập với nhau, cả hai
nguyên thể (ý thức và vật chất) đều là nguồn gốc của thế giới. Cách giải thích
này thuộc về triết học nhị nguyên.
- Mặt thứ hai: con người khả năng nhận thức được thế giới hay
không? (Nhận thức luận)
Nói cách khác, khi khám phá sự vật hiện tượng con người dám tin
rằng mình nhận thức được sự vật hiện tượng hay không
Đại đa số các nhà triết học theo chủ nghĩa duy tâm cũng như duy vật đều cho
rằng con người có khả năng nhận thức được thế giới. Tuy nhiên:
Các nhà triết học duy vật cho rằng, con người khả năng nhận thức thế
giới( khả tri luận). Song do vật chất trước, ý thức sau, vật chất quyết
định đến ý thức nên sự nhận thức đó sự phản ánh thế giới vật chất vào óc
con người. Một số nhà triết học duy tâm cũng thừa nhận con người khả
năng nhận thức thế giới, nhưng sự nhận thức đó sự tự nhận thức của tinh
thần, duy. Một số nhà triết học duy tâm khác theo “Bất khả tri luận” lại phủ
nhận khả năng nhận thức thế giới của con người.
II. Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
Việc giải quyết mặt thứ nhất của vấn đề bản của triết học đã chia các nhà
triết học thành 2 trường phái lớn là chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm.
- Những nhà triết học theo CNDV cho rằng
Bản chất của thế giới là vật chất
Vật chất có tính thứ nhất, vật chất có trước và quyết định ý thức
- Những nhà triết học theo CNDT thì cho rằng
Bản chất của thế giới là tinh thần, là cảm giác, ý thức, ý niệm
Ý thức có tính thứ nhất, ý thức có trước và quyết định vật chất
1. Các hình thức của CNDV
CNDV thể hiện dưới 3 hình thức cơ bản
- CNDV chất phác ( thời kì cổ đại)
- CNDV siêu hình ( thời kì thế kỉ XV-XVIII)
- CVDV biện chứng ( chủ nghĩa mác lenin)
a) CNDV chất phác :
CNDV thời cổ đại, xuất hiện TQ cổ đại, Ấn Độ cổ đại Hi
Lạp cổ đại
Cho rằng Thế giới được cấu thành từ vật chất. Vật chất 1 dạng
vật chất cụ thể: nước, lửa, không khí,..
Cho rằng Ý thức là linh hồn, là cảm giác, nó phụ thuộc vào vật chất.
+ hạn chế: nhận thức đơn giản, trực quan, gắn vật chất với 1 dạng
vật chất cụ thể
+ ưu điểm: lấy giới tự nhiên để giải thích giới tự nhiên mà không cần
dựa vào đấng thần linh.
b) CNDV siêu hình: đặc điểm: xem con người như 1 cỗ máy cơ học
Thời gian: thế kỉ XVII-XVIII, đỉnh cao vào thế kỉ XIX. Gắn với thời
của cơ học cổ điển
Chịu sự tác động mạnh mẽ của phương pháp tư duy siêu hình, máy
móc
Xem hoạt động con người như cỗ máy, ý thức con người như 1 vật
chất chạy trong cơ thể..
c) CNDV biện chứng :
Sự ra đời của CNDV biện chứng do C.Mác à Ăngghen sáng lập vào
những năm 40 của thế kỉ XIX và được lê nin phát triển
Nội dung của CNDV biện chứng là sự thống nhất giữa thế giới quan
duy vật và phương pháp biện chứng
Đặc điểm: kế thừa tinh hoa tưởng nhân loại, các thành tựu khoa
học kỹ thuật, khắc phục hạn chế CNDV trước đó
Vai trò: có vai trò trong nhận thức khoa học và vai trò trong thực tiễn
xã hội
NHƯ VẬY:
- CNDV chất phác: quan niệm về thế giới mang tính trực quan, cảm tính,
chất phác nhưng đã lấy bản thân giới tự nhiên để giải thích thế giới
- CNDV siêu hình: quan niệm thế giới như 1 cỗ máy khổng lồ, các bộ
phận biệt lập tĩnh tại. Tuy còn hạn chế về phương pháp luận siêu hình,
máy móc nhưng đã chống lại quan điểm duy tâm trong giải thích về thế
giới
- CNDV biện chứng: do C.Mác Ph.Ăngghen sáng lập-lênin phát triển:
khắc phục hạn chế của CNDV trước đó => đạt tới trình độ: duy vật triệt
để trong cả tự nhiên hội, biện chứng trong nhận thức, công cụ
để nhận thức và cải tạo thế giới. Và đây cũng là hình thức cao nhất của
CNDV
2. Chủ nghĩa duy tâm
a)CNDT có 1 số đặc điểm cụ thể:
- CNDT cho rằng tinh thần trước, vật chất sau, thừa nhận sự sáng
tạo thế giới của các lực lượng siêu nhiên
- thế giới quan của giai cấp thống trị các lực lượng hội phản
động
- Liên hệ mật thiết với thế giới quan tôn giáo
- Chống lại CNDV và KHTN
- Là hình thức nhất nguyên luận và nhị nguyên luận trong triết học
b) Các hình thức của CNDT : CNDT khách quan và CNDT chủ quan
điểm giống nhau: thừa nhận tính thứ nhất của tinh thần, ý thức
_ khác nhau:
-CNDT khách quan: cho rằng tinh thần là tinh thần khách quan, độc lập
với con người và giới tự nhiên( Platon, Hegel)
+ Platon cho rằng: thế giới này được sinh ra từ ý niệm tuyệt đối
+ Hegel cho rằng: Thế giới này được sinh ra từ tinh thần tuyệt đối
- CNDT chủ quan cho rằng vật chất được tồn tại phụ thuộc vào cảm
giác ( David Hium, Beccoli)
III. Thuyết thể biết( khả tri luận) thuyết không thể biết( bất khả tri
luận)
1. Khả tri luận
Khẳng định con người về nguyên tắc có thể hiểu được bản chất của sự
vật, những cái con người biết về nguyên tắc phù hợp với chính
sự vật
2. Bất khả tri luận
Con người không thể hiểu được bản chất thật sự của đối tượng. Các
hiểu biết của con người về tính chất, đặc điểm… của đối tượng
tính xác thực cũng không cho phép con người đồng nhất chúng với
đối tượng vì nó không đáng tin cậy.
3. Hoài nghi luận
Nghi ngờ trong việc đánh giá tri thức đã đạt được cho rằng con
người không thể đạt đến chân lí khách quan
Như vậy, vấn đề cơ bản của triết học có các thuyết như sau:
- Nhất nguyên luận: cho rằng thế giới chỉ một bản nguyên duy nhất
tạo ra, hoặc là tinh thần hoặc là vật chất. Gồm nhất nguyên luận duy vật
và nhất nguyên luận duy tâm
- Đa nguyên luận: cho rằng có nhiều bản nguyên khác nhau tồn tại
- Nhị nguyên luận: thừa nhận 2 thực thể vật chất và ý thức song song tồn
tại và không phụ thuộc lẫn nhau
PHƯƠNG PHÁP SIÊU HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP BIỆN CHỨNG
1. Định nghĩa
-biện chứng: nghĩa xuất phát của từ biện chứng nghệ thuật tranh
luận để tìm chân lý bằng cách phát hiện mâu thuẫn trong cách lập luận(
do Xôcrat dùng)
Phương pháp bi n ch ng ph ng pháp nh n th c th gi iươ ế
vi quan m c b n cho r ng, s t n t i c a m i s v t đi ơ
hin t ng c a th gi i khách quan nói chung u trongượ ế đếằ
nhng m i liên h , trong s v n ng phát tri n theo đ
nhng quy lu t khách quan v n có c a nó.
- siêu hình: nghĩa xuất phát của từ siêu hình là dùng đ ch triếết
h c, v i tnh cách khoa h c siếu c m tnh, phi th c nghi m( do Arixtot
dùng)
Phương pháp siêu hình là ph ng pháp nh n th c th gi i v iươ ế
quan m c b n cho r ng, m i s v t hi n t ng c a thđi ơ ượ ếế
gii v t ch t u t n t i cô l p l n nhau, cái này bên c nh cái đế
kia và nó luôn trong tr ng thái t nh không có s v n ng và ĩ đ
phát tri n. Nh ng n u nh th a nh n s phát tri n thì ư ế ư
ch ng.ng qua ch m t quá trình t ng ho c gi m v s l ế ượ
Mt khác, quan m này không th a nh n mâu thu n bênđi
trong b n thân các s v t và hi n t ượng.
2. So sánh:
S đốối lp gi a ph ương pháp siêu
hình phương pháp bi n ch ng
a) Pơng pp siêu hình
Phương pháp siêu hình là phương pháp:
+ Nhận thức đối tượng trạng thái tĩnh tại, lập, tách rời đối
tượng ra khỏi các quan hệ
+ Nh n th c i t ng tr ng thái cô l p, tách r i i t ng ra kh i đồế ượ đồế ượ
các ch nh th khác gi a các m t i l p nhau m t ranh gi i đồế
tuy i.t đồế
+ Nh n th c i t ng tr ng thái t nh t i; n u s bi n i thì đồế ượ ĩ ếế ếế đ
đấế ếế đ ếằ ồế ếế đ ằằy ch s bi n i v s l ng, nguyên nhân c a s biượ n i n m
ượ bên ngoài i tđồế ng.
Phương pháp siêu hình làm cho con người “chỉ nhìn thấy những
sự vật riêng biệt không nhìn thấy mối liên hệ qua lại giữa
những sự vật ấy, chỉ nhìn thấy sự tồn tại của những sự vật ấy
không nhìn thấy sự phát sinh sự tiêu vong của những sự
vật ấy, chỉ nhìn thấy trạng thái tĩnh của những sự vật ấy
quên mất sự vận động của những sự vật ấy, chỉ nhìn thấy cây
mà không thấy rừng” .
1
Phương pháp siêu hình bắt nguồn từ chỗ muốn nhận thức một
đối tượng nào trước hết con người cũng phải tách đối tượng ấy
ra khỏi những mối liên h nhận thức trạng thái không
biến đổi trong một không gian thời gian xác định. Song
phương pháp siêu hình chỉ tác dụng trong một phạm vi nhất
định bởi hiện thực không rời rạc ngưng đọng như phương
pháp này quan niệm.
b) Pơng pháp biện chứng
Phương pháp biện chứng là phương pháp:
+ Nhận thức đối tượng trong các mối liên hệ với nhau, ảnh
hưởng nhau, ràng buộc nhau.
+ Nhận thức đối ợng trạng thái vận động biến đổi, nằm
trong khuynh hướng chung phát triển. Đây quá trình thay
đổi về chất của các sự vật, hiện tượng nguồn gốc của sự
thay đổi ấy đấu tranh của các mặt đối lập để giải quyết mâu
thuẫn nội tại của chúng.
Như vậy phương pháp biện chứng thể hiện duy mềm dẻo,
linh hoạt. thừa nhận trong những trường hợp cần thiết thì
bên cạnh cái “hoặc là… hoặc là…” còn cả cái vừa là… vừa
là…” nữa; thừa nhận một chỉnh thể trong lúc vừa lại vừa
không phải là nó; thừa nhận cái khẳng định và cái phủ định vừa
loại trừ nhau lại vừa gắn bó với nhau.
Phương pháp biện chứng phản ánh hiện thực đúng như tồn
tại. Nhờ vậy, phương pháp tư duy biện chứng trở thành công cụ
hữu hiệu giúp con người nhận thức và cải tạo thế giới.
Sự đối lập giữa phương pháp biện chứng phương pháp siêu
hình trong lịch sử triết học chủ yếu về mặt nguyên tắc
phương pháp nhận thức thế giới khách quan. Trong việc nghiên
cứu của khoa học tự nhiên, thì vấn đề phân chia thế giới hiện
thực thành các thuộc tính, bộ phận, hệ thống tĩnh tại và tách rời
nhau đều là những điều kiện cần thiết cho nhận thức khoa học.
Nhưng sẽ không đúng, nếu từ đó rút ra kết luận cho rằng phép
siêu hình là khoa học và đúng đắn nhất. Cần phảithế giới quan
phân biệt một bên phương pháp trừu tượng hoá tạm thời
lập sự vật hiện tượng khỏi mối liên hệ chung, tách khỏi sự
vận động phát triển để nghiên cứu chúng, với một bên
phép siêu hình với tư cách là thế giới quan của triết học.
Chia s
| 1/8

Preview text:

Tại sao đó là vấn đề cơ bản của triết học?
Lịch sử đấu tranh triết học là lịch sử đấu tranh giữa chủ nghĩa duy tâm và chủ
nghĩa duy vật. Có thể nói, chính các vấn đề cơ bản của triết học được xem
là “chuẩn mực” để phân biệt giữa hai chủ nghĩa triết học này.
Trên thực tế, các hiện tượng mà chúng ta vẫn thường gặp trong cuộc sống
chỉ gói gọn trong hai loại: hiện tượng vật chất (tồn tại bên ngoài ý thức chúng
ta) hoặc hiện tượng tinh thần (tồn tại bên trong chúng ta).
Vấn đề cơ bản của triết học:
-Nội dung vấn đề cơ bản của triết học
- Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
- Thuyết có thể biết( khả tri luận) và thuyết không thể biết( bất khả tri luận)
I.Vấn đề cơ bản của triết học 1. khái niệm:
Chúng ta biết rằng triết học khác với một số loại hình nhận thức khác, trước
khi giải quyết các vấn đề cụ thể nó buộc phải giải quyết vấn đề có ý nghĩa nền
tảng làm điểm xuất phát để giải quyết tất cả các vấn đề, đó là vấn đề giữa vật chất và ý thức.
Ăngghen viết:” Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là triết học hiện
đại, là vấn đề về mối quan hệ giữa
vật chất và ý thức hay giữa tồn tại và tư duy”.
2. hai mặt của vấn đề cơ bản của triết học:
Vấn đề cơ bản của triết học được chia thành 2 mặt trả lời cho 2 câu hỏi lớn:
- Mặt thứ nhất: giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có
sau, cái nào quyết định cái nào? ( bản thể luận)
Nói cách khác, khi truy tìm nguyên nhân cuối cùng của sự vật hiện
tượng hay sự vận động đang cần giải thích thì nguyên nhân vật chất
hay nguyên nhân tinh thần đóng vai trò là cái quyết định.
Ta có thể giải quyết mặt thứ nhất trong vấn đề cơ bản của triết học dựa trên 3 cách sau:
1. Vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định đến ý thức
2. Ý thức có trước, vật chất có sau, ý thức quyết định đến vật chất
3. Ý thức và vật chất tồn tại độc lập với nhau, không quyết định lẫn nhau
Hai cách giải quyết đầu tiên tuy có đối lập nhau về nội dung, tuy nhiên điểm
chung của hai cách giải quyết này đều thừa nhận một trong hai nguyên thể (ý
thức hoặc vật chất) là nguồn gốc của thế giới. Cách giải quyết một và hai
thuộc về triết học nhất nguyên.
Triết học nhất nguyên bao gồm hai trường phái: trường phái triết học nhất
nguyên duy vật và trường phái triết học nhất nguyên duy tâm.
Cách thứ ba thừa nhận ý thức và vật chất tồn tại độc lập với nhau, cả hai
nguyên thể (ý thức và vật chất) đều là nguồn gốc của thế giới. Cách giải thích
này thuộc về triết học nhị nguyên.
- Mặt thứ hai: con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không? (Nhận thức luận)
Nói cách khác, khi khám phá sự vật hiện tượng con người có dám tin
rằng mình nhận thức được sự vật hiện tượng hay không
Đại đa số các nhà triết học theo chủ nghĩa duy tâm cũng như duy vật đều cho
rằng con người có khả năng nhận thức được thế giới. Tuy nhiên:
Các nhà triết học duy vật cho rằng, con người có khả năng nhận thức thế
giới( khả tri luận). Song do vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết
định đến ý thức nên sự nhận thức đó là sự phản ánh thế giới vật chất vào óc
con người. Một số nhà triết học duy tâm cũng thừa nhận con người có khả
năng nhận thức thế giới, nhưng sự nhận thức đó là sự tự nhận thức của tinh
thần, tư duy. Một số nhà triết học duy tâm khác theo “Bất khả tri luận” lại phủ
nhận khả năng nhận thức thế giới của con người.
II. Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
Việc giải quyết mặt thứ nhất của vấn đề cơ bản của triết học đã chia các nhà
triết học thành 2 trường phái lớn là chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm.
- Những nhà triết học theo CNDV cho rằng
 Bản chất của thế giới là vật chất
 Vật chất có tính thứ nhất, vật chất có trước và quyết định ý thức
- Những nhà triết học theo CNDT thì cho rằng
 Bản chất của thế giới là tinh thần, là cảm giác, ý thức, ý niệm
 Ý thức có tính thứ nhất, ý thức có trước và quyết định vật chất
1. Các hình thức của CNDV
CNDV thể hiện dưới 3 hình thức cơ bản
- CNDV chất phác ( thời kì cổ đại)
- CNDV siêu hình ( thời kì thế kỉ XV-XVIII)
- CVDV biện chứng ( chủ nghĩa mác lenin) a) CNDV chất phác :
 Là CNDV thời kì cổ đại, xuất hiện ở TQ cổ đại, Ấn Độ cổ đại và Hi Lạp cổ đại
 Cho rằng Thế giới được cấu thành từ vật chất. Vật chất là 1 dạng
vật chất cụ thể: nước, lửa, không khí,..
 Cho rằng Ý thức là linh hồn, là cảm giác, nó phụ thuộc vào vật chất.
+ hạn chế: nhận thức đơn giản, trực quan, gắn vật chất với 1 dạng vật chất cụ thể
+ ưu điểm: lấy giới tự nhiên để giải thích giới tự nhiên mà không cần
dựa vào đấng thần linh.
b) CNDV siêu hình: đặc điểm: xem con người như 1 cỗ máy cơ học
 Thời gian: thế kỉ XVII-XVIII, đỉnh cao vào thế kỉ XIX. Gắn với thời kì của cơ học cổ điển
 Chịu sự tác động mạnh mẽ của phương pháp tư duy siêu hình, máy móc
 Xem hoạt động con người như cỗ máy, ý thức con người như 1 vật
chất chạy trong cơ thể.. c) CNDV biện chứng :
 Sự ra đời của CNDV biện chứng do C.Mác à Ăngghen sáng lập vào
những năm 40 của thế kỉ XIX và được lê nin phát triển
 Nội dung của CNDV biện chứng là sự thống nhất giữa thế giới quan
duy vật và phương pháp biện chứng
 Đặc điểm: kế thừa tinh hoa tư tưởng nhân loại, các thành tựu khoa
học kỹ thuật, khắc phục hạn chế CNDV trước đó
 Vai trò: có vai trò trong nhận thức khoa học và vai trò trong thực tiễn xã hội NHƯ VẬY:
- CNDV chất phác: quan niệm về thế giới mang tính trực quan, cảm tính,
chất phác nhưng đã lấy bản thân giới tự nhiên để giải thích thế giới
- CNDV siêu hình: quan niệm thế giới như 1 cỗ máy khổng lồ, các bộ
phận biệt lập tĩnh tại. Tuy còn hạn chế về phương pháp luận siêu hình,
máy móc nhưng đã chống lại quan điểm duy tâm trong giải thích về thế giới
- CNDV biện chứng: do C.Mác và Ph.Ăngghen sáng lập-lênin phát triển:
khắc phục hạn chế của CNDV trước đó => đạt tới trình độ: duy vật triệt
để trong cả tự nhiên và xã hội, biện chứng trong nhận thức, là công cụ
để nhận thức và cải tạo thế giới. Và đây cũng là hình thức cao nhất của CNDV
2. Chủ nghĩa duy tâm
a)CNDT có 1 số đặc điểm cụ thể:
- CNDT cho rằng tinh thần có trước, vật chất có sau, thừa nhận sự sáng
tạo thế giới của các lực lượng siêu nhiên
- Là thế giới quan của giai cấp thống trị và các lực lượng xã hội phản động
- Liên hệ mật thiết với thế giới quan tôn giáo - Chống lại CNDV và KHTN
- Là hình thức nhất nguyên luận và nhị nguyên luận trong triết học
b) Các hình thức của CNDT : CNDT khách quan và CNDT chủ quan
điểm giống nhau: thừa nhận tính thứ nhất của tinh thần, ý thức _ khác nhau:
-CNDT khách quan: cho rằng tinh thần là tinh thần khách quan, độc lập
với con người và giới tự nhiên( Platon, Hegel)
+ Platon cho rằng: thế giới này được sinh ra từ ý niệm tuyệt đối
+ Hegel cho rằng: Thế giới này được sinh ra từ tinh thần tuyệt đối
- CNDT chủ quan cho rằng vật chất được tồn tại phụ thuộc vào cảm giác ( David Hium, Beccoli)
III. Thuyết có thể biết( khả tri luận) và thuyết không thể biết( bất khả tri luận) 1. Khả tri luận
Khẳng định con người về nguyên tắc có thể hiểu được bản chất của sự
vật, những cái mà con người biết về nguyên tắc là phù hợp với chính sự vật
2. Bất khả tri luận
Con người không thể hiểu được bản chất thật sự của đối tượng. Các
hiểu biết của con người về tính chất, đặc điểm… của đối tượng mà dù
có tính xác thực cũng không cho phép con người đồng nhất chúng với
đối tượng vì nó không đáng tin cậy. 3. Hoài nghi luận
Nghi ngờ trong việc đánh giá tri thức đã đạt được và cho rằng con
người không thể đạt đến chân lí khách quan
Như vậy, vấn đề cơ bản của triết học có các thuyết như sau:
- Nhất nguyên luận: cho rằng thế giới chỉ có một bản nguyên duy nhất
tạo ra, hoặc là tinh thần hoặc là vật chất. Gồm nhất nguyên luận duy vật
và nhất nguyên luận duy tâm
- Đa nguyên luận: cho rằng có nhiều bản nguyên khác nhau tồn tại
- Nhị nguyên luận: thừa nhận 2 thực thể vật chất và ý thức song song tồn
tại và không phụ thuộc lẫn nhau
PHƯƠNG PHÁP SIÊU HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP BIỆN CHỨNG 1. Định nghĩa
-biện chứng: nghĩa xuất phát của từ biện chứng là nghệ thuật tranh
luận để tìm chân lý bằng cách phát hiện mâu thuẫn trong cách lập luận( do Xôcrat dùng)
Phương pháp biện chứng là phương pháp nhận thức thế gi i ớ với quan điểm c
ơ bản cho rằ ng, sự tồ n tại của mọi sự vật và
hiện tượng của thế gi i
ớ khách quan nói chung đếằu ở trong
những mồ i liên hệ, trong sự vận động và phát triển theo
những quy luật khách quan vồ n có của nó.
- siêu hình: nghĩa xuất phát của từ siêu hình là dùng đ ch ể triếết ỉ h
ọ c, vớ i tnh cách là khoa họ c siếu cả m tnh, phi th c ự nghi m( ệ do Arixtot dùng)
Phương pháp siêu hình là phương pháp nhận thức thế gi i ớ v i ớ
quan điểm cơ bản cho rằ ng, mọi sự vật và hiện tượng của thếế
giới vật chấ t đế u tồ n tại cô lập lấn nhau, cái này bên c ở ạnh cái
kia và nó luôn ở trong trạng thái tĩnh không có sự vận động và
phát triển. Nhưng nế u như có thừa nhận sự phát triển thì
chẳng qua chỉ là một quá trình tằng hoặc giảm vế sồ lượng.
Mặt khác, quan điểm này không thừa nhận mâu thuấn bên
trong bản thân các sự vật và hiện tượng. 2. So sánh:
Sự đốối lập giữa phương pháp siêu
hình và phương pháp biện chứng
a) Phương pháp siêu hình
Phương pháp siêu hình là phương pháp:
+ Nhận thức đối tượng ở trạng thái tĩnh tại, cô lập, tách rời đối
tượng ra khỏi các quan hệ
+ Nhận thức đồếi tượng
ở trạng thái cô lập, tách r i
ờ đồếi tượng ra khỏi
các chỉnh thể khác và giữa các mặt đồếi lập nhau có một ranh giới tuyệt đồếi.
+ Nhận thức đồếi tượng
ở trạng thái tĩnh tại; nếếu có sự biếến đổi thì
đấếy chỉ là sự biếến đổi vếằ sồế lượng, nguyên nhân của sự biếến đổi nằằm
ở bên ngoài đồếi tượng.
Phương pháp siêu hình làm cho con người “chỉ nhìn thấy những
sự vật riêng biệt mà không nhìn thấy mối liên hệ qua lại giữa
những sự vật ấy, chỉ nhìn thấy sự tồn tại của những sự vật ấy
mà không nhìn thấy sự phát sinh và sự tiêu vong của những sự
vật ấy, chỉ nhìn thấy trạng thái tĩnh của những sự vật ấy mà
quên mất sự vận động của những sự vật ấy, chỉ nhìn thấy cây mà không thấy rừng”1.
Phương pháp siêu hình bắt nguồn từ chỗ muốn nhận thức một
đối tượng nào trước hết con người cũng phải tách đối tượng ấy
ra khỏi những mối liên hệ và nhận thức nó ở trạng thái không
biến đổi trong một không gian và thời gian xác định. Song
phương pháp siêu hình chỉ có tác dụng trong một phạm vi nhất
định bởi hiện thực không rời rạc và ngưng đọng như phương pháp này quan niệm.
b) Phương pháp biện chứng
Phương pháp biện chứng là phương pháp:
+ Nhận thức đối tượng ở trong các mối liên hệ với nhau, ảnh
hưởng nhau, ràng buộc nhau.
+ Nhận thức đối tượng ở trạng thái vận động biến đổi, nằm
trong khuynh hướng chung là phát triển. Đây là quá trình thay
đổi về chất của các sự vật, hiện tượng mà nguồn gốc của sự
thay đổi ấy là đấu tranh của các mặt đối lập để giải quyết mâu
thuẫn nội tại của chúng.
Như vậy phương pháp biện chứng thể hiện tư duy mềm dẻo,
linh hoạt. Nó thừa nhận trong những trường hợp cần thiết thì
bên cạnh cái “hoặc là… hoặc là…” còn có cả cái “vừa là… vừa
là…” nữa; thừa nhận một chỉnh thể trong lúc vừa là nó lại vừa
không phải là nó; thừa nhận cái khẳng định và cái phủ định vừa
loại trừ nhau lại vừa gắn bó với nhau.
Phương pháp biện chứng phản ánh hiện thực đúng như nó tồn
tại. Nhờ vậy, phương pháp tư duy biện chứng trở thành công cụ
hữu hiệu giúp con người nhận thức và cải tạo thế giới.
Sự đối lập giữa phương pháp biện chứng và phương pháp siêu
hình trong lịch sử triết học chủ yếu về mặt nguyên tắc và
phương pháp nhận thức thế giới khách quan. Trong việc nghiên
cứu của khoa học tự nhiên, thì vấn đề phân chia thế giới hiện
thực thành các thuộc tính, bộ phận, hệ thống tĩnh tại và tách rời
nhau đều là những điều kiện cần thiết cho nhận thức khoa học.
Nhưng sẽ không đúng, nếu từ đó rút ra kết luận cho rằng phép
siêu hình là thế giới quan khoa học và đúng đắn nhất. Cần phải
phân biệt một bên là phương pháp trừu tượng hoá tạm thời cô
lập sự vật và hiện tượng khỏi mối liên hệ chung, tách khỏi sự
vận động và phát triển để nghiên cứu chúng, với một bên là
phép siêu hình với tư cách là thế giới quan của triết học. Ch i a s ẻ